TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
----------

Báo cáo tốt nghiệp
Xem chi tiết tại: http://ketoancaugiay.com/

Đề tài:
LỜI MỞ ĐẦU
Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ là đối tượng lao động và là phương
tiện sản suất của Công ty , vì vậy hiểu và quản lý sử dụng có hiệu quả chúng
giúpcho Công ty tiết kiệm được nhiều chi phí. Mặt khác quản lý nguyên vật
liệu còn giúp cho công ty sử dụng nguyên vật liệu tốt trong thi công và trong
sản xuất bảo đảm sản phẩm mà công ty làm ra đúng tiêu chuẩn chất lượng,
kỹ thuật của nhà chủ công trình. Công cụ dụng cụ là phương tiên tham gia
vào quá trình tạo ra sản phẩm nó tác động đến chất lượng tốt sấu của sản
phẩm, nếu công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất thi công đầy đủ và đảm bảo
tiêu chuẩn chất lượng giúp người công nhân nâng cao năng suất lao động
đảm bảo đúng tiến độ yêu cầu của nhà quản lý.Trong những năm gần đây do
sự biến động của nền kinh tế đặc biệt là sự biến động của giá cả thị trường
thường là tăng cao không lường. Vì vậy mà chi phí về nguyên vật liệu và
công cụ dụng cụ tăng cao làm ảnh hưởng không nhỏ tới nguồn vốn lưu
động của Công ty vì vậy việc quản lý và hạch toán chặt chẽ nguyên vật liệu
và công cụ dụng cụ giúp cho Công ty năng động hơn trong việc giảm chi
phí giá thành các hợp đồng , nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chuyên đề thực tập của em tại công ty TNHH xây dựng Đại Dương được
trình bày thành 4 phần:
Chương I : Ngững vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu,công cụ
dụng cụ tại công ty TNHH xây dựng Đại Dương
Chương II : Tổng quan về công ty TNHH xây dựng Đại Dương
Chương III : Thực trạng công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu,công cụ
dụng cụ tại công ty TNHH xây dựng Đại Dương
Chương IV: Một số nhận xét kiến nghị về công tác hạch toán kế toán
nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ tại công ty TNHH xây dựng Đại Dương
Thời gian thực tập tại Công ty căn cứ vào lý thuyết với sự vận dụng
thực tế tại Công ty TNHH xây dựng Đại Dương em đã trình bày một số hoạt
động lao động sản xuất và quản lý tại Công ty. Nhưng do yếu tổ chủ quan về
nhận thức và cách nhìn nhận của một sinh viên thực tập vì vậy chuyên đề
của em sẽ có những thiếu sót nhất định vậy em mong muốn nhận được sự
chỉ bảo của thầy cô hướng dẫn cùng các cô các chú trong phòng kế toán tại
Công ty giúp bài viết của em được hoàn thiện
Em xin chân thành cảm ơn !
CHƯƠNG I: VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU_CÔNG CỤ DỤNG CỤ
1.1.KHÁI NIỆM,ĐẶC ĐIỂM,YÊU CẦU QUẢN LÝ NVL_CCDC.
1.1.1.KHÁI NIỆM,ĐẶC ĐIỂM,YÊU CẦU QUẢN LÝ NVL
- Khái niệm: NVL là đối tượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh để chế tạo ra sản phẩm mới.
- Đặc điểm:
o Chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất và khi kết thúc một chu kì
sản xuất thì hình dạng ban đầu của nó bị biến đổi,giá trị của
vật liệu bị dịch chuyển toàn bộ vào giá trị của sản phẩm mới
o Chi phí NVL chiếm tỉ trọng lớn từ 60-90% trong giá thành sản
phẩm một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh
- Yêu cầu quản lý NVL:
o Phải căn cứ vào chứng từ,vào các loại sổ sách chi tiết từ các
thời điểm nhập,xuất,tồn kho.
o Tăng cường công tác đối chiếu kiểm tra,xác định số liệu trên sổ
kế toán và trên thực tế nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực.
o Định kỳ phải kiểm tra số tồn kho trong các kho hàng,trong phân
xưởng sản xuất nhằm điều chỉnh kịp thời tình hình nhập xuất,để
cung cấp NVL ngay khi cần.
1.1.2.KHÁI NIỆM,ĐẶC ĐIỂM,YÊU CẦU QUẢN LÝ CCDC.
- Khái niệm: CCDC là những tư liệu lao động không đủ về giá trị và thời
gian sử dụng quy định cho tài sản cố định.
- Đặc điểm:
o
CCDC tham gia vào nhiều chu kì sản xuất nhưng vẫn giữ
hình thái vật chất ban đầu
o Khi tham gia vào quá trình sản xuất,CCDC bị hao mòn dần,giá
trị của CCDC được dịch chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh
doanh.Do đó cần phân bổ dần giá trị của CCDC vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
- Yêu cầu quản lý CCDC:
o
CCDC có nhiều thứ,nhiều loại ở trong kho hay đang dùng ở
các bộ phận phân xưởng,nếu không theo dõi quản lý chặt chẽ
CCDC sẽ gây thất thoát,lãng phí.CCDC dùng cho sản xuất kinh
doanh,cho thuê,…phải được theo dõi cả về hiện vật và giá trị
trên sổ kế toán chi tiết theo đối tượng sử dụng.
o Để tổ chức tốt việc quản lý CCDC cần phải có kho để bảo quản
các CCDC cần thiết để cân,đo,đong,đếm được chính xác.Xây
dựng định mức dự trữ cho từng loại CCDC trong kho cho từng
mức tối đa và tối thiểu để đảm bảo cho sản xuất.Tránh tình
trạng thừa thiếu vật tư xác định rõ CCDC trong các khâu thu
mua,dự trữ và sử dụng.
1.2. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN NVL_CCDC
1.2.1.NHIỆM VỤ KẾ TOÁN NVL
Tổ chức ghi chép,phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua,vận
chuyển,bảo quản,nhập,xuất,tồn kho NVL về số lượng,chất lượng,chủng
loại,giá cả,thời hạn nhằm cung cấp kịp thời và đầy đủ cho quá trình sản xuất
kinh doanh.
Áp dụng đúng đắn phương pháp hạch toán.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản nhập xuất kho NVL các định mức
tiêu hao.Áp dụng những biện pháp cụ thể nhằm theo dõi kịp thời biến động
của NVL trong kho để doanh nghiệp tránh bị động trong quá trình cung cấp
NVL cho sản xuất kinh doanh.
1.2.2.NHIỆM VỤ KẾ TOÁN CCDC.
Phản ánh chính xác,trung thực tình hình CCDC hiện có và sự biến động
tăng,giảm các loại CCDC trong đơn vị.
Xuất dùng cho các đối tượng sử dụng để có kế hoạch phân bổ chi phí hợp lý.
Thường xuyên kiểm tra việc quản lý và sử dụng CCDC trong đơn vị nhằm
kéo dài thời gian sử dụng,tiết kiệm chi phí và tránh mất mát.
1.3.PHÂN LOẠI NVL_CCDC
1.3.1.PHÂN LOẠI NVL
 NVL chính: là những loại nguyên liệu,vật liệu khi tham gia vào quá
trình sản xuất,thì cấu thành thực thể,vật chất,thực thể chính của sản
phẩm.NVL chính bao gồm cả những bán thành phẩm mua ngoài với
mục đích tiếp tục quá trình sản xuất,chế tạo sản phẩm.
 NVL phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với
vật liệu chính làm thay đổi màu sắc,tăng thêm chất lượng của sản
phẩm như: sơn trong các sản phẩm gỗ,các chất phụ gia,xúc tác trong
sản xuất hóa chất…
 Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất kinh doanh như: than,củi gỗ,xăng,dầu…
 Phụ tùng thay thế: là những vật tư cần dự trữ để sửa chữa,thay thế
các phụ tùng của máy móc,thiết bị,phương tiện vận tải,công cụ,dụng
cụ sản xuất.
 Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu và thiết
bị sử dụng cho các công trình xây dựng cơ bản bao gồm: thiết bị cần
lắp,công cụ,khí cụ và kết cấu…
 Phế liệu: bao gồm các vật liệu loại ra từ quá trình sản xuất và thanh lý
tài sản cố định,công cụ dụng cụ…nhưng cũng có thể bán ra ngoài để
thu hồi vốn.
 Cần lưu ý rằng các khái niệm trên chỉ đúng khi gắn liền với các
doanh nghiệp sản xuất cụ thể vì: vật liệu chính ở doanh nghiệp
này lại là vật liệu phụ ở doanh nghiệp khác và ngược lại…
Tuy nhiên để khắc phục tốt hơn yêu cầu quản lí chặt chẽ các loại NVL,đặc
biệt là phục vụ cho nhu cầu xử lí thông tin trên máy vi tính cần phải lập sổ
danh điểm NVL trong đó NVL được chia thành từng loại,từng nhóm,từng
thứ chi tiết.Sổ danh điểm NVL được xác định trên cơ sở quy định thống nhất
tên gọi,kí hiệu mã số cho từng nhóm,từng vật liệu.
SỔ DANH ĐIỂM VẬT TƯ
Loại vật tư:
KÍ HIỆU
Nhóm
1

Tên nhãn
Đơn vị
tính
Danh điểm hiệu,quy
cách NVL
NVL
2
3
4

Kí hiệu: 152…
Đơn giá
Ghi chú
hạch toán
5

1.3.2.PHÂN LOẠI CCDC
Căn cứ vào mục đích,công dụng của công cụ dụng cụ
 Công cụ dụng cụ lưu động.
 Dụng cụ đồ nghề.

6
 Dụng cụ quản lý.
 Dụng cụ quản lý,bảo hộ lao động.
 Lán trại tạm thời.
 Bao bì luân chuyển.
 Đồ dùng cho thuê.
Ngoài ra,có thể chia CCDC đang dùng và CCDC trong kho.
1.4.TÍNH GIÁ NVL_CCDC
1.4.1.TÍNH GIÁ NVL_CCDC NHẬP KHO.
• Trường hợp NVL_CCDC mua ngoài.
Giá gốc của vật liệu = Giá mua ghi trong hóa đơn + Chi phí thu mua thực tế
- khoản giảm giá triết khấu thương mại <nếu có>.
Các khoản thuế không hoàn lại như: thuế nhập khẩu,thuế tiêu thụ đặc biệt
được tính vào giá gốc.Đối với doanh nghiệp không thuộc diện chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thì khoản thuế GTGT đã trả khi mua
NVL cũng tính vào giá gốc.
• Trường hợp NVL_CCDC tự chế biến.
Giá gốc của NVL=Giá thực tế của vật liệu tự chế+Chi phí chế biến
• Trường hợp NVL_CCDC thuê ngoài gia công.
Giá gốc của vật liệu=Giá thực tế của vật liệu xuất gia công + Tiền công gia
công + Chi phí vận chuyển…
• Trường hợp NVL_CCDC nhận góp vốn liên doanh.
Giá thực tế của vật liệu=Giá thống nhất của hội đồng các bên tham gia liên
doanh+ Chi phí vận chuyển bốc dỡ <nếu có>.
• Trường hợp NVL_CCDC do ngân sách nhà nước cấp.
Giá gốc của vật liệu=Giá do đơn vị cấp thông báo+ Chi phí vận chuyển bốc
dỡ.
• Trường hợp NVL_CCDC được biếu tặng.
Giá gốc của vật liệu=Giá trị hợp lí ban đầu+ Các chi phí liên quan trực tiếp
khác <như chi phí vận chuyển bốc dỡ>.
• Trường hợp NVL_CCDC được thu nhặt từ phế liệu thu hồi thì được
đánh giá theo thực tế <giá có thuế tiêu thụ hoặc giá ước tính>
1.4.2.TÍNH GIÁ NVL_CCDC XUẤT KHO.
Để tính giá vật liệu xuất kho kế toán có thể sử dụng 1 trong 4 cách sau:
• Phương pháp bình quân gia quyền:
Có thể tính theo giá bình quân cuối tháng hoặc giá thực tế bình quân sau mỗi
lần nhập.
Trị giá thực tế
Tổng giá thực
vật tư tồn
+ tế vật tư nhập
đầu kỳ
trong kỳ
Giá nhập bình quân = ────────────────────────
Số lượng vật tư
+
Tổng số lượng
tồn đầu kỳ
vật tư nhập trong kỳ
Do đó:
Giá trị thực tế xuất kho = Đơn giá thực tế
x
Sản lượng xuất trong kỳ
• Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này khi xuất kho tính theo đơn giá của vật liệu tồn kho
đầu kỳ,sau đó đến đơn giá của lần nhập trước,xong mới tính theo đơn giá
của lần nhập sau.Do đó đơn giá của vật liệu trong kho cuối kỳ sẽ là đơn giá
vật liệu nhập ở những lần cuối cùng.Sử dụng phương pháp này,nếu giá trị
vật liệu mua vào ngày càng tăng thì vật liệu tồn kho sẽ có giá trị lớn,chi phí
vật liệu trong giá thành sản phẩm thấp và lãi gộp sẽ tăng lên.
• Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này,khi xuất kho tính theo đơn giá của lần nhập cuối
cùng,sau đó mới đến đơn giá của lần nhập trước đó.Do đó mà đơn giá của
vật liệu trong kho cuối kỳ sẽ là đơn giá của lần nhập đầu tiên hoặc là đơn giá
của vật liệu tồn kho đầu kỳ.
• Phương pháp giá thực tế đích danh:
Phương pháp này áp dụng cho từng trường hợp cụ thể,nhận diện được từng
loại mặt hàng theo từng hóa đơn và đối với đơn vị có ít loại mặt hàng và có
giá trị lớn.Theo phương pháp này,giá thực tế của vật liệu xuất kho thuộc lô
hàng nào thì tính theo đơn giá nhập thực tế của lô hàng đó.
1.5.KẾ TOÁN CHI TIẾT NVL_CCDC
1.5.1.CHỨNG TỪ VÀ SỔ KẾ TOÁN SỬ DỤNG.
1.5.1.1.CHỨNG TỪ
- Phiếu nhập kho.
-Phiếu xuất kho.
-Biên bản kiểm kê vật tư.
-Thẻ kho.
1.5.1.2.SỔ KẾ TOÁN SỬ DỤNG.
- Sổ chi tiết vật tư,công cụ dụng cụ.
- Bảng cân đối nhập,xuất,tồn kho.
1.5.2.CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI TIẾT.
Để quản lí chặt chẽ quá trình nhập xuất,tồn vật liệu kế toán chi tiết NVL
thường sử dụng 1 trong 3 phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp sổ số dư
1.6.KẾ TOÁN TỔNG HỢP NHẬP, XUẤT KHO NVL_CCDC
1.6.1.THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN.
 Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên
- Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên,liên tục và có hệ
thống tình hình nhập,xuất,tồn kho vật tư hàng hóa trên sổ kế toán.Trong
trường hợp này các tài khoản kế toán hàng tồn kho được sử dụng để phản
ánh số hiện có và tình hình biến động tăng giảm của vật tư hàng hóa.Vì vậy
giá trị của vật tư hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở
mọi thời điểm trong kỳ kế toán theo công thức:
Trị giá hàng
tồn kho
=
cuối kỳ

Trị giá hàng
tồn kho đầu
kỳ

+

Trị giá hàng
nhập kho trong +
kỳ

Trị giá hàng
xuất kho
trong kỳ

1.6.1.1.TÀI KHOẢN SỬ DỤNG.
Để hạch toán tổng hợp NVL_CCDC kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 151: Hàng mua đang đi đường
- TK 152: Nguyên vật liệu
- TK 153: Công cụ dụng cụ
• TK 151: “Hàng mua đang di đường”.Tài khoản này phản ánh giá trị
của các loại vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nhưng cuối tháng vẫn chưa về nhập kho của doanh nghiệp.
Kết cấu:
o Bên nợ:
- SDĐK: Trị giá thực tế hàng mua đang đi đường hiện có đầu
kỳ
- Phát sinh: Trị giá thực tế hàng mua đang đi đường phát sinh
trong kỳ
- SDCK: Trị giá thực tế hàng mua đang đi đường hiện có cuối
kỳ
o Bên có:
- Phát sinh: Trị giá hàng mua đang đi đường về nhập kho
Trị giá thực tế hàng mua đang đi chuyển bán thẳng
• TK 152: Nguyên vật liệu
Kết cấu:
o Bên nợ:
- SDĐK: Trị giá thực tế NVL hiện có đầu kỳ
- Phát sinh: Trị giá thực tế của NVL nhập kho trong kỳ < do
mua ngoài,tự chế biến,nhận góp vốn…>
Trị giá thực tế NVL phát hiện thừa khi kiểm kê
Giá trị thực tế NVL tăng do đánh giá lại
Trị giá phế liệu thu hồi được khi giảm giá
- SDCK: Trị giá thực tế NVL hiện có cuối kỳ
o Bên có:
- Phát sinh: Trị giá thực tế NVL xuất dùng cho các mục đích
trong kỳ
Giá trị NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê
Giá trị thực tế NVL giảm do đánh giá lại
Trị giá NVL trả lại người bán
• TK 153 : Công cụ dụng cụ
Kết cấu:
o Bên nợ:
- SDĐK: Trị giá thực tế của CCDC hiện có thời điểm đầu kỳ
- Phát sinh:
Trị giá thực tế của CCDC nhập kho do mua ngoài,nhận góp
vốn liên doanh hay từ các nguồn khác
Trị giá thực tế CCDC phát hiện thừa khi kiểm kê
Trị giá CCDC cho thuê nhập lại kho
- SDCK: Trị giá thực tế của CCDC tồn kho cuối kỳ
o Bên có:
- Phát sinh:
Trị giá thực tế CCDC xuất dùng trong kỳ
Giá trị CCDC phát hiện thiếu khi kiểm kê
Trị giá CCDC trả lại người bán được giảm giá
1.6.1.2.PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN
 KẾ TOÁN TĂNG NVL_CCDC
 Mua NVL_CCDC trong nước:
1. Hàng mua và hóa đơn cùng về
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
7
Nợ TK 152,153
: Giá chưa thuế
Nợ TK 133
: Thuế giá trị gia tăng
Có TK 111,112,331 : Giá thanh toán
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 152,153
: Giá thanh toán
Có TK 111,112,331: Giá thanh toán
2. Hóa đơn về nhưng hàng chưa về
Nợ TK 151
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
- Tháng sau khi hàng về căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho,kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 151
- Nếu NVL không nhập kho mà giao thẳng cho bộ phận sản xuất:
Nợ TK 621
:Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 151:Hàng mua đang đi đường
3. Hàng về nhưng hóa đơn chưa về <ghi giá tạm tính>
Nợ TK 152,153
:Giá tạm tính
Nợ TK 133
:Thuế trên giá tạm tính
Có TK 111,112,331:Giá tạm tính có thuế
Khi hóa đơn về:
- Nếu giá tạm tính > giá ghi trên hóa đơn
Nợ TK 111,112,331
Có TK 152,153
Có TK 133
- Nếu giá tạm tính < giá ghi trên hóa đơn
Nợ TK 152,153
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
 NHẬP KHẨU NVL_CCDC
Nợ TK 152,153 :Giá nhập khẩu + thuế nhập khẩu
Có TK 111,112,331:Tiền thanh toán cho người bán
Có TK 3333 :Thuế nhập khẩu
- Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Nợ TK 133
Có TK 33312
- Nộp thuế vào kho bạc nhà nước
Nợ TK 3333
Nợ TK 33312
Có TK 111,112
-Chịu thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế
Nợ TK 152,153
Có TK 33312 :Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Nhập kho NVL_CCDC để chế biến hoặc mua ngoài gia công chế biến
Nợ TK 152,153
Có TK 154 :Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Nhận góp vốn liên doanh,nhận lại vốn góp liên doanh bằng vật tư,hàng hóa
Nợ TK 152,153
Có TK 411 <nếu nhận góp vốn>
Có TK 222,228 <nếu nhận lại vốn đã góp>
- NVL_CCDC phát hiện thừa khi kiểm kê
- Trường hợp NVL_CCDC của đơn vị khác
Khi phát hiện thừa thì ghi đơn : Nợ TK 002
Khi trả lại thì ghi : Có TK 002
- Trường hợp NVL_CCDC của đơn vị mà chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 152,153
Có TK 3381
Xử lý :
Nợ TK 3381
Có TK 411,711
 KẾ TOÁN GIẢM NVL_CCDC
Kế toán giảm NVL
1. Xuất dùng cho sản xuất.
Nợ TK 621,622,627,641,642
Nợ TK 241:Dùng cho XDCB,sửa chữa TSCĐ
Nợ TK 154: Xuất vật tư gia công chế biến
Có TK 152:Giá trị NVL xuất kho
2. Xuất kho vật liệu nhượng bán
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 152 :
3. Xuất kho NVL góp vốn liên doanh
- Nếu giá do hội đồng liên doanh đánh giá lớn hơn giá thực tế xuất kho
Nợ TK 128,222 :Giá do hội đồng liên doanh đánh giá
Có TK 152 :Giá xuất kho
Có TK 412 :Mức chênh lệch
- Nếu giá do hội đồng liên doanh đánh giá thấp hơn giá thực tế xuất kho
Nợ TK 128,222 :Giá do hội đồng liên doanh đánh giá
Nợ TK 412
:Mức chênh lệch
Có TK 152:Giá xuất kho
4. CCDC mua về nhập kho nhưng không đảm bảo chất lượng,mang đi
trả lại.
Nợ TK 111,112,331:
Có TK 153:
Có TK 133:
5. Khi kiểm kê phát hiện thiếu
- Chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý:
Nợ TK 1381:
Có TK 153:
- Khi xử lý:
Nợ TK 1388,334,111
Nợ TK 632
Có TK 153
6. Xuất kho CCDC góp vốn liên doanh
- Nếu giá do hội đồng liên doanh đánh giá lớn hơn giá thực tế
Nợ TK 128,222:Giá do hội đồng liên doanh đánh giá
Có TK 153:Giá xuất kho
Có TK 412:Mức chênh lệch
- Nếu giá do hội đồng liên doanh đánh giá thấp hơn giá thực tế xuất kho
Nợ TK 128,222
Nợ TK 412
Có TK 153
1.6.2.THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ
1.6.2.1.ĐẶC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương phap hạch toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế để phản ảnh giá trị hàng tồn ho cuối kỳ của vật tư hàng
hóa.Từ đó,tính giá trị vật tư của hàng hóa xuất kho trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ+Tổng trị giá
hàng nhập kho trong kỳ - Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ.
Theo phương pháp này,mọi biến động của vật tư hàng hóa không phản ảnh
trên các tài khoản hàng tồn kho.Giá trị vật tư hàng hóa mua và nhập kho
trong kỳ được theo dõi trên một tài khoản: Tài khoản 611 “Mua hàng”.
Cuối kỳ,doanh nghiệp tiến hành công tác kiểm kê để xác định giá trị vật tư
hàng hóa tồn kho thực tế,trị giá vật tư hàng hóa xuất kho trong kỳ.
Khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ,các tài khoản thuộc nhóm hàng
tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán và cuối kỳ kế toán
Phương pháp này áp dụng ở các đơn vị thương mại kinh doanh nhiều loại
hàng hóa,vật tư với quy cách mẫu mã khác nhau,giá trị thấp,hàng hóa,vật tư
xuất dùng hoặc xuất bán thường xuyên.
o Ưu điểm: Đơn giản,giảm nhẹ khối lượng công việc hạch
toán.Tuy nhiên,độ chính xác về giá trị vật tư hàng hóa xuất bán
hoặc xuất dùng bị ảnh hưởng của chất lượng công tác quản lí tại
kho,cửa hàng,quầy hàng.
1.6.2.2.TÀI KHOẢN SỬ DỤNG
• TK 611: Mua hàng
Kết cấu: Đây là tài khoản chi phí nên không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ
o Bên nợ:
- Kết chuyển trị giá NVL_CCDC còn tồn kho ở thời điểm đầu
kỳ
- Giá trị NVL_CCDC mua vào trong kỳ
o Bên có:
- Trị giá NVL_CCDC xuất dùng cho các mục đích trong kỳ
- Kết chuyển trị giá NVL_CCDC tồn kho cuối kỳ vào các tài
khoản liên quan như: TK 152,153,156…
1.6.2.3.PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN
• Kết chuyển giá trị NVL_CCDC tồn kho đầu kỳ.
Nợ TK 611
Có TK 152,153
• Mua NVL_CCDC nhập kho.
Nợ TK 611
Nợ TK 133
Có TK 152,153
• NVL_CCDC mua về không đúng quy cách,phẩm chất,đề nghị giảm
giá được người bán chấp nhận.
Nợ TK 111,112,331
Có TK 611
- Nếu trả lại hàng cho người bán
Nợ TK 111,112,331
Có TK 611
Có TK 133
• Nhận góp vốn liên doanh,được cấp trên cấp phát.
Nợ TK 611
Có TK 411,128
• Giá trị NVL_CCDC hao hụt mất mát.
Nợ TK 1388
Có TK 611
• Đánh giá tăn NVL_CCDC
Nợ TK 611
Có TK 412
- Đối với NVL_CCDC tồn kho cuối kỳ
Nợ TK 152,153
Có TK 611
- Đối với NVL_CCDC dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 621,627,641,642
Có TK 611
1.7.MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP VỀ NVL_CCDC
 Phân bổ chi phí mua NVL_CCDC xuất kho
CP phân bổ NVL_CCDC = Tổng cp thu mua x từng tiêu thức cần phân bổ
 Thuế đầu vào: TK 133
Thuế đầu vào = Giá mua NVL,CCDC x Tỷ suất thuế
- Đối với hàng nhập khẩu
Thuế đầu vào={giá trị hàng NK+thuế NK+thuế TTĐB} x tỷ suất thuế
 Kế toán NVL_CCDC thừa,thiếu:
1) Xử lý hàng thừa,thiếu:
- Xử lý TH thừa:
Khi hàng thừa trong khâu mua
Nợ TK 152,153: Giá mua <thừa chưa xử lý>
Có TK 3381:
Khi xác định hàng thừa trong khâu dự trữ
Nợ TK 152,153:Giá vốn
Có TK 3381:Hàng thừa chờ xử lý
Xử lý hàng hóa
Nợ TK 3381:
Có TK 711:Thừa không rõ nguyên nhân
Có TK 331:Thừa do người bán xuất nhầm
Nếu mua hàng phát sinh thừa,DN giữ hộ bên bán: Nợ TK 002
- Xử lý hàng thiếu:
Khâu mua: Nợ TK 1381:
Có TK 111,112,331:
Khâu dự trữ: Nợ TK 1381:
Có TK 152,153,142,242:
Khi xử lý:
Nợ TK 1388 : Bắt bồi thường
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Nợ TK 1562 : Thiếu từ khâu mua trong định mức
Có TK 1381 :
2) Kế toán đánh giá lại NVL_CCDC
- TK sử dụng : 412
Khi đánh giá tăng: Nợ TK 152,153 :
Có TK 412 :
Khi đánh giá giảm: Nợ TK 412 :
Có TK 152,153 :
Xử lý chênh lệch cuối kỳ:
a. Nợ TK 412 :
Có TK 411
b. Nợ TK 411 :
Có TK 412
3) Cho thuê CCDC
Giá trị cho thuê : Nợ TK 111,112 :
Có TK 511
Có TK 3331
Giá vốn CCDC cho thuê :
Nợ TK 632
Có TK 153
Doanh nghiệp kinh doanh hàng thuần túy có cho thuê CCDC giá trị cho thuê
Nợ TK 111,112
Có TK 711
Giá vốn CCDC : Nợ TK 811
Có TK 153
CCDC chuyển thành tài sản cố định: Nợ TK 211:nguyên giá TSCĐ
Có TK 242 :giá trị còn lại
Có TK 214 :giá trị hao mòn
Dự phòng giảm giá NVL_CCDC:
Nợ TK 623
Có TK 159
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG ĐẠI
DƯƠNG
2.1.SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
2.1.1.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY.
Tên công ty: Công ty TNHH xây dựng Đại Dương
Vốn điều lệ: 10.000.000.000 VNĐ
Địa chỉ: Quán Vã_Đồng Tiến_Phổ Yên_Thái Nguyên.
Điện thoại: 0280.3.863.266
Fax : 02803863266
Email: daiduongcompany1@gmail.com
Mã số thuế: 4600686613
Số tài khoản: 102010000821520
Mở tại Ngân hàng Công Thương Sông Công_Thái Nguyên
Giấy CNĐKKD: 5800231125 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên
cấp ngày 28/07/2009.
Ngành nghề kinh doanh:
- Thăm dò,khai thác,kinh doanh,khoáng sản,nông_lâm sản.
- Kinh doanh các vật liệu xây dựng như : gạch,đá,cát,sỏi,xi
măng…
- Xây dựng công trình giao thông,công nghiệp và dân dụng
- Cho thuê máy móc,phương tiện vận tải,CCDC,TSCĐ…
Thời gian hoạt động: Vô thời hạn.
2.1.2.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Công ty TNHH xây dựng Đại Dương được thành lập ngày 28 tháng 07 năm
2009 và giấy phép kinh doanh số:5800231125 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Thái Nguyên cấp ngày 28/07/2009,là nền tảng phát triển của xây dựng Phổ
Yên.
Công ty có tư cách pháp nhân,thực hiện chế độ hạch toan kinh tế độc lập,có
con dấu riêng và có tài khoản ngân hàng.
Từ khi thành lập đến nay,công ty đã có nhiều bước chuyển biến đáng kể do
biết vận dụng,nắm bắt những điểm mạnh cũng như khắc phục những điểm
yếu.
Khi bắt đầu đi vào sản xuất,công ty chỉ có những khách hàng nhỏ,với số
lượng đơn đặt hàng rất khiêm tốn nhưng chỉ với một thời gian ngắn công ty
đã thu hút được số lượng khách hàng lớn và ổn định.
Những năm gần đây,kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động
nhưng công ty vẫn hoạt động ổn định,cụ thể qua bảng tổng hợp sau:
 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh:
Chỉ tiêu
Doanh thu thuần

ĐVT
Đồng

Lợi nhuận sau thuế

Đồng

Thuế thu nhập DN

Đồng

Thu nhập LĐBQ

Đồng/tháng

Năm 2009
3.976.651.72
6
670.461.22
9
253.294.34
7
1.450.00
0

Năm 2010
4.542.279.681
765.825.782
313.876.237
1.650.000

Nhận xét:
• Doanh thu thuần: Năm 2010 đạt 4.542.279.681 đồng tăng
565.627.955 đồng so với năm 2009,tương ứng với tỷ lệ tăng 14%.
• Lợi nhuận sau thuế: Năm 2010 đạt 765.825.782 tăng hơn 95.364553
đồng so với năm 2009,tương ứng với tỷ lệ tăng 14%.
• Thuế thu nhập doanh nghiệp: Công ty đã nộp vào ngân sách nhà nước
năm 2010 là: 313.876.237 đồng,nhiều hơn năm 2009 là 60.581.890
đồng.
• Thu nhập lao động bình quân: lương công nhân năm 2010 là
1.650.000 đồng tăng 200.000 đồng so với năm 2009,tương ứng với tỷ
lệ tăng 14%.
Qua nhận xét trên có thể thấy được quy mô sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH xây dựng Đại Dương đang được mở rộng,do vậy yêu cầu quản lý lao
động và sản xuất tại công ty phải được tổ chức chặt chẽ hiệu quả ở từng
khâu sản xuất,từng bộ phận.
2.1.3.CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
Căn cứ giấy CNĐKKD, công ty TNHH xây dựng Đông Dương có những
chức năng và nhiệm vụ như:
- Hoạt động đúng theo ngành nghề đã đăng ký.
- Tận dụng mọi nguồn vốn đầu tư đồng thời quản lý,khai thác
có hiệu quả các nguồn vốn của công ty.
- Tuân thủ thực hiện mọi chính sách do nhà nước ban
hành,thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
- Nghiêm chỉnh thực hiện mọi cam kết,hợp đồng mà công ty
đã ký kết.
- Tự chủ quản lý tài sản,quản lý nguồn vốn cũng như quản lý
cán bộ công nhân viên.Thực hiện nguyên tắc phân phối theo
lao động,đảm bảo công bằng xã hội,chăm lo đời sống cho
người lao động,tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn,năng lực làm việc của đội ngũ cán bộ kỹ thuật,cán bộ
quản lý.
- Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động,an toàn trong sản
xuất.
2.2.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Tổng Giám đốc công ty

GĐ phụ trách khai thác kinh
doanh khoáng sản, vật liệu

Phòng tài
chính kế
toán

CN XN
KS&T
M ĐT

Phòng tổ
chức hành
chính

CN XN
Vận tải
ĐT

GĐ phụ trách kinh doanh
thương mại, dịch vụ

Phòng
Nghiệp vụ
kinh doanh

CN TT
Thương
mại DV

Ban
quản lý
XDCB

CN Nhà
Khách
Công ty
Chú thích:
Quan hệ trực tiếp:
Quan hệ chức năng:

2.2.2.NHIỆM VỤ CHỨC NĂNG CỦA CÁC BỘ PHẬN
• Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có chức năng và quyền hạn cao nhất
của công ty,có nhiệm vụ đề ra các chiến lược và kế hoạch dài hạn,đề
ra những phương hướng phát triển của công ty.
• Hội đồng quản trị: là bộ phận có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất
giữa 2 kỳ họp đại hội cổ đông.Hộ đồng quản trị có toàn quyền đại
diện công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến quản lý hoạt
động của công ty và quản lý công ty hoạt động theo đúng pháp luật
của nhà nước,điều lệ công ty và nghị quyết đại hội cổ đông.
• Ban kiểm soát: là bộ phận thay mặt các cổ đông để kiểm soát mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh,quản trị và điều hành công ty.
• Tổng giám đốc: được hội đồng quản trị bổ nhiệm trực tiếp điều hành
mọi hoạt động của công ty,thực hiện phân công,phân cấp cho các
giám đốc,trưởng phòng và các phòng ban chức năng của công ty
nhằm phát huy nguồ lực phục vụ hiệu quả cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
• Các giám đốc: có nhiệm vụ quản lý và chỉ đạo thực hiện sản xuất,kinh
doanh của các đơn vị được giao,chịu trách nhiệm trước hội đồng quản
trị và tổng giám đốc về tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị đó.
• Phòng tài chính kế toán: thực hiện công tác kế toán,góp ý kiến cho
tổng giám đốc công tác quản lý tài chính kế toán,huy động sử dụng
nguồn lực của công ty đúng mục đích,hiệu quả.Hướng dẫn các chế
độ,quy trình hạch toán đến các bộ phận liên quan,giám sát các hoạt
động tài chính.
• Phòng tổ chức hành chính: thực hiện nhiệm vụ quản lý lao động,quy
hoạch cán bộ,sắp xếp nhân lực theo yêu cầu kế hoạch sản xuất kinh
doanh của công ty,tổ chức tuyển dụng lao động đáp ứng nhu cầu
nguồn lực công ty cho phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
từng giai đoạn.Xét khen thưởng,kỷ luật,xây dựng kế hoạch đào tạo,bồi
dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân
viên.
• Phòng nghiệp vụ kinh doanh: lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của
công ty theo từng tháng,quý,năm.Báo cáo tổng hợp kết quả sản xuất
kinh doanh để hội đồng quản trị và tổng giám đốc có kế hoạch phù
hợp với xu thế của thị trường.Tham mưu kịp thời cho lãnh đạo công ty
các chiến lược sản xuất kinh doanh ngắn hạn và đạt hiệu quả.
• Ban quản lý xây dựng cơ bản: theo dõi công tác xây dựng cơ
bản,nghiên cứu đề xuất với lãnh đạo công ty về việc mở rộng cơ sở
vật chất,quy mô sản xuất,tái đầu tư nâng cấp tài sản,giám sát công tác
xây dựng cơ bản của công ty.
2.3.ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
Quy tình công nghệ sản xuất là dây truyền sản xuất sản phẩm của các doanh
nghiệp.Mỗi loại doanh nghiệp có 1 loại sản phẩm thì sẽ có quy trình công
nghệ riêng của loại sản phẩm đó.Công ty TNHH xây dựng Đại Dương là
công ty sản xuất và nhập khẩu các loại vật liệu xây dựng,đấu thầu các công
trình xây dựng.Các công trình mà công ty xây dựng thường có quy mô
lớn,rộng khắp lại mang tính trọng điểm,liên hoàn nên quy trình công nghệ
sản xuất của công ty không chỉ là những máy móc thiết bị hay dây truyền
sản xuất tự động,mà nó bao gồm cả những công trình đấu thầu,thi công,bàn
giao các công trình xây dựng một cách liên hoàn.
Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của công ty TNHH xây dựng
Đại Dương như sau:…
• Giai đoạn đấu thầu công trình: Giai đoạn dự thầu,chủ đầu tư thông
báo đấu thầu hoặc gửi thư mời thầu đến công ty,công ty sẽ mua hồ sơ
dự thầu mà chủ đầu tư đã bán.Căn cứ vào biện pháp thi công hồ sơ kỹ
thuật,lao động,tiền lương của hồ sơ mời thầu và các điều kiện khác
công ty phải làm các thủ tục sau:
- Lập biện pháp thi công và tiến độ thi công.
- Lập dự toán và xác định giá bỏ thầu.
- Giấy bảo lãnh dự thầu của ngân hàng.
- Cam kết cung ứng tín dụng.
• Giai đoạn trúng thầu công trình: Khi trúng thầu công trình,chủ đầu
tư có quyết định phê duyệt kết quả mà công ty đã trúng.
- Công ty cùng chủ đầu tư thương thảo hợp đồng.
- Lập hợp đồng giao nhận thầu và ký kết.
- Thực hiện bảo lãnh_ thực hiện hợp đồng của ngân hàng.
- Tạm ứng vốn theo hợp đồng và luật xây dựng quy định.
• Giai đoạn thi công công trình:
- Lập và báo cáo các biện pháp tổ chức thi công,trình bày tiến
độ thi công trước chủ đầu tư và được chủ đầu tư chấp nhận.
- Bàn giao và nhận tim mốc mặt bằng.
- Thi công công trình theo biện pháp tiến độ đã lập.
• Giai đoạn nghiệm thu công trình:
- Giai đoạn nghiệm thu từng phần: Công trình xây dựng
thường có nhiều giai đoạn thi công và phụ thuộc nhiều vào
điều kiện thời tiết.Vì vậy công ty và chủ đầu tư thường quy
định nghiệm thu công trình theo từng giai đoạn.Công ty
cùng chủ đầu tư xác định giá trị công trình đã hoàn thành và
ký vào văn bản nghiệm thu công trình theo từng giai đoạn đã
đăng ký trong hợp đồng,thường thì khi nghiệm thu từng giai
đoạn chủ đầu tư lại ứng một phần giá trị của giai đoạn tiếp
theo của công trình.
- Tổng nghiệm thu và bàn giao: Lúc này công trình đã hoàn
thành theo đúng tiến độ và giá trị khối lượng trong hợp
đòng,công ty sẽ thực hiện các thủ tục sau:
 Lập dự toán và trình chủ đầu tư phê duyệt.
 Chủ đầu tư phê duyệt và thanh toán tới 95% giá trị
công trình cho công ty,giữ lại 5% giá trị bảo hành
công trình <hoặc thông qua ngân hàng bảo lãnh cho
công ty>.
• Giai đoạn thanh lý hợp đồng: Là thời gian bảo hành công trình đã
hết,công trình đảm bảo giá trị hợp đồng đã thỏa thuận giữa 2 bên.Lúc
này công ty nhận 5% giá trị công trình còn lại và 2 bên là : chủ đầu tư
và công ty ký vào văn bản thanh lý hợp đồng đã ký theo quy định của
pháp luật,chấm dứt quan hệ kinh tế giữa chủ đầu tư và công ty tại thời
điểm văn bản thanh lý có hiệu lực.
2.4.TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG ĐẠI DƯƠNG
2.4.1.BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
- Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến,hạch
toán vừa tập trung vừa phân tán
- Phòng kế toán công ty có chức năng tham mưu cho ban giám đốc tổ chức
triển khai toàn bộ công tác tài chính,thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế
theo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty,đồng thời kiểm tra,kiểm soát
mọi hoạt động kinh tế của công ty theo đúng pháp luật.Phòng kế toán bao
gồm 5 người: 1 kế toán trưởng và 4 kế toán viên.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
Kế toán trưởng

Kế toán
tổng hợp
kiêm chi phí
giá thành

Kế toán vật
tư kiêm tài
sản cố định

Kế toán
ngân hàng
kiêm thủ
quỹ

Kế toán
lương kiêm
thanh toán

• Kế toán trưởng<trưởng phòng kế toán>: chịu trách nhiệm trước cấp
trên và giám đốc về mọi mặt trong hoạt động kinh tế của công ty,có
nhiệm vụ tổ chức và kiểm tra công tác hạch toán ở đơn vị,đồng thời
kế toán trưởng có nhiệm vụ thiết kế phương án tự chủ tài chính,đảm
bảo khai thác sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn của công ty như
việc tính toán chính xác mức vốn cần thiết,tìm mọi biện pháp giảm chi
phí,tăng lợi nhuận cho công ty.
• Kế toán tổng hợp kiêm giá thành: chịu trách nhiệm toàn bộ trong việc
nhập số liệu từ các chứng từ vào sổ sách và máy tính.Theo dõi trên tổ
tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng tài khoản.Hạch
toán chi tiết và tổng hợp chi phí phát sinh,tính giá thành cho từng
công trình.Thực hiện phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh,tổ chức
lưu trữ tài liệu kế toán và lập báo cáo tài chính kế toán,đồng thời phụ
trách việc thanh toán với đối tác và vay vốn của các tổ chức tín
dụng.Ngoài ra còn thay mặt cho kế toán trưởng trong trường hợp đặc
biệt.
• Kế toán vật tư kiêm tài sản cố định: theo dõi sự biến động,tình hình
nhập,xuất,tồn của các loại vật tư.Đề ra các biện pháp tiết kiệm vật tư
dùng vào thi công,khắc phục và hạn chế các trường hợp hao hụt,mất
mát.Đồng thời theo dõi tình hình biến động của tài sản cố định,tính và
phân bổ khấu hao tài sản cố định cho các đối tượng sử dụng theo đúng
chế độ.
• Kế toán tiền lương kiêm thanh toán: kiểm tra việc tính lương của các
xí nghiệp theo đúng phương pháp và thời gian làm việc thực tế,theo
dõi và trả lương cho bộ phận lao động gián tiếp tại công ty,theo dõi
các khoản trích theo lương cho cán bộ,công nhân theo đúng chế độ
cũng như việc thanh toán các khoản trợ cấp,bảo hiểm xã hội cho
người lao động trong công ty.Đồng thời chịu trách nhiệm thanh toán
các khoản công nợ,cũng như theo dõi việc sử dụng các nguồn lực của
công ty,nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu,rà soát các dự trù chi tiêu
đảm bảo đúng mục đích,đúng yêu cầu và chính xác,đảm bảo độ tin
cậy cho các quyết định,báo cáo thanh toán.
• Kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ: Thực hiện các phần việc liên quan
đến các nghiệp vụ ngân hàng cùng thủ quỹ đi rút tiền, chuyển tiền,
vay vốn tín dụng ở ngân hàng, kiêm công tác thanh toán với người
tạm ứng, viết phiếu thu, chi hàng ngày. Theo dõi doanh thu bán hàng.
- Phương pháp xác định giá trị nguyên vật liệu xuất:công ty
tính giá nguyên vật liệu xuất theo phương pháp thực tế đích
danh.
2.4.2.HÌNH THỨC KẾ TOÁN VÀ CÁC CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN CÔNG
TY ÁP DỤNG.
2.4.2.1.HÌNH THỨC KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP ÁP DỤNG.
Công ty TNHH xây dựng Đại Dương áp dụng hình thức sổ kế toán: “Chứng
từ ghi sổ”.
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ” việc ghi sổ
kế toán tổng hợp bao gồm:
• Ghi theo trình tự,thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
• Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
Chứng từ ghi sổ: do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng
hợp chứng từ gốc cùng loại,có cùng nội dung kinh tế.
Đặc điểm của hình thức này là mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại theo các chứng từ cùng nội
dung,tính chất nghiệp vụ để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán
tổng hợp.Từ 2 đến 5 ngày, căn cứ vào chứng từ gốc,kế toán lập chứng từ ghi
sổ sau đó được dùng để ghi vào sổ cái.Các chứng từ gốc sau khi được dùng
làm chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ,thẻ kế toán chi tiết.Cuối
quý đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
<được lập từ các sổ kế toán chi tiết> được dùng để lập các báo cáo tài chính.
Theo hình thức này,kế toán sử dụng 2 loại sổ tổng hợp là: Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ và sổ cái.
 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian <nhật ký>. Sổ
này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,quản lý
chứng từ ghi sổ,vừa để kiểm tra,đối chiếu số liệu với bảng cân đối số
phát sinh.
 Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo tài khoản kinh tế được quy định trong chế độ tài khoản kế
toán áp dụng cho doanh nghiệp.Sổ cái của hình thức kế toán chứng từ
ghi sổ được mở riêng cho từng tài khoản.Mỗi tài khoản được mở một
trang hoặc tùy theo số lượng ghi cho từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh
nhiều hay ít cuả từng tài khoản.Số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm
tra,đối chiếu với số liệu ghi trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,các sổ
hoặc thẻ kế toán chi tiết dùng để lập báo cáo tài chính.
Các sổ kế toán chi tiết được mở bao gồm:
 Sổ tài sản cố định.
 Sổ chi tiết vật tư,sản phẩm,hàng hóa.
 Thẻ kho.
 Sổ chi phí sản xuất kinh doanh.
 Thẻ tính giá thành sản phẩm,dịch vụ.
 Sổ chi tiết chi phí trả trước,chi phí phải trả.
 Sổ chi tiết chi phí sử dụng xe,máy thi công.
 Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung.
 Sổ chi tiết chi phí bán hàng.
 Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp.
 Sổ giá thành công trình,hạng mục công trình xây lắp.
 Sổ chi tiết tiền vay,tiền gửi.
 Sổ chi tiết thanh toán với người bán,người mua,với ngân sách nhà
nước,thanh toán nội bộ…
 Sổ chi tiết các khoản đầu tư chứng khoán.
 Sổ chi tiết nguồn vốn kinh doanh.
Mỗi đối tượng kinh tế có yêu cầu quản lý và phân tích khác nhau,do đó nội
dung kết cấu các loại sổ và thẻ kế toán chi tiết được quy định mang tính
hướng dẫn.Căn cứ để ghi sổ,thẻ kế toán chi tiết là chứng từ gốc sau khi sử
dụng để lập chứng từ ghi sổ và ghi vào các sổ kế toán tổng hợp
Cuối tháng hoặc cuối quý phải lập bảng tổng hợp chi tiết trên cơ sở các sổ và
thẻ kế toán chi tiết để làm căn cứ đối chiếu với sổ cái.
Kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ được thực hiện theo mô hình sau:
2.4.2.2.CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN CÔNG TY ÁP DỤNG.
Công ty TNHH xây dựng Đại Dương là doanh nghiệp hoạt động cả trong
lĩnh vực xây lắp và chịu sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp.Do vậy, công
tác kế toán của công ty được thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp
hiện hành do bộ tài chính ban hành.Cụ thể như sau:
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 hàng năm và
kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: công ty áp dụng theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định:công ty sử dụng
phương pháp khấu hao đường thẳng.
2.4.2.3.TÀI KHOẢN CÔNG TY SỬ DỤNG
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty,kế toán đã sử dụng một số tài
khoản chủ yếu sau để hạch toán NVL_CCDC tại công ty:
 Tài khoản loại 1<tài sản ngắn hạn>:TK
111,112,113,128,131,133,136,138,141,142,151,152,153,154,155…
 Tài khoản loại 2<tài sản dài hạn>:TK
211,212,213,214,221,222,228,241…
 Tài khoản loại 3<nợ phải trả>:TK 311,315,331,333,334,338,341…
 Tài khoản loại 4<vốn CSH>:TK 411,412,414,415,421,441,461,466…
 Tài khoản loại 5<doanh thu>:TK 511,521,531,532…
 Tài khoản loại 6<chi phí SXKD>:TK
611,621,622,623,627,641,642,635,632,631…
 Tài khoản loại 7<thu nhập khác>:TK 711
 Tài khoản loại 8<chi phí khác>:TK 811
 Tài khoản loại 9<xác định KQSXKD>:TK 911
 Tài khoản loại 10<tài khoản ngoại bảng>:TK 001,002,004,008…
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU_CÔNG CỤ DỤNG CỤ CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG ĐẠI DƯƠNG
3.1.ĐẶC ĐIỂM,PHÂN LOẠI,VAI TRÒ NVL_CCDC CỦA CÔNG TY.
Công ty TNHH xây dựng Đại Dương là nền tảng phát triển của xây dựng
Phổ Yên,vì vậy NVL_CCDC tại công ty chiếm tỷ trọng rất lớn,mà ta đã biết
một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng lao
động mà ngành nghề trọng điểm của công ty là xây dựng vì vậy NVL chủ
yếu của công ty đã được thể hiện dưới dạng vật hóa như:gạch, cát, sỏi, sắt,
thép, xi măng…các loại vật liệu sử dụng trong quá trình thi công,chế
biến,sản xuất…Khác với tư liệu lao động,NVL chỉ tham gia vào 1 chu kỳ
sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất,dưới tác động của
lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu
để tạo ra hình thái của sản phẩm.
Tại công ty TNHH xây dựng Đông Dương không chỉ được mua mà còn
được bán,đi vay của công ty khác mà còn cho vay,vì vậy công cụ dụng cụ tại
công ty rất đa dạng và phong phú cả về chủng loại và số lượng,mặt khác các
kho và bến bãi để cất trữ và bảo quản NVL_CCDC là rất quan trọng nếu
không NVL_CCDC sẽ thất thoát,hỏng hóc không thể sử dụng được gây lãng
phí tiền của.
Do hoạt động tại địa bàn khá rộng,thi công các công trình khắp mọi nơi cho
nên NVL_CCDC thường được mua sắm tại chỗ phục vụ cho công tác thi
công,điều này giúp công ty giảm được chi phí vận chuyển và hao hụt khi vận
chuyển,giảm thiểu hỏng hóc trong quá trình vận chuyển.Tuy nhiên,do điều
kiện như vậy công ty thiếu kho bãi để bảo quản và cất trữ NVL_CCDC vì
vậy khó tránh khỏi những hỏng hóc,mất mát.
Tùy theo đặc thù của NVL_CCDC mà công ty phân loại chúng ra thành từng
nhóm để tiện cho quá trình quản lý và công tác hạch toán NVL,phân bổ chi
phí đối với CCDC.
Đối với NVL:
o NVL chính: là những NVL trực tiếp cấu thành hình thái căn bản của
sản phẩm trong quá trình sản xuất.
o NVL phụ: là những NVL tham gia vào quá trình hoàn thiện sản phẩm.
o Nhiên liệu: là những loại dùng trợ giúp cho hoạt động của máy móc
như:xăng,dầu,khí ga,bình oxy…
o Phụ tùng thay thế: là chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị
mà công ty sử dụng để thay thế như: phụ tùng thay thế cho các loại
máy cẩu,máy ủi,máy trộn bê tông,máy nghiền…và phụ tùng thay thế
cho các loại xe…
o Thiết bị xây dựng cơ bản: là những hóa chất chuyên dụng dùng trong
thi công và xây dựng các công trình kiên cố.
o Các loại vật liệu khác: là các thiết bị đặc chủng của máy móc thi công
dùng trong quá trìn sửa chữa,thay thế không có trong nước hoặc
không phổ biến trên thị trường khó có thể mua được phải đặt nhà cung
cấp.
Đối với CCDC:
- Gồm dàn giáo,cuốc,xẻng,mũ nhựa,quần áo lao dộng,giầy ba
ta…
- Bao bì luân chuyển
- Đồ dùng cho thuê,các loại máy móc thi công như: máy
cẩu,máy xúc,máy khoan,máy đầm cóc,các loại xe chuyên
chở…
3.2.QUẢN LÝ NVL_CCDC TẠI CÔNG TY
Nhận thấy tầm quan trọng của NVL_CCDC đối với quá trình sản xuất và
kinh doanh nên công ty rất chú trọng đến công tác bảo quản và cất trữ
NVL_CCDC.Tại các kho của công ty luôn có đầy đủ các trang thiết bị phục
vụ công tác công tác quản lý và bảo vệ NVL_CCDC và các thủ tục
xuất,nhậpcũng được quản lý chặt chẽ và liên hoàn.
Do điều kiện thi công các công trình ở xa nên công ty thường thuê các kho
bãi tại nơi công ty xây dựng và tại đó công ty cũng tiến hành cử người trông
coi và quản lý chúng,có bảo vệ thường trực canh giữ,trông coi,có người chịu
trách nhiệm nhập,xuất NVL_CCDC.
Tại đây,mọi thủ tục tiến hành nhập và xuất kho cũng được thực hiện đầy đủ
như tại kho của công ty,thủ kho tại đây cũng thực hiện ghi thẻ kho,sổ số
dư,bảng tổng hợp nhập_xuất_tồn và hàng tuần sẽ được chuyển lên phòng vật
tư tại công ty.Kế toán và các phòng có liên quan theo dõi NVL_CCDC chi
tiết thông qua phòng vật tư.
3.3.TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
Tại công ty TNHH xây dựng Đại Dương NVL được tính theo phương pháp
giá thực tế đích danh.Theo phương pháp này giá trị NVL xuất kho đúng
theo giá NVL nhập kho của chúng,vì vậy kế toán phải luôn theo dõi chặt chẽ
giá của từng lô hàng để tính giá vốn hàng xuất hoặc bán và giá trị vật tư xuất
dùng.
Ví dụ: theo hóa đơn GTGT của công ty ngày 02 tháng 01 năm 2010 công ty
TNHH xây dựng Đại Dương mua của công ty kinh doanh và xây dựng 204,1
tấn cọc ván thép 400 x 170 x 15,5 với đơn giá 4.523.809,52đ / tấn.
- Giá chưa thuế: 923.309.523
- Tiền thuế GTGT 5%: 46.165.477
- Tổng cộng tiền thanh toán: 969.475.000
Vậy giá nhập kho và xuất kho của lô hàng cọc ván thép ngày 02/01/2010 là :
969.745.000.
Đối với NVL tự gia công chế biến thì giá nhập kho và xuất kho được tính
như sau:
Giá thực tế = giá xuất vật liệu đem đi gia công + chi phí gia công chế biến +
chi phí vận chuyển bốc dỡ
Ví dụ: ngày 06/01/2010 công ty nhập kho 1000 cọc bê tông đúc sẵn vậy giá
nhập kho và xuất kho của 1000 cọc bê tông này được tính như sau:
Khối lượng sắt: 30 tấn x đơn giá 4.825.000 đ/tấn = 144.750.000 đ
Xi măng 50 tấn x đơn giá 675.000 đ/tấn = 33.750.000 đ
Đá: 36.325.000 đ
Cát : 45.480.000 đ
Nhân công: 200 công x 80.000 = 16.000.000 đ
Điện nước: 3.000.000 đ
Chi phí vận chuyển bốc dỡ: 6.000.000 đ
Tổng giá nhập kho của 1000 cọc bê tông: 410.055.000 đ
3.4.PHƯƠNG PHÁP PHÂN BỔ GIÁ TRỊ CCDC XUẤT DÙNG
• Phương pháp phân bổ 1 lần:theo phương pháp này khi xuất CCDC giá
trị của nó được chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ
xuất dùng nó thường được áp dụng với các CCDC có giá trị thấp và
thời gian sử dụng ngắn và thường được áp dụng cho các thiết bị văn
phòng.
• Phương pháp phân bổ 50% khi CCDC được xuất dùng thì kế toán
tiến hành phân bổ 50% giá trị của chúng vào chi phí của kỳ xuất
dùng.Khi bộ phận sử dụng báo hỏng CCDC thì kế toán tiến hành phân bổ
chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ báo hỏng:
Chi phí = ½ giá trị của CCDC báo hỏng – giá trị phế liệu thu hồi – tiền bồi
thường vật chất ( nếu có).
• Phương pháp phân bổ nhiều lần: phương pháp này căn cứ vào giá trị
của CCDC và thời gian sử dụng của chúng kế toan tiến hành tính
mức phân bổ cho 1 kỳ hoặc 1 lần sử dụng.

Bảng phân bổ CCDC quý 1 năm 2010 cho các công trình
STT

Công trình
Tk 627
Đập núi cốc
Siêu thị Sông Công
Siêu thị Phổ Yên

1
2
3
Tổng
Người lập bảng
(ký,ghi rõ họ tên)
Nguyễn Đức Kiên

Số tiền

ĐVT: đồng
Ghi chú

82.955.781
47.520.000
62.255.000
192.730.781
Kế toán trưởng
(ký,ghi rõ họ tên)
Hoàng Thị Lanh

3.5.HẠCH TOÁN NVL_CCDC TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
ĐẠI DƯƠNG
3.5.1.CHỨNG TỪ VÀ THỦ TỤC NHẬP KHO
Mua NVL nhập kho:quy trình luân chuyển phiếu nhập kho: phòng kế toán
thị trường có nhiệm vụ lên kế hoạch sản xuất,xác định mức tiêu hao NVL và
định mức dự trữ NVL.Căn cứ vào kế hoạch sản xuất,phòng thiết bị vật tư cử
cán bộ vật tư đi thu mua NVL .Khi NVL về đến công ty ,thủ kho cùng hội
đồng kiểm nhập của công ty tiến hành kiểm tra về chất lượng vật liệu,số
lượng,quy cách,đơn giá vật liệu,nguồn mua và tiến độ thực hiện hợp đồng
rồi lập biên bản kiểm nghiệm.Sau đó,phòng thiết bị vật tư lập phiếu nhập
kho,cán bộ phụ trách cung ứng vật tư ký vào phiếu nhập kho,chuyển cho thủ
kho nhập NVL,ghi thẻ kho rồi chuyển lên kho cho kế toán vật tư ghi sổ và
bảo quản.
Mỗi phiếu lập kho được lập thành 3 liên:
- 1 liên được lưu ở tập hồ sơ chứng từ gốc ở phòng thiết bị vật
tư
- 1 liên chuyển cho kế toán NVL hạch toán
- 1 liên được dùng để thanh toán
Phiếu nhập kho tại phòng vật tư được lập thành 3 liên:
- liên 1 lưu tại phòng vật tư
- liên 2 giao cho thủ kho để vào thẻ kho
- liên 3 giao cho kế toán
Định kỳ thủ kho sẽ chuyển phiếu nhập kho(liên 2) cho kế toán vật tư,phiếu
nhập kho ghi đầy đủ các thông tin theo quy định.Căn cứ vào phiếu nhập kho
kế toán có thể biết được tình hình NVL hiện có và các thông tin như số
lượng,chủng loại,giá thành,ngày tháng nhập kho,…
Ví dụ: ngày 16 tháng 01 năm 2010,công ty đã mua NVL của công ty cung
ứng vật liệu Đạt Hồng.Căn cứ theo hóa đơn của công ty Đạt Hồng phòng vật
tư của công ty lập phiếu nhập kho,kiểm tra hàng hóa trước khi nhập vào kho
như chủng loại,mẫu mã,số lượng,chất lượng đúng theo thỏa thuận theo hóa
đơn GTGT
Hóa đơn(GTGT)
Mẫu số:01 GTKT – 3LL
Liên 2 giao khách hàng
Ngày 16 tháng 01 năm 2010
Đơn vị bán hàng: Công ty cung ứng vật tư Đạt Hồng
Địa chỉ : Tiểu khu 6 – Ba Hàng – Phổ Yên – Thái Nguyên
Số tài khoản:
Điện thoại:
MST:
Họ tên người mua hàng: Lại Văn Minh
Tên đơn vị: Công ty TNHH xây dựng Đại Dương
Địa chỉ: Quán Vã – Đồng Tiến – Phổ Yên – Thái Nguyên
Số tài khoản :
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT Tên hàng hóa dịch vụ ĐV
Số
Đơn giá
Thành tiền
tính lượng
A
B
C
1
2
3
1
Giàn giáo
Chiếc 500
185.000
92.500.000
Cộng tiền hàng:
92.500.000
Thuế suất GTGT : 5%
Tiền thuế GTGT :
4.625.000
Tổng tiền thanh toán:
97.125.000
Số tiền viết bằng chữ:chín mươi bảy triệu một trăm hai mươi lăm nghìn
đồng chẵn.
Người mua hàng
(ký,ghi rõ họ tên)
Lại Văn Minh

Người bán hàng
(ký,ghi rõ họ tên)
Hoàng Thanh Huy

Thủ trưởng đơn vị
(ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên)
Nguyễn Anh Tú

Đơn vị: Công ty TNHH xây dựng Đại Dương
Địa chỉ: Quán Vã – Đồng Tiến – Phổ Yên – Thái Nguyên

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 16 tháng 01 năm 2010
Họ và tên người giao hàng: Hoàng Thanh Huy
Theo hóa đơn GTGT số 186 ngày 16 tháng 01 năm 2010
Nhập tại kho: Phổ Yên
ST
Tên nhãn
M Đơn
Số lượng
Đơn
T
hiệu,quy
ã vị tính
giá
cách,phẩm số
Theo Thực
chất vật
CT nhập
tư,hàng hóa
A
B
C
D
1
2
3
1
Giàn giáo
Chiếc 500
500 180.00
0
Cộng tiền
hàng
Thuế GTGT
Tổng cộng

Thành tiền

4
90.000.000
90.000.000
4.500.000
94.500.000

Thủ trưởng ĐV KT trưởng Người giao hàng Thủ kho Phụ trách cung tiêu
vị
Trần M.Hùng Hoàng T.Lanh Hoàng T.Huy Lê Thị Vui Nguyễn C.Sơn
3.5.2.CHỨNG TỪ VÀ THỦ TỤC XUẤT KHO
Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho là:khi có nhu cầu sử dụng NVL,các xí
nghiệp lập phiếu yêu cầu xin lĩnh vật tư gửi lên phòng kế hoạch thị
trường.Phòng kế hoạch thị trường xem xét kế hoạch sản xuất và định mức
tiêu hao NVL của mỗi loại sản phẩm duyệt phiếu yêu cầu xin lĩnh vật tư.Nếu
vật liệu có giá trị lớn thì phải qua ban giám đốc công ty xét duyệt.Nếu là vật
liệu xuất theo định kỳ thì không phải qua kiểm duyệt của lãnh đạo công
ty.Sau đó,phòng thiết bị vật tư sẽ lập phiếu xuất kho chuyển cho thủ kho.Thủ
kho xuất NVL ,ghi thẻ kho,ký phiếu xuất kho,chuyển cho kế toán NVL ghi
sổ,bảo quản và lưu trữ.
Mỗi phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
- Một liên lưu ở phòng sản xuất
- Một liên giao cho người lĩnh NVL mang xuống kho để lĩnh
NVL
- Một liên giao cho kế toán NVL để hạch toán
Ví dụ: ngày 26 tháng 01 năm 2010 công ty tiến hành xuất NVL cho công
trình thi công đập Núi Cốc,tại tỉnh Thái Nguyên
Đơn vị : Công ty TNHH xây dựng Đại Dương
Địa chỉ : Kho Đại Từ
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 26 tháng 01 năm 2010
Họ và tên người nhận hàng: Vũ Văn Lâm
Lý do xuất kho : Phục vụ thi công công trình Đập Núi Cốc
Xuất tại kho : Đại Từ
ST
T

A
1
2

Tên nhãn
hiệu,quy
cách,phẩm
chất vật
tư,hàng hóa
B
Xi măng
Thép
Tổng cộng

M
ã
số

Đơn
vị
tính

C

D
Tấn
kg

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

Theo
CT

Thực
nhập

1
5
8000

2
3
5
1150000
8000 16500

4
5750000
132000000
137750000

Thủ trưởng ĐV KT trưởng Người nhận hàng Thủ kho Phụ trách cung tiêu
vị
Trần M.Hùng Hoàng T.Lanh Vũ Văn Lâm

Lê T.Vui

Nguyễn C.Sơn

Ví dụ: Ngày 28 tháng 01 năm 2010 do công trình đang thi công tại Đại Từ
thiếu NVL để thi công,công ty điều chuyển NVL từ kho tại Phú Lương do
vậy công ty đã sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.

Đơn vị : Công ty TNHH xây dựng Đại Dương
Địa chỉ : Kho Phú Lương
PHIẾU XUẤT KHO
(Kiêm vận chuyển nội bộ)
Ngày 26 tháng 01 năm 2010
Liên 2 : Dùng để vận chuyển
Họ và tên người vận chuyển: Hà Chí Hiếu
Hợp đồng số: 21
Phương thức vận chuyển: Ôtô
Xuất tại kho : Phú Lương
Nhập kho tại: Đại Từ
ST
Tên nhãn
M Đơn
Số lượng
Đơn
Thành tiền
T
hiệu,quy
ã
vị
giá
cách,phẩm số tính
Thực Thực
chất vật
xuất
nhập
tư,hàng hóa
1
Thép
kg
7000 7000 16500
115500000
2
Que hàn
kg
200
200 15200
3040000
Tổng cộng
118540000
Người lập phiếu
Thủ kho xuất
Người vận chuyển
Đã ký
Đã ký
Đã ký
3.5.3.HẠCH TOÁN CHI TIẾT NVL_CCDC
3.5.3.1.HẠCH TOÁN CHI TIẾT NVL

Thủ kho nhập
Đã ký
Công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết NVL theo
đó việc hạch toán chi tiết nhập,xuất,tồn kho NVL được theo dõi cả ở phòng
kế toán và ở kho
 Tại kho:
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép,phản ánh tình hình nhập,xuất,tồn của
từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lượng.Số liệu lấy từ các chứng từ nhập,xuất
hàng ngày.Mỗi chứng từ được ghi trên một dòng và được thủ kho sắp xếp
theo từng loại để tiện cho việc sử dụng thẻ kho trong công tác kiểm tra,đối
chiếu số liệu và phục vụ cho yêu cầu quản lý.
Hàng ngày,khi nhận các chứng từ kế toán về nhập,xuất,tồn kho vật liệu,thủ
kho kiểm tra tính hợp pháp,hợp lý của chứng từ rồi tiến hành ghi số lượng
thực nhập,thực xuất vào các thẻ kho.Sau khi sử dụng các chứng từ để ghi
vào thẻ kho,thủ kho sắp xếp lại chứng từ,chuyển chứng từ đó cho phòng kế
toán.
 Tại phòng kế toán:
Hàng tuần,thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập,xuất và chuyển các
chứng từ nhập,xuất cho kế toán NVL ,thủ kho và kế toán NVL cùng ký vào
phiếu giao nhận này.Khi nhận được các chứng từ nhập,xuất,sau khi kiểm tra
30
tính hợp lý,hợp pháp của chứng từ,kế toán NVL ghi sổ chi tiết NVL.Sổ chi
tiết NVL theo dõi NVL cả về số lượng và giá trị.Cuối kỳ,kế toán NVL đối
chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết NVL với thẻ kho,từ đó lấy số liệu lập
bảng tổng hợp nhập,xuất,tồn kho.
Có thể khái quát quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ
song song tại công ty như sau:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ vật tư kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ.
Đơn vị: Công ty TNHH Đại Dương
Địa chỉ : Kho tại Đại Từ
THẺ KHO
Ngày lập thẻ : 01/02/2010
Tờ số : 01
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư: xi măng
Đơn vị tính : kg
STT

Chứng từ

Diễn giải

Số lượng
A

SH
B

NT
C

1
2
3
4
5
6
7
8

2
4
7
8
10
13
19
22

01/01
02/01
05/01
08/01
12/01
16/01
22/01
23/01

Nhập
1

D
Tồn đầu kỳ
Xuất đúc cọc bê tông
Mua nhập kho
Xuất thi công
Xuất thi công
Xuất thi công
Xuất đúc rầm cầu
Mua nhập kho
Xuất kho thi công
Cộng
Tồn cuối kỳ

Xuất
2

Tồn
3
100.000
50.000
200.000
180.000
150.000
100.000
20.000
120.000
58.000

50.000
150.000
20.000
30.000
50.000
80.000
100.000
250.000

62.000
292.000

58.000

Công ty TNHH xây dựng Đại Dương
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN
Tháng 01 năm 2010
TK : 152
Kho : Đại Từ
S
T
T
1
I
1
2
3
II
1

Diễn
giải
2
Nhiê
n
liệu
Mỡ
L4
Dầu
diez
el
Nhớt
……
...
Thép
Thép

Đ
V
tín
h
3

Tồn đầu kỳ
sl
Tiền

Nhập
sl
Tiền

Xuất
sl
Tiền

Tồn cuối kỳ
sl
Tiền

4

5

6

7

8

9

10

11

kg

30

750000

76

1900000

45

1125000

61

1525000

lít

600

180000

1000. 3000000
.

800

2400000

800
.

2400000

lít

120

5160000

2000

8600000

150

6450000

170

7310000

kg

950
0

52250000

1500
0

8250000
0

120
00

6600000
0

125
00

6875000
0
2

Thép

……
III Xi
măn
g
1

kg

500
0

16500000

8000

2640000
0

700
0

2310000
0

600
0

1980000
0

Tấ
n

100

32500000

250

8125000
0

292

9490000
0

58

1885000
0

3.5.3.2.HẠCH TOÁN CHI TIẾT CCDC
Tại Công ty TNHH xây dựng Đại Dương việc sử dụng CCDC thường
xuyên, khi có việc mới phát sinh mua sắm mới CCDC ,vì vậy theo dõi giá trị
và phân bổ chi phí được thực hiện mỗi quý mà CCDC phát sinh. CCDC là
những tài sản thường không đủ điều kiện để xếp vào là TSCĐ vì vậy giá trị
của CCDC là tương đối nhỏ. Do vậy việc hạch toán chi tiết CCDC thông qua
bảng phân bổ giá trị và chi phí .
3.6.HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NVL – CCDC
3.6.1.TÀI KHOẢN SỬ DỤNG ĐỂ HẠCH TOÁN
 Với TK 152 - “Nguyên vật liệu” được chi tiết
+ 1521 “Nguyên liệu, vật liệu chính ”.
+ 1522 “Vật liệu phụ”.
+ 1523 “Nhiên liệu”.
+ 1524 “Phụ tùng thay thế”.
+ 1526 “Thiết bị XDCB”.
+ 1528 “Vật liệu khác”
• Bên nợ :
+ Giá trị thực tế NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công,
huặc nhập từ các nguồn khác.
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê
• Bên có :
+ Giá thực tế NVL xuất kho để sản xuất, để bán, để gia công chế biến.
+ Trị giá NVL được giảm giá huặc trả lại người bán
+ Trị giá NVL phát hiện thiếu hụt khi kiểm kê
 Với TK 151 “ Hàng mua đang đi đường”
• Bên nợ :
+ Giá trị hàng hoá, vật tư đang đi đường
• Bên có :
+ Giá trị hàng hoá , vật tư nhập kho hay chuển giao cho các đối tượng sử
dụng như hay khách hàng, hay các công trường.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như sau:
- TK 111 : tiền mặt
- TK 112 : tiền gửi ngân hàng
- TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
- TK 333 : Thuế và các khonả phảI nộp cho nhà nước
- TK 331 : phải trả người bán
- TK 621 : Chi phí NVL trực tiếp
- TK 627 : Chi phí sản xuất chung
- TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
3.6.2.KẾ TOÁN TỔNG HỢP NHẬP KHO NVL
Trong việc nhập kho NVL doanh nghiệp sử dụng 2 loại chứng từ bắt buộc “
Hoá đơn giá trị gia tăng” và phiếu nhập kho. Hoá đơn GTGT do bên bán gửi
cho công ty, phiếu nhập kho do kế toán vật tư của Công ty lập. Ngoài ra
trong trường hợp đặc biệt Công ty còn phải lập các chứng từ như biên bản
kiểm nghiệm vật tư, biên bản xử lý vật tư thiếu .
+ Căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập, chứng từ có liên quan kế toán ghi khi
hàng mua về cùng hoá đơn:
Nợ TK 152 : Giá trị NVL nhập kho
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 : Chưa thanh toán với người bán
Có TK 111, 112, 311 : Thanh toán với người bán
+ Khi hàng mua đang đi đường : Kế toán chỉ nhận hoá đơn mà chưa nhận
được phiếu nhập kho thì lưu hoá đơn vào hồ sơ hàng hoá đang đi đường, nếu
trong tháng hàng về thì ghi như trên nếu cuối tháng hàng chưa về thì căn cứ
vào hoá đơn và các chứng từ có liên quan kế toán ghi :
Nợ TK 151 : Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Chưa thanh toán với người bán
Có TK 111, 112 , 311 thanh toán với người bán
+ Khi hàng về kế toán ghi theo phiếu nhập kho
Nợ TK 152 : Nguyên liệu nhập kho
Có TK : 151
+ Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn
Nợ TK 152 : Giá trị NVL nhập kho
Có TK 331 Chưa thanh toán với nguòi bán
+ Khi có hoá đơn kế toán ghi
Nợ TK 331 : Tổng giá thanh toán với người bán
Có TK 111, 112 : Tổng giá thanh toán
Ví dụ : : Ngày 02 tháng 01 năm 2010 Công ty TNHH xây dựng Đại Dương
mua của Công ty xây dựng và kinh doanh vật tư 204,1 tấn cọc ván thép
400x170x15,5
với đơn giá 4523809,52đ/tấn
Giá chưa có thuế : 923309523
Tiền thuế GTGT 5% : 46165477
Tổng cộng tiền thanh toán là : 969475000
Theo ví dụ trên khi có hoá đơn và hàng đã nhập kho kế toán ghi :
Nợ TK 152 : 923309523
Nợ TK 133 : 46165477
Có TK 111 : 969475000
Nếu như chưa có hoá đơn mà hàng đã nhập kho kế toán ghi :
Nợ TK 152 : 923309523
Nợ TK 133 : 46165477
Có TK 331 : 969475000
Nếu như có hoá đơn mà hàng chưa về kho kế toán ghi :
Nợ TK 151: 923309523
Nợ TK 133: 46165477
Có TK 111 : 969475000
Khi hàng nhập kho kế toán ghi :
Nợ TK 152 : 923309523
Có TK 151 : 923309523
Cuối quý kế toán lập chứng từ ghi sổ như sau :
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 03 năm 2010
Số CTGS :05
Trích yếu
Nguyên vật liệu chính
Thuế GTGT
Phải trả người bán
Cộng
Kèm theo các chứng từ gốc
Người lập
Đã ký

Tài khoản
Nợ
Có
152
133
111

Số tiền
Nợ
923.309.52
3
46.165.477

Có

969.475.000
969.475.00 969.475.000
0
ngày 30 tháng 03 năm 2010
Kế toán trưởng
Đã ký

3.6.3.KẾ TOÁN TỔNG HỢP XUẤT NVL
NVL tại Công ty TNHH xây dựng xuất kho để sản xuất, thi công , bán ,
cho vay, trả lại . Khi nhận được giấy tờ hợp lệ thủ kho làm thủ tục xuất kho
NVL theo yêu cầu, rồi chuyển các chứng từ về cho kế toán vật tư, kế toán
vật tư phân loại theo từng đối tượng cuối quý định khoản và lập chứng từ ghi
sổ. Khi xuất kho NVL để xản suất kế toán ghi :
Nợ TK 621 : giá thực tế
Có TK 152 : Giá thực tế NVL xuất kho
Khi xuất kho NVL để phục vụ cho bộ phận sản xuất kế toán ghi :
Nợ TK 627 : Giá thực tế NVL dùng cho thi công
Có TK 152 : Giá thực tế NVL xuất kho
Khi xuất kho NVL dùng cho bộ phận bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK 642 : Giá thực tế
Có TK 152 : Giá thực tễ NVL xuất kho
Khi xuất kho NVL dùng cho sản xuất các sản phẩm trước khi đưa vào sử
dụng kế toán phải tập hợp chi phí:
Nợ TK 154: Giá thực tế NVL xuất kho
Có TK 152 : Giá thực tế NVL xuất kho
Tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình gia công, hoặc tự chế NVL kế
toán ghi :
Nợ TK 154
Nợ TK 133 :Nếu có
Có TK 334, 338 : chi phí nhân viên
Có TK 331 : Tiền thuê gia công
Khi xuất kho NVL để bán thì căn cứ vào giá thực tế kế toán ghi :
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 152 : Giá thực tế NVL xuất kho
Tiền thu được từ việc bán NVL kế toán ghi :
Nợ TK 111,112,131 : Số tiền thực thu
Nợ TK 721 : Thu nhập bất thường
Có TK 333 : Thuế GTGT phải nộp
Khi NVL xuất kho để tra lại người bán do chất lượng kém thì căn cứ vào
hoá đơn,kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 152 : Giá thực tế mua
Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Ví dụ : Khi xuất kho NVL theo phiếu xuất kho của Công ty Ngày 06 /01 /
2010 tại kho Đại Từ xuất 100 cọc ván thép loại 400x170x15,5 theo đơn giá
là 4121417đ/cọc
Nếu xuất kho để thi công công trình
Nợ TK 621 : 412141700
Có Tk 152 : 412141700
Nếu xuất kho để dùng cho bộ phân sản xuất
Nợ TK 627 : 412141700
Có TK 152 : 412141700
Nếu xuất kho dùng cho quản lý doanh nghiệp Quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 642 : 412141700
Có TK 152 : 412141700
Nếu xuất kho NVL để bán
NV 1
Nợ TK 632 : 412141700
Có TK : 152 :412141700
NV 2
Nợ TK 111: số tiền thực thu
Có TK 721 : Thu nhập bất thường
Có TK 333: Thuế GTGT phải nộp
Nếu xuất kho NVL để trả lại
Nợ TK 111 : 432748785
Có TK 152 : 412141700
Có TK 133 : 20607085
Mẫu chứng từ ghi sổ nghiệp vụ xuất NVL dùng cho tho công công trình
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 03 năm 2010
Số CTGS : 12
Trích yếu
Chi phí nvl trực tiếp
Nguyên vật chính
Cộng

Tài khoản
Nợ
Có
621

Số tiền
Nợ
412.141.70
0

152

Có
412.141.700

412.141.70
0

412.141.700

3.6.4.KẾ TOÁN NVL THỪA,THIẾU KHI KIỂM KÊ TẠI CÔNG TY
Định kỳ một năm một lần Công ty công trình đường thủy tổ chức kiểm kê
kho để kiểm tra tình hình tồn kho NVL kịp thời phát hiện và xử lý những
chênh lệch tại tại kho , trên sổ sách và trên thực tế . Khi có lệnh kiểm kê của
cấp trên thì phòng vật tư của Công ty cùng phòng kế huạch thành lập ban
kiểm kê gồm 01 trưởng ban và các uỷ viên và làm việc theo chuẩn mực kế
toán hiện hành khi phát hiện các trờng hợp thừa và thiếu trong kiểm kê.
Kiểm kê khi phát hiện thấy thiếu NVL thì căn cứ vào biên bản kiểm kê
và biên bản sử lý kế toán ghi :
Nợ TK 138 : Chờ sử lý
Nợ TK 111, 138 , 334 : Yêu cầu bồi thường
Có TK 642 :Thiếu trong định mức
Có TK 152 : Giá thực tế của NVL thiếu
Kiểm kê khi phát hiện thừa NVL so với sổ sách nếu la thừa của Công ty
thì kế toán ghi :
Nợ TK 152 : Giá thực tế NVL thừa
Có TK 721 : Thu nhập bất thường
Nếu phát hiện thừa của Công tu khác thi kế toán ghi :
Nợ TK 152 : Giá thực theo hoá đơn
Có TK 338 : Phải trả khác

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ (trích)
Năm 2010
ĐVT: đồng
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
SH
NT
SH
NT
1
2
3
1
2
3
………..
………..
……….
………..
………..
…………
2
30/06
46.564.00
0
………..
………..
……….
………..
………..
…………
5
30/06
27.652.00
0
………..
………..
……….
………..
………..
…………
Cộng
Ngày 30 tháng 06 năm 2010
Người lập
Kế toán trưởng
Đã ký

Đã ký

Mẫu sổ cái tài khoản 152

Ngày
tháng
ghi sổ

Chứng từ
ghi sổ
SH
NT

……..
30/06
……..
30/06
…….

…..
11
…..
16
…..

Người ghi sổ
Đã ký

…….
30/06
…….
30/06
……

SỔ CÁI
Năm 2010
Tên tài khoản : Nguyên Vật Liệu
Số hiệu : TK 152
Diễn giải
Tài
Số tiền
khoả
n đối
Nợ
Có
ứng
Số dư đầu kỳ
………
…………
Số phát sinh
trong tháng 6
…………..
…… ………
…………
Xuất kho NVL
627
21.672.500
…………..
…… ………
………….
Xuất kho NVL
642
12.513.900
……………
…… ………
…………
Cộng phát sinh
trong tháng
Số dư cuối tháng
Cộng lũy kế từ
đầu kỳ
Ngày 30 tháng 06 năm 2010
Kế toán trưởng
Đã ký

3.7.HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tài khoản sử dụng 153 : “Công cụ, Dụng cụ “
Bên có : Giá thực tế của CCDC tăng trong kỳ
Bên nợ : Giá thực tế của CCDC giảm trong kỳ
Dư nợ : Giá thực tế của CCDC tồn kho
Các tài khoản chi tiết của TK 152
TK 1531 “ Công cụ, Dụng cụ” : Giá trị CCDC dự trữ để sử
dụng tại công ty
TK 2532 : Bao bì luân chuyển
TK 1533 : Đồ dùng cho thuê
Khi xuất dùng CCDC và phân bổ một lần thì căn cứ vào giá trị thực tế của
CCDC
Nợ TK 627 : Dùng cho các bộ phận Sản xuất
Nợ TK 641 : Dùng cho bộ phận bán hàng
Nợ TK 642 : Dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp
Có TK 153 : Giá thực tế của CCDC xuất kho
Khi xuất dùng CCDC và phân bổ 50% thì kế toán ghi
Nợ TK 142 : Giá thực tế của CCDC xuất kho
Có TK 153 : Giá thực tế của CCDC xuất kho
Phân bổ 50% giá trị của CCDC xuất dùng vào chi phí
Nợ TK 627 : Dùng cho các bộ phận Sản xuất(50%giá ccdc)
Nợ TK 641 : Dùng cho bộ phận bán hàng(50% giá ccdc)
Nợ TK 642 : Dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp(50% giá
ccdc)
Có TK 142 : 50% Giá trị thực tế CCDC xuất dùng
Khi xuất dùng CCDC và phân bổ nhiều lần kế toán ghi :
Nợ TK 142 : Chờ phân bổ
Có TK 153 : Giá trị thực tế CCDC xuất dùng
Phản ánh mức phân bổ
Nợ TK 627, 641, 642 : giá trị phân bổ
Có TK 142 : giá trị phân bổ
Ví dụ: Trong quý 1 năm 2010 công ty phát sinh mua công cụ dụng cụ để sử
dụng có các định khoản sau
Nợ TK 153 : 80.000.000
Có TK 111 : 80.000.000
Nợ TK 142 : 80.000.000
Có TK : 80.000.000
Phân bổ 50% giá trị CCDC :
Nợ TK 627 : 40.000.000 (Nếu dùng cho bộ phận sản xuất)
Nợ TK 641 : 40.000.000 (Nếu dùng cho bộ phận bán hàng)
Nợ TK 642 : 40.000.000 (Nếu dùng cho quản lý doanh nghiệp)
Có TK 142 : 40.000.000
Công cụ dụng cụ thường được sử dụng nhiều nhưng tại Công ty
nhưng lại không dự trữ CCDC do khó quản lý vì vậy khi phát sinh công việc
cần dùng thi Công ty mua và đưa vào sử dụng ngay nên TK 153 cuối kỳ
thường không có số dư. Cuối kỳ kế toán dựa vào giá trị CCDC xuất dùng và
áp dụng phương pháp phân bổ
Phân bổ giá trị CCDC vào chi phí:
Nợ TK 627 : 152.063.000
Có TK 142 : 152.063.000
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 3 năm 2010
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Trích chi phí CCDC
627
152.063.000
quý 1 năm 2010
142
152.063.000
Cộng
Kèm theo:Chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Người lập
Đã ký

152.063.000

152.063.000

Kế toán trưởng
Đã ký

CHƯƠNG IV: MỘT SỐ NHẬN XÉT KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NVL – CCDC TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG ĐẠI DƯƠNG.
4.1.NHẬN XÉT CHUNG
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình phân tán. Phòng kế
toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin
trên hệ thống báo cáo phân tích và báo cáo tổng hợp của công ty, tại các nhà
máy và trung tâm trực thuộc công ty không mở sổ sách và không hình thành
bộ máy kế toán riêng mà chỉ có những nhân viên tập hợp số liệu ban đầu gửi
lên phòng kế toán tài chính - thống kê. Mô hình kế toán tập trung này phù
hợp với cơ chế quản lý của công ty vì nó không tạo ra sự phân tán quyền lực
trong sản xuất kinh doanh cũng như trong hoạt động tài chính tạo ra một bộ
máy quản lý gọn nhẹ và thống nhất.Mặt khác, do số lượng sản phẩm sản
xuất ra rất đa dạng, phong phú, khối lượng công việc hạch toán lớn nên lao
động kế toán được phân công theo các phần hành kế toán. Việc phân công
lao động kế toán như vậy cũng rất phù hợp, tạo điều kiện cho kế toán viên
chuyên môn hoá trong công việc, tích luỹ kinh nghiệm, giải quyết các công
việc thuộc phần hành của mình một cách nhanh chóng. Hơn nữa, giữa các kế
toán viên luôn có quan hệ tác nghiệp trong công việc nên việc cung cấp, trao
đổi thông tin giữa các phần hành rất nhanh chóng, kịp thời tạo điều kiện
cung cấp số liệu, các báo cáo cho ban lãnh đạo công ty khi cần thiết.
Có thể nói, mô hình kế toán mà công ty đang áp dụng đã phát huy vai trò
của nó, góp phần quan trọng vào việc phân công lao động một cách hợp lý,
cung cấp thông tin chính xác, nhanh chóng, hỗ trợ đắc lực cho ban lãnh đạo
công ty trong việc quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
4.1.1.ƯU ĐIỂM
Công ty TNHH xây dựng Đại Dương trong thời gian qua đã có nhiều biện
pháp nhằm hoàn thiện, đổi mới trong công tác tổ chức hạch toán kế toán tại
đơn vị mình. Vì vậy, công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty đã đạt
được những thành tựu, góp phần quan trọng vào quá trình phát triển của
Công ty trong thời kỳ mới.
• Về hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ: Công ty đã sử
dụng đầy đủ các chứng từ bắt buộc theo quy định và thực hiện nghiêm
túc các bước trong quy trình luân chuyển chứng từ, tạo điều kiện cho
công tác hạch toán ban đầu được chính xác và công tác hạch toán sau
này thuận lợi hơn. Việc tổ chức, bảo quản, lưu trữ chứng từ khoa học,
đầy đủ, dễ kiểm tra, kiểm soát, tạo điều kiện cung cấp thông tin kịp
thời, chính xác khi cần đến.
• Về hệ thống tài khoản: Công ty đã xây dựng hệ thống tài khoản khá
chi tiết, cụ thể, phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng hạch toán
của công ty, tạo điều kiện vừa theo dõi tổng hợp, vừa theo dõi chi tiết
các đối tượng hạch toán một cách chính xác.
• Về việc vận dụng hình thức sổ CTGS: Hiện nay, Công ty đang áp
dụng ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức ghi sổ này hoàn
toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô của Công
ty. Nó giúp giảm bớt công việc ghi chép, thuận lợi cho việc làm báo
cáo tài chính và rút ngắn thời gian quyết toán. Bên cạnh hệ thống sổ tổng
hợp theo quy định của Bộ tài chính, Công ty còn mở hệ thống sổ chi tiết
để theo dõi chi tiết, lập các bảng biểu theo yêu cầu quản lý, giúp kế toán
dễ theo dõi, tìm và cung cấp thông tin một cách kịp thời.
• Về việc lập và thời gian lập các báo cáo tài chính: Công ty thực
hiện theo đúng chế độ quy định ( thường là 06 tháng một lần ). Các
báo cáo tài chính được nộp cho cơ quan thuế, ngân hàng. Ngoài các
báo cáo tài chính, Công ty còn lập các báo cáo quản trị theo yêu cầu
quản lý giúp ban Giám đốc Công ty có thể đưa ra những quyết định
kịp thời, chính xác.
• Về công tác tổ chức các phần hành kế toán: Công ty tổ chức công
tác kế toán theo các phần hành là phù hợp với quy mô, đặc điểm sản
xuất kinh doanh và phương thức quản lý của Công ty. Việc áp dụng
hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song giúp
cho việc ghi chép đơn giản, dễ đối chiếu, kiểm tra giữa kế toán và thủ
kho, phát hiện sai sót sớm, đồng thời cung cấp thông tin về nhập, xuất,
tồn kho của từng mã vật tư kịp thời, chính xác. Hơn nữa, việc tổ chức
nhân viên kế toán theo các phần hành giúp cho kế toán có thể chuyên
sâu về công việc của mình. Đội ngũ kế toán đều có trình độ đại học
trở lên và là những người nhiệt tình với công việc.
• Về áp dụng phần mềm kế toán: Hiện nay, công ty đang áp dụng kế
toán máy cho tất cả các phần hành kế toán, vì vậy giảm nhẹ công việc
ghi chép.
• Về việc hạch toán các phần hành kế toán chủ yếu: hiện nay, công
ty đang áp dụng tính giá NVL xuất kho theo giá thực tế đích danh.
Tuy nhiên, với số lượng NVL đa dạng, số lần nhập xuất nhiều thì việc
tính giá theo phương pháp này là chưa hợp lý vì không phản ánh
chính xác tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, nhất là khi giá
NVL trên thị trường luôn có những biến động.
4.1.2.CÁC TỒN TẠI
Trong những năm qua, mặc dù đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm hoàn thiện
và nâng cao hiệu quả công tác kế toán tuy nhiên không phải công tác tổ chức
hạch toán kế toán tại Công ty không có những điểm hạn chế.
• Về phân công lao động kế toán: Hiện nay, do số lượng nhân viên kế
toán còn ít nên một nhân viên kế toán thường đảm nhận hai hoặc ba
phần hành. Hơn nữa, trong quá trình công tác vì một lý do nào đó
nhân viên phải nghỉ làm một thời gian, người thay thế sẽ phải tìm
hiểu từ đầu về phần hành đó. Điều đó có thể làm cho áp lực công việc
dồn lên những người còn lại. Việc luân chuyển công việc sang vị trí
khác đôi khi gây khó khăn cho cả người đến và người đi vì chưa chuẩn
bị kỹ về việc bàn giao công việc nên không thể không có sai sót.
• Về việc luân chuyển chứng từ: việc luân chuyển chứng từ của Công
ty được áp dụng theo đúng quy định. Tuy nhiên, do Công ty hoạt
động trên địa bàn cách xa nhau mà công tác kế toán lại tập trung ở
một nơi nên việc kiểm tra là rất khó khăn, thông tin được cập nhật
hàng ngày là chưa đầy đủ, vì vậy việc luân chuyển chứng từ còn
chậm trễ. Nhiều khi chứng từ ở các xí nghiệp được luân chuyển dồn
dập vào cuối niên độ hoặc cuối quý, một cách không hợp lý .
4.2.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN NVL – CCDC
4.2.1.Nhận xét về công tác quản lý và kế toán NVL – CCDC
- Vấn đề quản lý nguyên vật liệu : Do Công ty thi công các công trình ở
xa vì vậy kho bãi cất trữ và bảo quản VNL, CCDC thường không bảo đảm
yêu cầu, vì vậy rất khó quản lý và bảo vệ NVL
- Vấn đề theo dõi quản lý CCDC chưa được chú trọng không phản ánh
được những hỏng hóc , mất mát CCDC trong quá trình sử dụng- Công ty
thực hiện lập sổ danh điểm vật tư trong công tác quản lý NVL và CCDC
4.2.2.Một số kiến nghị
Trong sản xuất kinh doanh, một doanh nghiệp muốn mang lại hiệu quả
tối đa thì cần phải giảm chi phí từ khâu bắt đầu cho đến khâu kết thúc chu kỳ
sản xuất kinh doanh. Đối với công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng
cũng vậy, cần phải giảm chi phí ngay từ khi bắt đầu thi công cho đến khi
công trình hoàn thành bàn giao, nhưng công trình vẫn đảm bảo chất lượng,
kỹ thuật. Trong đó chi phí NVL - CCDC là một trong ba yếu tố cơ bản cấu
thành nên giá sản phẩm. Để thực hiện được điều này cần phải tiến hành đồng
bộ ở tất cả các khâu từ thu mua, dự trữ, bảo quản, và đưa vào sản xuất.
Hiện nay hàng hóa trên thị trường rất phong phú và đa dạng, nhà cung
cấp nhiều, cạnh tranh bình đẳng, vì thế công ty cần lựa chọn nhà cung cấp
nào đảm bảo chất lượng, giá cả, giảm chi phí vận chuyển, cũng như phù hợp
với điều kiện thanh toán của công ty.
Khi dự trữ NVL - CCDC không nên dự trữ quá nhiều, phải tính toán
thời gian dự trữ cho phù hợp, tránh trường hợp ứ đọng vốn của công ty
nhưng vẫn đảm bảo tiến độ thi công công trình.
Để phục vụ nhu cầu quản lý và kiểm soát chi phí được chặt chẽ, cũng
như do đặc điểm sản xuất nên NVL - CCDC của công ty có nhiều chủng
loại, khối lượng nghiệp vụ kế toán lớn, phức tạp. Chính vì vậy mà doanh
nghiệp cần ghi chép các Sổ Danh Điểm Vật Tư.
Về vấn đề sổ sách ghi sổ, đối với một công ty có nhiều nghiệp vụ phát
sinh như công ty TNHH xây dựng Đại Dương, theo em để tiện cho việc vào
sổ và giảm khối lượng chứng từ ghi sổ, công ty nên sử dụng loại bảng sau
“Bảng kê ghi Nợ (Có) tài khoản ... ”. Căn cứ vào bảng này kế toán có thể
xây dựng kế hoạch nhập xuất NVL - CCDC hợp lý.
Mẫu Bảng kê như sau:
Đơn vị:
Địa chỉ:
BẢNG KÊ GHI NỢ (CÓ) TÀI KHOẢN
Tháng:
Chứng từ
Ghi Nợ (Có) các tài khoản
Số
tiền
Số
Ngày
TK
TK
TK
TK
TK

Kế toán trưởng

TK

Người lập

Sau đó căn cứ bảng kê, kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Sử dụng các biện pháp như chế độ thưởng phạt để khuyến khích, tạo
điều kiện tốt cho cán bộ công nhân viên nâng cao trách nhiệm đối với nhiệm
vụ được giao giúp cho công nhân viên phát huy hết năng lực với công việc.
Sau hơn 2 năm đi vào hoạt động và phát triển, Công ty TNHH xây dựng Đại
Dương đang từng bước lớn mạnh và khẳng định ưu thế của mình trong lĩnh
vực xây dựng, thi công các hạng mục công trình. Những kết quả đạt được
trong 2 năm qua đã chứng tỏ hướng đi mà Công ty đã và đang lựa chọn là
hoàn toàn đúng đắn.
Trong thời gian tới Công ty sẽ chú trọng hơn nữa vào trang bị thiết bị, máy
móc phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng sản
phẩm để Công ty trở thành một doanh nghiệp Nhà nước hàng đầu hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh xây lắp.
Để đạt được những thành tựu đó, Công ty đã thực hiện nhiều cải cách trong
tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán của Công ty
trong 2 năm qua đã góp phần tích cực vào quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Có thể nói, tổ chức bộ máy kế toán hiện nay đã giúp cho
hoạt động tài chính của Công ty rõ ràng, minh bạch, phản ánh một cách
chính xác và kịp thời tình hình hoạt động của Công ty, cung cấp thông tin
đáng tin cậy cho ban lãnh đạo Công ty từ đó giúp cho ban lãnh đạo Công ty
có những quyết định kịp thời trong tổ chức sản xuất và kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH xây dựng Đại Dương, em
đã đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán kế toán NVL và CCDC . Đợt thực tập
đã giúp em nhận thức rõ ràng hơn về công tác hạch toán NVL và CCDC tại
Công ty.Tuy nhiên, do thời gian thực tập chưa lâu và kiến thức còn hạn chế
nên dù đã có nhiều cố gắng chuyên đề thực tập của em vẫn còn nhiều thiếu
sót, em rất mong nhận được sự góp ý của cô giáo và các anh,chị phòng tài
chính kế toán Công ty TNHH xây dựng ĐẠi Dương để chuyên đề cuả em
được hoàn thiện hơn.Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình
của cô giáo Mẫn Thị Mai và các anh,chị phòng tài chính kế toán của Công ty
đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Để tải báo cáo thực tập kế toán mời bạn vào trang: http://tintucketoan.com/
Theo dich vu ke toan | hoc ke toan tong hop

Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

  • 1.
    TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ---------- Báo cáotốt nghiệp Xem chi tiết tại: http://ketoancaugiay.com/ Đề tài:
  • 2.
    LỜI MỞ ĐẦU Nguyênvật liệu và Công cụ dụng cụ là đối tượng lao động và là phương tiện sản suất của Công ty , vì vậy hiểu và quản lý sử dụng có hiệu quả chúng giúpcho Công ty tiết kiệm được nhiều chi phí. Mặt khác quản lý nguyên vật liệu còn giúp cho công ty sử dụng nguyên vật liệu tốt trong thi công và trong sản xuất bảo đảm sản phẩm mà công ty làm ra đúng tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật của nhà chủ công trình. Công cụ dụng cụ là phương tiên tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm nó tác động đến chất lượng tốt sấu của sản phẩm, nếu công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất thi công đầy đủ và đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng giúp người công nhân nâng cao năng suất lao động đảm bảo đúng tiến độ yêu cầu của nhà quản lý.Trong những năm gần đây do sự biến động của nền kinh tế đặc biệt là sự biến động của giá cả thị trường thường là tăng cao không lường. Vì vậy mà chi phí về nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tăng cao làm ảnh hưởng không nhỏ tới nguồn vốn lưu động của Công ty vì vậy việc quản lý và hạch toán chặt chẽ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ giúp cho Công ty năng động hơn trong việc giảm chi phí giá thành các hợp đồng , nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chuyên đề thực tập của em tại công ty TNHH xây dựng Đại Dương được trình bày thành 4 phần: Chương I : Ngững vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ tại công ty TNHH xây dựng Đại Dương Chương II : Tổng quan về công ty TNHH xây dựng Đại Dương Chương III : Thực trạng công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ tại công ty TNHH xây dựng Đại Dương Chương IV: Một số nhận xét kiến nghị về công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ tại công ty TNHH xây dựng Đại Dương Thời gian thực tập tại Công ty căn cứ vào lý thuyết với sự vận dụng thực tế tại Công ty TNHH xây dựng Đại Dương em đã trình bày một số hoạt động lao động sản xuất và quản lý tại Công ty. Nhưng do yếu tổ chủ quan về nhận thức và cách nhìn nhận của một sinh viên thực tập vì vậy chuyên đề của em sẽ có những thiếu sót nhất định vậy em mong muốn nhận được sự chỉ bảo của thầy cô hướng dẫn cùng các cô các chú trong phòng kế toán tại Công ty giúp bài viết của em được hoàn thiện Em xin chân thành cảm ơn !
  • 3.
    CHƯƠNG I: VẤNĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU_CÔNG CỤ DỤNG CỤ 1.1.KHÁI NIỆM,ĐẶC ĐIỂM,YÊU CẦU QUẢN LÝ NVL_CCDC. 1.1.1.KHÁI NIỆM,ĐẶC ĐIỂM,YÊU CẦU QUẢN LÝ NVL - Khái niệm: NVL là đối tượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh để chế tạo ra sản phẩm mới. - Đặc điểm: o Chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất và khi kết thúc một chu kì sản xuất thì hình dạng ban đầu của nó bị biến đổi,giá trị của vật liệu bị dịch chuyển toàn bộ vào giá trị của sản phẩm mới o Chi phí NVL chiếm tỉ trọng lớn từ 60-90% trong giá thành sản phẩm một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh - Yêu cầu quản lý NVL: o Phải căn cứ vào chứng từ,vào các loại sổ sách chi tiết từ các thời điểm nhập,xuất,tồn kho. o Tăng cường công tác đối chiếu kiểm tra,xác định số liệu trên sổ kế toán và trên thực tế nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực. o Định kỳ phải kiểm tra số tồn kho trong các kho hàng,trong phân xưởng sản xuất nhằm điều chỉnh kịp thời tình hình nhập xuất,để cung cấp NVL ngay khi cần. 1.1.2.KHÁI NIỆM,ĐẶC ĐIỂM,YÊU CẦU QUẢN LÝ CCDC. - Khái niệm: CCDC là những tư liệu lao động không đủ về giá trị và thời gian sử dụng quy định cho tài sản cố định. - Đặc điểm: o CCDC tham gia vào nhiều chu kì sản xuất nhưng vẫn giữ hình thái vật chất ban đầu o Khi tham gia vào quá trình sản xuất,CCDC bị hao mòn dần,giá trị của CCDC được dịch chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh doanh.Do đó cần phân bổ dần giá trị của CCDC vào chi phí sản xuất kinh doanh.
  • 4.
    - Yêu cầuquản lý CCDC: o CCDC có nhiều thứ,nhiều loại ở trong kho hay đang dùng ở các bộ phận phân xưởng,nếu không theo dõi quản lý chặt chẽ CCDC sẽ gây thất thoát,lãng phí.CCDC dùng cho sản xuất kinh doanh,cho thuê,…phải được theo dõi cả về hiện vật và giá trị trên sổ kế toán chi tiết theo đối tượng sử dụng. o Để tổ chức tốt việc quản lý CCDC cần phải có kho để bảo quản các CCDC cần thiết để cân,đo,đong,đếm được chính xác.Xây dựng định mức dự trữ cho từng loại CCDC trong kho cho từng mức tối đa và tối thiểu để đảm bảo cho sản xuất.Tránh tình trạng thừa thiếu vật tư xác định rõ CCDC trong các khâu thu mua,dự trữ và sử dụng. 1.2. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN NVL_CCDC 1.2.1.NHIỆM VỤ KẾ TOÁN NVL Tổ chức ghi chép,phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua,vận chuyển,bảo quản,nhập,xuất,tồn kho NVL về số lượng,chất lượng,chủng loại,giá cả,thời hạn nhằm cung cấp kịp thời và đầy đủ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Áp dụng đúng đắn phương pháp hạch toán. Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản nhập xuất kho NVL các định mức tiêu hao.Áp dụng những biện pháp cụ thể nhằm theo dõi kịp thời biến động của NVL trong kho để doanh nghiệp tránh bị động trong quá trình cung cấp NVL cho sản xuất kinh doanh. 1.2.2.NHIỆM VỤ KẾ TOÁN CCDC. Phản ánh chính xác,trung thực tình hình CCDC hiện có và sự biến động tăng,giảm các loại CCDC trong đơn vị. Xuất dùng cho các đối tượng sử dụng để có kế hoạch phân bổ chi phí hợp lý. Thường xuyên kiểm tra việc quản lý và sử dụng CCDC trong đơn vị nhằm kéo dài thời gian sử dụng,tiết kiệm chi phí và tránh mất mát. 1.3.PHÂN LOẠI NVL_CCDC 1.3.1.PHÂN LOẠI NVL  NVL chính: là những loại nguyên liệu,vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất,thì cấu thành thực thể,vật chất,thực thể chính của sản phẩm.NVL chính bao gồm cả những bán thành phẩm mua ngoài với
  • 5.
    mục đích tiếptục quá trình sản xuất,chế tạo sản phẩm.  NVL phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc,tăng thêm chất lượng của sản phẩm như: sơn trong các sản phẩm gỗ,các chất phụ gia,xúc tác trong sản xuất hóa chất…  Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh như: than,củi gỗ,xăng,dầu…  Phụ tùng thay thế: là những vật tư cần dự trữ để sửa chữa,thay thế các phụ tùng của máy móc,thiết bị,phương tiện vận tải,công cụ,dụng cụ sản xuất.  Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu và thiết bị sử dụng cho các công trình xây dựng cơ bản bao gồm: thiết bị cần lắp,công cụ,khí cụ và kết cấu…  Phế liệu: bao gồm các vật liệu loại ra từ quá trình sản xuất và thanh lý tài sản cố định,công cụ dụng cụ…nhưng cũng có thể bán ra ngoài để thu hồi vốn.  Cần lưu ý rằng các khái niệm trên chỉ đúng khi gắn liền với các doanh nghiệp sản xuất cụ thể vì: vật liệu chính ở doanh nghiệp này lại là vật liệu phụ ở doanh nghiệp khác và ngược lại… Tuy nhiên để khắc phục tốt hơn yêu cầu quản lí chặt chẽ các loại NVL,đặc biệt là phục vụ cho nhu cầu xử lí thông tin trên máy vi tính cần phải lập sổ danh điểm NVL trong đó NVL được chia thành từng loại,từng nhóm,từng thứ chi tiết.Sổ danh điểm NVL được xác định trên cơ sở quy định thống nhất tên gọi,kí hiệu mã số cho từng nhóm,từng vật liệu. SỔ DANH ĐIỂM VẬT TƯ Loại vật tư: KÍ HIỆU Nhóm 1 Tên nhãn Đơn vị tính Danh điểm hiệu,quy cách NVL NVL 2 3 4 Kí hiệu: 152… Đơn giá Ghi chú hạch toán 5 1.3.2.PHÂN LOẠI CCDC Căn cứ vào mục đích,công dụng của công cụ dụng cụ  Công cụ dụng cụ lưu động.  Dụng cụ đồ nghề. 6
  • 6.
     Dụng cụquản lý.  Dụng cụ quản lý,bảo hộ lao động.  Lán trại tạm thời.  Bao bì luân chuyển.  Đồ dùng cho thuê. Ngoài ra,có thể chia CCDC đang dùng và CCDC trong kho. 1.4.TÍNH GIÁ NVL_CCDC 1.4.1.TÍNH GIÁ NVL_CCDC NHẬP KHO. • Trường hợp NVL_CCDC mua ngoài. Giá gốc của vật liệu = Giá mua ghi trong hóa đơn + Chi phí thu mua thực tế - khoản giảm giá triết khấu thương mại <nếu có>. Các khoản thuế không hoàn lại như: thuế nhập khẩu,thuế tiêu thụ đặc biệt được tính vào giá gốc.Đối với doanh nghiệp không thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì khoản thuế GTGT đã trả khi mua NVL cũng tính vào giá gốc. • Trường hợp NVL_CCDC tự chế biến. Giá gốc của NVL=Giá thực tế của vật liệu tự chế+Chi phí chế biến • Trường hợp NVL_CCDC thuê ngoài gia công. Giá gốc của vật liệu=Giá thực tế của vật liệu xuất gia công + Tiền công gia công + Chi phí vận chuyển… • Trường hợp NVL_CCDC nhận góp vốn liên doanh. Giá thực tế của vật liệu=Giá thống nhất của hội đồng các bên tham gia liên doanh+ Chi phí vận chuyển bốc dỡ <nếu có>. • Trường hợp NVL_CCDC do ngân sách nhà nước cấp. Giá gốc của vật liệu=Giá do đơn vị cấp thông báo+ Chi phí vận chuyển bốc dỡ. • Trường hợp NVL_CCDC được biếu tặng. Giá gốc của vật liệu=Giá trị hợp lí ban đầu+ Các chi phí liên quan trực tiếp khác <như chi phí vận chuyển bốc dỡ>. • Trường hợp NVL_CCDC được thu nhặt từ phế liệu thu hồi thì được đánh giá theo thực tế <giá có thuế tiêu thụ hoặc giá ước tính> 1.4.2.TÍNH GIÁ NVL_CCDC XUẤT KHO. Để tính giá vật liệu xuất kho kế toán có thể sử dụng 1 trong 4 cách sau: • Phương pháp bình quân gia quyền:
  • 7.
    Có thể tínhtheo giá bình quân cuối tháng hoặc giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập. Trị giá thực tế Tổng giá thực vật tư tồn + tế vật tư nhập đầu kỳ trong kỳ Giá nhập bình quân = ──────────────────────── Số lượng vật tư + Tổng số lượng tồn đầu kỳ vật tư nhập trong kỳ Do đó: Giá trị thực tế xuất kho = Đơn giá thực tế x Sản lượng xuất trong kỳ • Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) Theo phương pháp này khi xuất kho tính theo đơn giá của vật liệu tồn kho đầu kỳ,sau đó đến đơn giá của lần nhập trước,xong mới tính theo đơn giá của lần nhập sau.Do đó đơn giá của vật liệu trong kho cuối kỳ sẽ là đơn giá vật liệu nhập ở những lần cuối cùng.Sử dụng phương pháp này,nếu giá trị vật liệu mua vào ngày càng tăng thì vật liệu tồn kho sẽ có giá trị lớn,chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm thấp và lãi gộp sẽ tăng lên. • Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) Theo phương pháp này,khi xuất kho tính theo đơn giá của lần nhập cuối cùng,sau đó mới đến đơn giá của lần nhập trước đó.Do đó mà đơn giá của vật liệu trong kho cuối kỳ sẽ là đơn giá của lần nhập đầu tiên hoặc là đơn giá của vật liệu tồn kho đầu kỳ. • Phương pháp giá thực tế đích danh: Phương pháp này áp dụng cho từng trường hợp cụ thể,nhận diện được từng loại mặt hàng theo từng hóa đơn và đối với đơn vị có ít loại mặt hàng và có giá trị lớn.Theo phương pháp này,giá thực tế của vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nào thì tính theo đơn giá nhập thực tế của lô hàng đó. 1.5.KẾ TOÁN CHI TIẾT NVL_CCDC 1.5.1.CHỨNG TỪ VÀ SỔ KẾ TOÁN SỬ DỤNG. 1.5.1.1.CHỨNG TỪ - Phiếu nhập kho. -Phiếu xuất kho. -Biên bản kiểm kê vật tư. -Thẻ kho. 1.5.1.2.SỔ KẾ TOÁN SỬ DỤNG. - Sổ chi tiết vật tư,công cụ dụng cụ. - Bảng cân đối nhập,xuất,tồn kho.
  • 8.
    1.5.2.CÁC PHƯƠNG PHÁPKẾ TOÁN CHI TIẾT. Để quản lí chặt chẽ quá trình nhập xuất,tồn vật liệu kế toán chi tiết NVL thường sử dụng 1 trong 3 phương pháp sau: - Phương pháp thẻ song song. - Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. - Phương pháp sổ số dư 1.6.KẾ TOÁN TỔNG HỢP NHẬP, XUẤT KHO NVL_CCDC 1.6.1.THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN.  Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên - Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên,liên tục và có hệ thống tình hình nhập,xuất,tồn kho vật tư hàng hóa trên sổ kế toán.Trong trường hợp này các tài khoản kế toán hàng tồn kho được sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng giảm của vật tư hàng hóa.Vì vậy giá trị của vật tư hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở mọi thời điểm trong kỳ kế toán theo công thức: Trị giá hàng tồn kho = cuối kỳ Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng nhập kho trong + kỳ Trị giá hàng xuất kho trong kỳ 1.6.1.1.TÀI KHOẢN SỬ DỤNG. Để hạch toán tổng hợp NVL_CCDC kế toán sử dụng các tài khoản sau: - TK 151: Hàng mua đang đi đường - TK 152: Nguyên vật liệu - TK 153: Công cụ dụng cụ • TK 151: “Hàng mua đang di đường”.Tài khoản này phản ánh giá trị của các loại vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng vẫn chưa về nhập kho của doanh nghiệp. Kết cấu: o Bên nợ: - SDĐK: Trị giá thực tế hàng mua đang đi đường hiện có đầu kỳ - Phát sinh: Trị giá thực tế hàng mua đang đi đường phát sinh trong kỳ - SDCK: Trị giá thực tế hàng mua đang đi đường hiện có cuối kỳ o Bên có: - Phát sinh: Trị giá hàng mua đang đi đường về nhập kho Trị giá thực tế hàng mua đang đi chuyển bán thẳng
  • 9.
    • TK 152:Nguyên vật liệu Kết cấu: o Bên nợ: - SDĐK: Trị giá thực tế NVL hiện có đầu kỳ - Phát sinh: Trị giá thực tế của NVL nhập kho trong kỳ < do mua ngoài,tự chế biến,nhận góp vốn…> Trị giá thực tế NVL phát hiện thừa khi kiểm kê Giá trị thực tế NVL tăng do đánh giá lại Trị giá phế liệu thu hồi được khi giảm giá - SDCK: Trị giá thực tế NVL hiện có cuối kỳ o Bên có: - Phát sinh: Trị giá thực tế NVL xuất dùng cho các mục đích trong kỳ Giá trị NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê Giá trị thực tế NVL giảm do đánh giá lại Trị giá NVL trả lại người bán • TK 153 : Công cụ dụng cụ Kết cấu: o Bên nợ: - SDĐK: Trị giá thực tế của CCDC hiện có thời điểm đầu kỳ - Phát sinh: Trị giá thực tế của CCDC nhập kho do mua ngoài,nhận góp vốn liên doanh hay từ các nguồn khác Trị giá thực tế CCDC phát hiện thừa khi kiểm kê Trị giá CCDC cho thuê nhập lại kho - SDCK: Trị giá thực tế của CCDC tồn kho cuối kỳ o Bên có: - Phát sinh: Trị giá thực tế CCDC xuất dùng trong kỳ Giá trị CCDC phát hiện thiếu khi kiểm kê Trị giá CCDC trả lại người bán được giảm giá 1.6.1.2.PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN  KẾ TOÁN TĂNG NVL_CCDC  Mua NVL_CCDC trong nước: 1. Hàng mua và hóa đơn cùng về - Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 7 Nợ TK 152,153 : Giá chưa thuế Nợ TK 133 : Thuế giá trị gia tăng
  • 10.
    Có TK 111,112,331: Giá thanh toán - Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Nợ TK 152,153 : Giá thanh toán Có TK 111,112,331: Giá thanh toán 2. Hóa đơn về nhưng hàng chưa về Nợ TK 151 Nợ TK 133 Có TK 111,112,331 - Tháng sau khi hàng về căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho,kế toán ghi: Nợ TK 152 Có TK 151 - Nếu NVL không nhập kho mà giao thẳng cho bộ phận sản xuất: Nợ TK 621 :Chi phí NVL trực tiếp Có TK 151:Hàng mua đang đi đường 3. Hàng về nhưng hóa đơn chưa về <ghi giá tạm tính> Nợ TK 152,153 :Giá tạm tính Nợ TK 133 :Thuế trên giá tạm tính Có TK 111,112,331:Giá tạm tính có thuế Khi hóa đơn về: - Nếu giá tạm tính > giá ghi trên hóa đơn Nợ TK 111,112,331 Có TK 152,153 Có TK 133 - Nếu giá tạm tính < giá ghi trên hóa đơn Nợ TK 152,153 Nợ TK 133 Có TK 111,112,331  NHẬP KHẨU NVL_CCDC Nợ TK 152,153 :Giá nhập khẩu + thuế nhập khẩu Có TK 111,112,331:Tiền thanh toán cho người bán Có TK 3333 :Thuế nhập khẩu - Thuế GTGT hàng nhập khẩu Nợ TK 133 Có TK 33312 - Nộp thuế vào kho bạc nhà nước Nợ TK 3333 Nợ TK 33312 Có TK 111,112
  • 11.
    -Chịu thuế theophương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế Nợ TK 152,153 Có TK 33312 :Thuế GTGT hàng nhập khẩu - Nhập kho NVL_CCDC để chế biến hoặc mua ngoài gia công chế biến Nợ TK 152,153 Có TK 154 :Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Nhận góp vốn liên doanh,nhận lại vốn góp liên doanh bằng vật tư,hàng hóa Nợ TK 152,153 Có TK 411 <nếu nhận góp vốn> Có TK 222,228 <nếu nhận lại vốn đã góp> - NVL_CCDC phát hiện thừa khi kiểm kê - Trường hợp NVL_CCDC của đơn vị khác Khi phát hiện thừa thì ghi đơn : Nợ TK 002 Khi trả lại thì ghi : Có TK 002 - Trường hợp NVL_CCDC của đơn vị mà chưa rõ nguyên nhân Nợ TK 152,153 Có TK 3381 Xử lý : Nợ TK 3381 Có TK 411,711  KẾ TOÁN GIẢM NVL_CCDC Kế toán giảm NVL 1. Xuất dùng cho sản xuất. Nợ TK 621,622,627,641,642 Nợ TK 241:Dùng cho XDCB,sửa chữa TSCĐ Nợ TK 154: Xuất vật tư gia công chế biến Có TK 152:Giá trị NVL xuất kho 2. Xuất kho vật liệu nhượng bán Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán Có TK 152 : 3. Xuất kho NVL góp vốn liên doanh - Nếu giá do hội đồng liên doanh đánh giá lớn hơn giá thực tế xuất kho Nợ TK 128,222 :Giá do hội đồng liên doanh đánh giá Có TK 152 :Giá xuất kho Có TK 412 :Mức chênh lệch - Nếu giá do hội đồng liên doanh đánh giá thấp hơn giá thực tế xuất kho Nợ TK 128,222 :Giá do hội đồng liên doanh đánh giá Nợ TK 412 :Mức chênh lệch Có TK 152:Giá xuất kho
  • 12.
    4. CCDC muavề nhập kho nhưng không đảm bảo chất lượng,mang đi trả lại. Nợ TK 111,112,331: Có TK 153: Có TK 133: 5. Khi kiểm kê phát hiện thiếu - Chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý: Nợ TK 1381: Có TK 153: - Khi xử lý: Nợ TK 1388,334,111 Nợ TK 632 Có TK 153 6. Xuất kho CCDC góp vốn liên doanh - Nếu giá do hội đồng liên doanh đánh giá lớn hơn giá thực tế Nợ TK 128,222:Giá do hội đồng liên doanh đánh giá Có TK 153:Giá xuất kho Có TK 412:Mức chênh lệch - Nếu giá do hội đồng liên doanh đánh giá thấp hơn giá thực tế xuất kho Nợ TK 128,222 Nợ TK 412 Có TK 153 1.6.2.THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ 1.6.2.1.ĐẶC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương phap hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ảnh giá trị hàng tồn ho cuối kỳ của vật tư hàng hóa.Từ đó,tính giá trị vật tư của hàng hóa xuất kho trong kỳ theo công thức: Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ+Tổng trị giá hàng nhập kho trong kỳ - Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ. Theo phương pháp này,mọi biến động của vật tư hàng hóa không phản ảnh trên các tài khoản hàng tồn kho.Giá trị vật tư hàng hóa mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi trên một tài khoản: Tài khoản 611 “Mua hàng”. Cuối kỳ,doanh nghiệp tiến hành công tác kiểm kê để xác định giá trị vật tư hàng hóa tồn kho thực tế,trị giá vật tư hàng hóa xuất kho trong kỳ. Khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ,các tài khoản thuộc nhóm hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán và cuối kỳ kế toán Phương pháp này áp dụng ở các đơn vị thương mại kinh doanh nhiều loại hàng hóa,vật tư với quy cách mẫu mã khác nhau,giá trị thấp,hàng hóa,vật tư xuất dùng hoặc xuất bán thường xuyên.
  • 13.
    o Ưu điểm:Đơn giản,giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán.Tuy nhiên,độ chính xác về giá trị vật tư hàng hóa xuất bán hoặc xuất dùng bị ảnh hưởng của chất lượng công tác quản lí tại kho,cửa hàng,quầy hàng. 1.6.2.2.TÀI KHOẢN SỬ DỤNG • TK 611: Mua hàng Kết cấu: Đây là tài khoản chi phí nên không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ o Bên nợ: - Kết chuyển trị giá NVL_CCDC còn tồn kho ở thời điểm đầu kỳ - Giá trị NVL_CCDC mua vào trong kỳ o Bên có: - Trị giá NVL_CCDC xuất dùng cho các mục đích trong kỳ - Kết chuyển trị giá NVL_CCDC tồn kho cuối kỳ vào các tài khoản liên quan như: TK 152,153,156… 1.6.2.3.PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN • Kết chuyển giá trị NVL_CCDC tồn kho đầu kỳ. Nợ TK 611 Có TK 152,153 • Mua NVL_CCDC nhập kho. Nợ TK 611 Nợ TK 133 Có TK 152,153 • NVL_CCDC mua về không đúng quy cách,phẩm chất,đề nghị giảm giá được người bán chấp nhận. Nợ TK 111,112,331 Có TK 611 - Nếu trả lại hàng cho người bán Nợ TK 111,112,331 Có TK 611 Có TK 133 • Nhận góp vốn liên doanh,được cấp trên cấp phát. Nợ TK 611 Có TK 411,128 • Giá trị NVL_CCDC hao hụt mất mát. Nợ TK 1388 Có TK 611 • Đánh giá tăn NVL_CCDC Nợ TK 611
  • 14.
    Có TK 412 -Đối với NVL_CCDC tồn kho cuối kỳ Nợ TK 152,153 Có TK 611 - Đối với NVL_CCDC dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nợ TK 621,627,641,642 Có TK 611 1.7.MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP VỀ NVL_CCDC  Phân bổ chi phí mua NVL_CCDC xuất kho CP phân bổ NVL_CCDC = Tổng cp thu mua x từng tiêu thức cần phân bổ  Thuế đầu vào: TK 133 Thuế đầu vào = Giá mua NVL,CCDC x Tỷ suất thuế - Đối với hàng nhập khẩu Thuế đầu vào={giá trị hàng NK+thuế NK+thuế TTĐB} x tỷ suất thuế  Kế toán NVL_CCDC thừa,thiếu: 1) Xử lý hàng thừa,thiếu: - Xử lý TH thừa: Khi hàng thừa trong khâu mua Nợ TK 152,153: Giá mua <thừa chưa xử lý> Có TK 3381: Khi xác định hàng thừa trong khâu dự trữ Nợ TK 152,153:Giá vốn Có TK 3381:Hàng thừa chờ xử lý Xử lý hàng hóa Nợ TK 3381: Có TK 711:Thừa không rõ nguyên nhân Có TK 331:Thừa do người bán xuất nhầm Nếu mua hàng phát sinh thừa,DN giữ hộ bên bán: Nợ TK 002 - Xử lý hàng thiếu: Khâu mua: Nợ TK 1381: Có TK 111,112,331: Khâu dự trữ: Nợ TK 1381: Có TK 152,153,142,242: Khi xử lý: Nợ TK 1388 : Bắt bồi thường Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán Nợ TK 1562 : Thiếu từ khâu mua trong định mức Có TK 1381 : 2) Kế toán đánh giá lại NVL_CCDC - TK sử dụng : 412 Khi đánh giá tăng: Nợ TK 152,153 :
  • 15.
    Có TK 412: Khi đánh giá giảm: Nợ TK 412 : Có TK 152,153 : Xử lý chênh lệch cuối kỳ: a. Nợ TK 412 : Có TK 411 b. Nợ TK 411 : Có TK 412 3) Cho thuê CCDC Giá trị cho thuê : Nợ TK 111,112 : Có TK 511 Có TK 3331 Giá vốn CCDC cho thuê : Nợ TK 632 Có TK 153 Doanh nghiệp kinh doanh hàng thuần túy có cho thuê CCDC giá trị cho thuê Nợ TK 111,112 Có TK 711 Giá vốn CCDC : Nợ TK 811 Có TK 153 CCDC chuyển thành tài sản cố định: Nợ TK 211:nguyên giá TSCĐ Có TK 242 :giá trị còn lại Có TK 214 :giá trị hao mòn Dự phòng giảm giá NVL_CCDC: Nợ TK 623 Có TK 159
  • 16.
    CHƯƠNG II. TỔNGQUAN VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG ĐẠI DƯƠNG 2.1.SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 2.1.1.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY. Tên công ty: Công ty TNHH xây dựng Đại Dương Vốn điều lệ: 10.000.000.000 VNĐ Địa chỉ: Quán Vã_Đồng Tiến_Phổ Yên_Thái Nguyên. Điện thoại: 0280.3.863.266 Fax : 02803863266 Email: [email protected] Mã số thuế: 4600686613 Số tài khoản: 102010000821520 Mở tại Ngân hàng Công Thương Sông Công_Thái Nguyên Giấy CNĐKKD: 5800231125 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp ngày 28/07/2009. Ngành nghề kinh doanh: - Thăm dò,khai thác,kinh doanh,khoáng sản,nông_lâm sản. - Kinh doanh các vật liệu xây dựng như : gạch,đá,cát,sỏi,xi măng… - Xây dựng công trình giao thông,công nghiệp và dân dụng - Cho thuê máy móc,phương tiện vận tải,CCDC,TSCĐ… Thời gian hoạt động: Vô thời hạn. 2.1.2.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Công ty TNHH xây dựng Đại Dương được thành lập ngày 28 tháng 07 năm 2009 và giấy phép kinh doanh số:5800231125 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp ngày 28/07/2009,là nền tảng phát triển của xây dựng Phổ Yên. Công ty có tư cách pháp nhân,thực hiện chế độ hạch toan kinh tế độc lập,có con dấu riêng và có tài khoản ngân hàng. Từ khi thành lập đến nay,công ty đã có nhiều bước chuyển biến đáng kể do biết vận dụng,nắm bắt những điểm mạnh cũng như khắc phục những điểm yếu.
  • 17.
    Khi bắt đầuđi vào sản xuất,công ty chỉ có những khách hàng nhỏ,với số lượng đơn đặt hàng rất khiêm tốn nhưng chỉ với một thời gian ngắn công ty đã thu hút được số lượng khách hàng lớn và ổn định. Những năm gần đây,kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động nhưng công ty vẫn hoạt động ổn định,cụ thể qua bảng tổng hợp sau:  Bảng báo cáo kết quả kinh doanh: Chỉ tiêu Doanh thu thuần ĐVT Đồng Lợi nhuận sau thuế Đồng Thuế thu nhập DN Đồng Thu nhập LĐBQ Đồng/tháng Năm 2009 3.976.651.72 6 670.461.22 9 253.294.34 7 1.450.00 0 Năm 2010 4.542.279.681 765.825.782 313.876.237 1.650.000 Nhận xét: • Doanh thu thuần: Năm 2010 đạt 4.542.279.681 đồng tăng 565.627.955 đồng so với năm 2009,tương ứng với tỷ lệ tăng 14%. • Lợi nhuận sau thuế: Năm 2010 đạt 765.825.782 tăng hơn 95.364553 đồng so với năm 2009,tương ứng với tỷ lệ tăng 14%. • Thuế thu nhập doanh nghiệp: Công ty đã nộp vào ngân sách nhà nước năm 2010 là: 313.876.237 đồng,nhiều hơn năm 2009 là 60.581.890 đồng. • Thu nhập lao động bình quân: lương công nhân năm 2010 là 1.650.000 đồng tăng 200.000 đồng so với năm 2009,tương ứng với tỷ lệ tăng 14%. Qua nhận xét trên có thể thấy được quy mô sản xuất kinh doanh của công ty TNHH xây dựng Đại Dương đang được mở rộng,do vậy yêu cầu quản lý lao động và sản xuất tại công ty phải được tổ chức chặt chẽ hiệu quả ở từng khâu sản xuất,từng bộ phận. 2.1.3.CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY Căn cứ giấy CNĐKKD, công ty TNHH xây dựng Đông Dương có những chức năng và nhiệm vụ như: - Hoạt động đúng theo ngành nghề đã đăng ký. - Tận dụng mọi nguồn vốn đầu tư đồng thời quản lý,khai thác có hiệu quả các nguồn vốn của công ty.
  • 18.
    - Tuân thủthực hiện mọi chính sách do nhà nước ban hành,thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. - Nghiêm chỉnh thực hiện mọi cam kết,hợp đồng mà công ty đã ký kết. - Tự chủ quản lý tài sản,quản lý nguồn vốn cũng như quản lý cán bộ công nhân viên.Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động,đảm bảo công bằng xã hội,chăm lo đời sống cho người lao động,tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,năng lực làm việc của đội ngũ cán bộ kỹ thuật,cán bộ quản lý. - Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động,an toàn trong sản xuất. 2.2.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Tổng Giám đốc công ty GĐ phụ trách khai thác kinh doanh khoáng sản, vật liệu Phòng tài chính kế toán CN XN KS&T M ĐT Phòng tổ chức hành chính CN XN Vận tải ĐT GĐ phụ trách kinh doanh thương mại, dịch vụ Phòng Nghiệp vụ kinh doanh CN TT Thương mại DV Ban quản lý XDCB CN Nhà Khách Công ty
  • 19.
    Chú thích: Quan hệtrực tiếp: Quan hệ chức năng: 2.2.2.NHIỆM VỤ CHỨC NĂNG CỦA CÁC BỘ PHẬN • Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có chức năng và quyền hạn cao nhất của công ty,có nhiệm vụ đề ra các chiến lược và kế hoạch dài hạn,đề ra những phương hướng phát triển của công ty. • Hội đồng quản trị: là bộ phận có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất giữa 2 kỳ họp đại hội cổ đông.Hộ đồng quản trị có toàn quyền đại diện công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến quản lý hoạt động của công ty và quản lý công ty hoạt động theo đúng pháp luật của nhà nước,điều lệ công ty và nghị quyết đại hội cổ đông. • Ban kiểm soát: là bộ phận thay mặt các cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,quản trị và điều hành công ty. • Tổng giám đốc: được hội đồng quản trị bổ nhiệm trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty,thực hiện phân công,phân cấp cho các giám đốc,trưởng phòng và các phòng ban chức năng của công ty nhằm phát huy nguồ lực phục vụ hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh. • Các giám đốc: có nhiệm vụ quản lý và chỉ đạo thực hiện sản xuất,kinh doanh của các đơn vị được giao,chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và tổng giám đốc về tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị đó. • Phòng tài chính kế toán: thực hiện công tác kế toán,góp ý kiến cho tổng giám đốc công tác quản lý tài chính kế toán,huy động sử dụng nguồn lực của công ty đúng mục đích,hiệu quả.Hướng dẫn các chế độ,quy trình hạch toán đến các bộ phận liên quan,giám sát các hoạt động tài chính. • Phòng tổ chức hành chính: thực hiện nhiệm vụ quản lý lao động,quy hoạch cán bộ,sắp xếp nhân lực theo yêu cầu kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty,tổ chức tuyển dụng lao động đáp ứng nhu cầu nguồn lực công ty cho phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh từng giai đoạn.Xét khen thưởng,kỷ luật,xây dựng kế hoạch đào tạo,bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên.
  • 20.
    • Phòng nghiệpvụ kinh doanh: lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty theo từng tháng,quý,năm.Báo cáo tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh để hội đồng quản trị và tổng giám đốc có kế hoạch phù hợp với xu thế của thị trường.Tham mưu kịp thời cho lãnh đạo công ty các chiến lược sản xuất kinh doanh ngắn hạn và đạt hiệu quả. • Ban quản lý xây dựng cơ bản: theo dõi công tác xây dựng cơ bản,nghiên cứu đề xuất với lãnh đạo công ty về việc mở rộng cơ sở vật chất,quy mô sản xuất,tái đầu tư nâng cấp tài sản,giám sát công tác xây dựng cơ bản của công ty. 2.3.ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY Quy tình công nghệ sản xuất là dây truyền sản xuất sản phẩm của các doanh nghiệp.Mỗi loại doanh nghiệp có 1 loại sản phẩm thì sẽ có quy trình công nghệ riêng của loại sản phẩm đó.Công ty TNHH xây dựng Đại Dương là công ty sản xuất và nhập khẩu các loại vật liệu xây dựng,đấu thầu các công trình xây dựng.Các công trình mà công ty xây dựng thường có quy mô lớn,rộng khắp lại mang tính trọng điểm,liên hoàn nên quy trình công nghệ sản xuất của công ty không chỉ là những máy móc thiết bị hay dây truyền sản xuất tự động,mà nó bao gồm cả những công trình đấu thầu,thi công,bàn giao các công trình xây dựng một cách liên hoàn. Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của công ty TNHH xây dựng Đại Dương như sau:… • Giai đoạn đấu thầu công trình: Giai đoạn dự thầu,chủ đầu tư thông báo đấu thầu hoặc gửi thư mời thầu đến công ty,công ty sẽ mua hồ sơ dự thầu mà chủ đầu tư đã bán.Căn cứ vào biện pháp thi công hồ sơ kỹ thuật,lao động,tiền lương của hồ sơ mời thầu và các điều kiện khác công ty phải làm các thủ tục sau: - Lập biện pháp thi công và tiến độ thi công. - Lập dự toán và xác định giá bỏ thầu. - Giấy bảo lãnh dự thầu của ngân hàng. - Cam kết cung ứng tín dụng. • Giai đoạn trúng thầu công trình: Khi trúng thầu công trình,chủ đầu tư có quyết định phê duyệt kết quả mà công ty đã trúng. - Công ty cùng chủ đầu tư thương thảo hợp đồng. - Lập hợp đồng giao nhận thầu và ký kết. - Thực hiện bảo lãnh_ thực hiện hợp đồng của ngân hàng. - Tạm ứng vốn theo hợp đồng và luật xây dựng quy định. • Giai đoạn thi công công trình:
  • 21.
    - Lập vàbáo cáo các biện pháp tổ chức thi công,trình bày tiến độ thi công trước chủ đầu tư và được chủ đầu tư chấp nhận. - Bàn giao và nhận tim mốc mặt bằng. - Thi công công trình theo biện pháp tiến độ đã lập. • Giai đoạn nghiệm thu công trình: - Giai đoạn nghiệm thu từng phần: Công trình xây dựng thường có nhiều giai đoạn thi công và phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết.Vì vậy công ty và chủ đầu tư thường quy định nghiệm thu công trình theo từng giai đoạn.Công ty cùng chủ đầu tư xác định giá trị công trình đã hoàn thành và ký vào văn bản nghiệm thu công trình theo từng giai đoạn đã đăng ký trong hợp đồng,thường thì khi nghiệm thu từng giai đoạn chủ đầu tư lại ứng một phần giá trị của giai đoạn tiếp theo của công trình. - Tổng nghiệm thu và bàn giao: Lúc này công trình đã hoàn thành theo đúng tiến độ và giá trị khối lượng trong hợp đòng,công ty sẽ thực hiện các thủ tục sau:  Lập dự toán và trình chủ đầu tư phê duyệt.  Chủ đầu tư phê duyệt và thanh toán tới 95% giá trị công trình cho công ty,giữ lại 5% giá trị bảo hành công trình <hoặc thông qua ngân hàng bảo lãnh cho công ty>. • Giai đoạn thanh lý hợp đồng: Là thời gian bảo hành công trình đã hết,công trình đảm bảo giá trị hợp đồng đã thỏa thuận giữa 2 bên.Lúc này công ty nhận 5% giá trị công trình còn lại và 2 bên là : chủ đầu tư và công ty ký vào văn bản thanh lý hợp đồng đã ký theo quy định của pháp luật,chấm dứt quan hệ kinh tế giữa chủ đầu tư và công ty tại thời điểm văn bản thanh lý có hiệu lực. 2.4.TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG ĐẠI DƯƠNG 2.4.1.BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY - Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến,hạch toán vừa tập trung vừa phân tán - Phòng kế toán công ty có chức năng tham mưu cho ban giám đốc tổ chức triển khai toàn bộ công tác tài chính,thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế theo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty,đồng thời kiểm tra,kiểm soát mọi hoạt động kinh tế của công ty theo đúng pháp luật.Phòng kế toán bao gồm 5 người: 1 kế toán trưởng và 4 kế toán viên.
  • 22.
    SƠ ĐỒ BỘMÁY KẾ TOÁN Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp kiêm chi phí giá thành Kế toán vật tư kiêm tài sản cố định Kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ Kế toán lương kiêm thanh toán • Kế toán trưởng<trưởng phòng kế toán>: chịu trách nhiệm trước cấp trên và giám đốc về mọi mặt trong hoạt động kinh tế của công ty,có nhiệm vụ tổ chức và kiểm tra công tác hạch toán ở đơn vị,đồng thời kế toán trưởng có nhiệm vụ thiết kế phương án tự chủ tài chính,đảm bảo khai thác sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn của công ty như việc tính toán chính xác mức vốn cần thiết,tìm mọi biện pháp giảm chi phí,tăng lợi nhuận cho công ty. • Kế toán tổng hợp kiêm giá thành: chịu trách nhiệm toàn bộ trong việc nhập số liệu từ các chứng từ vào sổ sách và máy tính.Theo dõi trên tổ tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng tài khoản.Hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phí phát sinh,tính giá thành cho từng công trình.Thực hiện phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh,tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán và lập báo cáo tài chính kế toán,đồng thời phụ trách việc thanh toán với đối tác và vay vốn của các tổ chức tín dụng.Ngoài ra còn thay mặt cho kế toán trưởng trong trường hợp đặc biệt. • Kế toán vật tư kiêm tài sản cố định: theo dõi sự biến động,tình hình nhập,xuất,tồn của các loại vật tư.Đề ra các biện pháp tiết kiệm vật tư dùng vào thi công,khắc phục và hạn chế các trường hợp hao hụt,mất mát.Đồng thời theo dõi tình hình biến động của tài sản cố định,tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định cho các đối tượng sử dụng theo đúng chế độ. • Kế toán tiền lương kiêm thanh toán: kiểm tra việc tính lương của các xí nghiệp theo đúng phương pháp và thời gian làm việc thực tế,theo dõi và trả lương cho bộ phận lao động gián tiếp tại công ty,theo dõi các khoản trích theo lương cho cán bộ,công nhân theo đúng chế độ
  • 23.
    cũng như việcthanh toán các khoản trợ cấp,bảo hiểm xã hội cho người lao động trong công ty.Đồng thời chịu trách nhiệm thanh toán các khoản công nợ,cũng như theo dõi việc sử dụng các nguồn lực của công ty,nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu,rà soát các dự trù chi tiêu đảm bảo đúng mục đích,đúng yêu cầu và chính xác,đảm bảo độ tin cậy cho các quyết định,báo cáo thanh toán. • Kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ: Thực hiện các phần việc liên quan đến các nghiệp vụ ngân hàng cùng thủ quỹ đi rút tiền, chuyển tiền, vay vốn tín dụng ở ngân hàng, kiêm công tác thanh toán với người tạm ứng, viết phiếu thu, chi hàng ngày. Theo dõi doanh thu bán hàng. - Phương pháp xác định giá trị nguyên vật liệu xuất:công ty tính giá nguyên vật liệu xuất theo phương pháp thực tế đích danh. 2.4.2.HÌNH THỨC KẾ TOÁN VÀ CÁC CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN CÔNG TY ÁP DỤNG. 2.4.2.1.HÌNH THỨC KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP ÁP DỤNG. Công ty TNHH xây dựng Đại Dương áp dụng hình thức sổ kế toán: “Chứng từ ghi sổ”. Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ” việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: • Ghi theo trình tự,thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. • Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái Chứng từ ghi sổ: do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại,có cùng nội dung kinh tế. Đặc điểm của hình thức này là mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại theo các chứng từ cùng nội dung,tính chất nghiệp vụ để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp.Từ 2 đến 5 ngày, căn cứ vào chứng từ gốc,kế toán lập chứng từ ghi sổ sau đó được dùng để ghi vào sổ cái.Các chứng từ gốc sau khi được dùng làm chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ,thẻ kế toán chi tiết.Cuối quý đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết <được lập từ các sổ kế toán chi tiết> được dùng để lập các báo cáo tài chính. Theo hình thức này,kế toán sử dụng 2 loại sổ tổng hợp là: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái.  Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian <nhật ký>. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,quản lý
  • 24.
    chứng từ ghisổ,vừa để kiểm tra,đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh.  Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kinh tế được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp.Sổ cái của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ được mở riêng cho từng tài khoản.Mỗi tài khoản được mở một trang hoặc tùy theo số lượng ghi cho từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít cuả từng tài khoản.Số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra,đối chiếu với số liệu ghi trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết dùng để lập báo cáo tài chính. Các sổ kế toán chi tiết được mở bao gồm:  Sổ tài sản cố định.  Sổ chi tiết vật tư,sản phẩm,hàng hóa.  Thẻ kho.  Sổ chi phí sản xuất kinh doanh.  Thẻ tính giá thành sản phẩm,dịch vụ.  Sổ chi tiết chi phí trả trước,chi phí phải trả.  Sổ chi tiết chi phí sử dụng xe,máy thi công.  Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung.  Sổ chi tiết chi phí bán hàng.  Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp.  Sổ giá thành công trình,hạng mục công trình xây lắp.  Sổ chi tiết tiền vay,tiền gửi.  Sổ chi tiết thanh toán với người bán,người mua,với ngân sách nhà nước,thanh toán nội bộ…  Sổ chi tiết các khoản đầu tư chứng khoán.  Sổ chi tiết nguồn vốn kinh doanh. Mỗi đối tượng kinh tế có yêu cầu quản lý và phân tích khác nhau,do đó nội dung kết cấu các loại sổ và thẻ kế toán chi tiết được quy định mang tính hướng dẫn.Căn cứ để ghi sổ,thẻ kế toán chi tiết là chứng từ gốc sau khi sử dụng để lập chứng từ ghi sổ và ghi vào các sổ kế toán tổng hợp Cuối tháng hoặc cuối quý phải lập bảng tổng hợp chi tiết trên cơ sở các sổ và thẻ kế toán chi tiết để làm căn cứ đối chiếu với sổ cái. Kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ được thực hiện theo mô hình sau: 2.4.2.2.CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN CÔNG TY ÁP DỤNG. Công ty TNHH xây dựng Đại Dương là doanh nghiệp hoạt động cả trong lĩnh vực xây lắp và chịu sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp.Do vậy, công
  • 25.
    tác kế toáncủa công ty được thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành do bộ tài chính ban hành.Cụ thể như sau: - Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 hàng năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. - Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: công ty áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định:công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. 2.4.2.3.TÀI KHOẢN CÔNG TY SỬ DỤNG Để phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty,kế toán đã sử dụng một số tài khoản chủ yếu sau để hạch toán NVL_CCDC tại công ty:  Tài khoản loại 1<tài sản ngắn hạn>:TK 111,112,113,128,131,133,136,138,141,142,151,152,153,154,155…  Tài khoản loại 2<tài sản dài hạn>:TK 211,212,213,214,221,222,228,241…  Tài khoản loại 3<nợ phải trả>:TK 311,315,331,333,334,338,341…  Tài khoản loại 4<vốn CSH>:TK 411,412,414,415,421,441,461,466…  Tài khoản loại 5<doanh thu>:TK 511,521,531,532…  Tài khoản loại 6<chi phí SXKD>:TK 611,621,622,623,627,641,642,635,632,631…  Tài khoản loại 7<thu nhập khác>:TK 711  Tài khoản loại 8<chi phí khác>:TK 811  Tài khoản loại 9<xác định KQSXKD>:TK 911  Tài khoản loại 10<tài khoản ngoại bảng>:TK 001,002,004,008…
  • 26.
    CHƯƠNG III: THỰCTRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU_CÔNG CỤ DỤNG CỤ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG ĐẠI DƯƠNG 3.1.ĐẶC ĐIỂM,PHÂN LOẠI,VAI TRÒ NVL_CCDC CỦA CÔNG TY. Công ty TNHH xây dựng Đại Dương là nền tảng phát triển của xây dựng Phổ Yên,vì vậy NVL_CCDC tại công ty chiếm tỷ trọng rất lớn,mà ta đã biết một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng lao động mà ngành nghề trọng điểm của công ty là xây dựng vì vậy NVL chủ yếu của công ty đã được thể hiện dưới dạng vật hóa như:gạch, cát, sỏi, sắt, thép, xi măng…các loại vật liệu sử dụng trong quá trình thi công,chế biến,sản xuất…Khác với tư liệu lao động,NVL chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất,dưới tác động của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái của sản phẩm. Tại công ty TNHH xây dựng Đông Dương không chỉ được mua mà còn được bán,đi vay của công ty khác mà còn cho vay,vì vậy công cụ dụng cụ tại công ty rất đa dạng và phong phú cả về chủng loại và số lượng,mặt khác các kho và bến bãi để cất trữ và bảo quản NVL_CCDC là rất quan trọng nếu không NVL_CCDC sẽ thất thoát,hỏng hóc không thể sử dụng được gây lãng phí tiền của. Do hoạt động tại địa bàn khá rộng,thi công các công trình khắp mọi nơi cho nên NVL_CCDC thường được mua sắm tại chỗ phục vụ cho công tác thi
  • 27.
    công,điều này giúpcông ty giảm được chi phí vận chuyển và hao hụt khi vận chuyển,giảm thiểu hỏng hóc trong quá trình vận chuyển.Tuy nhiên,do điều kiện như vậy công ty thiếu kho bãi để bảo quản và cất trữ NVL_CCDC vì vậy khó tránh khỏi những hỏng hóc,mất mát. Tùy theo đặc thù của NVL_CCDC mà công ty phân loại chúng ra thành từng nhóm để tiện cho quá trình quản lý và công tác hạch toán NVL,phân bổ chi phí đối với CCDC. Đối với NVL: o NVL chính: là những NVL trực tiếp cấu thành hình thái căn bản của sản phẩm trong quá trình sản xuất. o NVL phụ: là những NVL tham gia vào quá trình hoàn thiện sản phẩm. o Nhiên liệu: là những loại dùng trợ giúp cho hoạt động của máy móc như:xăng,dầu,khí ga,bình oxy… o Phụ tùng thay thế: là chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị mà công ty sử dụng để thay thế như: phụ tùng thay thế cho các loại máy cẩu,máy ủi,máy trộn bê tông,máy nghiền…và phụ tùng thay thế cho các loại xe… o Thiết bị xây dựng cơ bản: là những hóa chất chuyên dụng dùng trong thi công và xây dựng các công trình kiên cố. o Các loại vật liệu khác: là các thiết bị đặc chủng của máy móc thi công dùng trong quá trìn sửa chữa,thay thế không có trong nước hoặc không phổ biến trên thị trường khó có thể mua được phải đặt nhà cung cấp. Đối với CCDC: - Gồm dàn giáo,cuốc,xẻng,mũ nhựa,quần áo lao dộng,giầy ba ta… - Bao bì luân chuyển - Đồ dùng cho thuê,các loại máy móc thi công như: máy cẩu,máy xúc,máy khoan,máy đầm cóc,các loại xe chuyên chở… 3.2.QUẢN LÝ NVL_CCDC TẠI CÔNG TY Nhận thấy tầm quan trọng của NVL_CCDC đối với quá trình sản xuất và kinh doanh nên công ty rất chú trọng đến công tác bảo quản và cất trữ NVL_CCDC.Tại các kho của công ty luôn có đầy đủ các trang thiết bị phục vụ công tác công tác quản lý và bảo vệ NVL_CCDC và các thủ tục xuất,nhậpcũng được quản lý chặt chẽ và liên hoàn. Do điều kiện thi công các công trình ở xa nên công ty thường thuê các kho bãi tại nơi công ty xây dựng và tại đó công ty cũng tiến hành cử người trông
  • 28.
    coi và quảnlý chúng,có bảo vệ thường trực canh giữ,trông coi,có người chịu trách nhiệm nhập,xuất NVL_CCDC. Tại đây,mọi thủ tục tiến hành nhập và xuất kho cũng được thực hiện đầy đủ như tại kho của công ty,thủ kho tại đây cũng thực hiện ghi thẻ kho,sổ số dư,bảng tổng hợp nhập_xuất_tồn và hàng tuần sẽ được chuyển lên phòng vật tư tại công ty.Kế toán và các phòng có liên quan theo dõi NVL_CCDC chi tiết thông qua phòng vật tư. 3.3.TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY Tại công ty TNHH xây dựng Đại Dương NVL được tính theo phương pháp giá thực tế đích danh.Theo phương pháp này giá trị NVL xuất kho đúng theo giá NVL nhập kho của chúng,vì vậy kế toán phải luôn theo dõi chặt chẽ giá của từng lô hàng để tính giá vốn hàng xuất hoặc bán và giá trị vật tư xuất dùng. Ví dụ: theo hóa đơn GTGT của công ty ngày 02 tháng 01 năm 2010 công ty TNHH xây dựng Đại Dương mua của công ty kinh doanh và xây dựng 204,1 tấn cọc ván thép 400 x 170 x 15,5 với đơn giá 4.523.809,52đ / tấn. - Giá chưa thuế: 923.309.523 - Tiền thuế GTGT 5%: 46.165.477 - Tổng cộng tiền thanh toán: 969.475.000 Vậy giá nhập kho và xuất kho của lô hàng cọc ván thép ngày 02/01/2010 là : 969.745.000. Đối với NVL tự gia công chế biến thì giá nhập kho và xuất kho được tính như sau: Giá thực tế = giá xuất vật liệu đem đi gia công + chi phí gia công chế biến + chi phí vận chuyển bốc dỡ Ví dụ: ngày 06/01/2010 công ty nhập kho 1000 cọc bê tông đúc sẵn vậy giá nhập kho và xuất kho của 1000 cọc bê tông này được tính như sau: Khối lượng sắt: 30 tấn x đơn giá 4.825.000 đ/tấn = 144.750.000 đ Xi măng 50 tấn x đơn giá 675.000 đ/tấn = 33.750.000 đ Đá: 36.325.000 đ Cát : 45.480.000 đ Nhân công: 200 công x 80.000 = 16.000.000 đ Điện nước: 3.000.000 đ Chi phí vận chuyển bốc dỡ: 6.000.000 đ Tổng giá nhập kho của 1000 cọc bê tông: 410.055.000 đ 3.4.PHƯƠNG PHÁP PHÂN BỔ GIÁ TRỊ CCDC XUẤT DÙNG • Phương pháp phân bổ 1 lần:theo phương pháp này khi xuất CCDC giá trị của nó được chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ
  • 29.
    xuất dùng nóthường được áp dụng với các CCDC có giá trị thấp và thời gian sử dụng ngắn và thường được áp dụng cho các thiết bị văn phòng. • Phương pháp phân bổ 50% khi CCDC được xuất dùng thì kế toán tiến hành phân bổ 50% giá trị của chúng vào chi phí của kỳ xuất dùng.Khi bộ phận sử dụng báo hỏng CCDC thì kế toán tiến hành phân bổ chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ báo hỏng: Chi phí = ½ giá trị của CCDC báo hỏng – giá trị phế liệu thu hồi – tiền bồi thường vật chất ( nếu có). • Phương pháp phân bổ nhiều lần: phương pháp này căn cứ vào giá trị của CCDC và thời gian sử dụng của chúng kế toan tiến hành tính mức phân bổ cho 1 kỳ hoặc 1 lần sử dụng. Bảng phân bổ CCDC quý 1 năm 2010 cho các công trình STT Công trình Tk 627 Đập núi cốc Siêu thị Sông Công Siêu thị Phổ Yên 1 2 3 Tổng Người lập bảng (ký,ghi rõ họ tên) Nguyễn Đức Kiên Số tiền ĐVT: đồng Ghi chú 82.955.781 47.520.000 62.255.000 192.730.781 Kế toán trưởng (ký,ghi rõ họ tên) Hoàng Thị Lanh 3.5.HẠCH TOÁN NVL_CCDC TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG ĐẠI DƯƠNG 3.5.1.CHỨNG TỪ VÀ THỦ TỤC NHẬP KHO Mua NVL nhập kho:quy trình luân chuyển phiếu nhập kho: phòng kế toán thị trường có nhiệm vụ lên kế hoạch sản xuất,xác định mức tiêu hao NVL và định mức dự trữ NVL.Căn cứ vào kế hoạch sản xuất,phòng thiết bị vật tư cử cán bộ vật tư đi thu mua NVL .Khi NVL về đến công ty ,thủ kho cùng hội đồng kiểm nhập của công ty tiến hành kiểm tra về chất lượng vật liệu,số
  • 30.
    lượng,quy cách,đơn giávật liệu,nguồn mua và tiến độ thực hiện hợp đồng rồi lập biên bản kiểm nghiệm.Sau đó,phòng thiết bị vật tư lập phiếu nhập kho,cán bộ phụ trách cung ứng vật tư ký vào phiếu nhập kho,chuyển cho thủ kho nhập NVL,ghi thẻ kho rồi chuyển lên kho cho kế toán vật tư ghi sổ và bảo quản. Mỗi phiếu lập kho được lập thành 3 liên: - 1 liên được lưu ở tập hồ sơ chứng từ gốc ở phòng thiết bị vật tư - 1 liên chuyển cho kế toán NVL hạch toán - 1 liên được dùng để thanh toán Phiếu nhập kho tại phòng vật tư được lập thành 3 liên: - liên 1 lưu tại phòng vật tư - liên 2 giao cho thủ kho để vào thẻ kho - liên 3 giao cho kế toán Định kỳ thủ kho sẽ chuyển phiếu nhập kho(liên 2) cho kế toán vật tư,phiếu nhập kho ghi đầy đủ các thông tin theo quy định.Căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán có thể biết được tình hình NVL hiện có và các thông tin như số lượng,chủng loại,giá thành,ngày tháng nhập kho,… Ví dụ: ngày 16 tháng 01 năm 2010,công ty đã mua NVL của công ty cung ứng vật liệu Đạt Hồng.Căn cứ theo hóa đơn của công ty Đạt Hồng phòng vật tư của công ty lập phiếu nhập kho,kiểm tra hàng hóa trước khi nhập vào kho như chủng loại,mẫu mã,số lượng,chất lượng đúng theo thỏa thuận theo hóa đơn GTGT Hóa đơn(GTGT) Mẫu số:01 GTKT – 3LL Liên 2 giao khách hàng Ngày 16 tháng 01 năm 2010 Đơn vị bán hàng: Công ty cung ứng vật tư Đạt Hồng Địa chỉ : Tiểu khu 6 – Ba Hàng – Phổ Yên – Thái Nguyên Số tài khoản: Điện thoại: MST: Họ tên người mua hàng: Lại Văn Minh Tên đơn vị: Công ty TNHH xây dựng Đại Dương Địa chỉ: Quán Vã – Đồng Tiến – Phổ Yên – Thái Nguyên Số tài khoản : Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hóa dịch vụ ĐV Số Đơn giá Thành tiền tính lượng A B C 1 2 3 1 Giàn giáo Chiếc 500 185.000 92.500.000
  • 31.
    Cộng tiền hàng: 92.500.000 Thuếsuất GTGT : 5% Tiền thuế GTGT : 4.625.000 Tổng tiền thanh toán: 97.125.000 Số tiền viết bằng chữ:chín mươi bảy triệu một trăm hai mươi lăm nghìn đồng chẵn. Người mua hàng (ký,ghi rõ họ tên) Lại Văn Minh Người bán hàng (ký,ghi rõ họ tên) Hoàng Thanh Huy Thủ trưởng đơn vị (ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên) Nguyễn Anh Tú Đơn vị: Công ty TNHH xây dựng Đại Dương Địa chỉ: Quán Vã – Đồng Tiến – Phổ Yên – Thái Nguyên PHIẾU NHẬP KHO Ngày 16 tháng 01 năm 2010 Họ và tên người giao hàng: Hoàng Thanh Huy Theo hóa đơn GTGT số 186 ngày 16 tháng 01 năm 2010 Nhập tại kho: Phổ Yên ST Tên nhãn M Đơn Số lượng Đơn T hiệu,quy ã vị tính giá cách,phẩm số Theo Thực chất vật CT nhập tư,hàng hóa A B C D 1 2 3 1 Giàn giáo Chiếc 500 500 180.00 0 Cộng tiền hàng Thuế GTGT Tổng cộng Thành tiền 4 90.000.000 90.000.000 4.500.000 94.500.000 Thủ trưởng ĐV KT trưởng Người giao hàng Thủ kho Phụ trách cung tiêu vị Trần M.Hùng Hoàng T.Lanh Hoàng T.Huy Lê Thị Vui Nguyễn C.Sơn
  • 32.
    3.5.2.CHỨNG TỪ VÀTHỦ TỤC XUẤT KHO Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho là:khi có nhu cầu sử dụng NVL,các xí nghiệp lập phiếu yêu cầu xin lĩnh vật tư gửi lên phòng kế hoạch thị trường.Phòng kế hoạch thị trường xem xét kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao NVL của mỗi loại sản phẩm duyệt phiếu yêu cầu xin lĩnh vật tư.Nếu vật liệu có giá trị lớn thì phải qua ban giám đốc công ty xét duyệt.Nếu là vật liệu xuất theo định kỳ thì không phải qua kiểm duyệt của lãnh đạo công ty.Sau đó,phòng thiết bị vật tư sẽ lập phiếu xuất kho chuyển cho thủ kho.Thủ kho xuất NVL ,ghi thẻ kho,ký phiếu xuất kho,chuyển cho kế toán NVL ghi sổ,bảo quản và lưu trữ. Mỗi phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: - Một liên lưu ở phòng sản xuất - Một liên giao cho người lĩnh NVL mang xuống kho để lĩnh NVL - Một liên giao cho kế toán NVL để hạch toán Ví dụ: ngày 26 tháng 01 năm 2010 công ty tiến hành xuất NVL cho công trình thi công đập Núi Cốc,tại tỉnh Thái Nguyên Đơn vị : Công ty TNHH xây dựng Đại Dương Địa chỉ : Kho Đại Từ PHIẾU XUẤT KHO Ngày 26 tháng 01 năm 2010 Họ và tên người nhận hàng: Vũ Văn Lâm Lý do xuất kho : Phục vụ thi công công trình Đập Núi Cốc Xuất tại kho : Đại Từ ST T A 1 2 Tên nhãn hiệu,quy cách,phẩm chất vật tư,hàng hóa B Xi măng Thép Tổng cộng M ã số Đơn vị tính C D Tấn kg Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập 1 5 8000 2 3 5 1150000 8000 16500 4 5750000 132000000 137750000 Thủ trưởng ĐV KT trưởng Người nhận hàng Thủ kho Phụ trách cung tiêu vị
  • 33.
    Trần M.Hùng HoàngT.Lanh Vũ Văn Lâm Lê T.Vui Nguyễn C.Sơn Ví dụ: Ngày 28 tháng 01 năm 2010 do công trình đang thi công tại Đại Từ thiếu NVL để thi công,công ty điều chuyển NVL từ kho tại Phú Lương do vậy công ty đã sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Đơn vị : Công ty TNHH xây dựng Đại Dương Địa chỉ : Kho Phú Lương PHIẾU XUẤT KHO (Kiêm vận chuyển nội bộ) Ngày 26 tháng 01 năm 2010 Liên 2 : Dùng để vận chuyển Họ và tên người vận chuyển: Hà Chí Hiếu Hợp đồng số: 21 Phương thức vận chuyển: Ôtô Xuất tại kho : Phú Lương Nhập kho tại: Đại Từ ST Tên nhãn M Đơn Số lượng Đơn Thành tiền T hiệu,quy ã vị giá cách,phẩm số tính Thực Thực chất vật xuất nhập tư,hàng hóa 1 Thép kg 7000 7000 16500 115500000 2 Que hàn kg 200 200 15200 3040000 Tổng cộng 118540000 Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Đã ký Đã ký Đã ký 3.5.3.HẠCH TOÁN CHI TIẾT NVL_CCDC 3.5.3.1.HẠCH TOÁN CHI TIẾT NVL Thủ kho nhập Đã ký
  • 34.
    Công ty sửdụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết NVL theo đó việc hạch toán chi tiết nhập,xuất,tồn kho NVL được theo dõi cả ở phòng kế toán và ở kho  Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép,phản ánh tình hình nhập,xuất,tồn của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lượng.Số liệu lấy từ các chứng từ nhập,xuất hàng ngày.Mỗi chứng từ được ghi trên một dòng và được thủ kho sắp xếp theo từng loại để tiện cho việc sử dụng thẻ kho trong công tác kiểm tra,đối chiếu số liệu và phục vụ cho yêu cầu quản lý. Hàng ngày,khi nhận các chứng từ kế toán về nhập,xuất,tồn kho vật liệu,thủ kho kiểm tra tính hợp pháp,hợp lý của chứng từ rồi tiến hành ghi số lượng thực nhập,thực xuất vào các thẻ kho.Sau khi sử dụng các chứng từ để ghi vào thẻ kho,thủ kho sắp xếp lại chứng từ,chuyển chứng từ đó cho phòng kế toán.  Tại phòng kế toán: Hàng tuần,thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập,xuất và chuyển các chứng từ nhập,xuất cho kế toán NVL ,thủ kho và kế toán NVL cùng ký vào phiếu giao nhận này.Khi nhận được các chứng từ nhập,xuất,sau khi kiểm tra 30 tính hợp lý,hợp pháp của chứng từ,kế toán NVL ghi sổ chi tiết NVL.Sổ chi tiết NVL theo dõi NVL cả về số lượng và giá trị.Cuối kỳ,kế toán NVL đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết NVL với thẻ kho,từ đó lấy số liệu lập bảng tổng hợp nhập,xuất,tồn kho. Có thể khái quát quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song tại công ty như sau: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ vật tư kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ. Đơn vị: Công ty TNHH Đại Dương Địa chỉ : Kho tại Đại Từ THẺ KHO Ngày lập thẻ : 01/02/2010 Tờ số : 01 Tên nhãn hiệu quy cách vật tư: xi măng Đơn vị tính : kg STT Chứng từ Diễn giải Số lượng
  • 35.
    A SH B NT C 1 2 3 4 5 6 7 8 2 4 7 8 10 13 19 22 01/01 02/01 05/01 08/01 12/01 16/01 22/01 23/01 Nhập 1 D Tồn đầu kỳ Xuấtđúc cọc bê tông Mua nhập kho Xuất thi công Xuất thi công Xuất thi công Xuất đúc rầm cầu Mua nhập kho Xuất kho thi công Cộng Tồn cuối kỳ Xuất 2 Tồn 3 100.000 50.000 200.000 180.000 150.000 100.000 20.000 120.000 58.000 50.000 150.000 20.000 30.000 50.000 80.000 100.000 250.000 62.000 292.000 58.000 Công ty TNHH xây dựng Đại Dương BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN Tháng 01 năm 2010 TK : 152 Kho : Đại Từ S T T 1 I 1 2 3 II 1 Diễn giải 2 Nhiê n liệu Mỡ L4 Dầu diez el Nhớt …… ... Thép Thép Đ V tín h 3 Tồn đầu kỳ sl Tiền Nhập sl Tiền Xuất sl Tiền Tồn cuối kỳ sl Tiền 4 5 6 7 8 9 10 11 kg 30 750000 76 1900000 45 1125000 61 1525000 lít 600 180000 1000. 3000000 . 800 2400000 800 . 2400000 lít 120 5160000 2000 8600000 150 6450000 170 7310000 kg 950 0 52250000 1500 0 8250000 0 120 00 6600000 0 125 00 6875000 0
  • 36.
    2 Thép …… III Xi măn g 1 kg 500 0 16500000 8000 2640000 0 700 0 2310000 0 600 0 1980000 0 Tấ n 100 32500000 250 8125000 0 292 9490000 0 58 1885000 0 3.5.3.2.HẠCH TOÁNCHI TIẾT CCDC Tại Công ty TNHH xây dựng Đại Dương việc sử dụng CCDC thường xuyên, khi có việc mới phát sinh mua sắm mới CCDC ,vì vậy theo dõi giá trị và phân bổ chi phí được thực hiện mỗi quý mà CCDC phát sinh. CCDC là những tài sản thường không đủ điều kiện để xếp vào là TSCĐ vì vậy giá trị của CCDC là tương đối nhỏ. Do vậy việc hạch toán chi tiết CCDC thông qua bảng phân bổ giá trị và chi phí . 3.6.HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NVL – CCDC 3.6.1.TÀI KHOẢN SỬ DỤNG ĐỂ HẠCH TOÁN  Với TK 152 - “Nguyên vật liệu” được chi tiết + 1521 “Nguyên liệu, vật liệu chính ”. + 1522 “Vật liệu phụ”. + 1523 “Nhiên liệu”. + 1524 “Phụ tùng thay thế”. + 1526 “Thiết bị XDCB”. + 1528 “Vật liệu khác” • Bên nợ : + Giá trị thực tế NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, huặc nhập từ các nguồn khác. + Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê • Bên có : + Giá thực tế NVL xuất kho để sản xuất, để bán, để gia công chế biến. + Trị giá NVL được giảm giá huặc trả lại người bán + Trị giá NVL phát hiện thiếu hụt khi kiểm kê  Với TK 151 “ Hàng mua đang đi đường” • Bên nợ : + Giá trị hàng hoá, vật tư đang đi đường • Bên có : + Giá trị hàng hoá , vật tư nhập kho hay chuển giao cho các đối tượng sử dụng như hay khách hàng, hay các công trường. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như sau:
  • 37.
    - TK 111: tiền mặt - TK 112 : tiền gửi ngân hàng - TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ - TK 333 : Thuế và các khonả phảI nộp cho nhà nước - TK 331 : phải trả người bán - TK 621 : Chi phí NVL trực tiếp - TK 627 : Chi phí sản xuất chung - TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.6.2.KẾ TOÁN TỔNG HỢP NHẬP KHO NVL Trong việc nhập kho NVL doanh nghiệp sử dụng 2 loại chứng từ bắt buộc “ Hoá đơn giá trị gia tăng” và phiếu nhập kho. Hoá đơn GTGT do bên bán gửi cho công ty, phiếu nhập kho do kế toán vật tư của Công ty lập. Ngoài ra trong trường hợp đặc biệt Công ty còn phải lập các chứng từ như biên bản kiểm nghiệm vật tư, biên bản xử lý vật tư thiếu . + Căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập, chứng từ có liên quan kế toán ghi khi hàng mua về cùng hoá đơn: Nợ TK 152 : Giá trị NVL nhập kho Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331 : Chưa thanh toán với người bán Có TK 111, 112, 311 : Thanh toán với người bán + Khi hàng mua đang đi đường : Kế toán chỉ nhận hoá đơn mà chưa nhận được phiếu nhập kho thì lưu hoá đơn vào hồ sơ hàng hoá đang đi đường, nếu trong tháng hàng về thì ghi như trên nếu cuối tháng hàng chưa về thì căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ có liên quan kế toán ghi : Nợ TK 151 : Hàng mua đang đi đường Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331: Chưa thanh toán với người bán Có TK 111, 112 , 311 thanh toán với người bán + Khi hàng về kế toán ghi theo phiếu nhập kho Nợ TK 152 : Nguyên liệu nhập kho Có TK : 151 + Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn Nợ TK 152 : Giá trị NVL nhập kho Có TK 331 Chưa thanh toán với nguòi bán + Khi có hoá đơn kế toán ghi Nợ TK 331 : Tổng giá thanh toán với người bán Có TK 111, 112 : Tổng giá thanh toán Ví dụ : : Ngày 02 tháng 01 năm 2010 Công ty TNHH xây dựng Đại Dương mua của Công ty xây dựng và kinh doanh vật tư 204,1 tấn cọc ván thép 400x170x15,5
  • 38.
    với đơn giá4523809,52đ/tấn Giá chưa có thuế : 923309523 Tiền thuế GTGT 5% : 46165477 Tổng cộng tiền thanh toán là : 969475000 Theo ví dụ trên khi có hoá đơn và hàng đã nhập kho kế toán ghi : Nợ TK 152 : 923309523 Nợ TK 133 : 46165477 Có TK 111 : 969475000 Nếu như chưa có hoá đơn mà hàng đã nhập kho kế toán ghi : Nợ TK 152 : 923309523 Nợ TK 133 : 46165477 Có TK 331 : 969475000 Nếu như có hoá đơn mà hàng chưa về kho kế toán ghi : Nợ TK 151: 923309523 Nợ TK 133: 46165477 Có TK 111 : 969475000 Khi hàng nhập kho kế toán ghi : Nợ TK 152 : 923309523 Có TK 151 : 923309523 Cuối quý kế toán lập chứng từ ghi sổ như sau : CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 30 tháng 03 năm 2010 Số CTGS :05 Trích yếu Nguyên vật liệu chính Thuế GTGT Phải trả người bán Cộng Kèm theo các chứng từ gốc Người lập Đã ký Tài khoản Nợ Có 152 133 111 Số tiền Nợ 923.309.52 3 46.165.477 Có 969.475.000 969.475.00 969.475.000 0 ngày 30 tháng 03 năm 2010 Kế toán trưởng Đã ký 3.6.3.KẾ TOÁN TỔNG HỢP XUẤT NVL NVL tại Công ty TNHH xây dựng xuất kho để sản xuất, thi công , bán ,
  • 39.
    cho vay, trảlại . Khi nhận được giấy tờ hợp lệ thủ kho làm thủ tục xuất kho NVL theo yêu cầu, rồi chuyển các chứng từ về cho kế toán vật tư, kế toán vật tư phân loại theo từng đối tượng cuối quý định khoản và lập chứng từ ghi sổ. Khi xuất kho NVL để xản suất kế toán ghi : Nợ TK 621 : giá thực tế Có TK 152 : Giá thực tế NVL xuất kho Khi xuất kho NVL để phục vụ cho bộ phận sản xuất kế toán ghi : Nợ TK 627 : Giá thực tế NVL dùng cho thi công Có TK 152 : Giá thực tế NVL xuất kho Khi xuất kho NVL dùng cho bộ phận bán hàng kế toán ghi: Nợ TK 642 : Giá thực tế Có TK 152 : Giá thực tễ NVL xuất kho Khi xuất kho NVL dùng cho sản xuất các sản phẩm trước khi đưa vào sử dụng kế toán phải tập hợp chi phí: Nợ TK 154: Giá thực tế NVL xuất kho Có TK 152 : Giá thực tế NVL xuất kho Tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình gia công, hoặc tự chế NVL kế toán ghi : Nợ TK 154 Nợ TK 133 :Nếu có Có TK 334, 338 : chi phí nhân viên Có TK 331 : Tiền thuê gia công Khi xuất kho NVL để bán thì căn cứ vào giá thực tế kế toán ghi : Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán Có TK 152 : Giá thực tế NVL xuất kho Tiền thu được từ việc bán NVL kế toán ghi : Nợ TK 111,112,131 : Số tiền thực thu Nợ TK 721 : Thu nhập bất thường Có TK 333 : Thuế GTGT phải nộp Khi NVL xuất kho để tra lại người bán do chất lượng kém thì căn cứ vào hoá đơn,kế toán ghi : Nợ TK 111, 112, 331 Có TK 152 : Giá thực tế mua Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ Ví dụ : Khi xuất kho NVL theo phiếu xuất kho của Công ty Ngày 06 /01 / 2010 tại kho Đại Từ xuất 100 cọc ván thép loại 400x170x15,5 theo đơn giá là 4121417đ/cọc Nếu xuất kho để thi công công trình Nợ TK 621 : 412141700 Có Tk 152 : 412141700
  • 40.
    Nếu xuất khođể dùng cho bộ phân sản xuất Nợ TK 627 : 412141700 Có TK 152 : 412141700 Nếu xuất kho dùng cho quản lý doanh nghiệp Quản lý doanh nghiệp Nợ TK 642 : 412141700 Có TK 152 : 412141700 Nếu xuất kho NVL để bán NV 1 Nợ TK 632 : 412141700 Có TK : 152 :412141700 NV 2 Nợ TK 111: số tiền thực thu Có TK 721 : Thu nhập bất thường Có TK 333: Thuế GTGT phải nộp Nếu xuất kho NVL để trả lại Nợ TK 111 : 432748785 Có TK 152 : 412141700 Có TK 133 : 20607085 Mẫu chứng từ ghi sổ nghiệp vụ xuất NVL dùng cho tho công công trình CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 30 tháng 03 năm 2010 Số CTGS : 12 Trích yếu Chi phí nvl trực tiếp Nguyên vật chính Cộng Tài khoản Nợ Có 621 Số tiền Nợ 412.141.70 0 152 Có 412.141.700 412.141.70 0 412.141.700 3.6.4.KẾ TOÁN NVL THỪA,THIẾU KHI KIỂM KÊ TẠI CÔNG TY Định kỳ một năm một lần Công ty công trình đường thủy tổ chức kiểm kê kho để kiểm tra tình hình tồn kho NVL kịp thời phát hiện và xử lý những chênh lệch tại tại kho , trên sổ sách và trên thực tế . Khi có lệnh kiểm kê của cấp trên thì phòng vật tư của Công ty cùng phòng kế huạch thành lập ban
  • 41.
    kiểm kê gồm01 trưởng ban và các uỷ viên và làm việc theo chuẩn mực kế toán hiện hành khi phát hiện các trờng hợp thừa và thiếu trong kiểm kê. Kiểm kê khi phát hiện thấy thiếu NVL thì căn cứ vào biên bản kiểm kê và biên bản sử lý kế toán ghi : Nợ TK 138 : Chờ sử lý Nợ TK 111, 138 , 334 : Yêu cầu bồi thường Có TK 642 :Thiếu trong định mức Có TK 152 : Giá thực tế của NVL thiếu Kiểm kê khi phát hiện thừa NVL so với sổ sách nếu la thừa của Công ty thì kế toán ghi : Nợ TK 152 : Giá thực tế NVL thừa Có TK 721 : Thu nhập bất thường Nếu phát hiện thừa của Công tu khác thi kế toán ghi : Nợ TK 152 : Giá thực theo hoá đơn Có TK 338 : Phải trả khác SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ (trích) Năm 2010 ĐVT: đồng Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền SH NT SH NT 1 2 3 1 2 3 ……….. ……….. ………. ……….. ……….. ………… 2 30/06 46.564.00 0 ……….. ……….. ………. ……….. ……….. ………… 5 30/06 27.652.00 0 ……….. ……….. ………. ……….. ……….. ………… Cộng Ngày 30 tháng 06 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng
  • 42.
    Đã ký Đã ký Mẫusổ cái tài khoản 152 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ SH NT …….. 30/06 …….. 30/06 ……. ….. 11 ….. 16 ….. Người ghi sổ Đã ký ……. 30/06 ……. 30/06 …… SỔ CÁI Năm 2010 Tên tài khoản : Nguyên Vật Liệu Số hiệu : TK 152 Diễn giải Tài Số tiền khoả n đối Nợ Có ứng Số dư đầu kỳ ……… ………… Số phát sinh trong tháng 6 ………….. …… ……… ………… Xuất kho NVL 627 21.672.500 ………….. …… ……… …………. Xuất kho NVL 642 12.513.900 …………… …… ……… ………… Cộng phát sinh trong tháng Số dư cuối tháng Cộng lũy kế từ đầu kỳ Ngày 30 tháng 06 năm 2010 Kế toán trưởng Đã ký 3.7.HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CÔNG CỤ DỤNG CỤ Tài khoản sử dụng 153 : “Công cụ, Dụng cụ “ Bên có : Giá thực tế của CCDC tăng trong kỳ Bên nợ : Giá thực tế của CCDC giảm trong kỳ Dư nợ : Giá thực tế của CCDC tồn kho Các tài khoản chi tiết của TK 152 TK 1531 “ Công cụ, Dụng cụ” : Giá trị CCDC dự trữ để sử dụng tại công ty TK 2532 : Bao bì luân chuyển TK 1533 : Đồ dùng cho thuê
  • 43.
    Khi xuất dùngCCDC và phân bổ một lần thì căn cứ vào giá trị thực tế của CCDC Nợ TK 627 : Dùng cho các bộ phận Sản xuất Nợ TK 641 : Dùng cho bộ phận bán hàng Nợ TK 642 : Dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp Có TK 153 : Giá thực tế của CCDC xuất kho Khi xuất dùng CCDC và phân bổ 50% thì kế toán ghi Nợ TK 142 : Giá thực tế của CCDC xuất kho Có TK 153 : Giá thực tế của CCDC xuất kho Phân bổ 50% giá trị của CCDC xuất dùng vào chi phí Nợ TK 627 : Dùng cho các bộ phận Sản xuất(50%giá ccdc) Nợ TK 641 : Dùng cho bộ phận bán hàng(50% giá ccdc) Nợ TK 642 : Dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp(50% giá ccdc) Có TK 142 : 50% Giá trị thực tế CCDC xuất dùng Khi xuất dùng CCDC và phân bổ nhiều lần kế toán ghi : Nợ TK 142 : Chờ phân bổ Có TK 153 : Giá trị thực tế CCDC xuất dùng Phản ánh mức phân bổ Nợ TK 627, 641, 642 : giá trị phân bổ Có TK 142 : giá trị phân bổ Ví dụ: Trong quý 1 năm 2010 công ty phát sinh mua công cụ dụng cụ để sử dụng có các định khoản sau Nợ TK 153 : 80.000.000 Có TK 111 : 80.000.000 Nợ TK 142 : 80.000.000 Có TK : 80.000.000 Phân bổ 50% giá trị CCDC : Nợ TK 627 : 40.000.000 (Nếu dùng cho bộ phận sản xuất) Nợ TK 641 : 40.000.000 (Nếu dùng cho bộ phận bán hàng) Nợ TK 642 : 40.000.000 (Nếu dùng cho quản lý doanh nghiệp) Có TK 142 : 40.000.000 Công cụ dụng cụ thường được sử dụng nhiều nhưng tại Công ty nhưng lại không dự trữ CCDC do khó quản lý vì vậy khi phát sinh công việc cần dùng thi Công ty mua và đưa vào sử dụng ngay nên TK 153 cuối kỳ thường không có số dư. Cuối kỳ kế toán dựa vào giá trị CCDC xuất dùng và áp dụng phương pháp phân bổ Phân bổ giá trị CCDC vào chi phí: Nợ TK 627 : 152.063.000 Có TK 142 : 152.063.000
  • 44.
    CHỨNG TỪ GHISỔ Ngày 31 tháng 3 năm 2010 Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Trích chi phí CCDC 627 152.063.000 quý 1 năm 2010 142 152.063.000 Cộng Kèm theo:Chứng từ gốc Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Người lập Đã ký 152.063.000 152.063.000 Kế toán trưởng Đã ký CHƯƠNG IV: MỘT SỐ NHẬN XÉT KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NVL – CCDC TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG ĐẠI DƯƠNG. 4.1.NHẬN XÉT CHUNG Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình phân tán. Phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và báo cáo tổng hợp của công ty, tại các nhà máy và trung tâm trực thuộc công ty không mở sổ sách và không hình thành bộ máy kế toán riêng mà chỉ có những nhân viên tập hợp số liệu ban đầu gửi lên phòng kế toán tài chính - thống kê. Mô hình kế toán tập trung này phù hợp với cơ chế quản lý của công ty vì nó không tạo ra sự phân tán quyền lực trong sản xuất kinh doanh cũng như trong hoạt động tài chính tạo ra một bộ máy quản lý gọn nhẹ và thống nhất.Mặt khác, do số lượng sản phẩm sản xuất ra rất đa dạng, phong phú, khối lượng công việc hạch toán lớn nên lao động kế toán được phân công theo các phần hành kế toán. Việc phân công
  • 45.
    lao động kếtoán như vậy cũng rất phù hợp, tạo điều kiện cho kế toán viên chuyên môn hoá trong công việc, tích luỹ kinh nghiệm, giải quyết các công việc thuộc phần hành của mình một cách nhanh chóng. Hơn nữa, giữa các kế toán viên luôn có quan hệ tác nghiệp trong công việc nên việc cung cấp, trao đổi thông tin giữa các phần hành rất nhanh chóng, kịp thời tạo điều kiện cung cấp số liệu, các báo cáo cho ban lãnh đạo công ty khi cần thiết. Có thể nói, mô hình kế toán mà công ty đang áp dụng đã phát huy vai trò của nó, góp phần quan trọng vào việc phân công lao động một cách hợp lý, cung cấp thông tin chính xác, nhanh chóng, hỗ trợ đắc lực cho ban lãnh đạo công ty trong việc quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. 4.1.1.ƯU ĐIỂM Công ty TNHH xây dựng Đại Dương trong thời gian qua đã có nhiều biện pháp nhằm hoàn thiện, đổi mới trong công tác tổ chức hạch toán kế toán tại đơn vị mình. Vì vậy, công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty đã đạt được những thành tựu, góp phần quan trọng vào quá trình phát triển của Công ty trong thời kỳ mới. • Về hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ: Công ty đã sử dụng đầy đủ các chứng từ bắt buộc theo quy định và thực hiện nghiêm túc các bước trong quy trình luân chuyển chứng từ, tạo điều kiện cho công tác hạch toán ban đầu được chính xác và công tác hạch toán sau này thuận lợi hơn. Việc tổ chức, bảo quản, lưu trữ chứng từ khoa học, đầy đủ, dễ kiểm tra, kiểm soát, tạo điều kiện cung cấp thông tin kịp thời, chính xác khi cần đến. • Về hệ thống tài khoản: Công ty đã xây dựng hệ thống tài khoản khá chi tiết, cụ thể, phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng hạch toán của công ty, tạo điều kiện vừa theo dõi tổng hợp, vừa theo dõi chi tiết các đối tượng hạch toán một cách chính xác. • Về việc vận dụng hình thức sổ CTGS: Hiện nay, Công ty đang áp dụng ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức ghi sổ này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô của Công ty. Nó giúp giảm bớt công việc ghi chép, thuận lợi cho việc làm báo cáo tài chính và rút ngắn thời gian quyết toán. Bên cạnh hệ thống sổ tổng hợp theo quy định của Bộ tài chính, Công ty còn mở hệ thống sổ chi tiết để theo dõi chi tiết, lập các bảng biểu theo yêu cầu quản lý, giúp kế toán dễ theo dõi, tìm và cung cấp thông tin một cách kịp thời. • Về việc lập và thời gian lập các báo cáo tài chính: Công ty thực hiện theo đúng chế độ quy định ( thường là 06 tháng một lần ). Các báo cáo tài chính được nộp cho cơ quan thuế, ngân hàng. Ngoài các
  • 46.
    báo cáo tàichính, Công ty còn lập các báo cáo quản trị theo yêu cầu quản lý giúp ban Giám đốc Công ty có thể đưa ra những quyết định kịp thời, chính xác. • Về công tác tổ chức các phần hành kế toán: Công ty tổ chức công tác kế toán theo các phần hành là phù hợp với quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh và phương thức quản lý của Công ty. Việc áp dụng hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song giúp cho việc ghi chép đơn giản, dễ đối chiếu, kiểm tra giữa kế toán và thủ kho, phát hiện sai sót sớm, đồng thời cung cấp thông tin về nhập, xuất, tồn kho của từng mã vật tư kịp thời, chính xác. Hơn nữa, việc tổ chức nhân viên kế toán theo các phần hành giúp cho kế toán có thể chuyên sâu về công việc của mình. Đội ngũ kế toán đều có trình độ đại học trở lên và là những người nhiệt tình với công việc. • Về áp dụng phần mềm kế toán: Hiện nay, công ty đang áp dụng kế toán máy cho tất cả các phần hành kế toán, vì vậy giảm nhẹ công việc ghi chép. • Về việc hạch toán các phần hành kế toán chủ yếu: hiện nay, công ty đang áp dụng tính giá NVL xuất kho theo giá thực tế đích danh. Tuy nhiên, với số lượng NVL đa dạng, số lần nhập xuất nhiều thì việc tính giá theo phương pháp này là chưa hợp lý vì không phản ánh chính xác tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, nhất là khi giá NVL trên thị trường luôn có những biến động. 4.1.2.CÁC TỒN TẠI Trong những năm qua, mặc dù đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán tuy nhiên không phải công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty không có những điểm hạn chế. • Về phân công lao động kế toán: Hiện nay, do số lượng nhân viên kế toán còn ít nên một nhân viên kế toán thường đảm nhận hai hoặc ba phần hành. Hơn nữa, trong quá trình công tác vì một lý do nào đó nhân viên phải nghỉ làm một thời gian, người thay thế sẽ phải tìm hiểu từ đầu về phần hành đó. Điều đó có thể làm cho áp lực công việc dồn lên những người còn lại. Việc luân chuyển công việc sang vị trí khác đôi khi gây khó khăn cho cả người đến và người đi vì chưa chuẩn bị kỹ về việc bàn giao công việc nên không thể không có sai sót. • Về việc luân chuyển chứng từ: việc luân chuyển chứng từ của Công ty được áp dụng theo đúng quy định. Tuy nhiên, do Công ty hoạt động trên địa bàn cách xa nhau mà công tác kế toán lại tập trung ở
  • 47.
    một nơi nênviệc kiểm tra là rất khó khăn, thông tin được cập nhật hàng ngày là chưa đầy đủ, vì vậy việc luân chuyển chứng từ còn chậm trễ. Nhiều khi chứng từ ở các xí nghiệp được luân chuyển dồn dập vào cuối niên độ hoặc cuối quý, một cách không hợp lý . 4.2.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NVL – CCDC 4.2.1.Nhận xét về công tác quản lý và kế toán NVL – CCDC - Vấn đề quản lý nguyên vật liệu : Do Công ty thi công các công trình ở xa vì vậy kho bãi cất trữ và bảo quản VNL, CCDC thường không bảo đảm yêu cầu, vì vậy rất khó quản lý và bảo vệ NVL - Vấn đề theo dõi quản lý CCDC chưa được chú trọng không phản ánh được những hỏng hóc , mất mát CCDC trong quá trình sử dụng- Công ty thực hiện lập sổ danh điểm vật tư trong công tác quản lý NVL và CCDC 4.2.2.Một số kiến nghị Trong sản xuất kinh doanh, một doanh nghiệp muốn mang lại hiệu quả tối đa thì cần phải giảm chi phí từ khâu bắt đầu cho đến khâu kết thúc chu kỳ sản xuất kinh doanh. Đối với công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cũng vậy, cần phải giảm chi phí ngay từ khi bắt đầu thi công cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao, nhưng công trình vẫn đảm bảo chất lượng, kỹ thuật. Trong đó chi phí NVL - CCDC là một trong ba yếu tố cơ bản cấu thành nên giá sản phẩm. Để thực hiện được điều này cần phải tiến hành đồng bộ ở tất cả các khâu từ thu mua, dự trữ, bảo quản, và đưa vào sản xuất. Hiện nay hàng hóa trên thị trường rất phong phú và đa dạng, nhà cung cấp nhiều, cạnh tranh bình đẳng, vì thế công ty cần lựa chọn nhà cung cấp nào đảm bảo chất lượng, giá cả, giảm chi phí vận chuyển, cũng như phù hợp với điều kiện thanh toán của công ty. Khi dự trữ NVL - CCDC không nên dự trữ quá nhiều, phải tính toán thời gian dự trữ cho phù hợp, tránh trường hợp ứ đọng vốn của công ty nhưng vẫn đảm bảo tiến độ thi công công trình. Để phục vụ nhu cầu quản lý và kiểm soát chi phí được chặt chẽ, cũng như do đặc điểm sản xuất nên NVL - CCDC của công ty có nhiều chủng loại, khối lượng nghiệp vụ kế toán lớn, phức tạp. Chính vì vậy mà doanh nghiệp cần ghi chép các Sổ Danh Điểm Vật Tư. Về vấn đề sổ sách ghi sổ, đối với một công ty có nhiều nghiệp vụ phát sinh như công ty TNHH xây dựng Đại Dương, theo em để tiện cho việc vào sổ và giảm khối lượng chứng từ ghi sổ, công ty nên sử dụng loại bảng sau “Bảng kê ghi Nợ (Có) tài khoản ... ”. Căn cứ vào bảng này kế toán có thể xây dựng kế hoạch nhập xuất NVL - CCDC hợp lý.
  • 48.
    Mẫu Bảng kênhư sau: Đơn vị: Địa chỉ: BẢNG KÊ GHI NỢ (CÓ) TÀI KHOẢN Tháng: Chứng từ Ghi Nợ (Có) các tài khoản Số tiền Số Ngày TK TK TK TK TK Kế toán trưởng TK Người lập Sau đó căn cứ bảng kê, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Sử dụng các biện pháp như chế độ thưởng phạt để khuyến khích, tạo điều kiện tốt cho cán bộ công nhân viên nâng cao trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao giúp cho công nhân viên phát huy hết năng lực với công việc. Sau hơn 2 năm đi vào hoạt động và phát triển, Công ty TNHH xây dựng Đại Dương đang từng bước lớn mạnh và khẳng định ưu thế của mình trong lĩnh vực xây dựng, thi công các hạng mục công trình. Những kết quả đạt được trong 2 năm qua đã chứng tỏ hướng đi mà Công ty đã và đang lựa chọn là hoàn toàn đúng đắn. Trong thời gian tới Công ty sẽ chú trọng hơn nữa vào trang bị thiết bị, máy móc phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng sản phẩm để Công ty trở thành một doanh nghiệp Nhà nước hàng đầu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh xây lắp. Để đạt được những thành tựu đó, Công ty đã thực hiện nhiều cải cách trong tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán của Công ty trong 2 năm qua đã góp phần tích cực vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Có thể nói, tổ chức bộ máy kế toán hiện nay đã giúp cho hoạt động tài chính của Công ty rõ ràng, minh bạch, phản ánh một cách chính xác và kịp thời tình hình hoạt động của Công ty, cung cấp thông tin
  • 49.
    đáng tin cậycho ban lãnh đạo Công ty từ đó giúp cho ban lãnh đạo Công ty có những quyết định kịp thời trong tổ chức sản xuất và kinh doanh. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH xây dựng Đại Dương, em đã đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán kế toán NVL và CCDC . Đợt thực tập đã giúp em nhận thức rõ ràng hơn về công tác hạch toán NVL và CCDC tại Công ty.Tuy nhiên, do thời gian thực tập chưa lâu và kiến thức còn hạn chế nên dù đã có nhiều cố gắng chuyên đề thực tập của em vẫn còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của cô giáo và các anh,chị phòng tài chính kế toán Công ty TNHH xây dựng ĐẠi Dương để chuyên đề cuả em được hoàn thiện hơn.Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo Mẫn Thị Mai và các anh,chị phòng tài chính kế toán của Công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! Để tải báo cáo thực tập kế toán mời bạn vào trang: http://tintucketoan.com/ Theo dich vu ke toan | hoc ke toan tong hop