BSCK I TRẦN VĂN LUÂN
 Nêu được cơ chế viêm vùng chậu
 Nhận biết được hình ảnh trên siêu âm của
viêm NMTC, viêm phần phụ, abscess phần
phụ
 Nêu được một số chẩn đoán phân biệt
thường gặp
Viêm nhiễm cơ quan sinh dục trên thường
xảy ra thứ phát từ viêm nhiễm ở AH-AĐ-
CTC
Tác nhân thường gặp:
- Chlamydia trachomatis
- Neisseria gonorrhoeae (lậu cầu)
 Viêm nhiễm vùng chậu là một nhóm bệnh lý
rất đa dạng. Lâm sàng: sốt, đau vùng chậu, ra
mủ âm đạo.
 Phần lớn viêm vùng chậu không được chẩn
đoán vì triệu chứng không điển hình hoặc
không TC.
 Viêm vùng chậu trong phụ khoa gồm: viêm
nội mạc TC, viêm phần phụ, abscess phần
phụ, viêm phúc mạc chậu…
CỔ TỬ CUNG
- Bình thường có một hoặc vài nang hoàn toàn
trống nằm dọc theo kênh cổ tử cung
Trường hợp viêm nhiễm đang tiến triển có thể
biểu hiện:
+ Phản âm kém hoặc hỗn hợp do tụ mủ
+ Đau khi thăm khám
Viêm nhiễm cũ kênh CTC:
+ Kênh CTC không bằng phẳng
+ Có các điểm sáng nằm dọc theo kênh CTC
Nội mạc tử cung bình thường
- Viêm nội mạc tử cung thường thứ phát
sau viêm nhiễm CTC
- Thường có TCLS
SIÊU ÂM
- NMTC không rõ giới hạn, phản âm không
đồng nhất
- Sau viêm nhiễm thường có những điểm
sáng nằm ở ranh giới giữa lớp nội mạc và
cơ TC
- ODT bình thường dài khoảng 10 cm
- Hiếm khi được quan sát thấy qua SA ngã
AĐ. Nếu có dịch ở túi cùng Douglas thì có
thể thấy được
 Giai đoạn I: viêm cấp ống dẫn trứng
 Giai đoạn II: viêm cấp ống dẫn trứng kèm viêm
phúc mạc vùng chậu
 Giai đoạn III: sự hình thành abscess ở: ODT,
BT, ODT-BT, hoặc vùng chậu
 Giai đoạn IV: vỡ ổ abscess
 Ống dẫn trứng dãn, ứ dịch
- Dãn ứ dịch ống dẫn trứng
- Dịch ổ bụng
 Các dấu hiệu siêu âm:
1) Beads-on-a-string sign ( dấu hiệu chuỗi hạt).
2) Cogwheel sign.
3) Dấu hiệu vách không hoàn toàn:
4) Dấu hiệu dày thành:
 - thành > 5 mm, nghĩ đến viêm cấp
 - thành < 5 mm, nghĩ đến xơ hóa
5) Dịch chứa bên trong:
6. Phức hợp ODT-BT:
 Có thể phân biệt được cấu trúc BT và ODT,
nhưng không thể tách rời chúng khi SA đầu
dò AD. Bệnh có thể diễn tiến thành abscess
ODT- BT.
- Hình thành một khối, không thấy rõ ranh
giới giữa các cơ quan trong vùng chậu
- Có thể thấy hình ảnh một nang hoặc
nhiều nang có vách dày và thành dày
- Mất dấu hiệu trượt cơ quan
 Ruột thừa, U lạc nội mạc tử cung, u ác tính
buồng trứng, abscess ruột thừa, abscess túi
thừa.
Fig. 14. Endometrioma
with fluid–fluid level
resembling pyosalpinx.
- Thường là di chứng sau viêm nhiễm
3 hình ảnh SA đặc trưng của ODT
- Cấu trúc ứ dịch dạng ống
- Có hình ảnh bán vách
- Ở mặt cắt ngang, có hình ảnh bánh xe
răng cưa hoặc hình ảnh chuỗi hạt
 SA là chọn lựa đầu tiên ở những phụ nữ bị
nghi ngờ viêm vùng chậu
 Hình ảnh trên SA của viêm vùng chậu
không đặc hiệu → cần kết hợp với bệnh
sử và TCLS
1. Đỗ Danh Toàn (2007), “Bệnh lý viêm nhiễm”. Siêu âm
phụ khoa thực hành. Nhà xuất bản Y Học, 99-106
2. Lil Valentin, Peter W. Callen (2008), “Ultrasound
Evaluation of the Adnexa (Ovary and Fallopian Tubes)”.
Callen_Ultrasonography in obstetrics and gynecology,
968-985
3. Janice Hickey, Franklin Goldberg (1996), “Fallopian
tubes”. Ultrasound review of obstetrics and gynecology,
53-54
4. Jose Bajo Arenas, T Perez-Medina (), “Sonography of
the Pelvic Infection”, Textbook of Transvaginal
Sonography

Bai 25 benh ly viem nhiem

  • 1.
    BSCK I TRẦNVĂN LUÂN
  • 2.
     Nêu đượccơ chế viêm vùng chậu  Nhận biết được hình ảnh trên siêu âm của viêm NMTC, viêm phần phụ, abscess phần phụ  Nêu được một số chẩn đoán phân biệt thường gặp
  • 4.
    Viêm nhiễm cơquan sinh dục trên thường xảy ra thứ phát từ viêm nhiễm ở AH-AĐ- CTC Tác nhân thường gặp: - Chlamydia trachomatis - Neisseria gonorrhoeae (lậu cầu)
  • 6.
     Viêm nhiễmvùng chậu là một nhóm bệnh lý rất đa dạng. Lâm sàng: sốt, đau vùng chậu, ra mủ âm đạo.  Phần lớn viêm vùng chậu không được chẩn đoán vì triệu chứng không điển hình hoặc không TC.  Viêm vùng chậu trong phụ khoa gồm: viêm nội mạc TC, viêm phần phụ, abscess phần phụ, viêm phúc mạc chậu…
  • 7.
    CỔ TỬ CUNG -Bình thường có một hoặc vài nang hoàn toàn trống nằm dọc theo kênh cổ tử cung
  • 8.
    Trường hợp viêmnhiễm đang tiến triển có thể biểu hiện: + Phản âm kém hoặc hỗn hợp do tụ mủ + Đau khi thăm khám Viêm nhiễm cũ kênh CTC: + Kênh CTC không bằng phẳng + Có các điểm sáng nằm dọc theo kênh CTC
  • 9.
    Nội mạc tửcung bình thường
  • 10.
    - Viêm nộimạc tử cung thường thứ phát sau viêm nhiễm CTC - Thường có TCLS SIÊU ÂM - NMTC không rõ giới hạn, phản âm không đồng nhất - Sau viêm nhiễm thường có những điểm sáng nằm ở ranh giới giữa lớp nội mạc và cơ TC
  • 12.
    - ODT bìnhthường dài khoảng 10 cm - Hiếm khi được quan sát thấy qua SA ngã AĐ. Nếu có dịch ở túi cùng Douglas thì có thể thấy được
  • 16.
     Giai đoạnI: viêm cấp ống dẫn trứng  Giai đoạn II: viêm cấp ống dẫn trứng kèm viêm phúc mạc vùng chậu  Giai đoạn III: sự hình thành abscess ở: ODT, BT, ODT-BT, hoặc vùng chậu  Giai đoạn IV: vỡ ổ abscess
  • 17.
     Ống dẫntrứng dãn, ứ dịch
  • 19.
    - Dãn ứdịch ống dẫn trứng - Dịch ổ bụng
  • 20.
     Các dấuhiệu siêu âm: 1) Beads-on-a-string sign ( dấu hiệu chuỗi hạt).
  • 22.
  • 25.
    3) Dấu hiệuvách không hoàn toàn:
  • 27.
    4) Dấu hiệudày thành:  - thành > 5 mm, nghĩ đến viêm cấp  - thành < 5 mm, nghĩ đến xơ hóa
  • 29.
    5) Dịch chứabên trong:
  • 30.
    6. Phức hợpODT-BT:  Có thể phân biệt được cấu trúc BT và ODT, nhưng không thể tách rời chúng khi SA đầu dò AD. Bệnh có thể diễn tiến thành abscess ODT- BT.
  • 31.
    - Hình thànhmột khối, không thấy rõ ranh giới giữa các cơ quan trong vùng chậu - Có thể thấy hình ảnh một nang hoặc nhiều nang có vách dày và thành dày - Mất dấu hiệu trượt cơ quan
  • 34.
     Ruột thừa,U lạc nội mạc tử cung, u ác tính buồng trứng, abscess ruột thừa, abscess túi thừa.
  • 37.
    Fig. 14. Endometrioma withfluid–fluid level resembling pyosalpinx.
  • 38.
    - Thường làdi chứng sau viêm nhiễm 3 hình ảnh SA đặc trưng của ODT - Cấu trúc ứ dịch dạng ống - Có hình ảnh bán vách - Ở mặt cắt ngang, có hình ảnh bánh xe răng cưa hoặc hình ảnh chuỗi hạt
  • 44.
     SA làchọn lựa đầu tiên ở những phụ nữ bị nghi ngờ viêm vùng chậu  Hình ảnh trên SA của viêm vùng chậu không đặc hiệu → cần kết hợp với bệnh sử và TCLS
  • 45.
    1. Đỗ DanhToàn (2007), “Bệnh lý viêm nhiễm”. Siêu âm phụ khoa thực hành. Nhà xuất bản Y Học, 99-106 2. Lil Valentin, Peter W. Callen (2008), “Ultrasound Evaluation of the Adnexa (Ovary and Fallopian Tubes)”. Callen_Ultrasonography in obstetrics and gynecology, 968-985 3. Janice Hickey, Franklin Goldberg (1996), “Fallopian tubes”. Ultrasound review of obstetrics and gynecology, 53-54 4. Jose Bajo Arenas, T Perez-Medina (), “Sonography of the Pelvic Infection”, Textbook of Transvaginal Sonography