1
SỞ LĐ-TB&XH TP. CẦN THƠ
TRƯỜNG TRUNG CẤP QUỐC TẾ MEKONG
GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC: GIẢI PHẪU SINH LÝ
Trình độ: Trung cấp
Ban hành kèm theo quyết định số : …/2022/QĐ-TCQTMK
ngày…..tháng…..năm 2022 của Trường Trung cấp Quốc tế Mekong
Cần Thơ, năm 2022
2
3
LỜI GIỚI THIỆU
Giải phẩu sinh lý là một môn khoa học nghiên cứu hình thái, cấu trúc và các quy luật
hoạt động sinh lý của các cơ quan cơ thể người trong mối liên hệ thống nhất với nhau, cũng
như mối liên hệ giữa cơ thể với môi trường sống.
Nhằm giúp cho học sinh trung cấp có tài liệu cơ bản, các tác giả biên soạn còn nhằm đáp
ứng yêu cầu đạt ra trong chương trình không chỉ nắm vững các kiến thức cơ bản về Giải phẫu –
sinh lý mà còn có thể thực hiện tốt việc truyền đạt kiến thức về Giải phẫu – sinh lý trong
chương trình, đồng thời có thể vận dụng những hiểu biết về môn học này trong việc tự rèn
luyện bản thân về mặt thể lực cũng như trí tuệ.
Trong quá trình biên soạn giáo trình này, các tác giả đã cố gắng bám sát khung chương
trình đào tạo, cập nhật các kiến thức từ nhiều nguồn tài liệu, nhằm thể hiện được kiến thức cơ
bản, hiện đại và thực tiễn. Trong quá trình soạn không tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi
mông nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các nhà khoa học, nhà quản lý và giáo
viên giảng dạy
Cần Thơ, ngày tháng năm 2022
Tham gia biên soạn
1. BSCKI. Đỗ Văn The
2. BS. Nguyễn Thị Minh Thu
3. ThS. Nguyễn Ngọc Thanh Tuyền
4
5
MỤC LỤC
NỘI DUNG SỐ TRANG
Lời giới thiệu
Mục lục
1. Giải phẫu hệ xương ………………………………………………. 1
2. Giải phẫu hệ cơ …………………………………………………… 14
4. Giải phẫu sinh lý hệ tuần hoàn …………………………………… 41
5. Giải phẫu mạch máu – thần kinh …………………………………. 51
6. Giải phẫu sinh lý hệ hô hấp ……………………………………….. 62
7. Giải phẫu sinh lý hệ tiêu hóa ……………………………………… 73
8. Giải phẫu sinh lý hệ tiết niệu ……………………………………… 86
9. Giải phẫu sinh lý hệ sinh dục ……………………………………... 93
10. Giải phẫu sinh lý hệ thần kinh …………………………………… 104
11. Giải phẫu sinh lý hệ nội tiết ……………………………………… 122
12. Giải phẫu sinh lý tai ……………………………………………… 127
13. Giải phẫu sinh lý mắt …………………………………………….. 129
14. Sinh lý máu ……………………………………………………… 133
6
7
GIẢI PHẪU SINH LÝ HỆ XƯƠNG
MỤC TIÊU: học xong bài này học sinh phải biết được:
1. Mô tả được cấu trúc bộ xương cơ thể người
2. Nắm được cấu trúc và sự phát triển của xương
3. Mô tả được chức năng chung và riêng của từng xương
NỘI DUNG
1. Các tư thế
Trong mô tả vị trí và chiều hướng của bất kì vùng hay phần nào của cơ thể cần giả
định rằng cơ thể đang ở một tư thế gọi là tư thế giải phẫu (người đứng thẳng mặt và mắt
hướng về phía trước, chân tiếp xúc đầy đủ với sàn nhà và hướng ra trước, 2 tay để thỏng
2 bên với gan bàn tay hướng ra trước). Ngoài tư thế thẳng cơ thể còn ở tư thế nằm ngửa
(nếu mặt hướng lên trên), nằm sấp (nếu mặt hướng xuống dưới).
2. Các mặt phẳng cơ thể
- Mặt phẳng đứng dọc chia cơ thể ra làm các phần trong và ngoài
- Mặt phẳng đứng ngang chia cơ thể thành các phần trước và sau
- Mặt phẳng ngang
Ba mặt phẳng này chia cơ thể làm các phần trên và dưới
3. Chức năng của xương
- Nâng đỡ.
- Bảo vệ: xương tạo thành khung xương che chắn và bảo vệ các tạng bên dưới (khung
xương sườn bảo vệ phổi và tim, hộp sọ bảo vệ não bộ, cột sống bảo vệ tủy sống….)
8
- Vận động: xương phối hợp với cơ tạo nên vận động của cơ thể.
- Tạo máu và trao đổi chất: tủy xương là nơi sản sinh các tế bào máu, xương cũng là nơi
dự trữ các chất khoáng (Canxi, Phospho..) và chất béo.
4. Phân loại
Dựa vào hình thể ngoài xương được phân thành các loại sau:
- Xương dài: những xương có chiều dài lớn hơn chiều rộng (x. cánh tay, xương đùi,.)
- Xương ngắn: những xương có chiều dài và chiều rộng gần bằng nhau (các xương cổ
tay..)
- Xương dẹt: là loại xương mỏng và rộng bản (các xương ở vòm sọ…)
- Xương vừng: là những xương nằm trong gân (xương bánh chè, xương đậu…)
- Xương không đều: là những xương không thể xếp vào loại dài hay ngắn (xương đốt
sống..)
- Xương có hốc khí: là những xương có xoang rỗng bên trong (các xương quanh ổ mũi)
5. Cấu tạo và sự phát triển của xương
5.1. Cấu tạo: có 3 phần
5.1.1. Lớp bề mặt
- Màng ngoài xương: là nơi bảo vệ và nuôi dưỡng xương, giúp liền xương gãy và là nơi
bám cho các dây chằng và gân
- Sụn khớp: có tác dụng làm giảm sự ma sát và sự va chạm tại các khớp.
5.1.2. Mô xương: xương đặc, xương xốp
5.1.3. Ổ tủy
9
Sụn khớp
Xương xốp
Xương đặc
Màng ngoài
xương
ổ tủy
Cấu Tạo xương dài
1.Sụn khớp
2.Xương xốp
3.Xương đặc
4.Ổ tủy
5.Tủy vàng
6.Màng xương
7.Đầu trên của xương
8.Thân xương
9.Đầu dưới xương
5.2. Sự phát triển của xương: có 2 giai đoạn
- Giai đoạn 1: Mô liên kết của phôi biến thành thể đặc dưới dạng một màng dai xương
được hình thành trên màng dai này.
- Giai đoạn 2: Các tế bào thể đặc (màng dai) biến thành xương theo 2 cách
+ Chuyển trực tiếp màng thành xương
+ Hình thành xương từ sụn
10
Sự hình thành xương từ mô xương đặc
6. Bộ xương người
Xương sọ
Xươn
g chi
trên
Xương
chi
dưới
Xương ức
Xương
sườn
Xương cột sống
11
Bộ xương người
1.Xương sọ
2.Xương mặt
4.Xương đòn
5.Xương ức
6.Xương sườn
7.Xương cột sống
8.Xương chậu
9.Xương cổ tay
10.Xương bàn tay
11.Xương ngón tay
12.Xương bánh chè
13.Xương cổ chân
14.Xương bàn chân
15.Xương ngón chân
16.Xương bả vai
17.Xương cánh tay
18.Xương trụ
19.Xương quay
20.Xương đùi
21.Xương chày
22.Xương mác
23.Xương đốt sống
24.Xương cùn
25.Xương cụt
12
6.1. Xương sọ
Được chia làm 2 phần:
- Vòm sọ: Xương trán, 2 xương đỉnh, 2 xương thái dương, xương chẩm.
- Nền sọ:
+ Xương bướm: Cánh nhỏ xương bướm, cánh lớn xương bướm, thân xương bướm
+ Xương sàng: xoang sàng, xương xoăn mũi
Vòm sọ
Xương trán
Xương đỉnh
Xương thái
dương
Xuong
ch?m
13
Cánh nhỏ
xương
bướm
Cánh lớn
xương
bướm
Thân
xương
bướm
Nền sọ: Xương bướm
Xoang
sàng
Xương xoăn
mũi
Xương sàng
Thân xuong
bu?m
Cánh nh?
xuong
bu?m
Cánh l?n
xuong
bu?m
14
6.2. Xương Mặt
• Có 9 xương
- Xương hàm trên
- Xương hàm dưới
- Xương gò má
- Xương khẩu cái
- Xương lá mía
-Xương mũi
- Xương Xoăn mũi dưới
- Xương lệ
- Xương móng
Xương gò má
Xương hàm
trên
Xương hàm
dưới
Các xương mặt
6.3. Xương Thân mình
6.3.1. Xương cột sống
Cột sống có 33 đốt được chia làm 5 nhóm
- 7 đốt sống cổ
- 12 đốt sống ngực
- 5 đốt sống thắt lưng
- 5 đốt sống cùng dính với nhau tạo thành xương cùng
- 4 đốt sống cụt dính với nhau tạo thành xương cụt
Xuong kh?u cái
Xuong lá mía
15
Xương cột sống
Đốt sống điển hình
• Cấu tạo một đốt sổng điển hình gồm
• Thân đốt sống
• Lỗ đốt sống
• Mõm gai
• 2 mõm ngang
Thân đốt
sống
Mõm ngang
Lỗ đốt
sống
Mõm gai
16
6.3.2. Xương sườn và xương ức
- Xương sườn có 12 đôi nối với xương ức bởi sụn sườn tạo thành lồng ngực
(riêng xương sườn VIII- X tiếp khớp với xương ức bởi sụn của xương sườn VII,
xương sườn XI, XII không có sụn sườn).
- Xương ức: có 3 phần
Cán ức, thân ức, mõm mũi kiếm
Cán ức
Thân
ức
Sụn
sườn
Mõm mũi
kiếm
Xương sườn
6.3.3. Xương chi trên
- Xương vai có: Mõm cùng vai khớp với xương đòn và ổ chảo khớp với chỏm
xương cánh tay
- Xương đòn: có đầu ức khớp với xương ức và đầu cùng vai khớp với xương vai
- Xương cánh tay: có 2 đầu.
+ Đầu trên: Có chỏm xương cánh tay, cổ giải phẫu,cổ phẫu thuật (là vị trí
thường bị gãy khi chấn thương)
+ Đầu dưới có: mõm trên lồi cầu ngoài, mõm trên lồi cầu trong, hố
khuỷu (là nơi khớp với xương trụ)
- Xương cẳng tay: có 2 xương
17
+ Xương trụ: ở phía trong có 2 đầu đầu trên và đầu dưới, đầu trên có
mõm khuỷu khớp với hố khuỷu của xương cánh tay
+ Xương quay: nằm phía ngoài có 2 đầu, đầu trên và đầu dưới.
- Các xương của bàn tay
Đầu ức
Đầu cùng
vai
Xương đòn
Ổ chảo
Mõm
cùng
vai
Xương bả vai
1.M?m cùng vai
2.M?m qu?
11.? ch?o
5.Gai vai
18
1.Chỏm xương cánh
tay
3.Cổ giải phẫu
4.Cổ phẫu thuật
5.Hố khuỷu
6.Mỏm trên lồi cầu
ngoài
10.Mỏm trên lồi cầu
trong
Xương cánh tay
Xương trụ
Xương quay Xương bàn tay
6.3.4. Xương chi dưới
Xương chi dưới gồm có:
- Hai xương chậu và xương cùng tạo thành khung chậu.
19
- Đùi gồm có xương đùi và xương bánh chè.
- Cằng chân gồm có xương chày và xương mác.
- Bàn chân gồm các xương cổ chân, xương bàn chân và xương ngón chân.
6.3.4.1. Xương chậu
- Hai xương chậu hình cánh quạt khớp với nhau, và khớp với xương cùng ở phía
sau, xương đùi phía dưới ngoài
- Các mặt:
+ Mặt ngoài:
+ Giữa là ổ cối,
+ Mặt trong:
- Các bờ:
+ Bờ trên: Gọi là mào chậu, đi từ gai chậu trước trên(GCTT) đến gai chậu sau
trên (GCST). Khi đứng GCTT tương ứng với đốt sống cùng 1 là điểm mốc để đo
chiều dài chi dưới. Nơi cao nhất của mào chậu tương ứng với khoang đốt sống
thắt lưng 4, ứng dùng để chọc dò tủy sống.
+ Bờ dưới
+ Bờ trước
+ Bờ sau
20
6.3.4.2. Xương đùi: là xương dài, nặng nhất cơ thể, nối hông với cẳng chân.
- Thân xương: cong lồi ra trước.
+ Có 3 mặt: trước, ngoài và trong.
+ Có 3 bờ (trong, ngoài, sau)
- Đầu trên: gồm 4 phần:
+ Chỏm đùi: hình 2/3 khối cầu, chỏm đùi tiếp khớp với diện nguyệt của
xương chậu.
+ Cổ đùi:
+ Mấu chuyển lớn:
+ Mấu chuyển bé
- Đầu dưới tiếp khớp với xương chày bởi 2 lồi cầu trong và ngoài
6.3.4.3. Xương chày
Là xương dài, tiếp khớp với xương đùi, là nơi chịu phần lớn sức nặng của đùi dồn
xuống cẳng chân
- Thân: có 3 mặt:
21
+Mặt trong: nhẵn sờ được dưới da (thường ấn xem có phù không)
+Mặt ngoài
+ Mặt sau
- Đầu trên: to, đỡ lấy đầu dưới xương đùi, gồm có lồi cầu trong và ngoài,
- Đầu dưới: nhỏ hơn đầu trên, phía trong có mắc cá trong nằm ngay dưới da.
6.3.4.4. Xương mác
Nằm ngoài và song song với xương chày.
- Thân xương:
- Đầu trên: gọi là chỏm mác, mặt trong có diện khớp chỏm mác tiếp khớp
với xương chày.
- Đầu dưới: dẹp và nhọn hơn đầu trên, tạo thành mắc cá ngoài thấp hơn mắc
cá trong 1cm.
6.3.4.5. Xương bàn chân: gồm có
- Xương cổ chân: có 7 xương xếp thành 2 hàng:
+ Hàng sau có 2 xương là xương sên và xương gót.
+ Hàng trước có 5 xương: thuyền, hộp và 3 xương chêm: trong, giữa, ngoài.
- Xương bàn chân: gồm 5 xương đánh số từ I đến V, kể từ ngón cái. Mỗi
xương có nền thân và chỏm.
22
- Xương ngón chân: mỗi ngón có 3 đốt: gần, giữa và xa riêng ngón cái có
đốt gần và xa.
6.4. Hệ khớp
Khớp là nơi các xương liên kết với nhau, khớp được chia thành 2 loại lớn là
- Khớp hoạt dịch: là những khớp mà ở đó các xương tiếp khớp được ngăn
cách với nhau bằng một ổ khớp.
- Khớp đặc: là những khớp không có ổ khớp và các xương được lên kết với
nhau bằng mô liên kết.
23
HỆ CƠ
MỤC TIÊU:
1. Biết phân loại cơ
2. Mô tả được hệ thống cơ của cơ thể
3. Trình bày được chức năng của cơ và động tác của 1 số cơ tiêu biểu
NỘI DUNG:
1. PHÂN LOẠI CƠ:
1.1. Dựa vào chức năng : có 3 loại cơ: cơ vân, cơ trơn và cơ tim.
- Cơ vân : gồm các cơ bao phủ bên ngoài cơ thể như : cơ ở đầu mặt cổ , ở tay, chân,
ngưc, bụng, lưng và đáy chậu….được điều khiển bởi hệ thần kinh vận động.
- Cấu tạo của 1 cơ vân: Gồm 2 đầu gân (bám vào xương )và 1 thân cơ ở giữa. Đầu cố
định, gọi là đầu nguyên ủy. Đầu di động, gọi là đầu bám tận
- Cơ trơn: gồm các cơ của các cơ quan, như: thực quản, dạ dày, ruột, tử cung, bàng
quang, trực tràng, túi mật, niệu quản…..được điều khiển bởi hệ thần kinh tự chủ
(giao cảm và đối giao cảm)
- Cơ tim: là loại cơ có cấu tạo giống cơ vân, nhưng hoạt động giống cơ trơn.
1.2. Dựa vào hình dáng: có 4 loại cơ:
- Cơ nhị đầu: có 2 đầu, như cơ nhị đầu cánh tay, cơ nhị đầu đùi.
- Cơ tam đầu: có 3 đầu, như cơ tam đầu cánh tay.
- Cơ tứ đầu: có 4 đầu, như cơ tứ đầu đùi.
- Cơ nhị thân: có 2 thân, ở giữa là gân, như cơ hoành, cơ nhị thân.
2. CÁC CƠ Ở ĐẦU:
2.1. Các cơ mặt
Được vận động bởi dây TK mặt (VII).
Được chia làm 4 nhóm:
- Cơ bám quanh hốc mắt: như cơ vòng mắt, cơ mảnh khảnh, làm nhắm hay mở mắt.
- Cơ bám quanh hốc mũi: gồm các cơ: cơ mũi, cơ nâng môi trên cánh mũi, có chức
năng làm nở mũi.
- Cơ bám quanh hốc miệng: gồm các cơ : cơ vòng miệng, cơ nâng môi trên , cơ
gò má lớn, cơ gò má bé, cơ cười…
- Các cơ nhai: Cơ thái dương.
24
HÌNH. CÁC CƠ Ở ĐẦU MẶT CỔ
25
26
Cơ vòng miệng
2.2. Các cơ ở cổ: chia ra 3 vùng:
2.2.1. Cơ vùng cổ trước: chia 2 nhóm cơ:
- Nhóm cơ trên xương móng: Cơ nhị thân, cơ hàm móng.
- Nhóm cơ dưới xương móng: Cơ ức móng, cơ ức giáp (2 đôi cơ này tạo
thành hình trám mở khí quản)
2.2.2. Cơ vùng cổ bên: Cơ ức đòn đòn chũm, cơ bám da cổ, cơ bậc thang trước, giữa
và sau..
27
Cơ thang
Cơ ức đòn
chũm
Cơ bậc
thang sau
Cơ bậc
thang giữa
Cơ bậc thang
trước
Cơ ức móng
Cơ ức giáp
Cơ nhị thân
Cơ hàm móng
Xương móng
2.2.3. Cơ vùng cổ sau: gồm các cơ: Cơ dài đầu,cơ dài cổ ….
- Các cơ vùng cổ có chức năng: làm gấp, ngữa và xoay cổ, do đám rối TK cổ vận động.
28
Các cơ cổ sau
1.Cơ dài cổ
2.Cơ dài đầu
3.Cơ gối đầu
29
30
31
Xương Móng
Sụn Giáp
Sụn nhẫn
Cơ ức đòn
chũm
Sụn nhẫn
Sụn Giáp
Xương Móng
Cơ ức đòn
chũm
3. CƠ CHI TRÊN: Gồm cơ vùng vai, cơ vùng cánh tay, cơ cẳng tay và cơ bàn tay.
3.1. Cơ vùng vai: Gồm 6 cơ
- Cơ delta
+ Chức năng: Dạng, khép, xoay cánh tay ra ngoài và xoay cánh tay vào trong. Do
TK nách vận động.
32
3.2. Cơ vùng cánh tay:
3.2.1. Cơ vùng cánh tay trước: gồm các cơ :nhị đầu cánh tay, cơ cánh tay và cơ quạ
cánh tay, do TK cơ bì vận động.
+ Chức năng: gấp cẳng tay và xoay cẳng tay ra ngoài
Cơ nhị đầu cánh
tay
33
Cơ quạ
cánh tay
Cơ nhị đầu cánh
tay
3.2.2. Cơ vùng cánh tay sau: chỉ có 1 cơ là cơ tam đầu cánh tay, do TK quay vận
động
- Chức năng duỗi cánh tay, khép cánh tay và duỗi cẳng tay
34
Cơ vùng cánh
au: chỉ có 1 cơ
tam đầu cánh
do TK quay vận
ức năng: duỗi
tay, khép cánh
à duỗi cẳng tay.
Cơ tam đầu
cánh tay
35
Cơ Delta
Cơ Nhị Đầu
Cánh Tay
36
Cơ tam
đầu cánh
tay
15. Cơ ngực lớn
16.Cơ răng trước
17. Cơ nhị đầu
cánh tay
18.Cơ thang
19.Cơ delta
20.Cơ tam đầu
cánh tay
21.Cơ cánh tay
quay
37
3.3. Cơ vùng cẳng tay:
3.3.1. Cơ vùng cẳng tay trước:
- Gồm các cơ: sấp tròn, gấp cổ tay quay, gan tay dài, gấp cổ tay trụ, do TK giữa
và TK trụ vận động.
- Chức năng:
+ Gấp bàn tay vào cẳng tay.
+ Gấp các ngón tay vào bàn tay.
+ Sấp bàn tay và xoay trong cẳng tay.
Cơsấptròn Cơ gan tay dài
38
Cơ gấp cổ tay quay,cơ gấp cổ tay trụ
Cơ gấp cổ tay
quay
Cơ gấp cổ tay trụ
Cơ gấp cổ
tay quay
Cơ sấp tròn
Cơ gan tay
dài
Cơ gấp cổ
tay trụ
Cơ cánh
tay quay
39
3.3.2. Cơ vùng cẳng tay sau: Gồm các cơ: cánh tay quay, cơ khủyu, cơ duỗi chung
các ngón, cơ duỗi cổ tay trụ,.. do nhánh sâu của TK quay và TK giữa vận động.
- Chức năng: duỗi cẳng tay và dạng bàn tay; duỗi và dạng cổ tay; duỗi và khép
bàn tay; duỗi ngón út; duỗi ngón trỏ và ngữa cẳng tay và bàn tay.
40
Cơ cánh tay quay Cơ khuỷu
Cơ cánh tay
quay
Cơ duỗi cổ tay
quay dài
Cơ duỗi chung các
ngón
Cơ duỗi cổ tay
trụ
41
42
• 4. CƠ BÀN TAY: gồm cơ gan tay và cơ mu
tay
4. CƠ CHI DƯỚI
4.1. Cơ vùng mông:
- Gồm các cơ: mông lớn, cơ mông nhỡ , cơ mông bé, cơ hình lê, do TK mông trên,
và TK mông dưới vận động.
* Cơ mông lớn quan trọng nhất, vì nó giúp cho tư thế đứng thẳng của con người.
* Cơ hình lê là cơ mốc để tìm bó mạch TK mông trên và dưới
43
Cơ mông lớn
Cơ hình
lê
Nếu chia vùng mông ra làm 4 vùng, vùng 1/4 trên ngoài là vùng tiêm thuốc an toàn,
vì chỉ có mạch máu nhỏ và TK cảm giác. Còn các vùng còn lại tập trung các mạch máu
và TK lớn, rất nguy hiểm.
44
Vùng Tiêm thuốc an
toàn
Thần kinh ngồi
45
4.2. Cơ vùng đùi:
4.2.1. Cơ vùng đùi trước:
- Cơ khu đùi trước: Gồm cơ may, và cơ tứ đầu đùi (cơ thẳng đùi, rộng ngoài,
rộng trong và rộng giữa) do TK đùi vận động.
- Cơ khu đùi trong: cơ may và cơ thon, do TK bịt và TK đùi vận động
Chức năng: Các cơ khu đùi trước và trong có chức năng: duỗi cẳng chân, gấp
đùi, khép đùi, xoay trong , xoay ngoài đùi và cẳng chân.
Cơ may
Cơ thẳng
đùi
Cơ rộng
trong
46
Cơ rộng giữa
4.2.2. Cơ vùng đùi sau:
- Gồm các cơ: nhị đầu đùi, bán gân, bán màng do TK bì đùi sau vận động.
- Chức năng: duỗi đùi , gấp cẳng chân và xoay cẳng chân ra ngoài.
Cơ mông lớn
Cơ nhị đầu đùi
Cơ bán gân
Cơ bán màng
Cơ khép lớn
Cơ thon
@Cơ khép lớn @Cơ thon
@Cơ bán gân @Cơ bán màng
@Cơ mông nhỡ @Cơ mông lớn
@Cơ nhị đầu đùi
47
4.3. Cơ vùng cẳng chân:
4.3.1. Cơ vùng cẳng chân trước:
- Gồm các cơ: cơ chày trước do TK chày và TK mác sâu vận động.
- Chức năng: duỗi cẳng chân và bàn chân.
1.Cơ chày trước
2.Cơ mác dài
3.Cơ duỗi các
ngón chân dài
4.Cơ mác ngắn
48
4.3.2. Cơ vùng cẳng chân sau:
- Gồm các cơ: cơ bụng chân, cơ dép, Các cơ bám tận: vào xương gót, tạo thành gân
gót gân Achill
- Chức năng: Gấp cẳng chân, gấp bàn chân, nghiên và xoay trong bàn chân
1.Cơ chày trước
2.Cơ mác dài
3.Cơ duỗi các ngón chân dài
4.Cơ mác ngắn
1.Cơ bụng chân
2.Cơ dép
3.Gân cơ duỗi các ngón chân dài
4.Cơ mác dài
49
1.Cơ bụng chân
2.Cơ dép
3.Gân cơ duỗi các
ngón chân dài
4.Cơ mác dài
4.4. Cơ vùng bàn chân:
- Gồm các cơ: cơ gấp các ngón chân ngắn, cơ vuông gan chân, cơ dạng ngón cái,
cơ khép ngón cái, cơ dạng ngón út, cơ gấp ngón út, và cơ gian cốt gan chân, do
TK gan chân trong và TK gan chân ngoài ( xuất phát từ TK chày) vận động.
5. CƠ VÙNG NGỰC
- Gồm các cơ: cơ ngực lớn, cơ ngực bé, cơ răng trước, cơ gian sườn, cơ ngang
ngực. (cơ ngực lớn quan trọng nhất), do TK ngực dài và TK gian sườn vận động.
- Chức năng: Khép cánh tay, xoay trong cánh tay, nâng lồng ngực và toàn thân
lên, làm co giãn các khoang liên sườn, nên tham gia vào động tác hô hấp.
50
@Cơ ngực bé
@Cơ gian sườn ngoài
@Cơ răng trước
@Cơ thang
@Cơ delta
@Cơ ngực lớn
51
Cơ ngực lớn
Cơ răng trước
Cơ gian sườn
ngoài
ang
1.Cơ ngực bé
2.Cơ gian sườn
ngoài
3.Cơ răng trước
4.Cơ thang
5.Cơ delta
6.Cơ ngực lớn
52
Cơ gian sườn
trong cùng
6. CƠ VÙNG BỤNG
6.1. Cơ thành bụng trước:
- Gồm các cơ: cơ thẳng bụng, cơ chéo bụng ngoài, cơ chéo bụng trong và cơ ngang
bụng. Các cơ nầy mỏng và yếu, nên chỗ thấp nhất của các cơ tạo nên ống bẹn là điểm
yếu của thành bụng.
53
1.Cơ thẳng bụng
2.Cơ chéo bụng
trong
3.Cơ ngang bụng
4.Cơ chéo bụng
ngoài
54
*Ống bẹn: là một khe nằm giữa các lớp cân cơ của thành bụng, đi từ lỗ bẹn sâu
tới lỗ bẹn nông, dài khoảng 4 - 6cm. Ống bẹn nằm chếch từ trên xuông dưới, từ ngoài
vào trong và ra trước, gần như song song với nửa trong của nếp bẹn. Ống bẹn là điểm
yếu của thành bụng, nên hay xay ra thoát vị bẹn, đặc biết là ở nam.
Ở nam, ống bẹn là đường đi của tinh hoàn từ ổ bụng xuống bìu trong lúc phôi
thai. Khi tinh hoàn đã xuống bìu, ống bẹn sẽ chứa thừng tinh. Ở nữ, trong ống bẹn có
dây chằng tròn
55
Thoát vị bẹn gián tiếp ở hõm bẹn
ngoài
56
Cơ hoành
* Cơ hoành:
- Động tác:
+ Cơ quan trọng nhất của sự hô hấp, khi cơ co, vòm hoành hạ xuống , lồng ngực
dãn to giúp không khí từ bên ngoài vào phổi.
+ Khi cơ hoành ép vào gan, làm tăng áp lực trong ổ bụng, đẩy máu từ các tĩnh
mạch trong gan, trong ổ bụng, trở về tim dễ dàng.
+ Cùng với các cơ thành bụng làm tăng áp lực ổ bụng lúc đại tiện hay sinh đẻ.
+ Làm co thắt thực quản
+ Cơ hoành co thắt đột ngột làm nấc cụt, nôn./.
6.2. Cơ thành bụng sau:
- Cơ thành bụng sau được tạo nên bởi: Cơ thắt lưng lớn cơ thắt lưng bé,cơ vuông
thắt lưng,cơ chậu và cơ thắt lưng chậu
57
Cơ thắt lưng bé
Cơ vuông thắt
lưng
Cơ thắt lưng lớn
Cơ thắt lưng
chậu
Cơ chậu
58
GIẢI PHẪU – SINH LÝ TUẦN HOÀN
MỤC TIÊU
1. Mô tả được vị trí, hình thể ngoài, hình thể trong và liên quan của tim
2. Mô tả được 2 vòng tuần hoàn
3. Trình bày được 1 chu kỳ tim
4. Phân biệt được 3 loại mạch máu
5. Trình bày được 2 loại huyết áp
NỘI DUNG
1.ĐẠI CƯƠNG
Các cơ quan tuần hoàn tạo nên một hệ thống vận chuyển các chất hữu cơ trong
cơ thể sống. Máu tuần hoàn mang theo các chất dinh dưỡng hấp thu từ cơ quan tiêu
hóa đến nuôi cơ thể. Đồng thời máu cũng mang oxy từ phổi đến các mô của cơ thể
và mang các chất bã biến dưỡng từ các mô này đến cơ quan bài tiết và khí cacbonic
đến phổi. Hệ tuần hoàn gồm 2 phần: tim và mạch máu
2.TIM
Tim là cơ quan chính của bộ máy tuần hoàn. Tim có tác dụng như một cái bơm
vừa hút vừa đẩy máu. Tim nằm ở trung thất giữa, trên cơ hoành, sau xương ức và
giữa 2 lá phổi. Thể tích tim to bằng nắm tay của người lớn, nặng khoảng 260-270gr.
2.1. Hình thể ngoài: Tim giống như 1 hình tháp có 3 mặt, 1 đáy và 1 đỉnh. Trục của
tim hướng ra trước, xuống dưới và sang trái.
- Mặt ức sườn (mặt trước): Có rãnh vành chạy ngang ngăn cách phần tâm nhĩ ở trên
và tâm thất ở dưới. Ở giữa 2 tâm thất có rãnh liên thất trước (rãnh dọc) trong rãnh
có động mạch vành trái và tĩnh mạch tim lớn.. Mặt ức sườn liên quan với mặt sau
xương ức và các sụn sườn từ thứ III đến thứ VI.
- Mặt hoành (mặt dưới): Có rãnh vành (rãnh ngang) liên tiếp với rãnh vành ở
mặt ức sườn và rãnh liên thất sau (rãnh dọc) nối tiếp với rãnh liên thất trước ở đỉnh
tim, trong rãnh có động mạch vành phải và tĩnh mạch tim giữa. Mặt hoành liên quan
với cơ hoành và qua cơ hoành liên quan với thùy trái của gan, đáy của dạ dày
- Mặt phổi (mặt trái): liên quan đến phổi và màng phổi trái
- Đáy tim: quay ra phía sau và hơi lệch về bên phải, ứng với mặt sau của 2 tâm nhĩ.
Giữa 2 tâm nhĩ có rãnh gian nhĩ. Bên phải rãnh gian nhĩ có tâm nhĩ phải liên quan với
màng phổi phải. Bên trái rãnh gian nhĩ là tâm nhĩ trái liên quan với thực quản.
59
- Đỉnh tim (mỏm tim): nằm chếch sang trái ở ngay sau lồng ngực. Có thể thấy mỏm
tim đập ở khoảng liên sườn V đường trung đòn trái.
2.2. Hình thể trong: Tim chia làm 2 phần: tim phải và tim trái. Mỗi phần gồm tâm nhĩ
ở trên và tâm thất ở dưới.
2.2.1.Tâm nhĩ: Giữa 2 tâm nhĩ có vách liên nhĩ, thành tâm nhĩ mỏng hơn tâm thất.
- Tâm nhĩ phải: có
+ Lỗ tĩnh mạch chủ trên : không van
+Lỗ tĩnh mạch chủ dưới có van để ngăn máu từ nhĩ ra
- Tâm nhĩ trái: có 4 lỗ tĩnh mạch phổi không có van
2.2.2.Tâm thất: Giữa 2 tâm thất có vách liên thất, thanh tâm thất rất dày, thành thất trái
dày hơn thất phải.
- Thất phải
+ Thông với tâm nhĩ phải bởi lỗ nhĩ thất phải có val 3 lá (van nhĩ thất phải) tương ứng
liên sườn V bờ phải xương ức (cách 1cm)
+ Thông với động mạch phổi bởi lỗ động mạch phổi có van động mạch phổi (van tổ
chim) tương ứng liên sườn II bờ (P) xương ức.
- Thất trái
+Thông với nhĩ trái bởi lỗ nhĩ thất trái có van 2 lá (van nhĩ thất trái ) tương ứng
mỏm tim.
+ Thông với động mạch chủ bởi lỗ động mạch chủ có val động mạch chủ (van
tổ chim) tương ứng liên sườn II bờ trái xương ức.
60
Hình 1.Hình thể trong của tim
Hình 2.Cấu tạo van tim
2.2.Cấu tạo: Tim có 3 lớp:
- Màng ngoài tim (ngọai tâm mạc) gồm 2 lá
+ Lá thành: dày ở ngòai
+ Lá tạng: dính sát vào cơ tim, giữa 2 lá có ít thanh dịch làm trơn để co bóp dễ dàng.
61
- Cơ tim: là loại cơ đặc biệt, đa số tế bào cơ tim có chức năng co bóp còn một phần
nhỏ tế bào cơ tim kém biệt hóa mang tính chất thần kinh nằm lẫn trong các sợi co
bóp và có nhiệm vụ duy trì sự co bóp tự động của tim.
- Màng trong tim (nội tâm mạc): mỏng và nhẵn, lót mặt trong buồng tim và liên tiếp
với nội mạc các mạch máu.

Hình 3. Cấu tạo cơ tim
62
3.MẠCH MÁU
3.1.Phân loại: Có 3 loại
- Động mạch: là những mạch máu dẫn máu từ tâm thất đến lưới mao mạch ở các cơ
quan. Thành động mạch dày có 3 lớp: lớp ngòai, lớp giữa và lớp trong. Lớp giữa có sợi
đàn hồi xen giữa sợi cơ trơn làm động mạch có tính đàn hồi giúp điều hòa lưu lượng máu,
làm máu chảy liên tục và đều đặn. Khi tiếp cận với các cơ quan, động mạch chia nhỏ dần
để đi vào tất cả các cơ quan
- Tĩnh mạch: dẫn máu từ các cơ quan về tâm nhĩ nên máu tĩnh mạch đi ngược chiều
máu động mạch. Thành tĩnh mạch cũng gồm 3 lớp nhưng mỏng hơn động mạch. Vì có ít
sợi chun và sợi cơ nên khả năng đàn hồi kém. Ở những tĩnh mạch lớn có các val làm máu
lưu thông 1 chiều về tim và ngăn dòng máu làm nhiều đoạn, làm giảm bớt áp lực máu.
- Mao mạch: là mạch máu rất nhỏ nối tiểu động mạch với tiểu tĩnh mạch. Thành
mao mạch rất mỏng. Thành mao mạch có tính bán thấm, cho phép đi qua các chất như
nước, các phân tử nhỏ, không cho các phân tử lớn đi qua. Oxy và các chất dinh dưỡng đi
qua thành mao mạch động mạch để đến mô. Các chất bã và CO2 trở vào máu qua thành
mao mạch tĩnh mạch.
3.2.Các mạch máu chính
3.2.1.Động mạch: động mạch chủ và động mạch phổi
3.2.1.1.Động mạch chủ: dẫn máu đỏ tươi từ thất trái ra các cơ quan. Gồm 3 đọan:
- Cung động mạch chủ: cho 4 nhánh:
 Động mạch vành phải và trái cấp máu cho tim
 Động mạch thân cánh tay đầu: chia 2 nhánh
o ĐM cảnh gốc phải: cấp máu cho đầu mặt cổ
o ĐM dưới đòn phải: cấp máu cho chi trên phải
 Động mạch cảnh gốc trái: cấp máu cho đầu mặt cổ
 Động mạch dưới đòn trái: cấp máu cho chi trên trái
- Động mạch chủ ngực: Nối tiếp với cung động mạch chủ tới lỗ cơ hoành. Có các nhánh
 Động mạch phế quản
 Động mạch thực quản
 Động mạch gian sườn
63
- Động mạch chủ bụng: Nối tiếp với động mạch chủ ngực tới bờ dưới đốt sống thắt
lưng IV. Có các nhánh:
 Động mạch hoành dưới
 Động mạch thân tạng
 Động mạch mạc treo tràng trên
 Động mạch thượng thận giữa
 Động mạch thận
 Động mạch mạc treo tràng dưới
 Các động mạch thắt lưng
 Các nhánh tận của động mạch chủ: chia làm 3 nhánh: động mạch cùng giữa và 2 động
mạch chậu gốc phải và trái. Mỗi động mạch chậu gốc chia 2 nhánh:
+ Động mạch chậu trong cấp máu cho khung chậu nhỏ
+ Động mạch chậu ngoài đi qua cung đùi đổi tên thành động mạch đùi cấp máu cho chi
dưới.
3.2.1.2.Động mạch phổi: dẫn máu đỏ sẫm từ thất phải tới rốn phổi
3.2.2.Tĩnh mạch
- Tĩnh mạch phổi: có 4 tĩnh mạch phổi dẫn máu đỏ tươi về nhĩ trái.
- Tĩnh mạch chủ trên: dẫn máu đỏ sẫm từ 2 chi trên, đầu, mặt và cổ về nhĩ phải.
- Tĩnh mạch chủ dưới: hợp bởi 2 tĩnh mạch chậu gốc ở ngang đốt sống thắt lưng IV xuyên
cơ hoành đổ vào nhĩ phải. Trên đường về nhận thêm tĩnh mạch cửa hợp bởi tĩnh mạch mạc
treo tràng trên, dưới và tĩnh mạch lách.
4. HOẠT ĐỘNG CỦA TIM
Tim như một cái bơm hút máu từ tĩnh mạch về 2 tâm nhĩ, đẩy máu từ 2 tâm thất vào
động mạch chủ và động mạch phổi để vận chuyển máu đến các tế bào cung cấp chất dinh
dưỡng và O2 nuôi tế bào đồng thời vận chuyển chất thải và CO2 đến cơ quan đào thải.
4.1.Chu kỳ tim: Tim họat động nhịp nhàng theo chu kỳ, mỗi lần co bóp là 1 chu kỳ:
- Giai đoạn tâm nhĩ thu: 2 tâm nhĩ co làm áp lực buồng tâm nhĩ tăng làm mở van nhĩ thất
tống máu từ nhĩ xuống thất. thời gian nhĩ thu khoảng 1/10 giây.
- Giai đoạn tâm thất thu: tâm thất thu làm áp lực trong buồng tâm thất tăng lên làm
đóng van nhĩ thất để máu không chảy về nhĩ và mở van tổ chim tống máu vào động
mạch. Thời gian tâm thất thu khoảng 3/10 giây.
64
- Giai đoạn tâm trương toàn bộ: là lúc cơ tim giãn nghĩ toàn bộ lúc này áp lực trong
buồng tâm thất giảm dần đến lúc áp lực trong buồng tâm thất thấp hơn áp lực động
mạch làm đóng các van tổ chim đồng thời mở van nhĩ thất để hút máu từ nhĩ xuống
thất. Thời gian tâm trương toàn bộ là 4/10 giây.
Như vậy 1 chu kỳ tim khoảng 8/10s vậy trong 1 phút có 75 chu kỳ tim gọi là tần
số tim. Tần số tim của người lớn bình thường khoảng 60-80 lần/phút. Thay đổi theo
giới, tuổi, tập luyện,…
4.2.Tiếng tim: dùng ống nghe, máy nghe hoặc áp tai vào vùng trước tim có thể nghe
được.
- Tiếng tim thứ 1: trầm và dài. Do đóng van nhĩ thất, nghe rõ ở mỏm tim.
- Tiếng tim thứ 2: thanh và ngắn. Do đóng van tổ chim và mở van nhĩ thất, nghe rõ ở
liên sườn II cách bờ phải và trái xương ức 1 cm.
4.3.Tính tự động của tim và hệ thống nút:Tim có khả năng tự động co bóp nhờ hệ thống
thần kinh tự động là hệ thống nút.
- Nút xoang nhĩ (nút Keith Flack): nằm ở thành của tâm nhĩ phải, phía ngoài lỗ tĩnh
mạch chủ trên, dài 8mm và dày 2mm, là trung tâm tự động chính của tim. Nút xoang
phát xung động khoảng 100lần/phút.
- Nút nhĩ thất (nút Aschoff Tavara): nằm trong thành của tâm nhĩ phải giữa lá trong
của van 3 lá và lỗ xoang tĩnh mạch vành, dài khoảng 22mm, rộng 10mm và dày 3mm,
là trung tâm tự động phụ điều khiển họat động tim khi nút chính bị tổn thương. Phát
xung động 50-60 lần/phút.
- Bó His: làm nhiệm vụ dẫn truyền xung động đến cơ thất.
5. TUÀN HOÀN MẠCH MÁU
5.1 Sơ đồ tuần hòan mạch máu
- Vòng đại tuần hoàn: Máu đỏ tươi bắt đầu từ thất trái đi ra động mạch chủ đến các
động mạch lớn nhỏ và mao mạch. Tại mao mạch có sự trao đổi chất giữa mao mạch và
mô (cơ quan). Sau đó máu trở thành đỏ sậm từ mao mạch theo tĩnh mạch chủ trên và
tĩnh mạch chủ dưới đổ vào tâm nhĩ (P).
- Vòng tiểu tuần hoàn: Máu đỏ sậm bắt đầu từ thất phải qua động mạch phổi lên 2 lá
phổi. Tại mao mạch phổi có sự trao đổi khí O2 và CO2 giữa máu và khí phế nang. Máu
trở thành đỏ tươi theo 4 tĩnh mạch phổi về tâm nhĩ trái.
65
ĐMP(sậm) VÒNG TUẦN HOÀN NHỎ 4TMP(tươi)
TMC ĐMC(tươi)
(sậm) VÒNG TUẦN HOÀN LỚN
Hình 4. Sự chuyển động của máu trong mạch máu
5.2.1 Sự di chuyển của máu trong động mạch
- Vào thì tâm thu tim co bóp tống máu vào lòng động mạch làm căng thành động mạch
đến thì tâm trương không còn áp lực đẩy máu nhưng do động mạch có tính đàn hồi nên
động mạch thu lại tạo áp lực đẩy máu lưu thông liên tục. Máu chảy từ nơi có áp lực cao đến
nơi có áp lực thấp. Khi qua đến tĩnh mạch thì máu chảy liên tục theo hướng chảy về tim
(xem cơ chế phần sau).
- Huyết áp: là áp lực của máu tác động lên thành mạch khi đi qua. Có 3 loại huyết áp:
*Huyết áp động mạch: là lực của máu tác động lên 1 đơn vị diện tích thành động mạch.
+ Huyết áp tối đa là trị số huyết áp lúc tâm thu, bình thường HAmax : 90-139mmHg. Thể
hiện sức bơm máu của tim
+ Huyết áp tối thiểu là trị số huyết áp lúc tâm trương, bình thường HAmin: 50-89mmHg.
Thể hiện sức cản của mạch. Ta viết huyết áp động mạch dưới dạng phân số HAmax/
HAmin. Ví dụ 120/70mmHg.
- Các yếu tố quyết định huyết áp:
+ Cung lượng tim ( thể tích máu bơm trong 1phút)
+ Thể tích máu trong đoạn mạch
+ Sức đàn hồi thành động mạch
+ Sức cản ngoại biên
- Những biến đổi sinh lý của huyết áp:
+ Tuổi càng cao huyết áp càng tăng do động mạch xơ cứng
NP NT
TP TT
PHỔI
CƠ
QUAN
66
+ Do ảnh hưởng của trọng lực, động mạch cao hơn tim thì huyết áp giảm, động mạch
thấp hơn tim thì huyết áp tăng.
+ Chế độ ăn quá mặn, nhiều thịt làm huyết áp tăng.
+ Vận động làm huyết áp tăng
*Huyết áp tĩnh mạch: là áp lực máu tác động lên thành tĩnh mạch. Trị số giảm dần từ
đầu hệ thống (giáp mao mạch) đến cuối hệ thống. Áp suất trong các tĩnh mạch lớn và
nơi tĩnh mạch chủ đổ vào tâm nhĩ phải (áp suất tĩnh mạch trung ương) khoảng 4-
6mmHg
*Huyết áp mao mạch: ít sử dụng.
5.2.2.Nguyên nhân tuần hoàn tĩnh mạch
- Sức bơm của tim: tim bơm máu vào động mạch 1 tạo áp suất, áp suất giảm dần đến
cuối mao mạch còn 15mmHg cao hơn áp suất trong tâm nhĩ nên đẩy máu về tim.
- Sức hút của tim: Khi tâm nhĩ dãn áp lực trong tâm nhĩ giảm nên máu được hút về
tim. Khi tâm thất dãn áp lực trong tâm thất giảm xuống tạo sức hút máu từ nhĩ xuống
thất và từ tĩnh mạch về nhĩ.
- Sức hút của lồng ngực: Khi hít vào lồng ngực dãn rộng làm áp lực trong lồng ngực
càng âm hơn đẩy cơ hoành hạ xuống thấp làm áp lực trong ổ bụng tăng giúp đẩy máu
về tim. Khi tâm thu tim nhỏ lại áp lực trong lòng ngực càng âm.
- Sức ép của cơ: khi cơ co ép lên tĩnh mạch giúp đẩy máu về tim và nhờ tĩnh mạch có
val nên máu không chảy ngược lại.
- Ảnh hưởng của động mạch: động mạch thường đi kèm với tĩnh mạch, nên khi động
mạch đập đè ép lên tĩnh mạch giúp máu di chuyển về tim.
- Ảnh hưởng của trọng lực: ở tư thế đứng tuần hoàn tĩnh mạch trên đầu thuận lợi và khó
khăn cho tuần hoàn ở phần thấp..
6. ĐIỀU HÒA TUẦN HOÀN
Là làm thay đổi tình hình hoạt động của tim và trạng thái của mạch máu để duy trì
và giữ thăng bằng chức năng khi có thay đổi.
6.1 Cơ chế thần kinh
6.1.1. Hệ thần kinh thực vật
- Hệ thần kinh giao cảm
Dây giao cảm tim khi bị kích thích sẽ tiết ra chất Adrenaline làm tăng nhịp tim,
tăng sức co bóp cơ tim, tăng dẫn truyền và mạch máu co lại làm huyết áp tăng.
67
- Hệ thần kinh phó giao cảm
Dây phó giao cảm tim bắt nguồn từ hành não trong các tế bào ở nhân lưng thần
kinh X khi bị kích thích sẽ tiết ra chất Acetylcholine làm giảm nhịp tim, giảm sức co
bóp cơ tim, giảm dẫn truyền xung động và mạch máu dãn ra nên làm hạ huyết áp.
Bình thường 2 hệ thần kinh này họat động ở trạng thái thăng bằng để giữ cho
nhịp tim và huyết áp bình thường. Khi 2 hệ này hoạt động mất thăng bằng sẽ làm
thay đổi hiện tượng tuần hoàn.
6.1.2 Hoạt động phản xạ
- Phản xạ áp cảm thụ quan: khi áp suất máu tăng sẽ kích thích vào các áp cảm thụ
quan ở quai động mạch chủ và xoang động mạch cảnh, xung sẽ theo dây thần kinh
IX và X đến hành não kích thích trung tâm ức chế tim làm tim đập chậm và giảm
huyết áp.
- Phản xạ tim-tim: khi truyền dịch, nếu nhịp tim trước khi truyền < 40lần/phút, nhịp
sẽ tăng. vì kích thích các thể tiếp nhận ở nhĩ khi nhĩ bị dãn ra.
- Phản xạ do các thể tiếp nhận ở phổi: Nhịp tim tăng khi hít vào và giảm khi thở ra
- Phản xạ do các thụ thể ở thất: cơ thất khi bị kích thích gây phản xạ làm chậm nhịp
tim, giảm huyết áp.
- Phản xạ mắt-tim: ép vào nhãn cầu làm kích thích dây V tạo xung đến hành não kích
thích dây X.làm chậm nhịp tim
- Phản xạ Goltz: đánh mạnh vào vùng thượng vị hoặc co kéo các tạng trong ổ bụng
khi phẫu thuật có thể gây ngưng tim vì kích thích vào đám rối thần kinh ở thượng vị
xung động được truyền lên hành não kích thích dây X.
- Phản xạ co dãn mạch: Nóng làm dãn mạch, lạnh hoặc đau làm co mạch.
6.2.Ảnh hưởng thể dịch
- Ảnh hưởng của hormon: hormon tủy thượng thận, hormon tuyến giáp, hormon
tuyến tụy làm tim đập nhanh và mạnh.
- Ảnh hưởng của O2 và CO2: O2 máu giảm và CO2 máu tăng làm tim đập nhanh,
nếu CO2 máu tăng quá cao thì tim ngưng đập
- Ảnh hưởng của nồng độ K+ và Ca2+ : K+ tăng gây rối loạn nhịp tim. Ca2+ tăng
cao gây ngưng tim.
6.3.Cơ chế khác- Nhiệt độ tăng làm nhịp tim tăng
- Nhiệt độ tăng làm dãn mạch, nhiệt độ giảm làm co mạch nhất là các mạch ngoại vi.
68
MẠCH MÁU THẦN KINH
MỤC TIÊU
1. Hiểu được cách phân loại mạch máu
2. Trình bày được hệ thống mạch máu vùng đầu mặt, mạch máu chi trên và chi dưới
3. Trình bày được các thần kinh chi phối chi trên và chi dưới
I. NỘI DUNG
1. Phân loại
Có 3 loại mạch máu chính
• Động mạch (ĐM): các mạch máu vận chuyển từ tim đi áp lực tương đối cao.
• Tĩnh mạch ( TM ): các mạch máu đưa máu về tim ở áp lực tương đối thấp.
• Mao mạch (MM): các mạch nối tiếp các động mạch và tĩnh mạch.
2. Mạch máu vùng đầu mặt
2.1. Động mạch chủ
- Là động mạch lớn nhất cơ thể
- Xuất phát từ tâm thất trái của tim
- Được chia làm 5 đoạn:
2.1.1. Động mạch chủ lên: là đoạn đầu nằm giữa tim và cung ĐM chủ.
2.1.2. Cung ĐM chủ : hình chữ U lộn ngược nằm trước và bên trái khí quản được
chia làm 3 nhánh:
+ ĐM thân cánh tay đầu : được phân làm 2 nhánh là ĐM cảnh chung phải và
ĐM dưới đòn phải
+ ĐM cảnh chung trái và ĐM dưới đòn trái.
ĐM cảnh chung cung cấp máu cho vùng đầu mặt cổ
ĐM dưới đòn cung cấp máu chủ yếu cho chi trên,ĐM dưới đòn (bên trái tách
ra từ cung ĐM chủ,bên phải tách ra từ ĐM thân cánh tay đầu) đi đến bờ ngoài
xương sườn 1 đổi tên thành ĐM nách
2.1.3. Động mach chủ xuống: là đoạn từ cung ĐM chủ tới nơi mà ĐM chủ chia
thành ĐM chậu chung , ĐM chủ xuống chia làm 2 đoạn
+ ĐM chủ ngực : là đoạn ĐM chủ xuống nằm trên cơ hoành.
+ ĐM chủ bụng : là đoạn ĐM chủ xuống nằm dưới cơ hoành
69
Cung ĐM chủ
ĐM chủ ngực
ĐM thân
cánh tay
đầu
ĐM
dưới đòn
phải
ĐM cảnh
chung
phải
ĐM cảnh
chung trái
ĐM dưới đòn
trái
ĐM chủ bụng
ĐM phổi
TM chủ trên
TM chủ dưới
70
ĐM nách
2.2. ĐỘNG MẠCH CHI TRÊN
2.2.1. Động mạch cánh tay: đi từ đỉnh nách tới nếp gấp khuỷu, ngay phía sau dọc bờ
trong của cơ nhị đầu. Mạch đập của động mạch cánh tay có thể sờ được ở khuỷu và
thường được dùng để đo huyết áp
2.2.2. Động mạch quay :Tách ra từ động mạch cánh tay, đi từ hố khuỷu đi xuống ở phần
trước ngoài của cẳng tay.Có thể sờ thấy mạch đập ngay trên cổ tay và ở hõm lào.
2.2.3. Động mạch trụ: đi xuống ở phần trước trong cẳng tay, động mạch tru chui vào sâu
lách dưới các bó cơ gấp của vùng cẳng tay.
M cánh
ĐM cánh tay
71
ĐM cánh tay
ĐM cánh tay sâu
ĐM bên trụ trên
ĐM bên trụ dưới
ĐM quay
ĐM trụ
ĐM quay
ĐM trụ
72
2.3. TĨNH MẠCH CHI TRÊN
Máu từ chi trên trở về tim theo đường các tĩnh mạch (TM ) nông và các tĩnh mạch
sâu,tất cả đều tập trung về tĩnh mạch dưới đòn.
2.3.1.TM nông: Nằm ngay dưới da và thường có thể nhìn thấy được các TM quan
trọng của chi trên là TM nền, TM giữa khuỷu, TM đầu chúng quan trrọng vì đây
thường là nơi hay thực hiện tiêm TM hay lấy máu .
- Tĩnh mạch đầu: xuất phát từ đầu ngoài mạng lưới TM mu tay,nó chạy lên bờ
ngoài cẳng tay tới mặt trước cẳng tay.
- Tĩnh mạch nền: Bắt đầu từ đầu trong mạng lưới TM mu tay,nó chạy lên mặt
trong rồi mặt trước trong cẳng tay.
- Tĩnh mạch giữa khuỷu: nằm ở hố khuỷu, trước cân cơ nhị đầu.Nó nối TM đầu
với TM nền tạo nên hình chữ H (TM đầu và TM nên là 2 nét đứng,TM giữa khuỷu
là nét ngang) hoặc chữ M ( TM giữa khuỷu là chữ V )
TM đầu
TM nền
TM giữa
khuỷu
2.3.2.Tĩnh mạch sâu : Chạy kèm như các ĐM và có tên như các ĐM
2.4.ĐỘNG MẠCH CHẬU HÔNG VÀ CHI DƯỚI
2.4.1.Động mạch chậu chung: tách ra từ ĐM chủ bụng ngang đốt sống thắt lưng
IV,đi tới khớp cùng châu thì chia làm ĐM chậu trong và ĐM chậu ngoài.
- ĐM chậu ngoài : đi xuống vùng đùi tách ra thành một nhánh lớn là ĐM đùi chung
(nằm ngay dưới nếp bẹn vài cm nên có thể sờ thấy mạch đập ở vị trí này). Khi đi tới
4 hay 6 cm dưới cung bẹn động mạch đùi chung chia thành 2 nhánh.
73
+ ĐM đùi sâu : là nhánh lớn nhất của động mạch đùi .
+ ĐM đùi nông đi xuống qua vùng kheo trở thành ĐM kheo.
ĐM chậu chung
trái
ĐM chậu ngoài
trái
ĐM đùi trái
ĐM chậu trong
trái
ĐM chậu
chung
ĐM chậu
ngoài
ĐM chậu
trong
ĐM đùi
chung
ĐM đùi
nông
74
ĐM đùi sâu
ĐM đùi nông
ĐM đùi chung
ĐM đùi sâu
ĐM đùi
75
ĐM kheo
ĐM chày
trước
ĐM chày sau
ĐM Mác
ĐM đùi nông
ĐM chày trước
ĐM mu
chân
2.4.2.Tam giác đùi: Là một tam giác mà
- Cạnh ngoài là bờ trong cơ may
- Cạnh trong là bờ trong cơ khép dài
76
- Đáy là dây chằng bẹn
Các thành phần nằm trong tam giác đùi
- Thần kinh đùi nằm ngoài
- Động mạch đùi nằm giữa (điểm giữa đường nối gai chậu với xương mu dưới nếp bẹn
khoảng 2 khoát ngón tay)
- Tĩnh mạch đùi nằm trong cách ĐM đùi khoảng 12 khoát ngón tay là vị trí thường lấy
máu khi bệnh nhân lấy vein khó
Dây chằng
bẹn
Cơ khép lớn
Cơ may
Thần kinh đùi
Động mạch
đùi
Tĩnh mạch
đùi
3. CÁC THẦN KINH CHÍNH CỦA CHI TRÊN
3.1.Thần kinh cơ bì : là dây vận động của cơ ở mặt trước cánh tay và là dây cảm giác
của mặt ngoài cẳng tay.Khi tổn thương gây liệt và teo cơ ở cánh tay,mất phản xạ gân cơ
nhị đầu.
3.2.Thần kinh giữa : là dây vận động cẳng tay trước,các cơ ở mô cái.Là dây cảm giác
của ngón I,II,III và nửa ngón IV.Khi bị tổn thương bàn tay trông như bàn tay khỉ với đặc
điểm
77
TK cơ bì
TK giữa
TK quay
TK trụ
TK cơ bì
TK giữa
TK trụ
78
TK cơ bì
TK giữa
TK trụ
TK Trụ
TK Giữa
a. Không sấp được bàn tay
b. Không đối chiếu được ngón cái với các ngón khác.
c. Không gấp được bàn tay
d.Teo các cơ mô cái.
3.3.Dây TK trụ: là dây vận động hầu hết các cơ ở bàn tay nên khi bị tổn thương thì biểu
hiện tổn thương thường nhiều ở bàn tay. Là dây cảm giác gan tay ở phía trong đường
79
vạch qua nửa ngón IV và nửa trong của mu tay. Khi bị tổn thương thì ngón số 4 và số 5
co quắp như vuốt cào (Vuốt trụ )
Tổn thương thần kinh Giữa
Dấu hiệu Tổn thương thần kinh trụ
3.4. Thần kinh quay: Là dây vận động các cơ ở mặt sau cánh tay và mặt ngoài cẳng tay.
Là dây cảm giác mặt sau cánh tay,phần giữa mặt sau cẳng tay và mặt ngoài mu tay. Dây
quay nằm sát xương nên dễ bị tổn thương khi va chạm (khi gãy cổ xương quay). Khi tổn
thương thì không duỗi được bàn tay,không duỗi được cẳng tay,mất phản xạ cơ tam đầu.
Bàn tay rũ xuống giống hình cổ cò.
80
TK Quay
TK Quay
Vùng chi
phối của TK
Quay
81
Bàn tay rũ trong
tổn thương TK
Quay
4.Thần Kinh chi dưới
4.1.Thần kinh đùi: do các thần kinh thắt lưng 2,3,4 tạo thành. Thần kinh đùi đi ngay
trong rãnh cơ thắt lưng chậu và nằm ngay giữa dây chằn bẹn, phía ngoài động mạch đùi .
4.2.Thần kinh ngồi: Sau khi đi hết vùng mông tiếp tục đi xuống đến 1/3 dưới đùi phân
thành 2 nhánh TK chày và TK mác chung
TK ngồi
TK chày
TK mác
chung
82
GIẢI PHẪU SINH LÝ HỆ HÔ HẤP
MỤC TIÊU: Sau khi học xong bài này học sinh có khả năng:
1. Mô tả được hình thể, cấu tạo cơ bản của mũi, họng, thanh quản, khí quản.
2. Mô tả được hướng đi, phân đoạn, cấu tạo của phế quản.
3. Mô tả được hình thể, cấu tạo của phổi.
4. Trình bày được sinh lý của hệ hô hấp
NỘI DUNG:
Hệ hô hấp gồm: mũi, họng, thanh quản, khí quản, phế quản và phổi.
1. Mũi:
1.1 Hình thể ngoài:
- Hình tháp nằm ở giữa mặt có 2 phần: phần trên là xương, phần dưới là sụn.
- Đáy của tháp là 2 lỗ mũi trước hình bầu dục.
1.2 Hình thể trong và cấu tạo:
1.2.1. Giới hạn của hốc mũi
- Thành trước: 2 lỗ: mũi trước.
- Thành sau: 2 lỗ mũi sau thông với họng.
- Thành trên: tạo nên bởi mảnh của xương sàng, xương bướm.
- Thành dưới: là sàn mũi có xương khẩu cái.
- Thành ngoài: xương hàm trên, xương lệ, các xương xoăn. Gồm 3 cuốn mũi (xoăn
mũi) là cuốn mũi trên, cuốn mũi giữa và cuốn mũi dưới, các cuốn mũi hợp với thành
ngoài tạo ra 3 khe mũi:
+ Khe mũi trên: có lỗ thông với xoang sàng sau và xoang bướm
+ Khe mũi giữa: có lỗ thông với xoang hàm, xoang trán và xoang sàng trước.
+ Khe mũi dưới: có lỗ thông với ống lệ mũi
Thành ngoài còn được gọi là vách mũi xoang
- Thành trong là vách ngăn mũi.
1.2.2. Các xoang cạnh mũi:
- Là các hốc rỗng chứa khí ở trong các xương quanh hốc mũi
- Gồm 4 xoang:
+ Xoang hàm: nằm trong xương hàm trên
83
+ Xoang trán: nằm trong xương trán
+ Xoang bướm: nằm trong xương bướm
+ Xoang sàng: chia làm xoang sàng trước và xoang sàng sau nằm trong
mê đạo sàng
1.2.3. Niêm mạc mũi:
Niêm mạc bao phủ tất cả các thành của hốc mũi và các xoang nên khi viêm mũi có thể
dẩn đến viêm xoang.
Niêm mạc mũi được chia làm 2 phần:
- Phần trên: là phần khứu giác, nơi tập trung nhiều tế bào thần kinh khứu giác.
- Phần dưới: là phần hô hấp chính, gồm có
+ Tuyến tiết dịch nhầy để tạo độ ẩm cho không khí
+ Mao mạch để sưởi ấm không khí.
+ Hệ thống lông để cản bụi
Xoang hàm
Xoang sàng
HÌNH 1: THIẾT ĐỒ CẮT DỌC QUA VÙNG MẶT- MŨI
Xoang trán
3 cuốn mũi
Xoang bướm
Xương khẩu cái
84
2. Họng:
Là ngã tư thông giữa mũi, miệng, thanh quản, thực quản.
2.1.Hình thể ngoài và liên quan:
- Họng là ống cơ đi từ nền sọ đến ngang mức đốt sống cổ VI, dài 15 cm, trên rộng 5
cm, dưới hẹp 2 cm, thông với thực quản.
- Họng liên quan phía trước với hốc mũi, miệng và thanh quản.
2.2. Hình thể trong:
Họng chia làm 3 phần
- Họng mũi
- Họng miệng
- Họng thanh quản.
2.2.1. Họng mũi:
+ Thành trước: 2 lỗ mũi sau
+ Thành sau trên: tương ứng nền sọ (vòm họng), có tuyến hạnh nhân họng, còn
gọi là VA
+ Hai thành bên: có loa vòi nhĩ (vòi Eustache) thông từ 2 tai giữa xuống họng
mũi, xung quanh 2 loa vòi này có 2 tuyến hạnh nhân vòi, còn gọi là Amiđan vòi.
+ Thành dưới: thông với họng miệng, có màng hầu ( khẩu cái mềm) ngăn cách.
2.2.2. Họng miệng:
+ Thành trước: thông với miệng qua eo họng. Hai bên eo có 2 tuyến hạnh nhân
có tên là Amiđan khẩu cái
+ Thành sau: tương ứng đốt sống cổ I, II, III.
+ Hai thành bên: là trụ trước và trụ sau, giữa 2 trụ này là hạnh nhân khẩu cái,
còn gọi là Amiđan khẩu cái
Vùng đáy lưỡi có 1 tuyến hạnh nhân lưỡi, còn gọi là Amiđan lưỡi
VA, 2 Amiđan vòi, 2 Amiđan khẩu cái, Amiđan lưỡi tạo thành vòng bạch huyết
Waldeyer
2.2.3 . Họng thanh quản:
+ Tương ứng với đốt sống cổ IV, V, VI
+ Phía trước: có sụn nắp thanh quản và thanh quản
+ Phía dưới: thông với thực quản.
85
2.3. Cấu tạo:
- Lớp cơ gồm: cơ khít họng trên, cơ khít họng giữa, cơ khít họng dưới, cơ trâm hầu,
cơ vòi hầu
- Lớp dưới niêm
- Lớp niêm mạc phủ mặt trong của họng.
3. Thanh quản:
3.1.Vị trí:
Thanh quản nằm ở giữa cổ, dưới xương móng, trên khí quản, tương ứng từ đốt sống
cổ IV đến VI.
3.2. Cấu tạo:
3.2.1.Khung sụn:
Có 7 sụn chính gồm sụn giáp, sụn nắp thanh quản, sụn nhẫn, 2 sụn phễu, 2 sụn sừng.
3.2.2.Các khớp:
Có 2 khớp chính là khớp nhẫn giáp và khớp nhẫn phễu.
3.2.3.Các dây chằng:
Có 2 loại dây chằng là dây chằng nối các sụn thanh quản với nhau và dây
chằng nối các sụn thanh quản với cơ quan lân cận.
3. 2.4. Các cơ:
Có 2 loại cơ là cơ đi từ thanh quản đến cơ quan lân cận và cơ nối các sụn thanh quản
với nhau.
3. 2.5. Niêm mạc của thanh quản:
- Niêm mạc phủ mặt trong thanh quản có chỗ dày lên tạo thành 2 dây thanh âm trên
và 2 dây thanh âm dưới.
- Dây thanh âm tham gia vào sự phát âm.
86
HÌNH A
HÌNH B
4. Khí quản:
Nằm ở giữa cổ, đi từ đốt sống cổ VI đến đốt sống ngực IV.
4.1 Hình thể ngoài và liên quan:
- Dài 12 cm, rộng khoảng 1 cm, gồm 16- 20 sụn hình chữ C, nằm ngang, xếp
chồng lên nhau, vành cong ra trước.
- Phía trước: ở cổ khí quản nằm nông sát da.
- Phía sau: liên quan với thực quản và cột sống.
4.2.Hình thể trong:
Khí quản được phủ 1 lớp niêm mạc có nhiều biểu mô rung và các tuyến tiết dịch
nhầy, nhờ biểu mô rung mà các chất tiết ra được đẩy từ dưới lên trên và ra ngoài.
4.3.Chức năng:
- Đường dẫn khí
- Bộ phận cảm thụ phản xạ ho
Xương móng
Sụn giáp
Sụn nhẫn
Sụn khí quản
Dây chằng giáp móng
Dây chằng nhẫn giáp
Sụn nắp thanh quản
Sụn phễu
Sụn sừng
HÌNH 3: HÌNH THỂ NGOÀI CỦA THANH QUẢN
A: Nhìn trước B: Nhìn sau
87
5. Phế quản:
5.1 Hướng đi và phân đoạn:
- Phế quản bắt đầu từ chỗ chia đôi của khí quản đi chếch xuống dưới, ra
ngoài, qua rốn phổi vào phổi.
- Phế quản chia làm 2 đoạn: đoạn ngoài phổi và đoạn trong phổi
5.1.1 Đoạn ngoài phổi: phế quản gốc:
- Có 2 phế quản gốc: phế quản gốc phải và phế quản gốc trái.
- Phế quản gốc phải: to, rộng, ngắn hơn phế quản gốc trái, vì vậy các dị
vật đường thở thường rơi vào đây
5.1.2. Đoạn trong phổi:
- Bên phải chia làm 3 nhánh đi vào 3 thuỳ phổi: phế quản thùy trên phải,
phế quản thùy giữa phải và phế quản thùy dưới phải.
- Bên trái chia làm 2 nhánh đi vào 2 thuỳ phổi: phế quản thùy trên trái và
phế quản thùy dưới trái
- Phế quản thuỳ chia nhỏ thành phế quản phân thuỳ
- Phế quản phân thuỳ chia nhỏ cho tới phế quản nhỏ nhất, gọi là tiểu phế
quản (đường kính khoảng 1 mm)
- Tiểu phế quản  tiểu phế quản tận cùng (đường kính 0,5 mm) tiểu
phế quản hô hấpống phế nangphế nang
5.2.Cấu tạo:
- Thành phế quản có sụn, thành tiểu phế quản không có sụn .
- Trong lòng phế quản có lớp niêm mạc biểu mô trụ đơn, có lông chuyển và
tuyến tiết dịch nhầy ( trừ tiểu phế quản không có).
5.3.Chức năng:
- Đường dẫn khí
- Bộ phận cảm thụ phản xạ ho.
6. Phổi:
6.1.Đại cương:
Là cơ quan chính của bộ máy hô hấp nằm trong lồng ngực, 2 bên trung thất, trên
cơ hoành. Phổi được bao bọc bởi màng phổi, trừ rốn phổi.
88
6.2.Hình thể ngoài và liên quan:
- Giống như 1 cái nón bổ đôi theo chiều dọc, trên hẹp gọi là đỉnh phổi, dưới rộng
là đáy phổi. Phổi có 3 mặt, 1đỉnh, 3 bờ.
6.2.1. Đỉnh phổi:- Hẹp và cao hơn đầu trong xương sườn I khoảng 2- 3cm, liên quan với
động mạch và tĩnh mạch dưới đòn.
6.2.2.Các mặt:
6.2.2.1 Mặt ngoài ( mặt sườn):
- Uốn theo lồng ngực, có ấn xương sườn đè lên. Mặt này có các khe để chia
phổi thành các thuỳ.
- Bên phải có 2 khe là khe ngang và khe chếch, bên trái có 1 khe là khe chếch..
Do mặt này tỳ sát vào các xương sườn nên khi chấn thương gãy xương sườn có thể làm
thủng phổi.
6.2.2.2 .Mặt dưới ( mặt hoành):
- Nằm trên cơ hoành, uốn theo vòm hoành, liên quan các tạng nằm trong ổ
bụng.
6.2.2.3 Mặt trong ( mặt trung thất):
- Mặt này có rốn phổi ( là nơi tập trung các thành phần quan trọng đi vào và đi
ra phổi: tĩnh mạch phổi trên, tĩnh mạch phổi dưới, động mạch phổi, phế quản gốc, mạch
bạch huyết, thần kinh).
+ Bên trái: có khuyết tim, hố tim
+ Bên phải: có ấn tim.
6.2.3 Các bờ:
6.2.3.1. Bờ trước:
Ngăn cách mặt sườn và mặt trung thất phía trước
6.2.3.2. Bờ sau:
Ngăn cách mặt sườn và mặt trung thất ở phía sau.
6.2.3.3. Bờ dưới:
Có 2 đoạn:
+ Đoạn ở trong ngăn cách mặt hoành và mặt trung thất.
+ Đoạn ở ngòai ngăn cách mặt sườn và cơ hoành.
6.3. Cấu tạo:
- Phổi được cấu tạo bởi:
89
+ Các nhánh phân chia ở trong phổi của phế quản gốc ( được trình bày ở phần V)
+ Các mạch máu
+ Các mạch bạch huyết
+ Các sợi thần kinh
+ Mô liên kết
- Phổi phải có 3 thuỳ:
+ Thuỳ trên phổi phải
+ Thùy giữa phổi phải
+ Thùy dứơi phổi phải
: - Phổi trái có 2 thuỳ:
+ Thùy trên phổi trái
+ Thùy dưới phổi trái
- Các thùy phổi tiếp tục chia thành các phân thùy phổi rồi thành tiểu thùy
phổi.
6.4. Màng phổi:
6.4.1. Các lá màng phổi:
Là lá thanh mạc bao bọc lấy phổi, trừ rốn phổi. Màng phổi gồm 2 lá
- Lá thành: lót mặt trong thành ngực.
- Lá tạng: dính vào tổ chức phổi, giữa 2 lá là khoang màng phổi có 1 ít dịch để
giảm sự cọ sát. Trong khoang màng phổi không có không khí, có áp suất âm vì nhỏ
hơn áp suất không khí, áp suất âm làm phổi chuyển động theo lồng ngực.
6.4.2 Các cùng đồ của màng phổi:
Khi màng phổi chạy từ mặt này sang mặt khác tạo nên các cùng đồ của màng
phổi. Có 4 cùng đồ:
- Cùng đồ sườn trung thất trước
- Cùng đồ sườn trung thất sau
- Cùng đồ hoành trung thất
- Cùng đồ sườn hoành (góc sườn hoành): là nơi thấp nhất của khoang màng phổi
nên khi có phản ứng xuất tiết, tràn dịch màng phổi,… chất dịch sẽ tập trung ở đây sớm
nhất
90
7. Sinh lý:
7.1. Khái niệm chung về hô hấp:
- Hô hấp có nghĩa là đem oxy từ khí trời vào tế bào và đem khí cacbonic của tế bào
ra ngoài khí trời.
- Hô hấp gồm 4 giai đoạn:
1. Thông khí ở phổi để trao đổi khí giữa phế nang và khí trời
2. Khuyếch tán khí oxy và khí cacbonic giữa phế nang và máu tại phổi.
3. Chuyên chở oxy và khí cacbonic trong máu và dịch cơ thể đến hoặc rời
khỏi tế bào
Đỉnh phổi
Thùy trên
Thùy giữa
Khe ngang
Khe chếch
Mặt hoành
TM phổi dứơi
Phế quản gốc
TM phổi trên
MẶT TRUNG THẤT CỦA PHỔI
PHỔI (P) PHỔI (T)
Thùy dứơi
MẶT SƯỜN CỦA PHỔI
PHỔI (P) PHỔI
(T)
HÌNH 5
Hố tim
Khuyết tim
91
4. Trao đổi khí giữa dịch cơ thể và tế bào.
- Các giai đoạn trên luôn luôn được điều hòa bởi trung tâm hô hấp để hô hấp thích
ứng với nhu cầu cơ thể mỗi lúc
- Mục đích chính của hô hấp là dùng oxy hấp thụ được, đốt các thực phẩm trong tế
bào để lấy năng lượng, và khí cacbonic sinh ra trong quá trình này sẽ được thải ra
ngoài
7.2. Cơ học hô hấp:
7.2.1.Động tác hô hấp:
7.2.1.1.Động tác hít vào:
- Mang tính chất chủ động.
- Tốn nhiều năng lượng do sự co của các cơ hô hấp.
- Hít vào bình thường: do 2 cơ chính
+ Cơ hoành: co làm vòm hoành hạ xuống, lồng ngực to ra về chiều dọc.
+ Cơ liên sườn ngoài: co dẫn đến xương sườn dâng lên cao, nhô ra trước.
Do đó lồng ngực nở ra trước và 2 bên. Lồng ngực nở, áp suất khoang màng
phổi giảm dẫn đến phổi nở ra. Do sự chênh lệch áp suất khí giữa phế nang và môi
trường bên ngoài, khí sẽ đi từ ngoài vào phổi.
- Hít vào gắng sức: đây là cử động theo ý muốn sẽ có sự tham gia của các
cơ hô hấp phụ, sẽ hít được nhiều khí hơn so với bình thường.
7.2.1.2.Động tác thở
- Thở ra bình thường:
+ Là quá trình thụ động, nghĩa là không có cơ nào phải co lại để đẩy khí ra, mà
khi các cơ hít vào giãn nghỉ, thì các mô đàn hồi của phổi và lồng ngực vốn bị căng giãn
sẽ co về vị trí cũ. Bụng sẽ đẩy cơ hoành lên nhờ đó ta có sự thở ra
- Thở ra gắng sức:
+ Do cơ liên sườn trong và cơ thành bụng trước: co lại kéo lồng ngực xuống dưới và
vào trong, làm tăng áp suất trong lồng ngực nên đẩy cơ hoành lên trên
+ Khi khó thở các cơ gắng sức mới hoạt động
7.2.2. Dung lượng phổi:
Là thể tích khí tối đa mà phổi có thể chứa được, gồm:
7.2.2.1.Dung tích sống:
Là lượng khí tối đa mà phổi huy động được trong 1 lần thở ( 3,5 lít), gồm:
92
- Thể tích khí lưu thông: là số lít khí vào và ra phổi trong 1 lần thở bình thường.
Trung bình 0,5 lít, nhưng chỉ vào tới phế nang 0,3 lít
- Thể tích khí bổ sung: 1,5 lít là số khí hít thêm được khi cố hít gắng sức.
- Thể tích khí dự trữ: là số khí thở ra thêm được khi thở ra gắng sức ( 1,5 lít).
7.2.2.2.Thể tích khí cặn: 1-1,5 lít là số khí còn lại trong phổi sau khi thở ra
gắng sức
7.2.3.Sự thông khí:
- Bình thường 1 lần thở có khí lưu thông vào phế nang: 0,3 lít mới.
- Khí cũ còn trong phổi bao gồm: thể tích khí dự trữ và thể tích khí cặn: 1,5 lít + 1,5
lít = 3 lít. Mỗi khi thở bình thường có 0,3 lít khí mới vào để thay cho 3 lít khí cũ có
trong phổi. Như vậy mỗi lần thở sẽ thay đựợc 1/10 khí cũ ( tỉ số thông khí là 1/10).
7.3. Sự trao đổi khí tại phổi:
Là quá trình khuyếch tán khí oxy từ phế nang vào mao mạch phổi và khí cacbonic
theo chiều ngược lại từ mao mạch phổi vào phế nang qua màng phế nang- mao mạch.
Sự khuyếch tán này hoàn toàn thụ động, khí đi từ nơi có áp suất cao đến nơi có áp
suất thấp.
Bảng so sánh sự chênh lệch áp suất khí ở phế nang và ở mao mạch phổi:
Thành
phần khí
Áp suất khí ở
phế nang
Áp suất khí ở mao
mạch phổi
O2 100 mmHg 40 mmHg
CO2 40 mmHg 46 mmHg
N2 573 mmHg 573 mmHg
H2O 47 mmHg 47 mmHg
7.4. Chuyên chở khí trong máu:
Sau khi đã trao đổi khí ở phế nang, máu đỏ sẽ được chuyên chở đến các mô. Tại
mô máu đỏ giao O2 cho mô, lấy CO2 trở thành máu đen về lại phế nang, tiếp tục quá
trình trao đổi khí.
7.4.1.Chuyên chở O2 trong máu và giao O2 cho mô:
7.4.1.1.Dạng chuyên chở O2 trong máu: có 2 dạng
- Dạng hòa tan: 2- 3% tổng số O2
- Dạng kết hợp với Hb( Hemoglobin): 97% tổng số O2
Hb + O2  HbO2
93
7.4.1.2. Sự giao O2 cho mô:
- Sự chênh lệch áp suất khí O2 giữa máu động mạch và mô:
Máu
động
mạch
Mô
95 mmHg 23 mmHg
- Bình thường ở trạng thái không vận động, HbO2 chỉ giao cho mô ¼ lượng O2
mà nó chở
- Khi vận động: HbO2 giao cho mô ¼- ¾ lượng O2 mà nó chở.
7.4.2.Lấy CO2 từ mô và sự chuyên chở CO2:
7.4.2.1. Lấy CO2 từ mô:
- chênh lệch áp suất khí CO2 giữa máu động mạch và mô:
Máu động mạchMô
40 mmHg 46 mmHg
7.4.2.2. Dạng chuyên chở CO2 trong máu:
- Dạng hòa tan: 7%
- Dạng Carbamine ( HbCO2, PrCO2): 23 %
- Dạng HCO3‾: chiếm 70%.
Kết quả là phần lớn CO2 được chở từ mô về phổi ở dạng HCO3‾ trong máu.
7.5. Điều hòa hô hấp:
Bình thường nhịp thở cơ bản được duy trì 1 cách tự động, nhịp nhàng là nhờ hoạt
động của trung tâm hô hấp. Quá trình điều chỉnh hô hấp theo nhu cầu và hoạt động cơ
thể được thực hiện bởi 2 cơ chế thần kinh và thể dịch. Cả 2 cơ chế này đều thông qua
trung tâm hô hấp để điều hòa hô hấp.
7.5.1.Trung tâm hô hấp:
7.5.1.1.Trung tâm hít vào:
- Vị trí: ở phần lưng hành não
- Vai trò: tạo và duy trì nhịp thở cơ bản
- Hoạt động: thường xuyên phát xung động 1 cách đều đặn nhịp nhàng
7.5.1.2.Trung tâm thở ra:
94
- Vị trí: ở phần bụng bên của hành não
- Vai trò: không tham gia duy trì nhịp thở cơ bản, chỉ hoạt động khi thở ra gắng sức
- Hoạt động: khi hưng phấn phát xung động đến trung tâm vận động của cơ thành
bụng trước và cơ liên sườn trong gây co các cơ này tạo ra động tác thở ra gắng sức
7.5.1.3 Trung tâm điều chỉnh thở:
- Vị trí: Ở phần lưng phía trên của cầu não
- Vai trò: Tham gia duy trì nhịp thở cơ bản
- Hoạt động: Phát xung động liên tục gây ức chế có chu kỳ trung tâm hít vào do vậy
có tác dụng làm giới hạn thì hít vào và thay đổi tần số thở:
+ Hoạt động mạnh: nhịp thở tăng
+ Hoạt động yếu: nhịp thở giảm xuống
7.5.1.4.Trung tâm nhận cảm hóa học:
- Vị trí: ở gần trung tâm hít vào cách khoảng 1 mm về phía bụng hành não
- Vai trò: Duy trì nhịp thở cơ bản và gây tăng hô hấp khi cần
- Hoạt động: nhạy cảm với sự thay đổi nồng độ CO2 và H+
+ Nồng độ CO2 và H+ bình thường trong máu: kích thích trung tâm nhận cảm hóa
học tạo xung động kích thích trung tâm hít vào có tác dụng duy trì nhịp thở cơ bản
+ Nồng độ CO2 và H+ tăng trong máu: kích thích trung tâm nhận cảm hóa học
mạnh làm tăng kích thích trung tâm hít vào gây tăng hô hấp
7.5.2. Cơ chế thể dịch điều hòa hô hấp:
7.5.2.1. Vai trò của CO2:
- Nồng độ CO2 thấp: gây ngưng thở
- Nồng độ bình thường: kích thích và duy trì hô hấp
- Nồng độ tăng: gây tăng nhịp thở để làm tăng đào thải CO2 ra ngoài.
- Khi nồng độ CO2 trong khí hít vào tăng quá cao sẽ xuất hiện ngộ độc CO2 đưa
đến ngưng thở.
7.5.2.2. Vai trò của H+:
- PH giảm: gây tăng nhịp thở
- PH tăng: gây giảm nhịp thở
7.5.2.3. Vai trò của O2:
- Khi O2 giảm gây kích thích hô hấp nhưng ảnh hưởng này chỉ rõ rệt khi pO2
trong máu động mạch giảm dưới 60%.
95
7.5.3. Cơ chế thần kinh điều hòa hô hấp:
7.5.3.1. Vỏ não:
- Vỏ não có thể điều chỉnh cử động hô hấp theo ý muốn
- Đau, cảm xúc, sợ hãi làm thay đổi hô hấp
- Vỏ não cũng gây tăng hô hấp trước và trong vận động
7.5.3.2. Dây thần kinh cảm giác:
- Các cảm thụ quan bản thể ở khớp, gân cơ, cơ cùng với vỏ não gây tăng hô
hấp khi vận động.
- Kích thích các dây thần kinh cảm giác nông nhất là dây V gây thay đổi hô hấp,
kích thích nhẹ gây thở sâu, kích thích mạnh gây ngưng thở
- Khi trung khu hô hấp bị ức chế gây ngưng thở, kích thích ngoài da như ngâm
nước lạnh, gây đau có thể làm hô hấp trở lại
7.5.3.3. Dây X:
- Các cảm thụ quan ở các cơ trơn của đường thở, phế nang, lá tạng của màng
phổi bị kích thích khi phổi căng do hít vào sẽ truyền xung động theo dây X về trung khu
hô hấp gây ức chế vùng hít vào làm thở ra
- Ngược lại khi thở ra, các cảm thụ quan xẹp sẽ kích thích trung tâm hít vào gây
sự hít vào
7.5.3.4. Các trung khu thần kinh và các phản xạ:
- Trung tâm nuốt, nôn: khi đang nuốt, nôn , đóng nắp thanh quản, ức chế hô hấp
để bảo vệ đường thở. Khi hôn mê thì mất phản xạ này.
- Vùng dưới đồi: nhiệt độ môi trường thay đổi sẽ thông qua vùng dưới đồi gây
những biến đổi hô hấp nhằm điều hòa thân nhiệt.
- Khi rặn: sẽ đóng đóng nắp thanh quản, ức chế hô hấp
- Hắt hơi, ho: tác dụng bảo vệ hô hấp.
96
GIẢI PHẪU SINH LÝ HỆ TIÊU HÓA
MỤC TIÊU
NỘI DUNG
PHẦN 1. GIẢI PHẪU CƠ QUAN TIÊU HÓA
1.MIỆNG
i
- Tiền đình miệng là một khoang hình móng ngựa nằm giữa môi má và cung lợi răng.
- Ở chính giữa mặt trong của 2 môi trên và dưới có nếp hãm môi.
- Mặt trong má ngang mức răng hàm trên số 7 có lỗ ống Stenon là ống dẫn nước bọt
chính của tuyến mang tai.
1.2.Cung lợi răng
1.2.1.Cung lợi: là bờ của 2 xương hàm, có nhiều hốc răng và có lợi phủ đến tận cổ
răng.
1.2.2.Răng: răng được cắm chặt vào các hốc răng của xương hàm nhờ các bộ phận
giữ răng như lợi, hốc răng, dây chằng hốc răng.
1.2.2.1.Hình thể ngoài: răng màu trắng ngà, rắn, chắc, gồm 3 phần: thân răng, cổ
răng và chân răng
1.2.2.2.Hình thể trong: từ ngoài vào trong gồm có:
- Men răng: trắng bóng, rất cứng, bọc ngoài thân răng, chân răng được bao bọc bởi
chất xương răng màu vàng, cứng.
- Ngà răng: màu vàng, cứng
- Tủy răng: có nhiều mạch máu và thần kinh
1. Mô tả được hình thể, vị trí và sự liên quan của các bộ phận chính của miệng.
2. Mô tả được hình thể, cấu tạo và liên quan của thực quản.
3. Mô tả được vị trí, hình thể, cấu tạo cơ bản và sự liên quan của dạ dày.
4. Mô tả được vị trí, hình thể, cấu tạo cơ bản của tá tràng, ruột non, ruột già và
sự liên quan của ruột với nhau, với các tạng khác.
5. Trình bày được các hoạt động cơ học ở miệng, thực quản, dạ dày và ruột.
6. Giải thích được các hiện tượng hóa học để biến đổi thức ăn thành chất dễ hấp
thu ở miệng, thực quản, dạ dày và ruột.
7. Trình bày được cơ chế hấp thu thức ăn ở miệng, thực quản, dạ dày và ruột.
97
Hình 1: Cấu tạo răng
1.2.2.3.Các loại răng: có 2 loại răng:
- Răng tạm thời (răng sữa): từ 3-6 tuổi có 20 chiếc: 8 răng cửa (số 1,2), 4 răng nanh (số
3), 8 răng hàm nhỏ (số 4,5)
- Răng vĩnh viễn: từ 6-11 tuổi răng sữa rụng dần và được thay thế bằng răng vĩnh viễn
(32 răng).
Hình 2. Hình dạng ngoài của răng
1.3.Buồng miệng: được giới hạn gồm:
- Phía trước và 2 bên: là cung lợi răng
- Phía sau: thông với họng qua eo họng
- Phía trên: là vòm miệng (khẩu cái):
+ Vòm miệng cứng (khẩu cái cứng): ở phía trước ngăn cách với hốc mũi.
+ Vòm miệng mềm (khẩu cái mềm): ở phía sau bị hẹp lại thành lưỡi gà.
98
- Phía dưới: là nền miệng, có lưỡi. Lưỡi chính là bộ phận cơ được niêm mạc bao
phủ và gồm có 2 mặt:
+ Mặt trên:
 Phần trước: niêm mạc xù xì, có 2 loại gai
 Gai chỉ có chức năng xúc giác
 Gai đài có chức năng vị giác
 Phần sau: có các tuyến hạnh nhân lưỡi
+ Mặt dưới: niêm mạc mỏng, nhẵn, trong suốt và có nhiều tĩnh mạch nổi lên ở dọc
chính giữa các nếp hãm lưỡi. Ở 2 bên nếp hãm lưỡi có những lỗ ống tiết của tuyến
nước bọt dưới hàm và dưới lưỡi.
2. THỰC QUẢN
2.1. Hình thể và cấu tạo
2.1.1.Hình thể: là một ống dài khoảng 25cm, mặt trong nhẵn, màu hồng nhạt, có 3
chỗ hẹp tạo thành eo nhẫn, eo phế chủ và eo hoành.
2.1.2.Cấu tạo: từ ngoài vào trong thực quản gồm 3 lớp:
- Lớp cơ: có tác dụng co rút để đẩy thức ăn xuống dạ dày.
- Lớp dưới niêm mạc: có nhiều mạch máu, thần kinh.
- Lớp niêm mạc:có những nếp dọc để giãn ra khi nuốt thức ăn.
2.2.Liên quan: Thực quản được chia làm 4 đoạn:
2.2.1. Đoạn cổ: Thực quản ở nông và đi gần cột sống
2.2.2. Đoạn ngực: Thực quản ở sâu trong trung thất. Mặt trước thực quản liên quan
với màng ngoài tim của tâm nhĩ trái nên khi tâm nhĩ to sẽ ép thực quản gây khó
nuốt.
2.2.3. Đoạn hoành: thực quản chui qua lỗ cơ hoành
2.2.4. Đoạn bụng: nối với dạ dày qua lỗ tâm vị của dạ dày.
99
Hình 3. Hệ thống cơ quan tiêu hóa
3. DẠ DÀY
Là đoạn phình to của ống tiêu hóa chứa đựng thức ăn. Ở trên dạ dày thông với
thực quản, ở dưới thông với tá tràng. Dạ dày nằm dưới cơ hoành, tương ứng với một
phần của hạ sườn phải, với vùng thượng vị của thành bụng.
3.1.Hình thể ngoài và liên quan: dạ dày dài 25cm, rộng 12cm, dày 8cm và dung tích
khoảng 1-2 lít. Dạ dày gồm 2 phần, 2 mặt , 2 lỗ và 2 bờ cong.
3.1.1. Hai phần
3.1.1.1. Phần đứng: chiếm 2/3 dạ dày
- Phình vị to: lên đến xương sườn V bên trái, chứa không khí
- Thân vị
- Đáy vị: xuống đến rốn, có khi tới đường liên mào chậu.
3.1.1.2. Phần ngang: chạy chếch sang phải, nằm vắt ngang cột sống thắt lưng. Phần này
hẹp dần tới môn vị gọi là hang vị.
3.1.2. Hai mặt
- Mặt trước: liên quan với phổi, màng phổi và thành bụng trước.
- Mặt sau:Phần dưới liên quan chủ yếu với tuyến tụy
3.1.3.Hai bờ cong
- Bờ cong nhỏ: nối với gan bởi mạc nối nhỏ, sát bờ cong có vòng động mạch bờ cong
nhỏ.
100
- Bờ cong lớn: nối với lách bởi mạc nối vị lách, nối với đại tràng ngang bởi mạc nối
lớn. Sát bờ cong có vòng động mạch bờ cong lớn.
3.1.4.Hai lỗ
- Lỗ tâm vị: ở trên, thông với thực quản được đậy lại bởi nếp van không kín nhưng
được dạ dày thắt lại.
-Lỗ môn vị: ở dưới, thông với tá tràng, có cơ thắt vòng rất mạnh.
Hình 4. Cấu tạo ngoài dạ dày
3.2.Cấu tạo
Từ ngoài vào trong dạ dày có 4 lớp
3.2.1. Lớp thanh mạc: bọc cả 2 mặt dạ dày và liên tiếp với các mạc nối.
3.2.2. Lớp cơ: rất dầy, gồm 3 lớp
- Cơ dọc ở ngoài
- Cơ vòng ở giữa, nhiều nhất ở môn vị, tạo thành cơ thắt môn vị.
- Cơ chéo ở trong.
3.2.3.Lớp dưới niêm mạc: có nhiều mạch máu
3.2.4.Lớp niêm mạc: Lớp niêm mạc gấp theo chiều dọc khi dạ dày trống.Trên niêm
mạc còn có một số hốc dạ dày, là chổ lỗ của tuyến dạ dày tiết dịch vào dạ dày.
101
Hình 5. Niêm mạc dạ dày
4.RUỘT
Ruột là ống tiêu hóa nối tiếp dạ dày. Ruột gồm tá tràng, ruột non và ruột già.
Hình 6. Hệ thống ống tiêu hóa
4.1.Tá tràng
Là phần đầu của ruột nối tiếp dạ dày đi từ môn vị đến gốc tá-hỗng tràng, ngang
mức đốt sống thắt lưng I-IV
4.1.1.Hình thể ngoài và liên quan: Tá tràng hình chữ C, dài khoảng 25cm, quây quanh
đầu tụy và chia làm 4 đoạn.
4.1.1.1. Đoạn I
- Nằm dưới gan ngang mức dốt sống thắt lưng I-II, 2/3 đầu của đoạn I phình ra và di
động gọi là hành tá tràng, 1/3 còn lại cố định dính vào thành bụng sau.
-Thành tá tràng liên quan với mặt dưới gan và túi mật ở phía trước.
102
4.1.1.2. Đoạn II
Chạy dọc bờ phải các đốt sống thắt lưng, nằm trong rãnh đầu tụy và dính chặt
vào đầu tụy. Ở lớp niêm mạc của đoạn II có 2 chỗ phình. Ở chỗ phình to là nơi ống
mật chủ và ống tụy chính đổ vào. Ở chỗ phình nhỏ là nơi ống tụy phụ đổ vào.
4.1.1.3. Đọan III: đi từ phải sang trái, nằm vắt ngang đốt sống thắt lưng IV
4.1.1.4. Đoạn IV: chạy xa dần đầu tụy để chếch lên trên. Từ góc này trở xuống ruột
non trở thành di động
4.1.2. Hình thể trong và cấu tạo: Kể từ ngoài trong tá tràng gồm 4 lớp:
- Lớp ngoài là lớp thanh mạc
- Lớp cơ trơn: cơ dọc ở ngoài, cơ vòng ở trong
- Lớp dưới niêm mạc
- Lớp niêm mạc: có các nhung mao và 2 cục ruột. Cục ruột to phình to ở giữa là một
lỗ có cơ vòng Oddi (bóng Vater).
Hình 7. Hình dạng tá tràng
4.2. Ruột non (hỗng tràng-hồi tràng): Ruột non đi từ góc tá hỗng tràng tới manh
tràng, nằm ở giữa và bên trái của ổ bụng. Ruột non được treo vào thành bụng sau bởi
mạc treo ruột non, trong đó có mạch máu, thần kinh chạy tới ruột.
4.2.1. Hình thể ngoài: Ruột non dài khoảng 3,5cm ở người lớn. Ruột non gồm có:
4.2.1.1. Hai phần
- Hỗng tràng tiếp nối với tá tràng ở trên và chiếm phần lớn ruột non.
- Hồi tràng là đoạn cuối ruột non, dài khoảng 70cm.
4.2.1.2. Các quai ruột
- Ruột non có khoảng 14-16 quai ruột:
+ Nửa số quai ruột ở trên nằm ngang
103
+ Nửa số quai ruột ở dưới nằm dọc. Đoạn cuối (10-15cm) chạy ngang đổ thẳng vào
manh tràng
4.2.2. Liên quan: Mặt trước liên quan với thành bụng và mạc nối lớn bên phải liên quan
với manh tràng, ruột thừa và đại tràng lên.
4.2.3. Hình thể trong và cấu tạo: Ruột non có 4 lớp như tá tràng. Lớp niêm mạc có
nhiều nếp, trên mỗi nếp có nhiều nhung mao. Ngoài ra còn có các nang bạch huyết và
van ruột.
4.2.3.1. Nhung mao: Là những nhú nổi lên của niêm mạc. Trong đó có một động mạch
nhỏ đi vào, một tĩnh mạch nhỏ đi ra và một ống dưỡng trấp ở giữa đổ vào bạch mạch.
Nhung mao có nhiệm vụ hấp thu các chất dinh dưỡng vào máu và bạch huyết.
4.2.3.2. Nang bạch huyết: là tổ chức tân bào tụ lại thành mảng Payer, nhiều nhất ở cuối
ruột non.
4.2.3.3.Van ruột: Van Bauhin nằm ở lỗ hồi tràng đổ vào manh tràng.
4.3. Ruột già: Ruột già gồm manh tràng, kết tràng và trực tràng
4.3.1. Manh tràng và ruột thừa
4.3.1.1. Hình thể ngoài
- Manh tràng (ruột tịt) là đoạn đầu tiên của ruột già, có ruột thừa bám vào, một đầu
thông với kết tràng.
- Manh tràng hình túi, cao 6cm, rộng 6-8cm.
- Ba dãi cơ dọc của manh tràng chụm vào chổ bám của ruột thừa.
- Ruột thừa thường nằm ở mặt sau trong của đáy manh tràng, góc hồi manh tràng. Ruột
thừa dài khoảng 6-8cm, có nhiều tổ chức nang bạch huyết.
4.3.1.2. Hình thể trong và cấu tạo: kể từ ngoài vào trong có 4 lớp:
- Lớp thanh mạc
- Lớp cơ
- Lớp dưới niêm
- Lớp niêm mạc
4.3.2.Đại tràng (kết tràng-ruột kết)
- Đại tràng dài khoảng 1,5m, rộng 4-6cm, tạo thành một khung hình chữ U ngược
trong ổ bụng.
- Đại tràng cũng gồm 4 lớp: lớp thanh mạc, lớp cơ, lớp dưới niêm, lớp niêm. Đại
tràng chia làm 2 phần: phải và trái
104
Hình 8. Khung đại tràng
4.3.2.1. Đại tràng phải: gồm 2 đoạn
- Đại tràng lên: đi từ manh tràng chếch lên trên, đến mặt dưới gan thì gấp lại thành
góc gan.
- Đại tràng ngang phải: đi từ góc gan sang trái, tiếp nối với nửa đại tràng ngang trái.
4.3.2.2. Đại tràng trái: gồm đại tràng ngang trái, đại tràng xuống và đại tràng chậu
hông ( đại tràng sigma)
- Đại tràng ngang trái đi tiếp theo đoạn đại tràng ngang phải, vòng ôm lấy bờ cong
lớn của dạ dày sang trái tới góc lách. Đại tràng ngang là đoạn di động.
- Đại tràng ngang trái cùng đại tràng ngang phải tạo thành đại tràng ngang.
- Đại tràng xuống đi từ góc lách xuống dưới, ra sau tới mào chậu và dính vào thành
bụng sau bởi mạc treo đại tràng xuống.
- Đại tràng chậu hông (đại tràng sigma) tiếp theo đại tràng xuống, cong lõm xuống
dưới, ra sau và dính váo thành bụng sau bởi mạc treo di động.
4.3.3.Trực tràng (ruột thẳng): từ đốt sống cùng III đến hậu môn.
4.3.3.1.Hình thể ngoài: dài 12-15cm, dung tích 250ml, không có dãi cơ dọc, không
có bướu phình.
- Nhìn thẳng trước: trực tràng đứng thẳng ở giữa.
- Nhìn ngang: trực tràng dựa vào xương cùng cụt, cong lõm ra trước, khi tới đỉnh xương
cụt gập lại 900
cong lõm ra sau. Chổ bẻ gập ngang chia trực tràng làm 2 đoạn: đoạn trên
phình to là bóng trực tràng, đoạn dưới hẹp là ống hậu môn.
4.3.3.2. Hình thể trong và cấu tạo: từ ngoài vào trong trực tràng chia làm 4 lớp:
- Lớp thanh mạc
- Lớp cơ: cơ dọc ở ngoài, cơ vòng ở trong.
105
- Lớp dưới niêm: có đám rối tĩnh mạch trực tràng. Khi các tĩnh mạch này giãn trong
bệnh trĩ.
- Lớp niêm mạc: có cột và van Morgagni.
4.3.3.3. Liên quan
- Mặt trước:
+ Nam giới: phía trên với túi cùng Douglas, mặt sau dưới của bàng quang và tiền liệt
tuyến.
+ Nữ giới: với túi cùng Douglas và tử cung, dây chằng tử cung – âm đạo và âm đạo.
- Mặt sau: liên quan với xương cùng và xương cụt.
PHẦN 2. SINH LÝ TIÊU HÓA
Bộ máy tiêu hóa cung cấp cho cơ thể các chất dinh dưỡng, nước, muối
khoáng...thông qua các hiện tượng sau:
- Hiện tượng cơ học: gồm những động tác nghiền nát và vận chuyển thức ăn từ miệng tới
đoạn cuối ruột già.
- Hiện tượng hóa học: thức ăn được tiêu hóa bởi các dịch tiêu hóa để thành các chất dễ
hấp thu.
- Hiện tượng hấp thu: là sự vận chuyển của những thức ăn đã được tiêu hóa qua niêm
mạc ống tiêu hóa để vào máu.
1. TIÊU HÓA Ở MIỆNG VÀ THỰC QUẢN
1.1.Hiện tượng cơ học: diễn ra ở miệng và thực quản, gồm 2 cử động nhai và nuốt.
- Nhai: nghiền nát thức ăn, thấm đều nước bọt tạo thành viên thức ăn mềm, trơn dễ nuốt.
- Nuốt: lưỡi đẩy viên thức ăn ra sau là một hiện tượng tùy ý, lưỡi gà đóng đường
mũi, sụn nắp thanh quản đậy đường vào thanh khí quản, bụng thu hẹp lại, thực quản
mở ra và viên thức ăn đi vào thực quản. Sau đó làn sóng nhu động thực quản đẩy
thức ăn xuôi chiều từ trên xuống dưới. Đến tâm vị, thức ăn đọng lại một thời gian
rất ngắn để tâm vị mở ra để vào dạ dày. Thức ăn qua khỏi thực quản 10 đến 20 giây.
1.2.Hiện tượng hóa học
- Tác động của nước bọt lên thức ăn là hiện tượng hóa học đầu tiên của sự tiêu hóa.
Tuyến mang tai, tuyến dưới lưỡi, tuyến dưới hàm tiết ra nước bọt do phản xạ không
điều kiện ( khi nhai thức ăn kích thích vào niêm mạc miệng) hoặc phản xạ có điều
kiện (trông thấy, ngửi hoặc nói đến một số thức ăn).
106
- Thành phần của nước bọt gồm:
+ Nước: chiếm 98,5-99%
+ Muối khoáng: natri clorua, canxi cacbonat và phosphat.
+ Chất nhầy: bao bọc thức ăn thành viên thức ăn.
+ Men: amylaza có tác dụng thủy phân tinh bột chín thành đường Mantoza. amylaza
hoạt động trong môi trường kiềm (pH của nước bọt 7,4-8). Các tuyến của thực quản
không tiết men mà chỉ tiết chất nhầy làm cho dễ nuốt thức ăn. Ở trẻ em, tuyến nước
bọt phát triển từ 3-4 tháng trở đi.
1.3. Hiện tượng hấp thu: hầu như chưa có hiện tượng hấp thu ở miệng và thực quản.
2. TIÊU HÓA Ở DẠ DÀY
2.1. Hiện tượng cơ học
- Bắt đầu ăn, tâm lý kích thích tiết dịch vị có tính acid xuống làm cho môn vị đóng
lại. Khi thức ăn vào dạ dày môn vị đã đóng. Động tác co bóp của dạ dày làm thức ăn
được nhào trộn trong dạ dày, thấm dịch vị thành nhũ trấp (khi tính acid của dịch và
ở tá tràng đã được trung hòa).
- Khi thức ăn thành nhũ trấp thì môn vị mở ra, hang vị co lại đẩy nhũ trấp về phía
môn vị và tá tràng. Khoảng 10-15 giây hang vị co lại một lần, cứ như vậy, nhũ trấp
qua môn vị từng đợt.
- Cuối quá trình tiêu hóa, đáy vị mới co lại đẩy hết thức ăn xuống tá tràng. Sau 6-7 giờ,
thức ăn qua hết dạ dày xuống tá tràng. Thức ăn qua nhanh hay chậm tùy thuộc từng loại
thức ăn (Glucid qua hết sau 3 giờ, chất protid qua hết sau 5 giờ, lipid qua hết sau 6-8
giờ).
2.2. Hiện tượng hóa học
- Dịch vị do dạ dày tiết ra thấm vào thức ăn. Các tuyến dạ dày tiết ra dịch vị do cơ chế
phản xạ không điều kiện (khi thức ăn kích thích vào miệng hoặc trực tiếp vào niêm mạc
dạ dày làm tiết dịch vị) hoặc do phản xạ có điều kiện (yếu tố tâm lý như giờ ăn, mùi thức
ăn, vui buồn...Dịch vị tiết ra do cơ chế phản xạ có điều kiện gọi là dịch vị tâm lý. Dịch vị
tiết ra do chất Gastrin là hormon của niêm mạc vùng hang vị của dạ dày, do hormon vỏ
thượng thận.
- Thành phần của dịch vị gồm có: nước, muối khoáng, acid chlohydritc (HCl) và các
men.
107
- HCl là thành phần quan trọng của dịch vị vì có tác dụng làm ngăn ngừa lên men các
thức ăn, đóng mở môn vị, kích thích tiết dịch ở tá tràng, diệt khuẩn, tăng cường hoạt
động của các men đặc biệt là men pepsin.
- Men pepsin có tác dụng thủy phân các protein ở môi trường acid.
2.3. Hiện tượng hấp thu: dạ dày hấp thu được ít nước và rượu.
3.TIÊU HÓA Ở RUỘT NON
3.1.Hiện tượng cơ học: ruột non có 3 loại cử động chính
3.1.1.Cử động lắc lư: do sự co rút của các lớp cơ dọc làm cho ruột lật từ trái sang phải
và phải sang trái theo trục của ruột và làm cho các đoạn ruột trượt lên nhau dễ dàng.
3.1.2.Cử động co rút từng đoạn: Do sự co rút của các lớp cơ vòng làm cho ruột chia làm
thành nhiều đoạn nhỏ. Các đoạn này co rút ở giữa để chia thành những đoạn nhỏ mới.
Các cử động này cùng với cử động lắc lư làm thức ăn được nhào trộn, thấm nhiều dịch
tiêu hóa, làm cho niêm mạc ruột hấp thu thức ăn nhiều và dễ dàng.
3.1.3.Cử động làn sóng: do sự co rút phối hợp cả hai loại cơ dọc và vòng cùng một chiều
và từng đợt như làn sóng. Cử động này đẩy thức ăn theo chiều từ trên xuống dưới. Thời
gian thức ăn ở ruột non khoảng 6-8 giờ.
3.2. Hiện tượng hóa học
3.2.1.Ở tá tràng: vị trấp từ dạ dày chuyển xuống tá tràng sẽ chịu tác dụng của dịch
tụy và mật.
3.2.1.1.Dịch tụy
- Là một loại dịch kiềm, tiết ra từ tuyến tụy do phản xạ (nhai, nhìn hoặc ngửi thấy
thức ăn). Ngoài ra còn do cơ chế hóa học (chất Secretin và chất pancreozymin của tá
tràng kích thích tụy)
- Thành phần của dịch tụy gồm có nước, muối khoáng, chất nhầy và 3 loại men:
Trypsin, Amylaza và Lipaza.
+Trypsin: có tác dụng tiêu hóa protid.
+Amylaza: có tác dụng tiêu hóa tinh bột thành đường Mantoza
+Lipaza: thủy phân các lipid đã nhũ tương hóa bởi mật thành acid béo và glycerin.
3.2.1.2.Dịch mật
- Do gan tiết ra liên tục, được cô đặc và dự trữ trong túi mật.
108
- Thành phần của mật gồm có nước, sắc tố lipid, muối mật giúp cho sự hấp thu các
vitamin tan trong dầu mỡ (vitamin A,D,E,K) và chống lại hiện tượng lên men, thối
rửa của vị trấp, làm tăng nhu động của ruột non.
3.2.2.Ở ruột non
- Sự tiêu hóa ở ruột non quan trọng nhất nhờ dịch tụy, mật và dịch ruột. Các dịch
này làm cho các chất thức ăn biến đổi thành những chất đơn giản nhất như acid
amin, glucose, acid béo và glycerin để hấp thu vào máu.
- Dịch ruột được tiết ra theo cơ chế cơ học (thức ăn kích thích vào niêm mạc ruột)
và cơ chế hóa học (dịch vị).
- Thành phần của dịch ruột gồm có nước, muối khoáng và các men tiêu hóa chất
hữu cơ.
- Men Ezepsin có tác dụng tiêu hóa nốt các chất protid đã chịu tác động của dịch vị
và dịch tụy thành acid amin, tiêu hóa mucin và Keratin (lông, da..) mà dạ dày chưa
tiêu hóa được
-Men tiêu hóa glucid: mỗi loại glucid có một men tiêu hóa riêng. Các men tiêu hóa
glucid có tác dụng biến đổi glucid thành glucose để có thể hấp thu được.
+ Men Amylaza tiêu hóa tinh bột thành mantaza
+ Men Saccaroza tiêu hóa đường saccarose thành glucose
+ Men Lactaza: tiêu hóa đường galactose thành glucose.
+ Men Mantaza: tiêu hóa đường mantose thành glucose.
+ Men Lipaza tiêu hóa số lipid còn lại chưa tiêu hóa hết ở tá tràng thành glycerin và acid
béo.
-Thức ăn đã được tiêu hóa ở ruột non gọi là dưỡng trấp.
3.3. Hiện tượng hấp thu
- Ruột non thuận lợi cho sự hấp thu như niêm mạc có nhiều nhung mao, diện tích hấp
thu rất rộng, thức ăn ở lại tương đối lâu và các chất đã biến thành những chất đơn giản
nhất.
- Đường hấp thu: sau khi thức ăn đã biến đồi thành những chất đơn giản nhất ở ruột non
sẽ được vận chuyển qua niêm mạc vào máu theo 2 đường:
+ Phần lớn các chất được hấp thu vào các mao mạch của nhung mao, theo tĩnh mạch
ruột chảy về tĩnh mạch cửa vào gan để chuyển hóa. Sau đó theo tĩnh mạch trên gan lên
109
tĩnh mạch chủ dưới rồi về tâm nhĩ phải. Đó là những chất như muối khoáng, glucose,
acid amin, glycerin và một số acid béo ngắn.
+ Một số chất được hấp thu vào ống dưỡng trấp của nhung mao sẽ theo hệ thống bạch
mạch đổ vào tĩnh mạch dưới đòn trái về tĩnh mạch chủ trên rồi đổ vào tâm nhĩ phải, chủ
yếu là lipid của thức ăn.
4.TIÊU HÓA Ở RUỘT GIÀ
4.1.Hiện tượng cơ học: nhu động thưa hơn ở ruột non, có tác dụng đẩy chất cặn bã
(phân) xuống trực tràng. Chất cặn bã ở ruột già khoảng 15 giờ.
4.2. Hiện tượng hóa học:
-Dịch ruột ở ruột già không có men tiêu hóa.
-Ruột già có những nhiệm vụ tiêu hóa nốt thức ăn chưa kịp tiêu hóa ở ruột non nhờ
những men tiêu hóa từ ruột non xuống ruột già.
-Các vi khuẩn ở ruột già tiết ra men có tác dụng phân hủy xenlulose và gây hiện
tượng thối rữa chất protid còn lại phát sinh ra hơi thối (H2S). Các vi khuẩn còn đóng
vai trò trong việc tổng hợp vitamin nhóm B,K.
4.3. Hiện tượng hấp thu
- Ruột già tiếp tục hấp thu nước làm cho phân cô đặc lại.
- Ruột già hấp thu một số chất thuốc, muối khoáng và glucose.
PHẦN 3. GAN
1. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU
1.1. Vị trí
- Gan là một tuyến lớn nhất của cơ thể, nằm dưới cơ hoành.
- Mặt trên của gan lên tới khoảng gian sườn IV bên phải.
- Bờ trước gan đi từ xương sườn IX bên phải đến sụn sườn VII bên trái.
1.2. Hình thể ngoài và liên quan
- Gan màu nâu sẫm, chứa đầy máu, nặng 2300g.
- Gan có 3 mặt: mặt trên, mặt dưới và mặt sau.
1.2.1. Mặt trên: đúc theo vòm hoành, ở giữa có mạc chằng liềm cố định gan vào cơ
hoành chia gan thành hai thùy phải và trái. Mặt trên liên quan với cơ hoành.
110
1.2.2. Mặt dưới: Nối với bờ cong nhỏ của dạ dày để cố định gan. Có 2 rãnh dọc và
một rãnh ngang chia mặt dưới của gan thành 4 thùy: thùy trái, thùy phải, thùy vuông
và thùy đuôi.
- Rãnh dọc trái: phía trước có dây chằng tròn, phía sau có ống tĩnh mạch là di tích
của tĩnh mạch rốn.
- Rãnh dọc phải: phía trước có túi mật, phía sau có tĩnh mạch chủ dưới.
- Rãnh ngang (cuống gan): trong rãnh ngang có:
+ Động mạch gan, tĩnh mạch cửa và đường dẫn mật
+ Tĩnh mạch cửa: thu toàn bộ máu của ống tiêu hóa về gan. Tĩnh mạch cửa còn tiếp
nối với hệ thống tĩnh mạch chủ ở 3 lưới tĩnh mạch gồm tĩnh mạch thực quản, quanh
rốn và trực tràng. Vì vậy, khi máu tĩnh mạch của bị cản trở (bệnh xơ gan...) sẽ gây
giãn tĩnh mạch thực quản, tuần hoàn bàng hệ ở bụng và trĩ.
+ Đường dẫn mật: có 2 đường:
 Đường dẫn mật chính có ống gan và ống mật chủ. Hai ống gan phải và trái dẫn mật từ
gan ra hợp thành ống gan chung. Ống gan chung lại hợp lại với ống túi mật thành ống
mật chủ. Ống mật chủ đổ vào các cục ruột to của đoạn II tá tràng.
 Đường dẫn mật phụ gồm túi mật và ống túi mật. Túi mật dự trữ mật.
1.2.3.Mặt sau: không có phúc mạc phủ, có dây chằng vành và dây chằng hoành – gan để
giữ gan vào thành bụng sau.
Hình 10. Cấu tạo ngoài của gan
1.3.Cấu tạo cơ bản cơ bản của gan
1.3.1.Tiểu thùy gan
- Gan chia làm nhiều khối nhỏ gọi là tiểu thùy gan. Giữa tiểu thùy có tĩnh mạch trung
tâm tiểu thùy.
111
- Xen vào giữa tế bào gan là những ống dẫn mật nhỏ (tiểu quản mật) và lưới mao mạch
nan hoa dẫn máu từ quanh tiểu thùy về tĩnh mạch trung tâm.
Hình 11. Hình ảnh túi mật
1.3.2.Khoảng cửa: là khoảng tổ chức liên kết giữa các tiểu thùy gan, gồm:
- Nhánh của động mạch gan đưa máu đến và máu từ ruột mang theo những sản phẩm
của sự tiêu hóa do tĩnh mạch cửa dẫn về sẽ chảy qua lưới mao mạch nan hoa. Sau khi
trao đổi các chất quan trọng với tế bào gan thì máu từ lưới mao mạch nan hoa sẽ đổ
về tĩnh mạch trung tâm tiểu thùy, rồi qua tĩnh mạch trên gan đổ vào tĩnh mạch chủ
dưới để về tâm nhĩ phải.
- Ống dẫn mật: do gan tiết ra sẽ đổ vào ống mật nhỏ (tiểu quản mật) để tới các ống
dẫn mật trong khoảng cửa. Những ống này tập trung vào những ống lớn để dẫn tới
các đường dẫn mật ngoài gan là ống gan, ống mật chủ, ống túi mật và túi mật.
2. SINH LÝ GAN
Gan là một tuyến vừa nội tiết vừa ngoại tiết. Gan tiếp nhận gần như toàn bộ
máu chứa các chất do ống tiêu hóa biến đổi trở về qua tĩnh mạch của để dự trữ và
chuyển hóa. Gan có những chức năng chính như sau:
2.1. Chức năng tạo Glycogen
- Gan có chức năng điều chỉnh nồng độ glucose trong máu.
+ Glucose về gan qua tĩnh mạch cửa sẽ được tổng hợp thành glycogen để dự trữ ở tế
bào gan nhờ một số men trong tế bào gan.
+ Khi nồng độ glucose trong máu giảm, glycogen được dự trữ ở tế bào gan lại chịu
tác dụng của một số men khác của tế bào gan để biến thành glucose đưa vào máu để
giữ cho nồng độ glucose ở mức hằng định (0,8-1g/lít)
112
2.2. Chức năng tạo urê
- Các chất acid amin được ruột non hấp thu đưa vào tĩnh mạch cửa về gan, gan sẽ giữ lại
một phần acid amin để giải phóng vào máu khi nồng độ acid trong máu giảm.
- Acid amin khi thoái hóa sẽ phát sinh ra amoniac (NH3). NH3 là chất độc đối với cơ thể
và sẽ được biến đổi thành một chất ít độc hơn là urê. Còn một phần amoniac và urê được
đào thải theo nước tiểu ra ngoài qua thận.
- Gan còn biến đổi acid amin thành protid của huyết tương, protid tế bào và nhiều chất
quan trọng khác.
2.3. Chức năng tạo mỡ và tiêu mỡ
Gan có chức năng chuyển glucid thành mỡ dự trữ khi thiếu mỡ trong thức ăn và
ngược lại. Các acid béo cùng với muối mật giữ vai trò quan trọng trong sự duy trì khả
năng hòa tan được của cholesterol. Các rối loạn sự cân bằng này có thể làm cho
cholesterol kết tủa tạo thành sỏi mật.
2.4. Chức năng bài tiết mật
Gan tiết ra mật liên tục và đổ vào những ống mật nhỏ trong tổ chức của gan. Mật
theo ống gan xuống ống mật chủ để đổ vào đoạn II tá tràng.
113
2.5.Chức năng chống độc
Các chất độc hay lạ đều bị gan giữ lại biến thành các chất ít độc hơn. Sau đó
các chất độc được đào thải ra ngoài theo theo nước tiểu qua thận.
2.6. Các chức năng khác của gan
2.6.1. Chuyển hóa và dự trữ sắt
Gan là kho dự trữ sắt cùng với lách, 60% muối sắt tích lại ở gan để cung cấp
cho tủy xương tạo hồng cầu.
2.6.2.Tham gia vào cơ chế đông máu
Gan sản xuất ra 2 yếu tố đông máu là Prothrombin và Fibrinogen.
2.6.3. Dự trữ vitamin
- Tiền vitamin A (caroten) khi ăn vào sẽ biến thành vitamin A dự trữ ở gan.
PHẦN 4. TUYẾN TỤY
1. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU
1.1.Vị trí:
Tuyến tụy nằm ngay sau dạ dày, kéo dài từ khung tác tràng hơi chếch lên trên
và sang trái tới lách. Tuyến tụy áp vào thành bụng sau và tương ứng với đốt sống
thắt lưng I,II,III.
1.2.Hình thể ngoài và liên quan:
Tụy dài khoảng 18cm, nặng 80g, gồm 4 phần:
+ Đầu tụy: hơi tròn, nằm trọn trong khung tá tràng.
+ Cổ tụy là chỗ thắt hẹp.
+ Thân tụy: mặt trước liên quan với mặt sau dạ dày.
+ Đuôi tụy di động trong mạc nối tụy lách.
Hình 12. Hình dạng ngoài của tụy
114
1.3. Hình thể trong và cấu tạo
1.3.1.Ống tụy: có 2 ống tụy:
- Ống tụy chính: chạy dọc giữa tụy, đổ vào bóng Vater (cục ruột lớn, nhú tá lớn) cùng
với ống mật chủ ở đoạn II của tá tràng.
- Ống tụy phụ: tách từ ống tụy chính ở cổ tụy chạy lên trên và đổ vào cục ruột nhỏ (nhú
tá bé) trong đoạn II của tá tràng.
1.3.2. Nang tụy
115
Là những túi tuyến tiết dịch tụy. Các nang tụy do các tế bào ngoại tiết hợp
thành. Các tế bào này nối tiếp với những tế bào của ống tụy nhỏ và các ống tụy nhỏ
hợp thành 2 ống tụy chính và phụ.
1.3.3.Đảo tụy
Là những đám tế bào nội tiết nằm rãi rác giữa các nang gọi là các tiểu đảo
tụy.
2. SINH LÝ TUYẾN TỤY
Tụy có 2 chức năng: nội tiết và ngoại tiết
2.1.Chức năng ngoại tiết
Nang tụy tiết ra dịch tụy theo 2 ống tụy đổ vào đoạn II của tá tràng tham gia
vào sự tiêu hóa thức ăn nhất là protid và lipid.
2.2.Chức năng nội tiết
Các tiểu đảo tụy tiết ra 2 hormon quan trọng là insulin và glucagon có tác
dụng điều hòa chuyển hóa đường.
2.2.1.Insulin
- Tăng cường vận chuyển acid amin và glucose từ máu vào tế bào làm glucose máu
giảm đồng thời làm cho glycogen trong gan, trong cơ được dự trữ nhiều hơn.
- Khi thiếu insulin, glucose trong máu tăng lên và thải theo nước tiểu gây tiểu
đường, đồng thời cản trở chuyển hóa protid, lipid làm cho tế bào teo đi, cơ thể gầy
sút nhanh.
- Khi thừa insulin: Người bệnh bị u đảo tụy hay tiêm quá liều insulin để điều trị thì
insulin tăng nhiều trong máu làm cho glucose máu giảm. Khi glucose máu giảm đến
0,45g/l thì bệnh nhân sẽ hôn mê.
2.2.2.Glucagon: phân giải glycogen dự trữ ở gan thành glucose vào máu.
116
GIẢI PHẪU-SINH LÝ TIẾT NIỆU
MỤC TIÊU: Học xong bài này sinh viên phải
1. Mô tả hình thể, cấu tạo cơ bản và sự liên quan của thận.
2.Trình bày được hình thể, liên quan của niệu quản.
3. Trình bày được hình thể, liên quan và cấu tạo của bàng quang.
4. Mô tả, so sánh được đường đi, phân đoạn niệu đạo nam và niệu đạo nữ.
5. Trình bày được các cơ chế bài tiết nước tiểu và chức năng của thận trong duy trì hằng
tính nội môi.
6. Trình bày được các yếu tố ảnh hưởng đến sự bài tiết nước tiểu của thận.
NỘI DUNG
Hệ tiết niệu là hệ thống có vai trò quan trọng trong việc duy trì thăng bằng nội
môi-điện giải trong cơ thể, cũng như đào thải một số chất độc ra khỏi cơ thể thông qua
sự tạo thành và bài tiết nước tiểu.
Hệ tiết niệu gồm: Thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo.
1.THẬN:
- Thận là bộ phận quan trọng, đảm nhiệm chức năng chính là sản xuất ra nước tiểu. Thận
nằm sau ngoài ổ phúc mạc, hai bên đốt sống thắt lưng, trong góc tạo bởi xương sườn XI
và cột sống.
- Thận phải thấp hơn thận trái 2 cm (do có gan đè lên)
117
1.1.Hình thể ngoài và liên quan:
- Thận có hình hạt đậu, màu nâu đỏ, mật độ chắc nhưng dễ vỡ do chứa đầy máu và
nước tiểu.
- Mỗi thận nặng trung bình 135-140g
- Thận có: 2 mặt, 2 bờ, 2 cực:
1.1.1.Hai mặt:
- Mặt trước: lồi, liên quan trực tiếp với phúc mạc, qua phúc mạc liên quan với các
tạng trong ổ bụng.
- Mặt sau: phẳng, là mặt phẩu thuật: Liên quan xương sườn XI-XII, khối cơ vùng thắt
lưng.
Hai bờ:
- Bờ trong: Lõm, ở giữa là rốn thận, có cuống thận chạy qua. Thành phần cuống thận
gồm tĩnh mạch thận, động mạch thận, niệu quản.
- Bờ ngoài: Lồi.
Hai cực:
- Cực trên: Có tuyến thượng thận nằm úp lên cực trên thận như một cái mũ.
- Cực dưới: Thận phải thấp hơn thận trái.
118
Trên thiết đồ bổ dọc thận nhìn từ ngoài vào trong:
1.2.1.Bao xơ:
Là một lớp màng xơ mỏng bọc quanh thận, ngăn cách thận với tuyến thượng thận và
lớp mở quanh thận.
1.2.2.Nhu mô thận: chia là hai vùng: vùng tủy và vùng vỏ.
1.2.2.1.Vùng tủy:
Ở trong, màu hồng nhạt, gồm 9-12 tháp Manpighi. Đỉnh tháp hướng vào phía xoang
thận ( vào trong) và lồi vào thành xoang thận tạo thành các gai thận ( nhú thận), đáy tháp
hướng ra ngoài bao thận và giữa mỗi tháp cách nhau bới các cột thận ( cột Bectin)
1: Tĩnh mạch thận
2: Động mạch thận
3: Đài thận bé
4: Tháp Manpighi
5: Tháp Feranh
8: Thùy thận
9,10,11: Các tĩnh mạch cung
12: Cột thận (cột Bectin)
13: Đỉnh tháp Manpighi
14: Bể thận
15: Niệu quản
1.2.2.2.Vùng vỏ:
Ở ngoài, gồm các tháp nhỏ tỏ ra từ nền các tháp Manpighi ( gọi là các tháp Feranh).
Trên một đáy tháp Manpighi có từ 300-500 tháp Feranh đó là một thùy thận.
Nhu mô thận được cấu tạo bởi các đơn vị chức năng thận ( Nephron), mỗi thận được
cấu tạo bởi một triệu đơn vị.
Mỗi đơn vị chức năng thận gồm có:
- Cầu thận ( tiểu thể Manpighi): mỗi cầu thận cấu tạo gồm hai phần: Phần bao ở ngoài
( còn gọi là bọc Bowman) có hình bóng tròn lõm ở giữa và cuộn mao động mạch ở
trong gọi là tiểu cầu thận ( tiểu cầu Manpigi). Tiểu động mạch vào lớn hơn tiểu
động mạch ra.
119
- Ống thận: gồm ống lượn gần, quai Henle, ống lượn xa, ống thẳng và ống góp.
1.2.3 Xoang thận:
Chiếm 1/3 giữa thận, rỗng và thông ra ngoài ở rốn thận, xoang thận gồm các quai
thận, các đài thận ( đài lớn, đài nhỏ) và bể thận. Có 8-12 gai thận.
2. NIỆU QUẢN:
2.1.Hình thể ngoài:
Niệu quản là ống dẫn nước tiểu từ bể thận hướng xuống dưới, ra trước, vào trong
tới bàng quang, dài 25 cm, đường kính 3-5mm, nằm sau phúc mạc sát vào thành
bụng sau.
Có 3 chổ thắt hẹp ( từ trên xuống dưới)
+ Chổ nối với bể thận
+ Chổ bắt chéo động mạch chậu.
+ Chổ đổ vào bàng quang.
2.2.Phân đoạn và liên quan:
Niệu quản chia làm 4 đoạn:
2.2.1 Đoạn bụng ( dài 9-11cm)
- Nằm dọc hai bên cột sống, áp sát vào thành bụng sau.
- Mặt trước: liên quan với phúc mạc.
2.2.2. Đoạn chậu ( dài 3-4cm)
- Bắt đầu từ chổ niệu quản, qua cánh xương chậu tới eo trên.
- Niệu quản phải liên quan với manh tràng.
2.2.3. Đoạn chậu hông ( dài 13-14 cm)
- Bắt đầu từ eo trên tới bàng quang, nằm ép vào thành bên và nền chậu hông bé.
- Nữ giới: Chạy lách giữa âm đạo và bàng quang, niệu quản bắt chéo phía sau động
mạch tử cung.
2.2.4. Đoạn bàng quang ( dài1-1,5cm)
- Đoạn này chạy vào thành bàng quang, chếch xuống dưới và vào trong.
- Mặt trong bàng quang có 2 lỗ niệu quản cách nhau khoảng 2 cm. Phía trên lỗ niệu quản
trong có một lớp niêm mạc, có tác dụng như một cái van đậy niệu quản lại khi bàng
quang đầy nước tiểu.
2.3. Cấu tạo gồm 3 lớp:
- Lớp ngoài: lớp vỏ, có nhiều mạch máu
120
- Lớp giữa: có 3 lớp cơ: 2 lớp cơ dọc ở ngoài, lớp cơ vòng xoắn ở trong.
- Lớp trong: lớp niêm mạc, có nhiều nếp dọc.
121
III. BÀNG QUANG:
Bàng quang nằm dưới và ngoài phúc mạc, trong hông chậu bé, sau khớp mu,
trước các tạng sinh dục.
3.1. Hình thể ngoài và liên quan:
- Bàng quang là một túi đựng nước tiểu từ thận xuống. Dung tích trung bình là 250-
300ml.
- Nhìn nghiên bàng quang có hình chữ Y, nấp sau khớp mu, có ba mặt, chỗ thông
với niệu đạo gọi là cỗ bàng quang.
- Khi bàng quang đầy: mặt trên bàng quang căng phòng lên trên khớp mu như một
vồm cầu (gọi là bàng quang)
3.1.1.Mặt sau trên:
Liên quan với phúc mạc. Phúc mạc lách xuống rồi quặt lên tạo ra các túi cùng:
túi cùng trước bàng quang, túi cùng sau bàng quang (Douglas).
3.1.2.Mặt sau dưới (đáy bàng quang):
Hình tam giác mà đỉnh là lỗ niệu đạo.
+ Ở nam: liên quan với túi tinh, ống dẫn tinh, tuyến tiền liệt và ruột thẳng.
+ Ở nữ: trên liên quan với cổ tử cung, dưới liên quan với âm đạo.
3.1.3.Mặt trưới dưới:
Gồm có:
- Dây chằng bàng quang mu: làm cho mặt này dính vào 1/3 dưới khớp mu.
- Cân rốn trước bàng quang.
- Khoang trước bàng quang ( Retzius) chứa đầy mỡ và các đám rối tĩnh mạch.
3.2. Hình thể trong và cấu tạo:
3.2.1. Hình thể trong:
Được chia làm hai phần:
- Vòm bàng quang: là phần di động, chun giãn, khi có nhiều nước tiểu thì căng tỳ vào
thành bụng tạo thành cầu bàng quang.
- Đáy bàng quang: là phần cố định, hai lỗ niệu quản cùng lỗ niệu đạo tạo thành ba góc
của tam giác bàng quang.
3.2.2. Cấu tạo
Thành bàng quang có 3 lớp:
122
- Lớp ngoài: là lớp bao xơ mỏng (thanh mạc), ở những nơi không có thanh mạc bao phủ
thì có mô liên kết bao phủ.
- Lớp giữa: có 3 lớp cơ từ ngoài vào trong là dọc, vòng, chéo.
- Lớp trong: là lớp niêm mạc có hai lỗ niệu quản và lỗ niệu đạo.
IV. NIỆU ĐẠO:
Niệu đạo là đường dẫn nước tiểu từ bàng quang ra ngoài.
4.1. Hình thể ngoài:
4.1.1. Niệu đạo nam:
Vừa là đường dẫn nước tiểu vừa là đường dẫn tinh, dài 16 cm đi từ cổ bàng quang xuyên
qua tuyến tiền liệt, cong ra trước và lên trên ôm lấy bờ dưới khớp mu, sau đó quặt xuống
dưới để vào dương vật thông ra ngoài bằng lỗ sáo ( lỗ tiểu tiện)
123
4.1. Phân đoạn và liên quan:
4.2.1. Niệu đạo nam: chia làm 2 đoạn:
* Đoạn cố định
- Đoạn tiền liệt: Gồm có: Ụ núi ( ở đoạn này có hai lỗ phóng tinh), cơ thắt trơn niệu
đạo ở gần cổ bàng quang.
- Đoạn màng ( niệu đạo màng): xuyên qua vân đáy chậu giữa, có cơ thắt vân niệu
đạo.
* Đoạn di động: dài 12 cm, nằm trong vật xốp của dương vật và thông ra ngoài lỗ
sáo.
4.2.2. Niệu đạo nữ:
Chia làm 2 đoạn cố định:
- Niệu đạo chậu hông: Gồm có: Cơ thắt trơn ở gần cổ bàng quang, liên quan với
âm đạo ở phía sau.
- Niệu đạo đáy chậu: Xuyên qua câ đáy chậu giữa, ở đây có cơ thắt vân niệu đạo.
- Hai bên liên quan với cơ nâng hậu môn và vật hang của âm vật.
4.2. Cấu tạo: Từ ngoài vào trong gồm có:
- Lớp cơ: Gồm có cơ dọc ở trong, cơ vòng ở ngoài.
- Lớp niêm mạc: Gồm có nhiều hốc, nhiều lỗ tuyến tiết dịch nhờn, nhiều nếp dọc.
V. SINH LÝ TIẾT NIỆU:
Đường tiết niệu là đường quan trọng nhất để đào thải các chất bài tiết ra ngoài cơ
thể, có thể duy trì sự ổn định của hằng số nội môi.
5.1.Cơ chế tạo nước tiểu ở thận:
Là quá trình tạo thành nước tiểu, gồm có 3 cơ chế:
5.1.1. Cơ chế lọc ở cầu thận:
Đơn vị thận ( Nephron) có chức năng cơ bản là lọc sạch những chất thừa, loại
chất có hại ra khỏi huyết tương khi máu chảy qua thận. Ví dụ: creatinin, axit uric…
Cơ chế lọc ở cầu thận:
- Máu từ tiểu động mạch đến chảy vào cầu thận, tạo nên áp lực của máu trong cầu
thận cao hơn áp lực trong ống thận nên huyết tương từ các mao mạch cầu thận được
lọc vào bọc Bowman, tạo thành nước tiểu đầu (1/5 lượng dịch huyết tương chảy qua
thận trở thành nước tiểu đầu: 4/5 qua tiểu động mạch đi).
- Các chất protid, lipit không qua được màng của bọc Bowman do phân tử quá lớn.
124
5.1.2. Cơ chế tái hấp thu ở ống thận:
- Người bình thường: có 170 lít nước tiểu đầu được lọc qua cầu thận vào ống thận. Tại
ống thấn sẽ hấp thu lại 99% nước của nước tiểu đầu và một số chất để đưa vào máu, chỉ
để lại 1,2->1,5 lít (lml/1 Kg/1 giờ) thành nước tiểu cuối vận chuyển các chất đào thải ra
ngoài. Ống thận tái hấp thu những chất có ngưỡng bài tiết như ngưỡng bài tiết của
glucose là 0,17% của NaCL là O,6% . Nếu nồng độ các chất này thấp hơn ngưỡng bài
tiết của các tế bào thì các tế bào trong ống thận sẽ tái hấp thu vào máu. Nếu quá ngưỡng
sẽ được đào thải ra ngoài .
+ Urê được hấp thu rất ít , cô đặc tăng 65 lần .
+ Creatinin không đươc hấp thu mà được bài tiết, tăng 140 lần.
+ Những chất độc không được tái hấp thu mà phải qua thận đào thải ra ngoài.
- Tại ống lượn gần (ống quanh co gần):85% nước, toàn bộ glucose, Na+
,K+
được hấp
thu.
- Tại quai henle: một số nước và Na+
, urê, K+
và CI+
được hấp thu.
125
- Ống lượn xa ( ống quang co xa):hấp thu CL+
, Bicacbonat, Na, K.
- Ống góp: hấp thu nước và phụ thuộc vào nồng độ ADH trong máu :ADH tăng thì
sự hấp thu nước tăng.
5.1.3. Cơ chế bài tiết ở ống thận:
Các ống quang co như một tuyến bài tiết nên có các chức năng bái tiết tích cực các
chất sau:
- Axit hippuric: tạo ra trong quá trình tổng hợp từ axit benzoic trong thức ăn.
- NH3:tạo ra quá trình phân giải các axit uric, creatinin.
- Urocrôm:là chất sắc tố của nước tiểu.
5.2. Chức năng của thận:
Chức năng chính của thận là bài tiết nước tiểu.
5.2.1 Bài tiết các chất độc và cặn bã:
- Khi so sánh thành phần huyết tương và nước tiểu, ta thấy thận đào thải nhiều
chất độc và chất cặn bã do chuyển hóa protit như: urê, axit uric, creainin….
- Ngoài ra ,thận còn đào thải thuốc, chất màu…
5.2.2 Chức năng tổng hợp:
Sản sinh ra amôniac: để tham gia vào việc điều hòa pH của máu (amôniac có
tính kiềm)
5.2.3 Điều hòa các thành phần của máu:
5.2.3.1 Điều hòa nước
Khi uống nhiều nước, thành phần nước trong máu tăng lên, thận sẽ tăng cường
đào thải nước nên làm cho đái nhiều.
5.2.3.2 Điều hòa nồng độ NaCL (Natri clorua)
Khi NaCL trong máu tăng lên thì thận cũng tăng cường đào thải NaCl. Chính
NaCl giữ vai trò quan trọng trong sự điều hòa áp lực thẩm thấu. khi viêm thận sự
đào thải NaCL kém,muối và nước ứ đọng lại trong các mô gây phù, nên người bị
viêm cần phải ăn nhạt.
5.2.3.3 Điều hòa pH
- Tùy theo pH của máu mà pH của nước tiểu thay đổi từ 4,8 (axit) tới 8,2 (kiềm) nhưng
trung bình là 6. Nếu pH của máu giảm (tăng độ axit) thận sẽ điều hòa bằng cách tăng
thải photphat 1 kiềm, khi pH của máu tăng (tăng độ kiềm) thận sẽ tăng thải photphat 2
kiềm.
126
- Thận sản xuất ra Renin, gây tăng huyết áp ,là một cơ chế điều hòa tự động bảo đảm
đầy đủ khối lượng máu vào thận. Ở những người bị bệnh viêm thận mạn tính ,máu vào
thận ít cũng làm tăng huyết áp.
5.3.Những yếu tố ảnh hưởng đến sự tạo thành nước tiểu:
5.3.1.Lưu lượng máu và huyết áp:
Khi lưu lượng máu qua thận tăng lên thận sẽ tăng bài tiết nước tiểu. vì vậy, mùa lạnh
, đi tiểu nhiều hơn vì mạch máu dưới da co lại làm dồn máu vào nội tạng nhiều hơn
trong đó có thận , bọng nước tiểu giảm là do mất dịch giảm khối lượng tuần hoàn.
Khi huyết áp giảm sẽ làm cho áp suất máu ở mao mạch cầu thận cũng giảm nên bài
tiết ít nước.Ví dụ: sốc làm huyết áp hạ nên đi tiểu ít hoặc vô niệu ,các chất độc bài tiết ra
không được đào thải ra ngoài gây suy thận.
5.3.2. Thành phần hóa học của máu:
Những thay đổi thành phần hóa học của máu cũng làm thay đổi thành phần nước
tiểu.Ví dụ: khi uống ít nước thì nước tiểu ít, nhưng độ đậm đặc các chất trong nước
tiểu tăng lên, hoặc khi ăn nhiều NaCl thì độ đậm NaCl trong nước tiểu tăng.
5.3.3 Tuyến nội tiết
5.3.3.1 Thùy sau tuyến yên:
Thùy sau tuyến yên có kích tố ADH làm cho các quá trình tái hấp thu nước của
ống thận tăng lên, nên khi giảm chức năng thùy sau tuyến yên sẽ gây bệnh đái tháo nhạt
( đái rất nhiều, nước tiểu loãng nhưng không có đường).
5.3.3.2 Tuyến thượng thận:
Tiết ra adrenalin, adrenalin ở mức thấp sẽ làm giãn động mạch vào và co động
mạch ra của tiểu cầu thận, nên áp lực máu trong tiểu cầu thận tăng lên làm cho bài tiết
nước tiểu tăng.
5.3.3.3 Thần kinh:
- Thận tiếp nhận những nhánh của dây thần kinh phế vị( dây phó giao
cảm).Kích thích dây thần kinh tạng sẽ làm co mạch ở thận,làm giảm hoặc ngừng bài
tiết nước tiểu, nhưng nếu cắt đứt dây thần kinh tạng sẽ làm giãn mạch ở thận, làm
tăng nước tiểu.
- Trung khu bài tiết nước tiểu ở hành tủy bị kích thích sẽ làm bài tiết nước
tiểu tăng .
- Vỏ não: cũng có ảnh hưởng đến sự bài tiết nước tiểu.
127
5.3.3.4 Thuốc lợi tiểu:
Các thuốc lợi niệu chia làm nhiều nhóm có tác dụng khác nhau:
- Thuốc tác dụng trên tim: Các thuốc cường tim (Uabain, Digitalin…) thuốc trợ tim (
Cafein, Spactein).có tác dụng làm tăng sức co bóp của tim,do đó làm tăng lưu lượng
máu và tăng huyết áp , gây bài xuất nước tiểu nhiều .
-Thuốc tác dụng trên thận chủ yếu là :
+ Những thuốc làm giãn mao mạch thận như : Theobromin, theophylin.v.v làm
tăng lưu lượng máu đi qua thận , gây bài xuất nước tiểu nhiều .
+ Những thuốc tác dụng trên đơn vị thận : là những thuốc có thủy ngân (Hg). Hg
được đào thải chủ yếu ở thận, thủy ngân làm giảm hóa trình tái hấp thu nên lượng
nước tiểu tăng lên .
+ Những dung dịch đường hoặc muối ưu trương :có tác dụng hút nước từ khe
gian vào máu , nhất thời làm tăng lưu lượng máu và huyết áp nên làm tăng cường bài
tiết bào của thận .
+ Các vị thuốc nam như: rau ngô, mã đề, cỏ tranh … đều có tác dụng lợi tiểu .
128
GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ HỆ SINH DỤC
I. MỤC TIÊU:
1. Mô tả được giải phẫu cơ quan sinh dục nam và nữ.
2. Trình bày được sinh lý sinh dục nam và nữ
3. Nêu được cơ sở sinh lý của các biện pháp tránh thai
4. Hiểu được ảnh hưởng của khung chậu người mẹ lên việc sinh đẻ
II. NỘI DUNG
CƠ QUAN SINH DỤC NAM
Bao gồm cơ quan sinh dục ngòai và cơ quan sinh dục trong
1. Cơ quan sinh dục ngòai
Gồm dương vật và bìu
1.1. Dương vật
-Hình dạng: gồm rể, thân và qui đầu dương
vật. Rể dương vật dính vào xương mu . Thân
hình trụ, mặt trên hơi dẹt gọi là mu dương vật
và mặt dưới gọi là mặt niệu đạo. Qui đầu dương
vật được bao trong một lớp gọi là bao qui đầu,
đỉnh qui đầu có lổ niệu đạo ngòai
-Cấu tạo:
Dương vật do 3 lớp mô cương và lớp bọc tạo nên. Hai khối mô cương hình trụ, nằm
song song ở trên gọi là các vật hang, khối còn lại nằm ở dưới 2 vật hang gọi là vật xốp,
vật xốp chứa niệu đạo xốp,.. Các lớp bọc dương vật bao gồm :lớp mạc dương vật và da
1.2.Bìu
Bìu là một túi da sẩm màu do các lớp của
thành bụng trỉu xuống tạo thành.Nó được chia
thành 2 ngăn, mổi ngăn chứa 1 tinh hòan và
một mào tinh
2. Cơ quan sinh dục trong
Gồm:Tinh hòan, đường dẫn tinh và các cơ quan
phụ thuộc
129
2.1.Tinh hòan
Là bộ phận sinh tinh trùng, và là tuyến nội tiết tiết ra kích thích tố sinh dục nam
-Hình dạng: là một đôi tuyến hình bầu dục, nằm trong bìu. Mỗi tinh hòan dài 5cm,
rộng 2,5cm, nặng khoảng 10-20 g. Được bao bọc bởi lớp áo bọc tinh ngòai và lớp áo
trắng
-Cấu tạo: tinh hòan có khoảng 200-400 tiểu thùy. Mổi tiểu thùy có từ 2-4 ống sinh
tinh xoắn. Tinh trùng do các ống này sinh ra
2.2. Các đường dẩn tinh
Gồm các ống thẳng đi từ đầu các tiểu thùy đến lưới tinh, từ lưới tinh cho ra khoảng
12-15 ống xuất, các ống xuất này cuộn lại đi trong mào tinh
- Mào tinh : có hình chử C, nằm dọc theo đầu trên -sau của tinh hòan. Có 3 phần đầu
thân đuôi. Bên trong mào tinh là các ống xuất cuộn lại, đổ vào ống mào tinh dài 6m.
Ống mào tinh liên tiếp với ống dẫn tinh tại đuôi mào tinh
- Ống dẫn tinh: Dài khoảng 30 cm, đi từ đuôi mào tinh đến mặt sau bàng quang thì
kết hợp với ống tiết của túi tinh tạo thành ống phóng tinh, thành ống do 3 lớp tạo
nên: áo ngòai, lớp cơ, niêm mạc
- Túi tinh: Là đôi tuyến sản xuất hơn 60% tinh dịch. Dài khõang 5cm nằm ở mặt sau
bàng quang . Đầu dưới của túi tinh là ống tiết. Ống tiết kết hợp với ống dẫn tinh
cùng bên tạo ra ống phóng tinh
Tinh dịch là chất lỏng hơi dặc nhớt có màu trắng đục, PH vào khoảng 7-8,7. Trong
1ml tinh dịch có từ 20.000-200.000 tinh trùng
2.3.Các cơ quan phụ thuộc
- Thừng tinh: Là một ống xơ chứa 1phần ống dẫn tinh ,mạch máu và thần kinh đến
nuôi tinh hòan. Đi từ bìu tới lổ bẹn sâu
-Tuyến tiền liệt: Là một khối hình nón, đáy ở trên, đỉnh ở dưới. Rộng 4cm, cao 3cm,
dày 2,5cm. Nặng trung bình 15-20g. Tuyến tiền liệt nằm dưới bàng quang và bao
quanh niệu đạo tiền liệt, có thể thăm khám tuyến qua trực tràng. Tuyến tiền liệt tiết
khõang 25% thể tích tinh dịch
-Tuyến hành niệu đạo: Có 2 tuyến nằm trong cơ ngang đáy chậu sâu, đổ dịch tiết vào
niệu đạo hành xốp có tác dung trung hòa dịch acid nước tiểu trong niệu đạo,và tiết ra
dịch bôi trơn đầu dương vật và niệu đạo
2.4. Mạch máu và thần kinh
130
-ĐM tinh hòan: tách ra từ ĐM chủ bụng, đi qua thừng tinh cấp máu cho tinh hòan và
mào tinh hòan
-ĐM nuôi dương vật: tách ra từ ĐM thẹn và ĐM đáy chậu nông
-Tuyến tiền liệt được ĐM bàng quang dưới và trực tràng giửa nuôi
SINH LÝ SINH DỤC NAM
1.Mô học tinh hoàn
-Cơ quan trực tiếp sinh tinh trùng là ống sinh tinh xoắn nằm trong các tiểu thùy tinh
hoàn
-Thành của ống sinh tinh gồm 1 lớp vỏ chung và lớp biểu mô tinh
-Biểu mô tinh: nằm tựa trên màng đáy gồm tế bào dòng tinh và tế bào Sertoli nằm xen
kẻ nhau
+ Tế bào dòng tinh: có nhiệm vụ sinh sản và biệt hóa tinh trùng. Các tế bào dòng tinh
gồm: tinh nguyên bào, tinh bào I, tinh bào II, tiền tinh trùng (tinh tử), tinh trùng
+Tế bào Sertoli: có 3 chức năng
Nâng đở và bảo vệ các tế bào dòng tinh, tạo hàng rào máu- tinh hoàn
Thực bào các phần bào tương dư thừa của tinh tử trong quá trình tạo thành tinh trùngtạo
thuận lợi cho sự di chuyển dòng tinh
+ Tuyến kẻ và tế bào kẻ: tổng hợp và chế tiết hormon sinh dục nam
2.Chức năng tinh hoàn
2.1. Tạo tinh
Quá trình tạo tinh có 3 giai đoạn
Tạo tinh bào: Tinh nguyên bào phân chia tạo thành tinh bào I.
Tạo tinh tử: Tinh bào I tiến hành giảm phân 2 lần tạo ra các tinh tử
Tạo tinh trùng: Các tinh tử biến đổi và biệt hóa tạo thành tinh trùng
Tinh trùng trưởng thành ở mào tinh làm tinh trùng có khả năng di động 4 mm/ phút
Tinh trùng được dự trữ ở ống dẩn tinh ở dạng không hoạt động và duy trì khã năng
thụ tinh trong vòng 1 tháng, nếu không phóng tinh tinh trùng sẽ tự tiêu hủy
2.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh tinh
-Hormon
+GnRH của vùng dưới đồi kích thích tuến yên bài tiết FSH và LH
131
+FSH kích thích sản sinh tinh trùng, LH kích thích tế bào Leydig sản sinh
testosteron
+Testosteron kích thích sản sinh tinh trùng
+Inhibin ức chế sinh FSH từ đó làm giảm sinh tinh trùng
+GH kích thích sản sinh tinh trùng
-Các yếu tố khác
GIẢI PHẨU SINH LÝ SINH DỤC NỮ
CƠ QUAN SINH DỤC TRONG
I.Cơ quan sinh dục trong
1. Buồng trứng
Là tuyến vừa có chức năng ngọai tiết: tiết ra trứng, vừa có chức năng nội tiết: tiết nội
tiết tố sinh dục nữ là Oestrogen và Progesterol
Có 2 buồng trứng,nằm 2 bên phãi và trái cơ thể, áp sát vào thành chậu hông, ở sau dây
chằng rộng
Nguời chưa trưởng thành buồng trứng trơn láng nhẳn nhụi, nguời trưởng thành thì bề
mặt sần sùi do rụng nhiều trứng
vòi trứng
tử cung
buồng
trứng
âm đạo
cổ tử cung
đáy tử cung
eo TC
132
Buồng trứng có hình hạt đậu dẹt, kích thước khõang 3x2x1cm. BT có 2 mặt 2bờ và 2
đầu
Các phương tiện giử buồng trứng
-Mạc treo buồng trứng
-Dây Chằng treo buồng trứng
-Dây chằng riêng buồng trứng
-Dây chằng vòi buồng trứng
Mạch máu
-Động mạch: BT chủ yếu do động mạch buồng trứng nuôi. ĐM buồng trứng tách
ra từ động mạch chủ bụng, nó đi trong dây chằng treo buồng trứng tới đầu vòi buồng
trứng
-Tĩnh mạch BT thì đi theo ĐM, tạo thành 1 đám rối chằng chịt
-Buồng trứng cũng có bạch huyết và thần kinh
2.Vòi tử cung
Còn gọi là vòi trứng hay vòi Fallope, có 2
vòi dài khõang 10cm, chạy từ buồng trứng đến
1 góc tử cung
2.1. Hình dạng
Vòi trứng được chia ra làm 4 đọan: phểu vòi,
eo vòi, bóng vòi và phần trong tử cung
- Phểu vòi: Loe ra giống cái phểu,
có các tua vòi trứng ( giống hình
con bạch tuột). Có 1 lổ ở đầu
phểu. và trứng ở buồng trứng sau khi rụng sẻ chui qua lổ này vào buồng tử cung
- Bóng vòi: là đọan phình to nhất và dài nhất của vòi trứng
- Eo vòi: là đọan hẹp nhất, đi tiếp theo đọan bóng và đính vào góc tử cung
- Phần tử cung : hay còn gọi là đọan kẻ, dài khỏang 1cm, nằm trong cơ tử cung có 1 lổ
thông vào buồng TC
2.2.Cấu tạo
Gồm 3 lớp:
- Thanh mạc: lớp bọc phía ngòai
- Lớp dưới thanh mạc
133
- Lớp cơ
- Niêm mạc:là lớp trong cùng, có nhiều nếp nhăn, có lông chuyển giúp trứng sau khi
rụng sẽ di chuyển dần về buồng tử cung
c. Mạch máu nuôi
Động mạch- tĩnh mạch cấp máu cho vòi trứng xuất phát từ ĐM tử cung và buồng
trứng
3. Tử cung
Là cơ quan chứa thai và đẩy thai ra ngòai lúc đẻ
2.1.Hình dạng
Nằm trong chậu hông, sau bàng quang, trước trực tràng, dưới ruột non và các
tạng trong ổ bụng, trên âm đạo. Kích thước trung bình: dầy 2cm, rộng 4cm, cao 6cm.
Tư thế bình thường của tử cung có thể ngã trước hay ngả sau, hoặc trung gian
Tử cung có hình nón cụt, đáy rộng ở phía trên, chia ra làm 3 phần
-Thân tử cung:
Có dạng hình thang, phần rộng phía trên ta gọi là đáy tử cung, 2 góc bên là chổ
ống dẩn trứng thông với buồng tử cung
Thân tử cung có chiều dài khõang 4cm, rộng 4x5cm, nặng khõang 50g, người đẻ
nhiều thì kích thứơc tử cung thường to hơn
Cấu tạo: thân tử cung cấu tạo 3 phần
+Phúc mạc (thanh mạc)
+Cơ tử cung: ngòai là cơ dọc, giửa là cơ đan chéo (dày nhất bao quanh các mạch
máu), trong là cơ vòng
+Lớp nội mạc tử cung:Là lớp biểu mô tuyến, bong ra theo chu kỳ kinh nguyệt
-Eo tử cung
Là nơi thân tử cung thắt nhỏ lại, dài khõang 0,5cm, sẽ trờ thành đọan dưới tử cung khi
mang thai. Chỉ có 2 lớp cơ là cơ dọc và vòng, không có cơ đan chéo
134
-Cổ tử cung
Là nơi tiếp giáp với eo tử cung, dài khõang 2-3cm, rộng khõang 2 cm.Khi chưa
sanh, lổ ngòai cổ tử cung tròn, khi đã sinh con lổ ngòai trở nên dẹp
Niêm mạc cổ tử cung là những tuyến nhầy, còn mặt ngòai bao phủ bởi tế bào lát
2.2.Mạch máu nuôi
- Động mạch tử cung: là một nhánh của động mạch hạ vị, đi tới đọan eo tử cung
thì bắt chéo niệu quản, tách nhánh cấp máu cho niệu quản, bàng quang, âm đạo, cổ
tử cung, buồng trứng, vòi trứng
- Tĩnh mạch: Chạy theo động mạch tử cung, đổ vào tĩnh mạch hạ vị
2. Cơ quan sinh dục ngoài
Bao gồm: Âm hộ, âm đạo, tầng sinh môn, tuyến vú
2.1.Âm hộ
Là tất cã những phần bên ngòai thấy được từ xương mu đến tầng sinh môn
Bao gồm:
- Đồi vệ nữ: tổ chức da mở nằm trên xương mu, có lông bao phủ bên ngòai
- Âm vật
- 2 môi lớn
- 2 môi bé: ở phía trong 2 môi lớn, có nhiều tuyến và dây thần kinh cảm giác, 2 bên
có 2 tuyến Bartholine
- Lổ niệu đạo: phía dưới âm vật, 2 bên có 2 tuyến Skene
- Màng trinh và lổ âm đạo: màng trinh che ống âm đạo bên ngòai, có nhiều dây tk cảm
giác, có 1 lổ để máu kinh chảy ra ngòai
đồi vệ nữ
135
2.2.Âm đạo
Là ống cơ trơn nối âm hộ đến cổ tử
cung. Nằm sau bàng quang và niệu đạo,
trước trực tràng
Dài : Thành trước: 6-8 cm, thành sau 7-
10cm
Đầu trên âm đạo tiếp xúc với các túi cùng (
túi cùng Douglas ở phía sau)
Niêm mạc âm đạo có nhiều nếp ngang
Thành âm đạo là ống cơ trơn: cơ dọc ở ngòai và cơ vòng ở trong
2.3. Tầng sinh môn
Hay còn gọi là đáy chậu. Bao gồm tất cả các phần mềm cân cơ, dây chằng bịt lổ dưới
khung chậu. Tầng sinh môn có dạng hình trám. Giới hạn phía trước là bờ dưới xương vệ,
2 bên là 2 ụ ngồi phía sau là đỉnh xương cụt. Dường nối giửa 2 ụ ngồi chia tầng sinh
môn ra làm 2 phần: tầng sinh môn trước (đáy chậu niệu sinh dục) và tầng sinh môn sau
(đáy chậu hậu môn)
Từ sâu ra nông , Tầng sinh môn có 3 tầng:tầng sâu, tầng giửa và tầng nông
-Tầng sâu: có cơ nâng hậu môn và cơ ngồi cụt
-Tầng giửa: có cơ ngang sâu và cơ thắt niệu đạo
-Tầng nông:có cơ ngang nông, cơ hành hang, cơ ngồi hang và cơ khít âm môn và cơ
khít hậu môn
2.4.Tuyến vú
- Cấu tạo: Từ ngoài vào trong bao gồm: da, mở dưới da, nang sửa, ống dẫn sửa
Đại thể bên ngoài bao gồm: đầu vú, quầng vú ,bầu vú
-Chức năng: tiết sửa nuôi con
136
SINH LÝ SINH DỤC NỮ
MỤC TIÊU
1.Trình bày được các chức năng của buồng trứng
2.Trình bày được chu kỳ kinh nguyệt
3.Trình bày được đời sống sinh dục-sinh sản nữ
4.Trình bày được cơ sở sinh lý của các biện pháp tránh thai
NỘI DUNG
1.Chức năng của buồng trứng
1.1.Tạo trứng
-Buồng trứng có nhiều nang trứng nguyên thủy, khi cơ thể phát triển, các nang
này sẽ dần thoái hóa. Khi cón là bào thai có khoãng 6 triệu nang dậy thì có
300.000 -400.000 nang  tuổi sinh sản có 400 nang mản kinh: thoái hóa hết
-Quá trình tạo trứng diễn ra có chu kỳ trong quá trình sinh sản
-Noãn là giao tử cái, mang bộ NST đơn bội. Cấu tạo gồm 2 phần: vỏ trứng (nang)
và noãn
-Sự phóng noãn diễn ra vào khoãng giửa chu kỳ kinh nguyệt ( trước ngày hành kinh
lần sau 12-16 ngày), thông thường, mổi chu kỳ chỉ phóng 1 noãn. Hiện tượng phóng
noãn xảy ra là do sự thay đổi đột ngột của nội tiết tố trong cơ thể, dưới sự chỉ huy của
vùng hạ đồi-tuyến yên-buồng trứng
BUỒ
NG
TRỨ
NG
NANG
TRỨNG
NGUYÊN
THỦY
NANG
TRỨNG
PHÁT
TRIỂN
TRỨNG
CHÍN
NO
ẢN
137
Vùng hạ đồi tiết ra hormone GHRH tác động lên tuyến yên làm tuyến yên sản xuất ra 3
loại hormone FSH, LH, GH tác động lên buồng trứng làm nang trứng phát triễn. Khi
nồng độ LH=3FSH thì quá trình phóng noản( rụng trứng) sẽ xảy ra
-Trứng rụng sẽ được loa vòi trứng đón lấy và sẽ di chuyển trong vòi trứng nhờ nhu
động vủa vòi trứng, khi đến khoãng 1/3 vòi trứng thường xảy ra hiện tượng thụ tinh(
nếu có tinh trùng), nếu không được thụ tinh trong vòng 24 giờ trứng sẽ thoái hoá
-Phần nang (vỏ trứng) còn lại sau khi phóng noản sẽ phát triễn thành hoàng thể và sản
xuất ra nội tiết tố nữ
+Khi không có thai: Hoàng thể phát triển thành hoàng thể chu kỳ, tồn tại khoảng 12
ngày
+Khi có thai: Hoàng thể sẽ phát triển thành hoàng thể thai kỳ tồn tại khoãng 3
tháng, cuối tháng thứ 4 chúng sẽ bị tiêu biến
1.2.Sản xuất nội tiết tố nữ
Vỏ nang trứng tiết ra 2 hormon chính là Estrogen và Progesteron trong suốt quá trình
hình thành trứng và rụng trứng
1.2.1.Estrogen:
-Phần lớn do nang trứng và hoàng thể sản xuất, ngoài ra còn do vỏ thượng thận,
nhau thai, chuyển hóa mở tạo thành
-Sản xuất nhiều nhất vào thời điểm nửa đầu chu kỳ kinh nguyệt( trứng đang phát
triển, chưa rụng trứng)
-Tác dụng:
Làm xuất hiện và bảo tồn các đặc tính sinh dục nữ
Tăng kích thước, khối lượng cơ tử cung
Tái tạo lớp nội mạc tử cung sau khi hành kinh
Làm cổ tử cung tiết dịch loãng nhầy, làm dầy niêm mạc âm đạo
Làm phát triển hệ thống mô điệm và lắng đọng mở ở vú
1.2.2.Progesteron
- Khi không có thai phần lớn do hoàng thể sản xuất, khi có thai thì nhau thai
tiết rất nhiều hơn
- Sản xuất nhiều ở nửa sau chu kỳ kinh nguyệt( đã rụng trứng)
-Tác dụng:
Làm các tuyến của niêm mạc tử cung dài , tiết glycogen (nuôi trứng)
138
Giảm co bóp tử cung
Làm cổ tử cung tiết dịch quánh đặc
Làm các thùy của tuyến vú to và có khả năng bài tiết
Làm nhiệt độ cơ thể tăng hơn bình thường 0,3-0,5 o
C, vào nửa sau chu kỳ
kinh nguyệt
139
2.Chu kỳ kinh nguyệt
2.1. Định nghĩa: Chu kỳ kinh nguyệt (CKKN) là sự biến đổi ở niêm mạc tử cung, gây
chảy máu có chu kỳ
Chu kỳ kinh nguyệt bình thường từ 25-32 ngày, trung bình là 28 ngày.
CKKN có 3 giai đoạn: Giai đoạn tăng sinh, giai đoạn bài tiết, giai đoạn chảy máu
1.Giai đoạn tăng sinh (Ngày 5 ngày 14) = nữa đầu chu kỳ kinh nguyệt( chưa rụng
trứng)
Lúc này có 6-7 nang trứng trong 1 buồng trứng cùng phát triển song song, cuối giai đoạn
này chỉ có 1 nang duy nhất phát triển vượt trội tồn tại, các nang còn lại sẽ thoái hóa. Kết
thúc của giai đoạn này là hiện tượng phóng noản. Giai đoạn này vỏ nang trứng tiết ra
Estrogen rất nhiều, giúp lớp nội mạc tử cung đã bong ở chu kỳ kinh nguyệt củ được tái
tạo lại đồng thời tăng sinh các tuyến và mạch máu tại lớp này.
2.Giai đoạn bài tiết ( ngày 14 ngày 28) = nửa sau chu kỳ kinh nguyệt( trứng đã rụng)
Lúc này lớp nội mạc tử cung bắt đầu dày lên thêm, tích tụ nhiều chất dinh dưởng, nhờ
tác dụng của Progesteron. Cuối giai đoạn này là sự thoái hóa nội mạc tử cung, nếu
không có sự làm tổ của trứng xảy ra
3.Giai đoạn chảy máu ( ngày 1ngày 5)
Estrogen và Progesteron giảm đột ngột làm lớp nội mạc bong tróc hoại tử gây ra tình
trạng chảy máu ta gọi là hiện tượng hành kinh
Thời gian hành kinh trung bình từ 3-5 ngày. Ngày chảy máu đầu tiên là ngày thứ nhất
của chu kỳ kinh nguyệt
3. Đời sống sinh dục sinh sản nữ
3.1.Dậy thì
140
Là thời điểm mà buồng trứng bắt đầu hoạt động, sản sinh ra noản, bài tiết hormone dẩn
đến sự thay đổi vế thể chất, tâm lý, sự trưởng thành và hoàn thiện chức năng sinh dục, có
khả năng sinh con được
-Các biến đổi trong giai đoạn dậy thì:
+Cơ thể phát triển về chiều cao và trọng lượng
+Cơ quan sinh dục phát triển và bắt đầu hoạt động
+Đặc tính sinh dục thứ phát xuất hiện: cách phân bố lông, thay đổi giọng nói…
-Tuổi dậy thì của nữ trung bình là 13 tuổi, nam trung bình là 16 tuổi
3.2.Mãn kinh
-Là thời kỳ buồng trứng ngừng hoạt động, không rụng trứng, chu kỳ kinh nguyệt thưa
dần rồi mất. Đồng thời các hormone sinh dục nữ cũng giảm xuống rất thấp
-Tuổi mản kinh trung bình 40-55 tuổi.
-Các thay đổi cơ thể khi mản kinh
+Tâm lý thay đổi: cáu gắt, cơn bốc hỏa lên mặt do rối loạn thần kinh thực vật…
+Cơ quan sinh dục thoái hóa, teo, mất kinh
+Cơ thể lảo suy nhanh
3.3.Mang thai và nuôi con
3.3.1.Mang thai.
-Sau khi trứng thụ tinh và phát triển sẽ tạo thành phôi thai và phát triển thành 1 cơ thể
hoàn chỉnh. Thời gian mang thai trung bình là 270 ngày tính từ ngày thụ tinh.Lúc mang
thai nhu cầu cơ thể người mẹ tăng cao về mọi mặt
-Chuyển dạ sanh:là 1 quá trình phức tạp, quan trọng nhất là hiện tượng cơn co tử cung
gây xóa mở cổ tử cung kết quả là thai và nhau được sổ ra ngoài.
-Hậu sản: là 6 tuần sau sanh, lúc này cơ thể người mẹ dần trở về bình thường, chỉ trừ
tuyến vú vẫn phát triển tiếp tục đễ nuôi con
3.3.2.Nuôi con bằng sữa mẹ
-Khi mang thai tuyến vú phát triển nhờ Estrogen và Progesteron. Sau sanh, Prolactin và
Oxytocin giúp tiết sữa
-Các yếu tố ảnh hưởng sự tiết sữa
+ Mút vú, cảm xúc vuốt ve sẻ kích thích tiết sữa
+Căng thẳng, một số thuốc, rượu, thuốc lá làm giảm tiết sữa
4.Cơ sở sinh lý các biện pháp tránh thai
141
4.1.Các biện pháp tránh thai tạm thời
4.1.1.Thuốc tránh thai:
-Viên uống kết hợp: thành phần là estrogen và progesterone ngăn chặn phóng
noản
-Viên tránh thai chỉ có progesterone tác dụng làm giảm tiết dịch ở cỗ tử cung,
ngăn chặn tinh trùng vào tử cung
-Viên tránh thai khẩn cấp: chứa progesterone, gây phù nề nội mạc tử cung, ngăn
chặn sự làm tổ
4.1.2.Dụng cụ tử cung làm thay đổi niêm mạc tử cung, ngăn chặn trứng làm tổ
-Mủ tử cung, màng ngăn âm đạo, bao cao su nữ, thuốc diệt tinh trùng ngăn chặn tinh
trùng vào tử cung
4.1.3Tránh giao hợp vào các ngày có khả năng thụ tinh: là ngày 10 -17 của chu kỳ ,
nên tránh giao hợp vào các ngày này
4.2.Biện pháp tránh thai vĩnh viễn
Thắt ống dẫn trứng, đây là 1 phẩu thuật nhỏ. Sau thắt chức năng buồng trứng bình
thường, vẫn còn kinh nguyệt, không ảnh hưởng sinh hoạt tình dục, nhưng không còn khả
năng mang thai vì trứng và tinh trùng không thể gặp nhau
142
KHUNG CHẬU VỀ PHƯƠNG DIỆN SẢN KHOA
Khung chậu được cấu tạo bởi 4 xương:2 xương chậu.
xương cùng và xương cụt. Bốn xương này liên kết với nhau
bằng 3 khớp: cùng- chậu, cùng -cụt, khớp mu (khớp vệ)
Mặt trong của khung chậu có đường vô danh, chia kgung
chậu ra làm 2 phần: đại khung và tiểu khung
1.Đại khung
1.1.Giới hạn: trước cột sống thắt lưng, 2 cánh xương chậu
và thành bụng trước
Về phương diện sản khoa đại khung chỉ ảnh hưởng khi nó quá nhỏ hay dị dạng
1.2.Đánh giá đại khung bằng cách vẻ hình trám Michaelis, và đo bằng thước đo
Baudelocque
1.3.Các đường kính của đại khung, cần ghi nhớ:
-Đường kín trước- sau: đo từ điểm giửa bờ trên xương mu đến gai đốt sống thắt
lưng 5 (L5), =17,5cm
-Đường kính lưỡng gai: đo từ khỏang cách 2 gai chậu trước trên =22,5 cm
-Đường kính lưỡng mào: là khoảng cách giửa 2 mào chậu trung bình =25,5 cm
-Đường kính lưỡng ụ đùi: Khoảng cách giửa 2 mấu chuyển lớn xương đùi = 27,5
cm
-Hình trám Michaelis, nối liền 4 điểm
L5
Gai chậu sau- trên 4 7 Gai chậu sau- trên
10
Đỉnh rảnh liên mông
2.Tiểu khung-Người ta chia ra 3 phần: eo trên, eo giửa, eo dưới
2.1.Eo trên
143
-Giới hạn:phía sau là mỏm nhô xương cùng, phía trước là bờ trên của khớp vệ, 2 bên là
đường vô danh của khung chậu. - Đường kín trước – sau:
+Mỏm nhô-thượng vệ: 11cm
+Mỏm nhô-hạ vệ: 12cm , có thể đo được trên lâm sàng
+Mỏm nhô-hậu vệ: 10,5 cm = ĐK mỏm nhô-hạ vệ -1,5cm, đây là đường kín mà thai
phải vượt qua mới có thể sanh thường được
-Đường kính chéo:Đi từ khớp cùng chậu 1 bên đến
gai mào chậu lượcđối bên = 12,5 cm
-Đường kính ngang: +Ngang tối đa: khoảng cách xa
nhất của gờ vô danh= 13 cm
+Ngang hữu dụng: ĐK đi ngang qua trung điểm của ĐK trước sau=12,5 cm
2.2.Eo giửa
-Giới hạn:Là một mặt phẳng tưởng tượng đi từ khớp mu ngang qua 2 gai hông đến trước
xương cùng (khoảng giửa đốt cùng 4 và 5)
-Các đường kín
+Đường kính trước-sau=11,5 cm
+Đường kính ngang: khoảng cách giửa 2 gai hông= 10,5 cm
2.3.Eo dưới
-Giới hạn: phía trước là bờ dưới khớp mu,phía sau là đỉnh xương cụt hai bên là 2 cành
ngồi của xương chậu
-Các đường kính:
+Đường kính trước sau: 9,5-11,5 cm
+Đường kính ngang: là khoảng cách của 2 ụ ngồi=11,5 cm
3.Xếp loại khung chậu
-Khung chậu dạng nữ( dạng phụ): đường kính ngang của khung chậu lớn hơn đường
kính trước sau, hai gai hông không nhọn
-Khung chậu dạng nam:có đường kính trứơc sau lớn hơn đường kính ngang có
hình trái tim, 2 gai hông nhọn
-Khung chậu dẹt: đường kính ngang lớn hơn nhiều so với đường kính trước sau,
xương cùng ngắn và ngửa ra sau
-Khung chậu dạng hầu (hẹp ngang): đường kính ngang nhỏ hơn đường kính trước
sau nhiều, hai gai hông nhọn
144
145
GIẢI PHẨU SINH LÝ HỆ THẦN KINH
NỘI DUNG:
A- GIẢI PHẨU:
Hệ thần kinh được cấu tạo chủ yếu bởi các tế bào thần kinh (neuron). Đây là những
tế bào biệt hóa cao có đặc điểm cơ bản là kích ứng và dẫn truyền.
Hệ thần kinh được chia thành:
- Hệ thần kinh trung ương (Central Nervous System) bao gồm não (brain) và tủy sống
(spinal cord).
- Hệ thần kinh ngoại biên (Peripheral Nervous System) bao gồm 31 đôi thần kinh tủy, 12
đôi dây thần kinh sọ não, thần kinh tự chủ (thực vật).
Ngoài ra còn các cấu trúc phụ thuộc hệ thần kinh như các màng não, mạch máu não
và hệ thống dịch não tủy.
1. TẾ BÀO VÀ MÔ THẦN KINH:
Mô thần kinh do các tế bào thần kinh (neuron) và các tế bào thần kinh đệm (glial
cell) tạo nên. Hệ thần kinh người ước tính có khoảng 100 tỉ (1011
) neuron.
Neuron có hình dạng và kích thước rất khác nhau. Nhìn chung mỗi neuron bao gồm
thân neuron, sợi trục và đuôi gai. Sợi trục thường có bao myelin màu trắng. Các neuron
không nối liền với nhau mà liên hệ với nhau qua các “khớp” gọi là synap. Một synap
bao gồm màng trước synap, khe synap và màng sau synap.
Phân loại theo cấu trúc (dựa trên số lượng đuôi gai của thân neuron) người ta chia ra
làm 3 loại:
- Neuron 1 cực (đơn cực): không có đuôi gai.
- Neuron 2 cực (lưỡng cực): có 1 đuôi gai.
- Neuron nhiều cực (đa cực): có nhiều đuôi gai.
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên phải:
1. Mô tả được những nét chính về hình thể, cấu tạo của các phần của hệ thần kinh.
2. Trình bày được những nét chính về hoạt động của các phần của hệ thần kinh.
3. Trình bày được chức năng của các cơ quan thuộc hệ thần kinh.
4. Trình bày được phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện.
146
Phân loại theo chức năng người ta chia ra làm 3 loại: neuron cảm giác, neuron
vận động và neuron hỗn hợp.
+ Neuron cảm giác (sensory neurons): là neuron dẫn truyền thông tin cảm giác từ
các bộ phận thụ cảm về não và tủy sống.
+ Neuron vận động (motor neurons): truyền thông tin vận động từ não và tủy sống
đến các bộ phận tác động ở ngoại vi, cụ thể là các sợi cơ và các tế bào tuyến.
+ Neuron hỗn hợp (interneurons): có vai trò xử lý (phân tích, tổng hợp) và lưu trữ
thông tin cảm giác đưa vào rồi đưa ra quyết định đáp ứng thích hợp.
Tế bào thần kinh đệm: là một bộ phận cấu tạo phổ biến trong hệ thần kinh, không
có tác dụng dẫn truyền xung động, nhưng rất quan trọng trong sự nuôi dưỡng và hỗ
trợ. Tế bào thần kinh đệm bao gồm các tế bào sao (astrocytes), các tế ít nhánh
(oligodendrocytes), các vi bào đệm (microglia) và các tế bào nội tủy (epandymal
cells). Số lượng tế bào thần kinh đệm gấp 10-15 lần số lượng neuron.
Tập hợp của rất nhiều thân neuron và các sợi trục không có bao myelin có màu
sẫm hơn gọi là chất xám. Nhiều sợi trục của neuron có bao myelin hợp thành một
phần của thần kinh có màu sáng hơn gọi là chất trắng.
2. MÀNG NÃO TỦY VÀ SỰ LƯU THÔNG DỊCH NÃO TỦY
2.1. Màng não tủy:
Bao bọc quanh não bộ và tủy sống. Gồm có 3 lớp màng kể từ ngoài vào trong là
màng cứng, màng nhện, màng nuôi. Lớp ngoài cùng sát xương sọ và ống sống là
màng cứng có nhiệm vụ bảo vệ, lớp giữa là màng nhện, trong cùng áp sát vào bề mặt
của các phần thần kinh trung ương là màng nhện có nhiệm vụ đem mạch máu vào
nuôi dưỡng cho não và tủy.
Màng cứng (dura mater): do hai lớp mô xơ tạo nên, lớp ngoài dính vào các xương
sọ. Ở một số nơi, lớp trong cho những vùng rẽ vào bên trong tạo nên liềm đại não, liềm
tiểu não, lều tiểu não. Ở giữa hai lớp màng cứng còn có các xoang tĩnh mạch màng
Hình 1: Neuron
vận động
147
cứng. Máu tĩnh mạch từ não chảy về các xoang tĩnh mạch này. Ở giữa màng tủy cứng và
thành ống sống có khoang ngoài màng cứng, khoang này chứa các mạch máu và mô mỡ.
Màng nhện (arachnoid mater): là một màng thanh dịch mỏng nằm giữa màng cứng
và màng nhện. Màng nhện lót mặt trong màng cứng và cách màng nhện bởi khoang dưới
nhện chứa dịch não tủy. Màng nhện bao bọc trên bề mặt của não mà không xen vào các
rãnh của bán cầu đại não.
Màng nuôi (pia mater = màng mềm): là một màng mô liên kết mỏng mịn chứa nhiều
mạch máu nhỏ. Màng nuôi bọc sát não, che phủ toàn bộ các hồi của đại não và rẽ vào
các rãnh của bán cầu đại não. Phần màng nhện bọc quanh các não thất phát triển thành
những tấm mạch mạc và những đám rối mạch mạc của não thất ba, não thất bên và não
thất tư.
Nằm giữa các lớp màng não là các khoang, quan trọng nhất là khoang dưới nhện
(còn gọi là khoang màng nhện) nằm giữa màng nhện và màng nuôi chứa dịch não tủy.
Hình 2: Các màng não tủy
2.2. Các não thất:
Ở bên trong não có 4 khoang chứa dịch não tủy gọi là các não thất. Đó là não
thất bên, não thất ba, não thất tư.
- Các não thất bên (lateral ventricles): Hai não thất bên nằm trong hai bán cầu
đại não, mỗi não thất nằm về một bên của một mặt phẳng dọc giữa, ngay dưới thể
trai. Về phía trước chúng được ngăn cách với nhau bởi một màng mỏng gọi là vách
trong suốt. Hai não thất bên thông với não thất ba qua các lỗ gian não thất.
- Não thất ba (third ventricles): là một khoang đơn nằm giữa hai đồi thị, nó
thông với não thất tư qua cống trung não.
148
- Não thất tư (fourth ventricles): là khoang nằm trước tiểu não, sau hành não và
cầu não, nó liên tiếp với ống trung tâm của tủy sống. Trên mái của não thất tư có lỗ
giữa (lỗ Magendie), tại các ngách bên của não thất tư có các lỗ bên (lỗ Luschka).
Các lỗ này cho phép dịch não tủy từ não thất tư đi vào khoang dưới nhện.
Hình 3: Các não thất
2.3. Dịch não tủy:
2/3 lượng dịch được tiết ra từ các đám rối mạch mạc của các não thất (đám rối
mạch mạc não thất ba, não thất bên và đám rối mạch mạc não thất tư), 1/3 được tiết
ra từ các mao mạch não, dịch não tủy di chuyển qua các não thất rồi vào khoang
dưới nhện qua các lỗ ở màng tủy dưới của não thất tư.
Dịch não tủy từ các não thất chảy vào khoang dưới nhện qua lỗ giữa (lỗ
Magendie) vào bể tiểu não - hành tủy (cerebellomedullary cistern), và qua 2 lỗ bên
(lỗ Luschka) vào bể cầu não (pontine cistern).
Sau đó dịch não tủy sẽ tuần hoàn sang các bể ở nền sọ. Cuối cùng được hấp thu qua
các hạt màng nhện để đổ vào các xoang tĩnh mạch ở sọ.
Hình 4: Sự sản xuất và lưu thông dịch não tủy trong não thất
149
3. HỆ THẦN KINH TRUNG ƯƠNG
3.1. Não (brain):
Là phần thần kinh trung ương nằm trong hộp sọ. Bốn phần chính của não là
thân não (gồm cuống não, cầu não, hành não), tiểu não, gian não và đại não. Thân
não liên tiếp với tủy sống, phía sau thân não là tiểu não. Gian não nằm trên trung
não và giữa hai bán cầu đại não.
Hình 4: Hệ thần kinh trung ương (nhìn từ bên trong)
1. Thùy trán 2. Vách trong suốt 3. Tuyến yên 4. Cuống não 5. Cầu não
6. Não thất tư 7. Thể trai 8. Thùy chẩm 9. Tiểu não 10. Tủy sống
3.1.1. Đại não:
Cấu tạo gồm lớp chất xám bao phủ bên ngoài tạo thành vỏ não, phần não dưới
vỏ đại não do chất trắng và các nhân nền tạo nên.
Chất trắng chứa những sợi thần kinh có nhiệm vụ liên hệ những phần khác nhau
của hệ thần kinh trung ương, một vài sợi liên hệ giữa hai bán cầu, những sợi dẫn
truyền xung động trong vỏ não và từ vỏ não ra ngoại vi.
Chất xám gồm vỏ não và các nhân dưới vỏ (còn gọi là hạch nền, gồm có nhân
đuôi, nhân bèo).
3.1.2. Vỏ não:
- Là 1 lớp chất xám phủ lên lõi chất trắng của 2 bán cầu. Độ dày của chất
xám thay đổi từ 1.5 - 4.5 mm (trung bình 2.5 mm). Bề mặt vỏ não trải ra rộng
khoảng 0.2 m2
, nhưng diện tích này lộ ra ở bề mặt ngoài não. Trên bề mặt mỗi bán
cầu có các rãnh não, các rãnh này phân cách các hồi não và các thùy não với nhau,
các rãnh não làm cho diện tích bề mặt của đại não tăng lên nhiều.
- Số lượng neuron ở vỏ não người ước tính khoảng 10-20 tỉ.
150
3.1.3. Các khe và rãnh chính:
- Khe bên: ngăn cách thùy trán và thùy thái dương.
- Khe dọc giữa: ngắn cách 2 bán cầu.
- Rãnh trung tâm (rãnh Rolando): từ khoảng giữa bán cầu gần khe dọc giữa,
chạy xuống dưới và ra trước đến cách khoảng 2.5 cm phía trên khe bên.
- Khe đính chẩm: ngăn cách thùy đính và thùy chẩm, ở mặt trong phần sau bán
cầu, chạy hướng xuống dưới và ra trước.
- Khe cựa: bắt đầu ở mặt trong bán cầu gần cực chẩm, chạy ra trước đến vùng
hơi thấp hơn dưới lồi thể trai.
3.1.4. Các thùy của đại não:
Gồm 2 bán cầu phải và trái ngăn cách bởi rãnh liên bán cầu, liên hệ với nhau qua
thể trai. Gồm 4 thùy: thùy trán, thùy đính, thùy thái dương, thùy chẩm.
Hình 5: Các thùy của bán cầu đại não (nhìn từ bên ngoài)
- Thùy trán: giới hạn từ cực trán đến khe bên và rãnh trung tâm, giữa 2 rãnh này
là hồi trước trung tâm.
- Thùy đính: giới hạn từ rãnh trung tâm đến khe đính chẩm và khe bên ở ngoài.
- Thùy chẩm: là thùy hình tháp phía sau khe đính chẩm.
- Thùy thái dương: nằm phía dưới khe bên và kéo dài ra sau tới khe đính
chẩm ổ mặt trong bán cầu.
Một số tài liệu chia bán cầu đại não thành 5 thùy: thùy trán, thùy đính, thùy
chẩm, thùy thái dương, thùy đảo. Thùy đảo là phần nằm sâu trong khe bên, giới
hạn xung quanh bởi rãnh vòng. Trong tài liệu này, bán cầu đại não được chia 4
thùy, thùy đảo thuộc về thùy thái dương.
151
3.1.5. Các nhân nền (basal nuclei): là những khối chất xám vùi sâu bên trong
bán cầu não. Gồm nhân bèo (bèo sẫm và cầu nhạt), nhân đuôi. Nhân bèo và nhân
đuôi được gọi là thể vân.
3.1.6. Hệ mạch máu não:
Hệ động mạch não: não được cấp máu từ động mạch cảnh trong.
Hình 6: Hệ động mạch não (đa giác Willis)
Tĩnh mạch não:
Hình 7: Hệ tĩnh mạch não
3.1.7. Thân não:
- Cuống não: là đỉnh của thân não, mặt trước hình tam giác có đỉnh ở dưới đáy
ở trên.
- Cầu não: nằm trên hành não, dưới cuống não và nối với tiểu não ở phía sau
bởi 2 cuống tiểu não giữa. Mặt trước lồi ra nằm ở lưng yên, mặt sau của cầu não là phần
trên của sàn não thất tư, hoàn toàn bị tiểu não che khuất. Hình thể trong gồm có chất
xám và chất trắng. Thần kinh sọ não V thoát ra ở mặt bên cầu não, các thần kinh sọ não
VI, VIII thoát ra ở rãnh hành-cầu.
152
- Hành não: là một khoanh trên tủy sống, tiếp nối với tủy sống phía dưới bằng
một rãnh ngang giới hạn không rõ và với cầu não phía trên bằng rãnh hành-cầu. Hành
não nằm ngang mức đốt sống cổ C1 (đốt đội), hình chóp cụt có 4 mặt và 2 đầu. Mặt
ngoài hành não có các khe và rãnh giống như ở tủy sống. Chạy dọc hai bên khe giữa
trước là hai khối lồi có tên là các tháp hành. Là nơi thoát ra của các dây thần kinh sọ IX,
X, XI, XII.
3.1.8. Tiểu não:
Là phần lớn thứ hai của não, nằm sau hành não, cầu não, dưới 2 bán cầu đại não.
Ở giữa là thùy nhộng và hai bán cầu tiểu não hai bên. Tiểu não có 3 mặt (trên, dưới,
trước), 6 cuống (2 cuống tiểu não trên nối với cuống não, 2 cuống tiểu não giữa nối với
cầu não, 2 cuống tiểu não dưới nối với hành não).
Hình 8: Tiểu não
Về mặt chức năng, người ta chia tiểu não thành 3 thùy chức năng xếp cạnh nhau
từ trước ra sau thuộc về cả thùy nhộng lẫn bán cầu: thùy dưới (thùy nhung cục = tiểu não
tiền đình), thùy trước (gồm thùy nhộng và bán cầu = tiểu não-não), thùy sau (tiểu não
tủy).
Bề mặt của tiểu não được phủ bằng một lớp chất xám gọi là vỏ tiểu não,
dưới vỏ là chất trắng, vùi trong chất trắng là các nhân tiểu não.
Hình 9: Tiểu não (phân chia về mặt chức năng)
153
3.1.9. Gian não (não trung gian):
Nằm kẹp giữa 2 bán cầu đại não và dính liền với bán cầu đại não, bao gồm đồi
thị, vùng quanh đồi (vùng sau đồi, vùng trên đồi, vùng dưới đồi), ở giữa là não thất
ba. Vùng dưới đồi nằm phía dưới đồi thị, chứa khoảng 40 nhân xám, có liên lạc với
các cấu trúc khác của não.
154
3.2. Tủy sống (spinal cord):
3.2.1. Hình thể ngoài:
Hình 10: Tủy sống, màng tủy và các rễ tủy
Tủy sống là mô thần kinh hình trụ nằm trong ống sống, trải dài từ lỗ chẩm tới bờ
trên của đốt sống thắt lưng L2. Chiều dài tủy sống ở người trưởng thành khoảng 42-45
cm, được bao bọc bởi màng cứng (dura mater), màng nhện (arachnoid mater), màng
nuôi (pia mater).
Theo chiều dọc, tủy sống được chia thành 2 nửa đối xứng bằng rãnh giữa trước
sâu và rãnh giữa sau nông. Ở mỗi bên tủy sống, các rễ sau đi vào tủy ở rãnh sau bên, rễ
trước đi ra bằng rãnh trước bên.
Tủy sống được chia làm 5 đoạn: đoạn tủy cổ, đoạn tủy ngực, đoạn tủy thắt lưng,
đoạn tủy cùng và đoạn tủy cụt. Tủy sống có 2 đoạn phình là phình cổ (từ C5-T1) cho
đám rối cánh tay chi phối chi trên và phình thắt lưng (từ L1-L4) cho đám rối thắt lưng
chi phối cơ chi dưới. Dưới đoạn phình thắt lưng, tủy sống thu nhỏ lại tạo thành chóp
cùng (conus medullaris) và tận cùng là dây tận (filum terminale) bám vào xương cụt.
Vào tháng thứ 3 của thai nhi, tủy có chiều dài bằng ống sống, sau đó cột sống
phát triển nhanh hơn nên phần tận cùng tủy nằm ngang đốt sống L3.
Tủy sống cũng được giữ bằng các dây chằng răng nằm ở giữa sừng trước và sừng
sau. Chùm đuôi ngựa là tập hợp các rễ thắt lưng và cùng bao quanh dây tận.
155
Hình 11: Tủy sống và các dây thần kinh tủy
Tủy sống có 31 khoanh tủy (8 khoanh tủy cổ, 12 khoanh tủy ngực, 5 khoanh
tủy bụng, 5 khoanh tủy cùng và 1 khoanh tủy cụt. Mỗi khoanh tủy cho rễ trước và rễ
sau hợp thành rễ thần kinh sống (có 31 cặp rễ thần kinh sống). Thần kinh sống đi ra
khỏi ống sống qua các lỗ liên hợp tạo thành dây thần kinh sống.
Hình 12: Rễ trước và rễ sau của dây thần kinh tủy
156
3.2.2. Hình thể trong:
Hình 13: Hình thể trong của tủy sống
Sừng chất xám: có hình cánh bướm hay chữ H, được bao quanh bởi chất trắng
chứa thân tế bào thần kinh và tế bào thần kinh đệm. Sừng chất xám gồm sừng trước
(chứa tế bào vận động), sừng sau (chứa tế bào cảm giác) và sừng trung gian (nằm giữa
sừng trước và sừng sau, từ C8-L2 có sừng trung gian nằm phía ngoài chứa thân tế bào
của thần kinh giao cảm, sợi trục tạo thành thần kinh tiền hạch rời khỏi tủy qua rễ trước).
Cột chất trắng: ở mỗi bên tủy sống, có 3 cột là cột trước, cột bên và cột sau bao
quanh chất xám. Chứa các bó tủy có chức năng vận động, cảm giác.
Hình 14: Thay đổi kích thước chất xám trong tủy sống
157
4. HỆ THẦN KINH NGOẠI BIÊN:
Những dây thần kinh và những hạch nằm ngoài thần kinh trung ương tạo nên
hệ thần kinh ngoại biên.
Các dây thần kinh ngoại biên được phân chia thành: các dây thần kinh sọ não
(12 đôi thần kinh sọ thoát ra từ nền não) và các dây thần kinh tủy (31 đôi thoát ra từ
tủy sống). Phần tự chủ của hệ thần kinh ngoại biên bao gồm các hạch tự chủ và các
sợi thần kinh tự chủ đi lẫn trong các dây thần kinh sọ não và các dây thần kinh tủy.
Phần thần kinh tự chủ (thực vật) của hệ thần kinh ngoại biên bao gồm các
hạch tự chủ và các sợi thần kinh tự chủ đi lẫn trong các dây thần kinh sọ não và tủy
sống.
4.1. Các đôi dây thần kinh sọ não (cranial nerves):
Hình 15: Các dây thần kinh sọ não
Được đánh số từ I đến XII:
Dây thần kinh I: dây thần kinh khứu giác.
Dây thần kinh II: dây thần kinh thị giác.
Dây thần kinh III: dây thần kinh vận nhãn chung.
Dây thần kinh IV: dây thần kinh ròng rọc.
Dây thần kinh V: dây thần kinh sinh ba.
Dây thần kinh VI: dây thần kinh vận nhãn ngoài.
Dây thần kinh VII: dây thần kinh mặt.
Dây thần kinh VIII: dây thần kinh tiền đình ốc tai.
Dây thần kinh IX: dây thần kinh thiệt hầu.
Dây thần kinh X: dây thần kinh lang thang.
158
Dây thần kinh XI: dây thần kinh phụ.
Dây thần kinh XII: dây thần kinh hạ thiệt.
- Dây I: bắt nguồn từ các tế bào khứu giác ở niêm mạc mũi trên, đi qua các lỗ xoang sàng
vào hành khứu tới hồi hải mã, là dây cảm giác nhận các kích thích về mùi.
- Dây II: bắt nguồn từ các tế bào ở võng mạc tụ lại tạo thành dây thị giác, chui qua lỗ thị
giác vào trong sọ ở dưới gian não, ở đây hai dây bắt chéo nhau thành chéo thị giác, rồi
theo dãi thị giác tới thể gối ngoài rồi từ đó tỏa ra đi vào thùy chẩm, là dây cảm giác có
nhiệm vụ trọng sự nhìn.
- Dây III: từ nhân dây III thoát ra từ bờ trong ở cuống đại não, qua khe bướm vào ổ mắt
tới vận động các cơ ở mắt, chủ yếu là đưa mắt vào trong, nhìn thẳng trên và dưới, vận
động mi mắt.
- Dây IV: từ nhân dây IV thoát ra ở phía lưng trung não chạy vòng ra trước qua khe bướm
tới ổ mắt vận động cơ chéo lớn ở mắt, đưa mắt xuống dưới và vào trong.
- Dây V: là dây vừa cảm giác vừa vận động thoát ra ở cầu não, chia làm 3 nhánh:
+ Nhánh mắt (V1): qua khe bướm vào ổ mắt tới các vùng lân cận nhận cảm giác của
vùng trán, mi mắt, nhãn cầu, tuyến lệ, niêm mạc mũi.
+ Nhánh hàm trên (V2): qua lỗ tròn của nền sọ và lỗ dưới ổ mắt tới nhận cảm của vùng
thái dương, gò má, môi trên, xương và răng hàm trên.
+ Nhánh hàm dưới (V3): qua lỗ bầu dục của nền sọ xuống dưới để vận động các cơ nhai,
cảm giác da , xương, răng, niêm mạc vùng hàm dưới.
- Dây VI: từ nhân dây VI ở hành – cầu thoát ra ở rãnh hành – cầu đi qua khe bướm vào
vận động cơ thẳng ngoài ở nhãn cầu để đưa mắt liếc ra ngoài.
- Dây VII: từ nhân ở cầu não, gồm 2 dây VII vận động và VII’ cảm giác thoát ra ở rãnh
hành cầu đi qua lỗ tai trong, xương đá và lỗ trâm – chũm ra ngoài sọ, qua tuyến mang
tai.
+ Dây VII: vận động các cơ bám da ở mặt và cổ.
+ Dây VII’: tiết dịch các tuyến dưới lưỡi, dưới hàm và nhận cảm vị giác 2/3 trước lưỡi.
- Dây VIII: gồm 2 dây là dây ốc tai và dây tiền đình. Dây ốc tai xuất phát từ các
tế bào ở ốc tai và dây tiền đình xuất phát từ các tế bào ở tiền đình và các ống bán
khuyên. Hai dây này chạy qua ống tai trong tới rãnh hành cầu. Dây tiền đình đi vào
nhân tiền đình ở hành não và có chức năng điều hòa thăng bằng tư thế. Dây ốc tai đi
159
lên qua thể gối trong và củ não sinh tư dưới, rồi tới thùy thái dương, có chức năng
về sự nghe.
- Dây IX: từ các nhân ở hành não thoát ra ở rãnh sau trám hành đi qua lỗ rách sau
ra ngoài sọ để tới vùng sau lưỡi và hầu nhận cảm về vị giác và cùng với dây X chi
phối cảm giác và vận động vùng hầu.
- Dây X: từ các nhân ở hành não thoát ra ở dưới dây IX đi qua lỗ rách sau ra ngoài
sọ, rồi chạy theo động mạch cảnh trong vào ngực, theo dọc hai bên thực quản qua cơ
hoành xuống ổ bụng chi phối hoạt động của các cơ quan nội tạng ở cổ, ngực và
bụng. Dây X là dây TK thực vật rất quan trọng.
- Dây XI: tách từ nhân ở hành não và ở tủy cổ chui qua lỗ rách sau ra ngoài sọ để
vận động cơ thanhg, cơ ức – đòn – chũm.
- Dây XII: tách từ nhân ở hành não qua lỗ lồi cầu sau xương chẩm vận động các
cơ lưỡi và một vài cơ ở cổ.
4.2. Các đôi dây thần kinh tủy (spinal nerves):
Có 31 đôi dây thần kinh sống rời khỏi ống sống qua lỗ gian đốt sống (8 đôi
thần kinh tủy cổ, 12 đôi thần kinh tủy ngực, 5 đôi thần kinh tủy thắt lưng, 5 đôi thần
kinh tủy cùng và 1 đôi thần kinh tủy cụt). Mặc dù chỉ có 7 đốt sống cổ nhưng lại có
8 đôi thần kinh tủy cổ vì đôi thứ nhất rời khỏi ống sống ở giữa xương chẩm và đốt
đội, đôi thứ 8 thoát ra ở dưới đốt sống cổ cuối cùng.
Các thần kinh tủy sống thắt lưng, cùng và cụt thoát ra khỏi tủy sống ở đoạn
cuối của tủy sống (ở ngang mức đốt sống thắt lưng 1), tạo nên một bó thần kinh gọi
là chùm đuôi ngựa.
Các nhánh của thần kinh tủy tạo thành 4 đám rối: đám rối cổ (C1-C4), đám
rối cánh tay (C5-C8, một phần D1, D2), đám rối thắt lưng (L1-L3, một phần L4 và
D12), đám rối cùng cụt (L5-S2, một phần L4 và S3).
4.3. Hệ thần kinh tự chủ (thực vật):
Bao gồm: các trung tâm của thần kinh thực vật, hạch và các sợi thần kinh thực
vật.
+ Các trung tâm của thần kinh thực vật: phân phối theo từng vùng (não giữa,
hành não, cầu não, các đoạn tủy).
160
+ Hạch và các sợi thần kinh thực vật: các sợi thần kinh thực vật xuất phát từ tủy
sống và phần dưới của đại não, không đi thẳng tới bộ phận tác động mà đi tới các hạch
ngoại vi. Từ các hạch này lại có các neuron xuất những sợi trục đi đến bộ phận tác động.
Từ các nhân trung ương ở tủy sống, não, phát xuất những sợi trục không đi thẳng
tới nơi làm việc mà đi đến một hạch thần kinh bên ngoài tủy sống tiếp xúc với một
neuron mới, rồi từ neuron của hạch phát sinh sợi trục mới đến cơ quan hiệu ứng.
Phần trước hạch gọi là sợi tiền hạch, có bao myelin bao bọc. Phần sau hạch gọi là
sợi hậu hạch, không có myelin bao bọc. Các vùng phân bố của hệ thần kinh thực vật
không rõ ràng.
Hình 10: Hệ thống thần kinh thực vật
Phần vận động của thần kinh tự chủ ở ngoại vi gồm hai phần: phần giao cảm và
phần đối giao cảm.
B- SINH LÝ:
Về mặt chức năng, người ta phân biệt hệ thần thần kinh trung ương đảm nhiệm chức
năng liên hệ với thế giới bên ngoài, và hệ thần kinh thực vật đảm nhiệm chức năng điều
hòa hoạt động các cơ quan nội tạng.
Hệ thần kinh gồm hệ thần kinh trung ương có nhiệm vụ phân tích các hưng phấn thần
kinh, hệ thần kinh ngoại biên chủ yếu làm nhiệm vụ dẫn truyền.
1. Sinh lý neuron:
161
Neuron là đơn vị cấu trúc (về mặt giải phẫu) và đơn vị chức năng (về mặt sinh lý)
của hệ thần kinh, đồng thời cũng là đơn vị bệnh lý. Đó là những tế bào đã được biệt hóa
cao, thích nghi với chức năng phát sinh và dẫn truyền xung động thần kinh.
Chức năng của neuron là phát và dẫn truyền điện thế hoạt động (xung động).
Ngoài ra, neuron còn có những chức năng sau:
- Chức năng dinh dưỡng: khi sợi trục bị cắt rời khỏi thân thì phần rời thân bị
thoái hóa, phần còn dính lại với thân không bị thoái hoa mà thậm chí còn có thể tái tạo
từ phần còn lại (thoái hóa Waller).
- Chức năng động lực kích thích hoặc ức chế: khi neuron hưng phấn, nó gây ra
sự thay đổi hoạt động của neuron sau hoặc của tế bào hiệu ứng:
+ Phát động: neuron hưng phấn làm neuron sau hoặc mô hiệu ứng hưng phấn. VD: kích
thích neuron vận động làm co cơ.
+ Ức chế: neuron hưng phấn làm neuron sau hoặc tế bào hiệu ứng giảm hay ngừng hoạt
động. VD: kích thích dây X làm giảm hay ngừng tim.
- Chức năng trương lực: neuron có tác dụng thường xuyên lên tình trạng của
cơ quan do nó chi phối, duy trì tình trạng này ở một mức độ cơ sở để khi cần thiết phải
tăng cường hoạt động của cơ quan này thì đã có sẵn một mức độ nhất định chứ không
phải là chỗ khởi đầu. VD: neuron có vai trò lên trương lực cơ, trương lực mạch khiến
cho ngay cả trong lúc nghỉ ngơi thì các cơ vẫn trong trạng thái co nhẹ, mạch hơi co. Nếu
cắt dây thần kinh chi phối cơ hoặc mạch thì cơ đó nhão và mạch sẽ giãn ra.
- Chức năng bài tiết: ngoài việc bài tiết các chất trung gian dẫn truyền thần
kinh có ở mọi neuron, neuron ở một số vùng nhất định bài tiết một số chất có tác dụng
sinh học cao: các hormon thần kinh, các peptid thần kinh ở não, ở tủy sống. VD: các
endorphin, chất P, chất RH,...
2. Chức năng cảm giác của hệ thần kinh:
Chức năng cảm giác của hệ thần kinh cho ta cảm giác về sự vật hiện tượng của môi
trường bên trong cũng như bên ngoài. Nhờ hoạt động chức năng cảm giác của hệ thần
kinh mà chúng ta có thể nhận biết được nhiệt độ môi trường, ánh sáng, âm thanh, mùi
vị,… Nhờ quá trình nhận thức mà chúng ta có thể nhận thức được sự vật và hiện tượng.
Mọi kích thích từ môi trường được cơ thể tiếp nhận và biến đổi kích thích thành các
tín hiệu điện, được dẫn truyền về hệ thần kinh theo đường cảm giác đặc hiệu, đến vỏ não
vùng cảm giác, tại đây chúng được phân tích và tổng hợp cho ta cảm giác.
162
Mỗi một loại cảm giác được tiếp nhận bởi một loại receptor đặc hiệu, dẫn truyền theo
đường cảm giác đặc hiệu, do đó cảm giác có tính đặc hiệu. Nhờ tính đặc hiệu mà trong
cùng một thời điểm chúng ta có thể tiếp nhận được nhiều loại cảm giác.
Cảm giác gồm: cảm giác nông (sờ, đau, nóng, lạnh) và cảm giác sâu (tư thế khớp, vị
thế ngón, rung).
3. Hoạt động của hệ thần kinh:
Người và động vật cao cấp có những hoạt động về tinh thần và tâm lý. Vỏ não có ảnh
hưởng quyết định đến mọi loại hoạt động phản xạ, trong đó phản xạ có điều kiện là cơ
sở của mọi hoạt động thần kinh cao cấp.
Có 2 loại phản xạ: phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện.
- Phản xạ không điều kiện: là phản xạ có ngay khi mới sinh và có một cung phản
xạ cố định, vĩnh viễn. Một kích thích nhất định tác dụng lên một bộ phận nhận cảm nhất
định sẽ gây ra một phản ứng nhất định của cơ thể. VD: ánh sáng chiếu vào mắt gây co
đồng tử, phản xạ bú mút của trẻ khi mới sinh,...
- Phản xạ có điều kiện: chỉ xuất hiện sau một quá trình học tập và rèn luyện. Phản
xạ không điều kiện là cơ sở hình thành các kinh nghiệm, sự học tập và các hoạt động
thần kinh cao cấp khác như trí nhớ, ý thức,… có tính chất tạm thời và không di truyền.
Từ lúc bị kích thích đến khi có đáp ứng được gọi là một cung phản xạ, một cung
phản xạ gồm 5 phần: cơ quan cảm thụ, đường dẫn truyền vào, trung khu thần kinh,
đường dẫn truyền ra, cơ quan đáp ứng.
4. Chức năng của hệ thần kinh:
4.1. Chức năng đại não:
Vỏ não là lớp chất xám nằm ở bề mặt của đại não, chức năng vô cùng phức tạp.
Trong phạm vi bài này chỉ đề cập đến một số chức năng sau:
o Diện vận động: vận động có ý thức cho các cơ bên đối diện của thân nằm
ở hồi trước trung tâm.
o Các diện nhận cảm hay cảm giác: ở hồi sau trung tâm.
o Các diện ngôn ngữ: ngôn ngữ là một trong những chức năng xuất hiện
muộn của bán cầu đại não. Ngôn ngữ là một chức năng chỉ thấy ở người.
o Phối hợp liên bán cầu và bán cầu ưu thế: các trung tâm riêng biệt của bán
cầu não không thể hoạt động tách biệt được mà cần có sự phối hợp của cả bán cầu
163
bán cầu cùng bên và bán cầu đối bên. 95% người thuận tay phải có bán cầu ưu thế
bên trái.
Hình 1: Các vùng chức năng của vỏ não
4.2. Chức năng của thân não:
Gồm cuống não, cầu não, hành não chứa các nhân vận động và cảm giác của mặt,
vùng đầu, chạy dài từ sừng trước tủy sống đến vỏ não. Trong đó hành não kiểm soát các
chức năng quan trọng.
4.2.1. Chức năng của cuống não:
- Chức năng vận động: bó tháp, bó vỏ cầu, bó vỏ tiểu não.
- Chức năng cảm giác: bó liềm trong, bó liềm bên.
- Chức năng phản xạ: điều hòa các động tác, phản xạ nháy mắt, phản xạ lay tròng mắt,…
4.2.2. Chức năng của cầu não:
Cầu não là ngã ba nối liền vỏ não với tiểu não, có một số trung tâm quan trọng biểu
hiện những chức năng sau:
- Chức năng thực vật: vận động và cảm giác cho dây VII’ (tiết nước bọt, nước mắt, vận
động cơ mặt, cơ vòng mi,…).
- Chức năng phản xạ: phản xạ giác mạc, phản xạ tiết nước bọt, phản xạ nghe-chớp mắt,
phản xạ quay mắt quay đầu theo tiếng động.
4.2.3. Chức năng của hành não:
Hành não là một bộ phận của hệ thần kinh trung ương có 2 chức năng dẫn truyền và
phản xạ.
Chức năng phản xạ của hành não rất quan trọng vì nó mang tính chất sinh mạng.
164
Hành não còn là nơi có các nhân thần kinh sọ não, tiền đình chi phối thăng bằng và
trương lực cơ.
- Chức năng vận động – cảm giác:
+ Vận động theo khoanh các dây thần kinh: dây V, IX, X, XI, XII.
+ Cảm giác: dây thần kinh V.
- Chức năng phản xạ: phản xạ điều hòa hô hấp, phản xạ tim mạch, phản xạ tiêu hóa, phản
xạ bảo vệ, phản xạ giác mạc.
Hình 2: Đường dẫn truyền cảm giác từ não xuống tủy sống và ngược lại
Chức năng dẫn truyền: các đường dẫn truyền lên xuống giữa não và tủy đều qua
vùng hành – cầu não. ở hành não – cầu não có tất cả các bó dẫn truyền vận động và
cảm giác có ở tủy sống.
4.3. Chức năng của gian não:
- Đồi thị: là trung tâm cảm giác dưới vỏ, do phần lớn kích thích từ vùng ngoại vi,
được đưa đến theo các sợi thần kinh hướng tâm sẽ tập trung tại đây, rồi từ đó được
đưa lên não. Đồi thị khi bị tổn thương (tùy mức độ) sẽ gây cho người bệnh tình
trạng rối loạn cảm giác đến mất một loại cảm giác nào đó, hoặc là có những cơn đau
kịch phát dữ dội (cơn đau kiểu đồi thị) hoặc là bệnh nhân vô cùng đau đớn với
những kích thích bình thường.
165
- Vùng dưới đồi – tuyến yên: về phương diện chức năng vùng dưới đồi có những
chức năng chính sau:
+ Chức năng điều hòa hoạt động hệ nội tiết.
+ Chức năng điều hòa hoạt động của hệ thần kinh thực vật.
+ Ngoài ra, vùng dưới đồi còn điều hòa một số chức năng khác như: chức năng sinh
dục, điều hòa tập tính, điều hòa trạng thái thức ngủ, ảnh hưởng đến trí nhớ, học tập.
Đặc biệt liên hệ với tuyến yên theo 2 cách:
+ Khu vực tiền yên (thùy trước): thông qua hệ thống mạch cửa.
+ Khu vực hậu yên (thùy sau): thông qua sợi trục của các neuron ở vùng dưới đồi.
4.4. Chức năng tiểu não:
Tiểu não nằm trên đường liên hệ giữa vỏ não và tủy sống. Những đường dẫn truyền
vào và ra khỏi tiểu não đi qua cuống tiểu não. Những đường dẫn truyền vào tận cùng
trong vỏ tiểu não, những đường ra xuất phát từ các nhân của tiểu não. Chức năng của
tiểu não gồm:
+ Điều hòa trương lực cơ (tiểu não làm tăng trương lực cơ).
+ Điều hòa sự thăng bằng của cơ thể.
+ Điều hòa các cử động tự ý: tiểu não có chức năng phối hợp các cử động theo ý
muốn để cho các cử động đúng tầm, đúng hướng và nhịp nhàng.
Mọi hoạt động chức năng của tiểu não đều có ảnh hưởng đến hệ thần kinh thực vật
như: kích thích tiểu não sẽ làm tăng nhịp tim, tăng huyết áp, giãn đồng tử,... và có liên
quan mật thiết với sự chỉ huy của vỏ đại não.
Tổn thương tiểu não dẫn đến sự vận động cơ vụng về, mất phối hợp, dáng di lảo đảo,
mất khả năng thực hiện các cử động nhịp nhàng, đều đặn, chính xác.
4.5. Chức năng của tủy sống:
Tủy sống là một bộ phận của hệ thần kinh trung ương nằm trong ống sống. Nó tham
gia chi phối nhiều phản xạ, đồng thời nó cũng là một bộ phận dẫn truyền xung động thần
kinh, mang những xung động cảm giác lên vỏ não và tiểu não, và đưa những xung động
vận động từ não và các trung tâm dưới vỏ xuống.
4.5.1. Chức năng phản xạ:
Mỗi một đoạn tủy chi phối vận động và cảm giác của một khoanh cơ thể. Tủy sống là
trung tâm của nhiều phản xạ. Phản xạ được thực hiện trên cơ sở một cung phản xạ tủy.
166
Tủy sống duy trì các cung phản xạ. Phản xạ là những cơ chế đáp ứng với những
kích thích một cách bán thức. Ở người, phản xạ là cơ chế tự vệ căn bản. Phản xạ rất
quan trọng trong chẩn đoán và khu trú tổn thương trong thần kinh.
Cung phản xạ đơn giản:
Bao gồm bộ phận tiếp nhận (receptor) như cơ quan giác quan, cơ quan nhận cảm
giác da,…; tế bào thần kinh hướng tâm (afferent neuron) chuyển các xung động
thần kinh từ ngoại biên về trung ương; tế bào thần kinh trung gian (interneuron)
chuyển tiếp xung động cho sợi thần kinh ly tâm; tế bào thần kinh ly tâm (efferent
neuron) chuyển giao các xung động theo dây thần kinh đến cơ quan đáp ứng; và cơ
quan đáp ứng (effector organ) như cơ hoặc tuyến.
Hình 3: Đường dẫn truyền cảm giác, vận động ở tủy sống
Các loại phản xạ:
- Phản xạ nông (da và niêm mạc): phản xạ da bụng, da lòng bàn chân, phản xạ hậu
môn,…
- Phản xạ căng: phản xạ gân cơ.
- Phản xạ nội tạng: phản xạ bàng quang, trực tràng,…
Các phản xạ tủy:
- Phản xạ gập: đây là cơ chế sinh lý, chi bị rút lại khi bị kích thích đau.
- Phản xạ duỗi chéo: khi bị kích thích đau, một bên chi xảy ra phản xạ gập, còn chi bên
kia xảy ra hiện tượng duỗi. Hiện tượng này được gọi là phản xạ duỗi chéo giúp kéo cơ
thể ra khỏi tác nhân gây kích thích đau.
167
- Phản xạ căng: đây là phản xạ một tiếp hợp, gồm 2 tế bào, một nằm ở hạch gai, một
nằm ở sừng trước. Bộ phận tiếp nhân kích thích đau nằm trong thoi cơ, bị kích thích khi
cơ bị căng đột ngột, từ đó sẽ tạo ra xung động dẫn truyền theo sợi Ia, đi đến tế bào vận
động α gây co cơ bị căng. Phản xạ này là căn bản cho phản xạ gân cơ.
Tủy sống tổ chức thành 3 vùng chức năng: sừng trước, sừng trung gian, sừng sau.
Tủy có chức năng dẫn truyền các xung động cảm giác từ hầu hết các phần của cơ thể,
chức năng vận động hữu ý, chi phối hệ thần kinh thực vật cho hầu hết nội tạng.
4.5.2. Chức năng dẫn truyền:
Chất trắng của tủy sống gồm những sợi thần kinh dẫn truyền những cảm giác từ sừng
sau tủy lên vỏ não và tiểu não, và những sợi thần kinh dẫn truyền xuống đưa xung động
vận động từ vỏ não và các nhân dưới vỏ xuống sừng trước tủy sống. Những sợi thần
kinh này tập hợp thành nhiều bó, tạo nên những đường dẫn truyền của tủy sống. Trên
mỗi khoanh tủy và ở mỗi bên xuất phát một rễ thần kinh tủy sống gồm có 2 nhánh là rễ
trước và rễ sau.
- Đường dẫn truyền lên là những đường cảm giác (các bó cảm giác): bao gồm đường
dẫn truyền cảm giác sâu có ý thức, đường dẫn truyền cảm giác sâu không có ý thức,
đường dẫn truyền xúc giác, đường dẫn truyền cảm giác đau và nhiệt độ.
- Đường dẫn truyền xuống là những đường vận động (các bó vận động): bao gồm
đường tháp (dẫn truyền những vận động chủ động) và các đường ngoài tháp (chi phối
những vận động tự động, điều hòa trương lực cơ, chi phối những phản xạ thăng bằng tư
thế và chỉnh thế).
Rễ trước chi phối vận động và dẫn truyền xung động thần kinh ly tâm, rễ sau chi phối
cảm giác và dẫn truyền xung động thần kinh hướng tâm.
168
Hình 2: Đường dẫn truyền vận động từ não xuống tủy sống và ngược lại
169
5. Động học của tuần hoàn não:
5.1. Áp suất máu não:
Người ta thường coi áp suất máu não bằng huyết áp trung bình, tức là bằng trị số của
huyết áp động mạch tuần hoàn hệ thống (trị số khoảng 83-85 mmHg), nhiều trường hợp
trị số này khác với huyết áp tuần hoàn hệ thống đo ở cánh tay.
Áp suất máu não thay đổi theo tư thế, thấp nhất ở tư thế đứng. Khi huyết áp động
mạch hệ thống thay đổi trong giới hạn bình thường thì áp suất máu não cũng thay đổi
tương ứng. Nhưng khi huyết áp hệ thống tăng cao thì áp suất ở động mạch não tăng ở
mức cao hơn nữa. Đặc điểm này liên quan đến tần suất cao của tai biến mạch máu não ở
người tăng huyết áp.
5.2. Lưu lượng máu não:
Lưu lượng máu não ở người bình thường 700-750 ml/phút, bằng 14-15% lưu lượng
tim bơm cho toàn cơ thể, quy ra đơn vị trọng lượng não là 50-55ml/100gam/phút.
Máu chảy qua não khá nhanh, khoảng 3 giây. Máu chảy qua màng não lâu hơn,
khoảng 9 giây. Não không có dự trự glycogen do đó não cần tuần hoàn máu liên tục
cung cấp glucose.
6. Hệ thần kinh thực vật:
Hệ thần kinh thực vật hoạt động trên cơ sở các phản xạ tạng. Các tín hiệu cảm giác đi
tới hạch thực vật, tuỷ sống, gây ra đáp ứng phản xạ lên các tạng. Hoặc các kích thích từ
bên ngoài tác động vào các thụ cảm thể ngoại vi, từ đây ảnh hưởng tới thần kinh trung
ương, vùng dưới đồi, thân não và gây ra các đáp ứng phản xạ lên các tạng để điều hòa
hoạt động các tạng. Hệ thần kinh thực vật hoạt động một cách tự động không theo ý
muốn, nhưng vẫn chịu sự kiểm soát một phần của vỏ não. Có chức năng chi phối cơ
trơn, tim và các tuyến bài tiết.
Hệ thần kinh thực vật được chia thành hai hệ là: hệ giao cảm và hệ phó giao cảm. Về
vị trí, cấu tạo của hai hệ này có khác nhau, chức năng của chúng trái ngược nhau, nhưng
thống nhất trong một cơ thể toàn vẹn, làm cho cơ thể thích nghi với hoạt động sống.
Chức năng chung của hệ thần kinh thực vật nói chung là điều hoà các quá trình
chuyển hoá vật chất, điều hoà hoạt động của các cơ quan nội tạng cũng như của
chính hệ thần kinh trung ương. Trong điều hoà chức năng của các cơ quan thường có
sự tham gia của cả hai hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm.
170
Phụ thuộc vào trạng thái chức năng của các cơ quan mà hệ thần kinh thực vật có
thể gây ảnh hưởng điều chỉnh hoặc ảnh hưởng phát động nếu cơ quan có tính tự động
và hoạt động liên tục thì các xung động truyền đến từ các dây thần kinh giao cảm
hoặc phó giao cảm chỉ có thể tác động làm tăng hoặc làm giảm hoạt động của các cơ
quan đó. Ảnh hưởng của hệ thần kinh thực vật với cơ quan trong trường hợp này gọi
là ảnh hưởng điều chỉnh.
Bao gồm hệ giao cảm và hệ đối (phó) giao cảm.
+ Hệ giao cảm: chi phối hoạt động của các cơ quan như tiêu hóa, cơ trơn, tim,
mạch máu, thận, bàng quang, tuyến nội tiết, cơ quan sinh dục, tuyến mồ hôi,… Hoạt
động của hệ giao cảm nhằm đảm bảo năng lượng cho cơ thể. Các tác động của hệ
giao cảm nhằm gây sự phân chia lại dòng máu, tăng cường quá trình trao đổi chất.
+ Hệ đối giao cảm: chi phối các cơ trơn ở mắt, các tuyến nước bọt, phế quản
nhỏ, tim, dạ dày, ruột, bàng quang, cơ quan sinh dục,… Hoạt động của hệ đối giao
cảm nhằm tích lũy và giữ gìn nguồn dự trữ năng lượng cho cơ thể.
Tác dụng của hệ thần kinh thực vật lên các tạng:
Cơ quan Hệ giao cảm Hệ phó giao
cảm
Tim Tăng hoạt động Giảm hoạt động
Đường dẫn khí Giãn Co
Dạ dày – ruột Giãn Co
Đồng tử Giãn Co
Bàng quang Giãn Co
Các phản xạ tự động chính là sự điều hòa các chức năng nội quan của hệ thần
kinh thực vật.
- Phản xạ tự động tim: giúp điều hòa huyết áp, cung lượng tim, nhịp tim.
- Phản xạ tự động tiêu hóa.
- Các phản xạ tự động khác: sự tống nước tiểu của bàng quang, các phản xạ điều tiết dịch
tụy, tiết mật, tiết mồ hôi,...
Chức năng của hệ giao cảm và đối giao cảm phối hợp, bổ sung và điều hòa lẫn nhau,
đảm bảo cho cơ thể hoạt động bình thường.
171
Hoạt động của hệ thần kinh thực vật có tính tự động, song vẫn chịu sự điều khiển
chung của hệ thần kinh trung ương và một số hormon của tuyến nội tiết.
172
GIẢI PHẪU SINH LÝ HỆ NỘI TIẾT
MỤC TIÊU
NỘI DUNG
Hệ nội tiết gồm các tuyến nội tiết tiết ra các hormon để tham gia vào sự
điều hòa hoạt động của tế bào và điều khiển các hoạt động chuyển hóa của cơ thể.
Hệ nội tiết chỉ gồm 1 số tuyến nhỏ nằm rãi rác ở nhiều vùng khác nhau trong cơ
thể và không có liên quan về mặt giải phẫu nhưng lại liên quan chặt chẽ về mặt
sinh lý. Hệ nội tiết gồm nhiều loại tuyến. Có những tuyến bản thân là 1 cơ quan
riêng biệt như tuyến yên, tuyến giáp. Có những tuyến chỉ là 1 đám tế bào trong 1
cơ quan như các đảo tụy trong tụy. Có những cơ quan làm chức năng nội tiết như
gan, thận,...
1. Đại cương tuyến nội tiết
1.Nêu định nghĩa, phân loại tuyến nội tiết
2.Trình bày được cấu tạo và chức năng của các tuyến nội tiết
173
174
2. Định nghĩa Tuyến nội tiết là những tuyến không có ống dẫn chất tiết, sản phẩm
tiết ra được đổ thẳng vào máu và di chuyển trong cơ thể tác động lên các cơ quan
khác nhau. Những chất được tiết ra gọi là nội tiết tố (hormone).
3. Điều kiện của 1 tuyến nội tiết
- Không có ống dẫn chất tiết ra ngoài.
- Tìm thấy chất đặc hiệu trong máu tĩnh mạch ra của tuyến.
- Có tác dụng sinh lý đặc hiệu. Khi cắt bỏ tuyến phải có rối loạn đặc hiệu và khi
ghép hay sử dụng tinh chất của tuyến thì hết rối loạn.
4. Phân loại: có 2 loại:
- Tuyến nội tiết đơn thuần: chỉ làm nhiệm vụ nội tiết: tuyến yên, thượng thận, giáp
trạng,…
- Tuyến hỗn hợp: vừa làm chức năng nội tiết vừa làm chức năng ngọai tiết: tuyến
tụy, sinh dục,…
4.1. Tuyến yên
4.1.1. Đại cương: Nằm ở nền sọ, trong hố yên của xương bướm, là tuyến rất nhỏ,
nặng khoảng 0.5g. Gồm 3 thùy: trước, giữa và sau.
4.1.2. Tác dụng sinh lý
4.1.2.1.Thùy trước: bài tiết các chất:
175
- GH (growth hormon) làm cơ thể phát triển về thể lực bằng cách
+ Làm tăng mức tổng hợp protein trong tất cả các tế bào của cơ thể, giảm sự dị hóa
protein trong tế bào.
+ Làm giảm sự tiêu dùng glucose để cho năng lượng, tăng lưu giữ glycogen trong tế bào,
tế bào giảm thu nhận glucose và tăng đường trong máu, tăng tiết Insulin do GH tác dụng
trực tiếp lên tụy và do đường máu tăng nên kích thích tụy tăng tiết.
+ Làm tăng tiêu thụ mỡ để cung cấp năng lượng cho cơ thể. Như vậy cơ thể để dành
được protein và glucose cho cơ thể phát triển.
+ Kích thích sụn và xương phát triển.
- ACTH (adeno- cortico-tropin-hormon): làm tuyến thượng thận phát triển và bài tiết.
- Prolactin làm tuyến sữa phát triển và bài tiết sữa.
- TSH (thyroid-stimulating-hormon) làm tuyến giáp phát triển và bài tiết .
- Hormon tuyến yên làm tuyến cận giáp phát triển và bài tiết.
- Hormon tuyến yên làm tuyến sinh dục phát triển và bài tiết.
Thùy trước tuyến yên rất quan trọng vì sản xuất ra các hormon điều hòa hoạt động
của các tuyến khác.
4.1.2.2.Thùy giữa: ít có tác dụng ở người.
4.1.2.3.Thùy sau: Những hormone thùy sau tuyến yên: oxytoxin và vasopressin (ADH-
antidiuretic hormone).
- Oxytoxin
+ Kích thích bài xuất sữa
+ Gây co cơ trơn tử cung đặc biệt mạnh trong lúc chuyển dạ sanh .
- Vasopressin: Làm tăng quá trình tái hấp thu ở ống thận nên có tác dụng làm giảm sự
bài xuất nước tiểu.
 Tuyến yên là 1 tuyến quan trọng vì nó ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ thể,
chuyển hóa và điều hòa hoạt động của các tuyến khác.
4.2.Tuyến giáp
176
4.2.1. Đại cương
Gồm 2 thùy nối với nhau nhờ một eo hẹp nằm ngay trước khí quản trãi dài từ
vòng sụn thứ 5 lên 2 bên sụn giáp, giống hình con bướm. Tuyến giáp bình thường
nặng khoảng 40-42gram. Hormon của tuyến giáp là T3 (triiodothyronine) và T4
(tetraiodothyronine, thyroxine). Trong đó có khoảng 97% là T4 và 3% là T3.
Mỗi tuần 1 người bình thường cần 1mg iode để tạo hormone giáp. Iod ăn vào
được hấp thu qua ống tiêu hóa vào máu, phần lớn iod này được bài xuất nhanh qua
thận, chỉ một phần năm lượng iod đó được vận chuyển từ máu tuần hoàn đến tế bào
tuyến giáp để tổng hợp hormone giáp.
4.2.2.Tác dụng sinh lý
- Làm tăng sao chép 1 số lớn gen, các chất được tạo thành trong tế bào làm cho hoạt
động chức năng của cơ thể tăng lên.
- Làm tăng chuyển hóa của tế bào toàn cơ thể.
- Tác dụng phát triển cơ thể về thể lực và não bộ trong thời kỳ bào thai và những
năm đầu sau sinh
- Tăng chuyển hóa glucid: tăng hấp thu và tăng sử dụng
- Chuyển hóa lipid: Làm tăng nồng độ acid béo tự do trong máu và giảm số lượng
cholesterol, phospholipid, triglycerid
- Làm tăng nhu cầu các vitamin
- Tăng hormone giáp làm giảm trọng lượng cơ thể, còn suy giáp làm tăng trọng lượng cơ
thể.
- Hormone giáp làm tăng nhịp tim, gây dãn mạch đặc biệt là mạch ngoại vi.
- Làm tăng nhịp và độ sâu của hô hấp thông qua các trung tâm điều hòa hô hấp.
177
- Làm tăng mức bài tiết của dịch tiêu hóa và cử động của đường tiêu hóa.
- Làm tăng hoạt động của não và hệ thần kinh.
- Tăng nhẹ hormone giáp làm cho cơ hoạt động mạnh nhưng khi tăng cao cơ trở nên
yếu. Khi suy giáp cơ trở nên chậm chạp và dãn chậm sau khi co.
- Làm tăng mức bài tiết của phần lớn các tuyến nội tiết khác
- Tác dụng trên sinh dục: Ở nam khi suy giáp hay cường giáp làm mất khả năng sinh
dục. Ở nữ khi thiếu hormone giáp gây nên rong kinh, còn khi cường giáp gây ít kinh đôi
khi vô kinh.
4.3.Tuyến cận giáp trạng
4.3.1..Đại cương
Gồm 4 tuyến nhỏ hình hạt thóc nằm phía sau tyến giáp, 2 tuyến nằm ở cực trên, 2
tuyến nằm ở cực dưới. Mỗi tuyến có kích thước 6mm x 3mm x 2mm.
Hormon tuyến cận giáp là PTH (parathormone)
4.3.2.Tác dụng sinh lý
- Làm tăng nồng độ canxi và giảm nồng độ phosphate trong dịch ngoại bào.
- Nồng độ canxi tăng là do tăng sự huy động canxi và phosphate từ xương ra máu
và làm giảm sự bài xuất canxi qua thận, tăng hấp thu ở ruột.
- Phosphate giảm là do tăng bài xuất phosphate qua thận. Để duy trì hằng định
nồng độ phosphate máu sự hấp thu phosphate tại ruột sẽ tăng lên.
- PTH có tác dụng cụ thể trên xương, thận và ruột.
178
4.4.Tuyến thượng thận
4.4.1.Đại cương: gồm 2 tuyến nhỏ nằm úp lên 2 quả thận. Gồm 2 phần: vỏ và tủy riêng
biệt. Nặng khoảng 3-6gam.
4.4.2.Tác dụng sinh lý
 Phần vỏ: Tiết ra 2 loại hormon chính: Aldosterone và Cortisol
 Aldosterone:
- Tăng tái hấp thu Natri ở thận, tuyến mồ hôi, tuyến nước bọt và ruột. Vì natri được tái
hấp thu , do áp suất thẩm thấu nên nước cũng được tái hấp thu. Vì vậy thể tích dịch
ngoại bào cũng tăng lên. Khi thể tích dịch ngoài bào tăng kéo dài trên 1 đến 2 ngày sẽ
làm tăng huyết áp động mạch
- Tăng bài tiết Kali ở thận
 Cortisol
- Kích thích sinh đường mới, giảm sử dụng glucose bởi các tế bào.
- Làm giảm protein tế bào, tăng protein huyết tương.
 Phần tủy: tiết Arenalin và Noradrenalin có tính chất thần kinh giao cảm. Trung bình
có khoảng 80% là adrenalin và 20% là noradrenalin
- Noradrenalin: gây co tất cả các mạch máu của cơ thể và làm tăng huyết áp động mạch,
gây tăng nhẹ hoạt động của tim, làm dãn cơ trơn ống tiêu hóa
- Adrenalin có ác dụng tương tự như Noradrenalin nhưng có một số điểm khác
nhau như sau:
179
+Gây tăng mạnh hoạt động của tim
+ Gây dãn mạch vành và mạch máu cơ vân nên làm tăng huyết áp động mạch ở
mức vừa phải.
+Làm tăng mức chuyển hóa của cơ thể gấp 5-10 lần so với Noradrenalin.
180
GIẢI PHẪU SINH LÝ TAI
MỤC TIÊU:
1. Trình bày được cấu tạo của tai
2. Nhận biết được chi tiết giải phẫu trên hình
3. Nêu được chức năng chính của cơ quan tai
NỘI DUNG:
1. Giải phẫu tai
- Từ ngoài vào trong gồm ba phần: tai ngoài, tai giữa và tai trong.
1.1. Tai ngoài:
-Vành tai như một cái loa có sụn và da bao phủ, lồi lõm không đều. Chỗ lõm ở giữa
gọi là hố thuyền. Phần dưới của vành tai không có sụn, chỉ da và mỡ gọi là dái tai
- Ống tai ngoài: Là 1 cái ống đi từ lỗ tai ngoài đến màng nhĩ, dài 2-2,5 cm. Ống này
gồm 2 đoạn: đoạn ngoài bằng sụn, đoạn trong bằng xương, giữa 2 đoạn là chỗ gấp khúc
HÌNH 1: GIẢI PHẪU TAI NGOÀI HÌNH 2: GIẢI PHẪU TAI GIỮA
1.2. Tai giữa:
Gồm có hòm nhĩ, vòi nhĩ và xương chũm
1.2.1 Hòm nhĩ:
- Như một cái hộp có 6 mặt:
+ Mặt ngoài: Là màng nhĩ, ngăn cách tai ngoài và tai giữa.
Màng nhĩ hình bầu dục lõm ở giữa như cái nón, đỉnh nón là rốn nhĩ. Màng
nhĩ có 2 phần, phần trên là màng trùng hình tam giác chiếm ¼, phần dưới là màng
Dái tai
Hố thuyền
Lỗ ống
tai ngoài
Nón sáng
Màng căng
Màng trùng
Thành trong
Thành trên
181
căng hình tròn chiếm ¾. Khi chiếu đèn nón sáng hình tam giác được tạo thành ở ¼
trước dưới.
+ Mặt trong: là mặt liên tiếp với tai trong có cửa sổ bầu dục, để
xương bàn đạp lắp vào nhằm tiếp tục dẫn truyền sóng âm thanh và tăng âm.
+ Mặt trước: Ở giữa và dưới có lỗ vòi nhĩ. Phía dưới liên quan đến
động mạch cảnh trong.
+ Mặt sau: Có sào đạo- ống thông hòm nhĩ với xương chũm.
+ Mặt trên: Liên quan đến não, màng não qua lớp xương mỏng.
+ Mặt dưới: Liên quan tĩnh mạch cảnh trong và dây thần kinh IX, X,
XI.
- Trong hòm nhĩ có chuỗi xương con gồm: xương búa có cán búa dính trực
tiếp vào màng nhĩ và khớp với xương đe ở giữa, tiếp đó là xương bàn đạp, có đế
đạp lắp vào cửa sổ bầu dục.
- Niêm mạc hòm nhĩ: tất cả các bộ phận trong hòm nhĩ và các thành hòm
nhĩ lót 1 lớp niêm mạc. Phía trước liên tiếp với niêm mạc vòi nhĩ qua đó liên tiếp
niêm mạc mũi họng. Phía sau liên tiếp với niêm mạc sào đạo. Khi viêm mũi họng
dễ dẫn đến viêm tai giữa
1.2.2. Vòi nhĩ: ( vòi Eustachi):
- Vòi nhĩ là 1 cái ống dài độ 35 mm, đi từ thành trước hòm nhĩ đến thành
bên của họng. Vòi nhĩ tận cùng ở thành bên họng bằng 1 cái loa hình dấu mũ gọi là
loa vòi.
1.2.3. Xương chũm:
- Là một bộ phận của xương thái dương, nằm ở sau ống tai ngoài và hòm
nhĩ- như một chũm cau. Trong xương chũm có nhiều hốc rỗng là thông bào, thông
bào lớn nhất là sào bào. Sào bào thông với hòm nhĩ bởi 1 cái ống gọi là sào đạo.
1.3. Tai trong:
- Nằm trong xương đá gồm hai bộ phận:
+ Mê nhĩ xương: là những hốc xương có cấu trúc rất đặc và cứng, khi bị vỡ
không liền lại. Nó gồm có 3 phần: ốc tai xương, tiền đình xương và ống bán
khuyên xương.
+ Mê nhĩ màng: nằm trong mê nhĩ xương như thân ốc sên nằm trong vỏ ốc. Nó
cũng gồm có 3 phần: ốc tai màng, tiền đình màng và các ống bán khuyên màng
Tiền đình
182
HÌNH 3: GIẢI PHẪU TAI TRONG
2. Sinh lý tai:
2.1. Chức năng nghe:
- Tai ngoài: hứng và dẫn truyền âm thanh
- Tai giữa: dẫn truyền âm thanh, màng nhĩ rung động tác động vào cán xương búa,
qua chuỗi xương con, chuyển âm thanh từ tai ngoài vào tai trong.
- Tai trong: tiếp nhận âm thanh
2.2. Chức năng thăng bằng: Tai trong tham gia vào chức năng thăng bằng do các
ống bán khuyên và tiền đình. Các ống bán khuyên đảm bảo sự thăng bằng vận động, tiền
đình đảm bảo thăng bằng tĩnh tại.
ống tai ngoài
Vành tai
Dái tai
Xương
búa
màng nhĩ Xương đe
Xương bàn đạp
Vòi nhĩ
ống bán khuyên
ốc tai
Tiền đình
Ống bán khuyên
Ốc tai
HÌNH 4: HÌNH GIẢI PHẪU TAI
183
GIẢI PHẪU MẮT
MỤC TIÊU: Sau khi học xong bài này học sinh có khả năng:
1. Trình bày được cấu tạo của nhãn cầu
2. Trình bày được các môi trường trong suốt
3. Trình bày được cấu tạo của các bộ phận phụ thuộc mắt
NỘI DUNG:
Mắt là cơ quan nhận cảm về ánh sáng giúp con người nhìn thấy thế giới bên ngoài.
Cấu tạo của mắt gồm :
+ Nhãn cầu
+ Bộ phận phụ thuộc của mắt: hốc mắt, mi mắt, kết mạc , tuyến lệ và lệ đạo
+ Bộ phận vận động nhãn cầu
1. Nhãn cầu:
- Nhãn cầu là khối hình cầu có đường kính 23- 24 mm
- Đi từ ngoài vào trong nhãn cầu có 3 lớp
+ Lớp xơ
+ Màng bồ đào
+ Võng mạc.
1.1.Lớp xơ:
- Gồm 2 phần: củng mạc và giác mạc
1.1.1.Củng mạc:
+ Ở phía sau, chiếm 5/6 chu vi của nhãn cầu, còn gọi là tròng trắng của mắt
+ Củng mạc có màu trắng đục, dai, hơi đàn hồi, không cho ánh sáng lọt qua.
1.1.2.Giác mạc:
+ Ở phía trước, chiếm 1/6 chu vi của nhãn cầu
+ Giác mạc trong suốt, mỏng, cho ánh sáng lọt qua
+ Giác mạc không có mạch máu, giác mạc được dinh dưỡng bởi nước mắt và thủy
dịch bằng quá trình thẩm thấu
1.2 Màng bồ đào:
- Gồm 3 phần: mống mắt, thể mi và hắc mạc:
1.2.1. Mống mắt:
184
- Hình đồng xu, giữa có lỗ thủng là lỗ đồng tử , nằm phía sau giác mạc
- Chứa 2 cơ:
+ Cơ thắt đồng tử
+ Cơ giãn đồng tử
- Nhiệm vụ: điều chỉnh ánh sáng
- Mống mắt có màu đen, xanh hay nâu tùy từng giống người.
1.2.2.Thể mi:
- Nối liền màng mạch với mống mắt
- Cấu tạo gồm cơ thể mi và mỏm mi
- Nhiệm vụ: bài tiết ra thủy dịch và điều tiết cho thủy tinh thể
1.2.3 Hắc mạc:
- Là một màng mỏng ở 2/3 sau của nhãn cầu
- Cấu tạo gồm:
+ Hệ mao mạch: làm nhiệm vụ dinh dưỡng cho nhãn cầu
+ Nhiều tế bào mang sắc tố đen: làm thành phòng tối cho nhãn cầu
1.3.Võng mạc
- Là 1 màng thần kinh, nằm trong cùng
- Tế bào thị giác: tế bào nón, tế bào que
- Điểm vàng: là một vùng sắc tố của võng mạc nằm ngay cạnh cực sau của nhãn cầu.
Trong điểm vàng có lõm trung tâm là một vùng vô mạch được nuôi dưỡng bởi màng
mạch. Lõm trung tâm là nơi để nhìn được các vật chi tiết nhất và rõ nhất.
- Động mạch trung tâm võng mạc: nuôi dưỡng mặt trong của võng mạc, là động mạch
tận cùng do đó nghẽn trung tâm võng mạc gây mù. Có thể soi đáy mắt để thấy tình trạng
của võng mạc và động mạch trung tâm võng mạc
Mống mắt
Giác mạc
Tiền phòng
Thể mi
Thị thần kinh
Thủy tinh dịch
Hậu phòng
185
2. Các môi trường trong suốt
2.1. Giác mạc ( đã mô tả ở trên)
2.2. Thủy dịch :
+ Do thể mi tiết ra, vào hậu phòng, ra tiền phòng bằng lỗ đồng tử và được tái hấp
thu vào hệ thống tĩnh mạch tại góc tiền phòng
+ Thành phần : 98,5% là nước, còn lại là protein, glucose, acid amin.
+ Tác dụng nuôi dưỡng giác mạc và thủy tinh thể bằng hình thức thẩm thấu
2.3. Thủy tinh thể ( thể thủy tinh)
- Là thấu kính 2 mặt lồi, trong suốt.
- Hai đầu được treo vào thể mi
- Thủy tinh thể được bao quanh bởi một lớp bao đàn hồi, chắc, có độ dày thay đổi. Cơ
thể mi co thắt làm thay đổi kích thước thủy tinh thể
2.4. Thuỷ tinh dịch ( thể pha lê)
- Cấu tạo là chất keo nhầy giống lòng trắng trứng, trong suốt.
- Cấu tạo : protein và acid hyaluronic.
3. Bộ phận phụ thuộc mắt :
3.1.Hốc mắt : Giống hình tháp có 4 thành, đỉnh quay về sau, đáy quay ra phía trước
+ Thành trên : xương bướm, xương trán
+ Thành dưới : Xương gò má, xương hàm trên
+ Thành trong : Xương sàng, xương giấy, xương lệ
+ Thành ngoài : Xương bướm, xương gò má.
3.2.Mi mắt :
Mỗi mắt có 2 mi : mi trên và mi dưới, nhiệm vụ của mi là bảo vệ phần trước của nhãn
cầu
- Da mi : mỏng mịn, giàu mạch máu
- Cơ mi : cơ nâng mi trên nhiệm vụ mở mắt, cơ vòng mi làm nhiệm vụ nhắm mắt
- Sụn mi : có hình lá, trong sụn có nhiều tuyến tiết chất nhầy gọi là tuyến Meibomus.
Thủy tinh thể
HÌNH 1: THIẾT ĐỒ BỔ DỌC NHÃN CẦU
186
3.3.Kết mạc :
- Kết mạc mi : bọc mặt trong mi
- Kết mạc nhãn cầu : bao bọc phần trước nhãn cầu trừ giác mạc
3.4.Tuyến lệ và lệ đạo :
- Tuyến lệ : có 2 loại là tuyến lệ chính và tuyến lệ phụ
+ Tuyến lệ chính : nằm ở 1/3 ngòai thành trên hốc mắt.
+ Tuyến lệ phụ : nằm rải rác trong kết mạc
- Lệ đạo : nước mắt sau khi được tiết ra đổ vào lỗ lệ, đến túi lệ và ống lệ mũi.
187
4. Bộ phận vận động nhãn cầu :
Có 6 cơ một đầu bám vào nhãn cầu, 1 đầu bám vào hốc mắt, các cơ phối hợp với
nhau làm nhãn cầu có thể vận động theo 6 chiều.
Gồm 4 cơ thẳng và 2 cơ chéo :
o Cơ thẳng trên : nhìn lên và liếc trong
o Cơ thẳng dưới : nhìn xuống và liếc trong
o Cơ thẳng trong : nhìn vào trong
o Cơ thẳng ngoài : nhìn ra ngoài
o Cơ chéo trên : nhìn xuống và liếc ngoài
o Cơ chéo dưới: nhìn lên và liếc ngoài
Cơ thẳng ngoài
Cơ thẳng trên
Cơ chéo trên
Cơ thẳng dưới
Cơ chéo
dưới
HÌNH 2: CÁC CƠ VẬN ĐỘNG NHÃN CẦU
188
HÌNH 3: CÁC LỚP CỦA NHÃN CẦU
Lớp xơ
Màng bồ đào
Võng mạc
189
SINH LÝ MÁU
MỤC TIÊU
1.ĐẠI CƯƠNG VỀ MÁU
1.1.ĐỊNH NGHĨA
Máu là tổ chức lỏng, vận chuyển trong lòng mạch máu đảm bảo dinh dưỡng cho tế
bào đồng thời vận chuyển những sản phẩm chuyển hoá của tế bào để thải ra ngoài.
1.2.TÍNH CHẤT CỦA MÁU
- Máu là một chất dịch quánh - ở động mạch có màu đỏ tươi (máu giàu oxy) - ở tĩnh
mạch có màu đỏ sậm (máu nghèo oxy).
- Tỷ trọng của máu: 1,050 – 1,060.
- pH : 7,4
- Khối lượng máu chiếm 7% - 9% trọng lượng cơ thể. Trung bình ở người trưởng thành
có khoảng 75ml máu cho một kg cân nặng.
- Trong máu có 2 thành phần: huyết cầu và huyết tương.
+ Huyết cầu (chiếm 45%) gồm có: hồng cầu – bạch cầu – tiểu cầu.
+ Huyết tương (chiếm 55%) có màu vàng, là hỗn dịch gồm nhiều thành phần
như: nước (chiếm đa số), protid, lipid, glucid, các chất điện giải: Na, K, Ca,... các
hormon, kháng thể, các chất chuyển hoá của cơ thể: urê, creatinin,…
- Các tế bào của máu được sinh ra ở tuỷ xương từ tế bào gốc. Tế bào gốc của tủy xương
sẽ biệt hoá để sản sinh ra dòng hồng cầu, dòng bạch cầu, dòng tiểu cầu, là tế bào của
máu.
1.3. CHỨC NĂNG CỦA MÁU
1.3.1. Chức năng hô hấp: do Hemoglobin (Hb) đảm nhiệm – Hb lấy O2 từ phổi đưa
về các tổ chức tế bào và lấy một phần CO2 từ các tế bào đưa về phổi để thải ra ngoài.
1.3.2. Chức năng dinh dưỡng: máu vận chuyển các chất dinh dưỡng như: acid amin,
glucose, acid béo, vitamin…từ nhung mao ruột non đến tế bào.
1. Trình bày được tính chất - cấu tạo - chức năng và số lượng bình thường của
các tế bào máu.
2. Nêu được các chức năng của máu.
3. Phân loại được nhóm máu và trình bày được nguyên tắc truyền máu.
4. Nêu được các giai đoạn của quá trình cầm máu.
5. Trình bày được giai đoạn cầm máu tức thời.
190
1.3.3. Chức năng bài tiết: máu lấy các chất cặn bã, các sản phẩm chuyển hoá của
các cơ quan trong cơ thể đưa đến : thận, phổi, tuyến mồ hôi để thải ra ngoài.
1.3.4. Chức năng bảo vệ cơ thể: các tế bào bạch cầu trong máu có khả năng thực
bào, thôn tính và tiêu diệt vi khuẩn đồng thời tạo kháng thể chống lại vi sinh vật gây
bệnh.
1.3.5. Chức năng thống nhất cơ thể
- Máu lưu thông khắp cơ thể đảm bảo mối liên hệ mật thiết giữa các cơ quan trong
cơ thể, tạo nên sự thống nhất của toàn cơ thể.
- Máu điều hoà hoạt động của các cơ quan thông qua hormon của các tuyến nội tiết.
- Máu lưu thông khắp cơ thể có tác dụng điều hoà nhiệt độ cho cơ thể.
1.3.6. Chức năng đông máu và cầm máu
191
Phần 1. SINH LÝ HỌC HỒNG CẦU
1. Cấu tạo hồng cầu
- Là tế bào không nhân, hình dĩa, lõm 2 mặt.
- Đường kính: 7 – 8 µm (mircomet).
- Số lượng trung bình ở người trưởng thành 4.000.000 – 4.500.000 hồng cầu/mm³ máu.
Thể tích huyết cầu (hematocrit = Hct) là thể tích mà các hồng cầu chiếm trong 100ml
máu. Trị số trung bình ở nam là 47% 7, ở nữ 42%  5. Số lượng hồng cầu có thể thay
đổi trong 2 trường hợp:
+ Sinh lý: số lượng hồng cầu phụ thuộc lứa tuổi ở nam cao hơn ở nữ. Ở trẻ sơ sinh cao
khoảng 6.000.000 hồng cầu/mm³ máu. Và phụ thuộc mức độ hoạt động của mỗi người:
hạ thấp khi ngủ và tăng lên khi hoạt động. Số lượng giảm khi ăn no, khi có thai, khi thấy
kinh, khi lao động. Số lượng tăng nếu sống ở vùng có khí hậu lạnh
+ Bệnh lý: số lượng tăng do mất nước, trong bệnh đa hồng cầu, trong ngạt, do bị phỏng.
Số lượng giảm trong các bệnh thiếu máu, mất máu cấp như: chấn thương hoặc chảy máu
rỉ rả như: giun móc, rong kinh. Trong một số bệnh nhiễm trùng nhiễm độc,...
- Đời sống trung bình hồng cầu khoảng 120 ngày.
- Hồng cầu được tạo bởi tủy xương và đưa vào máu.
- Huyết cầu tố (hemoglobin = Hb) một protein màu gồm có nhân Hem là một sắc tố đỏ
và 4 chuỗi globin. Nhân Hem cấu tạo bởi 4 nguyên tử Fe hoá trị 2 và 4 vòng porphyrin,
Hem giống nhau cho tất cả các loài. Phần globin là một protein, khác nhau ở các loài.
Hemoglobin có vai trò quan trọng trong quá trình hô hấp. Ở người trưởng thành bình
thường trong 1 lít máu chứa 160g ± 15g hemoglobin ở nam và 140g ± 10g ở nữ.
Hình 1. Mô hình phân tử Hb
192
Hình 2. Hình dạng hồng cầu Hình 3. Hồng cầu lướ
2. Chức năng của hồng cầu
- Chức năng sinh lý chủ yếu là vận chuyển oxy (O2) từ phổi đến tế bào và ngược lại
một phần khí carbonic (CO2) từ tế bào đến phổi. Khi đến phổi tiếp xúc với khí giàu
oxy, oxy khuếch tán qua màng hô hấp vào máu gắn lỏng lẻo với hemoglobin (Hb)
theo phản ứng sau: Hb + 02 ↔ Hb02 (oxyhemoglobin), đây là phản ứng thuận
nghịch chiều phản ứng chủ yếu do phân áp oxy quyết định, khi phân áp oxy cao
phản ứng theo chiều thuận nghịch và ngược lại khi phân áp oxy thấp phản ứng theo
chiều nghịch. Ở phổi máu tiếp xúc với phân áp oxy cao, máu nhận oxy còn ở mô
phân áp oxy thấp máu nhường oxy cho mô. Mỗi gam Hb gắn được khoảng 1,34ml
oxy, trong 100ml máu chứa khoảng 15g Hb thì có khả năng vận chuyển tối đa là
20ml oxy, đó là mức bão hoà oxy máu động mạch.
- Khi hít phải cacbonmonooxit (CO), Hb kết hợp với CO tạo ra HbCO
(cacboxyhemoglobin), khi đó Hb không có khả năng vận chuyển khí. Đó là cơ chế
ngộ độc cacbomonooxit. Một số chất oxy hoá mạnh cũng có tác dụng tương tự như
anilin, phenaxetin,v.v...
- Chức năng vận chuyển cacbonic, máu đến mô cacbonic vào hồng cầu, 20% gắn
với Hb, phần lớn được hồng cầu vận chuyển thành acid cacbonic, acid này phân ly
tạo ra HCO3 đưa vào huyết tương kết hợp với ion natri tạo muối kiềm. Ở mô phân
áp khì cacbonic cao máu nhận cacbonic, khi máu đến phổi phân áp cacbonic thấp
máu phân ly cho cacbonic thải ra ngoài.
3. Số lượng và đời sống hồng cầu
- Bình thường ở người trưởng thành số lượng hồng cầu ở nam là: 4,2-4,5.1012
/lít, ở nữ
3,8-4,2.1012
/lít, trẻ sơ sinh có số lượng hồng cầu là 6.1012
/lít nhiều hơn người lớn.
193
- Đời sống hồng cầu khoảng 120 ngày, những hồng cầu già bị các đại thực bào của gan,
lách tuỷ xương thực bào. Khi thực bào Hb được tách ra thành Hem và globin, globin
được chuyển hoá như các protein khác, Hem sẽ được tách Fe ra và giải phóng vào huyết
tương, được đưa đến tuỷ xương để sản sinh hồng cầu. Phần còn lại của Hem được biến
đổi thành billirubin có màu vàng, bilirubin vào máu đến gan kết hợp với acid glycuronic
được bài tiết qua mật. Khi hồng cầu bị phá huỷ nhiều như sốt rét, tan máu, nồng độ
bilirubin trong máu tăng cao gây vàng da.
4. Nguyên liệu dùng cho sản sinh hồng cầu
- Quá trình sản sinh gồm có hai quá trình đó là phân bào và biệt hoá. Phân bào cần phải
tổng hợp ADN, chất cần cho tổng hợp ADN là acid folic và vitamin B12. Thiếu vitamin
B12 quá trình phân bào bị ngừng lại gây ra thiếu máu do thiếu vitamin B12, hồng cầu kích
thước to hơn bình thường.
- Để tổng hợp Hb cần có Fe, vì Fe dùng cho cấu tạo nhân Hem, thiếu Fe gây thiếu máu
thiếu Fe, hồng cầu nhỏ, nhạt màu, nhu cầu Fe là 1mg/ngày, nhu cầu này tăng lên khi cơ
thể đang phát triển, mang thai, v.v…Để tổng hợp Hem cần vitamin B6, còn để tổng hợp
globin cần các acid amin.
5. Điều hoà sản sinh hồng cầu
Số lượng hồng cầu ở người trưởng thành bình thường được điều hoà chủ yếu bởi
erythropoein. Mỗi khi mô thiếu máu, thận bài tiết ra erythropoetin vào máu đến tủy
xương kích thích tủy xương tăng cường sản sinh hồng cầu. Hormon sinh dục nam làm
tăng sản sinh hồng cầu. T3, T4 của tuyến giáp làm tăng sản sinh hồng cầu
Phần 2. SINH LÝ BẠCH CẦU
Bạch cầu là những tế bào của máu, được sinh từ tuỷ xương, có chức năng bảo vệ cơ
thể bằng cách thực bào và miễn dịch. Thực hiện được chức năng này là nhờ hoạt động
chức năng của các loại bạch cầu trong máu.
- Là những tế bào có nhân, luôn có khả năng thay đổi hình dạng, có các loại bạch
cầu: đa nhân, đơn nhân, lympho.
- Kích thước rất khác nhau nhưng nhìn chung lớn hơn hồng cầu. Đường kính: 8 –
15µm.
1. SỐ LƯỢNG VÀ PHÂN LOẠI BẠCH CẦU
- Số lượng trung bình ở người trưởng thành 6.000 – 8.000/mm³ máu. Trẻ sơ sinh
10.000/mm³ máu.
194
- Đời sống ngắn từ vài giờ đến 2 – 3 ngày. Đời sống bạch cầu tuỳ thuộc vào từng
loại bạch cầu và tuỳ từng tình trạng bệnh lý. Ví dụ bạch cầu hạt trung tính, sau khi
thực hiện chức năng bảo vệ cơ thể thì bị chết, bạch cầu lympho sau khi nhận dạng
kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể có thể sống suốt đời.
- Được tạo bởi tủy xương và đưa vào máu. Bạch cầu lympho được sinh từ tủy
xương, các tế bào qua các hạch bạch huyết ở ống tiêu hóa được huấn luyện thành
lympho B, các tế bào qua tuyến ức được huấn luyện thành lympho T.
- Nhiệm vụ tham gia bảo vệ cơ thể: xuyên mạch đến các tổ chức đế thực bào và tạo
kháng thể giúp cơ thể chống vi sinh vật gây bệnh.
- Công thức bạch cầu phổ thông:
+ Bạch cầu hạt trung tính 60-70%
+ Bạch cầu hạt ưa acid 3-7%
+ Bạch cầu hạt ưa kiềm 0-0,5%
+ Bạch cầu mono 2-4%
+ Bạch cầu lympho 30-35%
Hình 4. Bạch cầu hạt ưa acid (Eosinophil) Hình 5. Bạch cầu hạt ưa kiềm (Basophil)
195
Hình 6. Bạch cầu đa nhân (Neutrophil) Hình 7. Bạch cầu đơn
nhân(Monocyte)
Hình 8. Bạch cầu lympho (Lymphocyte)
2. CHỨC NĂNG CỦA BẠCH CẦU
2.1. Chức năng của bạch cầu hạt trung tính
- Bạch cầu hạt trung tính tham gia bảo vệ cơ thể bằng cách thực bào, do chúng chỉ
thực bào được các vật lạ có kích thước nhỏ như vi khuẩn nên còn được gọi là
những vi thực bào. Nhờ các đặc tính bám mạch, xuyên mạch, vận động bằng chân
giả, hoá ứng động (hoá ứng động là sự di chuyển của bạch cầu đến nơi viêm) và
bạch cầu mà hạt trung tính thực hiện được chức năng của mình.
- Khi có tác nhân lạ xâm nhập vào cơ thể (như vi khuẩn), bạch cầu hạt từ máu
xuyên qua mạch, chuyển động bằng chân giả đến nơi vi khuẩn xâm nhập và thực
bào. Quá trình thực bào của bạch cầu hạt trung tính là khi đến gần vật lạ, bạch cầu
tạo ra chân giả bao quanh vật lạ và tạo ra túi thực bào vào bào tương. Các lysosom
trong bào tương tiếp xúc với các túi thực bào, màng của lysosom hoà màng với túi
thực bào, các men của lysosom được trút vào túi thực bào, tiêu hoá vật lạ trong túi
thực bào. Mỗi bạch cầu đa nhân trung tính có thể thực bào được 5 đến 20 vi khuẩn,
sau đó bị chết do chính các men thủy phân của bản thân tế bào, xác của bạch cầu đa
nhân trung tính cùng với mô hoại tử tạo thành mủ.
- Số lượng bạch cầu trung tính trong máu ngoại biên tăng lên khi bị nhiễm khuẩn
cấp, và giảm trong các bệnh nhiễm độc kim loại nặng hay trong bệnh suy tủy.
2.2. Chức năng của bạch hạt ưa acid
196
- Bạch cầu hạt ưa acid có khả năng thực bào và hoá ứng động nhưng kém bạch cầu
hạt trung tính, có chức năng diệt các ký sinh trùng bằng cách tiết ra các chất diệt ký
sinh trùng, ngoài ra còn có khả năng thực bào và phá hủy phức hợp kháng nguyên
và kháng thể, tiết ra các chất ngăn sự lan truyền của quá trình viêm.
- Số lượng bạch cầu hạt ưa acid tăng lên trong các bệnh nhiễm ký sinh trùng và
bệnh dị ứng, giảm trong bệnh nhiễm độc nặng và suy tủy.
2.3. Chức năng bạch cầu hạt ưa kiềm
- Bạch cầu hạt ưa kiềm giải phóng heparin vào máu có tác dụng chống đông máu.
Khi có sự kết hợp kháng nguyên và kháng thể bạch cầu hạt ưa kiềm tiết ra các chất
histamin, baradykinin, serotonin và các men thuỷ phân gây ra các phản ứng tại chỗ
của thành mạch và mô, thể hiện bằng các triệu chứng phù, mẫn ngứa, đau.
- Số lượng bạch cầu hạt ưa kiềm tăng lên trong các bệnh dị ứng. Bạch cầu hạt ưa kiềm
rất hiếm gặp trong máu ngoại vi.
197
2.4. Chức năng bạch cầu mono
- Bạch cầu mono được sinh ra từ tủy xương, vào trong máu và ở đó trong thời gian
rất ngắn rồi đi vào các mô. Tại mô bạch cầu mono nhanh chóng trở thành đại thực
bào. Các đại thực bào này sẽ gắn vời mô gọi là các đại thực bào cố định, ở lại đó
đến hàng tháng, có khi đến hàng năm, cho đến khi có các kích thước thích hợp,
chúng sẽ tách ra khỏi mô để trở thành đại thực bào lưu động đi đến vùng viêm bằng
cơ chế hoá ứng động. Sự kết hợp giữa bạch cầu mono, đại thực bào cố định và đại
thực bào di động được gọi hệ thống mono - đại thực bào. Ở các mô khác nhau các
đại thực bào có hình dáng khác nhau, ví dụ tế bào liên võng ở các hạch và tủy
xương, đại thực bào phế nang của phổi, v.v…
- Chức năng của hệ thống mono - đại thực bào là thực bào khởi động hệ thống miễn
dịch. Khả năng thực bào của các đại thực bào rất lớn, lớn hơn nhiều bạch cầu đa
nhân trung tính. Mỗi đại thực bào có thể ăn 100 vi khuẩn, những vật bị thực bào có
kích thước lớn như các hồng cầu già, bạch cầu trung bị chết sau thực bào, kí sinh
trùng sốt rét, các mô hoại tử,v.v… do vậy nó có vai trò quan trọng trong các bệnh
mạn tính. Sau khi thực bào các đại thực bào có khả năng tồn tại và tiếp tục làm
chức năng thực bào. Các sản phẩm của quá trình thực bào còn có tính kháng
nguyên, có tác dụng khởi động hệ thống miễn dịch, như kích tế bào lympho B sản
xuất ra các kháng thể đặc hiệu để tiêu diệt các tác nhân gây bệnh, kích thích tế bào
lympho T hoạt động tiêu diệt kháng nguyên.
2.5. Chức năng bạch cầu lympho
- Bạch cầu lympho được sinh từ tủy xương, các tế bào qua các hạch bạch huyết ở
ống tiêu hoá được huấn luyện thành lympho B, các tế bào qua tuyến ức được huấn
luyện thành lympho T.
- Lympho B có chức năng miễn dịch thể, nghĩa là khi tiếp xúc với kháng nguyên
xâm nhập vào cơ thể chúng sẽ biến đổi và sản xuất ra các kháng thể lưu hành trong
máu. Bản chất các thể là các protein có tên là globulin, có 5 loại kháng thể là: IgA,
IgD, IgM, IgG và IgE để tấn công các tác nhân xâm nhập vào cơ thể. Khi gặp các
kháng nguyên, các kháng thể kết hợp với kháng nguyên có khả năng làm ngưng
kết, kết tủa, trung hoà các kháng thể, nếu kháng nguyên nằm trên màng tế bào
chúng có khả năng làm vỡ màng tế bào. Tác dụng của kháng thể mạnh hơn rất
nhiều khi có sự tham gia của hệ thống bổ thể. Hệ thống bổ thể gồm khoảng 20
198
protein khác nhau bình thường không hoạt động. Khi có sự kết hợp giữa kháng
nguyên và kháng thể thì hệ thống này được hoạt hoá làm tăng dụng phá huỷ kháng
nguyên lên rất nhiều lần. Một số tế bào lympho B sau khi tiếp xúc với kháng
nguyên trở thành tế bào nhớ, khi kháng nguyên này xâm nhập vào cơ thể lần thứ
hai chúng có tác dụng làm cho các tế bào lympho B giải phóng ra nhanh và nhiều
kháng thể chống lại kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể. Đây chính là cơ sở của các
phương pháp phòng bệnh bằng vaccin.
- Lympho T có chức năng miễn dịch tế bào. Mỗi khi lympho T bị kích thích bởi
kháng nguyên chúng sẽ trở thành các lympho cảm ứng, các tế bào này sản xuất ra
các chất gọi là lymphokin. Các lymphokin có tác dụng kích thích tăng sinh, tăng
trưởng của các tế bào T có tác dụng tiêu diệt trực tiếp tác nhân xâm nhập vào cơ thể
(đó là miễn dịch tế bào), kích thích tăng và tăng trưởng của các lympho B, hoạt hoá
hệ thống đại thực bào, v.v…Một số lympho T sau khi tiếp xúc kháng nguyên trở
thành tế bào nhớ, khi kháng nguyên này xâm nhập vào cơ thể lần thứ hai nó sẽ hoạt
hoá hệ thống miễn dịch nhanh và mạnh để chống lại các kháng nguyên xâm nhập
vào cơ thể. Khi cơ thể bị virus HIV làm bất hoạt hay phá huỷ tế bào lympho T sẽ
gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS).
199
Phần 3. SINH LÝ HỌC TIỂU CẦU
- Tiểu cầu là các tế bào được sinh ra từ tủy xương bởi các tế bào mẹ gọi là mẫu tiểu
cầu, không có nhân, có hình dáng không nhất định (tròn, bầu dục, sao,…), tích điện
âm mạnh. Bào tương tiểu cầu có các hạt alpha chứa các men tiêu protein, thể đông
đặc chứa calci, serotonin, adrenalin, ADP vàATP. Tiểu cầu có đặc tính kết dính, kết
tụ và giải phóng.
- Đường kính: 2 – 4 µm. Là tế bào nhỏ nhất trong máu tuần hoàn.
- Số lượng tiểu cầu trong máu ngoại vi trung bình ở người trưởng thành 150.000 –
300.000/mm³ máu.
- Đời sống trung bình khoảng 8 – 10 ngày. Bị phá hủy chủ yếu ở lách.
- Tham gia nhiều chức phận trong đó quan trọng nhất là tham gia vào quá trình cầm
và đông máu.
Hình 9. Tiểu cầu
Phần 4. NHÓM MÁU – NGUYÊN TẮC TRUYỀN MÁU
1. NHÓM MÁU HỆ ABO
- Qua nghiên cứu cho thấy trên bề mặt hồng cầu người có kháng nguyên A, kháng
nguyên B. Trong huyết tương người có kháng thể A (anti A), kháng thể B (anti B).
- Dựa vào sự có mặt các kháng nguyên này trên hồng cầu người ta phân máu thành
4 nhóm sau:
200
Nhóm máu
Kháng nguyên
(trên bề mặt HC)
Kháng thể
(trong huyết
tương)
A A Anti B
B B Anti A
O Không có Anti A và Anti B
AB Có cả A và B Không có
2. NGUYÊN TẮC – SƠ ĐỒ TRUYỀN MÁU.
2.1. Chỉ định truyền máu: tiến hành truyền máu trong những trường hợp giảm thể tích
máu, điều trị thiếu máu, cần cung cấp một vài thành phần của máu như: tiểu cầu, huyết
tương,…
2.2. Nguyên tắc chung trong truyền máu: là người có nhóm máu nào thì truyền cho đúng
nhóm máu đó nhưng nhiều khi không có sẵn máu cùng loại nên người ta có thể truyền
nhóm máu khác nhưng phải đảm bảo: “ Kháng nguyên trên hồng cầu người cho không
bị ngưng kết bởi kháng thể trong huyết tương người nhận”.
2.3. Sơ đồ truyền máu
A
AB
0
B
201
Phần 5. QUÁ TRÌNH CẦM MÁU
- Cầm máu là một tập hợp những quá trình sinh học có ý nghĩa tự vệ nhằm hạn chế
hoặc ngăn cản máu chảy ra khỏi mạch khi mạch máu bị tổn thương.
- Quá trình cầm máu gồm các giai đoạn sau:
 Giai đoạn thành mạch.
 Giai đoạn tiểu cầu.
 Giai đoạn đông máu.
 Giai đoạn sau đông máu.
1. GIAI ĐOẠN CẦM MÁU TỨC THỜI
1.1. Giai đoạn thành mạch
- Ngay sau khi mạch máu bị tổn thương (dập, đứt) thành mạch máu co thắt lại ngay
có tác dụng:
 Giúp giảm lượng máu bị mất.
 Làm cho 2 mặt mô đối diện dính lại.
Co mạch là do phản xạ xuất phát từ nơi mạch tổn thương, tại vị trí tổn thương
xuất hiện điện thế làm mạch co lại, ngoài ra co mạch còn do Serotonin, Adrenalin
do tiểu cầu tiết ra.
1.2. Giai đoạn tiểu cầu.
Tại nơi mạch máu bị tổn thương để lộ lớp collagen tích điện dương hấp dẫn các tiểu
cầu tích điện âm đến bám và kết dính vào. Các tế bào tiểu cầu này và phóng thích
các chất hoá ứng động làm các tế bào tiểu cầu khác đến dính chùm vào nhau tạo
thành nút chận tiểu cầu.
- Cả 2 quá trình này kéo dài 20 – 30 phút.
- Nút chận tiểu cầu là một trong những cơ chế chủ yếu để cầm máu vì các chất do
tiểu cầu tiết ra còn có tác dụng gây co mạch và gây đông máu.
2. GIAI ĐOẠN CẦM MÁU DUY TRÌ
2.1.Giai đoạn đông máu
- Đông máu là hiện tượng máu từ thể lỏng thành thể đặc, do sự chuyển fibrinogen
hòa tan thành fibrin không hòa tan. Những sợi fibrin tạo thành một mạng lưới giữ
các thành phần của máu làm máu đông lại. Máu đông có tác dụng bịt lỗ tổn thương
một cách vững chắc.
202
- Bình thường máu trong lòng mạch không đông là do các chất gây đông ở dạng không
hoạt động và các chất chống đông có sẵn trong máu.
- Có 12 yếu tố đông máu được đánh số La Mã từ I đến XII.
 Yếu tố I: fibrinogen.
 Yếu tố II: prothrombin.
 Yếu tố III: thromboplastin mô.
 Yếu tố IV: ion calci.
 Yếu tố V: proaccelerin.
 Yếu tố VII: proconvectin.
 Yếu tố VIII: yếu tố chống hemophilie A.
 Yếu tố IX: yếu tố chống hemophilie B.
 Yếu tố X: stuart.
 Yếu tố XI: thromboplastin huyết tương, yếu tố chống hemophilie C
 Yếu tố XII: hageman, yếu tố chống hemophilie D
 Yếu tố XIII: yếu tố ổn định fibrin
- Hầu hết các yếu tố đông máu ở dạng không hoạt động. Khi 1 yếu tố được hoạt hóa nó
sẽ gây hoạt hóa các yếu tố khác theo kiểu dây chuyền kết quả là hình thành mạng lưới
fibrin.
Quá trình đông máu rất phức tạp được đơn giản hóa bằng sơ đồ sau:
Prothrombinase

Prothrombin (II)  Thrombin

Fibrinogen (I)  Fibrin
Sự thành lập prothrombinase theo hai con đường là con đường ngoại sinh
và con đường nội sinh. Con đường ngoại sinh được khởi động bởi mạch bị tổn
thương giải phóng ra yếu tố III của mô cùng với yếu tố VII, hai yếu tố này hoạt
hoá yếu tố X cùng với yếu tố V tạo ra prothrombinase. Con đường nội sinh được
phát động bởi mạch bị tổn thương hoạt hoá yếu tố XII, yếu tố này hoạt hoá yếu tố
XI, yếu tố XI cùng với yếu tố VII và yếu tố IV hoạt hoá yếu tố X, yếu tố X cùng
yếu tố V tạo ra prothrombinase.
203
Hiện tượng co cục máu, sau khi máu đông khoảng 3-4 giờ, cục máu đông co lại
giải phóng ra dịch gọi là huyết thanh. Huyết thanh là huyết tương đã mất
fibrinogen và một số yếu tố đông máu.
2.2.Giai đoạn sau đông máu.
- Sự co cục máu: Sau khi máu đông khoảng 3-4 giờ các sợi huyết co lại, huyết
thanh thoát ra. Khi cục máu co lại các bờ của thành mạch bị tổn thương được kéo
sát lại gần nhau, ngăn chặn sự chảy máu.
- Sự tan cục máu đông: Sau khi cục máu co 1 thời gian khoảng 36-48 giờ cục máu
sẽ tan dần do sự phân ly của fibrin dưới tác dụng của plasmin.
Urokinase
Streptokinase

Plasminogen  Plasmin

Fibrin  Tan máu
Hiện tượng tan cục máu đông có tác dụng dọn sạch các cục máu đông nhỏ
li ti trong lòng mạch máu do đó ngăn ngừa sự hình thành huyết khối gây tắc mạch.
5. Các chất chống đông sử dụng trong lâm sàng
- Heparin được bài tiết ra ở nhiều mô trong cơ thể như phổi, bạch cầu ưa
kiềm, có tác dụng chống đông máu trong cơ thể và ngoài cơ thể.
- Dicoumarin chỉ có tác dụng chống đông trong cơ thể.
- Các chất làm mất ion calci trong máu như oxalat kali, citrat natri thường
dùng chống đông máu trong ống nghiệm.
204
Hình phụ lục. Sơ đồ đông máu (chi tiết)
205
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giải phẫu – sinh lý – tài liệu giảng dạy trong các trường trung học y tế - Nhà xuất
bản y học.
2. Bài giảng Sinh lý – Trường Đại học Y Hà Nội.
3. Bài giảng giải phẩu tập I – II của trường đại học Y – Dược TP. Hồ Chí Minh.
4. Tạ Thúy Lan, Trần Thị Loan (2004). Giải phẫu – Sinh lý người. Nxb ĐHSP HN
5. Nguyễn Quang Mai, Trần Thúy Nga, Quách Thị Tài (2001). Giải phẫu sinh lý
người (tập 2). Nxb Giáo dục
6. Trịnh Hữu Hằng, Đỗ Công Huỳnh. Sinh lý học Người và Động vật. NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội, 2007
7. Nguyễn Văn Yên (2003). Giải phẫu người. Nxb. ĐHQG Hà Nội.
8. Phạm Phan Địch (cb) (1998). Mô học. Nxb. Y học.
9. http://bacsihoasung.wordpress.com/
10. http://www.sigmaaldrich.com/life science/metabolomics/enzymeexplorer
/learning-center/structural-proteins/myosin.html
11. Các website khác có liên quan.

1_giao_trinh_giai_phau_sinh_ly_6628.pdf

  • 1.
    1 SỞ LĐ-TB&XH TP.CẦN THƠ TRƯỜNG TRUNG CẤP QUỐC TẾ MEKONG GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: GIẢI PHẪU SINH LÝ Trình độ: Trung cấp Ban hành kèm theo quyết định số : …/2022/QĐ-TCQTMK ngày…..tháng…..năm 2022 của Trường Trung cấp Quốc tế Mekong Cần Thơ, năm 2022
  • 2.
  • 3.
    3 LỜI GIỚI THIỆU Giảiphẩu sinh lý là một môn khoa học nghiên cứu hình thái, cấu trúc và các quy luật hoạt động sinh lý của các cơ quan cơ thể người trong mối liên hệ thống nhất với nhau, cũng như mối liên hệ giữa cơ thể với môi trường sống. Nhằm giúp cho học sinh trung cấp có tài liệu cơ bản, các tác giả biên soạn còn nhằm đáp ứng yêu cầu đạt ra trong chương trình không chỉ nắm vững các kiến thức cơ bản về Giải phẫu – sinh lý mà còn có thể thực hiện tốt việc truyền đạt kiến thức về Giải phẫu – sinh lý trong chương trình, đồng thời có thể vận dụng những hiểu biết về môn học này trong việc tự rèn luyện bản thân về mặt thể lực cũng như trí tuệ. Trong quá trình biên soạn giáo trình này, các tác giả đã cố gắng bám sát khung chương trình đào tạo, cập nhật các kiến thức từ nhiều nguồn tài liệu, nhằm thể hiện được kiến thức cơ bản, hiện đại và thực tiễn. Trong quá trình soạn không tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi mông nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các nhà khoa học, nhà quản lý và giáo viên giảng dạy Cần Thơ, ngày tháng năm 2022 Tham gia biên soạn 1. BSCKI. Đỗ Văn The 2. BS. Nguyễn Thị Minh Thu 3. ThS. Nguyễn Ngọc Thanh Tuyền
  • 4.
  • 5.
    5 MỤC LỤC NỘI DUNGSỐ TRANG Lời giới thiệu Mục lục 1. Giải phẫu hệ xương ………………………………………………. 1 2. Giải phẫu hệ cơ …………………………………………………… 14 4. Giải phẫu sinh lý hệ tuần hoàn …………………………………… 41 5. Giải phẫu mạch máu – thần kinh …………………………………. 51 6. Giải phẫu sinh lý hệ hô hấp ……………………………………….. 62 7. Giải phẫu sinh lý hệ tiêu hóa ……………………………………… 73 8. Giải phẫu sinh lý hệ tiết niệu ……………………………………… 86 9. Giải phẫu sinh lý hệ sinh dục ……………………………………... 93 10. Giải phẫu sinh lý hệ thần kinh …………………………………… 104 11. Giải phẫu sinh lý hệ nội tiết ……………………………………… 122 12. Giải phẫu sinh lý tai ……………………………………………… 127 13. Giải phẫu sinh lý mắt …………………………………………….. 129 14. Sinh lý máu ……………………………………………………… 133
  • 6.
  • 7.
    7 GIẢI PHẪU SINHLÝ HỆ XƯƠNG MỤC TIÊU: học xong bài này học sinh phải biết được: 1. Mô tả được cấu trúc bộ xương cơ thể người 2. Nắm được cấu trúc và sự phát triển của xương 3. Mô tả được chức năng chung và riêng của từng xương NỘI DUNG 1. Các tư thế Trong mô tả vị trí và chiều hướng của bất kì vùng hay phần nào của cơ thể cần giả định rằng cơ thể đang ở một tư thế gọi là tư thế giải phẫu (người đứng thẳng mặt và mắt hướng về phía trước, chân tiếp xúc đầy đủ với sàn nhà và hướng ra trước, 2 tay để thỏng 2 bên với gan bàn tay hướng ra trước). Ngoài tư thế thẳng cơ thể còn ở tư thế nằm ngửa (nếu mặt hướng lên trên), nằm sấp (nếu mặt hướng xuống dưới). 2. Các mặt phẳng cơ thể - Mặt phẳng đứng dọc chia cơ thể ra làm các phần trong và ngoài - Mặt phẳng đứng ngang chia cơ thể thành các phần trước và sau - Mặt phẳng ngang Ba mặt phẳng này chia cơ thể làm các phần trên và dưới 3. Chức năng của xương - Nâng đỡ. - Bảo vệ: xương tạo thành khung xương che chắn và bảo vệ các tạng bên dưới (khung xương sườn bảo vệ phổi và tim, hộp sọ bảo vệ não bộ, cột sống bảo vệ tủy sống….)
  • 8.
    8 - Vận động:xương phối hợp với cơ tạo nên vận động của cơ thể. - Tạo máu và trao đổi chất: tủy xương là nơi sản sinh các tế bào máu, xương cũng là nơi dự trữ các chất khoáng (Canxi, Phospho..) và chất béo. 4. Phân loại Dựa vào hình thể ngoài xương được phân thành các loại sau: - Xương dài: những xương có chiều dài lớn hơn chiều rộng (x. cánh tay, xương đùi,.) - Xương ngắn: những xương có chiều dài và chiều rộng gần bằng nhau (các xương cổ tay..) - Xương dẹt: là loại xương mỏng và rộng bản (các xương ở vòm sọ…) - Xương vừng: là những xương nằm trong gân (xương bánh chè, xương đậu…) - Xương không đều: là những xương không thể xếp vào loại dài hay ngắn (xương đốt sống..) - Xương có hốc khí: là những xương có xoang rỗng bên trong (các xương quanh ổ mũi) 5. Cấu tạo và sự phát triển của xương 5.1. Cấu tạo: có 3 phần 5.1.1. Lớp bề mặt - Màng ngoài xương: là nơi bảo vệ và nuôi dưỡng xương, giúp liền xương gãy và là nơi bám cho các dây chằng và gân - Sụn khớp: có tác dụng làm giảm sự ma sát và sự va chạm tại các khớp. 5.1.2. Mô xương: xương đặc, xương xốp 5.1.3. Ổ tủy
  • 9.
    9 Sụn khớp Xương xốp Xươngđặc Màng ngoài xương ổ tủy Cấu Tạo xương dài 1.Sụn khớp 2.Xương xốp 3.Xương đặc 4.Ổ tủy 5.Tủy vàng 6.Màng xương 7.Đầu trên của xương 8.Thân xương 9.Đầu dưới xương 5.2. Sự phát triển của xương: có 2 giai đoạn - Giai đoạn 1: Mô liên kết của phôi biến thành thể đặc dưới dạng một màng dai xương được hình thành trên màng dai này. - Giai đoạn 2: Các tế bào thể đặc (màng dai) biến thành xương theo 2 cách + Chuyển trực tiếp màng thành xương + Hình thành xương từ sụn
  • 10.
    10 Sự hình thànhxương từ mô xương đặc 6. Bộ xương người Xương sọ Xươn g chi trên Xương chi dưới Xương ức Xương sườn Xương cột sống
  • 11.
    11 Bộ xương người 1.Xươngsọ 2.Xương mặt 4.Xương đòn 5.Xương ức 6.Xương sườn 7.Xương cột sống 8.Xương chậu 9.Xương cổ tay 10.Xương bàn tay 11.Xương ngón tay 12.Xương bánh chè 13.Xương cổ chân 14.Xương bàn chân 15.Xương ngón chân 16.Xương bả vai 17.Xương cánh tay 18.Xương trụ 19.Xương quay 20.Xương đùi 21.Xương chày 22.Xương mác 23.Xương đốt sống 24.Xương cùn 25.Xương cụt
  • 12.
    12 6.1. Xương sọ Đượcchia làm 2 phần: - Vòm sọ: Xương trán, 2 xương đỉnh, 2 xương thái dương, xương chẩm. - Nền sọ: + Xương bướm: Cánh nhỏ xương bướm, cánh lớn xương bướm, thân xương bướm + Xương sàng: xoang sàng, xương xoăn mũi Vòm sọ Xương trán Xương đỉnh Xương thái dương Xuong ch?m
  • 13.
    13 Cánh nhỏ xương bướm Cánh lớn xương bướm Thân xương bướm Nềnsọ: Xương bướm Xoang sàng Xương xoăn mũi Xương sàng Thân xuong bu?m Cánh nh? xuong bu?m Cánh l?n xuong bu?m
  • 14.
    14 6.2. Xương Mặt •Có 9 xương - Xương hàm trên - Xương hàm dưới - Xương gò má - Xương khẩu cái - Xương lá mía -Xương mũi - Xương Xoăn mũi dưới - Xương lệ - Xương móng Xương gò má Xương hàm trên Xương hàm dưới Các xương mặt 6.3. Xương Thân mình 6.3.1. Xương cột sống Cột sống có 33 đốt được chia làm 5 nhóm - 7 đốt sống cổ - 12 đốt sống ngực - 5 đốt sống thắt lưng - 5 đốt sống cùng dính với nhau tạo thành xương cùng - 4 đốt sống cụt dính với nhau tạo thành xương cụt Xuong kh?u cái Xuong lá mía
  • 15.
    15 Xương cột sống Đốtsống điển hình • Cấu tạo một đốt sổng điển hình gồm • Thân đốt sống • Lỗ đốt sống • Mõm gai • 2 mõm ngang Thân đốt sống Mõm ngang Lỗ đốt sống Mõm gai
  • 16.
    16 6.3.2. Xương sườnvà xương ức - Xương sườn có 12 đôi nối với xương ức bởi sụn sườn tạo thành lồng ngực (riêng xương sườn VIII- X tiếp khớp với xương ức bởi sụn của xương sườn VII, xương sườn XI, XII không có sụn sườn). - Xương ức: có 3 phần Cán ức, thân ức, mõm mũi kiếm Cán ức Thân ức Sụn sườn Mõm mũi kiếm Xương sườn 6.3.3. Xương chi trên - Xương vai có: Mõm cùng vai khớp với xương đòn và ổ chảo khớp với chỏm xương cánh tay - Xương đòn: có đầu ức khớp với xương ức và đầu cùng vai khớp với xương vai - Xương cánh tay: có 2 đầu. + Đầu trên: Có chỏm xương cánh tay, cổ giải phẫu,cổ phẫu thuật (là vị trí thường bị gãy khi chấn thương) + Đầu dưới có: mõm trên lồi cầu ngoài, mõm trên lồi cầu trong, hố khuỷu (là nơi khớp với xương trụ) - Xương cẳng tay: có 2 xương
  • 17.
    17 + Xương trụ:ở phía trong có 2 đầu đầu trên và đầu dưới, đầu trên có mõm khuỷu khớp với hố khuỷu của xương cánh tay + Xương quay: nằm phía ngoài có 2 đầu, đầu trên và đầu dưới. - Các xương của bàn tay Đầu ức Đầu cùng vai Xương đòn Ổ chảo Mõm cùng vai Xương bả vai 1.M?m cùng vai 2.M?m qu? 11.? ch?o 5.Gai vai
  • 18.
    18 1.Chỏm xương cánh tay 3.Cổgiải phẫu 4.Cổ phẫu thuật 5.Hố khuỷu 6.Mỏm trên lồi cầu ngoài 10.Mỏm trên lồi cầu trong Xương cánh tay Xương trụ Xương quay Xương bàn tay 6.3.4. Xương chi dưới Xương chi dưới gồm có: - Hai xương chậu và xương cùng tạo thành khung chậu.
  • 19.
    19 - Đùi gồmcó xương đùi và xương bánh chè. - Cằng chân gồm có xương chày và xương mác. - Bàn chân gồm các xương cổ chân, xương bàn chân và xương ngón chân. 6.3.4.1. Xương chậu - Hai xương chậu hình cánh quạt khớp với nhau, và khớp với xương cùng ở phía sau, xương đùi phía dưới ngoài - Các mặt: + Mặt ngoài: + Giữa là ổ cối, + Mặt trong: - Các bờ: + Bờ trên: Gọi là mào chậu, đi từ gai chậu trước trên(GCTT) đến gai chậu sau trên (GCST). Khi đứng GCTT tương ứng với đốt sống cùng 1 là điểm mốc để đo chiều dài chi dưới. Nơi cao nhất của mào chậu tương ứng với khoang đốt sống thắt lưng 4, ứng dùng để chọc dò tủy sống. + Bờ dưới + Bờ trước + Bờ sau
  • 20.
    20 6.3.4.2. Xương đùi:là xương dài, nặng nhất cơ thể, nối hông với cẳng chân. - Thân xương: cong lồi ra trước. + Có 3 mặt: trước, ngoài và trong. + Có 3 bờ (trong, ngoài, sau) - Đầu trên: gồm 4 phần: + Chỏm đùi: hình 2/3 khối cầu, chỏm đùi tiếp khớp với diện nguyệt của xương chậu. + Cổ đùi: + Mấu chuyển lớn: + Mấu chuyển bé - Đầu dưới tiếp khớp với xương chày bởi 2 lồi cầu trong và ngoài 6.3.4.3. Xương chày Là xương dài, tiếp khớp với xương đùi, là nơi chịu phần lớn sức nặng của đùi dồn xuống cẳng chân - Thân: có 3 mặt:
  • 21.
    21 +Mặt trong: nhẵnsờ được dưới da (thường ấn xem có phù không) +Mặt ngoài + Mặt sau - Đầu trên: to, đỡ lấy đầu dưới xương đùi, gồm có lồi cầu trong và ngoài, - Đầu dưới: nhỏ hơn đầu trên, phía trong có mắc cá trong nằm ngay dưới da. 6.3.4.4. Xương mác Nằm ngoài và song song với xương chày. - Thân xương: - Đầu trên: gọi là chỏm mác, mặt trong có diện khớp chỏm mác tiếp khớp với xương chày. - Đầu dưới: dẹp và nhọn hơn đầu trên, tạo thành mắc cá ngoài thấp hơn mắc cá trong 1cm. 6.3.4.5. Xương bàn chân: gồm có - Xương cổ chân: có 7 xương xếp thành 2 hàng: + Hàng sau có 2 xương là xương sên và xương gót. + Hàng trước có 5 xương: thuyền, hộp và 3 xương chêm: trong, giữa, ngoài. - Xương bàn chân: gồm 5 xương đánh số từ I đến V, kể từ ngón cái. Mỗi xương có nền thân và chỏm.
  • 22.
    22 - Xương ngónchân: mỗi ngón có 3 đốt: gần, giữa và xa riêng ngón cái có đốt gần và xa. 6.4. Hệ khớp Khớp là nơi các xương liên kết với nhau, khớp được chia thành 2 loại lớn là - Khớp hoạt dịch: là những khớp mà ở đó các xương tiếp khớp được ngăn cách với nhau bằng một ổ khớp. - Khớp đặc: là những khớp không có ổ khớp và các xương được lên kết với nhau bằng mô liên kết.
  • 23.
    23 HỆ CƠ MỤC TIÊU: 1.Biết phân loại cơ 2. Mô tả được hệ thống cơ của cơ thể 3. Trình bày được chức năng của cơ và động tác của 1 số cơ tiêu biểu NỘI DUNG: 1. PHÂN LOẠI CƠ: 1.1. Dựa vào chức năng : có 3 loại cơ: cơ vân, cơ trơn và cơ tim. - Cơ vân : gồm các cơ bao phủ bên ngoài cơ thể như : cơ ở đầu mặt cổ , ở tay, chân, ngưc, bụng, lưng và đáy chậu….được điều khiển bởi hệ thần kinh vận động. - Cấu tạo của 1 cơ vân: Gồm 2 đầu gân (bám vào xương )và 1 thân cơ ở giữa. Đầu cố định, gọi là đầu nguyên ủy. Đầu di động, gọi là đầu bám tận - Cơ trơn: gồm các cơ của các cơ quan, như: thực quản, dạ dày, ruột, tử cung, bàng quang, trực tràng, túi mật, niệu quản…..được điều khiển bởi hệ thần kinh tự chủ (giao cảm và đối giao cảm) - Cơ tim: là loại cơ có cấu tạo giống cơ vân, nhưng hoạt động giống cơ trơn. 1.2. Dựa vào hình dáng: có 4 loại cơ: - Cơ nhị đầu: có 2 đầu, như cơ nhị đầu cánh tay, cơ nhị đầu đùi. - Cơ tam đầu: có 3 đầu, như cơ tam đầu cánh tay. - Cơ tứ đầu: có 4 đầu, như cơ tứ đầu đùi. - Cơ nhị thân: có 2 thân, ở giữa là gân, như cơ hoành, cơ nhị thân. 2. CÁC CƠ Ở ĐẦU: 2.1. Các cơ mặt Được vận động bởi dây TK mặt (VII). Được chia làm 4 nhóm: - Cơ bám quanh hốc mắt: như cơ vòng mắt, cơ mảnh khảnh, làm nhắm hay mở mắt. - Cơ bám quanh hốc mũi: gồm các cơ: cơ mũi, cơ nâng môi trên cánh mũi, có chức năng làm nở mũi. - Cơ bám quanh hốc miệng: gồm các cơ : cơ vòng miệng, cơ nâng môi trên , cơ gò má lớn, cơ gò má bé, cơ cười… - Các cơ nhai: Cơ thái dương.
  • 24.
    24 HÌNH. CÁC CƠỞ ĐẦU MẶT CỔ
  • 25.
  • 26.
    26 Cơ vòng miệng 2.2.Các cơ ở cổ: chia ra 3 vùng: 2.2.1. Cơ vùng cổ trước: chia 2 nhóm cơ: - Nhóm cơ trên xương móng: Cơ nhị thân, cơ hàm móng. - Nhóm cơ dưới xương móng: Cơ ức móng, cơ ức giáp (2 đôi cơ này tạo thành hình trám mở khí quản) 2.2.2. Cơ vùng cổ bên: Cơ ức đòn đòn chũm, cơ bám da cổ, cơ bậc thang trước, giữa và sau..
  • 27.
    27 Cơ thang Cơ ứcđòn chũm Cơ bậc thang sau Cơ bậc thang giữa Cơ bậc thang trước Cơ ức móng Cơ ức giáp Cơ nhị thân Cơ hàm móng Xương móng 2.2.3. Cơ vùng cổ sau: gồm các cơ: Cơ dài đầu,cơ dài cổ …. - Các cơ vùng cổ có chức năng: làm gấp, ngữa và xoay cổ, do đám rối TK cổ vận động.
  • 28.
    28 Các cơ cổsau 1.Cơ dài cổ 2.Cơ dài đầu 3.Cơ gối đầu
  • 29.
  • 30.
  • 31.
    31 Xương Móng Sụn Giáp Sụnnhẫn Cơ ức đòn chũm Sụn nhẫn Sụn Giáp Xương Móng Cơ ức đòn chũm 3. CƠ CHI TRÊN: Gồm cơ vùng vai, cơ vùng cánh tay, cơ cẳng tay và cơ bàn tay. 3.1. Cơ vùng vai: Gồm 6 cơ - Cơ delta + Chức năng: Dạng, khép, xoay cánh tay ra ngoài và xoay cánh tay vào trong. Do TK nách vận động.
  • 32.
    32 3.2. Cơ vùngcánh tay: 3.2.1. Cơ vùng cánh tay trước: gồm các cơ :nhị đầu cánh tay, cơ cánh tay và cơ quạ cánh tay, do TK cơ bì vận động. + Chức năng: gấp cẳng tay và xoay cẳng tay ra ngoài Cơ nhị đầu cánh tay
  • 33.
    33 Cơ quạ cánh tay Cơnhị đầu cánh tay 3.2.2. Cơ vùng cánh tay sau: chỉ có 1 cơ là cơ tam đầu cánh tay, do TK quay vận động - Chức năng duỗi cánh tay, khép cánh tay và duỗi cẳng tay
  • 34.
    34 Cơ vùng cánh au:chỉ có 1 cơ tam đầu cánh do TK quay vận ức năng: duỗi tay, khép cánh à duỗi cẳng tay. Cơ tam đầu cánh tay
  • 35.
    35 Cơ Delta Cơ NhịĐầu Cánh Tay
  • 36.
    36 Cơ tam đầu cánh tay 15.Cơ ngực lớn 16.Cơ răng trước 17. Cơ nhị đầu cánh tay 18.Cơ thang 19.Cơ delta 20.Cơ tam đầu cánh tay 21.Cơ cánh tay quay
  • 37.
    37 3.3. Cơ vùngcẳng tay: 3.3.1. Cơ vùng cẳng tay trước: - Gồm các cơ: sấp tròn, gấp cổ tay quay, gan tay dài, gấp cổ tay trụ, do TK giữa và TK trụ vận động. - Chức năng: + Gấp bàn tay vào cẳng tay. + Gấp các ngón tay vào bàn tay. + Sấp bàn tay và xoay trong cẳng tay. Cơsấptròn Cơ gan tay dài
  • 38.
    38 Cơ gấp cổtay quay,cơ gấp cổ tay trụ Cơ gấp cổ tay quay Cơ gấp cổ tay trụ Cơ gấp cổ tay quay Cơ sấp tròn Cơ gan tay dài Cơ gấp cổ tay trụ Cơ cánh tay quay
  • 39.
    39 3.3.2. Cơ vùngcẳng tay sau: Gồm các cơ: cánh tay quay, cơ khủyu, cơ duỗi chung các ngón, cơ duỗi cổ tay trụ,.. do nhánh sâu của TK quay và TK giữa vận động. - Chức năng: duỗi cẳng tay và dạng bàn tay; duỗi và dạng cổ tay; duỗi và khép bàn tay; duỗi ngón út; duỗi ngón trỏ và ngữa cẳng tay và bàn tay.
  • 40.
    40 Cơ cánh tayquay Cơ khuỷu Cơ cánh tay quay Cơ duỗi cổ tay quay dài Cơ duỗi chung các ngón Cơ duỗi cổ tay trụ
  • 41.
  • 42.
    42 • 4. CƠBÀN TAY: gồm cơ gan tay và cơ mu tay 4. CƠ CHI DƯỚI 4.1. Cơ vùng mông: - Gồm các cơ: mông lớn, cơ mông nhỡ , cơ mông bé, cơ hình lê, do TK mông trên, và TK mông dưới vận động. * Cơ mông lớn quan trọng nhất, vì nó giúp cho tư thế đứng thẳng của con người. * Cơ hình lê là cơ mốc để tìm bó mạch TK mông trên và dưới
  • 43.
    43 Cơ mông lớn Cơhình lê Nếu chia vùng mông ra làm 4 vùng, vùng 1/4 trên ngoài là vùng tiêm thuốc an toàn, vì chỉ có mạch máu nhỏ và TK cảm giác. Còn các vùng còn lại tập trung các mạch máu và TK lớn, rất nguy hiểm.
  • 44.
    44 Vùng Tiêm thuốcan toàn Thần kinh ngồi
  • 45.
    45 4.2. Cơ vùngđùi: 4.2.1. Cơ vùng đùi trước: - Cơ khu đùi trước: Gồm cơ may, và cơ tứ đầu đùi (cơ thẳng đùi, rộng ngoài, rộng trong và rộng giữa) do TK đùi vận động. - Cơ khu đùi trong: cơ may và cơ thon, do TK bịt và TK đùi vận động Chức năng: Các cơ khu đùi trước và trong có chức năng: duỗi cẳng chân, gấp đùi, khép đùi, xoay trong , xoay ngoài đùi và cẳng chân. Cơ may Cơ thẳng đùi Cơ rộng trong
  • 46.
    46 Cơ rộng giữa 4.2.2.Cơ vùng đùi sau: - Gồm các cơ: nhị đầu đùi, bán gân, bán màng do TK bì đùi sau vận động. - Chức năng: duỗi đùi , gấp cẳng chân và xoay cẳng chân ra ngoài. Cơ mông lớn Cơ nhị đầu đùi Cơ bán gân Cơ bán màng Cơ khép lớn Cơ thon @Cơ khép lớn @Cơ thon @Cơ bán gân @Cơ bán màng @Cơ mông nhỡ @Cơ mông lớn @Cơ nhị đầu đùi
  • 47.
    47 4.3. Cơ vùngcẳng chân: 4.3.1. Cơ vùng cẳng chân trước: - Gồm các cơ: cơ chày trước do TK chày và TK mác sâu vận động. - Chức năng: duỗi cẳng chân và bàn chân. 1.Cơ chày trước 2.Cơ mác dài 3.Cơ duỗi các ngón chân dài 4.Cơ mác ngắn
  • 48.
    48 4.3.2. Cơ vùngcẳng chân sau: - Gồm các cơ: cơ bụng chân, cơ dép, Các cơ bám tận: vào xương gót, tạo thành gân gót gân Achill - Chức năng: Gấp cẳng chân, gấp bàn chân, nghiên và xoay trong bàn chân 1.Cơ chày trước 2.Cơ mác dài 3.Cơ duỗi các ngón chân dài 4.Cơ mác ngắn 1.Cơ bụng chân 2.Cơ dép 3.Gân cơ duỗi các ngón chân dài 4.Cơ mác dài
  • 49.
    49 1.Cơ bụng chân 2.Cơdép 3.Gân cơ duỗi các ngón chân dài 4.Cơ mác dài 4.4. Cơ vùng bàn chân: - Gồm các cơ: cơ gấp các ngón chân ngắn, cơ vuông gan chân, cơ dạng ngón cái, cơ khép ngón cái, cơ dạng ngón út, cơ gấp ngón út, và cơ gian cốt gan chân, do TK gan chân trong và TK gan chân ngoài ( xuất phát từ TK chày) vận động. 5. CƠ VÙNG NGỰC - Gồm các cơ: cơ ngực lớn, cơ ngực bé, cơ răng trước, cơ gian sườn, cơ ngang ngực. (cơ ngực lớn quan trọng nhất), do TK ngực dài và TK gian sườn vận động. - Chức năng: Khép cánh tay, xoay trong cánh tay, nâng lồng ngực và toàn thân lên, làm co giãn các khoang liên sườn, nên tham gia vào động tác hô hấp.
  • 50.
    50 @Cơ ngực bé @Cơgian sườn ngoài @Cơ răng trước @Cơ thang @Cơ delta @Cơ ngực lớn
  • 51.
    51 Cơ ngực lớn Cơrăng trước Cơ gian sườn ngoài ang 1.Cơ ngực bé 2.Cơ gian sườn ngoài 3.Cơ răng trước 4.Cơ thang 5.Cơ delta 6.Cơ ngực lớn
  • 52.
    52 Cơ gian sườn trongcùng 6. CƠ VÙNG BỤNG 6.1. Cơ thành bụng trước: - Gồm các cơ: cơ thẳng bụng, cơ chéo bụng ngoài, cơ chéo bụng trong và cơ ngang bụng. Các cơ nầy mỏng và yếu, nên chỗ thấp nhất của các cơ tạo nên ống bẹn là điểm yếu của thành bụng.
  • 53.
    53 1.Cơ thẳng bụng 2.Cơchéo bụng trong 3.Cơ ngang bụng 4.Cơ chéo bụng ngoài
  • 54.
    54 *Ống bẹn: làmột khe nằm giữa các lớp cân cơ của thành bụng, đi từ lỗ bẹn sâu tới lỗ bẹn nông, dài khoảng 4 - 6cm. Ống bẹn nằm chếch từ trên xuông dưới, từ ngoài vào trong và ra trước, gần như song song với nửa trong của nếp bẹn. Ống bẹn là điểm yếu của thành bụng, nên hay xay ra thoát vị bẹn, đặc biết là ở nam. Ở nam, ống bẹn là đường đi của tinh hoàn từ ổ bụng xuống bìu trong lúc phôi thai. Khi tinh hoàn đã xuống bìu, ống bẹn sẽ chứa thừng tinh. Ở nữ, trong ống bẹn có dây chằng tròn
  • 55.
    55 Thoát vị bẹngián tiếp ở hõm bẹn ngoài
  • 56.
    56 Cơ hoành * Cơhoành: - Động tác: + Cơ quan trọng nhất của sự hô hấp, khi cơ co, vòm hoành hạ xuống , lồng ngực dãn to giúp không khí từ bên ngoài vào phổi. + Khi cơ hoành ép vào gan, làm tăng áp lực trong ổ bụng, đẩy máu từ các tĩnh mạch trong gan, trong ổ bụng, trở về tim dễ dàng. + Cùng với các cơ thành bụng làm tăng áp lực ổ bụng lúc đại tiện hay sinh đẻ. + Làm co thắt thực quản + Cơ hoành co thắt đột ngột làm nấc cụt, nôn./. 6.2. Cơ thành bụng sau: - Cơ thành bụng sau được tạo nên bởi: Cơ thắt lưng lớn cơ thắt lưng bé,cơ vuông thắt lưng,cơ chậu và cơ thắt lưng chậu
  • 57.
    57 Cơ thắt lưngbé Cơ vuông thắt lưng Cơ thắt lưng lớn Cơ thắt lưng chậu Cơ chậu
  • 58.
    58 GIẢI PHẪU –SINH LÝ TUẦN HOÀN MỤC TIÊU 1. Mô tả được vị trí, hình thể ngoài, hình thể trong và liên quan của tim 2. Mô tả được 2 vòng tuần hoàn 3. Trình bày được 1 chu kỳ tim 4. Phân biệt được 3 loại mạch máu 5. Trình bày được 2 loại huyết áp NỘI DUNG 1.ĐẠI CƯƠNG Các cơ quan tuần hoàn tạo nên một hệ thống vận chuyển các chất hữu cơ trong cơ thể sống. Máu tuần hoàn mang theo các chất dinh dưỡng hấp thu từ cơ quan tiêu hóa đến nuôi cơ thể. Đồng thời máu cũng mang oxy từ phổi đến các mô của cơ thể và mang các chất bã biến dưỡng từ các mô này đến cơ quan bài tiết và khí cacbonic đến phổi. Hệ tuần hoàn gồm 2 phần: tim và mạch máu 2.TIM Tim là cơ quan chính của bộ máy tuần hoàn. Tim có tác dụng như một cái bơm vừa hút vừa đẩy máu. Tim nằm ở trung thất giữa, trên cơ hoành, sau xương ức và giữa 2 lá phổi. Thể tích tim to bằng nắm tay của người lớn, nặng khoảng 260-270gr. 2.1. Hình thể ngoài: Tim giống như 1 hình tháp có 3 mặt, 1 đáy và 1 đỉnh. Trục của tim hướng ra trước, xuống dưới và sang trái. - Mặt ức sườn (mặt trước): Có rãnh vành chạy ngang ngăn cách phần tâm nhĩ ở trên và tâm thất ở dưới. Ở giữa 2 tâm thất có rãnh liên thất trước (rãnh dọc) trong rãnh có động mạch vành trái và tĩnh mạch tim lớn.. Mặt ức sườn liên quan với mặt sau xương ức và các sụn sườn từ thứ III đến thứ VI. - Mặt hoành (mặt dưới): Có rãnh vành (rãnh ngang) liên tiếp với rãnh vành ở mặt ức sườn và rãnh liên thất sau (rãnh dọc) nối tiếp với rãnh liên thất trước ở đỉnh tim, trong rãnh có động mạch vành phải và tĩnh mạch tim giữa. Mặt hoành liên quan với cơ hoành và qua cơ hoành liên quan với thùy trái của gan, đáy của dạ dày - Mặt phổi (mặt trái): liên quan đến phổi và màng phổi trái - Đáy tim: quay ra phía sau và hơi lệch về bên phải, ứng với mặt sau của 2 tâm nhĩ. Giữa 2 tâm nhĩ có rãnh gian nhĩ. Bên phải rãnh gian nhĩ có tâm nhĩ phải liên quan với màng phổi phải. Bên trái rãnh gian nhĩ là tâm nhĩ trái liên quan với thực quản.
  • 59.
    59 - Đỉnh tim(mỏm tim): nằm chếch sang trái ở ngay sau lồng ngực. Có thể thấy mỏm tim đập ở khoảng liên sườn V đường trung đòn trái. 2.2. Hình thể trong: Tim chia làm 2 phần: tim phải và tim trái. Mỗi phần gồm tâm nhĩ ở trên và tâm thất ở dưới. 2.2.1.Tâm nhĩ: Giữa 2 tâm nhĩ có vách liên nhĩ, thành tâm nhĩ mỏng hơn tâm thất. - Tâm nhĩ phải: có + Lỗ tĩnh mạch chủ trên : không van +Lỗ tĩnh mạch chủ dưới có van để ngăn máu từ nhĩ ra - Tâm nhĩ trái: có 4 lỗ tĩnh mạch phổi không có van 2.2.2.Tâm thất: Giữa 2 tâm thất có vách liên thất, thanh tâm thất rất dày, thành thất trái dày hơn thất phải. - Thất phải + Thông với tâm nhĩ phải bởi lỗ nhĩ thất phải có val 3 lá (van nhĩ thất phải) tương ứng liên sườn V bờ phải xương ức (cách 1cm) + Thông với động mạch phổi bởi lỗ động mạch phổi có van động mạch phổi (van tổ chim) tương ứng liên sườn II bờ (P) xương ức. - Thất trái +Thông với nhĩ trái bởi lỗ nhĩ thất trái có van 2 lá (van nhĩ thất trái ) tương ứng mỏm tim. + Thông với động mạch chủ bởi lỗ động mạch chủ có val động mạch chủ (van tổ chim) tương ứng liên sườn II bờ trái xương ức.
  • 60.
    60 Hình 1.Hình thểtrong của tim Hình 2.Cấu tạo van tim 2.2.Cấu tạo: Tim có 3 lớp: - Màng ngoài tim (ngọai tâm mạc) gồm 2 lá + Lá thành: dày ở ngòai + Lá tạng: dính sát vào cơ tim, giữa 2 lá có ít thanh dịch làm trơn để co bóp dễ dàng.
  • 61.
    61 - Cơ tim:là loại cơ đặc biệt, đa số tế bào cơ tim có chức năng co bóp còn một phần nhỏ tế bào cơ tim kém biệt hóa mang tính chất thần kinh nằm lẫn trong các sợi co bóp và có nhiệm vụ duy trì sự co bóp tự động của tim. - Màng trong tim (nội tâm mạc): mỏng và nhẵn, lót mặt trong buồng tim và liên tiếp với nội mạc các mạch máu.  Hình 3. Cấu tạo cơ tim
  • 62.
    62 3.MẠCH MÁU 3.1.Phân loại:Có 3 loại - Động mạch: là những mạch máu dẫn máu từ tâm thất đến lưới mao mạch ở các cơ quan. Thành động mạch dày có 3 lớp: lớp ngòai, lớp giữa và lớp trong. Lớp giữa có sợi đàn hồi xen giữa sợi cơ trơn làm động mạch có tính đàn hồi giúp điều hòa lưu lượng máu, làm máu chảy liên tục và đều đặn. Khi tiếp cận với các cơ quan, động mạch chia nhỏ dần để đi vào tất cả các cơ quan - Tĩnh mạch: dẫn máu từ các cơ quan về tâm nhĩ nên máu tĩnh mạch đi ngược chiều máu động mạch. Thành tĩnh mạch cũng gồm 3 lớp nhưng mỏng hơn động mạch. Vì có ít sợi chun và sợi cơ nên khả năng đàn hồi kém. Ở những tĩnh mạch lớn có các val làm máu lưu thông 1 chiều về tim và ngăn dòng máu làm nhiều đoạn, làm giảm bớt áp lực máu. - Mao mạch: là mạch máu rất nhỏ nối tiểu động mạch với tiểu tĩnh mạch. Thành mao mạch rất mỏng. Thành mao mạch có tính bán thấm, cho phép đi qua các chất như nước, các phân tử nhỏ, không cho các phân tử lớn đi qua. Oxy và các chất dinh dưỡng đi qua thành mao mạch động mạch để đến mô. Các chất bã và CO2 trở vào máu qua thành mao mạch tĩnh mạch. 3.2.Các mạch máu chính 3.2.1.Động mạch: động mạch chủ và động mạch phổi 3.2.1.1.Động mạch chủ: dẫn máu đỏ tươi từ thất trái ra các cơ quan. Gồm 3 đọan: - Cung động mạch chủ: cho 4 nhánh:  Động mạch vành phải và trái cấp máu cho tim  Động mạch thân cánh tay đầu: chia 2 nhánh o ĐM cảnh gốc phải: cấp máu cho đầu mặt cổ o ĐM dưới đòn phải: cấp máu cho chi trên phải  Động mạch cảnh gốc trái: cấp máu cho đầu mặt cổ  Động mạch dưới đòn trái: cấp máu cho chi trên trái - Động mạch chủ ngực: Nối tiếp với cung động mạch chủ tới lỗ cơ hoành. Có các nhánh  Động mạch phế quản  Động mạch thực quản  Động mạch gian sườn
  • 63.
    63 - Động mạchchủ bụng: Nối tiếp với động mạch chủ ngực tới bờ dưới đốt sống thắt lưng IV. Có các nhánh:  Động mạch hoành dưới  Động mạch thân tạng  Động mạch mạc treo tràng trên  Động mạch thượng thận giữa  Động mạch thận  Động mạch mạc treo tràng dưới  Các động mạch thắt lưng  Các nhánh tận của động mạch chủ: chia làm 3 nhánh: động mạch cùng giữa và 2 động mạch chậu gốc phải và trái. Mỗi động mạch chậu gốc chia 2 nhánh: + Động mạch chậu trong cấp máu cho khung chậu nhỏ + Động mạch chậu ngoài đi qua cung đùi đổi tên thành động mạch đùi cấp máu cho chi dưới. 3.2.1.2.Động mạch phổi: dẫn máu đỏ sẫm từ thất phải tới rốn phổi 3.2.2.Tĩnh mạch - Tĩnh mạch phổi: có 4 tĩnh mạch phổi dẫn máu đỏ tươi về nhĩ trái. - Tĩnh mạch chủ trên: dẫn máu đỏ sẫm từ 2 chi trên, đầu, mặt và cổ về nhĩ phải. - Tĩnh mạch chủ dưới: hợp bởi 2 tĩnh mạch chậu gốc ở ngang đốt sống thắt lưng IV xuyên cơ hoành đổ vào nhĩ phải. Trên đường về nhận thêm tĩnh mạch cửa hợp bởi tĩnh mạch mạc treo tràng trên, dưới và tĩnh mạch lách. 4. HOẠT ĐỘNG CỦA TIM Tim như một cái bơm hút máu từ tĩnh mạch về 2 tâm nhĩ, đẩy máu từ 2 tâm thất vào động mạch chủ và động mạch phổi để vận chuyển máu đến các tế bào cung cấp chất dinh dưỡng và O2 nuôi tế bào đồng thời vận chuyển chất thải và CO2 đến cơ quan đào thải. 4.1.Chu kỳ tim: Tim họat động nhịp nhàng theo chu kỳ, mỗi lần co bóp là 1 chu kỳ: - Giai đoạn tâm nhĩ thu: 2 tâm nhĩ co làm áp lực buồng tâm nhĩ tăng làm mở van nhĩ thất tống máu từ nhĩ xuống thất. thời gian nhĩ thu khoảng 1/10 giây. - Giai đoạn tâm thất thu: tâm thất thu làm áp lực trong buồng tâm thất tăng lên làm đóng van nhĩ thất để máu không chảy về nhĩ và mở van tổ chim tống máu vào động mạch. Thời gian tâm thất thu khoảng 3/10 giây.
  • 64.
    64 - Giai đoạntâm trương toàn bộ: là lúc cơ tim giãn nghĩ toàn bộ lúc này áp lực trong buồng tâm thất giảm dần đến lúc áp lực trong buồng tâm thất thấp hơn áp lực động mạch làm đóng các van tổ chim đồng thời mở van nhĩ thất để hút máu từ nhĩ xuống thất. Thời gian tâm trương toàn bộ là 4/10 giây. Như vậy 1 chu kỳ tim khoảng 8/10s vậy trong 1 phút có 75 chu kỳ tim gọi là tần số tim. Tần số tim của người lớn bình thường khoảng 60-80 lần/phút. Thay đổi theo giới, tuổi, tập luyện,… 4.2.Tiếng tim: dùng ống nghe, máy nghe hoặc áp tai vào vùng trước tim có thể nghe được. - Tiếng tim thứ 1: trầm và dài. Do đóng van nhĩ thất, nghe rõ ở mỏm tim. - Tiếng tim thứ 2: thanh và ngắn. Do đóng van tổ chim và mở van nhĩ thất, nghe rõ ở liên sườn II cách bờ phải và trái xương ức 1 cm. 4.3.Tính tự động của tim và hệ thống nút:Tim có khả năng tự động co bóp nhờ hệ thống thần kinh tự động là hệ thống nút. - Nút xoang nhĩ (nút Keith Flack): nằm ở thành của tâm nhĩ phải, phía ngoài lỗ tĩnh mạch chủ trên, dài 8mm và dày 2mm, là trung tâm tự động chính của tim. Nút xoang phát xung động khoảng 100lần/phút. - Nút nhĩ thất (nút Aschoff Tavara): nằm trong thành của tâm nhĩ phải giữa lá trong của van 3 lá và lỗ xoang tĩnh mạch vành, dài khoảng 22mm, rộng 10mm và dày 3mm, là trung tâm tự động phụ điều khiển họat động tim khi nút chính bị tổn thương. Phát xung động 50-60 lần/phút. - Bó His: làm nhiệm vụ dẫn truyền xung động đến cơ thất. 5. TUÀN HOÀN MẠCH MÁU 5.1 Sơ đồ tuần hòan mạch máu - Vòng đại tuần hoàn: Máu đỏ tươi bắt đầu từ thất trái đi ra động mạch chủ đến các động mạch lớn nhỏ và mao mạch. Tại mao mạch có sự trao đổi chất giữa mao mạch và mô (cơ quan). Sau đó máu trở thành đỏ sậm từ mao mạch theo tĩnh mạch chủ trên và tĩnh mạch chủ dưới đổ vào tâm nhĩ (P). - Vòng tiểu tuần hoàn: Máu đỏ sậm bắt đầu từ thất phải qua động mạch phổi lên 2 lá phổi. Tại mao mạch phổi có sự trao đổi khí O2 và CO2 giữa máu và khí phế nang. Máu trở thành đỏ tươi theo 4 tĩnh mạch phổi về tâm nhĩ trái.
  • 65.
    65 ĐMP(sậm) VÒNG TUẦNHOÀN NHỎ 4TMP(tươi) TMC ĐMC(tươi) (sậm) VÒNG TUẦN HOÀN LỚN Hình 4. Sự chuyển động của máu trong mạch máu 5.2.1 Sự di chuyển của máu trong động mạch - Vào thì tâm thu tim co bóp tống máu vào lòng động mạch làm căng thành động mạch đến thì tâm trương không còn áp lực đẩy máu nhưng do động mạch có tính đàn hồi nên động mạch thu lại tạo áp lực đẩy máu lưu thông liên tục. Máu chảy từ nơi có áp lực cao đến nơi có áp lực thấp. Khi qua đến tĩnh mạch thì máu chảy liên tục theo hướng chảy về tim (xem cơ chế phần sau). - Huyết áp: là áp lực của máu tác động lên thành mạch khi đi qua. Có 3 loại huyết áp: *Huyết áp động mạch: là lực của máu tác động lên 1 đơn vị diện tích thành động mạch. + Huyết áp tối đa là trị số huyết áp lúc tâm thu, bình thường HAmax : 90-139mmHg. Thể hiện sức bơm máu của tim + Huyết áp tối thiểu là trị số huyết áp lúc tâm trương, bình thường HAmin: 50-89mmHg. Thể hiện sức cản của mạch. Ta viết huyết áp động mạch dưới dạng phân số HAmax/ HAmin. Ví dụ 120/70mmHg. - Các yếu tố quyết định huyết áp: + Cung lượng tim ( thể tích máu bơm trong 1phút) + Thể tích máu trong đoạn mạch + Sức đàn hồi thành động mạch + Sức cản ngoại biên - Những biến đổi sinh lý của huyết áp: + Tuổi càng cao huyết áp càng tăng do động mạch xơ cứng NP NT TP TT PHỔI CƠ QUAN
  • 66.
    66 + Do ảnhhưởng của trọng lực, động mạch cao hơn tim thì huyết áp giảm, động mạch thấp hơn tim thì huyết áp tăng. + Chế độ ăn quá mặn, nhiều thịt làm huyết áp tăng. + Vận động làm huyết áp tăng *Huyết áp tĩnh mạch: là áp lực máu tác động lên thành tĩnh mạch. Trị số giảm dần từ đầu hệ thống (giáp mao mạch) đến cuối hệ thống. Áp suất trong các tĩnh mạch lớn và nơi tĩnh mạch chủ đổ vào tâm nhĩ phải (áp suất tĩnh mạch trung ương) khoảng 4- 6mmHg *Huyết áp mao mạch: ít sử dụng. 5.2.2.Nguyên nhân tuần hoàn tĩnh mạch - Sức bơm của tim: tim bơm máu vào động mạch 1 tạo áp suất, áp suất giảm dần đến cuối mao mạch còn 15mmHg cao hơn áp suất trong tâm nhĩ nên đẩy máu về tim. - Sức hút của tim: Khi tâm nhĩ dãn áp lực trong tâm nhĩ giảm nên máu được hút về tim. Khi tâm thất dãn áp lực trong tâm thất giảm xuống tạo sức hút máu từ nhĩ xuống thất và từ tĩnh mạch về nhĩ. - Sức hút của lồng ngực: Khi hít vào lồng ngực dãn rộng làm áp lực trong lồng ngực càng âm hơn đẩy cơ hoành hạ xuống thấp làm áp lực trong ổ bụng tăng giúp đẩy máu về tim. Khi tâm thu tim nhỏ lại áp lực trong lòng ngực càng âm. - Sức ép của cơ: khi cơ co ép lên tĩnh mạch giúp đẩy máu về tim và nhờ tĩnh mạch có val nên máu không chảy ngược lại. - Ảnh hưởng của động mạch: động mạch thường đi kèm với tĩnh mạch, nên khi động mạch đập đè ép lên tĩnh mạch giúp máu di chuyển về tim. - Ảnh hưởng của trọng lực: ở tư thế đứng tuần hoàn tĩnh mạch trên đầu thuận lợi và khó khăn cho tuần hoàn ở phần thấp.. 6. ĐIỀU HÒA TUẦN HOÀN Là làm thay đổi tình hình hoạt động của tim và trạng thái của mạch máu để duy trì và giữ thăng bằng chức năng khi có thay đổi. 6.1 Cơ chế thần kinh 6.1.1. Hệ thần kinh thực vật - Hệ thần kinh giao cảm Dây giao cảm tim khi bị kích thích sẽ tiết ra chất Adrenaline làm tăng nhịp tim, tăng sức co bóp cơ tim, tăng dẫn truyền và mạch máu co lại làm huyết áp tăng.
  • 67.
    67 - Hệ thầnkinh phó giao cảm Dây phó giao cảm tim bắt nguồn từ hành não trong các tế bào ở nhân lưng thần kinh X khi bị kích thích sẽ tiết ra chất Acetylcholine làm giảm nhịp tim, giảm sức co bóp cơ tim, giảm dẫn truyền xung động và mạch máu dãn ra nên làm hạ huyết áp. Bình thường 2 hệ thần kinh này họat động ở trạng thái thăng bằng để giữ cho nhịp tim và huyết áp bình thường. Khi 2 hệ này hoạt động mất thăng bằng sẽ làm thay đổi hiện tượng tuần hoàn. 6.1.2 Hoạt động phản xạ - Phản xạ áp cảm thụ quan: khi áp suất máu tăng sẽ kích thích vào các áp cảm thụ quan ở quai động mạch chủ và xoang động mạch cảnh, xung sẽ theo dây thần kinh IX và X đến hành não kích thích trung tâm ức chế tim làm tim đập chậm và giảm huyết áp. - Phản xạ tim-tim: khi truyền dịch, nếu nhịp tim trước khi truyền < 40lần/phút, nhịp sẽ tăng. vì kích thích các thể tiếp nhận ở nhĩ khi nhĩ bị dãn ra. - Phản xạ do các thể tiếp nhận ở phổi: Nhịp tim tăng khi hít vào và giảm khi thở ra - Phản xạ do các thụ thể ở thất: cơ thất khi bị kích thích gây phản xạ làm chậm nhịp tim, giảm huyết áp. - Phản xạ mắt-tim: ép vào nhãn cầu làm kích thích dây V tạo xung đến hành não kích thích dây X.làm chậm nhịp tim - Phản xạ Goltz: đánh mạnh vào vùng thượng vị hoặc co kéo các tạng trong ổ bụng khi phẫu thuật có thể gây ngưng tim vì kích thích vào đám rối thần kinh ở thượng vị xung động được truyền lên hành não kích thích dây X. - Phản xạ co dãn mạch: Nóng làm dãn mạch, lạnh hoặc đau làm co mạch. 6.2.Ảnh hưởng thể dịch - Ảnh hưởng của hormon: hormon tủy thượng thận, hormon tuyến giáp, hormon tuyến tụy làm tim đập nhanh và mạnh. - Ảnh hưởng của O2 và CO2: O2 máu giảm và CO2 máu tăng làm tim đập nhanh, nếu CO2 máu tăng quá cao thì tim ngưng đập - Ảnh hưởng của nồng độ K+ và Ca2+ : K+ tăng gây rối loạn nhịp tim. Ca2+ tăng cao gây ngưng tim. 6.3.Cơ chế khác- Nhiệt độ tăng làm nhịp tim tăng - Nhiệt độ tăng làm dãn mạch, nhiệt độ giảm làm co mạch nhất là các mạch ngoại vi.
  • 68.
    68 MẠCH MÁU THẦNKINH MỤC TIÊU 1. Hiểu được cách phân loại mạch máu 2. Trình bày được hệ thống mạch máu vùng đầu mặt, mạch máu chi trên và chi dưới 3. Trình bày được các thần kinh chi phối chi trên và chi dưới I. NỘI DUNG 1. Phân loại Có 3 loại mạch máu chính • Động mạch (ĐM): các mạch máu vận chuyển từ tim đi áp lực tương đối cao. • Tĩnh mạch ( TM ): các mạch máu đưa máu về tim ở áp lực tương đối thấp. • Mao mạch (MM): các mạch nối tiếp các động mạch và tĩnh mạch. 2. Mạch máu vùng đầu mặt 2.1. Động mạch chủ - Là động mạch lớn nhất cơ thể - Xuất phát từ tâm thất trái của tim - Được chia làm 5 đoạn: 2.1.1. Động mạch chủ lên: là đoạn đầu nằm giữa tim và cung ĐM chủ. 2.1.2. Cung ĐM chủ : hình chữ U lộn ngược nằm trước và bên trái khí quản được chia làm 3 nhánh: + ĐM thân cánh tay đầu : được phân làm 2 nhánh là ĐM cảnh chung phải và ĐM dưới đòn phải + ĐM cảnh chung trái và ĐM dưới đòn trái. ĐM cảnh chung cung cấp máu cho vùng đầu mặt cổ ĐM dưới đòn cung cấp máu chủ yếu cho chi trên,ĐM dưới đòn (bên trái tách ra từ cung ĐM chủ,bên phải tách ra từ ĐM thân cánh tay đầu) đi đến bờ ngoài xương sườn 1 đổi tên thành ĐM nách 2.1.3. Động mach chủ xuống: là đoạn từ cung ĐM chủ tới nơi mà ĐM chủ chia thành ĐM chậu chung , ĐM chủ xuống chia làm 2 đoạn + ĐM chủ ngực : là đoạn ĐM chủ xuống nằm trên cơ hoành. + ĐM chủ bụng : là đoạn ĐM chủ xuống nằm dưới cơ hoành
  • 69.
    69 Cung ĐM chủ ĐMchủ ngực ĐM thân cánh tay đầu ĐM dưới đòn phải ĐM cảnh chung phải ĐM cảnh chung trái ĐM dưới đòn trái ĐM chủ bụng ĐM phổi TM chủ trên TM chủ dưới
  • 70.
    70 ĐM nách 2.2. ĐỘNGMẠCH CHI TRÊN 2.2.1. Động mạch cánh tay: đi từ đỉnh nách tới nếp gấp khuỷu, ngay phía sau dọc bờ trong của cơ nhị đầu. Mạch đập của động mạch cánh tay có thể sờ được ở khuỷu và thường được dùng để đo huyết áp 2.2.2. Động mạch quay :Tách ra từ động mạch cánh tay, đi từ hố khuỷu đi xuống ở phần trước ngoài của cẳng tay.Có thể sờ thấy mạch đập ngay trên cổ tay và ở hõm lào. 2.2.3. Động mạch trụ: đi xuống ở phần trước trong cẳng tay, động mạch tru chui vào sâu lách dưới các bó cơ gấp của vùng cẳng tay. M cánh ĐM cánh tay
  • 71.
    71 ĐM cánh tay ĐMcánh tay sâu ĐM bên trụ trên ĐM bên trụ dưới ĐM quay ĐM trụ ĐM quay ĐM trụ
  • 72.
    72 2.3. TĨNH MẠCHCHI TRÊN Máu từ chi trên trở về tim theo đường các tĩnh mạch (TM ) nông và các tĩnh mạch sâu,tất cả đều tập trung về tĩnh mạch dưới đòn. 2.3.1.TM nông: Nằm ngay dưới da và thường có thể nhìn thấy được các TM quan trọng của chi trên là TM nền, TM giữa khuỷu, TM đầu chúng quan trrọng vì đây thường là nơi hay thực hiện tiêm TM hay lấy máu . - Tĩnh mạch đầu: xuất phát từ đầu ngoài mạng lưới TM mu tay,nó chạy lên bờ ngoài cẳng tay tới mặt trước cẳng tay. - Tĩnh mạch nền: Bắt đầu từ đầu trong mạng lưới TM mu tay,nó chạy lên mặt trong rồi mặt trước trong cẳng tay. - Tĩnh mạch giữa khuỷu: nằm ở hố khuỷu, trước cân cơ nhị đầu.Nó nối TM đầu với TM nền tạo nên hình chữ H (TM đầu và TM nên là 2 nét đứng,TM giữa khuỷu là nét ngang) hoặc chữ M ( TM giữa khuỷu là chữ V ) TM đầu TM nền TM giữa khuỷu 2.3.2.Tĩnh mạch sâu : Chạy kèm như các ĐM và có tên như các ĐM 2.4.ĐỘNG MẠCH CHẬU HÔNG VÀ CHI DƯỚI 2.4.1.Động mạch chậu chung: tách ra từ ĐM chủ bụng ngang đốt sống thắt lưng IV,đi tới khớp cùng châu thì chia làm ĐM chậu trong và ĐM chậu ngoài. - ĐM chậu ngoài : đi xuống vùng đùi tách ra thành một nhánh lớn là ĐM đùi chung (nằm ngay dưới nếp bẹn vài cm nên có thể sờ thấy mạch đập ở vị trí này). Khi đi tới 4 hay 6 cm dưới cung bẹn động mạch đùi chung chia thành 2 nhánh.
  • 73.
    73 + ĐM đùisâu : là nhánh lớn nhất của động mạch đùi . + ĐM đùi nông đi xuống qua vùng kheo trở thành ĐM kheo. ĐM chậu chung trái ĐM chậu ngoài trái ĐM đùi trái ĐM chậu trong trái ĐM chậu chung ĐM chậu ngoài ĐM chậu trong ĐM đùi chung ĐM đùi nông
  • 74.
    74 ĐM đùi sâu ĐMđùi nông ĐM đùi chung ĐM đùi sâu ĐM đùi
  • 75.
    75 ĐM kheo ĐM chày trước ĐMchày sau ĐM Mác ĐM đùi nông ĐM chày trước ĐM mu chân 2.4.2.Tam giác đùi: Là một tam giác mà - Cạnh ngoài là bờ trong cơ may - Cạnh trong là bờ trong cơ khép dài
  • 76.
    76 - Đáy làdây chằng bẹn Các thành phần nằm trong tam giác đùi - Thần kinh đùi nằm ngoài - Động mạch đùi nằm giữa (điểm giữa đường nối gai chậu với xương mu dưới nếp bẹn khoảng 2 khoát ngón tay) - Tĩnh mạch đùi nằm trong cách ĐM đùi khoảng 12 khoát ngón tay là vị trí thường lấy máu khi bệnh nhân lấy vein khó Dây chằng bẹn Cơ khép lớn Cơ may Thần kinh đùi Động mạch đùi Tĩnh mạch đùi 3. CÁC THẦN KINH CHÍNH CỦA CHI TRÊN 3.1.Thần kinh cơ bì : là dây vận động của cơ ở mặt trước cánh tay và là dây cảm giác của mặt ngoài cẳng tay.Khi tổn thương gây liệt và teo cơ ở cánh tay,mất phản xạ gân cơ nhị đầu. 3.2.Thần kinh giữa : là dây vận động cẳng tay trước,các cơ ở mô cái.Là dây cảm giác của ngón I,II,III và nửa ngón IV.Khi bị tổn thương bàn tay trông như bàn tay khỉ với đặc điểm
  • 77.
    77 TK cơ bì TKgiữa TK quay TK trụ TK cơ bì TK giữa TK trụ
  • 78.
    78 TK cơ bì TKgiữa TK trụ TK Trụ TK Giữa a. Không sấp được bàn tay b. Không đối chiếu được ngón cái với các ngón khác. c. Không gấp được bàn tay d.Teo các cơ mô cái. 3.3.Dây TK trụ: là dây vận động hầu hết các cơ ở bàn tay nên khi bị tổn thương thì biểu hiện tổn thương thường nhiều ở bàn tay. Là dây cảm giác gan tay ở phía trong đường
  • 79.
    79 vạch qua nửangón IV và nửa trong của mu tay. Khi bị tổn thương thì ngón số 4 và số 5 co quắp như vuốt cào (Vuốt trụ ) Tổn thương thần kinh Giữa Dấu hiệu Tổn thương thần kinh trụ 3.4. Thần kinh quay: Là dây vận động các cơ ở mặt sau cánh tay và mặt ngoài cẳng tay. Là dây cảm giác mặt sau cánh tay,phần giữa mặt sau cẳng tay và mặt ngoài mu tay. Dây quay nằm sát xương nên dễ bị tổn thương khi va chạm (khi gãy cổ xương quay). Khi tổn thương thì không duỗi được bàn tay,không duỗi được cẳng tay,mất phản xạ cơ tam đầu. Bàn tay rũ xuống giống hình cổ cò.
  • 80.
    80 TK Quay TK Quay Vùngchi phối của TK Quay
  • 81.
    81 Bàn tay rũtrong tổn thương TK Quay 4.Thần Kinh chi dưới 4.1.Thần kinh đùi: do các thần kinh thắt lưng 2,3,4 tạo thành. Thần kinh đùi đi ngay trong rãnh cơ thắt lưng chậu và nằm ngay giữa dây chằn bẹn, phía ngoài động mạch đùi . 4.2.Thần kinh ngồi: Sau khi đi hết vùng mông tiếp tục đi xuống đến 1/3 dưới đùi phân thành 2 nhánh TK chày và TK mác chung TK ngồi TK chày TK mác chung
  • 82.
    82 GIẢI PHẪU SINHLÝ HỆ HÔ HẤP MỤC TIÊU: Sau khi học xong bài này học sinh có khả năng: 1. Mô tả được hình thể, cấu tạo cơ bản của mũi, họng, thanh quản, khí quản. 2. Mô tả được hướng đi, phân đoạn, cấu tạo của phế quản. 3. Mô tả được hình thể, cấu tạo của phổi. 4. Trình bày được sinh lý của hệ hô hấp NỘI DUNG: Hệ hô hấp gồm: mũi, họng, thanh quản, khí quản, phế quản và phổi. 1. Mũi: 1.1 Hình thể ngoài: - Hình tháp nằm ở giữa mặt có 2 phần: phần trên là xương, phần dưới là sụn. - Đáy của tháp là 2 lỗ mũi trước hình bầu dục. 1.2 Hình thể trong và cấu tạo: 1.2.1. Giới hạn của hốc mũi - Thành trước: 2 lỗ: mũi trước. - Thành sau: 2 lỗ mũi sau thông với họng. - Thành trên: tạo nên bởi mảnh của xương sàng, xương bướm. - Thành dưới: là sàn mũi có xương khẩu cái. - Thành ngoài: xương hàm trên, xương lệ, các xương xoăn. Gồm 3 cuốn mũi (xoăn mũi) là cuốn mũi trên, cuốn mũi giữa và cuốn mũi dưới, các cuốn mũi hợp với thành ngoài tạo ra 3 khe mũi: + Khe mũi trên: có lỗ thông với xoang sàng sau và xoang bướm + Khe mũi giữa: có lỗ thông với xoang hàm, xoang trán và xoang sàng trước. + Khe mũi dưới: có lỗ thông với ống lệ mũi Thành ngoài còn được gọi là vách mũi xoang - Thành trong là vách ngăn mũi. 1.2.2. Các xoang cạnh mũi: - Là các hốc rỗng chứa khí ở trong các xương quanh hốc mũi - Gồm 4 xoang: + Xoang hàm: nằm trong xương hàm trên
  • 83.
    83 + Xoang trán:nằm trong xương trán + Xoang bướm: nằm trong xương bướm + Xoang sàng: chia làm xoang sàng trước và xoang sàng sau nằm trong mê đạo sàng 1.2.3. Niêm mạc mũi: Niêm mạc bao phủ tất cả các thành của hốc mũi và các xoang nên khi viêm mũi có thể dẩn đến viêm xoang. Niêm mạc mũi được chia làm 2 phần: - Phần trên: là phần khứu giác, nơi tập trung nhiều tế bào thần kinh khứu giác. - Phần dưới: là phần hô hấp chính, gồm có + Tuyến tiết dịch nhầy để tạo độ ẩm cho không khí + Mao mạch để sưởi ấm không khí. + Hệ thống lông để cản bụi Xoang hàm Xoang sàng HÌNH 1: THIẾT ĐỒ CẮT DỌC QUA VÙNG MẶT- MŨI Xoang trán 3 cuốn mũi Xoang bướm Xương khẩu cái
  • 84.
    84 2. Họng: Là ngãtư thông giữa mũi, miệng, thanh quản, thực quản. 2.1.Hình thể ngoài và liên quan: - Họng là ống cơ đi từ nền sọ đến ngang mức đốt sống cổ VI, dài 15 cm, trên rộng 5 cm, dưới hẹp 2 cm, thông với thực quản. - Họng liên quan phía trước với hốc mũi, miệng và thanh quản. 2.2. Hình thể trong: Họng chia làm 3 phần - Họng mũi - Họng miệng - Họng thanh quản. 2.2.1. Họng mũi: + Thành trước: 2 lỗ mũi sau + Thành sau trên: tương ứng nền sọ (vòm họng), có tuyến hạnh nhân họng, còn gọi là VA + Hai thành bên: có loa vòi nhĩ (vòi Eustache) thông từ 2 tai giữa xuống họng mũi, xung quanh 2 loa vòi này có 2 tuyến hạnh nhân vòi, còn gọi là Amiđan vòi. + Thành dưới: thông với họng miệng, có màng hầu ( khẩu cái mềm) ngăn cách. 2.2.2. Họng miệng: + Thành trước: thông với miệng qua eo họng. Hai bên eo có 2 tuyến hạnh nhân có tên là Amiđan khẩu cái + Thành sau: tương ứng đốt sống cổ I, II, III. + Hai thành bên: là trụ trước và trụ sau, giữa 2 trụ này là hạnh nhân khẩu cái, còn gọi là Amiđan khẩu cái Vùng đáy lưỡi có 1 tuyến hạnh nhân lưỡi, còn gọi là Amiđan lưỡi VA, 2 Amiđan vòi, 2 Amiđan khẩu cái, Amiđan lưỡi tạo thành vòng bạch huyết Waldeyer 2.2.3 . Họng thanh quản: + Tương ứng với đốt sống cổ IV, V, VI + Phía trước: có sụn nắp thanh quản và thanh quản + Phía dưới: thông với thực quản.
  • 85.
    85 2.3. Cấu tạo: -Lớp cơ gồm: cơ khít họng trên, cơ khít họng giữa, cơ khít họng dưới, cơ trâm hầu, cơ vòi hầu - Lớp dưới niêm - Lớp niêm mạc phủ mặt trong của họng. 3. Thanh quản: 3.1.Vị trí: Thanh quản nằm ở giữa cổ, dưới xương móng, trên khí quản, tương ứng từ đốt sống cổ IV đến VI. 3.2. Cấu tạo: 3.2.1.Khung sụn: Có 7 sụn chính gồm sụn giáp, sụn nắp thanh quản, sụn nhẫn, 2 sụn phễu, 2 sụn sừng. 3.2.2.Các khớp: Có 2 khớp chính là khớp nhẫn giáp và khớp nhẫn phễu. 3.2.3.Các dây chằng: Có 2 loại dây chằng là dây chằng nối các sụn thanh quản với nhau và dây chằng nối các sụn thanh quản với cơ quan lân cận. 3. 2.4. Các cơ: Có 2 loại cơ là cơ đi từ thanh quản đến cơ quan lân cận và cơ nối các sụn thanh quản với nhau. 3. 2.5. Niêm mạc của thanh quản: - Niêm mạc phủ mặt trong thanh quản có chỗ dày lên tạo thành 2 dây thanh âm trên và 2 dây thanh âm dưới. - Dây thanh âm tham gia vào sự phát âm.
  • 86.
    86 HÌNH A HÌNH B 4.Khí quản: Nằm ở giữa cổ, đi từ đốt sống cổ VI đến đốt sống ngực IV. 4.1 Hình thể ngoài và liên quan: - Dài 12 cm, rộng khoảng 1 cm, gồm 16- 20 sụn hình chữ C, nằm ngang, xếp chồng lên nhau, vành cong ra trước. - Phía trước: ở cổ khí quản nằm nông sát da. - Phía sau: liên quan với thực quản và cột sống. 4.2.Hình thể trong: Khí quản được phủ 1 lớp niêm mạc có nhiều biểu mô rung và các tuyến tiết dịch nhầy, nhờ biểu mô rung mà các chất tiết ra được đẩy từ dưới lên trên và ra ngoài. 4.3.Chức năng: - Đường dẫn khí - Bộ phận cảm thụ phản xạ ho Xương móng Sụn giáp Sụn nhẫn Sụn khí quản Dây chằng giáp móng Dây chằng nhẫn giáp Sụn nắp thanh quản Sụn phễu Sụn sừng HÌNH 3: HÌNH THỂ NGOÀI CỦA THANH QUẢN A: Nhìn trước B: Nhìn sau
  • 87.
    87 5. Phế quản: 5.1Hướng đi và phân đoạn: - Phế quản bắt đầu từ chỗ chia đôi của khí quản đi chếch xuống dưới, ra ngoài, qua rốn phổi vào phổi. - Phế quản chia làm 2 đoạn: đoạn ngoài phổi và đoạn trong phổi 5.1.1 Đoạn ngoài phổi: phế quản gốc: - Có 2 phế quản gốc: phế quản gốc phải và phế quản gốc trái. - Phế quản gốc phải: to, rộng, ngắn hơn phế quản gốc trái, vì vậy các dị vật đường thở thường rơi vào đây 5.1.2. Đoạn trong phổi: - Bên phải chia làm 3 nhánh đi vào 3 thuỳ phổi: phế quản thùy trên phải, phế quản thùy giữa phải và phế quản thùy dưới phải. - Bên trái chia làm 2 nhánh đi vào 2 thuỳ phổi: phế quản thùy trên trái và phế quản thùy dưới trái - Phế quản thuỳ chia nhỏ thành phế quản phân thuỳ - Phế quản phân thuỳ chia nhỏ cho tới phế quản nhỏ nhất, gọi là tiểu phế quản (đường kính khoảng 1 mm) - Tiểu phế quản  tiểu phế quản tận cùng (đường kính 0,5 mm) tiểu phế quản hô hấpống phế nangphế nang 5.2.Cấu tạo: - Thành phế quản có sụn, thành tiểu phế quản không có sụn . - Trong lòng phế quản có lớp niêm mạc biểu mô trụ đơn, có lông chuyển và tuyến tiết dịch nhầy ( trừ tiểu phế quản không có). 5.3.Chức năng: - Đường dẫn khí - Bộ phận cảm thụ phản xạ ho. 6. Phổi: 6.1.Đại cương: Là cơ quan chính của bộ máy hô hấp nằm trong lồng ngực, 2 bên trung thất, trên cơ hoành. Phổi được bao bọc bởi màng phổi, trừ rốn phổi.
  • 88.
    88 6.2.Hình thể ngoàivà liên quan: - Giống như 1 cái nón bổ đôi theo chiều dọc, trên hẹp gọi là đỉnh phổi, dưới rộng là đáy phổi. Phổi có 3 mặt, 1đỉnh, 3 bờ. 6.2.1. Đỉnh phổi:- Hẹp và cao hơn đầu trong xương sườn I khoảng 2- 3cm, liên quan với động mạch và tĩnh mạch dưới đòn. 6.2.2.Các mặt: 6.2.2.1 Mặt ngoài ( mặt sườn): - Uốn theo lồng ngực, có ấn xương sườn đè lên. Mặt này có các khe để chia phổi thành các thuỳ. - Bên phải có 2 khe là khe ngang và khe chếch, bên trái có 1 khe là khe chếch.. Do mặt này tỳ sát vào các xương sườn nên khi chấn thương gãy xương sườn có thể làm thủng phổi. 6.2.2.2 .Mặt dưới ( mặt hoành): - Nằm trên cơ hoành, uốn theo vòm hoành, liên quan các tạng nằm trong ổ bụng. 6.2.2.3 Mặt trong ( mặt trung thất): - Mặt này có rốn phổi ( là nơi tập trung các thành phần quan trọng đi vào và đi ra phổi: tĩnh mạch phổi trên, tĩnh mạch phổi dưới, động mạch phổi, phế quản gốc, mạch bạch huyết, thần kinh). + Bên trái: có khuyết tim, hố tim + Bên phải: có ấn tim. 6.2.3 Các bờ: 6.2.3.1. Bờ trước: Ngăn cách mặt sườn và mặt trung thất phía trước 6.2.3.2. Bờ sau: Ngăn cách mặt sườn và mặt trung thất ở phía sau. 6.2.3.3. Bờ dưới: Có 2 đoạn: + Đoạn ở trong ngăn cách mặt hoành và mặt trung thất. + Đoạn ở ngòai ngăn cách mặt sườn và cơ hoành. 6.3. Cấu tạo: - Phổi được cấu tạo bởi:
  • 89.
    89 + Các nhánhphân chia ở trong phổi của phế quản gốc ( được trình bày ở phần V) + Các mạch máu + Các mạch bạch huyết + Các sợi thần kinh + Mô liên kết - Phổi phải có 3 thuỳ: + Thuỳ trên phổi phải + Thùy giữa phổi phải + Thùy dứơi phổi phải : - Phổi trái có 2 thuỳ: + Thùy trên phổi trái + Thùy dưới phổi trái - Các thùy phổi tiếp tục chia thành các phân thùy phổi rồi thành tiểu thùy phổi. 6.4. Màng phổi: 6.4.1. Các lá màng phổi: Là lá thanh mạc bao bọc lấy phổi, trừ rốn phổi. Màng phổi gồm 2 lá - Lá thành: lót mặt trong thành ngực. - Lá tạng: dính vào tổ chức phổi, giữa 2 lá là khoang màng phổi có 1 ít dịch để giảm sự cọ sát. Trong khoang màng phổi không có không khí, có áp suất âm vì nhỏ hơn áp suất không khí, áp suất âm làm phổi chuyển động theo lồng ngực. 6.4.2 Các cùng đồ của màng phổi: Khi màng phổi chạy từ mặt này sang mặt khác tạo nên các cùng đồ của màng phổi. Có 4 cùng đồ: - Cùng đồ sườn trung thất trước - Cùng đồ sườn trung thất sau - Cùng đồ hoành trung thất - Cùng đồ sườn hoành (góc sườn hoành): là nơi thấp nhất của khoang màng phổi nên khi có phản ứng xuất tiết, tràn dịch màng phổi,… chất dịch sẽ tập trung ở đây sớm nhất
  • 90.
    90 7. Sinh lý: 7.1.Khái niệm chung về hô hấp: - Hô hấp có nghĩa là đem oxy từ khí trời vào tế bào và đem khí cacbonic của tế bào ra ngoài khí trời. - Hô hấp gồm 4 giai đoạn: 1. Thông khí ở phổi để trao đổi khí giữa phế nang và khí trời 2. Khuyếch tán khí oxy và khí cacbonic giữa phế nang và máu tại phổi. 3. Chuyên chở oxy và khí cacbonic trong máu và dịch cơ thể đến hoặc rời khỏi tế bào Đỉnh phổi Thùy trên Thùy giữa Khe ngang Khe chếch Mặt hoành TM phổi dứơi Phế quản gốc TM phổi trên MẶT TRUNG THẤT CỦA PHỔI PHỔI (P) PHỔI (T) Thùy dứơi MẶT SƯỜN CỦA PHỔI PHỔI (P) PHỔI (T) HÌNH 5 Hố tim Khuyết tim
  • 91.
    91 4. Trao đổikhí giữa dịch cơ thể và tế bào. - Các giai đoạn trên luôn luôn được điều hòa bởi trung tâm hô hấp để hô hấp thích ứng với nhu cầu cơ thể mỗi lúc - Mục đích chính của hô hấp là dùng oxy hấp thụ được, đốt các thực phẩm trong tế bào để lấy năng lượng, và khí cacbonic sinh ra trong quá trình này sẽ được thải ra ngoài 7.2. Cơ học hô hấp: 7.2.1.Động tác hô hấp: 7.2.1.1.Động tác hít vào: - Mang tính chất chủ động. - Tốn nhiều năng lượng do sự co của các cơ hô hấp. - Hít vào bình thường: do 2 cơ chính + Cơ hoành: co làm vòm hoành hạ xuống, lồng ngực to ra về chiều dọc. + Cơ liên sườn ngoài: co dẫn đến xương sườn dâng lên cao, nhô ra trước. Do đó lồng ngực nở ra trước và 2 bên. Lồng ngực nở, áp suất khoang màng phổi giảm dẫn đến phổi nở ra. Do sự chênh lệch áp suất khí giữa phế nang và môi trường bên ngoài, khí sẽ đi từ ngoài vào phổi. - Hít vào gắng sức: đây là cử động theo ý muốn sẽ có sự tham gia của các cơ hô hấp phụ, sẽ hít được nhiều khí hơn so với bình thường. 7.2.1.2.Động tác thở - Thở ra bình thường: + Là quá trình thụ động, nghĩa là không có cơ nào phải co lại để đẩy khí ra, mà khi các cơ hít vào giãn nghỉ, thì các mô đàn hồi của phổi và lồng ngực vốn bị căng giãn sẽ co về vị trí cũ. Bụng sẽ đẩy cơ hoành lên nhờ đó ta có sự thở ra - Thở ra gắng sức: + Do cơ liên sườn trong và cơ thành bụng trước: co lại kéo lồng ngực xuống dưới và vào trong, làm tăng áp suất trong lồng ngực nên đẩy cơ hoành lên trên + Khi khó thở các cơ gắng sức mới hoạt động 7.2.2. Dung lượng phổi: Là thể tích khí tối đa mà phổi có thể chứa được, gồm: 7.2.2.1.Dung tích sống: Là lượng khí tối đa mà phổi huy động được trong 1 lần thở ( 3,5 lít), gồm:
  • 92.
    92 - Thể tíchkhí lưu thông: là số lít khí vào và ra phổi trong 1 lần thở bình thường. Trung bình 0,5 lít, nhưng chỉ vào tới phế nang 0,3 lít - Thể tích khí bổ sung: 1,5 lít là số khí hít thêm được khi cố hít gắng sức. - Thể tích khí dự trữ: là số khí thở ra thêm được khi thở ra gắng sức ( 1,5 lít). 7.2.2.2.Thể tích khí cặn: 1-1,5 lít là số khí còn lại trong phổi sau khi thở ra gắng sức 7.2.3.Sự thông khí: - Bình thường 1 lần thở có khí lưu thông vào phế nang: 0,3 lít mới. - Khí cũ còn trong phổi bao gồm: thể tích khí dự trữ và thể tích khí cặn: 1,5 lít + 1,5 lít = 3 lít. Mỗi khi thở bình thường có 0,3 lít khí mới vào để thay cho 3 lít khí cũ có trong phổi. Như vậy mỗi lần thở sẽ thay đựợc 1/10 khí cũ ( tỉ số thông khí là 1/10). 7.3. Sự trao đổi khí tại phổi: Là quá trình khuyếch tán khí oxy từ phế nang vào mao mạch phổi và khí cacbonic theo chiều ngược lại từ mao mạch phổi vào phế nang qua màng phế nang- mao mạch. Sự khuyếch tán này hoàn toàn thụ động, khí đi từ nơi có áp suất cao đến nơi có áp suất thấp. Bảng so sánh sự chênh lệch áp suất khí ở phế nang và ở mao mạch phổi: Thành phần khí Áp suất khí ở phế nang Áp suất khí ở mao mạch phổi O2 100 mmHg 40 mmHg CO2 40 mmHg 46 mmHg N2 573 mmHg 573 mmHg H2O 47 mmHg 47 mmHg 7.4. Chuyên chở khí trong máu: Sau khi đã trao đổi khí ở phế nang, máu đỏ sẽ được chuyên chở đến các mô. Tại mô máu đỏ giao O2 cho mô, lấy CO2 trở thành máu đen về lại phế nang, tiếp tục quá trình trao đổi khí. 7.4.1.Chuyên chở O2 trong máu và giao O2 cho mô: 7.4.1.1.Dạng chuyên chở O2 trong máu: có 2 dạng - Dạng hòa tan: 2- 3% tổng số O2 - Dạng kết hợp với Hb( Hemoglobin): 97% tổng số O2 Hb + O2  HbO2
  • 93.
    93 7.4.1.2. Sự giaoO2 cho mô: - Sự chênh lệch áp suất khí O2 giữa máu động mạch và mô: Máu động mạch Mô 95 mmHg 23 mmHg - Bình thường ở trạng thái không vận động, HbO2 chỉ giao cho mô ¼ lượng O2 mà nó chở - Khi vận động: HbO2 giao cho mô ¼- ¾ lượng O2 mà nó chở. 7.4.2.Lấy CO2 từ mô và sự chuyên chở CO2: 7.4.2.1. Lấy CO2 từ mô: - chênh lệch áp suất khí CO2 giữa máu động mạch và mô: Máu động mạchMô 40 mmHg 46 mmHg 7.4.2.2. Dạng chuyên chở CO2 trong máu: - Dạng hòa tan: 7% - Dạng Carbamine ( HbCO2, PrCO2): 23 % - Dạng HCO3‾: chiếm 70%. Kết quả là phần lớn CO2 được chở từ mô về phổi ở dạng HCO3‾ trong máu. 7.5. Điều hòa hô hấp: Bình thường nhịp thở cơ bản được duy trì 1 cách tự động, nhịp nhàng là nhờ hoạt động của trung tâm hô hấp. Quá trình điều chỉnh hô hấp theo nhu cầu và hoạt động cơ thể được thực hiện bởi 2 cơ chế thần kinh và thể dịch. Cả 2 cơ chế này đều thông qua trung tâm hô hấp để điều hòa hô hấp. 7.5.1.Trung tâm hô hấp: 7.5.1.1.Trung tâm hít vào: - Vị trí: ở phần lưng hành não - Vai trò: tạo và duy trì nhịp thở cơ bản - Hoạt động: thường xuyên phát xung động 1 cách đều đặn nhịp nhàng 7.5.1.2.Trung tâm thở ra:
  • 94.
    94 - Vị trí:ở phần bụng bên của hành não - Vai trò: không tham gia duy trì nhịp thở cơ bản, chỉ hoạt động khi thở ra gắng sức - Hoạt động: khi hưng phấn phát xung động đến trung tâm vận động của cơ thành bụng trước và cơ liên sườn trong gây co các cơ này tạo ra động tác thở ra gắng sức 7.5.1.3 Trung tâm điều chỉnh thở: - Vị trí: Ở phần lưng phía trên của cầu não - Vai trò: Tham gia duy trì nhịp thở cơ bản - Hoạt động: Phát xung động liên tục gây ức chế có chu kỳ trung tâm hít vào do vậy có tác dụng làm giới hạn thì hít vào và thay đổi tần số thở: + Hoạt động mạnh: nhịp thở tăng + Hoạt động yếu: nhịp thở giảm xuống 7.5.1.4.Trung tâm nhận cảm hóa học: - Vị trí: ở gần trung tâm hít vào cách khoảng 1 mm về phía bụng hành não - Vai trò: Duy trì nhịp thở cơ bản và gây tăng hô hấp khi cần - Hoạt động: nhạy cảm với sự thay đổi nồng độ CO2 và H+ + Nồng độ CO2 và H+ bình thường trong máu: kích thích trung tâm nhận cảm hóa học tạo xung động kích thích trung tâm hít vào có tác dụng duy trì nhịp thở cơ bản + Nồng độ CO2 và H+ tăng trong máu: kích thích trung tâm nhận cảm hóa học mạnh làm tăng kích thích trung tâm hít vào gây tăng hô hấp 7.5.2. Cơ chế thể dịch điều hòa hô hấp: 7.5.2.1. Vai trò của CO2: - Nồng độ CO2 thấp: gây ngưng thở - Nồng độ bình thường: kích thích và duy trì hô hấp - Nồng độ tăng: gây tăng nhịp thở để làm tăng đào thải CO2 ra ngoài. - Khi nồng độ CO2 trong khí hít vào tăng quá cao sẽ xuất hiện ngộ độc CO2 đưa đến ngưng thở. 7.5.2.2. Vai trò của H+: - PH giảm: gây tăng nhịp thở - PH tăng: gây giảm nhịp thở 7.5.2.3. Vai trò của O2: - Khi O2 giảm gây kích thích hô hấp nhưng ảnh hưởng này chỉ rõ rệt khi pO2 trong máu động mạch giảm dưới 60%.
  • 95.
    95 7.5.3. Cơ chếthần kinh điều hòa hô hấp: 7.5.3.1. Vỏ não: - Vỏ não có thể điều chỉnh cử động hô hấp theo ý muốn - Đau, cảm xúc, sợ hãi làm thay đổi hô hấp - Vỏ não cũng gây tăng hô hấp trước và trong vận động 7.5.3.2. Dây thần kinh cảm giác: - Các cảm thụ quan bản thể ở khớp, gân cơ, cơ cùng với vỏ não gây tăng hô hấp khi vận động. - Kích thích các dây thần kinh cảm giác nông nhất là dây V gây thay đổi hô hấp, kích thích nhẹ gây thở sâu, kích thích mạnh gây ngưng thở - Khi trung khu hô hấp bị ức chế gây ngưng thở, kích thích ngoài da như ngâm nước lạnh, gây đau có thể làm hô hấp trở lại 7.5.3.3. Dây X: - Các cảm thụ quan ở các cơ trơn của đường thở, phế nang, lá tạng của màng phổi bị kích thích khi phổi căng do hít vào sẽ truyền xung động theo dây X về trung khu hô hấp gây ức chế vùng hít vào làm thở ra - Ngược lại khi thở ra, các cảm thụ quan xẹp sẽ kích thích trung tâm hít vào gây sự hít vào 7.5.3.4. Các trung khu thần kinh và các phản xạ: - Trung tâm nuốt, nôn: khi đang nuốt, nôn , đóng nắp thanh quản, ức chế hô hấp để bảo vệ đường thở. Khi hôn mê thì mất phản xạ này. - Vùng dưới đồi: nhiệt độ môi trường thay đổi sẽ thông qua vùng dưới đồi gây những biến đổi hô hấp nhằm điều hòa thân nhiệt. - Khi rặn: sẽ đóng đóng nắp thanh quản, ức chế hô hấp - Hắt hơi, ho: tác dụng bảo vệ hô hấp.
  • 96.
    96 GIẢI PHẪU SINHLÝ HỆ TIÊU HÓA MỤC TIÊU NỘI DUNG PHẦN 1. GIẢI PHẪU CƠ QUAN TIÊU HÓA 1.MIỆNG i - Tiền đình miệng là một khoang hình móng ngựa nằm giữa môi má và cung lợi răng. - Ở chính giữa mặt trong của 2 môi trên và dưới có nếp hãm môi. - Mặt trong má ngang mức răng hàm trên số 7 có lỗ ống Stenon là ống dẫn nước bọt chính của tuyến mang tai. 1.2.Cung lợi răng 1.2.1.Cung lợi: là bờ của 2 xương hàm, có nhiều hốc răng và có lợi phủ đến tận cổ răng. 1.2.2.Răng: răng được cắm chặt vào các hốc răng của xương hàm nhờ các bộ phận giữ răng như lợi, hốc răng, dây chằng hốc răng. 1.2.2.1.Hình thể ngoài: răng màu trắng ngà, rắn, chắc, gồm 3 phần: thân răng, cổ răng và chân răng 1.2.2.2.Hình thể trong: từ ngoài vào trong gồm có: - Men răng: trắng bóng, rất cứng, bọc ngoài thân răng, chân răng được bao bọc bởi chất xương răng màu vàng, cứng. - Ngà răng: màu vàng, cứng - Tủy răng: có nhiều mạch máu và thần kinh 1. Mô tả được hình thể, vị trí và sự liên quan của các bộ phận chính của miệng. 2. Mô tả được hình thể, cấu tạo và liên quan của thực quản. 3. Mô tả được vị trí, hình thể, cấu tạo cơ bản và sự liên quan của dạ dày. 4. Mô tả được vị trí, hình thể, cấu tạo cơ bản của tá tràng, ruột non, ruột già và sự liên quan của ruột với nhau, với các tạng khác. 5. Trình bày được các hoạt động cơ học ở miệng, thực quản, dạ dày và ruột. 6. Giải thích được các hiện tượng hóa học để biến đổi thức ăn thành chất dễ hấp thu ở miệng, thực quản, dạ dày và ruột. 7. Trình bày được cơ chế hấp thu thức ăn ở miệng, thực quản, dạ dày và ruột.
  • 97.
    97 Hình 1: Cấutạo răng 1.2.2.3.Các loại răng: có 2 loại răng: - Răng tạm thời (răng sữa): từ 3-6 tuổi có 20 chiếc: 8 răng cửa (số 1,2), 4 răng nanh (số 3), 8 răng hàm nhỏ (số 4,5) - Răng vĩnh viễn: từ 6-11 tuổi răng sữa rụng dần và được thay thế bằng răng vĩnh viễn (32 răng). Hình 2. Hình dạng ngoài của răng 1.3.Buồng miệng: được giới hạn gồm: - Phía trước và 2 bên: là cung lợi răng - Phía sau: thông với họng qua eo họng - Phía trên: là vòm miệng (khẩu cái): + Vòm miệng cứng (khẩu cái cứng): ở phía trước ngăn cách với hốc mũi. + Vòm miệng mềm (khẩu cái mềm): ở phía sau bị hẹp lại thành lưỡi gà.
  • 98.
    98 - Phía dưới:là nền miệng, có lưỡi. Lưỡi chính là bộ phận cơ được niêm mạc bao phủ và gồm có 2 mặt: + Mặt trên:  Phần trước: niêm mạc xù xì, có 2 loại gai  Gai chỉ có chức năng xúc giác  Gai đài có chức năng vị giác  Phần sau: có các tuyến hạnh nhân lưỡi + Mặt dưới: niêm mạc mỏng, nhẵn, trong suốt và có nhiều tĩnh mạch nổi lên ở dọc chính giữa các nếp hãm lưỡi. Ở 2 bên nếp hãm lưỡi có những lỗ ống tiết của tuyến nước bọt dưới hàm và dưới lưỡi. 2. THỰC QUẢN 2.1. Hình thể và cấu tạo 2.1.1.Hình thể: là một ống dài khoảng 25cm, mặt trong nhẵn, màu hồng nhạt, có 3 chỗ hẹp tạo thành eo nhẫn, eo phế chủ và eo hoành. 2.1.2.Cấu tạo: từ ngoài vào trong thực quản gồm 3 lớp: - Lớp cơ: có tác dụng co rút để đẩy thức ăn xuống dạ dày. - Lớp dưới niêm mạc: có nhiều mạch máu, thần kinh. - Lớp niêm mạc:có những nếp dọc để giãn ra khi nuốt thức ăn. 2.2.Liên quan: Thực quản được chia làm 4 đoạn: 2.2.1. Đoạn cổ: Thực quản ở nông và đi gần cột sống 2.2.2. Đoạn ngực: Thực quản ở sâu trong trung thất. Mặt trước thực quản liên quan với màng ngoài tim của tâm nhĩ trái nên khi tâm nhĩ to sẽ ép thực quản gây khó nuốt. 2.2.3. Đoạn hoành: thực quản chui qua lỗ cơ hoành 2.2.4. Đoạn bụng: nối với dạ dày qua lỗ tâm vị của dạ dày.
  • 99.
    99 Hình 3. Hệthống cơ quan tiêu hóa 3. DẠ DÀY Là đoạn phình to của ống tiêu hóa chứa đựng thức ăn. Ở trên dạ dày thông với thực quản, ở dưới thông với tá tràng. Dạ dày nằm dưới cơ hoành, tương ứng với một phần của hạ sườn phải, với vùng thượng vị của thành bụng. 3.1.Hình thể ngoài và liên quan: dạ dày dài 25cm, rộng 12cm, dày 8cm và dung tích khoảng 1-2 lít. Dạ dày gồm 2 phần, 2 mặt , 2 lỗ và 2 bờ cong. 3.1.1. Hai phần 3.1.1.1. Phần đứng: chiếm 2/3 dạ dày - Phình vị to: lên đến xương sườn V bên trái, chứa không khí - Thân vị - Đáy vị: xuống đến rốn, có khi tới đường liên mào chậu. 3.1.1.2. Phần ngang: chạy chếch sang phải, nằm vắt ngang cột sống thắt lưng. Phần này hẹp dần tới môn vị gọi là hang vị. 3.1.2. Hai mặt - Mặt trước: liên quan với phổi, màng phổi và thành bụng trước. - Mặt sau:Phần dưới liên quan chủ yếu với tuyến tụy 3.1.3.Hai bờ cong - Bờ cong nhỏ: nối với gan bởi mạc nối nhỏ, sát bờ cong có vòng động mạch bờ cong nhỏ.
  • 100.
    100 - Bờ conglớn: nối với lách bởi mạc nối vị lách, nối với đại tràng ngang bởi mạc nối lớn. Sát bờ cong có vòng động mạch bờ cong lớn. 3.1.4.Hai lỗ - Lỗ tâm vị: ở trên, thông với thực quản được đậy lại bởi nếp van không kín nhưng được dạ dày thắt lại. -Lỗ môn vị: ở dưới, thông với tá tràng, có cơ thắt vòng rất mạnh. Hình 4. Cấu tạo ngoài dạ dày 3.2.Cấu tạo Từ ngoài vào trong dạ dày có 4 lớp 3.2.1. Lớp thanh mạc: bọc cả 2 mặt dạ dày và liên tiếp với các mạc nối. 3.2.2. Lớp cơ: rất dầy, gồm 3 lớp - Cơ dọc ở ngoài - Cơ vòng ở giữa, nhiều nhất ở môn vị, tạo thành cơ thắt môn vị. - Cơ chéo ở trong. 3.2.3.Lớp dưới niêm mạc: có nhiều mạch máu 3.2.4.Lớp niêm mạc: Lớp niêm mạc gấp theo chiều dọc khi dạ dày trống.Trên niêm mạc còn có một số hốc dạ dày, là chổ lỗ của tuyến dạ dày tiết dịch vào dạ dày.
  • 101.
    101 Hình 5. Niêmmạc dạ dày 4.RUỘT Ruột là ống tiêu hóa nối tiếp dạ dày. Ruột gồm tá tràng, ruột non và ruột già. Hình 6. Hệ thống ống tiêu hóa 4.1.Tá tràng Là phần đầu của ruột nối tiếp dạ dày đi từ môn vị đến gốc tá-hỗng tràng, ngang mức đốt sống thắt lưng I-IV 4.1.1.Hình thể ngoài và liên quan: Tá tràng hình chữ C, dài khoảng 25cm, quây quanh đầu tụy và chia làm 4 đoạn. 4.1.1.1. Đoạn I - Nằm dưới gan ngang mức dốt sống thắt lưng I-II, 2/3 đầu của đoạn I phình ra và di động gọi là hành tá tràng, 1/3 còn lại cố định dính vào thành bụng sau. -Thành tá tràng liên quan với mặt dưới gan và túi mật ở phía trước.
  • 102.
    102 4.1.1.2. Đoạn II Chạydọc bờ phải các đốt sống thắt lưng, nằm trong rãnh đầu tụy và dính chặt vào đầu tụy. Ở lớp niêm mạc của đoạn II có 2 chỗ phình. Ở chỗ phình to là nơi ống mật chủ và ống tụy chính đổ vào. Ở chỗ phình nhỏ là nơi ống tụy phụ đổ vào. 4.1.1.3. Đọan III: đi từ phải sang trái, nằm vắt ngang đốt sống thắt lưng IV 4.1.1.4. Đoạn IV: chạy xa dần đầu tụy để chếch lên trên. Từ góc này trở xuống ruột non trở thành di động 4.1.2. Hình thể trong và cấu tạo: Kể từ ngoài trong tá tràng gồm 4 lớp: - Lớp ngoài là lớp thanh mạc - Lớp cơ trơn: cơ dọc ở ngoài, cơ vòng ở trong - Lớp dưới niêm mạc - Lớp niêm mạc: có các nhung mao và 2 cục ruột. Cục ruột to phình to ở giữa là một lỗ có cơ vòng Oddi (bóng Vater). Hình 7. Hình dạng tá tràng 4.2. Ruột non (hỗng tràng-hồi tràng): Ruột non đi từ góc tá hỗng tràng tới manh tràng, nằm ở giữa và bên trái của ổ bụng. Ruột non được treo vào thành bụng sau bởi mạc treo ruột non, trong đó có mạch máu, thần kinh chạy tới ruột. 4.2.1. Hình thể ngoài: Ruột non dài khoảng 3,5cm ở người lớn. Ruột non gồm có: 4.2.1.1. Hai phần - Hỗng tràng tiếp nối với tá tràng ở trên và chiếm phần lớn ruột non. - Hồi tràng là đoạn cuối ruột non, dài khoảng 70cm. 4.2.1.2. Các quai ruột - Ruột non có khoảng 14-16 quai ruột: + Nửa số quai ruột ở trên nằm ngang
  • 103.
    103 + Nửa sốquai ruột ở dưới nằm dọc. Đoạn cuối (10-15cm) chạy ngang đổ thẳng vào manh tràng 4.2.2. Liên quan: Mặt trước liên quan với thành bụng và mạc nối lớn bên phải liên quan với manh tràng, ruột thừa và đại tràng lên. 4.2.3. Hình thể trong và cấu tạo: Ruột non có 4 lớp như tá tràng. Lớp niêm mạc có nhiều nếp, trên mỗi nếp có nhiều nhung mao. Ngoài ra còn có các nang bạch huyết và van ruột. 4.2.3.1. Nhung mao: Là những nhú nổi lên của niêm mạc. Trong đó có một động mạch nhỏ đi vào, một tĩnh mạch nhỏ đi ra và một ống dưỡng trấp ở giữa đổ vào bạch mạch. Nhung mao có nhiệm vụ hấp thu các chất dinh dưỡng vào máu và bạch huyết. 4.2.3.2. Nang bạch huyết: là tổ chức tân bào tụ lại thành mảng Payer, nhiều nhất ở cuối ruột non. 4.2.3.3.Van ruột: Van Bauhin nằm ở lỗ hồi tràng đổ vào manh tràng. 4.3. Ruột già: Ruột già gồm manh tràng, kết tràng và trực tràng 4.3.1. Manh tràng và ruột thừa 4.3.1.1. Hình thể ngoài - Manh tràng (ruột tịt) là đoạn đầu tiên của ruột già, có ruột thừa bám vào, một đầu thông với kết tràng. - Manh tràng hình túi, cao 6cm, rộng 6-8cm. - Ba dãi cơ dọc của manh tràng chụm vào chổ bám của ruột thừa. - Ruột thừa thường nằm ở mặt sau trong của đáy manh tràng, góc hồi manh tràng. Ruột thừa dài khoảng 6-8cm, có nhiều tổ chức nang bạch huyết. 4.3.1.2. Hình thể trong và cấu tạo: kể từ ngoài vào trong có 4 lớp: - Lớp thanh mạc - Lớp cơ - Lớp dưới niêm - Lớp niêm mạc 4.3.2.Đại tràng (kết tràng-ruột kết) - Đại tràng dài khoảng 1,5m, rộng 4-6cm, tạo thành một khung hình chữ U ngược trong ổ bụng. - Đại tràng cũng gồm 4 lớp: lớp thanh mạc, lớp cơ, lớp dưới niêm, lớp niêm. Đại tràng chia làm 2 phần: phải và trái
  • 104.
    104 Hình 8. Khungđại tràng 4.3.2.1. Đại tràng phải: gồm 2 đoạn - Đại tràng lên: đi từ manh tràng chếch lên trên, đến mặt dưới gan thì gấp lại thành góc gan. - Đại tràng ngang phải: đi từ góc gan sang trái, tiếp nối với nửa đại tràng ngang trái. 4.3.2.2. Đại tràng trái: gồm đại tràng ngang trái, đại tràng xuống và đại tràng chậu hông ( đại tràng sigma) - Đại tràng ngang trái đi tiếp theo đoạn đại tràng ngang phải, vòng ôm lấy bờ cong lớn của dạ dày sang trái tới góc lách. Đại tràng ngang là đoạn di động. - Đại tràng ngang trái cùng đại tràng ngang phải tạo thành đại tràng ngang. - Đại tràng xuống đi từ góc lách xuống dưới, ra sau tới mào chậu và dính vào thành bụng sau bởi mạc treo đại tràng xuống. - Đại tràng chậu hông (đại tràng sigma) tiếp theo đại tràng xuống, cong lõm xuống dưới, ra sau và dính váo thành bụng sau bởi mạc treo di động. 4.3.3.Trực tràng (ruột thẳng): từ đốt sống cùng III đến hậu môn. 4.3.3.1.Hình thể ngoài: dài 12-15cm, dung tích 250ml, không có dãi cơ dọc, không có bướu phình. - Nhìn thẳng trước: trực tràng đứng thẳng ở giữa. - Nhìn ngang: trực tràng dựa vào xương cùng cụt, cong lõm ra trước, khi tới đỉnh xương cụt gập lại 900 cong lõm ra sau. Chổ bẻ gập ngang chia trực tràng làm 2 đoạn: đoạn trên phình to là bóng trực tràng, đoạn dưới hẹp là ống hậu môn. 4.3.3.2. Hình thể trong và cấu tạo: từ ngoài vào trong trực tràng chia làm 4 lớp: - Lớp thanh mạc - Lớp cơ: cơ dọc ở ngoài, cơ vòng ở trong.
  • 105.
    105 - Lớp dướiniêm: có đám rối tĩnh mạch trực tràng. Khi các tĩnh mạch này giãn trong bệnh trĩ. - Lớp niêm mạc: có cột và van Morgagni. 4.3.3.3. Liên quan - Mặt trước: + Nam giới: phía trên với túi cùng Douglas, mặt sau dưới của bàng quang và tiền liệt tuyến. + Nữ giới: với túi cùng Douglas và tử cung, dây chằng tử cung – âm đạo và âm đạo. - Mặt sau: liên quan với xương cùng và xương cụt. PHẦN 2. SINH LÝ TIÊU HÓA Bộ máy tiêu hóa cung cấp cho cơ thể các chất dinh dưỡng, nước, muối khoáng...thông qua các hiện tượng sau: - Hiện tượng cơ học: gồm những động tác nghiền nát và vận chuyển thức ăn từ miệng tới đoạn cuối ruột già. - Hiện tượng hóa học: thức ăn được tiêu hóa bởi các dịch tiêu hóa để thành các chất dễ hấp thu. - Hiện tượng hấp thu: là sự vận chuyển của những thức ăn đã được tiêu hóa qua niêm mạc ống tiêu hóa để vào máu. 1. TIÊU HÓA Ở MIỆNG VÀ THỰC QUẢN 1.1.Hiện tượng cơ học: diễn ra ở miệng và thực quản, gồm 2 cử động nhai và nuốt. - Nhai: nghiền nát thức ăn, thấm đều nước bọt tạo thành viên thức ăn mềm, trơn dễ nuốt. - Nuốt: lưỡi đẩy viên thức ăn ra sau là một hiện tượng tùy ý, lưỡi gà đóng đường mũi, sụn nắp thanh quản đậy đường vào thanh khí quản, bụng thu hẹp lại, thực quản mở ra và viên thức ăn đi vào thực quản. Sau đó làn sóng nhu động thực quản đẩy thức ăn xuôi chiều từ trên xuống dưới. Đến tâm vị, thức ăn đọng lại một thời gian rất ngắn để tâm vị mở ra để vào dạ dày. Thức ăn qua khỏi thực quản 10 đến 20 giây. 1.2.Hiện tượng hóa học - Tác động của nước bọt lên thức ăn là hiện tượng hóa học đầu tiên của sự tiêu hóa. Tuyến mang tai, tuyến dưới lưỡi, tuyến dưới hàm tiết ra nước bọt do phản xạ không điều kiện ( khi nhai thức ăn kích thích vào niêm mạc miệng) hoặc phản xạ có điều kiện (trông thấy, ngửi hoặc nói đến một số thức ăn).
  • 106.
    106 - Thành phầncủa nước bọt gồm: + Nước: chiếm 98,5-99% + Muối khoáng: natri clorua, canxi cacbonat và phosphat. + Chất nhầy: bao bọc thức ăn thành viên thức ăn. + Men: amylaza có tác dụng thủy phân tinh bột chín thành đường Mantoza. amylaza hoạt động trong môi trường kiềm (pH của nước bọt 7,4-8). Các tuyến của thực quản không tiết men mà chỉ tiết chất nhầy làm cho dễ nuốt thức ăn. Ở trẻ em, tuyến nước bọt phát triển từ 3-4 tháng trở đi. 1.3. Hiện tượng hấp thu: hầu như chưa có hiện tượng hấp thu ở miệng và thực quản. 2. TIÊU HÓA Ở DẠ DÀY 2.1. Hiện tượng cơ học - Bắt đầu ăn, tâm lý kích thích tiết dịch vị có tính acid xuống làm cho môn vị đóng lại. Khi thức ăn vào dạ dày môn vị đã đóng. Động tác co bóp của dạ dày làm thức ăn được nhào trộn trong dạ dày, thấm dịch vị thành nhũ trấp (khi tính acid của dịch và ở tá tràng đã được trung hòa). - Khi thức ăn thành nhũ trấp thì môn vị mở ra, hang vị co lại đẩy nhũ trấp về phía môn vị và tá tràng. Khoảng 10-15 giây hang vị co lại một lần, cứ như vậy, nhũ trấp qua môn vị từng đợt. - Cuối quá trình tiêu hóa, đáy vị mới co lại đẩy hết thức ăn xuống tá tràng. Sau 6-7 giờ, thức ăn qua hết dạ dày xuống tá tràng. Thức ăn qua nhanh hay chậm tùy thuộc từng loại thức ăn (Glucid qua hết sau 3 giờ, chất protid qua hết sau 5 giờ, lipid qua hết sau 6-8 giờ). 2.2. Hiện tượng hóa học - Dịch vị do dạ dày tiết ra thấm vào thức ăn. Các tuyến dạ dày tiết ra dịch vị do cơ chế phản xạ không điều kiện (khi thức ăn kích thích vào miệng hoặc trực tiếp vào niêm mạc dạ dày làm tiết dịch vị) hoặc do phản xạ có điều kiện (yếu tố tâm lý như giờ ăn, mùi thức ăn, vui buồn...Dịch vị tiết ra do cơ chế phản xạ có điều kiện gọi là dịch vị tâm lý. Dịch vị tiết ra do chất Gastrin là hormon của niêm mạc vùng hang vị của dạ dày, do hormon vỏ thượng thận. - Thành phần của dịch vị gồm có: nước, muối khoáng, acid chlohydritc (HCl) và các men.
  • 107.
    107 - HCl làthành phần quan trọng của dịch vị vì có tác dụng làm ngăn ngừa lên men các thức ăn, đóng mở môn vị, kích thích tiết dịch ở tá tràng, diệt khuẩn, tăng cường hoạt động của các men đặc biệt là men pepsin. - Men pepsin có tác dụng thủy phân các protein ở môi trường acid. 2.3. Hiện tượng hấp thu: dạ dày hấp thu được ít nước và rượu. 3.TIÊU HÓA Ở RUỘT NON 3.1.Hiện tượng cơ học: ruột non có 3 loại cử động chính 3.1.1.Cử động lắc lư: do sự co rút của các lớp cơ dọc làm cho ruột lật từ trái sang phải và phải sang trái theo trục của ruột và làm cho các đoạn ruột trượt lên nhau dễ dàng. 3.1.2.Cử động co rút từng đoạn: Do sự co rút của các lớp cơ vòng làm cho ruột chia làm thành nhiều đoạn nhỏ. Các đoạn này co rút ở giữa để chia thành những đoạn nhỏ mới. Các cử động này cùng với cử động lắc lư làm thức ăn được nhào trộn, thấm nhiều dịch tiêu hóa, làm cho niêm mạc ruột hấp thu thức ăn nhiều và dễ dàng. 3.1.3.Cử động làn sóng: do sự co rút phối hợp cả hai loại cơ dọc và vòng cùng một chiều và từng đợt như làn sóng. Cử động này đẩy thức ăn theo chiều từ trên xuống dưới. Thời gian thức ăn ở ruột non khoảng 6-8 giờ. 3.2. Hiện tượng hóa học 3.2.1.Ở tá tràng: vị trấp từ dạ dày chuyển xuống tá tràng sẽ chịu tác dụng của dịch tụy và mật. 3.2.1.1.Dịch tụy - Là một loại dịch kiềm, tiết ra từ tuyến tụy do phản xạ (nhai, nhìn hoặc ngửi thấy thức ăn). Ngoài ra còn do cơ chế hóa học (chất Secretin và chất pancreozymin của tá tràng kích thích tụy) - Thành phần của dịch tụy gồm có nước, muối khoáng, chất nhầy và 3 loại men: Trypsin, Amylaza và Lipaza. +Trypsin: có tác dụng tiêu hóa protid. +Amylaza: có tác dụng tiêu hóa tinh bột thành đường Mantoza +Lipaza: thủy phân các lipid đã nhũ tương hóa bởi mật thành acid béo và glycerin. 3.2.1.2.Dịch mật - Do gan tiết ra liên tục, được cô đặc và dự trữ trong túi mật.
  • 108.
    108 - Thành phầncủa mật gồm có nước, sắc tố lipid, muối mật giúp cho sự hấp thu các vitamin tan trong dầu mỡ (vitamin A,D,E,K) và chống lại hiện tượng lên men, thối rửa của vị trấp, làm tăng nhu động của ruột non. 3.2.2.Ở ruột non - Sự tiêu hóa ở ruột non quan trọng nhất nhờ dịch tụy, mật và dịch ruột. Các dịch này làm cho các chất thức ăn biến đổi thành những chất đơn giản nhất như acid amin, glucose, acid béo và glycerin để hấp thu vào máu. - Dịch ruột được tiết ra theo cơ chế cơ học (thức ăn kích thích vào niêm mạc ruột) và cơ chế hóa học (dịch vị). - Thành phần của dịch ruột gồm có nước, muối khoáng và các men tiêu hóa chất hữu cơ. - Men Ezepsin có tác dụng tiêu hóa nốt các chất protid đã chịu tác động của dịch vị và dịch tụy thành acid amin, tiêu hóa mucin và Keratin (lông, da..) mà dạ dày chưa tiêu hóa được -Men tiêu hóa glucid: mỗi loại glucid có một men tiêu hóa riêng. Các men tiêu hóa glucid có tác dụng biến đổi glucid thành glucose để có thể hấp thu được. + Men Amylaza tiêu hóa tinh bột thành mantaza + Men Saccaroza tiêu hóa đường saccarose thành glucose + Men Lactaza: tiêu hóa đường galactose thành glucose. + Men Mantaza: tiêu hóa đường mantose thành glucose. + Men Lipaza tiêu hóa số lipid còn lại chưa tiêu hóa hết ở tá tràng thành glycerin và acid béo. -Thức ăn đã được tiêu hóa ở ruột non gọi là dưỡng trấp. 3.3. Hiện tượng hấp thu - Ruột non thuận lợi cho sự hấp thu như niêm mạc có nhiều nhung mao, diện tích hấp thu rất rộng, thức ăn ở lại tương đối lâu và các chất đã biến thành những chất đơn giản nhất. - Đường hấp thu: sau khi thức ăn đã biến đồi thành những chất đơn giản nhất ở ruột non sẽ được vận chuyển qua niêm mạc vào máu theo 2 đường: + Phần lớn các chất được hấp thu vào các mao mạch của nhung mao, theo tĩnh mạch ruột chảy về tĩnh mạch cửa vào gan để chuyển hóa. Sau đó theo tĩnh mạch trên gan lên
  • 109.
    109 tĩnh mạch chủdưới rồi về tâm nhĩ phải. Đó là những chất như muối khoáng, glucose, acid amin, glycerin và một số acid béo ngắn. + Một số chất được hấp thu vào ống dưỡng trấp của nhung mao sẽ theo hệ thống bạch mạch đổ vào tĩnh mạch dưới đòn trái về tĩnh mạch chủ trên rồi đổ vào tâm nhĩ phải, chủ yếu là lipid của thức ăn. 4.TIÊU HÓA Ở RUỘT GIÀ 4.1.Hiện tượng cơ học: nhu động thưa hơn ở ruột non, có tác dụng đẩy chất cặn bã (phân) xuống trực tràng. Chất cặn bã ở ruột già khoảng 15 giờ. 4.2. Hiện tượng hóa học: -Dịch ruột ở ruột già không có men tiêu hóa. -Ruột già có những nhiệm vụ tiêu hóa nốt thức ăn chưa kịp tiêu hóa ở ruột non nhờ những men tiêu hóa từ ruột non xuống ruột già. -Các vi khuẩn ở ruột già tiết ra men có tác dụng phân hủy xenlulose và gây hiện tượng thối rữa chất protid còn lại phát sinh ra hơi thối (H2S). Các vi khuẩn còn đóng vai trò trong việc tổng hợp vitamin nhóm B,K. 4.3. Hiện tượng hấp thu - Ruột già tiếp tục hấp thu nước làm cho phân cô đặc lại. - Ruột già hấp thu một số chất thuốc, muối khoáng và glucose. PHẦN 3. GAN 1. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU 1.1. Vị trí - Gan là một tuyến lớn nhất của cơ thể, nằm dưới cơ hoành. - Mặt trên của gan lên tới khoảng gian sườn IV bên phải. - Bờ trước gan đi từ xương sườn IX bên phải đến sụn sườn VII bên trái. 1.2. Hình thể ngoài và liên quan - Gan màu nâu sẫm, chứa đầy máu, nặng 2300g. - Gan có 3 mặt: mặt trên, mặt dưới và mặt sau. 1.2.1. Mặt trên: đúc theo vòm hoành, ở giữa có mạc chằng liềm cố định gan vào cơ hoành chia gan thành hai thùy phải và trái. Mặt trên liên quan với cơ hoành.
  • 110.
    110 1.2.2. Mặt dưới:Nối với bờ cong nhỏ của dạ dày để cố định gan. Có 2 rãnh dọc và một rãnh ngang chia mặt dưới của gan thành 4 thùy: thùy trái, thùy phải, thùy vuông và thùy đuôi. - Rãnh dọc trái: phía trước có dây chằng tròn, phía sau có ống tĩnh mạch là di tích của tĩnh mạch rốn. - Rãnh dọc phải: phía trước có túi mật, phía sau có tĩnh mạch chủ dưới. - Rãnh ngang (cuống gan): trong rãnh ngang có: + Động mạch gan, tĩnh mạch cửa và đường dẫn mật + Tĩnh mạch cửa: thu toàn bộ máu của ống tiêu hóa về gan. Tĩnh mạch cửa còn tiếp nối với hệ thống tĩnh mạch chủ ở 3 lưới tĩnh mạch gồm tĩnh mạch thực quản, quanh rốn và trực tràng. Vì vậy, khi máu tĩnh mạch của bị cản trở (bệnh xơ gan...) sẽ gây giãn tĩnh mạch thực quản, tuần hoàn bàng hệ ở bụng và trĩ. + Đường dẫn mật: có 2 đường:  Đường dẫn mật chính có ống gan và ống mật chủ. Hai ống gan phải và trái dẫn mật từ gan ra hợp thành ống gan chung. Ống gan chung lại hợp lại với ống túi mật thành ống mật chủ. Ống mật chủ đổ vào các cục ruột to của đoạn II tá tràng.  Đường dẫn mật phụ gồm túi mật và ống túi mật. Túi mật dự trữ mật. 1.2.3.Mặt sau: không có phúc mạc phủ, có dây chằng vành và dây chằng hoành – gan để giữ gan vào thành bụng sau. Hình 10. Cấu tạo ngoài của gan 1.3.Cấu tạo cơ bản cơ bản của gan 1.3.1.Tiểu thùy gan - Gan chia làm nhiều khối nhỏ gọi là tiểu thùy gan. Giữa tiểu thùy có tĩnh mạch trung tâm tiểu thùy.
  • 111.
    111 - Xen vàogiữa tế bào gan là những ống dẫn mật nhỏ (tiểu quản mật) và lưới mao mạch nan hoa dẫn máu từ quanh tiểu thùy về tĩnh mạch trung tâm. Hình 11. Hình ảnh túi mật 1.3.2.Khoảng cửa: là khoảng tổ chức liên kết giữa các tiểu thùy gan, gồm: - Nhánh của động mạch gan đưa máu đến và máu từ ruột mang theo những sản phẩm của sự tiêu hóa do tĩnh mạch cửa dẫn về sẽ chảy qua lưới mao mạch nan hoa. Sau khi trao đổi các chất quan trọng với tế bào gan thì máu từ lưới mao mạch nan hoa sẽ đổ về tĩnh mạch trung tâm tiểu thùy, rồi qua tĩnh mạch trên gan đổ vào tĩnh mạch chủ dưới để về tâm nhĩ phải. - Ống dẫn mật: do gan tiết ra sẽ đổ vào ống mật nhỏ (tiểu quản mật) để tới các ống dẫn mật trong khoảng cửa. Những ống này tập trung vào những ống lớn để dẫn tới các đường dẫn mật ngoài gan là ống gan, ống mật chủ, ống túi mật và túi mật. 2. SINH LÝ GAN Gan là một tuyến vừa nội tiết vừa ngoại tiết. Gan tiếp nhận gần như toàn bộ máu chứa các chất do ống tiêu hóa biến đổi trở về qua tĩnh mạch của để dự trữ và chuyển hóa. Gan có những chức năng chính như sau: 2.1. Chức năng tạo Glycogen - Gan có chức năng điều chỉnh nồng độ glucose trong máu. + Glucose về gan qua tĩnh mạch cửa sẽ được tổng hợp thành glycogen để dự trữ ở tế bào gan nhờ một số men trong tế bào gan. + Khi nồng độ glucose trong máu giảm, glycogen được dự trữ ở tế bào gan lại chịu tác dụng của một số men khác của tế bào gan để biến thành glucose đưa vào máu để giữ cho nồng độ glucose ở mức hằng định (0,8-1g/lít)
  • 112.
    112 2.2. Chức năngtạo urê - Các chất acid amin được ruột non hấp thu đưa vào tĩnh mạch cửa về gan, gan sẽ giữ lại một phần acid amin để giải phóng vào máu khi nồng độ acid trong máu giảm. - Acid amin khi thoái hóa sẽ phát sinh ra amoniac (NH3). NH3 là chất độc đối với cơ thể và sẽ được biến đổi thành một chất ít độc hơn là urê. Còn một phần amoniac và urê được đào thải theo nước tiểu ra ngoài qua thận. - Gan còn biến đổi acid amin thành protid của huyết tương, protid tế bào và nhiều chất quan trọng khác. 2.3. Chức năng tạo mỡ và tiêu mỡ Gan có chức năng chuyển glucid thành mỡ dự trữ khi thiếu mỡ trong thức ăn và ngược lại. Các acid béo cùng với muối mật giữ vai trò quan trọng trong sự duy trì khả năng hòa tan được của cholesterol. Các rối loạn sự cân bằng này có thể làm cho cholesterol kết tủa tạo thành sỏi mật. 2.4. Chức năng bài tiết mật Gan tiết ra mật liên tục và đổ vào những ống mật nhỏ trong tổ chức của gan. Mật theo ống gan xuống ống mật chủ để đổ vào đoạn II tá tràng.
  • 113.
    113 2.5.Chức năng chốngđộc Các chất độc hay lạ đều bị gan giữ lại biến thành các chất ít độc hơn. Sau đó các chất độc được đào thải ra ngoài theo theo nước tiểu qua thận. 2.6. Các chức năng khác của gan 2.6.1. Chuyển hóa và dự trữ sắt Gan là kho dự trữ sắt cùng với lách, 60% muối sắt tích lại ở gan để cung cấp cho tủy xương tạo hồng cầu. 2.6.2.Tham gia vào cơ chế đông máu Gan sản xuất ra 2 yếu tố đông máu là Prothrombin và Fibrinogen. 2.6.3. Dự trữ vitamin - Tiền vitamin A (caroten) khi ăn vào sẽ biến thành vitamin A dự trữ ở gan. PHẦN 4. TUYẾN TỤY 1. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU 1.1.Vị trí: Tuyến tụy nằm ngay sau dạ dày, kéo dài từ khung tác tràng hơi chếch lên trên và sang trái tới lách. Tuyến tụy áp vào thành bụng sau và tương ứng với đốt sống thắt lưng I,II,III. 1.2.Hình thể ngoài và liên quan: Tụy dài khoảng 18cm, nặng 80g, gồm 4 phần: + Đầu tụy: hơi tròn, nằm trọn trong khung tá tràng. + Cổ tụy là chỗ thắt hẹp. + Thân tụy: mặt trước liên quan với mặt sau dạ dày. + Đuôi tụy di động trong mạc nối tụy lách. Hình 12. Hình dạng ngoài của tụy
  • 114.
    114 1.3. Hình thểtrong và cấu tạo 1.3.1.Ống tụy: có 2 ống tụy: - Ống tụy chính: chạy dọc giữa tụy, đổ vào bóng Vater (cục ruột lớn, nhú tá lớn) cùng với ống mật chủ ở đoạn II của tá tràng. - Ống tụy phụ: tách từ ống tụy chính ở cổ tụy chạy lên trên và đổ vào cục ruột nhỏ (nhú tá bé) trong đoạn II của tá tràng. 1.3.2. Nang tụy
  • 115.
    115 Là những túituyến tiết dịch tụy. Các nang tụy do các tế bào ngoại tiết hợp thành. Các tế bào này nối tiếp với những tế bào của ống tụy nhỏ và các ống tụy nhỏ hợp thành 2 ống tụy chính và phụ. 1.3.3.Đảo tụy Là những đám tế bào nội tiết nằm rãi rác giữa các nang gọi là các tiểu đảo tụy. 2. SINH LÝ TUYẾN TỤY Tụy có 2 chức năng: nội tiết và ngoại tiết 2.1.Chức năng ngoại tiết Nang tụy tiết ra dịch tụy theo 2 ống tụy đổ vào đoạn II của tá tràng tham gia vào sự tiêu hóa thức ăn nhất là protid và lipid. 2.2.Chức năng nội tiết Các tiểu đảo tụy tiết ra 2 hormon quan trọng là insulin và glucagon có tác dụng điều hòa chuyển hóa đường. 2.2.1.Insulin - Tăng cường vận chuyển acid amin và glucose từ máu vào tế bào làm glucose máu giảm đồng thời làm cho glycogen trong gan, trong cơ được dự trữ nhiều hơn. - Khi thiếu insulin, glucose trong máu tăng lên và thải theo nước tiểu gây tiểu đường, đồng thời cản trở chuyển hóa protid, lipid làm cho tế bào teo đi, cơ thể gầy sút nhanh. - Khi thừa insulin: Người bệnh bị u đảo tụy hay tiêm quá liều insulin để điều trị thì insulin tăng nhiều trong máu làm cho glucose máu giảm. Khi glucose máu giảm đến 0,45g/l thì bệnh nhân sẽ hôn mê. 2.2.2.Glucagon: phân giải glycogen dự trữ ở gan thành glucose vào máu.
  • 116.
    116 GIẢI PHẪU-SINH LÝTIẾT NIỆU MỤC TIÊU: Học xong bài này sinh viên phải 1. Mô tả hình thể, cấu tạo cơ bản và sự liên quan của thận. 2.Trình bày được hình thể, liên quan của niệu quản. 3. Trình bày được hình thể, liên quan và cấu tạo của bàng quang. 4. Mô tả, so sánh được đường đi, phân đoạn niệu đạo nam và niệu đạo nữ. 5. Trình bày được các cơ chế bài tiết nước tiểu và chức năng của thận trong duy trì hằng tính nội môi. 6. Trình bày được các yếu tố ảnh hưởng đến sự bài tiết nước tiểu của thận. NỘI DUNG Hệ tiết niệu là hệ thống có vai trò quan trọng trong việc duy trì thăng bằng nội môi-điện giải trong cơ thể, cũng như đào thải một số chất độc ra khỏi cơ thể thông qua sự tạo thành và bài tiết nước tiểu. Hệ tiết niệu gồm: Thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. 1.THẬN: - Thận là bộ phận quan trọng, đảm nhiệm chức năng chính là sản xuất ra nước tiểu. Thận nằm sau ngoài ổ phúc mạc, hai bên đốt sống thắt lưng, trong góc tạo bởi xương sườn XI và cột sống. - Thận phải thấp hơn thận trái 2 cm (do có gan đè lên)
  • 117.
    117 1.1.Hình thể ngoàivà liên quan: - Thận có hình hạt đậu, màu nâu đỏ, mật độ chắc nhưng dễ vỡ do chứa đầy máu và nước tiểu. - Mỗi thận nặng trung bình 135-140g - Thận có: 2 mặt, 2 bờ, 2 cực: 1.1.1.Hai mặt: - Mặt trước: lồi, liên quan trực tiếp với phúc mạc, qua phúc mạc liên quan với các tạng trong ổ bụng. - Mặt sau: phẳng, là mặt phẩu thuật: Liên quan xương sườn XI-XII, khối cơ vùng thắt lưng. Hai bờ: - Bờ trong: Lõm, ở giữa là rốn thận, có cuống thận chạy qua. Thành phần cuống thận gồm tĩnh mạch thận, động mạch thận, niệu quản. - Bờ ngoài: Lồi. Hai cực: - Cực trên: Có tuyến thượng thận nằm úp lên cực trên thận như một cái mũ. - Cực dưới: Thận phải thấp hơn thận trái.
  • 118.
    118 Trên thiết đồbổ dọc thận nhìn từ ngoài vào trong: 1.2.1.Bao xơ: Là một lớp màng xơ mỏng bọc quanh thận, ngăn cách thận với tuyến thượng thận và lớp mở quanh thận. 1.2.2.Nhu mô thận: chia là hai vùng: vùng tủy và vùng vỏ. 1.2.2.1.Vùng tủy: Ở trong, màu hồng nhạt, gồm 9-12 tháp Manpighi. Đỉnh tháp hướng vào phía xoang thận ( vào trong) và lồi vào thành xoang thận tạo thành các gai thận ( nhú thận), đáy tháp hướng ra ngoài bao thận và giữa mỗi tháp cách nhau bới các cột thận ( cột Bectin) 1: Tĩnh mạch thận 2: Động mạch thận 3: Đài thận bé 4: Tháp Manpighi 5: Tháp Feranh 8: Thùy thận 9,10,11: Các tĩnh mạch cung 12: Cột thận (cột Bectin) 13: Đỉnh tháp Manpighi 14: Bể thận 15: Niệu quản 1.2.2.2.Vùng vỏ: Ở ngoài, gồm các tháp nhỏ tỏ ra từ nền các tháp Manpighi ( gọi là các tháp Feranh). Trên một đáy tháp Manpighi có từ 300-500 tháp Feranh đó là một thùy thận. Nhu mô thận được cấu tạo bởi các đơn vị chức năng thận ( Nephron), mỗi thận được cấu tạo bởi một triệu đơn vị. Mỗi đơn vị chức năng thận gồm có: - Cầu thận ( tiểu thể Manpighi): mỗi cầu thận cấu tạo gồm hai phần: Phần bao ở ngoài ( còn gọi là bọc Bowman) có hình bóng tròn lõm ở giữa và cuộn mao động mạch ở trong gọi là tiểu cầu thận ( tiểu cầu Manpigi). Tiểu động mạch vào lớn hơn tiểu động mạch ra.
  • 119.
    119 - Ống thận:gồm ống lượn gần, quai Henle, ống lượn xa, ống thẳng và ống góp. 1.2.3 Xoang thận: Chiếm 1/3 giữa thận, rỗng và thông ra ngoài ở rốn thận, xoang thận gồm các quai thận, các đài thận ( đài lớn, đài nhỏ) và bể thận. Có 8-12 gai thận. 2. NIỆU QUẢN: 2.1.Hình thể ngoài: Niệu quản là ống dẫn nước tiểu từ bể thận hướng xuống dưới, ra trước, vào trong tới bàng quang, dài 25 cm, đường kính 3-5mm, nằm sau phúc mạc sát vào thành bụng sau. Có 3 chổ thắt hẹp ( từ trên xuống dưới) + Chổ nối với bể thận + Chổ bắt chéo động mạch chậu. + Chổ đổ vào bàng quang. 2.2.Phân đoạn và liên quan: Niệu quản chia làm 4 đoạn: 2.2.1 Đoạn bụng ( dài 9-11cm) - Nằm dọc hai bên cột sống, áp sát vào thành bụng sau. - Mặt trước: liên quan với phúc mạc. 2.2.2. Đoạn chậu ( dài 3-4cm) - Bắt đầu từ chổ niệu quản, qua cánh xương chậu tới eo trên. - Niệu quản phải liên quan với manh tràng. 2.2.3. Đoạn chậu hông ( dài 13-14 cm) - Bắt đầu từ eo trên tới bàng quang, nằm ép vào thành bên và nền chậu hông bé. - Nữ giới: Chạy lách giữa âm đạo và bàng quang, niệu quản bắt chéo phía sau động mạch tử cung. 2.2.4. Đoạn bàng quang ( dài1-1,5cm) - Đoạn này chạy vào thành bàng quang, chếch xuống dưới và vào trong. - Mặt trong bàng quang có 2 lỗ niệu quản cách nhau khoảng 2 cm. Phía trên lỗ niệu quản trong có một lớp niêm mạc, có tác dụng như một cái van đậy niệu quản lại khi bàng quang đầy nước tiểu. 2.3. Cấu tạo gồm 3 lớp: - Lớp ngoài: lớp vỏ, có nhiều mạch máu
  • 120.
    120 - Lớp giữa:có 3 lớp cơ: 2 lớp cơ dọc ở ngoài, lớp cơ vòng xoắn ở trong. - Lớp trong: lớp niêm mạc, có nhiều nếp dọc.
  • 121.
    121 III. BÀNG QUANG: Bàngquang nằm dưới và ngoài phúc mạc, trong hông chậu bé, sau khớp mu, trước các tạng sinh dục. 3.1. Hình thể ngoài và liên quan: - Bàng quang là một túi đựng nước tiểu từ thận xuống. Dung tích trung bình là 250- 300ml. - Nhìn nghiên bàng quang có hình chữ Y, nấp sau khớp mu, có ba mặt, chỗ thông với niệu đạo gọi là cỗ bàng quang. - Khi bàng quang đầy: mặt trên bàng quang căng phòng lên trên khớp mu như một vồm cầu (gọi là bàng quang) 3.1.1.Mặt sau trên: Liên quan với phúc mạc. Phúc mạc lách xuống rồi quặt lên tạo ra các túi cùng: túi cùng trước bàng quang, túi cùng sau bàng quang (Douglas). 3.1.2.Mặt sau dưới (đáy bàng quang): Hình tam giác mà đỉnh là lỗ niệu đạo. + Ở nam: liên quan với túi tinh, ống dẫn tinh, tuyến tiền liệt và ruột thẳng. + Ở nữ: trên liên quan với cổ tử cung, dưới liên quan với âm đạo. 3.1.3.Mặt trưới dưới: Gồm có: - Dây chằng bàng quang mu: làm cho mặt này dính vào 1/3 dưới khớp mu. - Cân rốn trước bàng quang. - Khoang trước bàng quang ( Retzius) chứa đầy mỡ và các đám rối tĩnh mạch. 3.2. Hình thể trong và cấu tạo: 3.2.1. Hình thể trong: Được chia làm hai phần: - Vòm bàng quang: là phần di động, chun giãn, khi có nhiều nước tiểu thì căng tỳ vào thành bụng tạo thành cầu bàng quang. - Đáy bàng quang: là phần cố định, hai lỗ niệu quản cùng lỗ niệu đạo tạo thành ba góc của tam giác bàng quang. 3.2.2. Cấu tạo Thành bàng quang có 3 lớp:
  • 122.
    122 - Lớp ngoài:là lớp bao xơ mỏng (thanh mạc), ở những nơi không có thanh mạc bao phủ thì có mô liên kết bao phủ. - Lớp giữa: có 3 lớp cơ từ ngoài vào trong là dọc, vòng, chéo. - Lớp trong: là lớp niêm mạc có hai lỗ niệu quản và lỗ niệu đạo. IV. NIỆU ĐẠO: Niệu đạo là đường dẫn nước tiểu từ bàng quang ra ngoài. 4.1. Hình thể ngoài: 4.1.1. Niệu đạo nam: Vừa là đường dẫn nước tiểu vừa là đường dẫn tinh, dài 16 cm đi từ cổ bàng quang xuyên qua tuyến tiền liệt, cong ra trước và lên trên ôm lấy bờ dưới khớp mu, sau đó quặt xuống dưới để vào dương vật thông ra ngoài bằng lỗ sáo ( lỗ tiểu tiện)
  • 123.
    123 4.1. Phân đoạnvà liên quan: 4.2.1. Niệu đạo nam: chia làm 2 đoạn: * Đoạn cố định - Đoạn tiền liệt: Gồm có: Ụ núi ( ở đoạn này có hai lỗ phóng tinh), cơ thắt trơn niệu đạo ở gần cổ bàng quang. - Đoạn màng ( niệu đạo màng): xuyên qua vân đáy chậu giữa, có cơ thắt vân niệu đạo. * Đoạn di động: dài 12 cm, nằm trong vật xốp của dương vật và thông ra ngoài lỗ sáo. 4.2.2. Niệu đạo nữ: Chia làm 2 đoạn cố định: - Niệu đạo chậu hông: Gồm có: Cơ thắt trơn ở gần cổ bàng quang, liên quan với âm đạo ở phía sau. - Niệu đạo đáy chậu: Xuyên qua câ đáy chậu giữa, ở đây có cơ thắt vân niệu đạo. - Hai bên liên quan với cơ nâng hậu môn và vật hang của âm vật. 4.2. Cấu tạo: Từ ngoài vào trong gồm có: - Lớp cơ: Gồm có cơ dọc ở trong, cơ vòng ở ngoài. - Lớp niêm mạc: Gồm có nhiều hốc, nhiều lỗ tuyến tiết dịch nhờn, nhiều nếp dọc. V. SINH LÝ TIẾT NIỆU: Đường tiết niệu là đường quan trọng nhất để đào thải các chất bài tiết ra ngoài cơ thể, có thể duy trì sự ổn định của hằng số nội môi. 5.1.Cơ chế tạo nước tiểu ở thận: Là quá trình tạo thành nước tiểu, gồm có 3 cơ chế: 5.1.1. Cơ chế lọc ở cầu thận: Đơn vị thận ( Nephron) có chức năng cơ bản là lọc sạch những chất thừa, loại chất có hại ra khỏi huyết tương khi máu chảy qua thận. Ví dụ: creatinin, axit uric… Cơ chế lọc ở cầu thận: - Máu từ tiểu động mạch đến chảy vào cầu thận, tạo nên áp lực của máu trong cầu thận cao hơn áp lực trong ống thận nên huyết tương từ các mao mạch cầu thận được lọc vào bọc Bowman, tạo thành nước tiểu đầu (1/5 lượng dịch huyết tương chảy qua thận trở thành nước tiểu đầu: 4/5 qua tiểu động mạch đi). - Các chất protid, lipit không qua được màng của bọc Bowman do phân tử quá lớn.
  • 124.
    124 5.1.2. Cơ chếtái hấp thu ở ống thận: - Người bình thường: có 170 lít nước tiểu đầu được lọc qua cầu thận vào ống thận. Tại ống thấn sẽ hấp thu lại 99% nước của nước tiểu đầu và một số chất để đưa vào máu, chỉ để lại 1,2->1,5 lít (lml/1 Kg/1 giờ) thành nước tiểu cuối vận chuyển các chất đào thải ra ngoài. Ống thận tái hấp thu những chất có ngưỡng bài tiết như ngưỡng bài tiết của glucose là 0,17% của NaCL là O,6% . Nếu nồng độ các chất này thấp hơn ngưỡng bài tiết của các tế bào thì các tế bào trong ống thận sẽ tái hấp thu vào máu. Nếu quá ngưỡng sẽ được đào thải ra ngoài . + Urê được hấp thu rất ít , cô đặc tăng 65 lần . + Creatinin không đươc hấp thu mà được bài tiết, tăng 140 lần. + Những chất độc không được tái hấp thu mà phải qua thận đào thải ra ngoài. - Tại ống lượn gần (ống quanh co gần):85% nước, toàn bộ glucose, Na+ ,K+ được hấp thu. - Tại quai henle: một số nước và Na+ , urê, K+ và CI+ được hấp thu.
  • 125.
    125 - Ống lượnxa ( ống quang co xa):hấp thu CL+ , Bicacbonat, Na, K. - Ống góp: hấp thu nước và phụ thuộc vào nồng độ ADH trong máu :ADH tăng thì sự hấp thu nước tăng. 5.1.3. Cơ chế bài tiết ở ống thận: Các ống quang co như một tuyến bài tiết nên có các chức năng bái tiết tích cực các chất sau: - Axit hippuric: tạo ra trong quá trình tổng hợp từ axit benzoic trong thức ăn. - NH3:tạo ra quá trình phân giải các axit uric, creatinin. - Urocrôm:là chất sắc tố của nước tiểu. 5.2. Chức năng của thận: Chức năng chính của thận là bài tiết nước tiểu. 5.2.1 Bài tiết các chất độc và cặn bã: - Khi so sánh thành phần huyết tương và nước tiểu, ta thấy thận đào thải nhiều chất độc và chất cặn bã do chuyển hóa protit như: urê, axit uric, creainin…. - Ngoài ra ,thận còn đào thải thuốc, chất màu… 5.2.2 Chức năng tổng hợp: Sản sinh ra amôniac: để tham gia vào việc điều hòa pH của máu (amôniac có tính kiềm) 5.2.3 Điều hòa các thành phần của máu: 5.2.3.1 Điều hòa nước Khi uống nhiều nước, thành phần nước trong máu tăng lên, thận sẽ tăng cường đào thải nước nên làm cho đái nhiều. 5.2.3.2 Điều hòa nồng độ NaCL (Natri clorua) Khi NaCL trong máu tăng lên thì thận cũng tăng cường đào thải NaCl. Chính NaCl giữ vai trò quan trọng trong sự điều hòa áp lực thẩm thấu. khi viêm thận sự đào thải NaCL kém,muối và nước ứ đọng lại trong các mô gây phù, nên người bị viêm cần phải ăn nhạt. 5.2.3.3 Điều hòa pH - Tùy theo pH của máu mà pH của nước tiểu thay đổi từ 4,8 (axit) tới 8,2 (kiềm) nhưng trung bình là 6. Nếu pH của máu giảm (tăng độ axit) thận sẽ điều hòa bằng cách tăng thải photphat 1 kiềm, khi pH của máu tăng (tăng độ kiềm) thận sẽ tăng thải photphat 2 kiềm.
  • 126.
    126 - Thận sảnxuất ra Renin, gây tăng huyết áp ,là một cơ chế điều hòa tự động bảo đảm đầy đủ khối lượng máu vào thận. Ở những người bị bệnh viêm thận mạn tính ,máu vào thận ít cũng làm tăng huyết áp. 5.3.Những yếu tố ảnh hưởng đến sự tạo thành nước tiểu: 5.3.1.Lưu lượng máu và huyết áp: Khi lưu lượng máu qua thận tăng lên thận sẽ tăng bài tiết nước tiểu. vì vậy, mùa lạnh , đi tiểu nhiều hơn vì mạch máu dưới da co lại làm dồn máu vào nội tạng nhiều hơn trong đó có thận , bọng nước tiểu giảm là do mất dịch giảm khối lượng tuần hoàn. Khi huyết áp giảm sẽ làm cho áp suất máu ở mao mạch cầu thận cũng giảm nên bài tiết ít nước.Ví dụ: sốc làm huyết áp hạ nên đi tiểu ít hoặc vô niệu ,các chất độc bài tiết ra không được đào thải ra ngoài gây suy thận. 5.3.2. Thành phần hóa học của máu: Những thay đổi thành phần hóa học của máu cũng làm thay đổi thành phần nước tiểu.Ví dụ: khi uống ít nước thì nước tiểu ít, nhưng độ đậm đặc các chất trong nước tiểu tăng lên, hoặc khi ăn nhiều NaCl thì độ đậm NaCl trong nước tiểu tăng. 5.3.3 Tuyến nội tiết 5.3.3.1 Thùy sau tuyến yên: Thùy sau tuyến yên có kích tố ADH làm cho các quá trình tái hấp thu nước của ống thận tăng lên, nên khi giảm chức năng thùy sau tuyến yên sẽ gây bệnh đái tháo nhạt ( đái rất nhiều, nước tiểu loãng nhưng không có đường). 5.3.3.2 Tuyến thượng thận: Tiết ra adrenalin, adrenalin ở mức thấp sẽ làm giãn động mạch vào và co động mạch ra của tiểu cầu thận, nên áp lực máu trong tiểu cầu thận tăng lên làm cho bài tiết nước tiểu tăng. 5.3.3.3 Thần kinh: - Thận tiếp nhận những nhánh của dây thần kinh phế vị( dây phó giao cảm).Kích thích dây thần kinh tạng sẽ làm co mạch ở thận,làm giảm hoặc ngừng bài tiết nước tiểu, nhưng nếu cắt đứt dây thần kinh tạng sẽ làm giãn mạch ở thận, làm tăng nước tiểu. - Trung khu bài tiết nước tiểu ở hành tủy bị kích thích sẽ làm bài tiết nước tiểu tăng . - Vỏ não: cũng có ảnh hưởng đến sự bài tiết nước tiểu.
  • 127.
    127 5.3.3.4 Thuốc lợitiểu: Các thuốc lợi niệu chia làm nhiều nhóm có tác dụng khác nhau: - Thuốc tác dụng trên tim: Các thuốc cường tim (Uabain, Digitalin…) thuốc trợ tim ( Cafein, Spactein).có tác dụng làm tăng sức co bóp của tim,do đó làm tăng lưu lượng máu và tăng huyết áp , gây bài xuất nước tiểu nhiều . -Thuốc tác dụng trên thận chủ yếu là : + Những thuốc làm giãn mao mạch thận như : Theobromin, theophylin.v.v làm tăng lưu lượng máu đi qua thận , gây bài xuất nước tiểu nhiều . + Những thuốc tác dụng trên đơn vị thận : là những thuốc có thủy ngân (Hg). Hg được đào thải chủ yếu ở thận, thủy ngân làm giảm hóa trình tái hấp thu nên lượng nước tiểu tăng lên . + Những dung dịch đường hoặc muối ưu trương :có tác dụng hút nước từ khe gian vào máu , nhất thời làm tăng lưu lượng máu và huyết áp nên làm tăng cường bài tiết bào của thận . + Các vị thuốc nam như: rau ngô, mã đề, cỏ tranh … đều có tác dụng lợi tiểu .
  • 128.
    128 GIẢI PHẪU VÀSINH LÝ HỆ SINH DỤC I. MỤC TIÊU: 1. Mô tả được giải phẫu cơ quan sinh dục nam và nữ. 2. Trình bày được sinh lý sinh dục nam và nữ 3. Nêu được cơ sở sinh lý của các biện pháp tránh thai 4. Hiểu được ảnh hưởng của khung chậu người mẹ lên việc sinh đẻ II. NỘI DUNG CƠ QUAN SINH DỤC NAM Bao gồm cơ quan sinh dục ngòai và cơ quan sinh dục trong 1. Cơ quan sinh dục ngòai Gồm dương vật và bìu 1.1. Dương vật -Hình dạng: gồm rể, thân và qui đầu dương vật. Rể dương vật dính vào xương mu . Thân hình trụ, mặt trên hơi dẹt gọi là mu dương vật và mặt dưới gọi là mặt niệu đạo. Qui đầu dương vật được bao trong một lớp gọi là bao qui đầu, đỉnh qui đầu có lổ niệu đạo ngòai -Cấu tạo: Dương vật do 3 lớp mô cương và lớp bọc tạo nên. Hai khối mô cương hình trụ, nằm song song ở trên gọi là các vật hang, khối còn lại nằm ở dưới 2 vật hang gọi là vật xốp, vật xốp chứa niệu đạo xốp,.. Các lớp bọc dương vật bao gồm :lớp mạc dương vật và da 1.2.Bìu Bìu là một túi da sẩm màu do các lớp của thành bụng trỉu xuống tạo thành.Nó được chia thành 2 ngăn, mổi ngăn chứa 1 tinh hòan và một mào tinh 2. Cơ quan sinh dục trong Gồm:Tinh hòan, đường dẫn tinh và các cơ quan phụ thuộc
  • 129.
    129 2.1.Tinh hòan Là bộphận sinh tinh trùng, và là tuyến nội tiết tiết ra kích thích tố sinh dục nam -Hình dạng: là một đôi tuyến hình bầu dục, nằm trong bìu. Mỗi tinh hòan dài 5cm, rộng 2,5cm, nặng khoảng 10-20 g. Được bao bọc bởi lớp áo bọc tinh ngòai và lớp áo trắng -Cấu tạo: tinh hòan có khoảng 200-400 tiểu thùy. Mổi tiểu thùy có từ 2-4 ống sinh tinh xoắn. Tinh trùng do các ống này sinh ra 2.2. Các đường dẩn tinh Gồm các ống thẳng đi từ đầu các tiểu thùy đến lưới tinh, từ lưới tinh cho ra khoảng 12-15 ống xuất, các ống xuất này cuộn lại đi trong mào tinh - Mào tinh : có hình chử C, nằm dọc theo đầu trên -sau của tinh hòan. Có 3 phần đầu thân đuôi. Bên trong mào tinh là các ống xuất cuộn lại, đổ vào ống mào tinh dài 6m. Ống mào tinh liên tiếp với ống dẫn tinh tại đuôi mào tinh - Ống dẫn tinh: Dài khoảng 30 cm, đi từ đuôi mào tinh đến mặt sau bàng quang thì kết hợp với ống tiết của túi tinh tạo thành ống phóng tinh, thành ống do 3 lớp tạo nên: áo ngòai, lớp cơ, niêm mạc - Túi tinh: Là đôi tuyến sản xuất hơn 60% tinh dịch. Dài khõang 5cm nằm ở mặt sau bàng quang . Đầu dưới của túi tinh là ống tiết. Ống tiết kết hợp với ống dẫn tinh cùng bên tạo ra ống phóng tinh Tinh dịch là chất lỏng hơi dặc nhớt có màu trắng đục, PH vào khoảng 7-8,7. Trong 1ml tinh dịch có từ 20.000-200.000 tinh trùng 2.3.Các cơ quan phụ thuộc - Thừng tinh: Là một ống xơ chứa 1phần ống dẫn tinh ,mạch máu và thần kinh đến nuôi tinh hòan. Đi từ bìu tới lổ bẹn sâu -Tuyến tiền liệt: Là một khối hình nón, đáy ở trên, đỉnh ở dưới. Rộng 4cm, cao 3cm, dày 2,5cm. Nặng trung bình 15-20g. Tuyến tiền liệt nằm dưới bàng quang và bao quanh niệu đạo tiền liệt, có thể thăm khám tuyến qua trực tràng. Tuyến tiền liệt tiết khõang 25% thể tích tinh dịch -Tuyến hành niệu đạo: Có 2 tuyến nằm trong cơ ngang đáy chậu sâu, đổ dịch tiết vào niệu đạo hành xốp có tác dung trung hòa dịch acid nước tiểu trong niệu đạo,và tiết ra dịch bôi trơn đầu dương vật và niệu đạo 2.4. Mạch máu và thần kinh
  • 130.
    130 -ĐM tinh hòan:tách ra từ ĐM chủ bụng, đi qua thừng tinh cấp máu cho tinh hòan và mào tinh hòan -ĐM nuôi dương vật: tách ra từ ĐM thẹn và ĐM đáy chậu nông -Tuyến tiền liệt được ĐM bàng quang dưới và trực tràng giửa nuôi SINH LÝ SINH DỤC NAM 1.Mô học tinh hoàn -Cơ quan trực tiếp sinh tinh trùng là ống sinh tinh xoắn nằm trong các tiểu thùy tinh hoàn -Thành của ống sinh tinh gồm 1 lớp vỏ chung và lớp biểu mô tinh -Biểu mô tinh: nằm tựa trên màng đáy gồm tế bào dòng tinh và tế bào Sertoli nằm xen kẻ nhau + Tế bào dòng tinh: có nhiệm vụ sinh sản và biệt hóa tinh trùng. Các tế bào dòng tinh gồm: tinh nguyên bào, tinh bào I, tinh bào II, tiền tinh trùng (tinh tử), tinh trùng +Tế bào Sertoli: có 3 chức năng Nâng đở và bảo vệ các tế bào dòng tinh, tạo hàng rào máu- tinh hoàn Thực bào các phần bào tương dư thừa của tinh tử trong quá trình tạo thành tinh trùngtạo thuận lợi cho sự di chuyển dòng tinh + Tuyến kẻ và tế bào kẻ: tổng hợp và chế tiết hormon sinh dục nam 2.Chức năng tinh hoàn 2.1. Tạo tinh Quá trình tạo tinh có 3 giai đoạn Tạo tinh bào: Tinh nguyên bào phân chia tạo thành tinh bào I. Tạo tinh tử: Tinh bào I tiến hành giảm phân 2 lần tạo ra các tinh tử Tạo tinh trùng: Các tinh tử biến đổi và biệt hóa tạo thành tinh trùng Tinh trùng trưởng thành ở mào tinh làm tinh trùng có khả năng di động 4 mm/ phút Tinh trùng được dự trữ ở ống dẩn tinh ở dạng không hoạt động và duy trì khã năng thụ tinh trong vòng 1 tháng, nếu không phóng tinh tinh trùng sẽ tự tiêu hủy 2.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh tinh -Hormon +GnRH của vùng dưới đồi kích thích tuến yên bài tiết FSH và LH
  • 131.
    131 +FSH kích thíchsản sinh tinh trùng, LH kích thích tế bào Leydig sản sinh testosteron +Testosteron kích thích sản sinh tinh trùng +Inhibin ức chế sinh FSH từ đó làm giảm sinh tinh trùng +GH kích thích sản sinh tinh trùng -Các yếu tố khác GIẢI PHẨU SINH LÝ SINH DỤC NỮ CƠ QUAN SINH DỤC TRONG I.Cơ quan sinh dục trong 1. Buồng trứng Là tuyến vừa có chức năng ngọai tiết: tiết ra trứng, vừa có chức năng nội tiết: tiết nội tiết tố sinh dục nữ là Oestrogen và Progesterol Có 2 buồng trứng,nằm 2 bên phãi và trái cơ thể, áp sát vào thành chậu hông, ở sau dây chằng rộng Nguời chưa trưởng thành buồng trứng trơn láng nhẳn nhụi, nguời trưởng thành thì bề mặt sần sùi do rụng nhiều trứng vòi trứng tử cung buồng trứng âm đạo cổ tử cung đáy tử cung eo TC
  • 132.
    132 Buồng trứng cóhình hạt đậu dẹt, kích thước khõang 3x2x1cm. BT có 2 mặt 2bờ và 2 đầu Các phương tiện giử buồng trứng -Mạc treo buồng trứng -Dây Chằng treo buồng trứng -Dây chằng riêng buồng trứng -Dây chằng vòi buồng trứng Mạch máu -Động mạch: BT chủ yếu do động mạch buồng trứng nuôi. ĐM buồng trứng tách ra từ động mạch chủ bụng, nó đi trong dây chằng treo buồng trứng tới đầu vòi buồng trứng -Tĩnh mạch BT thì đi theo ĐM, tạo thành 1 đám rối chằng chịt -Buồng trứng cũng có bạch huyết và thần kinh 2.Vòi tử cung Còn gọi là vòi trứng hay vòi Fallope, có 2 vòi dài khõang 10cm, chạy từ buồng trứng đến 1 góc tử cung 2.1. Hình dạng Vòi trứng được chia ra làm 4 đọan: phểu vòi, eo vòi, bóng vòi và phần trong tử cung - Phểu vòi: Loe ra giống cái phểu, có các tua vòi trứng ( giống hình con bạch tuột). Có 1 lổ ở đầu phểu. và trứng ở buồng trứng sau khi rụng sẻ chui qua lổ này vào buồng tử cung - Bóng vòi: là đọan phình to nhất và dài nhất của vòi trứng - Eo vòi: là đọan hẹp nhất, đi tiếp theo đọan bóng và đính vào góc tử cung - Phần tử cung : hay còn gọi là đọan kẻ, dài khỏang 1cm, nằm trong cơ tử cung có 1 lổ thông vào buồng TC 2.2.Cấu tạo Gồm 3 lớp: - Thanh mạc: lớp bọc phía ngòai - Lớp dưới thanh mạc
  • 133.
    133 - Lớp cơ -Niêm mạc:là lớp trong cùng, có nhiều nếp nhăn, có lông chuyển giúp trứng sau khi rụng sẽ di chuyển dần về buồng tử cung c. Mạch máu nuôi Động mạch- tĩnh mạch cấp máu cho vòi trứng xuất phát từ ĐM tử cung và buồng trứng 3. Tử cung Là cơ quan chứa thai và đẩy thai ra ngòai lúc đẻ 2.1.Hình dạng Nằm trong chậu hông, sau bàng quang, trước trực tràng, dưới ruột non và các tạng trong ổ bụng, trên âm đạo. Kích thước trung bình: dầy 2cm, rộng 4cm, cao 6cm. Tư thế bình thường của tử cung có thể ngã trước hay ngả sau, hoặc trung gian Tử cung có hình nón cụt, đáy rộng ở phía trên, chia ra làm 3 phần -Thân tử cung: Có dạng hình thang, phần rộng phía trên ta gọi là đáy tử cung, 2 góc bên là chổ ống dẩn trứng thông với buồng tử cung Thân tử cung có chiều dài khõang 4cm, rộng 4x5cm, nặng khõang 50g, người đẻ nhiều thì kích thứơc tử cung thường to hơn Cấu tạo: thân tử cung cấu tạo 3 phần +Phúc mạc (thanh mạc) +Cơ tử cung: ngòai là cơ dọc, giửa là cơ đan chéo (dày nhất bao quanh các mạch máu), trong là cơ vòng +Lớp nội mạc tử cung:Là lớp biểu mô tuyến, bong ra theo chu kỳ kinh nguyệt -Eo tử cung Là nơi thân tử cung thắt nhỏ lại, dài khõang 0,5cm, sẽ trờ thành đọan dưới tử cung khi mang thai. Chỉ có 2 lớp cơ là cơ dọc và vòng, không có cơ đan chéo
  • 134.
    134 -Cổ tử cung Lànơi tiếp giáp với eo tử cung, dài khõang 2-3cm, rộng khõang 2 cm.Khi chưa sanh, lổ ngòai cổ tử cung tròn, khi đã sinh con lổ ngòai trở nên dẹp Niêm mạc cổ tử cung là những tuyến nhầy, còn mặt ngòai bao phủ bởi tế bào lát 2.2.Mạch máu nuôi - Động mạch tử cung: là một nhánh của động mạch hạ vị, đi tới đọan eo tử cung thì bắt chéo niệu quản, tách nhánh cấp máu cho niệu quản, bàng quang, âm đạo, cổ tử cung, buồng trứng, vòi trứng - Tĩnh mạch: Chạy theo động mạch tử cung, đổ vào tĩnh mạch hạ vị 2. Cơ quan sinh dục ngoài Bao gồm: Âm hộ, âm đạo, tầng sinh môn, tuyến vú 2.1.Âm hộ Là tất cã những phần bên ngòai thấy được từ xương mu đến tầng sinh môn Bao gồm: - Đồi vệ nữ: tổ chức da mở nằm trên xương mu, có lông bao phủ bên ngòai - Âm vật - 2 môi lớn - 2 môi bé: ở phía trong 2 môi lớn, có nhiều tuyến và dây thần kinh cảm giác, 2 bên có 2 tuyến Bartholine - Lổ niệu đạo: phía dưới âm vật, 2 bên có 2 tuyến Skene - Màng trinh và lổ âm đạo: màng trinh che ống âm đạo bên ngòai, có nhiều dây tk cảm giác, có 1 lổ để máu kinh chảy ra ngòai đồi vệ nữ
  • 135.
    135 2.2.Âm đạo Là ốngcơ trơn nối âm hộ đến cổ tử cung. Nằm sau bàng quang và niệu đạo, trước trực tràng Dài : Thành trước: 6-8 cm, thành sau 7- 10cm Đầu trên âm đạo tiếp xúc với các túi cùng ( túi cùng Douglas ở phía sau) Niêm mạc âm đạo có nhiều nếp ngang Thành âm đạo là ống cơ trơn: cơ dọc ở ngòai và cơ vòng ở trong 2.3. Tầng sinh môn Hay còn gọi là đáy chậu. Bao gồm tất cả các phần mềm cân cơ, dây chằng bịt lổ dưới khung chậu. Tầng sinh môn có dạng hình trám. Giới hạn phía trước là bờ dưới xương vệ, 2 bên là 2 ụ ngồi phía sau là đỉnh xương cụt. Dường nối giửa 2 ụ ngồi chia tầng sinh môn ra làm 2 phần: tầng sinh môn trước (đáy chậu niệu sinh dục) và tầng sinh môn sau (đáy chậu hậu môn) Từ sâu ra nông , Tầng sinh môn có 3 tầng:tầng sâu, tầng giửa và tầng nông -Tầng sâu: có cơ nâng hậu môn và cơ ngồi cụt -Tầng giửa: có cơ ngang sâu và cơ thắt niệu đạo -Tầng nông:có cơ ngang nông, cơ hành hang, cơ ngồi hang và cơ khít âm môn và cơ khít hậu môn 2.4.Tuyến vú - Cấu tạo: Từ ngoài vào trong bao gồm: da, mở dưới da, nang sửa, ống dẫn sửa Đại thể bên ngoài bao gồm: đầu vú, quầng vú ,bầu vú -Chức năng: tiết sửa nuôi con
  • 136.
    136 SINH LÝ SINHDỤC NỮ MỤC TIÊU 1.Trình bày được các chức năng của buồng trứng 2.Trình bày được chu kỳ kinh nguyệt 3.Trình bày được đời sống sinh dục-sinh sản nữ 4.Trình bày được cơ sở sinh lý của các biện pháp tránh thai NỘI DUNG 1.Chức năng của buồng trứng 1.1.Tạo trứng -Buồng trứng có nhiều nang trứng nguyên thủy, khi cơ thể phát triển, các nang này sẽ dần thoái hóa. Khi cón là bào thai có khoãng 6 triệu nang dậy thì có 300.000 -400.000 nang  tuổi sinh sản có 400 nang mản kinh: thoái hóa hết -Quá trình tạo trứng diễn ra có chu kỳ trong quá trình sinh sản -Noãn là giao tử cái, mang bộ NST đơn bội. Cấu tạo gồm 2 phần: vỏ trứng (nang) và noãn -Sự phóng noãn diễn ra vào khoãng giửa chu kỳ kinh nguyệt ( trước ngày hành kinh lần sau 12-16 ngày), thông thường, mổi chu kỳ chỉ phóng 1 noãn. Hiện tượng phóng noãn xảy ra là do sự thay đổi đột ngột của nội tiết tố trong cơ thể, dưới sự chỉ huy của vùng hạ đồi-tuyến yên-buồng trứng BUỒ NG TRỨ NG NANG TRỨNG NGUYÊN THỦY NANG TRỨNG PHÁT TRIỂN TRỨNG CHÍN NO ẢN
  • 137.
    137 Vùng hạ đồitiết ra hormone GHRH tác động lên tuyến yên làm tuyến yên sản xuất ra 3 loại hormone FSH, LH, GH tác động lên buồng trứng làm nang trứng phát triễn. Khi nồng độ LH=3FSH thì quá trình phóng noản( rụng trứng) sẽ xảy ra -Trứng rụng sẽ được loa vòi trứng đón lấy và sẽ di chuyển trong vòi trứng nhờ nhu động vủa vòi trứng, khi đến khoãng 1/3 vòi trứng thường xảy ra hiện tượng thụ tinh( nếu có tinh trùng), nếu không được thụ tinh trong vòng 24 giờ trứng sẽ thoái hoá -Phần nang (vỏ trứng) còn lại sau khi phóng noản sẽ phát triễn thành hoàng thể và sản xuất ra nội tiết tố nữ +Khi không có thai: Hoàng thể phát triển thành hoàng thể chu kỳ, tồn tại khoảng 12 ngày +Khi có thai: Hoàng thể sẽ phát triển thành hoàng thể thai kỳ tồn tại khoãng 3 tháng, cuối tháng thứ 4 chúng sẽ bị tiêu biến 1.2.Sản xuất nội tiết tố nữ Vỏ nang trứng tiết ra 2 hormon chính là Estrogen và Progesteron trong suốt quá trình hình thành trứng và rụng trứng 1.2.1.Estrogen: -Phần lớn do nang trứng và hoàng thể sản xuất, ngoài ra còn do vỏ thượng thận, nhau thai, chuyển hóa mở tạo thành -Sản xuất nhiều nhất vào thời điểm nửa đầu chu kỳ kinh nguyệt( trứng đang phát triển, chưa rụng trứng) -Tác dụng: Làm xuất hiện và bảo tồn các đặc tính sinh dục nữ Tăng kích thước, khối lượng cơ tử cung Tái tạo lớp nội mạc tử cung sau khi hành kinh Làm cổ tử cung tiết dịch loãng nhầy, làm dầy niêm mạc âm đạo Làm phát triển hệ thống mô điệm và lắng đọng mở ở vú 1.2.2.Progesteron - Khi không có thai phần lớn do hoàng thể sản xuất, khi có thai thì nhau thai tiết rất nhiều hơn - Sản xuất nhiều ở nửa sau chu kỳ kinh nguyệt( đã rụng trứng) -Tác dụng: Làm các tuyến của niêm mạc tử cung dài , tiết glycogen (nuôi trứng)
  • 138.
    138 Giảm co bóptử cung Làm cổ tử cung tiết dịch quánh đặc Làm các thùy của tuyến vú to và có khả năng bài tiết Làm nhiệt độ cơ thể tăng hơn bình thường 0,3-0,5 o C, vào nửa sau chu kỳ kinh nguyệt
  • 139.
    139 2.Chu kỳ kinhnguyệt 2.1. Định nghĩa: Chu kỳ kinh nguyệt (CKKN) là sự biến đổi ở niêm mạc tử cung, gây chảy máu có chu kỳ Chu kỳ kinh nguyệt bình thường từ 25-32 ngày, trung bình là 28 ngày. CKKN có 3 giai đoạn: Giai đoạn tăng sinh, giai đoạn bài tiết, giai đoạn chảy máu 1.Giai đoạn tăng sinh (Ngày 5 ngày 14) = nữa đầu chu kỳ kinh nguyệt( chưa rụng trứng) Lúc này có 6-7 nang trứng trong 1 buồng trứng cùng phát triển song song, cuối giai đoạn này chỉ có 1 nang duy nhất phát triển vượt trội tồn tại, các nang còn lại sẽ thoái hóa. Kết thúc của giai đoạn này là hiện tượng phóng noản. Giai đoạn này vỏ nang trứng tiết ra Estrogen rất nhiều, giúp lớp nội mạc tử cung đã bong ở chu kỳ kinh nguyệt củ được tái tạo lại đồng thời tăng sinh các tuyến và mạch máu tại lớp này. 2.Giai đoạn bài tiết ( ngày 14 ngày 28) = nửa sau chu kỳ kinh nguyệt( trứng đã rụng) Lúc này lớp nội mạc tử cung bắt đầu dày lên thêm, tích tụ nhiều chất dinh dưởng, nhờ tác dụng của Progesteron. Cuối giai đoạn này là sự thoái hóa nội mạc tử cung, nếu không có sự làm tổ của trứng xảy ra 3.Giai đoạn chảy máu ( ngày 1ngày 5) Estrogen và Progesteron giảm đột ngột làm lớp nội mạc bong tróc hoại tử gây ra tình trạng chảy máu ta gọi là hiện tượng hành kinh Thời gian hành kinh trung bình từ 3-5 ngày. Ngày chảy máu đầu tiên là ngày thứ nhất của chu kỳ kinh nguyệt 3. Đời sống sinh dục sinh sản nữ 3.1.Dậy thì
  • 140.
    140 Là thời điểmmà buồng trứng bắt đầu hoạt động, sản sinh ra noản, bài tiết hormone dẩn đến sự thay đổi vế thể chất, tâm lý, sự trưởng thành và hoàn thiện chức năng sinh dục, có khả năng sinh con được -Các biến đổi trong giai đoạn dậy thì: +Cơ thể phát triển về chiều cao và trọng lượng +Cơ quan sinh dục phát triển và bắt đầu hoạt động +Đặc tính sinh dục thứ phát xuất hiện: cách phân bố lông, thay đổi giọng nói… -Tuổi dậy thì của nữ trung bình là 13 tuổi, nam trung bình là 16 tuổi 3.2.Mãn kinh -Là thời kỳ buồng trứng ngừng hoạt động, không rụng trứng, chu kỳ kinh nguyệt thưa dần rồi mất. Đồng thời các hormone sinh dục nữ cũng giảm xuống rất thấp -Tuổi mản kinh trung bình 40-55 tuổi. -Các thay đổi cơ thể khi mản kinh +Tâm lý thay đổi: cáu gắt, cơn bốc hỏa lên mặt do rối loạn thần kinh thực vật… +Cơ quan sinh dục thoái hóa, teo, mất kinh +Cơ thể lảo suy nhanh 3.3.Mang thai và nuôi con 3.3.1.Mang thai. -Sau khi trứng thụ tinh và phát triển sẽ tạo thành phôi thai và phát triển thành 1 cơ thể hoàn chỉnh. Thời gian mang thai trung bình là 270 ngày tính từ ngày thụ tinh.Lúc mang thai nhu cầu cơ thể người mẹ tăng cao về mọi mặt -Chuyển dạ sanh:là 1 quá trình phức tạp, quan trọng nhất là hiện tượng cơn co tử cung gây xóa mở cổ tử cung kết quả là thai và nhau được sổ ra ngoài. -Hậu sản: là 6 tuần sau sanh, lúc này cơ thể người mẹ dần trở về bình thường, chỉ trừ tuyến vú vẫn phát triển tiếp tục đễ nuôi con 3.3.2.Nuôi con bằng sữa mẹ -Khi mang thai tuyến vú phát triển nhờ Estrogen và Progesteron. Sau sanh, Prolactin và Oxytocin giúp tiết sữa -Các yếu tố ảnh hưởng sự tiết sữa + Mút vú, cảm xúc vuốt ve sẻ kích thích tiết sữa +Căng thẳng, một số thuốc, rượu, thuốc lá làm giảm tiết sữa 4.Cơ sở sinh lý các biện pháp tránh thai
  • 141.
    141 4.1.Các biện pháptránh thai tạm thời 4.1.1.Thuốc tránh thai: -Viên uống kết hợp: thành phần là estrogen và progesterone ngăn chặn phóng noản -Viên tránh thai chỉ có progesterone tác dụng làm giảm tiết dịch ở cỗ tử cung, ngăn chặn tinh trùng vào tử cung -Viên tránh thai khẩn cấp: chứa progesterone, gây phù nề nội mạc tử cung, ngăn chặn sự làm tổ 4.1.2.Dụng cụ tử cung làm thay đổi niêm mạc tử cung, ngăn chặn trứng làm tổ -Mủ tử cung, màng ngăn âm đạo, bao cao su nữ, thuốc diệt tinh trùng ngăn chặn tinh trùng vào tử cung 4.1.3Tránh giao hợp vào các ngày có khả năng thụ tinh: là ngày 10 -17 của chu kỳ , nên tránh giao hợp vào các ngày này 4.2.Biện pháp tránh thai vĩnh viễn Thắt ống dẫn trứng, đây là 1 phẩu thuật nhỏ. Sau thắt chức năng buồng trứng bình thường, vẫn còn kinh nguyệt, không ảnh hưởng sinh hoạt tình dục, nhưng không còn khả năng mang thai vì trứng và tinh trùng không thể gặp nhau
  • 142.
    142 KHUNG CHẬU VỀPHƯƠNG DIỆN SẢN KHOA Khung chậu được cấu tạo bởi 4 xương:2 xương chậu. xương cùng và xương cụt. Bốn xương này liên kết với nhau bằng 3 khớp: cùng- chậu, cùng -cụt, khớp mu (khớp vệ) Mặt trong của khung chậu có đường vô danh, chia kgung chậu ra làm 2 phần: đại khung và tiểu khung 1.Đại khung 1.1.Giới hạn: trước cột sống thắt lưng, 2 cánh xương chậu và thành bụng trước Về phương diện sản khoa đại khung chỉ ảnh hưởng khi nó quá nhỏ hay dị dạng 1.2.Đánh giá đại khung bằng cách vẻ hình trám Michaelis, và đo bằng thước đo Baudelocque 1.3.Các đường kính của đại khung, cần ghi nhớ: -Đường kín trước- sau: đo từ điểm giửa bờ trên xương mu đến gai đốt sống thắt lưng 5 (L5), =17,5cm -Đường kính lưỡng gai: đo từ khỏang cách 2 gai chậu trước trên =22,5 cm -Đường kính lưỡng mào: là khoảng cách giửa 2 mào chậu trung bình =25,5 cm -Đường kính lưỡng ụ đùi: Khoảng cách giửa 2 mấu chuyển lớn xương đùi = 27,5 cm -Hình trám Michaelis, nối liền 4 điểm L5 Gai chậu sau- trên 4 7 Gai chậu sau- trên 10 Đỉnh rảnh liên mông 2.Tiểu khung-Người ta chia ra 3 phần: eo trên, eo giửa, eo dưới 2.1.Eo trên
  • 143.
    143 -Giới hạn:phía saulà mỏm nhô xương cùng, phía trước là bờ trên của khớp vệ, 2 bên là đường vô danh của khung chậu. - Đường kín trước – sau: +Mỏm nhô-thượng vệ: 11cm +Mỏm nhô-hạ vệ: 12cm , có thể đo được trên lâm sàng +Mỏm nhô-hậu vệ: 10,5 cm = ĐK mỏm nhô-hạ vệ -1,5cm, đây là đường kín mà thai phải vượt qua mới có thể sanh thường được -Đường kính chéo:Đi từ khớp cùng chậu 1 bên đến gai mào chậu lượcđối bên = 12,5 cm -Đường kính ngang: +Ngang tối đa: khoảng cách xa nhất của gờ vô danh= 13 cm +Ngang hữu dụng: ĐK đi ngang qua trung điểm của ĐK trước sau=12,5 cm 2.2.Eo giửa -Giới hạn:Là một mặt phẳng tưởng tượng đi từ khớp mu ngang qua 2 gai hông đến trước xương cùng (khoảng giửa đốt cùng 4 và 5) -Các đường kín +Đường kính trước-sau=11,5 cm +Đường kính ngang: khoảng cách giửa 2 gai hông= 10,5 cm 2.3.Eo dưới -Giới hạn: phía trước là bờ dưới khớp mu,phía sau là đỉnh xương cụt hai bên là 2 cành ngồi của xương chậu -Các đường kính: +Đường kính trước sau: 9,5-11,5 cm +Đường kính ngang: là khoảng cách của 2 ụ ngồi=11,5 cm 3.Xếp loại khung chậu -Khung chậu dạng nữ( dạng phụ): đường kính ngang của khung chậu lớn hơn đường kính trước sau, hai gai hông không nhọn -Khung chậu dạng nam:có đường kính trứơc sau lớn hơn đường kính ngang có hình trái tim, 2 gai hông nhọn -Khung chậu dẹt: đường kính ngang lớn hơn nhiều so với đường kính trước sau, xương cùng ngắn và ngửa ra sau -Khung chậu dạng hầu (hẹp ngang): đường kính ngang nhỏ hơn đường kính trước sau nhiều, hai gai hông nhọn
  • 144.
  • 145.
    145 GIẢI PHẨU SINHLÝ HỆ THẦN KINH NỘI DUNG: A- GIẢI PHẨU: Hệ thần kinh được cấu tạo chủ yếu bởi các tế bào thần kinh (neuron). Đây là những tế bào biệt hóa cao có đặc điểm cơ bản là kích ứng và dẫn truyền. Hệ thần kinh được chia thành: - Hệ thần kinh trung ương (Central Nervous System) bao gồm não (brain) và tủy sống (spinal cord). - Hệ thần kinh ngoại biên (Peripheral Nervous System) bao gồm 31 đôi thần kinh tủy, 12 đôi dây thần kinh sọ não, thần kinh tự chủ (thực vật). Ngoài ra còn các cấu trúc phụ thuộc hệ thần kinh như các màng não, mạch máu não và hệ thống dịch não tủy. 1. TẾ BÀO VÀ MÔ THẦN KINH: Mô thần kinh do các tế bào thần kinh (neuron) và các tế bào thần kinh đệm (glial cell) tạo nên. Hệ thần kinh người ước tính có khoảng 100 tỉ (1011 ) neuron. Neuron có hình dạng và kích thước rất khác nhau. Nhìn chung mỗi neuron bao gồm thân neuron, sợi trục và đuôi gai. Sợi trục thường có bao myelin màu trắng. Các neuron không nối liền với nhau mà liên hệ với nhau qua các “khớp” gọi là synap. Một synap bao gồm màng trước synap, khe synap và màng sau synap. Phân loại theo cấu trúc (dựa trên số lượng đuôi gai của thân neuron) người ta chia ra làm 3 loại: - Neuron 1 cực (đơn cực): không có đuôi gai. - Neuron 2 cực (lưỡng cực): có 1 đuôi gai. - Neuron nhiều cực (đa cực): có nhiều đuôi gai. MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này, sinh viên phải: 1. Mô tả được những nét chính về hình thể, cấu tạo của các phần của hệ thần kinh. 2. Trình bày được những nét chính về hoạt động của các phần của hệ thần kinh. 3. Trình bày được chức năng của các cơ quan thuộc hệ thần kinh. 4. Trình bày được phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện.
  • 146.
    146 Phân loại theochức năng người ta chia ra làm 3 loại: neuron cảm giác, neuron vận động và neuron hỗn hợp. + Neuron cảm giác (sensory neurons): là neuron dẫn truyền thông tin cảm giác từ các bộ phận thụ cảm về não và tủy sống. + Neuron vận động (motor neurons): truyền thông tin vận động từ não và tủy sống đến các bộ phận tác động ở ngoại vi, cụ thể là các sợi cơ và các tế bào tuyến. + Neuron hỗn hợp (interneurons): có vai trò xử lý (phân tích, tổng hợp) và lưu trữ thông tin cảm giác đưa vào rồi đưa ra quyết định đáp ứng thích hợp. Tế bào thần kinh đệm: là một bộ phận cấu tạo phổ biến trong hệ thần kinh, không có tác dụng dẫn truyền xung động, nhưng rất quan trọng trong sự nuôi dưỡng và hỗ trợ. Tế bào thần kinh đệm bao gồm các tế bào sao (astrocytes), các tế ít nhánh (oligodendrocytes), các vi bào đệm (microglia) và các tế bào nội tủy (epandymal cells). Số lượng tế bào thần kinh đệm gấp 10-15 lần số lượng neuron. Tập hợp của rất nhiều thân neuron và các sợi trục không có bao myelin có màu sẫm hơn gọi là chất xám. Nhiều sợi trục của neuron có bao myelin hợp thành một phần của thần kinh có màu sáng hơn gọi là chất trắng. 2. MÀNG NÃO TỦY VÀ SỰ LƯU THÔNG DỊCH NÃO TỦY 2.1. Màng não tủy: Bao bọc quanh não bộ và tủy sống. Gồm có 3 lớp màng kể từ ngoài vào trong là màng cứng, màng nhện, màng nuôi. Lớp ngoài cùng sát xương sọ và ống sống là màng cứng có nhiệm vụ bảo vệ, lớp giữa là màng nhện, trong cùng áp sát vào bề mặt của các phần thần kinh trung ương là màng nhện có nhiệm vụ đem mạch máu vào nuôi dưỡng cho não và tủy. Màng cứng (dura mater): do hai lớp mô xơ tạo nên, lớp ngoài dính vào các xương sọ. Ở một số nơi, lớp trong cho những vùng rẽ vào bên trong tạo nên liềm đại não, liềm tiểu não, lều tiểu não. Ở giữa hai lớp màng cứng còn có các xoang tĩnh mạch màng Hình 1: Neuron vận động
  • 147.
    147 cứng. Máu tĩnhmạch từ não chảy về các xoang tĩnh mạch này. Ở giữa màng tủy cứng và thành ống sống có khoang ngoài màng cứng, khoang này chứa các mạch máu và mô mỡ. Màng nhện (arachnoid mater): là một màng thanh dịch mỏng nằm giữa màng cứng và màng nhện. Màng nhện lót mặt trong màng cứng và cách màng nhện bởi khoang dưới nhện chứa dịch não tủy. Màng nhện bao bọc trên bề mặt của não mà không xen vào các rãnh của bán cầu đại não. Màng nuôi (pia mater = màng mềm): là một màng mô liên kết mỏng mịn chứa nhiều mạch máu nhỏ. Màng nuôi bọc sát não, che phủ toàn bộ các hồi của đại não và rẽ vào các rãnh của bán cầu đại não. Phần màng nhện bọc quanh các não thất phát triển thành những tấm mạch mạc và những đám rối mạch mạc của não thất ba, não thất bên và não thất tư. Nằm giữa các lớp màng não là các khoang, quan trọng nhất là khoang dưới nhện (còn gọi là khoang màng nhện) nằm giữa màng nhện và màng nuôi chứa dịch não tủy. Hình 2: Các màng não tủy 2.2. Các não thất: Ở bên trong não có 4 khoang chứa dịch não tủy gọi là các não thất. Đó là não thất bên, não thất ba, não thất tư. - Các não thất bên (lateral ventricles): Hai não thất bên nằm trong hai bán cầu đại não, mỗi não thất nằm về một bên của một mặt phẳng dọc giữa, ngay dưới thể trai. Về phía trước chúng được ngăn cách với nhau bởi một màng mỏng gọi là vách trong suốt. Hai não thất bên thông với não thất ba qua các lỗ gian não thất. - Não thất ba (third ventricles): là một khoang đơn nằm giữa hai đồi thị, nó thông với não thất tư qua cống trung não.
  • 148.
    148 - Não thấttư (fourth ventricles): là khoang nằm trước tiểu não, sau hành não và cầu não, nó liên tiếp với ống trung tâm của tủy sống. Trên mái của não thất tư có lỗ giữa (lỗ Magendie), tại các ngách bên của não thất tư có các lỗ bên (lỗ Luschka). Các lỗ này cho phép dịch não tủy từ não thất tư đi vào khoang dưới nhện. Hình 3: Các não thất 2.3. Dịch não tủy: 2/3 lượng dịch được tiết ra từ các đám rối mạch mạc của các não thất (đám rối mạch mạc não thất ba, não thất bên và đám rối mạch mạc não thất tư), 1/3 được tiết ra từ các mao mạch não, dịch não tủy di chuyển qua các não thất rồi vào khoang dưới nhện qua các lỗ ở màng tủy dưới của não thất tư. Dịch não tủy từ các não thất chảy vào khoang dưới nhện qua lỗ giữa (lỗ Magendie) vào bể tiểu não - hành tủy (cerebellomedullary cistern), và qua 2 lỗ bên (lỗ Luschka) vào bể cầu não (pontine cistern). Sau đó dịch não tủy sẽ tuần hoàn sang các bể ở nền sọ. Cuối cùng được hấp thu qua các hạt màng nhện để đổ vào các xoang tĩnh mạch ở sọ. Hình 4: Sự sản xuất và lưu thông dịch não tủy trong não thất
  • 149.
    149 3. HỆ THẦNKINH TRUNG ƯƠNG 3.1. Não (brain): Là phần thần kinh trung ương nằm trong hộp sọ. Bốn phần chính của não là thân não (gồm cuống não, cầu não, hành não), tiểu não, gian não và đại não. Thân não liên tiếp với tủy sống, phía sau thân não là tiểu não. Gian não nằm trên trung não và giữa hai bán cầu đại não. Hình 4: Hệ thần kinh trung ương (nhìn từ bên trong) 1. Thùy trán 2. Vách trong suốt 3. Tuyến yên 4. Cuống não 5. Cầu não 6. Não thất tư 7. Thể trai 8. Thùy chẩm 9. Tiểu não 10. Tủy sống 3.1.1. Đại não: Cấu tạo gồm lớp chất xám bao phủ bên ngoài tạo thành vỏ não, phần não dưới vỏ đại não do chất trắng và các nhân nền tạo nên. Chất trắng chứa những sợi thần kinh có nhiệm vụ liên hệ những phần khác nhau của hệ thần kinh trung ương, một vài sợi liên hệ giữa hai bán cầu, những sợi dẫn truyền xung động trong vỏ não và từ vỏ não ra ngoại vi. Chất xám gồm vỏ não và các nhân dưới vỏ (còn gọi là hạch nền, gồm có nhân đuôi, nhân bèo). 3.1.2. Vỏ não: - Là 1 lớp chất xám phủ lên lõi chất trắng của 2 bán cầu. Độ dày của chất xám thay đổi từ 1.5 - 4.5 mm (trung bình 2.5 mm). Bề mặt vỏ não trải ra rộng khoảng 0.2 m2 , nhưng diện tích này lộ ra ở bề mặt ngoài não. Trên bề mặt mỗi bán cầu có các rãnh não, các rãnh này phân cách các hồi não và các thùy não với nhau, các rãnh não làm cho diện tích bề mặt của đại não tăng lên nhiều. - Số lượng neuron ở vỏ não người ước tính khoảng 10-20 tỉ.
  • 150.
    150 3.1.3. Các khevà rãnh chính: - Khe bên: ngăn cách thùy trán và thùy thái dương. - Khe dọc giữa: ngắn cách 2 bán cầu. - Rãnh trung tâm (rãnh Rolando): từ khoảng giữa bán cầu gần khe dọc giữa, chạy xuống dưới và ra trước đến cách khoảng 2.5 cm phía trên khe bên. - Khe đính chẩm: ngăn cách thùy đính và thùy chẩm, ở mặt trong phần sau bán cầu, chạy hướng xuống dưới và ra trước. - Khe cựa: bắt đầu ở mặt trong bán cầu gần cực chẩm, chạy ra trước đến vùng hơi thấp hơn dưới lồi thể trai. 3.1.4. Các thùy của đại não: Gồm 2 bán cầu phải và trái ngăn cách bởi rãnh liên bán cầu, liên hệ với nhau qua thể trai. Gồm 4 thùy: thùy trán, thùy đính, thùy thái dương, thùy chẩm. Hình 5: Các thùy của bán cầu đại não (nhìn từ bên ngoài) - Thùy trán: giới hạn từ cực trán đến khe bên và rãnh trung tâm, giữa 2 rãnh này là hồi trước trung tâm. - Thùy đính: giới hạn từ rãnh trung tâm đến khe đính chẩm và khe bên ở ngoài. - Thùy chẩm: là thùy hình tháp phía sau khe đính chẩm. - Thùy thái dương: nằm phía dưới khe bên và kéo dài ra sau tới khe đính chẩm ổ mặt trong bán cầu. Một số tài liệu chia bán cầu đại não thành 5 thùy: thùy trán, thùy đính, thùy chẩm, thùy thái dương, thùy đảo. Thùy đảo là phần nằm sâu trong khe bên, giới hạn xung quanh bởi rãnh vòng. Trong tài liệu này, bán cầu đại não được chia 4 thùy, thùy đảo thuộc về thùy thái dương.
  • 151.
    151 3.1.5. Các nhânnền (basal nuclei): là những khối chất xám vùi sâu bên trong bán cầu não. Gồm nhân bèo (bèo sẫm và cầu nhạt), nhân đuôi. Nhân bèo và nhân đuôi được gọi là thể vân. 3.1.6. Hệ mạch máu não: Hệ động mạch não: não được cấp máu từ động mạch cảnh trong. Hình 6: Hệ động mạch não (đa giác Willis) Tĩnh mạch não: Hình 7: Hệ tĩnh mạch não 3.1.7. Thân não: - Cuống não: là đỉnh của thân não, mặt trước hình tam giác có đỉnh ở dưới đáy ở trên. - Cầu não: nằm trên hành não, dưới cuống não và nối với tiểu não ở phía sau bởi 2 cuống tiểu não giữa. Mặt trước lồi ra nằm ở lưng yên, mặt sau của cầu não là phần trên của sàn não thất tư, hoàn toàn bị tiểu não che khuất. Hình thể trong gồm có chất xám và chất trắng. Thần kinh sọ não V thoát ra ở mặt bên cầu não, các thần kinh sọ não VI, VIII thoát ra ở rãnh hành-cầu.
  • 152.
    152 - Hành não:là một khoanh trên tủy sống, tiếp nối với tủy sống phía dưới bằng một rãnh ngang giới hạn không rõ và với cầu não phía trên bằng rãnh hành-cầu. Hành não nằm ngang mức đốt sống cổ C1 (đốt đội), hình chóp cụt có 4 mặt và 2 đầu. Mặt ngoài hành não có các khe và rãnh giống như ở tủy sống. Chạy dọc hai bên khe giữa trước là hai khối lồi có tên là các tháp hành. Là nơi thoát ra của các dây thần kinh sọ IX, X, XI, XII. 3.1.8. Tiểu não: Là phần lớn thứ hai của não, nằm sau hành não, cầu não, dưới 2 bán cầu đại não. Ở giữa là thùy nhộng và hai bán cầu tiểu não hai bên. Tiểu não có 3 mặt (trên, dưới, trước), 6 cuống (2 cuống tiểu não trên nối với cuống não, 2 cuống tiểu não giữa nối với cầu não, 2 cuống tiểu não dưới nối với hành não). Hình 8: Tiểu não Về mặt chức năng, người ta chia tiểu não thành 3 thùy chức năng xếp cạnh nhau từ trước ra sau thuộc về cả thùy nhộng lẫn bán cầu: thùy dưới (thùy nhung cục = tiểu não tiền đình), thùy trước (gồm thùy nhộng và bán cầu = tiểu não-não), thùy sau (tiểu não tủy). Bề mặt của tiểu não được phủ bằng một lớp chất xám gọi là vỏ tiểu não, dưới vỏ là chất trắng, vùi trong chất trắng là các nhân tiểu não. Hình 9: Tiểu não (phân chia về mặt chức năng)
  • 153.
    153 3.1.9. Gian não(não trung gian): Nằm kẹp giữa 2 bán cầu đại não và dính liền với bán cầu đại não, bao gồm đồi thị, vùng quanh đồi (vùng sau đồi, vùng trên đồi, vùng dưới đồi), ở giữa là não thất ba. Vùng dưới đồi nằm phía dưới đồi thị, chứa khoảng 40 nhân xám, có liên lạc với các cấu trúc khác của não.
  • 154.
    154 3.2. Tủy sống(spinal cord): 3.2.1. Hình thể ngoài: Hình 10: Tủy sống, màng tủy và các rễ tủy Tủy sống là mô thần kinh hình trụ nằm trong ống sống, trải dài từ lỗ chẩm tới bờ trên của đốt sống thắt lưng L2. Chiều dài tủy sống ở người trưởng thành khoảng 42-45 cm, được bao bọc bởi màng cứng (dura mater), màng nhện (arachnoid mater), màng nuôi (pia mater). Theo chiều dọc, tủy sống được chia thành 2 nửa đối xứng bằng rãnh giữa trước sâu và rãnh giữa sau nông. Ở mỗi bên tủy sống, các rễ sau đi vào tủy ở rãnh sau bên, rễ trước đi ra bằng rãnh trước bên. Tủy sống được chia làm 5 đoạn: đoạn tủy cổ, đoạn tủy ngực, đoạn tủy thắt lưng, đoạn tủy cùng và đoạn tủy cụt. Tủy sống có 2 đoạn phình là phình cổ (từ C5-T1) cho đám rối cánh tay chi phối chi trên và phình thắt lưng (từ L1-L4) cho đám rối thắt lưng chi phối cơ chi dưới. Dưới đoạn phình thắt lưng, tủy sống thu nhỏ lại tạo thành chóp cùng (conus medullaris) và tận cùng là dây tận (filum terminale) bám vào xương cụt. Vào tháng thứ 3 của thai nhi, tủy có chiều dài bằng ống sống, sau đó cột sống phát triển nhanh hơn nên phần tận cùng tủy nằm ngang đốt sống L3. Tủy sống cũng được giữ bằng các dây chằng răng nằm ở giữa sừng trước và sừng sau. Chùm đuôi ngựa là tập hợp các rễ thắt lưng và cùng bao quanh dây tận.
  • 155.
    155 Hình 11: Tủysống và các dây thần kinh tủy Tủy sống có 31 khoanh tủy (8 khoanh tủy cổ, 12 khoanh tủy ngực, 5 khoanh tủy bụng, 5 khoanh tủy cùng và 1 khoanh tủy cụt. Mỗi khoanh tủy cho rễ trước và rễ sau hợp thành rễ thần kinh sống (có 31 cặp rễ thần kinh sống). Thần kinh sống đi ra khỏi ống sống qua các lỗ liên hợp tạo thành dây thần kinh sống. Hình 12: Rễ trước và rễ sau của dây thần kinh tủy
  • 156.
    156 3.2.2. Hình thểtrong: Hình 13: Hình thể trong của tủy sống Sừng chất xám: có hình cánh bướm hay chữ H, được bao quanh bởi chất trắng chứa thân tế bào thần kinh và tế bào thần kinh đệm. Sừng chất xám gồm sừng trước (chứa tế bào vận động), sừng sau (chứa tế bào cảm giác) và sừng trung gian (nằm giữa sừng trước và sừng sau, từ C8-L2 có sừng trung gian nằm phía ngoài chứa thân tế bào của thần kinh giao cảm, sợi trục tạo thành thần kinh tiền hạch rời khỏi tủy qua rễ trước). Cột chất trắng: ở mỗi bên tủy sống, có 3 cột là cột trước, cột bên và cột sau bao quanh chất xám. Chứa các bó tủy có chức năng vận động, cảm giác. Hình 14: Thay đổi kích thước chất xám trong tủy sống
  • 157.
    157 4. HỆ THẦNKINH NGOẠI BIÊN: Những dây thần kinh và những hạch nằm ngoài thần kinh trung ương tạo nên hệ thần kinh ngoại biên. Các dây thần kinh ngoại biên được phân chia thành: các dây thần kinh sọ não (12 đôi thần kinh sọ thoát ra từ nền não) và các dây thần kinh tủy (31 đôi thoát ra từ tủy sống). Phần tự chủ của hệ thần kinh ngoại biên bao gồm các hạch tự chủ và các sợi thần kinh tự chủ đi lẫn trong các dây thần kinh sọ não và các dây thần kinh tủy. Phần thần kinh tự chủ (thực vật) của hệ thần kinh ngoại biên bao gồm các hạch tự chủ và các sợi thần kinh tự chủ đi lẫn trong các dây thần kinh sọ não và tủy sống. 4.1. Các đôi dây thần kinh sọ não (cranial nerves): Hình 15: Các dây thần kinh sọ não Được đánh số từ I đến XII: Dây thần kinh I: dây thần kinh khứu giác. Dây thần kinh II: dây thần kinh thị giác. Dây thần kinh III: dây thần kinh vận nhãn chung. Dây thần kinh IV: dây thần kinh ròng rọc. Dây thần kinh V: dây thần kinh sinh ba. Dây thần kinh VI: dây thần kinh vận nhãn ngoài. Dây thần kinh VII: dây thần kinh mặt. Dây thần kinh VIII: dây thần kinh tiền đình ốc tai. Dây thần kinh IX: dây thần kinh thiệt hầu. Dây thần kinh X: dây thần kinh lang thang.
  • 158.
    158 Dây thần kinhXI: dây thần kinh phụ. Dây thần kinh XII: dây thần kinh hạ thiệt. - Dây I: bắt nguồn từ các tế bào khứu giác ở niêm mạc mũi trên, đi qua các lỗ xoang sàng vào hành khứu tới hồi hải mã, là dây cảm giác nhận các kích thích về mùi. - Dây II: bắt nguồn từ các tế bào ở võng mạc tụ lại tạo thành dây thị giác, chui qua lỗ thị giác vào trong sọ ở dưới gian não, ở đây hai dây bắt chéo nhau thành chéo thị giác, rồi theo dãi thị giác tới thể gối ngoài rồi từ đó tỏa ra đi vào thùy chẩm, là dây cảm giác có nhiệm vụ trọng sự nhìn. - Dây III: từ nhân dây III thoát ra từ bờ trong ở cuống đại não, qua khe bướm vào ổ mắt tới vận động các cơ ở mắt, chủ yếu là đưa mắt vào trong, nhìn thẳng trên và dưới, vận động mi mắt. - Dây IV: từ nhân dây IV thoát ra ở phía lưng trung não chạy vòng ra trước qua khe bướm tới ổ mắt vận động cơ chéo lớn ở mắt, đưa mắt xuống dưới và vào trong. - Dây V: là dây vừa cảm giác vừa vận động thoát ra ở cầu não, chia làm 3 nhánh: + Nhánh mắt (V1): qua khe bướm vào ổ mắt tới các vùng lân cận nhận cảm giác của vùng trán, mi mắt, nhãn cầu, tuyến lệ, niêm mạc mũi. + Nhánh hàm trên (V2): qua lỗ tròn của nền sọ và lỗ dưới ổ mắt tới nhận cảm của vùng thái dương, gò má, môi trên, xương và răng hàm trên. + Nhánh hàm dưới (V3): qua lỗ bầu dục của nền sọ xuống dưới để vận động các cơ nhai, cảm giác da , xương, răng, niêm mạc vùng hàm dưới. - Dây VI: từ nhân dây VI ở hành – cầu thoát ra ở rãnh hành – cầu đi qua khe bướm vào vận động cơ thẳng ngoài ở nhãn cầu để đưa mắt liếc ra ngoài. - Dây VII: từ nhân ở cầu não, gồm 2 dây VII vận động và VII’ cảm giác thoát ra ở rãnh hành cầu đi qua lỗ tai trong, xương đá và lỗ trâm – chũm ra ngoài sọ, qua tuyến mang tai. + Dây VII: vận động các cơ bám da ở mặt và cổ. + Dây VII’: tiết dịch các tuyến dưới lưỡi, dưới hàm và nhận cảm vị giác 2/3 trước lưỡi. - Dây VIII: gồm 2 dây là dây ốc tai và dây tiền đình. Dây ốc tai xuất phát từ các tế bào ở ốc tai và dây tiền đình xuất phát từ các tế bào ở tiền đình và các ống bán khuyên. Hai dây này chạy qua ống tai trong tới rãnh hành cầu. Dây tiền đình đi vào nhân tiền đình ở hành não và có chức năng điều hòa thăng bằng tư thế. Dây ốc tai đi
  • 159.
    159 lên qua thểgối trong và củ não sinh tư dưới, rồi tới thùy thái dương, có chức năng về sự nghe. - Dây IX: từ các nhân ở hành não thoát ra ở rãnh sau trám hành đi qua lỗ rách sau ra ngoài sọ để tới vùng sau lưỡi và hầu nhận cảm về vị giác và cùng với dây X chi phối cảm giác và vận động vùng hầu. - Dây X: từ các nhân ở hành não thoát ra ở dưới dây IX đi qua lỗ rách sau ra ngoài sọ, rồi chạy theo động mạch cảnh trong vào ngực, theo dọc hai bên thực quản qua cơ hoành xuống ổ bụng chi phối hoạt động của các cơ quan nội tạng ở cổ, ngực và bụng. Dây X là dây TK thực vật rất quan trọng. - Dây XI: tách từ nhân ở hành não và ở tủy cổ chui qua lỗ rách sau ra ngoài sọ để vận động cơ thanhg, cơ ức – đòn – chũm. - Dây XII: tách từ nhân ở hành não qua lỗ lồi cầu sau xương chẩm vận động các cơ lưỡi và một vài cơ ở cổ. 4.2. Các đôi dây thần kinh tủy (spinal nerves): Có 31 đôi dây thần kinh sống rời khỏi ống sống qua lỗ gian đốt sống (8 đôi thần kinh tủy cổ, 12 đôi thần kinh tủy ngực, 5 đôi thần kinh tủy thắt lưng, 5 đôi thần kinh tủy cùng và 1 đôi thần kinh tủy cụt). Mặc dù chỉ có 7 đốt sống cổ nhưng lại có 8 đôi thần kinh tủy cổ vì đôi thứ nhất rời khỏi ống sống ở giữa xương chẩm và đốt đội, đôi thứ 8 thoát ra ở dưới đốt sống cổ cuối cùng. Các thần kinh tủy sống thắt lưng, cùng và cụt thoát ra khỏi tủy sống ở đoạn cuối của tủy sống (ở ngang mức đốt sống thắt lưng 1), tạo nên một bó thần kinh gọi là chùm đuôi ngựa. Các nhánh của thần kinh tủy tạo thành 4 đám rối: đám rối cổ (C1-C4), đám rối cánh tay (C5-C8, một phần D1, D2), đám rối thắt lưng (L1-L3, một phần L4 và D12), đám rối cùng cụt (L5-S2, một phần L4 và S3). 4.3. Hệ thần kinh tự chủ (thực vật): Bao gồm: các trung tâm của thần kinh thực vật, hạch và các sợi thần kinh thực vật. + Các trung tâm của thần kinh thực vật: phân phối theo từng vùng (não giữa, hành não, cầu não, các đoạn tủy).
  • 160.
    160 + Hạch vàcác sợi thần kinh thực vật: các sợi thần kinh thực vật xuất phát từ tủy sống và phần dưới của đại não, không đi thẳng tới bộ phận tác động mà đi tới các hạch ngoại vi. Từ các hạch này lại có các neuron xuất những sợi trục đi đến bộ phận tác động. Từ các nhân trung ương ở tủy sống, não, phát xuất những sợi trục không đi thẳng tới nơi làm việc mà đi đến một hạch thần kinh bên ngoài tủy sống tiếp xúc với một neuron mới, rồi từ neuron của hạch phát sinh sợi trục mới đến cơ quan hiệu ứng. Phần trước hạch gọi là sợi tiền hạch, có bao myelin bao bọc. Phần sau hạch gọi là sợi hậu hạch, không có myelin bao bọc. Các vùng phân bố của hệ thần kinh thực vật không rõ ràng. Hình 10: Hệ thống thần kinh thực vật Phần vận động của thần kinh tự chủ ở ngoại vi gồm hai phần: phần giao cảm và phần đối giao cảm. B- SINH LÝ: Về mặt chức năng, người ta phân biệt hệ thần thần kinh trung ương đảm nhiệm chức năng liên hệ với thế giới bên ngoài, và hệ thần kinh thực vật đảm nhiệm chức năng điều hòa hoạt động các cơ quan nội tạng. Hệ thần kinh gồm hệ thần kinh trung ương có nhiệm vụ phân tích các hưng phấn thần kinh, hệ thần kinh ngoại biên chủ yếu làm nhiệm vụ dẫn truyền. 1. Sinh lý neuron:
  • 161.
    161 Neuron là đơnvị cấu trúc (về mặt giải phẫu) và đơn vị chức năng (về mặt sinh lý) của hệ thần kinh, đồng thời cũng là đơn vị bệnh lý. Đó là những tế bào đã được biệt hóa cao, thích nghi với chức năng phát sinh và dẫn truyền xung động thần kinh. Chức năng của neuron là phát và dẫn truyền điện thế hoạt động (xung động). Ngoài ra, neuron còn có những chức năng sau: - Chức năng dinh dưỡng: khi sợi trục bị cắt rời khỏi thân thì phần rời thân bị thoái hóa, phần còn dính lại với thân không bị thoái hoa mà thậm chí còn có thể tái tạo từ phần còn lại (thoái hóa Waller). - Chức năng động lực kích thích hoặc ức chế: khi neuron hưng phấn, nó gây ra sự thay đổi hoạt động của neuron sau hoặc của tế bào hiệu ứng: + Phát động: neuron hưng phấn làm neuron sau hoặc mô hiệu ứng hưng phấn. VD: kích thích neuron vận động làm co cơ. + Ức chế: neuron hưng phấn làm neuron sau hoặc tế bào hiệu ứng giảm hay ngừng hoạt động. VD: kích thích dây X làm giảm hay ngừng tim. - Chức năng trương lực: neuron có tác dụng thường xuyên lên tình trạng của cơ quan do nó chi phối, duy trì tình trạng này ở một mức độ cơ sở để khi cần thiết phải tăng cường hoạt động của cơ quan này thì đã có sẵn một mức độ nhất định chứ không phải là chỗ khởi đầu. VD: neuron có vai trò lên trương lực cơ, trương lực mạch khiến cho ngay cả trong lúc nghỉ ngơi thì các cơ vẫn trong trạng thái co nhẹ, mạch hơi co. Nếu cắt dây thần kinh chi phối cơ hoặc mạch thì cơ đó nhão và mạch sẽ giãn ra. - Chức năng bài tiết: ngoài việc bài tiết các chất trung gian dẫn truyền thần kinh có ở mọi neuron, neuron ở một số vùng nhất định bài tiết một số chất có tác dụng sinh học cao: các hormon thần kinh, các peptid thần kinh ở não, ở tủy sống. VD: các endorphin, chất P, chất RH,... 2. Chức năng cảm giác của hệ thần kinh: Chức năng cảm giác của hệ thần kinh cho ta cảm giác về sự vật hiện tượng của môi trường bên trong cũng như bên ngoài. Nhờ hoạt động chức năng cảm giác của hệ thần kinh mà chúng ta có thể nhận biết được nhiệt độ môi trường, ánh sáng, âm thanh, mùi vị,… Nhờ quá trình nhận thức mà chúng ta có thể nhận thức được sự vật và hiện tượng. Mọi kích thích từ môi trường được cơ thể tiếp nhận và biến đổi kích thích thành các tín hiệu điện, được dẫn truyền về hệ thần kinh theo đường cảm giác đặc hiệu, đến vỏ não vùng cảm giác, tại đây chúng được phân tích và tổng hợp cho ta cảm giác.
  • 162.
    162 Mỗi một loạicảm giác được tiếp nhận bởi một loại receptor đặc hiệu, dẫn truyền theo đường cảm giác đặc hiệu, do đó cảm giác có tính đặc hiệu. Nhờ tính đặc hiệu mà trong cùng một thời điểm chúng ta có thể tiếp nhận được nhiều loại cảm giác. Cảm giác gồm: cảm giác nông (sờ, đau, nóng, lạnh) và cảm giác sâu (tư thế khớp, vị thế ngón, rung). 3. Hoạt động của hệ thần kinh: Người và động vật cao cấp có những hoạt động về tinh thần và tâm lý. Vỏ não có ảnh hưởng quyết định đến mọi loại hoạt động phản xạ, trong đó phản xạ có điều kiện là cơ sở của mọi hoạt động thần kinh cao cấp. Có 2 loại phản xạ: phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện. - Phản xạ không điều kiện: là phản xạ có ngay khi mới sinh và có một cung phản xạ cố định, vĩnh viễn. Một kích thích nhất định tác dụng lên một bộ phận nhận cảm nhất định sẽ gây ra một phản ứng nhất định của cơ thể. VD: ánh sáng chiếu vào mắt gây co đồng tử, phản xạ bú mút của trẻ khi mới sinh,... - Phản xạ có điều kiện: chỉ xuất hiện sau một quá trình học tập và rèn luyện. Phản xạ không điều kiện là cơ sở hình thành các kinh nghiệm, sự học tập và các hoạt động thần kinh cao cấp khác như trí nhớ, ý thức,… có tính chất tạm thời và không di truyền. Từ lúc bị kích thích đến khi có đáp ứng được gọi là một cung phản xạ, một cung phản xạ gồm 5 phần: cơ quan cảm thụ, đường dẫn truyền vào, trung khu thần kinh, đường dẫn truyền ra, cơ quan đáp ứng. 4. Chức năng của hệ thần kinh: 4.1. Chức năng đại não: Vỏ não là lớp chất xám nằm ở bề mặt của đại não, chức năng vô cùng phức tạp. Trong phạm vi bài này chỉ đề cập đến một số chức năng sau: o Diện vận động: vận động có ý thức cho các cơ bên đối diện của thân nằm ở hồi trước trung tâm. o Các diện nhận cảm hay cảm giác: ở hồi sau trung tâm. o Các diện ngôn ngữ: ngôn ngữ là một trong những chức năng xuất hiện muộn của bán cầu đại não. Ngôn ngữ là một chức năng chỉ thấy ở người. o Phối hợp liên bán cầu và bán cầu ưu thế: các trung tâm riêng biệt của bán cầu não không thể hoạt động tách biệt được mà cần có sự phối hợp của cả bán cầu
  • 163.
    163 bán cầu cùngbên và bán cầu đối bên. 95% người thuận tay phải có bán cầu ưu thế bên trái. Hình 1: Các vùng chức năng của vỏ não 4.2. Chức năng của thân não: Gồm cuống não, cầu não, hành não chứa các nhân vận động và cảm giác của mặt, vùng đầu, chạy dài từ sừng trước tủy sống đến vỏ não. Trong đó hành não kiểm soát các chức năng quan trọng. 4.2.1. Chức năng của cuống não: - Chức năng vận động: bó tháp, bó vỏ cầu, bó vỏ tiểu não. - Chức năng cảm giác: bó liềm trong, bó liềm bên. - Chức năng phản xạ: điều hòa các động tác, phản xạ nháy mắt, phản xạ lay tròng mắt,… 4.2.2. Chức năng của cầu não: Cầu não là ngã ba nối liền vỏ não với tiểu não, có một số trung tâm quan trọng biểu hiện những chức năng sau: - Chức năng thực vật: vận động và cảm giác cho dây VII’ (tiết nước bọt, nước mắt, vận động cơ mặt, cơ vòng mi,…). - Chức năng phản xạ: phản xạ giác mạc, phản xạ tiết nước bọt, phản xạ nghe-chớp mắt, phản xạ quay mắt quay đầu theo tiếng động. 4.2.3. Chức năng của hành não: Hành não là một bộ phận của hệ thần kinh trung ương có 2 chức năng dẫn truyền và phản xạ. Chức năng phản xạ của hành não rất quan trọng vì nó mang tính chất sinh mạng.
  • 164.
    164 Hành não cònlà nơi có các nhân thần kinh sọ não, tiền đình chi phối thăng bằng và trương lực cơ. - Chức năng vận động – cảm giác: + Vận động theo khoanh các dây thần kinh: dây V, IX, X, XI, XII. + Cảm giác: dây thần kinh V. - Chức năng phản xạ: phản xạ điều hòa hô hấp, phản xạ tim mạch, phản xạ tiêu hóa, phản xạ bảo vệ, phản xạ giác mạc. Hình 2: Đường dẫn truyền cảm giác từ não xuống tủy sống và ngược lại Chức năng dẫn truyền: các đường dẫn truyền lên xuống giữa não và tủy đều qua vùng hành – cầu não. ở hành não – cầu não có tất cả các bó dẫn truyền vận động và cảm giác có ở tủy sống. 4.3. Chức năng của gian não: - Đồi thị: là trung tâm cảm giác dưới vỏ, do phần lớn kích thích từ vùng ngoại vi, được đưa đến theo các sợi thần kinh hướng tâm sẽ tập trung tại đây, rồi từ đó được đưa lên não. Đồi thị khi bị tổn thương (tùy mức độ) sẽ gây cho người bệnh tình trạng rối loạn cảm giác đến mất một loại cảm giác nào đó, hoặc là có những cơn đau kịch phát dữ dội (cơn đau kiểu đồi thị) hoặc là bệnh nhân vô cùng đau đớn với những kích thích bình thường.
  • 165.
    165 - Vùng dướiđồi – tuyến yên: về phương diện chức năng vùng dưới đồi có những chức năng chính sau: + Chức năng điều hòa hoạt động hệ nội tiết. + Chức năng điều hòa hoạt động của hệ thần kinh thực vật. + Ngoài ra, vùng dưới đồi còn điều hòa một số chức năng khác như: chức năng sinh dục, điều hòa tập tính, điều hòa trạng thái thức ngủ, ảnh hưởng đến trí nhớ, học tập. Đặc biệt liên hệ với tuyến yên theo 2 cách: + Khu vực tiền yên (thùy trước): thông qua hệ thống mạch cửa. + Khu vực hậu yên (thùy sau): thông qua sợi trục của các neuron ở vùng dưới đồi. 4.4. Chức năng tiểu não: Tiểu não nằm trên đường liên hệ giữa vỏ não và tủy sống. Những đường dẫn truyền vào và ra khỏi tiểu não đi qua cuống tiểu não. Những đường dẫn truyền vào tận cùng trong vỏ tiểu não, những đường ra xuất phát từ các nhân của tiểu não. Chức năng của tiểu não gồm: + Điều hòa trương lực cơ (tiểu não làm tăng trương lực cơ). + Điều hòa sự thăng bằng của cơ thể. + Điều hòa các cử động tự ý: tiểu não có chức năng phối hợp các cử động theo ý muốn để cho các cử động đúng tầm, đúng hướng và nhịp nhàng. Mọi hoạt động chức năng của tiểu não đều có ảnh hưởng đến hệ thần kinh thực vật như: kích thích tiểu não sẽ làm tăng nhịp tim, tăng huyết áp, giãn đồng tử,... và có liên quan mật thiết với sự chỉ huy của vỏ đại não. Tổn thương tiểu não dẫn đến sự vận động cơ vụng về, mất phối hợp, dáng di lảo đảo, mất khả năng thực hiện các cử động nhịp nhàng, đều đặn, chính xác. 4.5. Chức năng của tủy sống: Tủy sống là một bộ phận của hệ thần kinh trung ương nằm trong ống sống. Nó tham gia chi phối nhiều phản xạ, đồng thời nó cũng là một bộ phận dẫn truyền xung động thần kinh, mang những xung động cảm giác lên vỏ não và tiểu não, và đưa những xung động vận động từ não và các trung tâm dưới vỏ xuống. 4.5.1. Chức năng phản xạ: Mỗi một đoạn tủy chi phối vận động và cảm giác của một khoanh cơ thể. Tủy sống là trung tâm của nhiều phản xạ. Phản xạ được thực hiện trên cơ sở một cung phản xạ tủy.
  • 166.
    166 Tủy sống duytrì các cung phản xạ. Phản xạ là những cơ chế đáp ứng với những kích thích một cách bán thức. Ở người, phản xạ là cơ chế tự vệ căn bản. Phản xạ rất quan trọng trong chẩn đoán và khu trú tổn thương trong thần kinh. Cung phản xạ đơn giản: Bao gồm bộ phận tiếp nhận (receptor) như cơ quan giác quan, cơ quan nhận cảm giác da,…; tế bào thần kinh hướng tâm (afferent neuron) chuyển các xung động thần kinh từ ngoại biên về trung ương; tế bào thần kinh trung gian (interneuron) chuyển tiếp xung động cho sợi thần kinh ly tâm; tế bào thần kinh ly tâm (efferent neuron) chuyển giao các xung động theo dây thần kinh đến cơ quan đáp ứng; và cơ quan đáp ứng (effector organ) như cơ hoặc tuyến. Hình 3: Đường dẫn truyền cảm giác, vận động ở tủy sống Các loại phản xạ: - Phản xạ nông (da và niêm mạc): phản xạ da bụng, da lòng bàn chân, phản xạ hậu môn,… - Phản xạ căng: phản xạ gân cơ. - Phản xạ nội tạng: phản xạ bàng quang, trực tràng,… Các phản xạ tủy: - Phản xạ gập: đây là cơ chế sinh lý, chi bị rút lại khi bị kích thích đau. - Phản xạ duỗi chéo: khi bị kích thích đau, một bên chi xảy ra phản xạ gập, còn chi bên kia xảy ra hiện tượng duỗi. Hiện tượng này được gọi là phản xạ duỗi chéo giúp kéo cơ thể ra khỏi tác nhân gây kích thích đau.
  • 167.
    167 - Phản xạcăng: đây là phản xạ một tiếp hợp, gồm 2 tế bào, một nằm ở hạch gai, một nằm ở sừng trước. Bộ phận tiếp nhân kích thích đau nằm trong thoi cơ, bị kích thích khi cơ bị căng đột ngột, từ đó sẽ tạo ra xung động dẫn truyền theo sợi Ia, đi đến tế bào vận động α gây co cơ bị căng. Phản xạ này là căn bản cho phản xạ gân cơ. Tủy sống tổ chức thành 3 vùng chức năng: sừng trước, sừng trung gian, sừng sau. Tủy có chức năng dẫn truyền các xung động cảm giác từ hầu hết các phần của cơ thể, chức năng vận động hữu ý, chi phối hệ thần kinh thực vật cho hầu hết nội tạng. 4.5.2. Chức năng dẫn truyền: Chất trắng của tủy sống gồm những sợi thần kinh dẫn truyền những cảm giác từ sừng sau tủy lên vỏ não và tiểu não, và những sợi thần kinh dẫn truyền xuống đưa xung động vận động từ vỏ não và các nhân dưới vỏ xuống sừng trước tủy sống. Những sợi thần kinh này tập hợp thành nhiều bó, tạo nên những đường dẫn truyền của tủy sống. Trên mỗi khoanh tủy và ở mỗi bên xuất phát một rễ thần kinh tủy sống gồm có 2 nhánh là rễ trước và rễ sau. - Đường dẫn truyền lên là những đường cảm giác (các bó cảm giác): bao gồm đường dẫn truyền cảm giác sâu có ý thức, đường dẫn truyền cảm giác sâu không có ý thức, đường dẫn truyền xúc giác, đường dẫn truyền cảm giác đau và nhiệt độ. - Đường dẫn truyền xuống là những đường vận động (các bó vận động): bao gồm đường tháp (dẫn truyền những vận động chủ động) và các đường ngoài tháp (chi phối những vận động tự động, điều hòa trương lực cơ, chi phối những phản xạ thăng bằng tư thế và chỉnh thế). Rễ trước chi phối vận động và dẫn truyền xung động thần kinh ly tâm, rễ sau chi phối cảm giác và dẫn truyền xung động thần kinh hướng tâm.
  • 168.
    168 Hình 2: Đườngdẫn truyền vận động từ não xuống tủy sống và ngược lại
  • 169.
    169 5. Động họccủa tuần hoàn não: 5.1. Áp suất máu não: Người ta thường coi áp suất máu não bằng huyết áp trung bình, tức là bằng trị số của huyết áp động mạch tuần hoàn hệ thống (trị số khoảng 83-85 mmHg), nhiều trường hợp trị số này khác với huyết áp tuần hoàn hệ thống đo ở cánh tay. Áp suất máu não thay đổi theo tư thế, thấp nhất ở tư thế đứng. Khi huyết áp động mạch hệ thống thay đổi trong giới hạn bình thường thì áp suất máu não cũng thay đổi tương ứng. Nhưng khi huyết áp hệ thống tăng cao thì áp suất ở động mạch não tăng ở mức cao hơn nữa. Đặc điểm này liên quan đến tần suất cao của tai biến mạch máu não ở người tăng huyết áp. 5.2. Lưu lượng máu não: Lưu lượng máu não ở người bình thường 700-750 ml/phút, bằng 14-15% lưu lượng tim bơm cho toàn cơ thể, quy ra đơn vị trọng lượng não là 50-55ml/100gam/phút. Máu chảy qua não khá nhanh, khoảng 3 giây. Máu chảy qua màng não lâu hơn, khoảng 9 giây. Não không có dự trự glycogen do đó não cần tuần hoàn máu liên tục cung cấp glucose. 6. Hệ thần kinh thực vật: Hệ thần kinh thực vật hoạt động trên cơ sở các phản xạ tạng. Các tín hiệu cảm giác đi tới hạch thực vật, tuỷ sống, gây ra đáp ứng phản xạ lên các tạng. Hoặc các kích thích từ bên ngoài tác động vào các thụ cảm thể ngoại vi, từ đây ảnh hưởng tới thần kinh trung ương, vùng dưới đồi, thân não và gây ra các đáp ứng phản xạ lên các tạng để điều hòa hoạt động các tạng. Hệ thần kinh thực vật hoạt động một cách tự động không theo ý muốn, nhưng vẫn chịu sự kiểm soát một phần của vỏ não. Có chức năng chi phối cơ trơn, tim và các tuyến bài tiết. Hệ thần kinh thực vật được chia thành hai hệ là: hệ giao cảm và hệ phó giao cảm. Về vị trí, cấu tạo của hai hệ này có khác nhau, chức năng của chúng trái ngược nhau, nhưng thống nhất trong một cơ thể toàn vẹn, làm cho cơ thể thích nghi với hoạt động sống. Chức năng chung của hệ thần kinh thực vật nói chung là điều hoà các quá trình chuyển hoá vật chất, điều hoà hoạt động của các cơ quan nội tạng cũng như của chính hệ thần kinh trung ương. Trong điều hoà chức năng của các cơ quan thường có sự tham gia của cả hai hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm.
  • 170.
    170 Phụ thuộc vàotrạng thái chức năng của các cơ quan mà hệ thần kinh thực vật có thể gây ảnh hưởng điều chỉnh hoặc ảnh hưởng phát động nếu cơ quan có tính tự động và hoạt động liên tục thì các xung động truyền đến từ các dây thần kinh giao cảm hoặc phó giao cảm chỉ có thể tác động làm tăng hoặc làm giảm hoạt động của các cơ quan đó. Ảnh hưởng của hệ thần kinh thực vật với cơ quan trong trường hợp này gọi là ảnh hưởng điều chỉnh. Bao gồm hệ giao cảm và hệ đối (phó) giao cảm. + Hệ giao cảm: chi phối hoạt động của các cơ quan như tiêu hóa, cơ trơn, tim, mạch máu, thận, bàng quang, tuyến nội tiết, cơ quan sinh dục, tuyến mồ hôi,… Hoạt động của hệ giao cảm nhằm đảm bảo năng lượng cho cơ thể. Các tác động của hệ giao cảm nhằm gây sự phân chia lại dòng máu, tăng cường quá trình trao đổi chất. + Hệ đối giao cảm: chi phối các cơ trơn ở mắt, các tuyến nước bọt, phế quản nhỏ, tim, dạ dày, ruột, bàng quang, cơ quan sinh dục,… Hoạt động của hệ đối giao cảm nhằm tích lũy và giữ gìn nguồn dự trữ năng lượng cho cơ thể. Tác dụng của hệ thần kinh thực vật lên các tạng: Cơ quan Hệ giao cảm Hệ phó giao cảm Tim Tăng hoạt động Giảm hoạt động Đường dẫn khí Giãn Co Dạ dày – ruột Giãn Co Đồng tử Giãn Co Bàng quang Giãn Co Các phản xạ tự động chính là sự điều hòa các chức năng nội quan của hệ thần kinh thực vật. - Phản xạ tự động tim: giúp điều hòa huyết áp, cung lượng tim, nhịp tim. - Phản xạ tự động tiêu hóa. - Các phản xạ tự động khác: sự tống nước tiểu của bàng quang, các phản xạ điều tiết dịch tụy, tiết mật, tiết mồ hôi,... Chức năng của hệ giao cảm và đối giao cảm phối hợp, bổ sung và điều hòa lẫn nhau, đảm bảo cho cơ thể hoạt động bình thường.
  • 171.
    171 Hoạt động củahệ thần kinh thực vật có tính tự động, song vẫn chịu sự điều khiển chung của hệ thần kinh trung ương và một số hormon của tuyến nội tiết.
  • 172.
    172 GIẢI PHẪU SINHLÝ HỆ NỘI TIẾT MỤC TIÊU NỘI DUNG Hệ nội tiết gồm các tuyến nội tiết tiết ra các hormon để tham gia vào sự điều hòa hoạt động của tế bào và điều khiển các hoạt động chuyển hóa của cơ thể. Hệ nội tiết chỉ gồm 1 số tuyến nhỏ nằm rãi rác ở nhiều vùng khác nhau trong cơ thể và không có liên quan về mặt giải phẫu nhưng lại liên quan chặt chẽ về mặt sinh lý. Hệ nội tiết gồm nhiều loại tuyến. Có những tuyến bản thân là 1 cơ quan riêng biệt như tuyến yên, tuyến giáp. Có những tuyến chỉ là 1 đám tế bào trong 1 cơ quan như các đảo tụy trong tụy. Có những cơ quan làm chức năng nội tiết như gan, thận,... 1. Đại cương tuyến nội tiết 1.Nêu định nghĩa, phân loại tuyến nội tiết 2.Trình bày được cấu tạo và chức năng của các tuyến nội tiết
  • 173.
  • 174.
    174 2. Định nghĩaTuyến nội tiết là những tuyến không có ống dẫn chất tiết, sản phẩm tiết ra được đổ thẳng vào máu và di chuyển trong cơ thể tác động lên các cơ quan khác nhau. Những chất được tiết ra gọi là nội tiết tố (hormone). 3. Điều kiện của 1 tuyến nội tiết - Không có ống dẫn chất tiết ra ngoài. - Tìm thấy chất đặc hiệu trong máu tĩnh mạch ra của tuyến. - Có tác dụng sinh lý đặc hiệu. Khi cắt bỏ tuyến phải có rối loạn đặc hiệu và khi ghép hay sử dụng tinh chất của tuyến thì hết rối loạn. 4. Phân loại: có 2 loại: - Tuyến nội tiết đơn thuần: chỉ làm nhiệm vụ nội tiết: tuyến yên, thượng thận, giáp trạng,… - Tuyến hỗn hợp: vừa làm chức năng nội tiết vừa làm chức năng ngọai tiết: tuyến tụy, sinh dục,… 4.1. Tuyến yên 4.1.1. Đại cương: Nằm ở nền sọ, trong hố yên của xương bướm, là tuyến rất nhỏ, nặng khoảng 0.5g. Gồm 3 thùy: trước, giữa và sau. 4.1.2. Tác dụng sinh lý 4.1.2.1.Thùy trước: bài tiết các chất:
  • 175.
    175 - GH (growthhormon) làm cơ thể phát triển về thể lực bằng cách + Làm tăng mức tổng hợp protein trong tất cả các tế bào của cơ thể, giảm sự dị hóa protein trong tế bào. + Làm giảm sự tiêu dùng glucose để cho năng lượng, tăng lưu giữ glycogen trong tế bào, tế bào giảm thu nhận glucose và tăng đường trong máu, tăng tiết Insulin do GH tác dụng trực tiếp lên tụy và do đường máu tăng nên kích thích tụy tăng tiết. + Làm tăng tiêu thụ mỡ để cung cấp năng lượng cho cơ thể. Như vậy cơ thể để dành được protein và glucose cho cơ thể phát triển. + Kích thích sụn và xương phát triển. - ACTH (adeno- cortico-tropin-hormon): làm tuyến thượng thận phát triển và bài tiết. - Prolactin làm tuyến sữa phát triển và bài tiết sữa. - TSH (thyroid-stimulating-hormon) làm tuyến giáp phát triển và bài tiết . - Hormon tuyến yên làm tuyến cận giáp phát triển và bài tiết. - Hormon tuyến yên làm tuyến sinh dục phát triển và bài tiết. Thùy trước tuyến yên rất quan trọng vì sản xuất ra các hormon điều hòa hoạt động của các tuyến khác. 4.1.2.2.Thùy giữa: ít có tác dụng ở người. 4.1.2.3.Thùy sau: Những hormone thùy sau tuyến yên: oxytoxin và vasopressin (ADH- antidiuretic hormone). - Oxytoxin + Kích thích bài xuất sữa + Gây co cơ trơn tử cung đặc biệt mạnh trong lúc chuyển dạ sanh . - Vasopressin: Làm tăng quá trình tái hấp thu ở ống thận nên có tác dụng làm giảm sự bài xuất nước tiểu.  Tuyến yên là 1 tuyến quan trọng vì nó ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ thể, chuyển hóa và điều hòa hoạt động của các tuyến khác. 4.2.Tuyến giáp
  • 176.
    176 4.2.1. Đại cương Gồm2 thùy nối với nhau nhờ một eo hẹp nằm ngay trước khí quản trãi dài từ vòng sụn thứ 5 lên 2 bên sụn giáp, giống hình con bướm. Tuyến giáp bình thường nặng khoảng 40-42gram. Hormon của tuyến giáp là T3 (triiodothyronine) và T4 (tetraiodothyronine, thyroxine). Trong đó có khoảng 97% là T4 và 3% là T3. Mỗi tuần 1 người bình thường cần 1mg iode để tạo hormone giáp. Iod ăn vào được hấp thu qua ống tiêu hóa vào máu, phần lớn iod này được bài xuất nhanh qua thận, chỉ một phần năm lượng iod đó được vận chuyển từ máu tuần hoàn đến tế bào tuyến giáp để tổng hợp hormone giáp. 4.2.2.Tác dụng sinh lý - Làm tăng sao chép 1 số lớn gen, các chất được tạo thành trong tế bào làm cho hoạt động chức năng của cơ thể tăng lên. - Làm tăng chuyển hóa của tế bào toàn cơ thể. - Tác dụng phát triển cơ thể về thể lực và não bộ trong thời kỳ bào thai và những năm đầu sau sinh - Tăng chuyển hóa glucid: tăng hấp thu và tăng sử dụng - Chuyển hóa lipid: Làm tăng nồng độ acid béo tự do trong máu và giảm số lượng cholesterol, phospholipid, triglycerid - Làm tăng nhu cầu các vitamin - Tăng hormone giáp làm giảm trọng lượng cơ thể, còn suy giáp làm tăng trọng lượng cơ thể. - Hormone giáp làm tăng nhịp tim, gây dãn mạch đặc biệt là mạch ngoại vi. - Làm tăng nhịp và độ sâu của hô hấp thông qua các trung tâm điều hòa hô hấp.
  • 177.
    177 - Làm tăngmức bài tiết của dịch tiêu hóa và cử động của đường tiêu hóa. - Làm tăng hoạt động của não và hệ thần kinh. - Tăng nhẹ hormone giáp làm cho cơ hoạt động mạnh nhưng khi tăng cao cơ trở nên yếu. Khi suy giáp cơ trở nên chậm chạp và dãn chậm sau khi co. - Làm tăng mức bài tiết của phần lớn các tuyến nội tiết khác - Tác dụng trên sinh dục: Ở nam khi suy giáp hay cường giáp làm mất khả năng sinh dục. Ở nữ khi thiếu hormone giáp gây nên rong kinh, còn khi cường giáp gây ít kinh đôi khi vô kinh. 4.3.Tuyến cận giáp trạng 4.3.1..Đại cương Gồm 4 tuyến nhỏ hình hạt thóc nằm phía sau tyến giáp, 2 tuyến nằm ở cực trên, 2 tuyến nằm ở cực dưới. Mỗi tuyến có kích thước 6mm x 3mm x 2mm. Hormon tuyến cận giáp là PTH (parathormone) 4.3.2.Tác dụng sinh lý - Làm tăng nồng độ canxi và giảm nồng độ phosphate trong dịch ngoại bào. - Nồng độ canxi tăng là do tăng sự huy động canxi và phosphate từ xương ra máu và làm giảm sự bài xuất canxi qua thận, tăng hấp thu ở ruột. - Phosphate giảm là do tăng bài xuất phosphate qua thận. Để duy trì hằng định nồng độ phosphate máu sự hấp thu phosphate tại ruột sẽ tăng lên. - PTH có tác dụng cụ thể trên xương, thận và ruột.
  • 178.
    178 4.4.Tuyến thượng thận 4.4.1.Đạicương: gồm 2 tuyến nhỏ nằm úp lên 2 quả thận. Gồm 2 phần: vỏ và tủy riêng biệt. Nặng khoảng 3-6gam. 4.4.2.Tác dụng sinh lý  Phần vỏ: Tiết ra 2 loại hormon chính: Aldosterone và Cortisol  Aldosterone: - Tăng tái hấp thu Natri ở thận, tuyến mồ hôi, tuyến nước bọt và ruột. Vì natri được tái hấp thu , do áp suất thẩm thấu nên nước cũng được tái hấp thu. Vì vậy thể tích dịch ngoại bào cũng tăng lên. Khi thể tích dịch ngoài bào tăng kéo dài trên 1 đến 2 ngày sẽ làm tăng huyết áp động mạch - Tăng bài tiết Kali ở thận  Cortisol - Kích thích sinh đường mới, giảm sử dụng glucose bởi các tế bào. - Làm giảm protein tế bào, tăng protein huyết tương.  Phần tủy: tiết Arenalin và Noradrenalin có tính chất thần kinh giao cảm. Trung bình có khoảng 80% là adrenalin và 20% là noradrenalin - Noradrenalin: gây co tất cả các mạch máu của cơ thể và làm tăng huyết áp động mạch, gây tăng nhẹ hoạt động của tim, làm dãn cơ trơn ống tiêu hóa - Adrenalin có ác dụng tương tự như Noradrenalin nhưng có một số điểm khác nhau như sau:
  • 179.
    179 +Gây tăng mạnhhoạt động của tim + Gây dãn mạch vành và mạch máu cơ vân nên làm tăng huyết áp động mạch ở mức vừa phải. +Làm tăng mức chuyển hóa của cơ thể gấp 5-10 lần so với Noradrenalin.
  • 180.
    180 GIẢI PHẪU SINHLÝ TAI MỤC TIÊU: 1. Trình bày được cấu tạo của tai 2. Nhận biết được chi tiết giải phẫu trên hình 3. Nêu được chức năng chính của cơ quan tai NỘI DUNG: 1. Giải phẫu tai - Từ ngoài vào trong gồm ba phần: tai ngoài, tai giữa và tai trong. 1.1. Tai ngoài: -Vành tai như một cái loa có sụn và da bao phủ, lồi lõm không đều. Chỗ lõm ở giữa gọi là hố thuyền. Phần dưới của vành tai không có sụn, chỉ da và mỡ gọi là dái tai - Ống tai ngoài: Là 1 cái ống đi từ lỗ tai ngoài đến màng nhĩ, dài 2-2,5 cm. Ống này gồm 2 đoạn: đoạn ngoài bằng sụn, đoạn trong bằng xương, giữa 2 đoạn là chỗ gấp khúc HÌNH 1: GIẢI PHẪU TAI NGOÀI HÌNH 2: GIẢI PHẪU TAI GIỮA 1.2. Tai giữa: Gồm có hòm nhĩ, vòi nhĩ và xương chũm 1.2.1 Hòm nhĩ: - Như một cái hộp có 6 mặt: + Mặt ngoài: Là màng nhĩ, ngăn cách tai ngoài và tai giữa. Màng nhĩ hình bầu dục lõm ở giữa như cái nón, đỉnh nón là rốn nhĩ. Màng nhĩ có 2 phần, phần trên là màng trùng hình tam giác chiếm ¼, phần dưới là màng Dái tai Hố thuyền Lỗ ống tai ngoài Nón sáng Màng căng Màng trùng Thành trong Thành trên
  • 181.
    181 căng hình trònchiếm ¾. Khi chiếu đèn nón sáng hình tam giác được tạo thành ở ¼ trước dưới. + Mặt trong: là mặt liên tiếp với tai trong có cửa sổ bầu dục, để xương bàn đạp lắp vào nhằm tiếp tục dẫn truyền sóng âm thanh và tăng âm. + Mặt trước: Ở giữa và dưới có lỗ vòi nhĩ. Phía dưới liên quan đến động mạch cảnh trong. + Mặt sau: Có sào đạo- ống thông hòm nhĩ với xương chũm. + Mặt trên: Liên quan đến não, màng não qua lớp xương mỏng. + Mặt dưới: Liên quan tĩnh mạch cảnh trong và dây thần kinh IX, X, XI. - Trong hòm nhĩ có chuỗi xương con gồm: xương búa có cán búa dính trực tiếp vào màng nhĩ và khớp với xương đe ở giữa, tiếp đó là xương bàn đạp, có đế đạp lắp vào cửa sổ bầu dục. - Niêm mạc hòm nhĩ: tất cả các bộ phận trong hòm nhĩ và các thành hòm nhĩ lót 1 lớp niêm mạc. Phía trước liên tiếp với niêm mạc vòi nhĩ qua đó liên tiếp niêm mạc mũi họng. Phía sau liên tiếp với niêm mạc sào đạo. Khi viêm mũi họng dễ dẫn đến viêm tai giữa 1.2.2. Vòi nhĩ: ( vòi Eustachi): - Vòi nhĩ là 1 cái ống dài độ 35 mm, đi từ thành trước hòm nhĩ đến thành bên của họng. Vòi nhĩ tận cùng ở thành bên họng bằng 1 cái loa hình dấu mũ gọi là loa vòi. 1.2.3. Xương chũm: - Là một bộ phận của xương thái dương, nằm ở sau ống tai ngoài và hòm nhĩ- như một chũm cau. Trong xương chũm có nhiều hốc rỗng là thông bào, thông bào lớn nhất là sào bào. Sào bào thông với hòm nhĩ bởi 1 cái ống gọi là sào đạo. 1.3. Tai trong: - Nằm trong xương đá gồm hai bộ phận: + Mê nhĩ xương: là những hốc xương có cấu trúc rất đặc và cứng, khi bị vỡ không liền lại. Nó gồm có 3 phần: ốc tai xương, tiền đình xương và ống bán khuyên xương. + Mê nhĩ màng: nằm trong mê nhĩ xương như thân ốc sên nằm trong vỏ ốc. Nó cũng gồm có 3 phần: ốc tai màng, tiền đình màng và các ống bán khuyên màng Tiền đình
  • 182.
    182 HÌNH 3: GIẢIPHẪU TAI TRONG 2. Sinh lý tai: 2.1. Chức năng nghe: - Tai ngoài: hứng và dẫn truyền âm thanh - Tai giữa: dẫn truyền âm thanh, màng nhĩ rung động tác động vào cán xương búa, qua chuỗi xương con, chuyển âm thanh từ tai ngoài vào tai trong. - Tai trong: tiếp nhận âm thanh 2.2. Chức năng thăng bằng: Tai trong tham gia vào chức năng thăng bằng do các ống bán khuyên và tiền đình. Các ống bán khuyên đảm bảo sự thăng bằng vận động, tiền đình đảm bảo thăng bằng tĩnh tại. ống tai ngoài Vành tai Dái tai Xương búa màng nhĩ Xương đe Xương bàn đạp Vòi nhĩ ống bán khuyên ốc tai Tiền đình Ống bán khuyên Ốc tai HÌNH 4: HÌNH GIẢI PHẪU TAI
  • 183.
    183 GIẢI PHẪU MẮT MỤCTIÊU: Sau khi học xong bài này học sinh có khả năng: 1. Trình bày được cấu tạo của nhãn cầu 2. Trình bày được các môi trường trong suốt 3. Trình bày được cấu tạo của các bộ phận phụ thuộc mắt NỘI DUNG: Mắt là cơ quan nhận cảm về ánh sáng giúp con người nhìn thấy thế giới bên ngoài. Cấu tạo của mắt gồm : + Nhãn cầu + Bộ phận phụ thuộc của mắt: hốc mắt, mi mắt, kết mạc , tuyến lệ và lệ đạo + Bộ phận vận động nhãn cầu 1. Nhãn cầu: - Nhãn cầu là khối hình cầu có đường kính 23- 24 mm - Đi từ ngoài vào trong nhãn cầu có 3 lớp + Lớp xơ + Màng bồ đào + Võng mạc. 1.1.Lớp xơ: - Gồm 2 phần: củng mạc và giác mạc 1.1.1.Củng mạc: + Ở phía sau, chiếm 5/6 chu vi của nhãn cầu, còn gọi là tròng trắng của mắt + Củng mạc có màu trắng đục, dai, hơi đàn hồi, không cho ánh sáng lọt qua. 1.1.2.Giác mạc: + Ở phía trước, chiếm 1/6 chu vi của nhãn cầu + Giác mạc trong suốt, mỏng, cho ánh sáng lọt qua + Giác mạc không có mạch máu, giác mạc được dinh dưỡng bởi nước mắt và thủy dịch bằng quá trình thẩm thấu 1.2 Màng bồ đào: - Gồm 3 phần: mống mắt, thể mi và hắc mạc: 1.2.1. Mống mắt:
  • 184.
    184 - Hình đồngxu, giữa có lỗ thủng là lỗ đồng tử , nằm phía sau giác mạc - Chứa 2 cơ: + Cơ thắt đồng tử + Cơ giãn đồng tử - Nhiệm vụ: điều chỉnh ánh sáng - Mống mắt có màu đen, xanh hay nâu tùy từng giống người. 1.2.2.Thể mi: - Nối liền màng mạch với mống mắt - Cấu tạo gồm cơ thể mi và mỏm mi - Nhiệm vụ: bài tiết ra thủy dịch và điều tiết cho thủy tinh thể 1.2.3 Hắc mạc: - Là một màng mỏng ở 2/3 sau của nhãn cầu - Cấu tạo gồm: + Hệ mao mạch: làm nhiệm vụ dinh dưỡng cho nhãn cầu + Nhiều tế bào mang sắc tố đen: làm thành phòng tối cho nhãn cầu 1.3.Võng mạc - Là 1 màng thần kinh, nằm trong cùng - Tế bào thị giác: tế bào nón, tế bào que - Điểm vàng: là một vùng sắc tố của võng mạc nằm ngay cạnh cực sau của nhãn cầu. Trong điểm vàng có lõm trung tâm là một vùng vô mạch được nuôi dưỡng bởi màng mạch. Lõm trung tâm là nơi để nhìn được các vật chi tiết nhất và rõ nhất. - Động mạch trung tâm võng mạc: nuôi dưỡng mặt trong của võng mạc, là động mạch tận cùng do đó nghẽn trung tâm võng mạc gây mù. Có thể soi đáy mắt để thấy tình trạng của võng mạc và động mạch trung tâm võng mạc Mống mắt Giác mạc Tiền phòng Thể mi Thị thần kinh Thủy tinh dịch Hậu phòng
  • 185.
    185 2. Các môitrường trong suốt 2.1. Giác mạc ( đã mô tả ở trên) 2.2. Thủy dịch : + Do thể mi tiết ra, vào hậu phòng, ra tiền phòng bằng lỗ đồng tử và được tái hấp thu vào hệ thống tĩnh mạch tại góc tiền phòng + Thành phần : 98,5% là nước, còn lại là protein, glucose, acid amin. + Tác dụng nuôi dưỡng giác mạc và thủy tinh thể bằng hình thức thẩm thấu 2.3. Thủy tinh thể ( thể thủy tinh) - Là thấu kính 2 mặt lồi, trong suốt. - Hai đầu được treo vào thể mi - Thủy tinh thể được bao quanh bởi một lớp bao đàn hồi, chắc, có độ dày thay đổi. Cơ thể mi co thắt làm thay đổi kích thước thủy tinh thể 2.4. Thuỷ tinh dịch ( thể pha lê) - Cấu tạo là chất keo nhầy giống lòng trắng trứng, trong suốt. - Cấu tạo : protein và acid hyaluronic. 3. Bộ phận phụ thuộc mắt : 3.1.Hốc mắt : Giống hình tháp có 4 thành, đỉnh quay về sau, đáy quay ra phía trước + Thành trên : xương bướm, xương trán + Thành dưới : Xương gò má, xương hàm trên + Thành trong : Xương sàng, xương giấy, xương lệ + Thành ngoài : Xương bướm, xương gò má. 3.2.Mi mắt : Mỗi mắt có 2 mi : mi trên và mi dưới, nhiệm vụ của mi là bảo vệ phần trước của nhãn cầu - Da mi : mỏng mịn, giàu mạch máu - Cơ mi : cơ nâng mi trên nhiệm vụ mở mắt, cơ vòng mi làm nhiệm vụ nhắm mắt - Sụn mi : có hình lá, trong sụn có nhiều tuyến tiết chất nhầy gọi là tuyến Meibomus. Thủy tinh thể HÌNH 1: THIẾT ĐỒ BỔ DỌC NHÃN CẦU
  • 186.
    186 3.3.Kết mạc : -Kết mạc mi : bọc mặt trong mi - Kết mạc nhãn cầu : bao bọc phần trước nhãn cầu trừ giác mạc 3.4.Tuyến lệ và lệ đạo : - Tuyến lệ : có 2 loại là tuyến lệ chính và tuyến lệ phụ + Tuyến lệ chính : nằm ở 1/3 ngòai thành trên hốc mắt. + Tuyến lệ phụ : nằm rải rác trong kết mạc - Lệ đạo : nước mắt sau khi được tiết ra đổ vào lỗ lệ, đến túi lệ và ống lệ mũi.
  • 187.
    187 4. Bộ phậnvận động nhãn cầu : Có 6 cơ một đầu bám vào nhãn cầu, 1 đầu bám vào hốc mắt, các cơ phối hợp với nhau làm nhãn cầu có thể vận động theo 6 chiều. Gồm 4 cơ thẳng và 2 cơ chéo : o Cơ thẳng trên : nhìn lên và liếc trong o Cơ thẳng dưới : nhìn xuống và liếc trong o Cơ thẳng trong : nhìn vào trong o Cơ thẳng ngoài : nhìn ra ngoài o Cơ chéo trên : nhìn xuống và liếc ngoài o Cơ chéo dưới: nhìn lên và liếc ngoài Cơ thẳng ngoài Cơ thẳng trên Cơ chéo trên Cơ thẳng dưới Cơ chéo dưới HÌNH 2: CÁC CƠ VẬN ĐỘNG NHÃN CẦU
  • 188.
    188 HÌNH 3: CÁCLỚP CỦA NHÃN CẦU Lớp xơ Màng bồ đào Võng mạc
  • 189.
    189 SINH LÝ MÁU MỤCTIÊU 1.ĐẠI CƯƠNG VỀ MÁU 1.1.ĐỊNH NGHĨA Máu là tổ chức lỏng, vận chuyển trong lòng mạch máu đảm bảo dinh dưỡng cho tế bào đồng thời vận chuyển những sản phẩm chuyển hoá của tế bào để thải ra ngoài. 1.2.TÍNH CHẤT CỦA MÁU - Máu là một chất dịch quánh - ở động mạch có màu đỏ tươi (máu giàu oxy) - ở tĩnh mạch có màu đỏ sậm (máu nghèo oxy). - Tỷ trọng của máu: 1,050 – 1,060. - pH : 7,4 - Khối lượng máu chiếm 7% - 9% trọng lượng cơ thể. Trung bình ở người trưởng thành có khoảng 75ml máu cho một kg cân nặng. - Trong máu có 2 thành phần: huyết cầu và huyết tương. + Huyết cầu (chiếm 45%) gồm có: hồng cầu – bạch cầu – tiểu cầu. + Huyết tương (chiếm 55%) có màu vàng, là hỗn dịch gồm nhiều thành phần như: nước (chiếm đa số), protid, lipid, glucid, các chất điện giải: Na, K, Ca,... các hormon, kháng thể, các chất chuyển hoá của cơ thể: urê, creatinin,… - Các tế bào của máu được sinh ra ở tuỷ xương từ tế bào gốc. Tế bào gốc của tủy xương sẽ biệt hoá để sản sinh ra dòng hồng cầu, dòng bạch cầu, dòng tiểu cầu, là tế bào của máu. 1.3. CHỨC NĂNG CỦA MÁU 1.3.1. Chức năng hô hấp: do Hemoglobin (Hb) đảm nhiệm – Hb lấy O2 từ phổi đưa về các tổ chức tế bào và lấy một phần CO2 từ các tế bào đưa về phổi để thải ra ngoài. 1.3.2. Chức năng dinh dưỡng: máu vận chuyển các chất dinh dưỡng như: acid amin, glucose, acid béo, vitamin…từ nhung mao ruột non đến tế bào. 1. Trình bày được tính chất - cấu tạo - chức năng và số lượng bình thường của các tế bào máu. 2. Nêu được các chức năng của máu. 3. Phân loại được nhóm máu và trình bày được nguyên tắc truyền máu. 4. Nêu được các giai đoạn của quá trình cầm máu. 5. Trình bày được giai đoạn cầm máu tức thời.
  • 190.
    190 1.3.3. Chức năngbài tiết: máu lấy các chất cặn bã, các sản phẩm chuyển hoá của các cơ quan trong cơ thể đưa đến : thận, phổi, tuyến mồ hôi để thải ra ngoài. 1.3.4. Chức năng bảo vệ cơ thể: các tế bào bạch cầu trong máu có khả năng thực bào, thôn tính và tiêu diệt vi khuẩn đồng thời tạo kháng thể chống lại vi sinh vật gây bệnh. 1.3.5. Chức năng thống nhất cơ thể - Máu lưu thông khắp cơ thể đảm bảo mối liên hệ mật thiết giữa các cơ quan trong cơ thể, tạo nên sự thống nhất của toàn cơ thể. - Máu điều hoà hoạt động của các cơ quan thông qua hormon của các tuyến nội tiết. - Máu lưu thông khắp cơ thể có tác dụng điều hoà nhiệt độ cho cơ thể. 1.3.6. Chức năng đông máu và cầm máu
  • 191.
    191 Phần 1. SINHLÝ HỌC HỒNG CẦU 1. Cấu tạo hồng cầu - Là tế bào không nhân, hình dĩa, lõm 2 mặt. - Đường kính: 7 – 8 µm (mircomet). - Số lượng trung bình ở người trưởng thành 4.000.000 – 4.500.000 hồng cầu/mm³ máu. Thể tích huyết cầu (hematocrit = Hct) là thể tích mà các hồng cầu chiếm trong 100ml máu. Trị số trung bình ở nam là 47% 7, ở nữ 42%  5. Số lượng hồng cầu có thể thay đổi trong 2 trường hợp: + Sinh lý: số lượng hồng cầu phụ thuộc lứa tuổi ở nam cao hơn ở nữ. Ở trẻ sơ sinh cao khoảng 6.000.000 hồng cầu/mm³ máu. Và phụ thuộc mức độ hoạt động của mỗi người: hạ thấp khi ngủ và tăng lên khi hoạt động. Số lượng giảm khi ăn no, khi có thai, khi thấy kinh, khi lao động. Số lượng tăng nếu sống ở vùng có khí hậu lạnh + Bệnh lý: số lượng tăng do mất nước, trong bệnh đa hồng cầu, trong ngạt, do bị phỏng. Số lượng giảm trong các bệnh thiếu máu, mất máu cấp như: chấn thương hoặc chảy máu rỉ rả như: giun móc, rong kinh. Trong một số bệnh nhiễm trùng nhiễm độc,... - Đời sống trung bình hồng cầu khoảng 120 ngày. - Hồng cầu được tạo bởi tủy xương và đưa vào máu. - Huyết cầu tố (hemoglobin = Hb) một protein màu gồm có nhân Hem là một sắc tố đỏ và 4 chuỗi globin. Nhân Hem cấu tạo bởi 4 nguyên tử Fe hoá trị 2 và 4 vòng porphyrin, Hem giống nhau cho tất cả các loài. Phần globin là một protein, khác nhau ở các loài. Hemoglobin có vai trò quan trọng trong quá trình hô hấp. Ở người trưởng thành bình thường trong 1 lít máu chứa 160g ± 15g hemoglobin ở nam và 140g ± 10g ở nữ. Hình 1. Mô hình phân tử Hb
  • 192.
    192 Hình 2. Hìnhdạng hồng cầu Hình 3. Hồng cầu lướ 2. Chức năng của hồng cầu - Chức năng sinh lý chủ yếu là vận chuyển oxy (O2) từ phổi đến tế bào và ngược lại một phần khí carbonic (CO2) từ tế bào đến phổi. Khi đến phổi tiếp xúc với khí giàu oxy, oxy khuếch tán qua màng hô hấp vào máu gắn lỏng lẻo với hemoglobin (Hb) theo phản ứng sau: Hb + 02 ↔ Hb02 (oxyhemoglobin), đây là phản ứng thuận nghịch chiều phản ứng chủ yếu do phân áp oxy quyết định, khi phân áp oxy cao phản ứng theo chiều thuận nghịch và ngược lại khi phân áp oxy thấp phản ứng theo chiều nghịch. Ở phổi máu tiếp xúc với phân áp oxy cao, máu nhận oxy còn ở mô phân áp oxy thấp máu nhường oxy cho mô. Mỗi gam Hb gắn được khoảng 1,34ml oxy, trong 100ml máu chứa khoảng 15g Hb thì có khả năng vận chuyển tối đa là 20ml oxy, đó là mức bão hoà oxy máu động mạch. - Khi hít phải cacbonmonooxit (CO), Hb kết hợp với CO tạo ra HbCO (cacboxyhemoglobin), khi đó Hb không có khả năng vận chuyển khí. Đó là cơ chế ngộ độc cacbomonooxit. Một số chất oxy hoá mạnh cũng có tác dụng tương tự như anilin, phenaxetin,v.v... - Chức năng vận chuyển cacbonic, máu đến mô cacbonic vào hồng cầu, 20% gắn với Hb, phần lớn được hồng cầu vận chuyển thành acid cacbonic, acid này phân ly tạo ra HCO3 đưa vào huyết tương kết hợp với ion natri tạo muối kiềm. Ở mô phân áp khì cacbonic cao máu nhận cacbonic, khi máu đến phổi phân áp cacbonic thấp máu phân ly cho cacbonic thải ra ngoài. 3. Số lượng và đời sống hồng cầu - Bình thường ở người trưởng thành số lượng hồng cầu ở nam là: 4,2-4,5.1012 /lít, ở nữ 3,8-4,2.1012 /lít, trẻ sơ sinh có số lượng hồng cầu là 6.1012 /lít nhiều hơn người lớn.
  • 193.
    193 - Đời sốnghồng cầu khoảng 120 ngày, những hồng cầu già bị các đại thực bào của gan, lách tuỷ xương thực bào. Khi thực bào Hb được tách ra thành Hem và globin, globin được chuyển hoá như các protein khác, Hem sẽ được tách Fe ra và giải phóng vào huyết tương, được đưa đến tuỷ xương để sản sinh hồng cầu. Phần còn lại của Hem được biến đổi thành billirubin có màu vàng, bilirubin vào máu đến gan kết hợp với acid glycuronic được bài tiết qua mật. Khi hồng cầu bị phá huỷ nhiều như sốt rét, tan máu, nồng độ bilirubin trong máu tăng cao gây vàng da. 4. Nguyên liệu dùng cho sản sinh hồng cầu - Quá trình sản sinh gồm có hai quá trình đó là phân bào và biệt hoá. Phân bào cần phải tổng hợp ADN, chất cần cho tổng hợp ADN là acid folic và vitamin B12. Thiếu vitamin B12 quá trình phân bào bị ngừng lại gây ra thiếu máu do thiếu vitamin B12, hồng cầu kích thước to hơn bình thường. - Để tổng hợp Hb cần có Fe, vì Fe dùng cho cấu tạo nhân Hem, thiếu Fe gây thiếu máu thiếu Fe, hồng cầu nhỏ, nhạt màu, nhu cầu Fe là 1mg/ngày, nhu cầu này tăng lên khi cơ thể đang phát triển, mang thai, v.v…Để tổng hợp Hem cần vitamin B6, còn để tổng hợp globin cần các acid amin. 5. Điều hoà sản sinh hồng cầu Số lượng hồng cầu ở người trưởng thành bình thường được điều hoà chủ yếu bởi erythropoein. Mỗi khi mô thiếu máu, thận bài tiết ra erythropoetin vào máu đến tủy xương kích thích tủy xương tăng cường sản sinh hồng cầu. Hormon sinh dục nam làm tăng sản sinh hồng cầu. T3, T4 của tuyến giáp làm tăng sản sinh hồng cầu Phần 2. SINH LÝ BẠCH CẦU Bạch cầu là những tế bào của máu, được sinh từ tuỷ xương, có chức năng bảo vệ cơ thể bằng cách thực bào và miễn dịch. Thực hiện được chức năng này là nhờ hoạt động chức năng của các loại bạch cầu trong máu. - Là những tế bào có nhân, luôn có khả năng thay đổi hình dạng, có các loại bạch cầu: đa nhân, đơn nhân, lympho. - Kích thước rất khác nhau nhưng nhìn chung lớn hơn hồng cầu. Đường kính: 8 – 15µm. 1. SỐ LƯỢNG VÀ PHÂN LOẠI BẠCH CẦU - Số lượng trung bình ở người trưởng thành 6.000 – 8.000/mm³ máu. Trẻ sơ sinh 10.000/mm³ máu.
  • 194.
    194 - Đời sốngngắn từ vài giờ đến 2 – 3 ngày. Đời sống bạch cầu tuỳ thuộc vào từng loại bạch cầu và tuỳ từng tình trạng bệnh lý. Ví dụ bạch cầu hạt trung tính, sau khi thực hiện chức năng bảo vệ cơ thể thì bị chết, bạch cầu lympho sau khi nhận dạng kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể có thể sống suốt đời. - Được tạo bởi tủy xương và đưa vào máu. Bạch cầu lympho được sinh từ tủy xương, các tế bào qua các hạch bạch huyết ở ống tiêu hóa được huấn luyện thành lympho B, các tế bào qua tuyến ức được huấn luyện thành lympho T. - Nhiệm vụ tham gia bảo vệ cơ thể: xuyên mạch đến các tổ chức đế thực bào và tạo kháng thể giúp cơ thể chống vi sinh vật gây bệnh. - Công thức bạch cầu phổ thông: + Bạch cầu hạt trung tính 60-70% + Bạch cầu hạt ưa acid 3-7% + Bạch cầu hạt ưa kiềm 0-0,5% + Bạch cầu mono 2-4% + Bạch cầu lympho 30-35% Hình 4. Bạch cầu hạt ưa acid (Eosinophil) Hình 5. Bạch cầu hạt ưa kiềm (Basophil)
  • 195.
    195 Hình 6. Bạchcầu đa nhân (Neutrophil) Hình 7. Bạch cầu đơn nhân(Monocyte) Hình 8. Bạch cầu lympho (Lymphocyte) 2. CHỨC NĂNG CỦA BẠCH CẦU 2.1. Chức năng của bạch cầu hạt trung tính - Bạch cầu hạt trung tính tham gia bảo vệ cơ thể bằng cách thực bào, do chúng chỉ thực bào được các vật lạ có kích thước nhỏ như vi khuẩn nên còn được gọi là những vi thực bào. Nhờ các đặc tính bám mạch, xuyên mạch, vận động bằng chân giả, hoá ứng động (hoá ứng động là sự di chuyển của bạch cầu đến nơi viêm) và bạch cầu mà hạt trung tính thực hiện được chức năng của mình. - Khi có tác nhân lạ xâm nhập vào cơ thể (như vi khuẩn), bạch cầu hạt từ máu xuyên qua mạch, chuyển động bằng chân giả đến nơi vi khuẩn xâm nhập và thực bào. Quá trình thực bào của bạch cầu hạt trung tính là khi đến gần vật lạ, bạch cầu tạo ra chân giả bao quanh vật lạ và tạo ra túi thực bào vào bào tương. Các lysosom trong bào tương tiếp xúc với các túi thực bào, màng của lysosom hoà màng với túi thực bào, các men của lysosom được trút vào túi thực bào, tiêu hoá vật lạ trong túi thực bào. Mỗi bạch cầu đa nhân trung tính có thể thực bào được 5 đến 20 vi khuẩn, sau đó bị chết do chính các men thủy phân của bản thân tế bào, xác của bạch cầu đa nhân trung tính cùng với mô hoại tử tạo thành mủ. - Số lượng bạch cầu trung tính trong máu ngoại biên tăng lên khi bị nhiễm khuẩn cấp, và giảm trong các bệnh nhiễm độc kim loại nặng hay trong bệnh suy tủy. 2.2. Chức năng của bạch hạt ưa acid
  • 196.
    196 - Bạch cầuhạt ưa acid có khả năng thực bào và hoá ứng động nhưng kém bạch cầu hạt trung tính, có chức năng diệt các ký sinh trùng bằng cách tiết ra các chất diệt ký sinh trùng, ngoài ra còn có khả năng thực bào và phá hủy phức hợp kháng nguyên và kháng thể, tiết ra các chất ngăn sự lan truyền của quá trình viêm. - Số lượng bạch cầu hạt ưa acid tăng lên trong các bệnh nhiễm ký sinh trùng và bệnh dị ứng, giảm trong bệnh nhiễm độc nặng và suy tủy. 2.3. Chức năng bạch cầu hạt ưa kiềm - Bạch cầu hạt ưa kiềm giải phóng heparin vào máu có tác dụng chống đông máu. Khi có sự kết hợp kháng nguyên và kháng thể bạch cầu hạt ưa kiềm tiết ra các chất histamin, baradykinin, serotonin và các men thuỷ phân gây ra các phản ứng tại chỗ của thành mạch và mô, thể hiện bằng các triệu chứng phù, mẫn ngứa, đau. - Số lượng bạch cầu hạt ưa kiềm tăng lên trong các bệnh dị ứng. Bạch cầu hạt ưa kiềm rất hiếm gặp trong máu ngoại vi.
  • 197.
    197 2.4. Chức năngbạch cầu mono - Bạch cầu mono được sinh ra từ tủy xương, vào trong máu và ở đó trong thời gian rất ngắn rồi đi vào các mô. Tại mô bạch cầu mono nhanh chóng trở thành đại thực bào. Các đại thực bào này sẽ gắn vời mô gọi là các đại thực bào cố định, ở lại đó đến hàng tháng, có khi đến hàng năm, cho đến khi có các kích thước thích hợp, chúng sẽ tách ra khỏi mô để trở thành đại thực bào lưu động đi đến vùng viêm bằng cơ chế hoá ứng động. Sự kết hợp giữa bạch cầu mono, đại thực bào cố định và đại thực bào di động được gọi hệ thống mono - đại thực bào. Ở các mô khác nhau các đại thực bào có hình dáng khác nhau, ví dụ tế bào liên võng ở các hạch và tủy xương, đại thực bào phế nang của phổi, v.v… - Chức năng của hệ thống mono - đại thực bào là thực bào khởi động hệ thống miễn dịch. Khả năng thực bào của các đại thực bào rất lớn, lớn hơn nhiều bạch cầu đa nhân trung tính. Mỗi đại thực bào có thể ăn 100 vi khuẩn, những vật bị thực bào có kích thước lớn như các hồng cầu già, bạch cầu trung bị chết sau thực bào, kí sinh trùng sốt rét, các mô hoại tử,v.v… do vậy nó có vai trò quan trọng trong các bệnh mạn tính. Sau khi thực bào các đại thực bào có khả năng tồn tại và tiếp tục làm chức năng thực bào. Các sản phẩm của quá trình thực bào còn có tính kháng nguyên, có tác dụng khởi động hệ thống miễn dịch, như kích tế bào lympho B sản xuất ra các kháng thể đặc hiệu để tiêu diệt các tác nhân gây bệnh, kích thích tế bào lympho T hoạt động tiêu diệt kháng nguyên. 2.5. Chức năng bạch cầu lympho - Bạch cầu lympho được sinh từ tủy xương, các tế bào qua các hạch bạch huyết ở ống tiêu hoá được huấn luyện thành lympho B, các tế bào qua tuyến ức được huấn luyện thành lympho T. - Lympho B có chức năng miễn dịch thể, nghĩa là khi tiếp xúc với kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể chúng sẽ biến đổi và sản xuất ra các kháng thể lưu hành trong máu. Bản chất các thể là các protein có tên là globulin, có 5 loại kháng thể là: IgA, IgD, IgM, IgG và IgE để tấn công các tác nhân xâm nhập vào cơ thể. Khi gặp các kháng nguyên, các kháng thể kết hợp với kháng nguyên có khả năng làm ngưng kết, kết tủa, trung hoà các kháng thể, nếu kháng nguyên nằm trên màng tế bào chúng có khả năng làm vỡ màng tế bào. Tác dụng của kháng thể mạnh hơn rất nhiều khi có sự tham gia của hệ thống bổ thể. Hệ thống bổ thể gồm khoảng 20
  • 198.
    198 protein khác nhaubình thường không hoạt động. Khi có sự kết hợp giữa kháng nguyên và kháng thể thì hệ thống này được hoạt hoá làm tăng dụng phá huỷ kháng nguyên lên rất nhiều lần. Một số tế bào lympho B sau khi tiếp xúc với kháng nguyên trở thành tế bào nhớ, khi kháng nguyên này xâm nhập vào cơ thể lần thứ hai chúng có tác dụng làm cho các tế bào lympho B giải phóng ra nhanh và nhiều kháng thể chống lại kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể. Đây chính là cơ sở của các phương pháp phòng bệnh bằng vaccin. - Lympho T có chức năng miễn dịch tế bào. Mỗi khi lympho T bị kích thích bởi kháng nguyên chúng sẽ trở thành các lympho cảm ứng, các tế bào này sản xuất ra các chất gọi là lymphokin. Các lymphokin có tác dụng kích thích tăng sinh, tăng trưởng của các tế bào T có tác dụng tiêu diệt trực tiếp tác nhân xâm nhập vào cơ thể (đó là miễn dịch tế bào), kích thích tăng và tăng trưởng của các lympho B, hoạt hoá hệ thống đại thực bào, v.v…Một số lympho T sau khi tiếp xúc kháng nguyên trở thành tế bào nhớ, khi kháng nguyên này xâm nhập vào cơ thể lần thứ hai nó sẽ hoạt hoá hệ thống miễn dịch nhanh và mạnh để chống lại các kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể. Khi cơ thể bị virus HIV làm bất hoạt hay phá huỷ tế bào lympho T sẽ gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS).
  • 199.
    199 Phần 3. SINHLÝ HỌC TIỂU CẦU - Tiểu cầu là các tế bào được sinh ra từ tủy xương bởi các tế bào mẹ gọi là mẫu tiểu cầu, không có nhân, có hình dáng không nhất định (tròn, bầu dục, sao,…), tích điện âm mạnh. Bào tương tiểu cầu có các hạt alpha chứa các men tiêu protein, thể đông đặc chứa calci, serotonin, adrenalin, ADP vàATP. Tiểu cầu có đặc tính kết dính, kết tụ và giải phóng. - Đường kính: 2 – 4 µm. Là tế bào nhỏ nhất trong máu tuần hoàn. - Số lượng tiểu cầu trong máu ngoại vi trung bình ở người trưởng thành 150.000 – 300.000/mm³ máu. - Đời sống trung bình khoảng 8 – 10 ngày. Bị phá hủy chủ yếu ở lách. - Tham gia nhiều chức phận trong đó quan trọng nhất là tham gia vào quá trình cầm và đông máu. Hình 9. Tiểu cầu Phần 4. NHÓM MÁU – NGUYÊN TẮC TRUYỀN MÁU 1. NHÓM MÁU HỆ ABO - Qua nghiên cứu cho thấy trên bề mặt hồng cầu người có kháng nguyên A, kháng nguyên B. Trong huyết tương người có kháng thể A (anti A), kháng thể B (anti B). - Dựa vào sự có mặt các kháng nguyên này trên hồng cầu người ta phân máu thành 4 nhóm sau:
  • 200.
    200 Nhóm máu Kháng nguyên (trênbề mặt HC) Kháng thể (trong huyết tương) A A Anti B B B Anti A O Không có Anti A và Anti B AB Có cả A và B Không có 2. NGUYÊN TẮC – SƠ ĐỒ TRUYỀN MÁU. 2.1. Chỉ định truyền máu: tiến hành truyền máu trong những trường hợp giảm thể tích máu, điều trị thiếu máu, cần cung cấp một vài thành phần của máu như: tiểu cầu, huyết tương,… 2.2. Nguyên tắc chung trong truyền máu: là người có nhóm máu nào thì truyền cho đúng nhóm máu đó nhưng nhiều khi không có sẵn máu cùng loại nên người ta có thể truyền nhóm máu khác nhưng phải đảm bảo: “ Kháng nguyên trên hồng cầu người cho không bị ngưng kết bởi kháng thể trong huyết tương người nhận”. 2.3. Sơ đồ truyền máu A AB 0 B
  • 201.
    201 Phần 5. QUÁTRÌNH CẦM MÁU - Cầm máu là một tập hợp những quá trình sinh học có ý nghĩa tự vệ nhằm hạn chế hoặc ngăn cản máu chảy ra khỏi mạch khi mạch máu bị tổn thương. - Quá trình cầm máu gồm các giai đoạn sau:  Giai đoạn thành mạch.  Giai đoạn tiểu cầu.  Giai đoạn đông máu.  Giai đoạn sau đông máu. 1. GIAI ĐOẠN CẦM MÁU TỨC THỜI 1.1. Giai đoạn thành mạch - Ngay sau khi mạch máu bị tổn thương (dập, đứt) thành mạch máu co thắt lại ngay có tác dụng:  Giúp giảm lượng máu bị mất.  Làm cho 2 mặt mô đối diện dính lại. Co mạch là do phản xạ xuất phát từ nơi mạch tổn thương, tại vị trí tổn thương xuất hiện điện thế làm mạch co lại, ngoài ra co mạch còn do Serotonin, Adrenalin do tiểu cầu tiết ra. 1.2. Giai đoạn tiểu cầu. Tại nơi mạch máu bị tổn thương để lộ lớp collagen tích điện dương hấp dẫn các tiểu cầu tích điện âm đến bám và kết dính vào. Các tế bào tiểu cầu này và phóng thích các chất hoá ứng động làm các tế bào tiểu cầu khác đến dính chùm vào nhau tạo thành nút chận tiểu cầu. - Cả 2 quá trình này kéo dài 20 – 30 phút. - Nút chận tiểu cầu là một trong những cơ chế chủ yếu để cầm máu vì các chất do tiểu cầu tiết ra còn có tác dụng gây co mạch và gây đông máu. 2. GIAI ĐOẠN CẦM MÁU DUY TRÌ 2.1.Giai đoạn đông máu - Đông máu là hiện tượng máu từ thể lỏng thành thể đặc, do sự chuyển fibrinogen hòa tan thành fibrin không hòa tan. Những sợi fibrin tạo thành một mạng lưới giữ các thành phần của máu làm máu đông lại. Máu đông có tác dụng bịt lỗ tổn thương một cách vững chắc.
  • 202.
    202 - Bình thườngmáu trong lòng mạch không đông là do các chất gây đông ở dạng không hoạt động và các chất chống đông có sẵn trong máu. - Có 12 yếu tố đông máu được đánh số La Mã từ I đến XII.  Yếu tố I: fibrinogen.  Yếu tố II: prothrombin.  Yếu tố III: thromboplastin mô.  Yếu tố IV: ion calci.  Yếu tố V: proaccelerin.  Yếu tố VII: proconvectin.  Yếu tố VIII: yếu tố chống hemophilie A.  Yếu tố IX: yếu tố chống hemophilie B.  Yếu tố X: stuart.  Yếu tố XI: thromboplastin huyết tương, yếu tố chống hemophilie C  Yếu tố XII: hageman, yếu tố chống hemophilie D  Yếu tố XIII: yếu tố ổn định fibrin - Hầu hết các yếu tố đông máu ở dạng không hoạt động. Khi 1 yếu tố được hoạt hóa nó sẽ gây hoạt hóa các yếu tố khác theo kiểu dây chuyền kết quả là hình thành mạng lưới fibrin. Quá trình đông máu rất phức tạp được đơn giản hóa bằng sơ đồ sau: Prothrombinase  Prothrombin (II)  Thrombin  Fibrinogen (I)  Fibrin Sự thành lập prothrombinase theo hai con đường là con đường ngoại sinh và con đường nội sinh. Con đường ngoại sinh được khởi động bởi mạch bị tổn thương giải phóng ra yếu tố III của mô cùng với yếu tố VII, hai yếu tố này hoạt hoá yếu tố X cùng với yếu tố V tạo ra prothrombinase. Con đường nội sinh được phát động bởi mạch bị tổn thương hoạt hoá yếu tố XII, yếu tố này hoạt hoá yếu tố XI, yếu tố XI cùng với yếu tố VII và yếu tố IV hoạt hoá yếu tố X, yếu tố X cùng yếu tố V tạo ra prothrombinase.
  • 203.
    203 Hiện tượng cocục máu, sau khi máu đông khoảng 3-4 giờ, cục máu đông co lại giải phóng ra dịch gọi là huyết thanh. Huyết thanh là huyết tương đã mất fibrinogen và một số yếu tố đông máu. 2.2.Giai đoạn sau đông máu. - Sự co cục máu: Sau khi máu đông khoảng 3-4 giờ các sợi huyết co lại, huyết thanh thoát ra. Khi cục máu co lại các bờ của thành mạch bị tổn thương được kéo sát lại gần nhau, ngăn chặn sự chảy máu. - Sự tan cục máu đông: Sau khi cục máu co 1 thời gian khoảng 36-48 giờ cục máu sẽ tan dần do sự phân ly của fibrin dưới tác dụng của plasmin. Urokinase Streptokinase  Plasminogen  Plasmin  Fibrin  Tan máu Hiện tượng tan cục máu đông có tác dụng dọn sạch các cục máu đông nhỏ li ti trong lòng mạch máu do đó ngăn ngừa sự hình thành huyết khối gây tắc mạch. 5. Các chất chống đông sử dụng trong lâm sàng - Heparin được bài tiết ra ở nhiều mô trong cơ thể như phổi, bạch cầu ưa kiềm, có tác dụng chống đông máu trong cơ thể và ngoài cơ thể. - Dicoumarin chỉ có tác dụng chống đông trong cơ thể. - Các chất làm mất ion calci trong máu như oxalat kali, citrat natri thường dùng chống đông máu trong ống nghiệm.
  • 204.
    204 Hình phụ lục.Sơ đồ đông máu (chi tiết)
  • 205.
    205 TÀI LIỆU THAMKHẢO 1. Giải phẫu – sinh lý – tài liệu giảng dạy trong các trường trung học y tế - Nhà xuất bản y học. 2. Bài giảng Sinh lý – Trường Đại học Y Hà Nội. 3. Bài giảng giải phẩu tập I – II của trường đại học Y – Dược TP. Hồ Chí Minh. 4. Tạ Thúy Lan, Trần Thị Loan (2004). Giải phẫu – Sinh lý người. Nxb ĐHSP HN 5. Nguyễn Quang Mai, Trần Thúy Nga, Quách Thị Tài (2001). Giải phẫu sinh lý người (tập 2). Nxb Giáo dục 6. Trịnh Hữu Hằng, Đỗ Công Huỳnh. Sinh lý học Người và Động vật. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007 7. Nguyễn Văn Yên (2003). Giải phẫu người. Nxb. ĐHQG Hà Nội. 8. Phạm Phan Địch (cb) (1998). Mô học. Nxb. Y học. 9. http://bacsihoasung.wordpress.com/ 10. http://www.sigmaaldrich.com/life science/metabolomics/enzymeexplorer /learning-center/structural-proteins/myosin.html 11. Các website khác có liên quan.