HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------
Nguyễn Công Hò
NGHIÊN CỨU HỌC SÂU TRONG NHẬN DẠNG KHUÔN MẶT
ỨNG DỤNG CHO BÀI TOÁN ĐIỂM DANH TỰ ĐỘNG HỌC SINH
TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864
DỊCH VỤ VIẾT LUẬN VĂN CHẤT LƯỢNG
WEBSITE: LUANVANTRUST.COM
ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864
MAIL:
BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
(Theo định hướng ứng dụng)
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------
Nguyễn Công Hòa
NGHIÊN CỨU HỌC SÂU TRONG NHẬN DẠNG KHUÔN MẶT
ỨNG DỤNG CHO BÀI TOÁN ĐIỂM DANH TỰ ĐỘNG HỌC SINH
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÁY TÍNH
MÃ SỐ: 8.48.01.01
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
(Theo định hướng ứng dụng)
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN THỊ HÀ
HÀ NỘI - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi được TS. Phan Thị
Hà - giảng viên khoa Công nghệ thông tin 1 trường Học viện công nghệ bưu chính
viễn thông hướng dẫn khoa học. Nguồn tài liệu của các tác giả, cơ quan, tổ chức nếu
sử dụng thì tôi đều ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình.
Hà nội, ngày tháng năm 2020.
Học viên Cao học.
Nguyễn Công Hòa.
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS. Phan
Thị Hà - Giáo viên hướng dẫn khoa học, người đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ và
giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, các cô là giảng viên khoa
Công nghệ thông tin 1 của trường Học viện công nghệ bưu chính viễn thông đã tận
tình truyền đạt kiến thức và hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình học tập tại
trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình tôi đã chăm lo
cho tôi, động viên tôi, cảm ơn cơ quan nơi tôi đang công tác - trường THPT Thanh
Oai B, huyện Thanh Oai, Hà Nội đã hết sức tạo điều kiện để tôi hoàn thành khóa
học này.
Trong quá trình hoàn thành luận văn do thời gian và khả năng kiến thức còn
hạn chế nên khó tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự cảm thông, góp
ý của các thầy các cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà nội, ngày tháng năm 2020.
Người viết
Nguyễn Công Hòa
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................ii
MỤC LỤC .........................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT...........................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.......................................................................................vii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ BÀI TOÁN ĐIỂM DANH TỰ ĐỘNG..................3
1.1. Tổng quan về xử lý ảnh ..........................................................................................3
1.1.1. Một số khái niệm. .......................................................................................3
1.1.2. Các vấn đề của xử lý ảnh............................................................................3
1.1.3. Ứng dụng của xử lý ảnh trong thực tế......................................................4
1.2. Bài toán nhận dạng khuôn mặt ..............................................................................5
1.2.1. Khái niệm.....................................................................................................5
1.2.2. Một số trở ngại của công nghệ nhận dạng khuôn mặt............................6
1.2.3. Tầm quan trọng của bài toán nhận dạng khuôn mặt...............................7
1.2.4. Các ứng dụng đặc trưng của bài toán nhận dạng khuôn mặt.................7
1.2.5. Xây dựng hệ thống nhận dạng khuôn mặt...............................................8
1.2.6. Một số phương pháp nhận dạng khuôn mặt ............................................9
1.3. Vai trò và tầm quan trọng của bài toán điểm danh tự động học sinh tại
trường THPT Thanh Oai B, Huyện Thanh Oai, Hà Nội............................................9
1.4. Kết luận chương.....................................................................................................10
Chương 2. TÌM HIỂU VỀ HỌC SÂU VÀ MÔ HÌNH MẠNG NƠRON TÍCH
CHẬP.................................................................................................................................11
2.1. Tổng quan về Học máy (Machine learning) ......................................................11
2.2. Các thuật toán Học máy........................................................................................12
2.2.1. Học có giám sát (supervised learning) ...................................................12
2.2.2. Học không giám sát (unsupervised learning) ........................................12
2.2.3. Học bán giám sát (Semi-Supervised Learning).....................................12
iv
2.2.4. Học củng cố (Reinforcement learning) ..................................................12
2.3. Tìm hiểu về Học sâu (Deep learning).................................................................12
2.3.1. Học sâu là gì? ............................................................................................12
2.3.2. Lịch sử Học sâu.........................................................................................13
2.3.3. Tổng quan về mạng nơron nhân tạo .......................................................14
2.3.4. Ứng dụng của Học sâu .............................................................................21
2.4. Tìm hiểu về CNN [2]............................................................................................24
2.5. Cấu trúc của CNN .................................................................................................25
2.5.1. Lớp tích chập (Convolution)....................................................................25
2.5.2. Lớp phi tuyến Relu ...................................................................................27
2.5.3. Lớp Pooling...............................................................................................27
2.5.4. Lớp Fully-connected (FC) .......................................................................28
2.6. Huấn luyện mô hình CNN....................................................................................29
2.7. Tìm hiểu về Multi-task Cascaded Convolutional Networks............................31
2.7.1. Multi-task Cascaded Convolutional Networks là gì?...........................31
2.7.2. MTCNN Workflow...................................................................................31
2.7.3. Lý do lựa chọn MTCNN để detect khuôn mặt......................................37
2.8. Tìm hiểu về mô hình ResNet...............................................................................38
2.8.1. Giới thiệu về mô hình ResNet.................................................................38
2.8.2. Điểm nổi bật của mô hình ResNet..........................................................38
2.8.3. Kiến trúc ResNet.......................................................................................39
2.8.4. Mô hình ResNet ........................................................................................39
2.9. Kết luận chương.....................................................................................................43
Chương 3. NHẬN DẠNG KHUÔN MẶT ỨNG DỤNG CHO BÀI TOÁN
ĐIỂM DANH TỰ ĐỘNG..............................................................................................44
3.1. Xây dựng hệ thống nhận dạng khuôn mặt .........................................................44
3.1.1. Công nghệ sử dụng....................................................................................44
3.1.2. Xây dựng hệ thống nhận dạng khuôn mặt .............................................48
3.1.3. Xây dựng dữ liệu huấn luyện...................................................................49
v
3.1.4. Huấn luyện mô hình nhận dạng khuôn mặt...........................................52
3.2. Lập trình nhúng cho thiết bị điểm danh..............................................................55
3.2.1. Máy tính nhúng raspberry Pi 4: ..............................................................56
3.2.2. Cài đặt hệ điều hành..................................................................................57
3.2.3. Xây dựng giao diện cho thiết bị ..............................................................58
3.2.4. Xử lý nâng cao ..........................................................................................60
3.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu ........................................................................................63
3.4. Demo và đánh giá kết quả....................................................................................64
3.5. Kết luận chương.....................................................................................................65
KẾT LUẬN.......................................................................................................................66
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................67
vi
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
AI Artificial Intelligence Trí tuệ nhân tạo
ANN Artificial neural network Mạng nơron nhân tạo
CNN Convolutional Neural Network Mạng nơron tích chập
Conv Convolution Tích chập
DL Deep Learning Học sâu
ML Machine Learning Học máy
MTCNN
Multi-task Cascaded Convolutional Mạng chuyển đổi xếp tầng đa
Networks tác vụ
MLP Multi layer perceptron Mạng nơron đa lớp
NMS Non-Maximum Suppression
RNN Recurrent Neural Network Mạng nơron tái phát
ResNet Residual Network Mạng dư
KNN K-nearest neighbor K-láng giềng
SGD Stochastic Gradient Descent
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Quy trình xử lý ảnh [1] ......................................................................................3
Hình 1.2. Các bước cơ bản trong một hệ thống xử lý ảnh [1]........................................3
Hình 1.3. Nền ảnh phức tạp................................................................................................6
Hình 1.4. Hệ thống nhận dạng khuôn mặt........................................................................8
Hình 2.1. Mối quan hệ giữa DL, ML và AI [11]...........................................................13
Hình 2.2. Các giai đoạn phát triển Học sâu [3]..............................................................14
Hình 2.3. Mô hình mạng nơron [12]...............................................................................14
Hình 2.4. Kiến trúc 3 phần của ANN ..............................................................................15
Hình 2.5. Tế bào nơron nhân tạo .....................................................................................16
Hình 2.6. Một số hàm truyền phổ biến ...........................................................................17
Hình 2.7. Huấn luyện mạng ANN sử dụng lan truyền ngược......................................18
Hình 2.8. Quá trình học của nơron ..................................................................................19
Hình 2.9. Mô hình tính toán của một nơron...................................................................19
Hình 2.10. Tô màu ảnh đen trắng dựa trên Học sâu......................................................23
Hình 2.11. Cấu trúc cơ bản của mạng Nơron Tích chập (Lecun, 1989) ....................25
Hình 2.12. Phép tính Convolution [4].............................................................................26
Hình 2.13: Mô tả hàm MaxPooling với cửa sổ 2x2 mà bước trượt bằng 2................28
Hình 2.14: Cấu trúc MTCNN ...........................................................................................32
Hình 2.15: Kim tự tháp hình ảnh .....................................................................................32
Hình 2.16: Kernel tìm kiếm khuôn mặt ..........................................................................33
Hình 2.17: P-Net................................................................................................................33
Hình 2.18: R-Net ..............................................................................................................35
Hình 2.19: O-Net..............................................................................................................36
Hình 2.20: Ví dụ MTCNN ................................................................................................37
Hình 2.21: So sánh độ chính xác .....................................................................................39
Hình 2.22: Một khối xây dựng của ResNet....................................................................39
Hình 2.23: Kiến trúc chi tiết của ResNet........................................................................40
Hình 2.24: Mô hình ResNet-101.....................................................................................40
viii
Hình 2.25: Code ResNet Model.......................................................................................41
Hình 2.26: Code ResNet Model.......................................................................................41
Hình 3.1: Các bước thực hiện nhận dạng khuôn mặt sử dụng Resnet-101................48
Hình 3.2: Bộ dữ liệu xây dựng.........................................................................................52
Hình 3.3: Mô tả phương pháp tính độ lỗi.......................................................................53
Hình 3.4: Mô tả phương pháp tính độ lỗi dựa trên điểm neo.......................................54
Hình 3.5: Biểu đồ mô tả kết quả huấn luyện..................................................................55
Hình 3.6: Máy tính nhúng Raspberry pi cùng màn hình...............................................56
Hình 3.7: Các thành phần cơ bản cần thiết cho thiết bị................................................57
Hình 3.8: Thuật toán xử lý ảnh trước khi cải tiến. ........................................................61
Hình 3.9: Thuật toán xử lý ảnh sau khi cải tiến.............................................................62
Hình 3.10: Database hệ thống điểm danh .......................................................................64
1
MỞ ĐẦU
Đảng, Nhà Nước ta xác định “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” và
để thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược này, việc ưu tiên ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý và trong việc hỗ trợ các hoạt động dạy - học là một vấn
đề rất cấp bách, đã được thể hiện qua rất nhiều văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà
Nước và của Bộ giáo dục và đào tạo.
Việc quản lý học sinh trong các nhà trường phổ thông hiện nay hoàn toàn
dựa theo hình thức thủ công, hiện tượng học sinh bỏ cả buổi học, bỏ tiết, ngồi học
không đúng lớp mình học, học sinh không phải của nhà trường ... gây ra cho công
tác kiểm diện và quản lý học sinh gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa, phụ huynh cũng
muốn giám sát xem con mình có mặt ở trường, ở lớp hay không? hiện đang là một
nhu cầu rất lớn.
Học sâu đã và đang rất phát triển, được ứng dụng rộng rãi trong các bài toán
nhận dạng như: nhận dạng hình ảnh, nhận dạng giọng nói, xử lý ngôn ngữ tự nhiên
… và thu được những thành tựu to lớn với độ chính xác ngày càng cao. Trong đó
nhận dạng khuôn mặt để xác định danh tính, giao dịch, kiểm soát an ninh … ngày
càng trở nên phổ biến.
Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “nghiên cứu Học sâu trong nhận dạng khuôn
mặt ứng dụng cho bài toán điểm danh tự động học sinh” với hy vọng có thể ứng
dụng thành công mô hình Học sâu hiện đại trong việc xây dựng hệ thống điểm danh
tự động dựa vào nhận dạng khuôn mặt, đặc biệt là ứng dụng cụ thể vào điểm danh
tự động học sinh trong mỗi lớp học của trường THPT Thanh Oai B, huyện Thanh
Oai, Hà Nội.
Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu học sâu trong nhận dạng khuôn mặt
ứng dụng cho bài toán điểm danh tự động đối với quá trình quản lý học sinh trong
các nhà trường phổ thông hiện nay nhằm nâng cao chất lượng quản lý học sinh
trong công tác giáo dục đào tạo của nhà trường.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Mô hình mạng nơron tích chập và bài
toán điểm danh tự động.
2
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Xây dựng hệ thống điểm danh tự động đối
với học sinh trong lớp học tại trường THPT Thanh Oai B, huyện Thanh Oai, Hà
Nội.
Nội dung của luận văn được trình bày trong ba chương với nội dung chính
như sau:
Chương 1: Tổng quan về bài toán điểm danh tự động
Nội dung chính của chương 1 là tìm hiểu khái quát về xử lý ảnh và bài toán
nhận dạng khuôn mặt.
Chương 2: Tìm hiểu về học sâu và mô hình mạng nơron tíchchập
Nội dung chính của chương 2 là tìm hiểu tổng quan về học máy, Học sâu, mô
hình mạng nơron tích chập (CNN) cũng như cách ho ạt động, cấu trúc và việc huấn
luyện của mô hình mạng nơron tích chập.
Chương 3: Nhận dạng khuôn mặt ứng dụng cho bài toán điểm danh tự
động
Nội dung chính của chương 3 là trình bày chi tiết các bước xây dựng hệ
thống điểm danh tự động dựa trên nhận dạng khuôn mặt.
3
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ BÀI TOÁN ĐIỂM DANH
TỰ ĐỘNG
Chương này tập trung vào những khái niệm về xử lý hình ảnh, giới thiệu về
bài toán nhận dạng khuôn mặt bao gồm các ứng dụng, tầm quan trọng và những khó
khăn trở ngại hiện nay khi áp dụng bài toán về nhận dạng khuôn mặt, và cuối cùng
những phương pháp nhận dạng khuôn mặt hiện nay. Chương này cũng chỉ ra vai trò
và tầm quan trọng của bài toán điểm danh tự động học sinh tại trường THPT Thanh
Oai B, Huyện Thanh Oai, Hà Nội.
1.1. Tổng quan về xử lý ảnh
1.1.1. Mộtsố khái niệm.
Xử lý ảnh là từ một ảnh đầu vào qua quá trình xử lý (thông qua các thuật
toán) ta thu được một ảnh đã được xử lý hoặc một kết luận.
Ảnh
Ảnh được xử lý
Xử lý ảnh
Kết luận
Hình 1.1. Quy trình xử lý ảnh [1]
Thông thường các ảnh tự nhiên, ảnh chụp có các tín hiệu ảnh đặc trưng bởi 2
đại lượng là biên độ và dải tần số. Nó chính là các đối tượng của xử lý ảnh.
Thu
nhận ảnh
Tiền
xử lý
Trích chọn
đặc trưng
Hậu
xử lý
Hệ quyết
định
Đối sách rút
ra kết luận
Lưu trữ
Hình 1.2. Các bước cơ bản trong một hệ thống xử lý ảnh [1]
1.1.2. Cácvấn đềcủa xử lý ảnh
a) Điều chỉnh mức xám của ảnh
4
Có 2 hướng chính là tăng số mức xám hoặc giảm số mức xám với mục đích
chính là tăng cường độ mịn cho ảnh hoặc in ảnh màu ra máy in đen trắng. b, Trích
chọn đặc điểm
Tùy theo mục đích nhận dạng trong quá trình xử lý ảnh mà các đối tượng
được trích trọn. Một số đặc điểm của ảnh như đặc điểm biến đổi (dựa vào lọc vùng),
đặc điểm không gian (điểm uốn, phân bố xác suất, biên độ, mức xám …) hay đặc
điểm biên và đường biên.
c, Nhận dạng:
Hệ thống nhận dạng tự động bao gồm ba khâu tương ứng với ba giai đoạn
chủ yếu sau đây:
1. Thu nhận dữ liệu và tiền xử lý.
2. Biểu diễn dữ liệu.
3. Nhận dạng, ra quyết định.
1. Đối sánh mẫu dựa trên các đặc trưng được trích chọn.
2. Phân loại thống kê.
3. Đối sánh cấu trúc.
4. Phân loại dựa trên mạng nơron nhân tạo.
d, Nén ảnh
Để giảm thiểu không gian lưu trữ ta cần nén ảnh. Có bốn kỹ thuật nén sau
đây:

Nén ảnh thống kê: Ví dụ *.TIF là mã nén theo kỹ thuật này.



Nén ảnh không gian:Ví dụ *.PCX là mã nén theo kỹ thuật này.



Nén ảnh sửdụng phépbiến đổi:*.JPGlà mã nén theo kỹ thuậtnày.



Nén ảnh Fractal: Kỹ thuật nén sẽ tính toán để chỉ cần lưu trữ phần gốc
ảnh và quy luật sinh ra ảnh theo nguyên lý Fractal


1.1.3. Ứng dụngcủa xử lý ảnhtrong thực tế.


Xử lý và phục hồi hình ảnh: Ứng dụng này tương tự như photoshop: từ một hình
ảnh được chụp từ máy ảnh, ta có thể chỉnh sửa, xử lý để làm ảnh đẹp hơn

5
hoặc phù hợp nhu cầu người dung như: làm mờ, lấy biên, chỉnh độ nét, chỉnh độ
phân giải, phục hồi và nhận dạng ảnh….

Lĩnh vực y tế: Các ứng dụng phổ biến của DIP trong lĩnh vực y tế là:

Gamma ray imaging, PET scan, X Ray Imaging, Medical CT, UV imaging

UV imaging: Lĩnh vực này liên quan nhiều đến thám hiểm, do thám. Cách hoạt
động như sau: để phân tích thiệt hại của một trận động đất mà con người không thể tới
được. Mặt đất nơi đó sẽ được quét bởi vệ tinh hoặc một máy bay sau đó truyền dữ liệu,
hình ảnh về máy chủ để phân tích. Sẽ rất nhanh chóng so với việc chờ đợi con người tới
đó. Một trận động đất có thể diện tích rất rộng mà con người không thể nào phân tích hết
được.



Truyền và mã hóa: Ngày nay con người sử dụng internet để truyền nhận các ảnh,
video một cách nhanh chóng. Hình ảnh khi ta chụp sẽ được mã hóa và truyền theo internet.
Rất nhanh sau vài giây là người bạn có thể nhận được một bức ảnh.



Thị giác máy tính và robot: Hiện tại công nghệ robot đang phát triển nhanh
chóng, và càng ngày càng giống con người hơn. Thị giác của máy tính cũng là một phần
quan trọng. Làm thế nào để robot có thể nhìn mọi thứ, tránh vật cản,

nhận dạng các vật..? Đó chính là nhờ một hệ thống quá trình xử lý ảnh phức tạp.

Phát hiện vật cản: Phát hiện vật cản cũng là một lĩnh vực mới và được thực hiện
bởi xử lý ảnh: tính toán khoảng cách từ robot tới vật cản bằng cách xác định được các đối
tượng khác nhau trong hình ảnh sau đó xử lý và tính toán chúng.



Công nghệ nhận dạng: Xử lý ảnh dùng để xác định, nhận dạng các đối tượng,
các mối nguy hiểm, nhận dạng vân tay, khuôn mặt, hoặc các loại bệnh trong lĩnh vực y tế.

1.2. Bàitoán nhận dạng khuôn mặt
1.2.1. Khái niệm.
Nhận dạng khuôn mặt là một loại phần mềm sinh trắc học ánh xạ các đặc
điểm khuôn mặt của một cá nhân về mặt toán học và lưu trữ dữ liệu dưới dạng dấu
khuôn mặt (faceprint). Công nghệ AI nhận dạng khuôn mặt là phần mềm sử dụng
6
các thuật toán Học sâu để so sánh ảnh chụp trực tiếp hoặc hình ảnh kỹ thuật số với
ảnh được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu để xác minh danh tính của một cá nhân.
1.2.2. Mộtsố trở ngại của công nghệ nhận dạng khuôn mặt

Góc chụp khuôn mặt: Chụp thẳng, chụp nghiêng, chụp hất lên … Làm cho các
thành phần trên khuôn mặt như mắt, mũi, miệng có thể bị khuất một phần hoặc

thậm chí khuất hết, đều là những khó khăn rất lớn trong bài toán nhận dạng mặt
người.

Một số thành phần xuất hiện thêm hoặc không xuất hiện trên khuôn mặt
như: đeo kính, đeo khẩu trang, trang điểm, mọc râu … làm cho việc nhận dạng
khuôn mặt thiếu chính xác.



Khi con người thể hiện sự biểu cảm như: cười, khóc, nhăn mặt … cũng ảnh
hưởng đến kết quả nhận dạng.



Ngoài ra một số tác nhân khác cũng gây ảnh hưởng đến kết quả như: Ảnh
quá sáng, quá mờ, chất lượng ảnh …



Nền ảnh phức tạp: Nền của ảnh phức tạp là một trong những khó khăn nhất trong
bài toán nhận dạng khuôn mặt người trong ảnh, khuôn mặt người sẽ dễ bị nhầm lẫn với
nhiều khung cảnh phức tạp xung quanh và ảnh hưởng rất nhiều đến

quá trình phân tích và rút trích các đặc trưng của khuôn mặt trong ảnh, có thể dẫn
đến không nhận ra khuôn mặt hoặc là nhận nhầm các khung cảnh xung quanh thành
khuôn mặt người.
Hình 1.3. Nền ảnh phức tạp

Màu sắc của da mặt: Màu sắc của da mặt cũng đóng vai trò quan trọng trong
nhận dạng khuôn mặt. Nếu màu sắc của da người quá tối hoặc gần với màu sắc của khung
cảnh môi trường thì thuật toán sẽ gặp khó khăn trong việc nhận dạng

các đặc trưng và có thể không tìm ra được khuôn mặt người.
7
1.2.3. Tầm quantrọng của bài toán nhận dạng khuôn mặt
Sinh trắc học được sử dụng để kiểm tra - xác thực danh tính con người thông
qua một tập hợp các dữ liệu để nhận biết và kiểm chứng các đặc điểm cá biệt của
người đó thông qua 2 bước “nhận dạng – Bạn là ai?” và “xác thực – Bạn thực sự là
người bạn nói bạn là?”.
Hiện này có các công nghệ sinh trắc học khác như: dấu vân tay, nhận dạng
giọng nói, nhận dạng mống mắt, số hóa tổng thể lòng bàn tay và đo lường hành vi.
Đây là các công nghệ sinh trắc tiên tiến được sử dụng để đảm bảo tính bảo mật cá
nhân. Tuy nhiên các công nghệ trên cũng có những bất cập ví dụ công nghệ nhận
dạng giọng nói có nhược điểm là tiếng ồn; công nghệ nhận dạng chữ ký cũng gây
nhiều phiền phức cho người sử dụng vì khó duy trì được chữ ký giống nhau ngay
trong cùng một thời điểm, công nghệ nhận dạng mống mắt lại bị tác động bởi nhiều
yếu tố khác như độ rộng của mắt, lông mi, kính đeo và khó triển khai phổ biến trên
diện rộng do độ phức tạp của các thiết bị.
Công nghệ nhận dạng khuôn mặt từ khi được phát minh vào năm 1970 đến
nay đã có những bước tiến vượt bậc. Và ngày nay, nhận dạng khuôn mặt được xem
là công nghệ đo sinh trắc học của con người tự nhiên nhất. Công nghệ nhận dạng
khuôn mặt sẽ dễ triển khai và không giới hạn ứng dụng cũng như phạm vi triển khai
của nó. Không có sự tương tác vật lý nào được yêu cầu bởi người dùng cuối. Hơn
nữa, việc phát hiện khuôn mặt và các quy trình đối sánh khuôn mặt để xác
minh/nhận dạng rất nhanh. Đây cũng là ưu điểm nổi trội của nhận dạng mặt người
mà các công nghệ nhận dạng khác khó có thể có được.
1.2.4. Cácứng dụng đặctrưng của bài toán nhận dạng khuôn mặt
Ứng dụng trong giám sát an ninh: các giải pháp kiểm soát an ninh (kiểm
soát ra vào), nhận dạng khách lạ, khách VIP và đối tượng trong danh sách đen, tình
nghi xuất hiện trong khu vực giám sát…
Ứng dụng trong các ngành bán lẻ, dịch vụ: theo dõi lượng khách vào ra,

nhận dạng khách hàng thân thiết, khách VIP và đối tượng xấu…
8
Ứng dụng trong doanh nghiệp, công sở: chấm công khuôn mặt, bảo mật
máy tính, quản lý ra/vào, phát hiện hành vi (cầm dao, đeo mặt nạ, đeo khẩu trang,
đeo kính đen, để râu ở những nơi quan trọng.
Ứng dụng trong chính phủ: giám sát giao thông thông minh, phát hiện các
hành vi vi phạm giao thông.
Ứng dụng trong trường học: điểm danh khuôn mặt, đăng ký, kiểm soát an
ninh các khu vực cần theo dõi… là các giải pháp nhận dạng khuôn mặt cho trường
học.

Ứng dụng trong lĩnh vực Y tế - sức khỏe: Theo dõi việc sử dụng thuốc của
bệnh nhân chính xác hơn, Phát hiện các bệnh di truyền như hội chứng DiGeorge với
tỷ lệ thành công cao, hỗ trợ các thủ tục quản lý bệnh án.


Ứng dụng trong các thiết bị IOT: thiết bị kiểm soát ra vào bằng khuôn
mặt, thiết bị đọc giấy tờ tuỳ thân…

Phân tích cảm xúc: Nhận biết cảm xúc trên khuôn mặt người.

1.2.5. Xâydựng hệ thống nhận dạng khuôn mặt.
Một hệ thống nhận dạng khuôn mặt có thể khái quát chung gồm có 3 bước cơ
bản sau:
Ảnh tĩnh Phát hiện
khuôn mặt
Trích rút
đặc trưng
Nhận dạng
khuôn mặt
Hình 1.4. Hệ thống nhận dạng khuôn mặt
- Phát hiện khuôn mặt: Hệ thống nhận vào một ảnh tĩnh (từ bức hình hay một
đoạn video), sau đó có thể xử lý ảnh cho chất lượng tốt hơn, như chỉnh lại độ
sáng, giảm độ nhiễu ...
- Trích rút đặc trưng: Chính là việc phân tích và rút ra đặc điểm của khuôn
mặt trong ảnh vì mỗi khuôn mặt có đặc điểm khác nhau (trừ các trường hợp sinh đôi
cùng trứng).
- So sánh: Hệ thống sẽ so sánh các đặc điểm được trích rút với cơ sở dữ liệu
khuôn mặt và sẽ quyết định kết quả so sánh có phù hợp hay không.
9
1.2.6. Mộtsố phương pháp nhận dạng khuôn mặt
Dựa vào các tiêu chí mà người ta chia ra thành nhiều phương pháp nhận dạng
khuôn mặt nhưng phổ biến hiện nay là các loại sau:
+ Phương pháp tiếp cận toàn cục.
+ Phương pháp tiếp cận dựa trên các đặc điểm cục bộ.
+ Phương pháp lai.
Khi làm việc trong điều kiện không có kiểm soát thì phương pháp tiếp cận
dựa trên các đặc điểm cục bộ (trích chọn đặc trưng) tỏ ra thích hợp hơn hai phương
pháp kia. Đó chính là các hệ thống phát hiện khuôn mặt người dựa trên tính năng
(feature based).
Người ta cũng có thể chia thành hai hướng nhận dạng như làm với dữ liệu
video (từ camera) hoặc làm với dữ liệu ảnh.
1.3. Vai trò và tầm quan trọng của bài toán điểm danh tự động học sinh
tại trường THPT Thanh Oai B, Huyện Thanh Oai, Hà Nội.
Điểm danh là công việc được tiến hành hàng ngày và thường xuyên trong các
buổi học tại các nhà trường phổ thông hiện nay trong đó có trường THPT Thanh
Oai B, huyện Thanh Oai, Hà Nội.

Thực trạng:


+ Học sinh thường đến lớp muộn, nghỉ học hoặc bỏ học cả buổi hoặc bỏ
tiết học.
+ Hình thức điểm danh thủ công: Giáo viên đầu tiết học đếm sĩ số lớp
ghi tên những học sinh vắng tiết học đó vào Sổ đầu bài.
+ Cuối tuần, cuối tháng, cuối học kỳ, cuối năm học giáo viên chủ nhiệm
phải tổng hợp ngày nghỉ của học sinh để xếp thi đua và xét lên lớp cho học sinh.
Công việc này rất mất thời gian, thiếu khách quan, thiếu chính xác.

Giải pháp:

Cần có một hệ thống điểm danh tự động, mỗi phòng lắp một thiết bị điểm
danh tại mỗi cửa phòng hoc. Giáo vụ, Ban giám hiệu có thể theo dõi kết quả điểm
10
danh học sinh vào bất kể thời gian nào trong buổi học. Cuối tháng, cuối kỳ tổng hợp
và gửi danh sách cho giáo viên chủ nhiệm.
1.4. Kết luận chương
Trong chương 1, luận văn đã trình bày khái quát về xử lý ảnh và đặc biệt đã
trình bày tương đối chi tiết về nhận dạng khuôn mặt ứng dụng cho bài toán của luận
văn “Điểm danh tự động học sinh”. Trong chương tiếp theo, luận văn sẽ trình bày
sơ lược về Học máy và hướng người đọc đến phần quan trọng là Học sâu.
11
Chương 2. TÌM HIỂU VỀ HỌC SÂU VÀ MÔ HÌNH MẠNG
NƠRON TÍCH CHẬP
Kỹ thuật Học sâu là m ột phạm trù nhỏ của lĩnh vực Học máy, Học sâu tập
trung giải quyết các vấn đề liên quan đến mạng thần kinh nhân tạo (Artificial Neural
Network - ANN) nhằm nâng cấp các công nghệ như nhận dạng giọng nói, thị giác
máy tính và xử lý ngôn ngữ tự nhiên. Bởi vậ y trong chương này, luận văn sẽ trình
bày khái quát về Học máy, đi sâu vào kỹ thuật Học sâu cùng một số thuật toán và
ứng dụng của nó trong thực tế, đồng thời cũng trình bày chi ti ết về mô hình mạng
nơron tích chập (CNN) cũng như cách ho ạt động, cấu trúc và việc huấn luyện mô
hình CNN.
2.1. Tổng quan về Học máy (Machine learning)
Học máy là một công nghệ phát triển từ lĩnh vực trí tuệ nhân tạo. Các thuật
toán Học máy là các chương trình máy tính có khả năng học hỏi về cách hoàn thành
các nhiệm vụ và cách cải thiện hiệu suất theo thời gian.
Học máy ra đời làm giảm bớt những hạn chế vốn có của AI khi nó mang lại
cho máy tính khả năng có thể tìm ra mọi thứ mà không được lập trình rõ ràng. Học
máy vẫn đòi hỏi sự đánh giá của con người trong việc tìm hiểu dữ liệu cơ sở và lựa
chọn các kĩ thuật phù hợp để phân tích dữ liệu. Đồng thời, trước khi sử dụng, dữ
liệu phải sạch, không có sai lệch và không có dữ liệu giả.
Các mô hình Học máy yêu cầu lượng dữ liệu đủ lớn để "huấn luyện" và đánh
giá mô hình. Trước đây, các thuật toán Học máy thiếu quyền truy cập vào một
lượng lớn dữ liệu cần thiết để mô hình hóa các mối quan hệ giữa các dữ liệu. Sự
tăng trưởng trong dữ liệu lớn (big data) đã cung cấp các thuật toán Học máy với đủ
dữ liệu để cải thiện độ chính xác của mô hình và dự đoán.
12
2.2. Các thuật toán Học máy
2.2.1. Học có giám sát(supervised learning)
Trong học có giám sát, máy tính học cách mô hình hóa các mối quan hệ dựa
trên dữ liệu được gán nhãn (labeled data). Sau khi tìm hiểu cách tốt nhất để mô hình
hóa các mối quan hệ cho dữ liệu được gắn nhãn, các thuật toán được huấn luyện
được sử dụng cho các bộ dữ liệu mới. Ví dụ xác định tín hiệu hay biến số tốt nhất để
dự báo lợi nhuận trong tương lai của cổ phiếu hoặc dự đoán xu hướng thị trường
chứng khoán.
2.2.2. Học không giám sát(unsupervised learning)
Trong học không giám sát, máy tính không được cung cấp dữ liệu được dán
nhãn mà thay vào đó chỉ được cung cấp dữ liệu mà thuật toán tìm cách mô tả dữ liệu
và cấu trúc của chúng. Ví dụ phân loại các công ty thành các nhóm công ty tương
đồng dựa trên đặc điểm của chúng thay vì sử dụng tiêu chuẩn của các nhóm ngành
hoặc các quốc gia.
2.2.3. Học bán giám sát (Semi-Supervised Learning)
Trong học bán giám sát, máy tính được cung cấp dữ liệu nhưng dữ liệu mới
được dán nhãn một phần. Do đó phải sử dụng học không có giám sát (để khám phá
và tìm hiểu cấu trúc dữ liệu đầu vào) và học có giám sát (để dự đoán cho dữ liệu
không được gán nhãn) để giải quyết.
2.2.4. Học củng cố (Reinforcementlearning)
Học củng cố còn gọi là học tăng cường, thường ứng dụng vào Lý thuyết trò
chơi thông qua một quá trình thử lỗi, hệ thống tự động xác định hành vi dựa trên
hoàn cảnh để đạt được điểm số cao nhất. ví dụ như AlphaGo chơi cờ vây của
Google [3]
2.3. Tìm hiểu về Học sâu(Deep learning)
2.3.1. Học sâu là gì?
Nếu xét về thời gian xuất hiện thì AI chính là ý tưởng xuất hiện sớm nhất
tiếp theo đó là sự ra đời của học máy và cuối cùng gần đây nhất chính là Học sâu.
Mặc dù xuất hiện muộn nhất nhưng Học sâu lại chính là thứ đang thúc đẩy sự bùng
13
phát của AI hiện nay. Nói một cách đơn giản nhất Học sâu là một tập hợp con của
Học máy (Hình 2.1) và đề cập đến các mạng thần kinh có khả năng học dữ liệu đầu
vào với các biểu diễn trừu tượng. Học sâu vượt trội hơn so với học máy truyền
thống trong các vấn đề phức tạp như nhận dạng giọng nói, xử lý ngôn ngữ tự nhiên,
phân loại hình ảnh ...
Hình 2.1. Mối quan hệ giữa DL, MLvà AI [11]
Học sâu khác với Học máy là thuật toán học sâu cần được đào tạo trong một
thời gian dài vì có một số lượng lớn các tham số trong khi các thuật toán Học máy
truyền thống có thể được đào tạo chỉ trong vòng vài giờ.
Học sâu đóng vai trò ngày càng lớn trong công nghệ hiện đại. Về mặt lý
thuyết, nó có thể vượt quá khả năng của bộ não con người, vì chúng có các thuật
toán nền tảng rộng lớn, được gọi là mạng lưới thần kinh. Ngày nay, các kỹ thuật học
sâu có thể được tìm thấy ở một mật độ khá cao, từ xe tự lái đến các nghiên cứu học
thuật.
2.3.2. Lịchsử Học sâu
Học sâu đã xuất hiện từ rất lâu, nhưng chỉ đến những năm gần đây mới thu
hút và được nghiên cứu ứng dụng trong nhiều lĩnh vực.
Quá trình phát triển của Học sâu được thể hiện qua hình sau:
14
Hình 2.2. Các giai đoạn phát triển Học sâu [3]
2.3.3. Tổng quanvềmạng nơron nhân tạo
a) Tìm hiểu về mạng nơron nhân tạo.
Mạng neural nhân tạo (Artificial Neural Network: ANN), gọi tắt neural
network là mô hình xử lý thông tin mô phỏng hoạt động của các hệ neuron sinh học
mà cụ thể hơn ở đây là bộ não con người. Trong hình 2.3 đầu tiên là tính chất truyền
đi của thông tin trên neuron, khi neuron nhận tín hiệu đầu vào từ các dendrite, khi
tín hiệu vượt qua một ngưỡng (threshold) thì tín hiệu sẽ được truyền đi sang neuron
khác (Neurons Fire) theo sợi trục (axon).
Neural của model toán học ở đây cũng được mô phỏng tương tự như vậy.
Trong đó, thành phần cơ bản của ANN là neural nhân tạo có cách thức hoạt động và
xử lý tương tự neuron sinh học. ANN được hình thành từ số lượng lớn các neural
được liên kết với nhau theo cấu trúc từng tầng (layer), các neural kết nối với nhau
giữa các tầng thông qua trọng số liên kết (weight).
Model toán học
x1
w1 z
w2
x2
y
w3
x3
wN
xN
Hình 2.3. Mô hình mạng nơron [12]
15
b) Kiến trúc ANN
Kiến trúc chung của ANN được mô tả trong hình 2.4 gồm 3 lớp: Lớp đầu vào
(Input Layer), lớp ẩn (Hidden Layer) và lớp đầu ra (Ouput Layer).
Hình 2.4. Kiến trúc 3 phần của ANN
Lớp đầu vào là một chuỗi các nơron kỹ thuật số có thể nhìn thấy thông tin
mà máy tính được cung cấp. Ví dụ, một tế bào thần kinh có thể phát sáng khi màu
xanh lục hiện dạng trong một hình ảnh, trong khi một tế bào khác có thể phát sáng
khi có hình dạng cụ thể, một đặc tính cụ thể trong dữ liệu.
Lớp đầu ra cho máy tính biết phải làm gì để đáp ứng với dữ liệu đầu vào.
Trong một chiếc xe tự lái, đây sẽ là những tế bào thần kinh kỹ thuật số cuối cùng
bảo máy tính quyết định tăng tốc, phanh hoặc quay đầu.
Lớp ẩn chính là “Phép thuật” của mạng ANN. Lớp này lấy các nơron thần
kinh từ lớp đầu vào và chuyển hướng để các nơron lớp đầu ra lấy được. Lớp ẩn bao
gồm hàng ngàn hoặc hàng triệu nơron riêng lẻ, mỗi hàng được kết nối với nhau
trong mạng lưới.
Hoạt động của ANN được mô tả như hình 2.5.
16
Hình 2.5. Tế bào nơron nhân tạo

Các giá trị đầu vào x1, x2, … xn. Trong quá trình thực nghiệm dữ liệunày
thường được đưavào dưới dạng một véc tơ N chiều.



Tập các liên kết: Có chức năng truyền thông tin trong đó ứng với một liên kết
có một trọngsố (hay trọng số liênkết là số thực biểu thị mức độ quan trọng của liên kết
với đầu ra - weight) W1, W2, … Wn. Thông thường, các trọng số này được khởi tạo một
cách ngẫu nhiên ở thời điểm khởi tạo mạng và được cập nhật liên tục trong quá trình
học mạng.



Hàm kết hợp g (combination function): Thường dùng để tính tổng của tích
các giá trị đầu vào với trọng số liên kết tương ứng của nó (vì thế một số tài liệu là hàm
tổng – summing function).



Hàm truyền f (transfer function) hay hàm kích hoạt (active function)}: Hàm
này được dùng để giới hạn phạm vi đầu ra của mỗi neural. Có đầu vào là kết quả của
hàm kết hợp và ngưỡng đã cho. Thông thường, phạm vi đầu ra của mỗi nơron được
giới hạn trong đoạn [0,1] hoặc [-1, 1]. Các hàm truyền rất đa dạng, có thể là các hàm
tuyến tính hoặc phi tuyến. Việc lựa chọn hàm truyền nào là tuỳ thuộc vào từng bài toán
và kinh nghiệm của người thiết kế mạng. Bảng 2.6 dưới đây là các hàm truyền phổ
biến:

17
Hình 2.6. Một số hàm truyền phổ biến
c) Huấn luyện ANN
Chức năng của một mạng ANN được quyết định bởi các nhân tố như sau:
hình trạng hay cấu trúc của mạng (số tầng, số neural trong mỗi tầng và cách các
tầng liên kết với nhau) và các trọng số của các liên kết bên trong mạng. Kiến trúc
mạng thường là cố định tương ứng với mỗi bài toán và các trọng số liên kết được
quyết định bởi một thuật toán huấn luyện (training algorithm). Quá trình điều chỉnh
các trọng số để mạng có thể nhận biết được mối quan hệ giữa đầu vào và đích mong
muốn được gọi là học hay huấn luyện (learning - training). Có nhiều thuật toán dùng
để huấn luyện mạng ANN trong đó thuật toán lan truyền ngược (back-propagation)
được sử dụng phổ biến.
- Lan truyền ngược (back-propagation) là phương pháp huấn luyện mạng
ANN với mục tiêu xác định trọng số tối ưu cho mạng thông qua việc lặp đi lặp lại 2
quá trình: lan truyền tiến (tính giá trị đầu ra của mạng từ đó tính sai số giữa giá trị
này với giá trị mong muốn). Tiếp theo là quá trình lan truyền ngược sai số (dựa vào
sai số sẽ cập nhật lại các trọng số). Mạng ANN có kiến trúc được tổ chức theo từng
18
tầng bao gồm tầng nhập, tầng xuất và một số tầng ẩn. Trong mỗi tầng có nhiều
neural. Các neural tầng này liên kết với neural tầng kia thông qua cung liên kết chứa
trọng số liên kết. Quá trình huấn luyện mạng bắt đầu bằng việc khởi tạo giá trị trọng
số của mạng một cách ngẫu nhiên.
yi
xi
Dữ liệu huấn luyện
ANN Trọng số Wi Sai số
Điều chỉnh
Hình 2.7. Huấn luyện mạng ANN sử dụng lan truyền ngược
+) Lan truyền tiến: Dữ liệu từ tập huấn luyện thông qua tầng nhập sẽ được
chuyển vào tầng tiếp theo. Tại mỗi neural của mỗi tầng sẽ tiến hành thực hiện việc
tính toán thông qua các hàm kết hợp, giá trị này sau khi truyền qua hàm kích hoạt là
đầu ra mỗi neural. Việc tính toán sẽ thực hiện trên tất cả các neural của mạng và từ
tầng nhập cho ra tới giá trị của tầng xuất. Sai số được tính bằng cách so sánh giá trị
thực xuất ra của mạng với giá trị mong muốn, trong đó sai số của quá trình huấn
luyện thường được lấy bằng tổng bình phương tất cả sai số thành phần.
+) Lan truyền ngược sai số: Dựa trên sai số được tính từ quá trình lan truyền
tiến, mạng sẽ cập nhật lại các trọng số theo nguyên tắc lan truyền ngược sai số.
Trong đó kỹ thuật cơ bản được áp dụng trong quá trình cập nhật trọng số đó là
gradient descent.
Như vậy, để huấn luyện hay để một mạng học từ dữ liệu thì mạng thực hiện
2 bước lan truyền tiến và lan truyền ngược sai số. Quá trình này thực hiện cho tới
khi sai số đạt được một ngưỡng nào đó hoặc thực hiện qua số bước lặp được người
huấn luyện mạng đặt ra.
19
Hình 2.8. Quá trình học của nơron
d) Thuật toán lan truyền ngược (Back – Propagation)
Thuật toán này [5] được sử dụng để điều chỉnh các
tổng sai số e nhỏ nhất.
n
E  ( t ( x i , w ) y ( xi )) 2
i1
trọng số kết nối sao cho
(2-1)
Trong công thức trên thì giá trị tập mẫu là t(xi, w) và giá trị kết xuất của mạng là
y(xi). Mỗi nơron đều có giá trị vào và ra và đều một trọng số, từ trọng số này để xác
định mức độ ảnh hưởng của giá trinh đó. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để ej = tj – yj là
nhỏ nhất
Kí hiệu:
+) Wij: là vector trọng số.
+) uj: là vector giá trị kết xuất.
x1
Wij
x2 W2j
W(i-1)j
xi - 1 sum
x3 Wij
tj
fj (.) ej
Neuron j
Hình 2.9. Mô hình tính toán của một nơron
20
Khi đó ta lần lượt có công thức tính giá trị sai số, tổng bình phương sai số,
tổng trọng số, giá trị kết xuất của nơron j theo các công thức sau:
ej(n) = tj(n) − yj(n)
1
k
E ( n ) e
2
( n )
2
j
j1
p
u j ( n ) w ij x j ( n )
i 0
yj(n) = fj(uj(n))
(2-2)
(2-3)
(2-4)
(2-5)
Tính toán giá trị đạo hàm sai số cho mỗi nơron wij:
E ( n )

 E ( n ) ej ( n ) y j ( n )u j ( n )
 W ( n )  e ( n ) y ( n ) u ( n )w ( n )
ij j j j j
Trong đó:
1
k 2
( n )
E ( n )
e j
 2 j1
e ( n );
 e ( n ) e ( n )
j
j j
e j ( n ) ( t i ( n ) y i ( n ))1;

)()(yynn
j j
y ( n )
 f
'
( u ( n ));
u ( n )
j j
j
p
u j ( n )  ( i 0 W ij x i ( n ))  x ( n )
 w ( n ) w ( n ) i
j ij

E ( n )
 e ( n ). f '
( u ( n )) x( n )
j j j
w ( n ) i
ij
Giá trị điều chỉnh trọng số được tính theo công thức:
 w 
E ( n )
 e ( n ). f
'
( u ( n )). x ( n );
ij
w ( n )
j j i
ij
Đặt:
  E ( n )   E ( n ) e j ( n )y j ( n )  e ( n ). f '
( u ( n ))
j j j
 W
ij ( n )  e j ( n ) y j ( n )u j ( n )
(2-6)
(2-7)
(2-8)
(2-9)
(2-10)
(2-11)
(2-12)
(2-13)
Suy ra:
21
 w
ij

j
( n ). x ( n );
i
ta điều chỉnh trọng số theo công thức sau:
w ij
( n 1) w ij
( n )w ij
( n )
(2-14)
(2-15)
Qua công thức điều chỉnh trọng số ta thấy việc xác định vị trí của nơron
thuộc lớp nào là rất quan trọng (lớp ẩn, lớp xuất).
e) Giảm lỗi cho mạng

Underfitting: Là trường hợp mà mô hình huấn luyện của ta quá đơn

giản, không thể giảm được loss function (hàm mất mát) nên không thể mô hình hóa
được dữ liệu đào tạo cũng như dữ liệu mới. Đối với trường hợp này, ta cần phải
phức tạp hóa mô hình của mình bằng cách thêm các lớp ẩn hoặc thêm nơron trong
mỗi lớp. Tuy nhiên việc làm phức tạp mô hình huấn luyện cũng cần phải cân nhắc
bởi nếu mô hình trở nên quá phức tạp thì ta lại gặp phải một tình huống khác, đó là
Overfitting.

Overfitting (quá khớp): Là trường hợp mà mô hình huẩn luyện của chúng ta “quá
tốt” với bộ dữ liệu huấn luyện (training). Tức là, với mô hình đó, loss function gần như xấp xỉ
bằng 0. Đáng lẽ ra, khi loss function càng nhỏ thì mô hình

phải càng tốt. Nhưng đúng là cái gì quá cũng không tốt, khi trường hợp này xảy ra,
mô hình trở nên quá cố gắng khớp với dữ liệu training và dẫn tới khi thực nghiệm
với dữ liệu kiểm tra (testing) thì lại cho kết quả không cao.
Cách đơn giản để hạn chế vấn đề Overfitting là lại làm giảm độ phức tạp của
mô hình đi nhưng với mức độ vừa đủ. Để làm được điều này, người thiết kế mô
hình phải có kinh nghiệm cũng như phải thử nghiệm nhiều mô hình để có thể đánh
giá và đưa ra được mô hình cuối cùng. Ngoài ra, việc dừng học sớm cũng là giải
pháp để khắc phục tình trạng này.
2.3.4. Ứng dụngcủa Học sâu
Học sâu là thuật toán đòi hỏi một dữ liệu lớn để học tập, huấn luyện. Trước
đây, khi internet còn chưa được sử dụng rộng rãi, Học sâu quả thực gặp rất nhiều
khó khăn trong việc thu thập dữ liệu để có thể phát huy hết khả năng của nó. Nhưng
hiện này, nhờ có sự bùng nổ của internet, các mạng xã hội, mỗi ngày chúng ta tạo
22
ra khoảng 2.6 nghìn tỉ byte dữ liệu, đó là lượng dữ liệu rất quý báu cho việc phát
triển Học sâu. Chính vì thể, Học sâu hiện đã, đang và sẽ phát triển hơn nữa trong
tương lai. Sau đây là một số những ứng dụng, lợi ích mà Học sâu mang lại.
a) Nhận dạng giọng nói
Hiện nay các trợ lý ảo như Siri (Apple), Assistant (google), Alaxa (Amazon),
Cortana (Microsoft) và gần đây là Bixby (Samsung) đều áp dụng Học sâu trợ giúp
người sử dụng tương tác với máy tính qua giọng nói. Những trợ lí này hiện được
trang bị cho những dòng loa thông minh lắp đặt trong những ngôi nhà được kết nối.
b) Dịch thuật
Dịch thuật bằng trí thông minh nhân tạo dựa trên nền tảng học sâu sử dụng
mạng nơron thần kinh và quá trình xử lý ngôn ngữ tự nhiên mang lại kết quả chính
xác hơn so với công nghệ dịch dựa vào cụm từ trước đây của Google Translate.
Theo Google, trí thông minh nhân tạo sẽ dịch toàn bộ câu văn cùng một lúc, thay vì
dịch từng đoạn như trước đây, câu văn có cấu trúc ngữ pháp chính xác hơn so với
phương pháp cũ, đồng thời tự hoàn thiện tốt hơn theo thời gian.
c) Ô tô tự vận hành hay máy bay không người lái.
Trong tương lai, nếu “trí tuệ nhân tạo” được nghiên cứu phát triển hơn và
ứng dụng vào ngành hàng không hay công nghiệp ô tô thì có lẽ những chiếc xe
không đơn thuần là những phương tiện di chuyển hằng ngày nữa mà sẽ là những
sinh vật sống có tư duy, suy luận và cảm tính như con người. Và lúc đó chúng sẽ trở
thành bạn đồng hành cùng sống, cùng phát triển ở một thế giới mới.
d) Tô màu, phục chế hình ảnh
Trước kia, quá trình phục chế màu ảnh thường được thực hiện thủ công trên
phần mềm Photoshop. Cách này rất phức tạp vì nó đòi hỏi người phục chế phải am
hiểu về màu sắc và các thang độ màu xám tương ứng, cũng như biết sử dụng thành
thạo phần mềm Photoshop. Hiện nay có rất nhiều phần mềm chuyển đổi hình ảnh
đen trắng thành ảnh màu, các phần mềm này dựa vào các thuật toán Học sâu, người
phục chế ảnh chỉ cần một vài thao tác đơn giản để tô màu chúng và nhận được một
23
bức ảnh màu ấn tượng và chính xác, ngay cả khi không biết gì về màu sắc và
photoshop.
Hình 2.10. Tô màu ảnh đen trắng dựa trên Học sâu
e) Nhận dạng khuôn mặt
Facebook đã phát triển một hệ thống nhận dạng khuôn mặt Deep Learning có
tên là "DeepFace" để gắn thẻ mọi người đăng bài. Facebook sử dụng mạng thần
kinh chín lớp có trọng lượng kết nối 120 triệu và được đào tạo trên 4 triệu hình ảnh
kết nối được tải lên bởi người dùng Facebook. Hệ thống được cho là chính xác 97%.
Tương tự, FaceNet của Google được tuyên bố là một phương pháp rất chính
xác để nhận dạng khuôn mặt đạt độ chính xác gần 86%. Nó có một bộ dữ liệu hình
ảnh với gần 260 triệu hình ảnh từ khắp nơi trên thế giới và nó có thể đặt tên cho một
khuôn mặt và trình bày hình ảnh phù hợp với tìm kiếm khuôn mặt.
f) Y học và dược phẩm
Phân tích các cuộc kiểm tra, quét CT, nhập dữ liệu và các nhiệm vụ khác có
thể được thực hiện nhanh hơn và chính xác hơn bởi robot. Những ứng dụng theo dõi
thuốc của bệnh nhân dựa trên Học sâu được phát triển nhanh chóng, tự động xác
nhận rằng bệnh nhân đang dùng thuốc theo toa và giúp họ quản lý tình trạng của họ.
Di truyền và hệ gen tìm kiếm các đột biến và liên kết với bệnh từ thông tin trong
DNA. Với sự giúp đỡ của Học sâu quét cơ thể có thể phát hiện bệnh ung thư và các
bệnh về máu sớm, dự đoán các vấn đề sức khỏe mà chúng ta phải đối mặt dựa trên
24
di truyền của chính mình. Ngoài ra các thiết bị theo dõi sức khỏe được đeo để theo
dõi nhịp tim và mức độ hoạt động của con người ngày càng trở nên phổ biến.
g) Dịch vụ giải trí và mua sắm
Hiện nay các website xem film hay bán hàng trực tuyến đã ứng dụng Học sâu
trong việc đưa ra các gợi ý cho khách hàng mà các đề xuất rất phù hợp với nhu cầu
xem hoặc mua của khách hàng. Ví dụ như Amazon hay Netflix … chẳng hạn.
2.4. Tìm hiểu về CNN [2]
Mạng nơron tích chập (CNNs) (LeCun et al, 1989) là một mô hình học sâu
có thể xây dựng được các hệ thống phân loại với độ chính xác cao. Ý tưởng của
CNNs được lấy cảm hứng từ khả năng nhận biết thị giác của bộ não người. Để có
thể nhận biết được các hình ảnh trong vỏ não người có hai loại tế bào là tế bào đơn
giản và tế bào phức tạp (Hubel & Wiesel, 1968). Các tế bào đơn giản phản ứng với
các mẫu hình dạng cơ bản ở các vùng kích thích thị giác và các tế bào phức tạp tổng
hợp thông tin từ các tế bào đơn giản để xác định các mẫu hình dạng phức tạp hơn.
Khả năng nhận biết các hình ảnh của não người là một hệ thống xử lý hình ảnh tự
nhiên mạnh mẽ và tự nhiên nên CNNs được phát triển dựa trên ba ý tưởng chính:
tính kết nối cục bộ (Local connectivity hay compositionality), tính bất biến
(Location invariance) và tính bất biến đối với quá trình chuyển đổi cục bộ
(Invariance to local transition) (LeCun et al., 2015). CNNs là một dạng mạng nơron
chuyên dụng để xử lý các dữ liệu dạng lưới 1 chiều như dữ liệu âm thanh, dữ liệu
MGE hoặc nhiều chiều như dữ liệu hình ảnh, video.
ANN được áp dụng nhiều trong các bài toán nhận dạng. Tuy nhiên, ANN
không thể hiện tốt lắm đối với các dữ liệu hình ảnh. Chính sự liên kết quá đầy đủ
tạo nên những hạn chế cho mô hình. CNN có kiến trúc hợp lý hơn so với mạng
ANN, đặc biệt không giống một mạng thần kinh truyền thống, các lớp của một
CNN sắp xếp theo 3 chiều: chiều rộng, chiều cao và chiều sâu.
Cấu trúc cơ bản của CNNs gồm các lớp tích chập (Convolution layer), lớp
phi tuyến (Nonlinear layer) và lớp lọc (Pooling layer) như hình 1. Các lớp tích chập
kết hợp với các lớp phi tuyến sử dụng các hàm phi tuyến như ReLU
25
(ReLU(x)=max(x,0)) [6] hay TanH để tạo ra thông tin trừu tượng hơn
(Abstract/higher-level) cho các lớp tiếp theo.
Hình 2.11. Cấu trúc cơ bản của mạng Nơron Tích chập (Lecun, 1989)
Các lớp liên kết trong CNNs được với nhau thông qua cơ chế tích chập. Lớp
tiếp theo là kết quả tích chập từ lớp trước đó vì vậy CNNs có được các kết nối cục
bộ vì mỗi nơron ở lớp tiếp theo sinh ra từ một bộ lọc được áp đặt lên một vùng cục
bộ của lớp trước đó. Nguyên tắc này được gọi là kết nối cục bộ (Local
connectivity). Mỗi lớp như vậy được áp đặt các bộ lọc khác nhau. Một số lớp khác
như lớp pooling/subsampling dùng để lọc lại các thông tin hữu ích hơn bằng cách
loại bỏ các thông tin nhiễu. Trong suốt quá trình huấn luyện, CNNs sẽ tự động học
các tham số cho các lớp. Lớp cuối cùng được gọi là lớp kết nối đầy đủ (Fully
connect layer) dùng để phân lớp.
2.5. Cấu trúc của CNN
CNN là một kiểu mạng ANN truyền thẳng, trong đó kiến trúc chính gồm
nhiều thành phần được ghép nối với nhau theo cấu trúc nhiều lớp đó là:
Convolution, Pooling, ReLU và Fully connected.
2.5.1. Lớp tích chập (Convolution)
Lớp Convolution (Conv) là lớp quan trọng nhất trong cấu trúc của CNN. Tích
chập được sử dụng đầu tiên trong xử lý tín hiệu số. Nhờ vào nguyên lý biến đổi thông
tin có thể áp dụng kĩ thuật này vào xử lý ảnh và video số. Trong lớp tích chập sử dụng
một bộ các bộ lọc có kích thước nhỏ hơn với ma trận đầu vào và áp lên một vùng của
ma trận đầu vào và tiến hành tính tích chập giữa bộ filter và giá trị của ma trận trong
vùng cục bộ đó. Các filter sẽ dịch chuyển một bước trượt (Stride) chạy
26
dọc theo ma trận đầu vào và quét toàn bộ ma trận. Trọng số của filter ban đầu sẽ
được khởi tạo ngẫu nhiên và sẽ được học dần trong quá trình huấn luyện mô hình.
Hình 2.12 mô tả lý thuyết và cách thức Conv hoạt động trên một dữ liệu đầu
vào được biểu diễn bằng một ma trận hai chiều. Ta có thể hình dung phép tính này
được thực hiện bằng cách dịch chuyển một cửa sổ mà ta gọi là kernel trên ma trận
đầu vào, trong đó kết quả mỗi lần dịch chuyển được tính bằng tổng tích chập (tích
của các giá trị giữa 2 ma trận tại vị trí tương ứng). Khi được áp dụng phép tính
Conv vào xử lí ảnh người ta thấy rằng Conv sẽ giúp biến đổi các thông tin đầu vào
thành các yếu tố đặc trưng (nó tương ứng như bộ phát hiện – detector các đặc trưng
về cạnh, hướng, đốm màu …). Hình 2.12 là minh họa việc áp dụng phép tính Conv
trên ảnh trong đó (a) là kết quả biến đổi hình ảnh khi thực hiện phép Conv khác
nhau cho ra kết quả khác nhau, (b) là trực quan hóa các kernel dùng để detector các
đặc trưng về cạnh, hướng, đốm màu
Hình 2.12. Phép tính Convolution [4]
Như vậy sử dụng Conv có những ưu điểm sau:
- Giảm số lượng tham số: Ở ANN truyền thống, các nơron ở lớp trước sẽ kết
nối tới tất cả các nơron ở lớp sau (full connected) gây nên tình trạng quá nhiều tham
27
số cần học. Đây là nguyên nhân chính gây nên tình trạng overfiting cũng như làm
tăng thời gian huấn luyện. Với việc sử dụng Conv trong đó cho phép chia sẻ trọng
số liên kết (shared weights), cũng như thay vì sử dụng full connected sẽ sử dụng
local receptive fields giúp giảm tham số.
- Các tham số trong quá trình sử dụng Conv hay giá trị của các filter – kernel
sẽ được học trong quá trình huấn luyện. Như giới thiệu ở phần trên các thông tin
này biểu thị thông tin giúp rút trích ra được các đặc trưng như góc, cạnh, đóm màu
trong ảnh … như vậy việc sử dụng Conv sẽ giúp xây dựng mô hình tự học ra đặc
trưng.
2.5.2. Lớp phi tuyến Relu
Về cơ bản, covolution là một phép biển đổi tuyến tính. Nếu tất cả các neural
được tổng hợp bởi các phép biến đổi tuyến tính thì một mạng neural đều có thể đưa
về dưới dạng một hàm tuyến tính. Khi đó mạng ANN sẽ đưa các bài toán về logistic
regression. Do đó tại mỗi neural cần có một hàm truyền dưới dạng phi tuyến. Có
nhiều dạng hàm phi tuyến được sử dụng trong quá trình này như đã giới thiệu trong
phần neural căn bản. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây chứng minh được việc sử
dụng hàm ReLu (Rectified Linear Unit) cho kết quả tốt hơn ở các khía cạnh:
+ Tính toán đơn giản
+ Tạo ra tính thưa (sparsity) ở các neural ẩn. Ví dụ như sau bước khởi tạo
ngẫu nhiên các trọng số, khoảng 50% các neural ẩn được kích hoạt (có giá trị lớn
hơn 0).
+ Quá trình huấn luyện nhanh hơn ngay cả khi không phải trải qua bước tiền
huấn luyện.
Như vậy tầng ReLu cơ bản chỉ đơn giản là áp dụng hàm truyền ReLu.
2.5.3. Lớp Pooling
Xét về mặt toán học pooling thực chất là quá trình tính toán trên ma trận
trong đó mục tiêu sau khi tính toán là giảm kích thước ma trận nhưng vẫn làm nổi
bật lên được đặc trưng có trong ma trận đầu vào.
28
Có nhiều toán tử pooling như Sum-Pooling, Max-Pooling, L2-Pooling nhưng
Max-Pooling thường được sử dụng. Về mặt ý nghĩa thì Max-Pooling xác định vị trí
cho tín hiệu mạnh nhất khi áp dụng một loại filter. Điều này cũng tương tự như là
một bộ lọc phát hiện ví trị đối tượng bằng filter trong bài toán phát hiện đối tượng
trong ảnh.
Về mặt lý thuyết với ma trận đầu vào có kích thước W1*H1*D1 và thực hiện
toán tử pooling trên ma trận con của ma trận đầu vào có kích thước F*F với bước
nhảy S pixcel thì ta được ma trận đầu ra W2*H2*D2 đó:
- W2 = (W1 – F)/S+1
- H2 = (H1 – F)/S+1
- D2=D1
Hình 2.13: Mô tả hàm MaxPooling với cửa sổ 2x2 mà bước trượt bằng 2
Công dụng của lớp Pooling dùng để giảm kích thước dữ liệu, các tầng trong
CNNs chồng lên nhau có lớp Pooling ở cuối mỗi tầng giúp cho kích thước dữ liệu
được co lại nhưng vẫn giữa được các đặc trưng để lấy mẫu. Ngoài ra giảm kích
thước dữ liệu sẽ giảm số lượng tham số của mạng làm tăng tính hiệu quả và kiểm
soát hiện tượng học vẹt (Overfiting).
2.5.4. Lớp Fully-connected (FC)
Lớp kết nối đầy đủ là một lớp giống như mạng nơron truyền thẳng các giá trị
được tính toán từ các lớp trước sẽ được liên kết đầy đủ vào trong nơron của lớp tiếp
theo. Tại lớp kết nối đầy đủ sẽ tiến hành phân lớp dữ liệu bằng cách kích hoạt hàm
softmax để tính xác suất ở lớp đầu ra.
29
2.6. Huấn luyện mô hình CNN
Ta chọn ngẫu nhiên trọng số và giá trị bộ lọc ngay từ ban đầu, tiếp theo ta
gán nhãn cho mỗi hình ảnh đi qua mô hình CNN, Tập các ảnh phải đủ lớn và đã
được gán nhãn cho biết cụ thể ảnh đó là gì. CNN cũng sử dụng thuật toán lan truyền
ngược tương tự như ANN để huấn luyện mô hình.
Mô tả huấn luyện một mạng CNN như sau:
Quá trình lan truyền thẳng: Truyền một hình ảnh cần đào tạo có kích thước
32x32x3 qua toàn bộ mạng. Các trọng số và bộ lọc trong trường hợp này đã được
khởi tạo ngẫu nhiên, đầu ra trong trường hợp này tương tự như: [.1 .1 .1 .1 .1 .1 .1 .1
.1 .1] có thể nói với đầu ra kể trên không ưu tiên cho một đối tượng cụ thể nào do đó
sẽ không có kết luận hợp lý ở đây, do vậy dẫn đến hàm mất mát được lan truyền
ngược.
Hàm mất mát (loss function): Loss function có thể được định nghĩa theo
nhiều cách khác nhau nhưng luận văn sẽ trình bày hàm mất mát cho Softmax
Regression:
N C N C  ex p ( w T
x 
J(W;X,Y) y ji lo g ( a ji )y ji lo g
 j i 
 C 
i 1 j 1 i 1 j1
k1
ex p ( w T x )
 
k i
(2-16)
Giả sử biến L tương đương với đại lượng trên, chúng ta dễ dàng nhận thấy giá
trị của hàm Loss function sẽ là rất cao với một số hình ảnh đào tạo đầu tiên. Mục tiêu
của mô hình là nhãn dự đoán giống nhãn đào tạo, để làm được điều này ta cần phải
giảm thiểu giá trị loss function mà mô hình đang gặp phải. Để giải quyết vấn đề này ta
cần tìm ra trọng số nào (weight) làm ảnh hưởng đến loss function của mô hình, tiếp
theo ta cần thực hiện backward pass đi qua mô hình để xử lí vấn đề trên.
Lan truyền ngược (backward pass): Xác định trọng số ảnh hưởng nhất cho
loss function và tìm cách để làm tối thiểu loss function, một khi chúng ta thực hiện
được công việc này chúng ta sẽ đi đến bước cuối cùng là cập nhật trọng số. Để làm
tối thiểu loss function ta phải tối ưu hàm mất mát.
30
Tối ưu hàm mất mát: Một lần nữa, chúng ta lại sử dụng Stochastic
Gradient Descent (SGD) ở đây.
Với chỉ một cặp dữ liệu (xi,yi), ta có:
C  e x pw T x  
J i ( W ) J ( W ; xi yi ) yji lo g
 j i

  C e x p  wk xi
j  1

T

k1
C   C 
 y ji w
T
x  y ji lo ge x p ( w
T
xi )
j i k
j 1 

k1


C C
y ji w
T
xi  lo g e x p ( w
T
xi )
j k
j 1  k1 
Trong biến đổi ở dòng cuối cùng, chúng ta đãsử dụng quan sát:
là tổng các xác suất.
Công thức tiếp theo ta sử dụng là:
C
y
j
ji
1
(2-17)
 1 vì nó
 J ( W ) 
 J ( W )  J ( W ) J (W)
i  i , i , ..., i 
 W  w  w w

1 2 C

 
(2-18)
Trong đó, gradient theo từng cột có thể tính được dựa theo côngthức (2-17):
J (W )
e x p

w
T
x 
i j i
 y x  x
ji i i
w C T
j

1
e x p ( w x
i
)
k k
 y
ji
x
i
 a
ji
x
i
 x
i
( a
ji
 y
ji
)
 e
ji
x
i
( w h e r e e
ji
 a
ji
 y
ji
)
(2-19)
Trong đó: eji=aji−yji là sai số dự đoán.
Từ (2-18), (2-19):
J i ( W )
 x [ e , e , ..., e ] x e T
2i C i i
W i 1i i
Ta dễ dàng suy ra:
J(W) 
N
e
T
 XE
T
 x
W i1 i i
(2-20)
(2-21)
31
với E=A−Y. Công thức tính gradient đơn giản thế này giúp cho cả Batch Gradient
Descent, Stochastic Gradient Descent (SGD), và Mini-batch Gradient Descent đều
có thể dễ dàng được áp dụng.
Giả sử rằng chúng ta sử dụng SGD, côngthức cập nhật cho ma trận trọngsố W sẽ là:
W W x
i
( y
i
 a
i
)
T
(2-22)
Trong đó:
* W là trọng số lúc sau cập nhật.
* Wi là trọng số lúc đầu.
* ɳ tỉ lệ học.
Tỉ lệ học (learning rate) là một tham số được khởi tạo bởi người lập trình.
Nếu tỉ lệ học quá cao thì dẫn đến bước nhảy lớn và như thế thì khó các định được
các điểm tối ưu cần tìm.
Quá trình trên được lặp lại liên tục trong một thời gian nhất định cho mỗi tập
hình ảnh đào tạo.
2.7. Tìm hiểu về Multi-task CascadedConvolutionalNetworks
2.7.1. Multi-task Cascaded Convolutional Networkslà gì?
Multi-task Cascaded Convolutional Networks được viết tắt là MTCNN. Nó
bao gồm 3 mạng CNN xếp chồng và đồng thời hoạt động khi detect khuôn mặt. Mỗi
mạng có cấu trúc khác nhau và đảm nhiệm vai trò khác nhau trong task. Đầu ra của
MTCNN là vị trí khuôn mặt và các điểm trên mặt như: mắt, mũi, miệng…
2.7.2. MTCNNWorkflow
MTCNN hoạt động theo ba bước [5], mỗi bước dùng một mạng noron riêng
lần lượt là: mạng đề xuất P-Net (Proposal Network) nhằm dự đoán các vùng trong
ảnh ví dụ là vùng chứa khuôn mặt; mạng tinh chế R-Net (Refine Network) sử dụng
đầu ra của P-Net để loại bỏ các vùng không phải khuôn mặt; và mạng đầu ra
(Output Network): sử dụng đầu ra R-Net để đưa ra kết quả cuối cùng với 5 điểm
đánh dấu khuôn mặt: 2 điểm mắt, 1 điểm mũi và 2 điểm khóe miệng (Hình 2.14)
32
Hình 2.14: Cấu trúc MTCNN
Đối với mỗi hình ảnh truyền vào, mạng tạo ra một kim tự tháp hình ảnh nghĩa là
nó sẽ tạo ra nhiều bản sao của hình ảnh đó ở các kích thước khác nhau. Mục đích của
việc này là để phát hiện các khuôn mặt ở tất cả các kích thước khác nhau.
Hình 2.15: Kim tự tháp hình ảnh
a. Mạng P-Net
Tại P-Net, đối với mỗi hình ảnh được chia tỉ lệ, hạt nhân (kernel) 12x12 chạy
qua hình ảnh đó để tìm kiếm khuôn mặt. Trong hình ảnh bên dưới, hình vuông màu
đỏ đại diện cho hạt nhân từ từ di chuyển qua lại hình ảnh tìm kiếm khuôn mặt.
33
Hình 2.16: Kernel tìm kiếm khuôn mặt
Trong mỗi hạt nhân 12x12 này, có 3 cấu trúc được chạy qua với hạt nhân
3x3. Sau mỗi lớp convolution, một lớp prelu được triển khai. Ngoài ra, một lớp max
pool được đưa vào sau lớp prelu đầu tiên (maxpool lấy ra mọi pixel khác, chỉ để lại
lớp lớn nhất trong vùng lân cận).
Sau lớp convolution thứ ba, mạng chia thành 2 lớp. Các kích hoạt từ lớp thứ
ba được chuyển đến hai lớp convolution riêng biệt và một lớp softmax sau một
trong các lớp convolution đó. Trong trường hợp này, nó tạo ra 2 xác suất: xác suất
mà ở đó là một khuôn mặt trong khu vực và xác suất mà ở đó không phải là một
gương mặt
Hình 2.17: P-Net
34
Convolution 4-1 đưa ra xác suất của một khuôn mặt nằm trong mỗi bounding
boxes, và Convolution 4-2 cung cấp tọa độ của các bounding boxes.
Cấu trúc P-Net trong MTCNN:
class PNet(Network):
def _config(self):
layer_factory = LayerFactory(self)
layer_factory.new_feed(name='data', layer_shape=(None, None, None, 3))
layer_factory.new_conv(name='conv1', kernel_size=(3, 3),
channels_output=10, stride_size=(1, 1),
padding='VALID', relu=False)
layer_factory.new_prelu(name='prelu1')
layer_factory.new_max_pool(name='pool1', kernel_size=(2, 2),
stride_size=(2, 2))
layer_factory.new_conv(name='conv2', kernel_size=(3, 3),
channels_output=16, stride_size=(1, 1),
padding='VALID', relu=False)
layer_factory.new_prelu(name='prelu2')
layer_factory.new_conv(name='conv3', kernel_size=(3, 3),
channels_output=32, stride_size=(1, 1),
padding='VALID', relu=False)
layer_factory.new_prelu(name='prelu3')
layer_factory.new_conv(name='conv4-1', kernel_size=(1, 1),
channels_output=2, stride_size=(1, 1), relu=False)
layer_factory.new_softmax(name='prob1', axis=3)
layer_factory.new_conv(name='conv4-2', kernel_size=(1, 1),
channels_output=4, stride_size=(1, 1),
input_layer_name='prelu3', relu=False)
b. Mạng R-Net
R-Net có cấu trúc tương tự, nhưng có nhiều lớp hơn. Nó lấy đầu ra của P-
Net làm đầu vào và đưa ra tọa độ hộp giới hạn chính xác hơn.
35
Hình 2.18: R-Net
Cấu trúc R-Net trong MTCNN:
class RNet(Network):
def _config(self):
layer_factory = LayerFactory(self)
layer_factory.new_feed(name='data', layer_shape=(None, 24, 24, 3))
layer_factory.new_conv(name='conv1', kernel_size=(3, 3),
channels_output=28,
stride_size=(1, 1),
padding='VALID', relu=False)
layer_factory.new_prelu(name='prelu1')
layer_factory.new_max_pool(name='pool1', kernel_size=(3, 3),
stride_size=(2,2))
layer_factory.new_conv(name='conv2', kernel_size=(3, 3),
channels_output=48, stride_size=(1, 1),
padding='VALID', relu=False)
layer_factory.new_prelu(name='prelu2')
layer_factory.new_max_pool(name='pool2', kernel_size=(3, 3),
stride_size=(2,2,),padding=’VALID’)
layer_factory.new_conv(name='conv3', kernel_size=(2, 2),
channels_output=64, stride_size=(1, 1),
padding='VALID', relu=False)
layer_factory.new_prelu(name='prelu3')
layer_factory.new_fully_connected(name='fc1', output_count=128,
relu=False)
layer_factory.new_prelu(name='prelu4')
layer_factory.new_fully_connected(name='fc2-1', output_count=2,
relu=False)
layer_factory.new_softmax(name='prob1', axis=1)
layer_factory.new_fully_connected(name='fc2-2', output_count=4,
relu=False,
input_layer_name='prelu4')
c. Mạng O-Net
36
Cuối cùng, O-Net lấy các đầu ra của R-Net làm đầu vào và đưa ra 3 bộ dữ
liệu: xác suất của một mặt nằm trong hộp, tọa độ của hộp giới hạn và tọa độ của các
mốc mặt (vị trí của mắt, mũi và miệng).
Hình 2.19: O-Net
Cấu trúc O-Net trong MTCNN:
class ONet(Network):
def _config(self):
layer_factory = LayerFactory(self)
layer_factory.new_feed(name='data', layer_shape=(None, 48, 48,
3))
layer_factory.new_conv(name='conv1', kernel_size=(3, 3),
channels_output=32, stride_size=(1, 1),
padding='VALID', relu=False)
layer_factory.new_prelu(name='prelu1')
layer_factory.new_max_pool(name='pool1', kernel_size=(3, 3),
stride_size=(2, 2))
layer_factory.new_conv(name='conv2', kernel_size=(3, 3),
channels_output=64, stride_size=(1, 1),
padding='VALID', relu=False)
layer_factory.new_prelu(name='prelu2')
layer_factory.new_max_pool(name='pool2', kernel_size=(3,
3), stride_size=(2, 2), padding='VALID')
layer_factory.new_conv(name='conv3', kernel_size=(3,
3), channels_output=64, stride_size=(1, 1),
padding='VALID', relu=False)
layer_factory.new_prelu(name='prelu3')
layer_factory.new_max_pool(name='pool3', kernel_size=(2, 2),
stride_size=(2, 2))
layer_factory.new_conv(name='conv4', kernel_size=(2, 2),
channels_output=128, stride_size=(1, 1),
37
padding='VALID', relu=False)
layer_factory.new_prelu(name='prelu4')
layer_factory.new_fully_connected(name='fc1',
output_count=256, relu=False)
layer_factory.new_prelu(name='prelu5')
layer_factory.new_fully_connected(name='fc2-1',
output_count=2, relu=False)
layer_factory.new_softmax(name='prob1', axis=1)
layer_factory.new_fully_connected(name='fc2-2',
output_count=4, relu=False,
input_layer_name='prelu5')
layer_factory.new_fully_connected(name='fc2-3',
output_count=10, relu=False, input_layer_name='prelu5')
Tóm lại:

P-Net: Proposal Network, dự đoán các vùng trong bức ảnh có thể là khuôn

mặt (trong đó vẫn còn nhiều vùng không phải khuôn mặt).

R-Net: Refine Network, sử dụng đầu ra của P-Net để loại bỏ các vùng

không phải là khuôn mặt.

O-Net: Output Network, sử dụng đầu ra của R-Net để đưa ra kết quả cuối

cùng là vị trí khuôn mặt và các điểm mắt, mũi, miệng (facial landmark)
Hình 2.20: Ví dụ MTCNN
2.7.3. Lýdo lựa chọn MTCNN để detect khuôn mặt
MTCNN phát hiện được khuôn mặt khá nhanh, chỉ đứng sau Haar Cascade
và Histograms of Oriented Gradients (HOG). Tuy nhiên, nếu Haar Cascade chỉ hoạt
động tốt với frontial face và dễ bị ảnh hưởng bởi ánh sáng môi trường, HOG thì
không thể hoạt động tốt khi bị che lấp thì MTCNN hoạt động tốt ngay cả trường
hợp mặt bị thiếu và che lấp nhiều và MTCNN rất ít bị ảnh hưởng bởi ánh sáng môi
trường bên ngoài.
38
2.8. Tìm hiểu về mô hình ResNet
2.8.1. Giới thiệu về môhình ResNet
ResNet (viết tắt của Residual Network), là mạng Học sâu nhận được quan
tâm từ những năm 2015 sau cuộc thi LSVRC2015 và trở nên phổ biến trong lĩnh
vực thị giác máy. ResNet đã được train với 18, 34, 50, 101, 152 lớp.
Nhờ khả năng biểu diễn mạnh mẽ của ResNet, hiệu suất của nhiều ứng dụng thị giác
máy, không chỉ các ứng dụng phân loại hình ảnh được tăng cường. Một số ví dụ có
thể kể đến là các ứng dụng phát hiện đồ vật và nhận dạng khuôn mặt.
Theo định lý gần đúng phổ quát, về mặt kiến trúc, một mạng nơ ron truyền
thẳng có khả năng xấp xỉ mọi hàm với dữ liệu huấn luyện được cung cấp, miễn là
không vượt quá sức chứa của nó. Tuy nhiên, xấp xỉ tốt dữ liệu không phải là mục
tiêu duy nhất, chúng ta cần một mô hình có khả năng tổng quát hóa dữ liệu. Đó là lý
do các kiến trúc sâu trở thành xu hướng của cộng đồng nghiên cứu.
2.8.2. Điểm nổi bậtcủa môhình ResNet
Resnet giải quyết được vấn đề của Học sâu truyền thống, nó có thể dễ dàng
training model với hàng trăm layer. Để hiểu ResNet chúng ta cần hiểu vấn đề khi
stack nhiều layer khi training, vấn đề đầu tiên khi tăng model deeper hơn gradient sẽ
bị vanishing/explodes. Vấn đề này có thể giải quyết bằng cách thêm Batch
Normalization nó giúp normalize output giúp các hệ số trở nên cân bằng hơn không
quá nhỏ hoặc quá lớn nên sẽ giúp model dễ hội tụ hơn.
Vấn đề thứ hai là degradation. Khi model deeper accuracy bắt đầu bão hòa
(saturated) thậm chí là giảm. Như hình vẽ bên dưới khi stack nhiều layer hơn thì
training error lại cao hơn ít layer như vậy vấn đề không phải là do overfitting. Vấn
đề này là do model không dễ training khó học hơn, thử tượng tượng một training
một shallow model, sau đó chúng ta stack thêm nhiều layer, các layer sau khi thêm
vào sẽ không học thêm được gì cả (identity mapping) nên accuracy sẽ tương tự như
shallow model mà không tăng. Resnet được ra đời để giải quyết vấn đề degradation
này.
39
Hình 2.21: So sánh độ chính xác
2.8.3. Kiến trúcResNet
ResNet có kiến trúc gồm nhiều residual block, ý tưởng chính là skip layer
bằng cách thêm kết nối với layer trước. Ý tưởng của residual block là feed forward
x(input) qua một số layer conv-max-conv, ta thu được F(x) sau đó thêm x vào H(x)
= F(x) + x. Model sẽ dễ học hơn khi chúng ta thêm feature từ layer trước vào.
Hình 2.22: Một khối xây dựng của ResNet
2.8.4. Môhình ResNet
Luận văn sử dụng ResNet-100 để phân lớp dữ liệu. ResNet-100 chính là mô
hình ResNet-101 sau khi bỏ đi lớp cuối cùng để thu được đầu ra là vector với
40
512 chiều. Hình 2.23 dưới đây là kiến trúc chi tiết của mô hình ResNet trong đó có
ResNet-101.
Hình 2.23: Kiến trúc chi tiết của ResNet
Mô hình chi tiết ResNet-101.
Hình 2.24: Mô hình ResNet-101
Đầu tiên, đệm đầu vào với một miếng đệm
3x3 *Giai đoạn một:
Hai lớp ResNet đầu tiên giống như hai lớp của GoogLeNet: layer
Convolution 7x7 với 64 đầu ra và bước nhảy stride = 2, theo sau đó là layer max
pooling 3x3 bước nhảy stride = 2. Điểm khác biệt là lớp chuẩn hóa hàng loạt được
thêm vào sau mỗi lớp chập trong ResNet.
41
Hình 2.25: Code ResNet Model
GoogLeNet sử dụng bốn khối được tạo thành từ các khối Inception. Tuy
nhiên, ResNet sử dụng bốn mô-đun được tạo thành từ các residual blocks, mỗi khối
sử dụng một số khối còn lại có cùng số kênh đầu ra. Số lượng kênh trong mô-đun
đầu tiên giống với số lượng kênh đầu vào. Vì một layer max pooling với bước nhảy
là 2 đã được sử dụng, nên không cần thiết phải giảm kích cỡ (width, height). Trong
residual blocks đầu tiên cho mỗi mô-đun tiếp theo, số lượng kênh được nhân đôi so
với mô-đun trước đó và chiều cao và chiều rộng được giảm một nửa. Lưu ý rằng xử
lý đặc biệt đã được thực hiện trên mô-đun đầu tiên.
Hình 2.26: Code ResNet Model
Kích thước đầu ra của giai đoạn này là 56x56.
*Giai đoạn hai:
Giai đoạn hai gồm có 3 khối trong đó có 1 khối Convolution và 2 khối nhận
dạng.
Khối Convolution sử dụng 3 bộ lọc có kích thước 64x64x256 với f=3 và
bước nhảy stride s = 2.
Tương tự, 2 khối nhận dạng cũng sử dụng 3 bộ lọc có kích thước 64x64x256
với f=3.
Kích thước đầu ra của giai đoạn này là 56x56.
42
*Giai đoạn ba:
Giai đoạn ba gồm có 4 khối trong đó có 1 khối Convolution và 3 khối nhận
dạng.
Khối Convolution sử dụng 3 bộ lọc có kích thước 128x128x512 với f = 3 và
bước
nhảy stride s = 2.
Tương tự, 3 khối nhận dạng cũng sử dụng 3 bộ lọc có kích thước
128x128x512 với f = 3.
Kích thước đầu ra của giai đoạn này là 28x28.
*Giai đoạn bốn:
Giai đoạn bốn gồm có 23 khối trong đó có 1 khối Convolution và 22 khối
nhận dạng.
Khối Convolution sử dụng 3 bộ lọc có kích thước 256x256x1024 với f = 3 và
bước nhảy stride s = 2.
Tương tự, 22 khối nhận dạng cũng sử dụng 3 bộ lọc có kích thước
256x256x1024 với f = 3.
Kích thước đầu ra của giai đoạn này là 14x14.
*Giai đoạn năm:
Giai đoạn năm gồm có 3 khối trong đó có 1 khối Convolution và 2 khối nhận
dạng.
Khối Convolution sử dụng 3 bộ lọc có kích thước 512x512x2048 với f = 3 và
bước nhảy stride s = 2.
Tương tự, 2 khối nhận dạng cũng sử dụng 3 bộ lọc có kích thước
512x512x2048 với f = 3.
Kích thước đầu ra của giai đoạn này là 7x7.
Cuối cùng, giống như GoogLeNet, ResNet đã thêm một layer pooling trung
bình toàn cầu, theo sau là đầu ra layer full connected.
Mặc dù kiến trúc chính của ResNet tương tự như của GoogLeNet nhưng cấu
trúc của ResNet đơn giản và dễ sửa đổi hơn. Tất cả các yếu tố này đã dẫn đến việc
sử dụng ResNet nhanh chóng và rộng rãi.
43
Trước khi đào tạo ResNet, hãy quan sát cách hình dạng đầu vào thay đổi giữa
các mô-đun khác nhau trong ResNet. Như trong tất cả các kiến trúc trước đây, độ
phân giải giảm trong khi số lượng kênh tăng lên cho đến khi một layer pooling trung
bình toàn cầu tổng hợp tất cả các features.
2.9. Kết luận chương
Trong chương 2, luận văn đã trình bày 2 nội dung chính sau:
+ Khái quát về học máy, đặc biệt là Học sâu. Qua đó luận văn cũng đã trình
bày sơ lược về một số mô hình mạng Học sâu cũng như ứng dụng của chúng.
+ Trình bày tương đối chi tiết về mô hình, hoạt động của mạng nơron tích
chập CNN cũng như cách xây dựng nó. Bên cạnh đó, luận văn cũng đã trình bày về
hai mô hình CNN chính sẽ sử dụng để xây dựng hệ thống nhận dạng khuôn mặt là
MTCNN và ResNet.
Trong chương tiếp theo, luận văn sẽ trình bày chi tiết quá trình xây dựng hệ
thống nhận dạng khuôn mặt
44
Chương 3. NHẬN DẠNG KHUÔN MẶT ỨNG DỤNG CHO
BÀI TOÁN ĐIỂM DANH TỰ ĐỘNG
Nội dung chương này tập trung vào xây dựng mô hình nhận dạng khuôn mặt,
phương pháp huấn luyện và đánh giá mô hình. Bên cạnh đó chương cũng sẽ giới
thiệu về các công nghệ được sử dụng, phương pháp xây dựng bộ dữ liệu huấn luyện.
Cuối cùng là trình bày về nghiên cứu và thiết kế phần cứng cho thiết bị điểm danh
và cách tối ưu luồng xử lý.
3.1. Xây dựng hệ thống nhận dạng khuôn mặt
3.1.1. Công nghệsử dụng
Để xây dựng hệ thống nhận dạng khuôn mặt, trong phạm vi luận văn này tôi
sử dụng ngôn ngữ lập trình python và hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQLite để lưu trữ dữ
liệu khuôn mặt và thông tin gắn với từng khuôn mặt.
 MXNet
Để implement các mô hình CNN trong việc phân tách khuôn mặt (face
detection) và tiến hành việc nhận dạng (face recognition) tôi sử dụng framework
MXNet dựa trên ngôn ngữ python. MXNet là một framework mã nguồn mở được
sử dụng để huấn luyện, triển khai các mô hình mạng nơ-ron học sâu. Ngoài ra nó có
khả năng mở rộng, cho phép huấn luyện mô hình nhanh chóng và linh hoạt, hỗ trợ
huấn luyện sử dụng GPU và có thể sử dụng nhiều ngôn ngữ (bao gồm C++, Python,
Java, Julia, Matlab, JavaScript, Go, R, Scala, Perl, và Wolfram). Vì vậy việc sử
dụng MXNet giúp việc triển khai mô hình dễ dàng hơn trên các nền tảng khác nhau.
Dẫn chứng cho việc này đó là nền tảng Amazon Webservice lựa chọn MXNet làm
framework để triển khai mô hình.
 SQLite
Để lưu trữ dữ liệu khuôn mặt của học sinh và thông tin của học sinh tôi sử
dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQLite. Đây là hệ quản trị cơ sở dữ liệu nhỏ gọn,
không cần máy chủ riêng biệt phức tạp, có thể chạy như một tiến trình độc lập và
truy cập trực tiếp dữ liệu dựa trên các file lưu trữ. SQLite là một tập hợp các thành
45
phần khép kín, được đóng gói và không phụ thuộc vào các thành phần bên ngoài,
điều này giúp cho hệ quản trị cơ sở dữ liệu này dễ dàng triển khai trong các ứng
dụng cần lưu trữ dữ liệu và truy xuất thông tin nhưng không yêu cầu các tính năng
quá sâu và thừa của một hệ quản trị cơ sở dữ liệu phức tạp. Vì vậy với việc hỗ trợ
các chức năng cơ bản có thể đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu đặt ra khi xây dựng
hệ thống điểm danh.
Trước khi sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQLite tôi đã thử nghiệm lưu trữ
dữ liệu trên tệp và thực hiện thao tác với dữ liệu bằng các tác vụ đọc/ghi file nhưng
tốc độ các truy vấn dữ liệu quá chậm dẫn đến thời gian điểm danh lâu và trải
nghiệm người dùng không tốt. Ngoài ra khi sử dụng file để lưu trữ dữ liệu rất khó
để tổ chức được cấu trúc dữ liệu hợp lý cho ứng dụng. SQLite lưu trữ các dữ liệu có
cấu trúc, hỗ trợ việc truy vấn dựa trên chỉ mục nên tốc độ truy vấn nhanh khi cơ sở
dữ liệu lớn.
 Thuật toán k-NN (K-Nearest Neighbors)
Đầu ra của mô hình nhận dạng khuôn mặt sử dụng mạng Resnet sau khi bỏ
tầng Sofmax activation là một vector 128 chiều, nghĩa là mỗi khuôn mặt sẽ được
trích xuất các đặc điểm và tổng hợp trong vector này. Đối với cơ sở dữ liệu khuôn
mặt của học sinh, mỗi học sinh sẽ có 3-4 ảnh chụp khuôn mặt của mình trong hệ
thống. Vấn đề đặt ra là sử dụng thuật toán nào để so khớp khi đưa một ảnh chụp
khuôn mặt bất kỳ vào phần mềm và xác định được đó là khuôn mặt của ai. Để giải
quyết vấn đề này, tôi nhận thấy thuật toán k-NN khá hiệu quả và đảm bảo được yêu
cầu đề ra.
K-NN thực chất là thuật toán để phân lớp đối tượng dựa vào khoảng cách gần
nhất giữa các đối tượng cần xếp lớp. Tập dữ liệu huấn luyện là các điểm dữ liệu đã
được gán nhãn, khi đưa vào một điểm dữ liệu cần phân lớp, thuật toán sẽ tính độ
giống giữa điểm dữ liệu này với các điểm dữ liệu trong bộ dữ liệu huấn luyện, sau
đó lấy trung bình độ giống với lớp dữ liệu tương ứng. Giá trị trung bình này lớn
nghĩa là điểm dữ liệu này gần với các điểm dữ liệu trong lớp đó, khả năng thuộc vào
lớp đó sẽ cao. Và giá trị trung bình lớn nhất nghĩa là điểm dữ liệu đó có khả năng
46
thuộc vào lớp đó nhất. Tuy nhiên ta cũng cần phải xác định một ngưỡng tối thiểu
(threshold) để đảm bảo một điểm dữ liệu có thể không thuộc vào lớp nào nếu nằm
dưới ngưỡng tối thiểu đó.
Áp dụng k-NN vào trong bài toán này, mỗi học sinh trong cơ sở dữ liệu sẽ có
4 ảnh và mỗi học sinh sẽ được coi là một lớp dữ liệu, mỗi ảnh trong lớp dữ liệu sẽ
được coi là một điểm dữ liệu. Như vậy mỗi lớp dữ liệu gồm tối đa 4 điểm dữ liệu.
Lặp qua từng học sinh, ta sẽ tính độ giống vector đặc điểm của ảnh học sinh được
đưa vào với vector đặc điểm của từng khuôn mặt của học sinh trong cơ sở dữ liệu,
sau đó lấy giá trị trung bình [7]. Kết thúc lặp ta sẽ có giá trị các độ giống trung bình
của ảnh đưa vào với khuôn mặt từng học sinh. Dựa vào giá trị này ta sẽ xác định
được khuôn mặt đó là của học sinh nào.
1
n
d k   sim ila r ( q , y )
n i
i1
(3-1)
Trong đó:
dk: Là trung bình độ giống của vector q với các khuôn mặt trong lớp
k (trường hợp này n = 4 )
q: vector đặc điểm của khuôn mặt đưa vào hệ thống
yi: Vector khuôn mặt thứ i của lớp k.
Để đo độ giống(similar) giữa 2 vector ở đây tôi sử dụng khoảng cách Euclid:
m
sim ila r ( q , y )  ( q  y )
2
j j
j1
Viết gọn lại:
1
n m 2 
d   q  y j 
k
n
 j 
i 1 j1 
(3-2)
(3-3)
Để xác định được khuôn mặt đưa vào là của học sinh nào, ta tiến hành lấy giá trị dk
lớn nhất theo công thức sau:
(3-4)
47
Để tránh trường hợp một người không có trong cơ sở dữ liệu nhưng sử dụng
hệ thống điểm danh, ta không thể lấy giá trị trung bình độ giống lớn nhất để kết
luận đó là ai vì sẽ dẫn đến việc nhận nhầm mà còn phải so sánh với giá trị ngưỡng
(threshold) để đảm bảo giá trị về độ giống luôn phải nhỏ hơn ngưỡng đó.
 Thiết kế giao diện thiết bị bằng QtDesigner :
Qt là một Application framework đa nền tảng viết trên ngôn ngữ C++ , được
dùng để phát triển các ứng dụng trên desktop, hệ thống nhúng và mobile. Hỗ trợ cho
các platform bao gồm : Linux, OS X, Windows, VxWorks, QNX, Android, iOS,
BlackBerry, Sailfish OS và một số platform khác. PyQt là Python interface của Qt,
kết hợp của ngôn ngữ lập trình Python và thư viện Qt, là một thư viện bao gồm các
thành phần giao diện điều khiển (widgets , graphical control elements). PyQt API
bao gồm các module bao gồm số lượng lớn với các classes và functions hỗ trợ cho
việc thiết kế ra các giao diện giao tiếp với người dùng của các phần mềm chức
năng. Hỗ trợ với Python 2.x và 3.x. PyQt được phát triển bởi Riverbank Computing
Limited, version mới nhất của PyQt có thể download tại đường link : PyQt
Riverbank Computing LimitednCác class của PyQt5 được chia thành các module,
bao gồm :
 QtCore: là module bao gồm phần lõi không thuộc chức năng GUI, ví dụ
dùng để làm việc với thời gian, file và thư mục, các loại dữ liệu, streams, URLs,
mime type, threads hoặc processes.

 QtGui: bao gồm các class dùng cho việc lập trình giao diện (windowing
system integration), event handling, 2D graphics, basic imaging, fonts và text.

 QtWidgets: bao gồm các class cho widget, ví dụ : button, hộp thoại, … được
sử dụng để tạo nên giao diện người dùng cơ bản nhất.

 QtMultimedia: thư viện cho việc sử dụng âm thanh, hình ảnh, camera,…

 QtBluetooth: bao gồm các class giúp tìm kiếm và kết nối với các thiết bị có
giao tiếp với phần mềm.

 QtNetwork: bao gồm các class dùng cho việc lập trình mạng, hỗ trợ lập trình
TCP/IP và UDP client , server hỗ trợ việc lập trình mạng.
48
 QtPositioning: bao gồm các class giúp việc hỗ trợ xác định vị.

 Enginio: module giúp các client truy cập các Cloud Services của Qt.

 QtWebSockets: cung cấp các công cụ cho WebSocket protocol.

 QtWebKit: cung cấp các class dùng cho làm việc với các trình duyệt Web,
dựa trên thư viện WebKit2.

 QtWebKitWidgets các widget cho WebKit.

 QtXml: các class dùng cho làm việc với XML file.

 QtSvg: dùng cho hiển thị các thành phần của SVG file.

 QtSql: cung cấp các class dùng cho việc làm việc với dữ liệu.

 QtTest: cung cấp các công cụ cho phép test các đơn vị của ứng dụng với
PyQt5.

3.1.2. Xây dựng hệ thống nhận dạng khuôn mặt
Luận văn sử dụng mô hình ResNet (đã tìm hiểu ở chương 2) để trích xuất đặc
trưng khuôn mặt. Sau đây tôi sẽ trình bày về cách áp dụng mô hình Resnet- 101 để
thực hiện việc nhận dạng khuôn mặt:
Hình 3.1: Các bước thực hiện nhận dạng khuôn mặt sử dụng Resnet-101
Camera sẽ chụp ảnh học sinh sau đó ảnh sẽ được đưa qua mạng MTCNN để
mạng này phát hiện vị trí và trích xuất khuôn mặt. Một ảnh đầu vào có thể có nhiều
khuôn mặt. Ảnh khuôn mặt sẽ được chỉnh về kích thước chuẩn là 224 x 224px để
giảm số chiều vector. Ảnh lúc này trở thành 1 ma trận 224 x 224 x 3 [].
Sau đó tiếp tục đưa ma trận này vào mạng Resnet để trích xuất đặc điểm khuôn mặt.
Sau khi qua mô hình ta sẽ nhận được một features vector 128 chiều. Với vector 128
49
chiều này ta sẽ sử dụng để làm căn cứ để xác định độ tương đồng giữa 2 khuôn mặt
và đưa vào thuật toán phân lớp KNN để gán nhãn cho khuôn mặt [9].
Để xây dựng hệ thống này, tôi đã xây dựng các thành phần của hệ thống sau:
 Lựa chọn phần cứng để xây dựng bộ thiết bị điểm danh tại chỗ và tiến hành lập
trình nhúng cho thiết bị.

 Xây dựng web service để lưu trữ cơ sở dữ liệu hệ thống và thông tin về việc
điểm danh
 Xây dựng phần mềm để ghi nhận, quản lý, lưu trữ và xuất kết quả điểm danh

3.1.3. Xây dựng dữ liệu huấn luyện
Dữ liệu huấn luyện được chia ra làm 2 loại: Dữ liệu thu thập từ internet và dữ liệu
tự xây dựng.
Trong phạm vi luận văn này tôi sử dụng các bộ dữ liệu sau đây:
ORL: Cơ sở dữ liệu được sử dụng trong các thử nghiệm nhận dạng. Nó chứa 10
hình ảnh của 40 cá nhân, thêm vào tổng số 400 hình ảnh có các góc mặt, nét mặt và
các chi tiết trên khuôn mặt khác nhau. Bộ dữ liệu được thu thập tại Phòng thí
nghiệm Nghiên cứu Olivetti tại Đại học Cambridge cho một số cá nhân.
• Cơ sở dữ liệu khuôn mặt GTAV: Cơ sở dữ liệu chứa hình ảnh của 44 cá nhân,
được chụp ở các chế độ xem tư thế khác nhau (0º, ± 30º, ± 45º, ± 60º và 90º) cho ba
lần chiếu sáng (môi trường hoặc ánh sáng tự nhiên, nguồn sáng mạnh từ một góc
45º và nguồn sáng gần như trực diện trung bình mạnh với môi trường hoặc ánh sáng
tự nhiên). Trong nghiên cứu của chúng tôi, 34 hình ảnh cho mỗi người trong tập dữ
liệu đã được chọn.
• Cơ sở dữ liệu khuôn mặt Georgia Tech: Cơ sở dữ liệu này chứa các bộ hình ảnh
cho 50 cá nhân và có 15 hình ảnh màu cho mỗi người. Hầu hết các bức ảnh được
chụp trong hai phiên khác nhau để xem xét sự khác nhau về điều kiện ánh sáng,
ngoại hình và nét mặt. Ngoài ra, các hình ảnh trong bộ dữ liệu được chụp ở các
hướng và tỷ lệ khác nhau.
Face FEI: Cơ sở dữ liệu có 14 bộ ảnh cho mỗi cá nhân trong số 200 người, tổng
cộng lên đến 2800 ảnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi đã chọn hình ảnh
50
trực diện cho mỗi cá nhân. Tổng số hình ảnh được chọn trong nghiên cứu là 400
hình ảnh. Trong thử nghiệm của mình, chúng tôi chọn hình ảnh cho 50 cá nhân
trong tổng số 700 hình ảnh.
• Các khuôn mặt được gắn nhãn trong tự nhiên (LFW): Bộ dữ liệu này được
thiết kế để nghiên cứu vấn đề nhận dạng khuôn mặt không bị giới hạn. Bộ dữ liệu
chứa hơn 13.000 hình ảnh về khuôn mặt được thu thập từ web. Mỗi khuôn mặt đã
được dán nhãn với tên của người trong hình. Tổng số 1680 người trong số những
người được chụp có hai hoặc nhiều bức ảnh khác biệt trong tập dữ liệu.
• Các khuôn mặt được dán nhãn được chuẩn hóa chính diện trong tự nhiên
(F_LFW): Tập dữ liệu này chứa phiên bản được chuẩn hóa của các hình ảnh được
thu thập trong tập dữ liệu LFW. Bộ dữ liệu được thiết kế để nghiên cứu tính năng
nhận dạng khuôn mặt không bị giới hạn. Nó đã được tạo ra trong nghiên cứu.
Bên cạnh bộ dữ liệu sẵn có, tôi cũng xây dựng bộ dữ liệu thêm khuôn mặt
học sinh để tăng độ chính xác mô hình và phù hợp với mục tiêu bài toán. Bộ dữ liệu
này được xây dựng bằng cách thu thập ảnh chụp học sinh từ điện thoại với nhiều
góc chụp.
• Dữ liệutự xây dựng (hình 3.2): Dữ liệu tự xây dựng gồm 300 bức ảnh chụp học
sinh khối 11 trường THPT Thanh Oai B với các góc chụp khác nhau như thẳng,
nghiêng (± 30º, ± 45º, ± 60º)
51
52
Hình 3.2: Bộ dữ liệu xây dựng
3.1.4. Huấn luyện mô hình nhận dạng khuôn mặt
a) Hàm mất mát
Để phân tích sự giống nhau giữa hai hình ảnh, chúng ta cần biến đổi hình ảnh
đầu vào của mình thành một hình biểu diễn nhỏ hơn, chẳng hạn như một vectơ duy
nhất. Biểu diễn này thường được gọi là embedding. Chúng ta cần xây dựng các
embedding vector để chúng có các thuộc tính sau:
Hai hình ảnh giống nhau tạo ra hai embeeding vector và khoảng cách toán
học giữa chúng là nhỏ.
Hai hình ảnh rất khác nhau tạo ra hai embeeding vector và khoảng cách toán
học giữa chúng lớn.
Để làm được điều đó, chúng ta cần huấn luyện một mạng nơ-ron để tạo ra
các embedding vector tốt chứa các thuộc tính này. Để so sánh khuôn mặt, 'hai hình
ảnh giống nhau' mà tôi tham chiếu ở trên có thể là cùng một khuôn mặt trong hai
ảnh khác nhau (tạo ra các embedding vector có khoảng cách ngắn) và 'hai hình ảnh
rất khác nhau' có thể là hai khuôn mặt khác nhau, tạo ra các embedding vector
khoảng cách lớn.
Như vậy số chiều của vector nhúng là bao nhiêu thì đủ? Ý tưởng chính của
việc encode hình ảnh khuôn mặt là vector đầu ra phải có khả năng biểu diễn các
thuộc tính đủ để phân biệt khuôn mặt này với khuôn mặt khác. Để giải quyết vấn đề
này, chiều dài của vector được coi là một tham số cần tìm. Với mạng Resnet-101,
tôi lựa chọn 128 số để biểu diễn các thuộc tính của khuôn mặt tương ứng với vector
đầu ra là 128 chiều.
Có hai cách chính để tìm ra các tham số cho mạng CNN:
53
Thứ nhất, chúng ta có thể đơn giản coi phần bên phải của hệ thống như một
bộ phân loại nhị phân với Y = 1 nếu các ảnh đầu vào thuộc cùng một lớp và Y = 0
nếu ảnh đầu vào không thuộc cùng một lớp.
X Y
1
0
1
1
Hình 3.3: Mô tả phương pháp tính độ lỗi
Cách thứ 2, vì chúng ta muốn so sánh 2 hình ảnh và có khoảng cách giữa 2
embedding vector là nhỏ nếu 2 bức ảnh giống nhau và khoảng cách là lớn nếu 2 bức
ảnh khác nhau [10]. Như vậy:
o Một bức ảnh đầu tiên, được gọi là Anchor (neo)
54
o Một hình ảnh từ cùng lớp với Anchor, được gọi là Positive
o Một hình ảnh từ một lớp khác với Anchor, được gọi là Negative
Anchor Positive Negative
Hình 3.4: Mô tả phương pháp tính độ lỗi dựa trên điểm neo
Với bộ ba của ba hình ảnh này, (gọi các vector embeeding của các ảnh này là
A, P và N), như vậy mô hình cần phải đưa ra:
Khoảng cách(A, P) <khoảng cách (A, N)
Hay viết lại theo cách khác:
Khoảng cách (A, P) - khoảng cách (A, N) <0
Để tránh trường hợp khoảng cách = 0 ta thêm tham số margin vào như sau:
distance(A,P) — distance(A,N) + margin < 0
Như vậy hàm mất mát sẽ có dạng [5]:
L = max(d(A,P)−d(A,N)+margin,0)
b) Phân chia tập dữ liệu huấn luyện
Để huấn luyện mô hình nhận dạng khuôn mặt, tôi chia tập dữ liệu huấn luyện
thành 2 phần: 70% tập dữ liệu dùng để huấn luyện và 30% tập dữ liệu để kiểm thử
mô hình.
c) Kết quả huấn luyện
Mô hình được huấn luyện bằng dịch vụ Google Colab có sử dụng TPU. Kết
quả huấn luyện được mô tả bằng biểu đồ. Tôi sử dụng phương pháp đánh giá bằng
độ chính xác theo phần trăm [8].
Do mô hình sử dụng pretrained từ mô hình resnet nên bắt đầu quá trình huấn
luyện, độ chính xác của mô hình bắt đầu ở 77% đối với tập validate (pretrained
55
được huấn luyện trên tập dữ liệu gồm 1.3 triệu khuôn mặt), sau đó tăng dần trong
quá trình huấn luyện và đạt 85% ở gần 18 epocs. Với tập dữ liệu đã thu thập, mô
hình được cải thiện đáng kể với độ chính xác tăng dần.
Loss đối với tập huấn luyện giảm dần từ 0.85 về 0.2. . Đối với tập validate,
loss giảm ở 0.75 về 0.6 trong suốt quá trình huấn luyện
Hình 3.5: Biểuđồ mô tả kết quả huấn luyện
3.2. Lập trình nhúng cho thiết bị điểm danh
Để triển khai việc điểm danh bằng nhận dạng khuôn mặt cần phải tạo ra thiết bị đặt
ở mỗi lớp học để thực hiện việc điểm danh. Thiết bị này có gắn camera để thực hiện
nhận dạng học sinh và kết nối internet để gửi thông tin người điểm danh về hệ thống
theo dõi để thống kê và báo cáo. Vì vậy yêu cầu thiết bị phải có tốc độ xử lý nhanh,
chính xác.
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã đưa ra một số giải pháp cùng với các ưu/nhược
điểm của các giải pháp như sau:
56
 Sử dụng máy tính PC kèm webcam: Giải pháp này cồng kềnh và chi
phí cao (cả chi phí ban đầu và chi phí vận hành), trung bình mỗi lớp học sẽ cần một
bộ thiết bị điểm danh sẽ khiến giải pháp không khả thi.

 Sử dụng máy tính nhúng và camera tích hợp dạng module: Máy
tính nhúng là thiết bị nhỏ gọn, tiết kiệm năng lượng khi sử dụng và có khả năng xử
lý tính toán như máy tính PC. Ngoài ra máy tính nhúng còn có thể tích hợp thêm
màn hình thông qua kết nối dạng cáp CSI.
Như vậy với ưu điểm vượt trội của máy tính nhúng, tôi lựa chọn giải pháp
này để thực hiện triển khai mô hình điểm danh học sinh.
Hình 3.6: Máy tính nhúng Raspberry pi cùng màn hình
3.2.1. Máytính nhúng raspberry Pi 4:
Raspberry Pi là một máy tính rất nhỏ gọn, kích thước hai cạnh như bằng khoảng
một cái thẻ ATM và chạy hệ điều hành Linux. Raspberry Pi được phát triển bởi
Raspberry Pi Foundation - một tổ chức phi lợi nhuận.
Chúng ta có thể sử dụng Raspberry Pi như một máy vi tính bởi nhà sản xuất đã tích
hợp mọi thứ cần thiết trong đó. Bộ xử lí SoC Broadcom BCM2835 của nó bao gồm
CPU, GPU, RAM, khe cắm thẻ microSD, Wi-Fi, Bluetooth và 4 cổng USB 2.0.
Với Raspberry Pi, chỉ cần cài hệ điều hành, gắn chuột, bàn phím và màn hình là có
thể sử dụng như một máy vi tính. Raspberry Pi không hoàn toàn có thể thay thế
57
được máy tính để bàn hoặc laptop nhưng nó là một thiết bị đa năng có thể được sử
dụng cho những hệ thống điện tử, thiết lập hệ thống tính toán, những dự án DIY…
với chi phí rẻ.
1. Nguồn cho Raspbery 5V-2A
2. Dây HDMI cabos 1.5m
3. Vỏ hộp Pi2/B+
4. Raspberry Pi Camera Board
5. Kết nối wifi cho Pi : Wireless
USB EP-N8508GS
6. Màn hình cảm ứng 7 inch
7. Thẻ nhớ
Hình 3.7: Các thành phần cơ bản cần thiết cho thiết bị
Máy tính nhúng Raspberry Pi 4 hỗ trợ nhiều hệ điều hành, trong ứng dụng
này tôi sử dụng hệ điều hành linux giúp triển khai các mô hình được dễ dàng:
3.2.2. Càiđặt hệ điều hành
Để cài đặt hệ điều hành, cần tải về file IMG chứa hệ điều hành cần cài đặt. File này
được cung cấp sẵn
Các bước cài đặt hệ điều hành cho Raspberry Pi:
Bước 1: Chèn thẻ MicroSD của bạn vào đầu đọc thẻ ở máy tính và kiểm tra tên ổ
được gán cho thẻ nhớ (ví dụ ổ H:), tránh nhầm ổ dẫn đến mất dữ liệu vì phần mềm
sẽ format thẻ nhớ.
Bước 2: Mở phần mềm Win32DiskImager, phần mềm này chỉ cần download về rồi
chạy mà không cần cài đặt.
Bước 3: Lựa chọn file hệ điều hành vừa tải về. (Lưu ý, hệ điều hành cần phải ở định
dạng .img. Thông thường, hệ điều hành của RPI được nén dưới dạng .zip hoặc
58
.tar.gz,… Khi tải về cần giải nén nó ra để có file hệ điều hành dạng .img). Sau đó
lựa chọn ổ thẻ nhớ cần ghi.
Sau khi cài đặt xong hệ điều hành cho Raspberry Pi, cần cài đặt một số môi trường
để cấu hình cho mô hình:
Cài đặt mô trường: Raspberry sẽ cần cài đặt môi trường và một số thư viện sau:
 Python 3

 OpenCV

 Tensorflow
3.2.3. Xâydựng giaodiện cho thiết bị
Như đã đề cập trong phần giới thiệu công nghệ sử dụng, để xây dựng giao diện cho
thiết bị điểm danh tôi đã sử dụng PyQt để lập trình đồ họa dựa trên ngôn ngữ lập
trình python.
Sau đây là hình ảnh của máy điểm danh mà tôi đã xây dựng:
Code chương trình:
class Ui_Form(QMainWindow):
def setupUi(self, Form):
Form.setObjectName("Form")
Form.resize(793, 455)
Form.setMaximumSize(QtCore.QSize(800, 480))
self.graphicsView = ImageWidget(Form)
self.graphicsView.setGeometry(QtCore.QRect(10, 50,
561, 331))
self.graphicsView.setObjectName("graphicsView")
self.graphicsView.setAutoFillBackground(True)
self.dateEdit = QtWidgets.QDateEdit(Form)
self.dateEdit.setGeometry(QtCore.QRect(640, 20,
141, 24))
self.dateEdit.setObjectName("dateEdit")
self.label = QtWidgets.QLabel(Form)
self.label.setGeometry(QtCore.QRect(540, 20, 111,
20))
self.label.setObjectName("label")
self.pushButton = QtWidgets.QPushButton(Form)
self.pushButton.setGeometry(QtCore.QRect(408, 390,
161, 51))
icon = QtGui.QIcon()
icon.addPixmap(QtGui.QPixmap("camera-
1724286_960_720.png"), QtGui.QIcon.Normal, QtGui.QIcon.Off)
59
self.pushButton.setIcon(icon)
self.pushButton.setObjectName("pushButton")j
self.textBrowser = QtWidgets.QTextBrowser(Form)
self.textBrowser.setGeometry(QtCore.QRect(580, 280,
211, 111))
self.textBrowser.setObjectName("textBrowser")
self.pushButton_2 = QtWidgets.QPushButton(Form)
self.pushButton_2.setGeometry(QtCore.QRect(10, 390,
181, 51))
icon1 = QtGui.QIcon()
icon1.addPixmap(QtGui.QPixmap("Download-Icon-
2.png"), QtGui.QIcon.Normal, QtGui.QIcon.Off)
self.pushButton_2.setIcon(icon1)
self.pushButton_2.setObjectName("pushButton_2")
self.progressBar = QtWidgets.QProgressBar(Form)
self.progressBar.setGeometry(QtCore.QRect(670, 420,
118, 20))
self.progressBar.setProperty("value", 24)
self.progressBar.setObjectName("progressBar")
self.listView = QtWidgets.QListView(Form)
self.listView.setGeometry(QtCore.QRect(580, 50,
211, 221))
self.listView.setObjectName("listView")
self.label_2 = QtWidgets.QLabel(Form)
self.label_2.setGeometry(QtCore.QRect(10, 9, 521,
31))
font = QtGui.QFont()
font.setPointSize(18)
self.label_2.setFont(font)
self.label_2.setObjectName("label_2")
self.retranslateUi(Form)
QtCore.QMetaObject.connectSlotsByName(Form)
def retranslateUi(self, Form):
_translate = QtCore.QCoreApplication.translate
Form.setWindowTitle(_translate("Form", "Máy điểm
danh"))
self.label.setText(_translate("Form", "Ngày hiện
tại"))
self.pushButton.setText(_translate("Form", "CHỤP
ẢNH"))
self.pushButton_2.setText(_translate("Form", "CẬP
NHẬT CSDL"))
60
3.2.4. Xửlý nâng cao
Trong quá trình thực hiện sản phẩm, ban đầu tôi sử dụng thuật toán tuần tự
như sau để thực hiện việc xử lý hình ảnh:
Vấn đề đặt ra trong quá xử lý hình ảnh đó là thời
gian xử lý của mô hình trên thiết bị chậm dẫn đến tốc
độ khung hình của camera thể hiện trên màn hình
không mượt và giật, đôi lúc dẫn đến treo thiết bị. Lý
do cụ thể như sau:
- Đối với mô hình phát hiện khuôn mặt, thời gian
để quét khuôn mặt từ ảnh chụp của thiết bị mất
khoảng 200-300ms
- Khi phát hiện được khuôn mặt, hình ảnh khuôn
mặt tiếp tục được đưa vào mô hình nhận điện khuôn
mặt để xử lý. Thời gian để nhận dạng 1 khuôn mặt sẽ
mất khoảng 300-400ms
Như vậy tổng thời gian để xử lý việc điểm danh 1
học sinh sẽ mất khoảng 500-700ms. Vì vậy nếu thể
hiện hình ảnh chụp từ camera lên màn hình sẽ mất
tương ứng thời gian để hiển thị. Nghĩa là lúc này
camera mất tối thiểu 200ms để hiển thị được 1 khung
hình ở trạng thái chờ, và tối đa là 700ms ở trạng thái
có người vào điểm danh. Ta tính được tốc độ khung
hình như sau với f1 là tốc độ khung hình ở trạng thái
chờ, f2 là tốc độ khung hình ở trạng thái đang điểm
danh:
Hình ảnh được cho là mượt mà đối với mắt người
61
là 24fps. Như vậy với 5fps và 1.42fps sẽ khiến hình
ảnh hiển thị từ máy điểm danh bị giật lag
Hình 3.8: Thuật toán xử lý ảnh trước khi cải tiến.
Ngoài ra có một vấn đề nữa nếu sử dụng thuật toán này, đó là việc khi mô hình phát
hiện khuôn mặt tìm ra nhiều hơn 1 hình ảnh khuôn mặt (có thể do nhiều người điểm
danh cùng lúc) thì máy chấm công sẽ dẫn đến bị treo, xảy ra hiện tượng thắt cổ chai
về mặt xử lý do mô hình nhận dạng khuôn mặt không xử lý kịp.
Để khắc phục điều này, tôi đã sử dụng hàng đợi để xử lý. Hàng đợi sẽ được xây
dựng dựa trên thuật toán sau:
62
Hình 3.9: Thuật toán xử lý ảnh sau khi cải tiến.
Để thực hiện xử lý hàng đợi, cần tạo ra thêm 1 luồng xử lý song song với xử
lý chính để giúp việc xử lý được nhanh hơn. Ngoài ra tôi cũng thay đổi thời gian
nhận dạng từ liên tục thành chụp ảnh sao mỗi 500ms, điều này ảnh hưởng ít đến tốc
độ mà giúp tăng trải nghiệm của người dùng khi sử dụng máy điểm danh.
Như vậy việc sử dụng hàng đợi có kết quả tốt hơn rõ rệt. Sau đây là đoạn code tôi
đã thực hiện để đẩy ảnh vào hàng đợi xử lý:
IMG_SIZE = 1280,720 # 640,480 or 1280,720 or
1920,1080
IMG_FORMAT = QImage.Format_RGB888
DISP_SCALE = 3 # Scaling factor for display
image
DISP_MSEC = 50 # Delay between display cycles
CAP_API = cv2.CAP_ANY # API: CAP_ANY or CAP_DSHOW
etc...
EXPOSURE = 0 # Zero for automatic exposure
TEXT_FONT = QFont("Courier", 10)
camera_num = 1 # Default camera (first in list)
image_queue = Queue.Queue() # Queue to hold images
capturing = True # Flag to indicate capturing
# Grab images from the camera (separate
thread) def grab_images(cam_num, queue):
cap = cv2.VideoCapture(cam_num-1 + CAP_API)
cap.set(cv2.CAP_PROP_FRAME_WIDTH, IMG_SIZE[0])
cap.set(cv2.CAP_PROP_FRAME_HEIGHT,
IMG_SIZE[1]) if EXPOSURE:
cap.set(cv2.CAP_PROP_AUTO_EXPOSURE, 0)
cap.set(cv2.CAP_PROP_EXPOSURE, EXPOSURE)
else: cap.set(cv2.CAP_PROP_AUTO_EXPOSURE,
1)
while capturing:
if cap.grab():
retval, image = cap.retrieve(0)
if image is not None and queue.qsize() < 2:
queue.put(image)
else:
time.sleep(DISP_MSEC / 1000.0)
else:
print("Error: can't grab camera image")
break
63
cap.release()
Thiết lập tham số queue.qsize() < 2 để giới hạn số lượng cần xử lý trong
hàng đợi, nếu hàng đợi đang có dữ liệu cần xử lý thì ta sẽ không đẩy thêm vào mà
chờ cho hàng đợi xử lý xong.

Cách thức triển khai mô hình lên Raspberry Pi như sau:

Bước 1: Đầu tiên tôi load model đã được train sẵn. Tôi xuất trọng số của mô
hình ra 2 file là mtcnn_model_trained.model và resnet_face_identity.model, sau đó
cài đặt mô hình và load 2 file model này vào bằng python.
Bước 2: Tiến hành đọc dữ liệu từ video file hoặc webcam của người dùng
sau đó capture ảnh, đưa qua model để detect các khuôn mặt trong đó.
Bước 3: Xử lý dữ liệu đầu ra và tiến hành hiển thị lên màn hình của Pi các
thông tin detect được
Do Pi là một máy có cấu hình khá yếu nên tôi đã thực hiện:
-Resize ảnh đọc từ camera của Pi về size nhỏ hơn trước khi xử lý để tăng tốc
độ xử lý
-Thay vì việc đọc all các frame và nhận diện thì tôi thêm 1 biến đếm và chỉ
xử lý mỗi 10 frame. Nghĩa là cứ mỗi 10 frame mới detect object một lần.
3.3. Xâydựng cơ sở dữ liệu
Để xây dựng cơ sở dữ liệu ứng dụng điểm danh, tôi sử dụng cơ sở dữ liệu
dạng quan hệ được thiết kế như sau:
- Bảng “lop” lưu thông tin lớp học, mỗi lớp học sẽ được tham chiếu đến năm
học
- Bảng “nam_hoc” lưu thông tin về từng năm học. Khi bắt đầu năm học mới,
người quản trị sẽ phải thêm thông tin vào bảng này
- Bảng “hoc_sinh” lưu thông tin của từng học sinh, ở bảng này có thêm
trường “face_embeddings” chứa một danh sách các mảng các đặc trưng của khuôn
mặt. Mỗi phần tử của danh sách là trích xuất đặc trưng của một góc chụp khuôn mặt
của học sinh. Mỗi học sinh có thể có một hoặc nhiều góc chụp của một khuôn mặt.
Nên dữ liệu của trường này là dạng mảng.
64
- Bảng “hoc_sinh_lop” lưu tham chiếu học sinh thuộc vào một lớp nào đó.
- Bảng “diem_danh” lưu thông tin điểm danh của từng học sinh trong từng
buổi học. Bảng này liên kết với bảng ‘hoc_sinh’ thể hiện việc ghi nhận sự có mặt
của học sinh nào đó tại thời điểm nhất định. Cụ thể là ghi nhận ngày điểm danh, các
thời gian vào/ra của học sinh. Dựa vào bảng này ta sẽ biết được kết quả điểm danh
của từng lớp và từng cá nhân trong lớp dựa vào liên kết của bảng “hoc_sinh_lop”.
Hình 3.10: Database hệ thống điểm danh
3.4. Demo và đánhgiá kết quả
Khi mỗi khuôn mặt được đưa vào để nhận dạng thì mô hình Resnet sẽ phân
lớp và lấy ra vector đặc trưng, sau đó hệ thống sẽ nhận dạng với thuật toán k-NN.
Để đưa các thông tin nhận dạng được ra màn hình ở đây tôi sử dụng thư viện
OpenCV.
Ban đầu, người dùng sẽ phải khai báo thông tin về khuôn mặt bằng cách chụp
ảnh trên máy điểm danh. Sau đó giáo viên chủ nhiệm sẽ tiến hành khớp thông tin
của học sinh với dữ liệu hình ảnh từ máy điểm danh gửi về phần mềm, mỗi học sinh
có thể có nhiều hình ảnh khuôn mặt với nhiều góc độ chụp khác nhau để tăng độ
chính xác.
65
Sau đó, người dùng với vai trò là học sinh sẽ thực hiện điểm danh, học sinh sẽ
phải đứng trước máy điểm danh, sau đó đợi hệ thống nhận dạng để xác định danh
tính. Sau khi xác định xong danh tính, hệ thống sẽ gửi dữ liệu lên phần mềm và lưu
trữ dữ liệu trên máy chủ cloud để cung cấp số liệu xuất ra báo cáo về kết quả điểm
danh như sĩ số, tỉ lệ chuyên cần của từng lớp và gửi đến giáo viên chủ nhiệm .vv…

Đánh giá độ chính xác của hệ thống

Sau khi triển khai hệ thống tại trường THPT Thanh Oai B, hệ thống hoạt
động ổn định và đạt độ chính xác cao, tỉ lệ nhận dạng sai khuôn mặt rất nhỏ. Để
khắc phục những trường hợp nhận dạng không chính xác, khuyến cáo đến người
dùng là thử chụp lại ảnh, thay đổi các góc chụp chính xác và sau đó cập nhật lại cho
hệ thống. Hầu hết các trường hợp bị nhận dạng sai đều được khắc phục. Cụ thể như
sau:
- Trong quá trình triển khai thực tế, thiết bị vẫn xảy ra hiện tượng nhậ n
nhầm học sinh. Trên thiết bị có báo cáo trường hợp thiết bị nhận sai danh tính, tỉ lệ
này theo báo cáo tại các lớp học thì chiếm khoảng 5,4% trong tất cả các học sinh
điểm danh.
- Các trường hợp bị nhận nhầm khuôn mặt được khắc phục bằng cách chụp
lại các ảnh có thể gây nhầm lẫn, cần chụp lại ảnh của cả 2 người bị nhầm lẫn nhau.
3.5. Kết luận chương
Kết thúc chương cuối cùng này, luận văn đã hoàn thành hệ thống nhận dạng
khuôn mặt. Kết quả thu được cũng tương đối khả quan so với mong muốn. Bên
cạnh đó, trong tương lai khi có tập dữ liệu tốt hơn, mô hình phức tạp hơn nhờ có
khả năng xử lí của máy móc tốt hơn thì mô hình CNN sẽ có thể mang lại một kết
quả hài lòng hơn nữa.
66
KẾT LUẬN
Kết quả đạt được của luận văn
Qua nghiên cứu và thực nghiệm, luận văn đã đạt được những kết quả chính
sau:
- Nghiên cứu tổng quan về xử lí ảnh.
- Nghiên cứu chi tiết mô hình học sâu tiêu biểu đó là mô hình CNN.
- Áp dụng mô hình CNN cho bài toán nhận dạng khuôn mặt.
- Ứng dụng các thuật toán đã tìm hiểu để giải quyết bài toán phân lớp thông
qua mô hình huấn luyện bằng dữ liệu.
- Xây dựng tập dữ liệuhuấn luyện và kiểm tra: Bước đầu xây dựng được quy
trình thu thập dữ liệutừ thực tế, xử lý dữ liệuthô để đưa vào huấn luyện cho mô hình.
- Xây dựng hệ thống nhận dạng khuôn mặt.
- Triển khai được mô hình trên thiết bị phần cứng thực tế và nền tảng lưu trữ
trên máy chủ cloud.
Bước đầu cho thấy hiệu quả của CNN trong việc nhận dạng ảnh đạt được kết
quả tương đối khả quan.
Hướng phát triểncủa luận văn
Luận văn này đạt được một số kết quả nêu trên, nhưng luận văn còn nhiều
hạn chế trong việc xây dựng mô hình và xử lí ảnh. Vì vậy, hướng nghiên cứu tiếp
theo của luận văn sẽ là:
- Nghiên cứu thêm về mô hình CNN để có thể tăng độ chính xác cho việc
nhận dạng trên thực tế.
- Nghiên cứu về mô hình phân lớp để phân loại được không chỉ là khuôn
mặt người mà còn có thể dự đoán được tuổi tác và giới tính.
- Có thể phát triển ứng dụng trên bộ dữ liệu đầy đủ và chi tiết hơn.
67
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
[1] Phạm Việt Bình, Đỗ Năng Toàn - Giáo trình môn học xử lý ảnh, Thái
Nguyên, tháng 11/2007
[2] Huỳnh Phước Hải, Nguyễn Văn Hòa, Đỗ Thanh Nghị (2017), So sánh
mô hình học sâu với các phương pháp học tự động khác trong phân lớp
dữ liệu biểu hiện gen microarray, Kỷ yếu Hội nghị Quốc gia lần thứ 10
về Nghiên cứu cơ bản và ứng dụng Công Nghệ thông tin (FAIR); Đà
Nẵng
[3] Vũ Hữu Tiệp, Machine Learning cơ bản, 2017
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
[4] C. H. R. K. &. R. Samer, Image Recognition Using Convolutional
Neural Networks., Cadence Whitepaper, 2015.
[5] D. E. Rumelhart, G. E. Hintonand R. J. Williams, Learning
representations byback-propagating errors, Nature, Volume 323, Issue
[6] H. E. Geoffrey, I. Sutskever and K. Alex, ImageNet Classification
with Deep Convolutional, 2012.
[7] K. Chatfield, V. Lempitsky, A. Vedaldi, and A. Zisserman. The devil is
in the details: an evaluation of recent feature encoding methods. In
BMVC, 2011.
[8]
M. D. Zeiler and R. Fergus. Visualizing and understanding
convolutional neural networks. In ECCV, 2014.
[9] O. M. Parkhi, A. Vedaldi, A. Zisserman et al., “Deep face recognition.”
in BMVC, vol. 1, no. 3, 2015, p. 6
[10]
Y. Jia, E. Shelhamer, J. Donahue, S. Karayev, J. Long, R. Girshick, S.
Guadarrama, and T. Darrell. Caffe: Convolutional architecture for fast feature
embedding. arXiv:1408.5093, 2014.
68
Trang WEB
[11] Convolutional Neural Networks (CNNs / ConvNets).
URL:https://www.qubole.com/blog/deep-learning-the-latest-trend-in-
ai-and-ml (cited on page 3).
[12]Neurons and Nerves. URL: https://askabiologist.asu.edu/neuron-
anatomy (cited on page 72).

BÀI MẪU Luận văn thạc si ngành toán ứng dụng, HAY, 9 ĐIỂM

  • 1.
    HỌC VIỆN CÔNGNGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG --------------------------------------- Nguyễn Công Hò NGHIÊN CỨU HỌC SÂU TRONG NHẬN DẠNG KHUÔN MẶT ỨNG DỤNG CHO BÀI TOÁN ĐIỂM DANH TỰ ĐỘNG HỌC SINH TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864 DỊCH VỤ VIẾT LUẬN VĂN CHẤT LƯỢNG WEBSITE: LUANVANTRUST.COM ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864 MAIL: [email protected] LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT (Theo định hướng ứng dụng)
  • 2.
    HỌC VIỆN CÔNGNGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG --------------------------------------- Nguyễn Công Hòa NGHIÊN CỨU HỌC SÂU TRONG NHẬN DẠNG KHUÔN MẶT ỨNG DỤNG CHO BÀI TOÁN ĐIỂM DANH TỰ ĐỘNG HỌC SINH CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÁY TÍNH MÃ SỐ: 8.48.01.01 ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT (Theo định hướng ứng dụng) NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN THỊ HÀ HÀ NỘI - 2020
  • 3.
    i LỜI CAM ĐOAN Tôicam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi được TS. Phan Thị Hà - giảng viên khoa Công nghệ thông tin 1 trường Học viện công nghệ bưu chính viễn thông hướng dẫn khoa học. Nguồn tài liệu của các tác giả, cơ quan, tổ chức nếu sử dụng thì tôi đều ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình. Hà nội, ngày tháng năm 2020. Học viên Cao học. Nguyễn Công Hòa.
  • 4.
    ii LỜI CẢM ƠN Lờiđầu tiên, tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS. Phan Thị Hà - Giáo viên hướng dẫn khoa học, người đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn của mình. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, các cô là giảng viên khoa Công nghệ thông tin 1 của trường Học viện công nghệ bưu chính viễn thông đã tận tình truyền đạt kiến thức và hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình tôi đã chăm lo cho tôi, động viên tôi, cảm ơn cơ quan nơi tôi đang công tác - trường THPT Thanh Oai B, huyện Thanh Oai, Hà Nội đã hết sức tạo điều kiện để tôi hoàn thành khóa học này. Trong quá trình hoàn thành luận văn do thời gian và khả năng kiến thức còn hạn chế nên khó tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự cảm thông, góp ý của các thầy các cô. Tôi xin chân thành cảm ơn. Hà nội, ngày tháng năm 2020. Người viết Nguyễn Công Hòa
  • 5.
    iii MỤC LỤC LỜI CAMĐOAN...............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................ii MỤC LỤC .........................................................................................................................iii DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT...........................................................vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.......................................................................................vii MỞ ĐẦU .............................................................................................................................1 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ BÀI TOÁN ĐIỂM DANH TỰ ĐỘNG..................3 1.1. Tổng quan về xử lý ảnh ..........................................................................................3 1.1.1. Một số khái niệm. .......................................................................................3 1.1.2. Các vấn đề của xử lý ảnh............................................................................3 1.1.3. Ứng dụng của xử lý ảnh trong thực tế......................................................4 1.2. Bài toán nhận dạng khuôn mặt ..............................................................................5 1.2.1. Khái niệm.....................................................................................................5 1.2.2. Một số trở ngại của công nghệ nhận dạng khuôn mặt............................6 1.2.3. Tầm quan trọng của bài toán nhận dạng khuôn mặt...............................7 1.2.4. Các ứng dụng đặc trưng của bài toán nhận dạng khuôn mặt.................7 1.2.5. Xây dựng hệ thống nhận dạng khuôn mặt...............................................8 1.2.6. Một số phương pháp nhận dạng khuôn mặt ............................................9 1.3. Vai trò và tầm quan trọng của bài toán điểm danh tự động học sinh tại trường THPT Thanh Oai B, Huyện Thanh Oai, Hà Nội............................................9 1.4. Kết luận chương.....................................................................................................10 Chương 2. TÌM HIỂU VỀ HỌC SÂU VÀ MÔ HÌNH MẠNG NƠRON TÍCH CHẬP.................................................................................................................................11 2.1. Tổng quan về Học máy (Machine learning) ......................................................11 2.2. Các thuật toán Học máy........................................................................................12 2.2.1. Học có giám sát (supervised learning) ...................................................12 2.2.2. Học không giám sát (unsupervised learning) ........................................12 2.2.3. Học bán giám sát (Semi-Supervised Learning).....................................12
  • 6.
    iv 2.2.4. Học củngcố (Reinforcement learning) ..................................................12 2.3. Tìm hiểu về Học sâu (Deep learning).................................................................12 2.3.1. Học sâu là gì? ............................................................................................12 2.3.2. Lịch sử Học sâu.........................................................................................13 2.3.3. Tổng quan về mạng nơron nhân tạo .......................................................14 2.3.4. Ứng dụng của Học sâu .............................................................................21 2.4. Tìm hiểu về CNN [2]............................................................................................24 2.5. Cấu trúc của CNN .................................................................................................25 2.5.1. Lớp tích chập (Convolution)....................................................................25 2.5.2. Lớp phi tuyến Relu ...................................................................................27 2.5.3. Lớp Pooling...............................................................................................27 2.5.4. Lớp Fully-connected (FC) .......................................................................28 2.6. Huấn luyện mô hình CNN....................................................................................29 2.7. Tìm hiểu về Multi-task Cascaded Convolutional Networks............................31 2.7.1. Multi-task Cascaded Convolutional Networks là gì?...........................31 2.7.2. MTCNN Workflow...................................................................................31 2.7.3. Lý do lựa chọn MTCNN để detect khuôn mặt......................................37 2.8. Tìm hiểu về mô hình ResNet...............................................................................38 2.8.1. Giới thiệu về mô hình ResNet.................................................................38 2.8.2. Điểm nổi bật của mô hình ResNet..........................................................38 2.8.3. Kiến trúc ResNet.......................................................................................39 2.8.4. Mô hình ResNet ........................................................................................39 2.9. Kết luận chương.....................................................................................................43 Chương 3. NHẬN DẠNG KHUÔN MẶT ỨNG DỤNG CHO BÀI TOÁN ĐIỂM DANH TỰ ĐỘNG..............................................................................................44 3.1. Xây dựng hệ thống nhận dạng khuôn mặt .........................................................44 3.1.1. Công nghệ sử dụng....................................................................................44 3.1.2. Xây dựng hệ thống nhận dạng khuôn mặt .............................................48 3.1.3. Xây dựng dữ liệu huấn luyện...................................................................49
  • 7.
    v 3.1.4. Huấn luyệnmô hình nhận dạng khuôn mặt...........................................52 3.2. Lập trình nhúng cho thiết bị điểm danh..............................................................55 3.2.1. Máy tính nhúng raspberry Pi 4: ..............................................................56 3.2.2. Cài đặt hệ điều hành..................................................................................57 3.2.3. Xây dựng giao diện cho thiết bị ..............................................................58 3.2.4. Xử lý nâng cao ..........................................................................................60 3.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu ........................................................................................63 3.4. Demo và đánh giá kết quả....................................................................................64 3.5. Kết luận chương.....................................................................................................65 KẾT LUẬN.......................................................................................................................66 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................67
  • 8.
    vi DANH MỤC CÁCTHUẬT NGỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt AI Artificial Intelligence Trí tuệ nhân tạo ANN Artificial neural network Mạng nơron nhân tạo CNN Convolutional Neural Network Mạng nơron tích chập Conv Convolution Tích chập DL Deep Learning Học sâu ML Machine Learning Học máy MTCNN Multi-task Cascaded Convolutional Mạng chuyển đổi xếp tầng đa Networks tác vụ MLP Multi layer perceptron Mạng nơron đa lớp NMS Non-Maximum Suppression RNN Recurrent Neural Network Mạng nơron tái phát ResNet Residual Network Mạng dư KNN K-nearest neighbor K-láng giềng SGD Stochastic Gradient Descent
  • 9.
    vii DANH MỤC CÁCHÌNH VẼ Hình 1.1. Quy trình xử lý ảnh [1] ......................................................................................3 Hình 1.2. Các bước cơ bản trong một hệ thống xử lý ảnh [1]........................................3 Hình 1.3. Nền ảnh phức tạp................................................................................................6 Hình 1.4. Hệ thống nhận dạng khuôn mặt........................................................................8 Hình 2.1. Mối quan hệ giữa DL, ML và AI [11]...........................................................13 Hình 2.2. Các giai đoạn phát triển Học sâu [3]..............................................................14 Hình 2.3. Mô hình mạng nơron [12]...............................................................................14 Hình 2.4. Kiến trúc 3 phần của ANN ..............................................................................15 Hình 2.5. Tế bào nơron nhân tạo .....................................................................................16 Hình 2.6. Một số hàm truyền phổ biến ...........................................................................17 Hình 2.7. Huấn luyện mạng ANN sử dụng lan truyền ngược......................................18 Hình 2.8. Quá trình học của nơron ..................................................................................19 Hình 2.9. Mô hình tính toán của một nơron...................................................................19 Hình 2.10. Tô màu ảnh đen trắng dựa trên Học sâu......................................................23 Hình 2.11. Cấu trúc cơ bản của mạng Nơron Tích chập (Lecun, 1989) ....................25 Hình 2.12. Phép tính Convolution [4].............................................................................26 Hình 2.13: Mô tả hàm MaxPooling với cửa sổ 2x2 mà bước trượt bằng 2................28 Hình 2.14: Cấu trúc MTCNN ...........................................................................................32 Hình 2.15: Kim tự tháp hình ảnh .....................................................................................32 Hình 2.16: Kernel tìm kiếm khuôn mặt ..........................................................................33 Hình 2.17: P-Net................................................................................................................33 Hình 2.18: R-Net ..............................................................................................................35 Hình 2.19: O-Net..............................................................................................................36 Hình 2.20: Ví dụ MTCNN ................................................................................................37 Hình 2.21: So sánh độ chính xác .....................................................................................39 Hình 2.22: Một khối xây dựng của ResNet....................................................................39 Hình 2.23: Kiến trúc chi tiết của ResNet........................................................................40 Hình 2.24: Mô hình ResNet-101.....................................................................................40
  • 10.
    viii Hình 2.25: CodeResNet Model.......................................................................................41 Hình 2.26: Code ResNet Model.......................................................................................41 Hình 3.1: Các bước thực hiện nhận dạng khuôn mặt sử dụng Resnet-101................48 Hình 3.2: Bộ dữ liệu xây dựng.........................................................................................52 Hình 3.3: Mô tả phương pháp tính độ lỗi.......................................................................53 Hình 3.4: Mô tả phương pháp tính độ lỗi dựa trên điểm neo.......................................54 Hình 3.5: Biểu đồ mô tả kết quả huấn luyện..................................................................55 Hình 3.6: Máy tính nhúng Raspberry pi cùng màn hình...............................................56 Hình 3.7: Các thành phần cơ bản cần thiết cho thiết bị................................................57 Hình 3.8: Thuật toán xử lý ảnh trước khi cải tiến. ........................................................61 Hình 3.9: Thuật toán xử lý ảnh sau khi cải tiến.............................................................62 Hình 3.10: Database hệ thống điểm danh .......................................................................64
  • 11.
    1 MỞ ĐẦU Đảng, NhàNước ta xác định “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” và để thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược này, việc ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và trong việc hỗ trợ các hoạt động dạy - học là một vấn đề rất cấp bách, đã được thể hiện qua rất nhiều văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà Nước và của Bộ giáo dục và đào tạo. Việc quản lý học sinh trong các nhà trường phổ thông hiện nay hoàn toàn dựa theo hình thức thủ công, hiện tượng học sinh bỏ cả buổi học, bỏ tiết, ngồi học không đúng lớp mình học, học sinh không phải của nhà trường ... gây ra cho công tác kiểm diện và quản lý học sinh gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa, phụ huynh cũng muốn giám sát xem con mình có mặt ở trường, ở lớp hay không? hiện đang là một nhu cầu rất lớn. Học sâu đã và đang rất phát triển, được ứng dụng rộng rãi trong các bài toán nhận dạng như: nhận dạng hình ảnh, nhận dạng giọng nói, xử lý ngôn ngữ tự nhiên … và thu được những thành tựu to lớn với độ chính xác ngày càng cao. Trong đó nhận dạng khuôn mặt để xác định danh tính, giao dịch, kiểm soát an ninh … ngày càng trở nên phổ biến. Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “nghiên cứu Học sâu trong nhận dạng khuôn mặt ứng dụng cho bài toán điểm danh tự động học sinh” với hy vọng có thể ứng dụng thành công mô hình Học sâu hiện đại trong việc xây dựng hệ thống điểm danh tự động dựa vào nhận dạng khuôn mặt, đặc biệt là ứng dụng cụ thể vào điểm danh tự động học sinh trong mỗi lớp học của trường THPT Thanh Oai B, huyện Thanh Oai, Hà Nội. Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu học sâu trong nhận dạng khuôn mặt ứng dụng cho bài toán điểm danh tự động đối với quá trình quản lý học sinh trong các nhà trường phổ thông hiện nay nhằm nâng cao chất lượng quản lý học sinh trong công tác giáo dục đào tạo của nhà trường. Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Mô hình mạng nơron tích chập và bài toán điểm danh tự động.
  • 12.
    2 Phạm vi nghiêncứu của luận văn: Xây dựng hệ thống điểm danh tự động đối với học sinh trong lớp học tại trường THPT Thanh Oai B, huyện Thanh Oai, Hà Nội. Nội dung của luận văn được trình bày trong ba chương với nội dung chính như sau: Chương 1: Tổng quan về bài toán điểm danh tự động Nội dung chính của chương 1 là tìm hiểu khái quát về xử lý ảnh và bài toán nhận dạng khuôn mặt. Chương 2: Tìm hiểu về học sâu và mô hình mạng nơron tíchchập Nội dung chính của chương 2 là tìm hiểu tổng quan về học máy, Học sâu, mô hình mạng nơron tích chập (CNN) cũng như cách ho ạt động, cấu trúc và việc huấn luyện của mô hình mạng nơron tích chập. Chương 3: Nhận dạng khuôn mặt ứng dụng cho bài toán điểm danh tự động Nội dung chính của chương 3 là trình bày chi tiết các bước xây dựng hệ thống điểm danh tự động dựa trên nhận dạng khuôn mặt.
  • 13.
    3 Chương 1. TỔNGQUAN VỀ BÀI TOÁN ĐIỂM DANH TỰ ĐỘNG Chương này tập trung vào những khái niệm về xử lý hình ảnh, giới thiệu về bài toán nhận dạng khuôn mặt bao gồm các ứng dụng, tầm quan trọng và những khó khăn trở ngại hiện nay khi áp dụng bài toán về nhận dạng khuôn mặt, và cuối cùng những phương pháp nhận dạng khuôn mặt hiện nay. Chương này cũng chỉ ra vai trò và tầm quan trọng của bài toán điểm danh tự động học sinh tại trường THPT Thanh Oai B, Huyện Thanh Oai, Hà Nội. 1.1. Tổng quan về xử lý ảnh 1.1.1. Mộtsố khái niệm. Xử lý ảnh là từ một ảnh đầu vào qua quá trình xử lý (thông qua các thuật toán) ta thu được một ảnh đã được xử lý hoặc một kết luận. Ảnh Ảnh được xử lý Xử lý ảnh Kết luận Hình 1.1. Quy trình xử lý ảnh [1] Thông thường các ảnh tự nhiên, ảnh chụp có các tín hiệu ảnh đặc trưng bởi 2 đại lượng là biên độ và dải tần số. Nó chính là các đối tượng của xử lý ảnh. Thu nhận ảnh Tiền xử lý Trích chọn đặc trưng Hậu xử lý Hệ quyết định Đối sách rút ra kết luận Lưu trữ Hình 1.2. Các bước cơ bản trong một hệ thống xử lý ảnh [1] 1.1.2. Cácvấn đềcủa xử lý ảnh a) Điều chỉnh mức xám của ảnh
  • 14.
    4 Có 2 hướngchính là tăng số mức xám hoặc giảm số mức xám với mục đích chính là tăng cường độ mịn cho ảnh hoặc in ảnh màu ra máy in đen trắng. b, Trích chọn đặc điểm Tùy theo mục đích nhận dạng trong quá trình xử lý ảnh mà các đối tượng được trích trọn. Một số đặc điểm của ảnh như đặc điểm biến đổi (dựa vào lọc vùng), đặc điểm không gian (điểm uốn, phân bố xác suất, biên độ, mức xám …) hay đặc điểm biên và đường biên. c, Nhận dạng: Hệ thống nhận dạng tự động bao gồm ba khâu tương ứng với ba giai đoạn chủ yếu sau đây: 1. Thu nhận dữ liệu và tiền xử lý. 2. Biểu diễn dữ liệu. 3. Nhận dạng, ra quyết định. 1. Đối sánh mẫu dựa trên các đặc trưng được trích chọn. 2. Phân loại thống kê. 3. Đối sánh cấu trúc. 4. Phân loại dựa trên mạng nơron nhân tạo. d, Nén ảnh Để giảm thiểu không gian lưu trữ ta cần nén ảnh. Có bốn kỹ thuật nén sau đây:  Nén ảnh thống kê: Ví dụ *.TIF là mã nén theo kỹ thuật này.    Nén ảnh không gian:Ví dụ *.PCX là mã nén theo kỹ thuật này.    Nén ảnh sửdụng phépbiến đổi:*.JPGlà mã nén theo kỹ thuậtnày.    Nén ảnh Fractal: Kỹ thuật nén sẽ tính toán để chỉ cần lưu trữ phần gốc ảnh và quy luật sinh ra ảnh theo nguyên lý Fractal   1.1.3. Ứng dụngcủa xử lý ảnhtrong thực tế.   Xử lý và phục hồi hình ảnh: Ứng dụng này tương tự như photoshop: từ một hình ảnh được chụp từ máy ảnh, ta có thể chỉnh sửa, xử lý để làm ảnh đẹp hơn 
  • 15.
    5 hoặc phù hợpnhu cầu người dung như: làm mờ, lấy biên, chỉnh độ nét, chỉnh độ phân giải, phục hồi và nhận dạng ảnh….  Lĩnh vực y tế: Các ứng dụng phổ biến của DIP trong lĩnh vực y tế là:  Gamma ray imaging, PET scan, X Ray Imaging, Medical CT, UV imaging  UV imaging: Lĩnh vực này liên quan nhiều đến thám hiểm, do thám. Cách hoạt động như sau: để phân tích thiệt hại của một trận động đất mà con người không thể tới được. Mặt đất nơi đó sẽ được quét bởi vệ tinh hoặc một máy bay sau đó truyền dữ liệu, hình ảnh về máy chủ để phân tích. Sẽ rất nhanh chóng so với việc chờ đợi con người tới đó. Một trận động đất có thể diện tích rất rộng mà con người không thể nào phân tích hết được.    Truyền và mã hóa: Ngày nay con người sử dụng internet để truyền nhận các ảnh, video một cách nhanh chóng. Hình ảnh khi ta chụp sẽ được mã hóa và truyền theo internet. Rất nhanh sau vài giây là người bạn có thể nhận được một bức ảnh.    Thị giác máy tính và robot: Hiện tại công nghệ robot đang phát triển nhanh chóng, và càng ngày càng giống con người hơn. Thị giác của máy tính cũng là một phần quan trọng. Làm thế nào để robot có thể nhìn mọi thứ, tránh vật cản,  nhận dạng các vật..? Đó chính là nhờ một hệ thống quá trình xử lý ảnh phức tạp.  Phát hiện vật cản: Phát hiện vật cản cũng là một lĩnh vực mới và được thực hiện bởi xử lý ảnh: tính toán khoảng cách từ robot tới vật cản bằng cách xác định được các đối tượng khác nhau trong hình ảnh sau đó xử lý và tính toán chúng.    Công nghệ nhận dạng: Xử lý ảnh dùng để xác định, nhận dạng các đối tượng, các mối nguy hiểm, nhận dạng vân tay, khuôn mặt, hoặc các loại bệnh trong lĩnh vực y tế.  1.2. Bàitoán nhận dạng khuôn mặt 1.2.1. Khái niệm. Nhận dạng khuôn mặt là một loại phần mềm sinh trắc học ánh xạ các đặc điểm khuôn mặt của một cá nhân về mặt toán học và lưu trữ dữ liệu dưới dạng dấu khuôn mặt (faceprint). Công nghệ AI nhận dạng khuôn mặt là phần mềm sử dụng
  • 16.
    6 các thuật toánHọc sâu để so sánh ảnh chụp trực tiếp hoặc hình ảnh kỹ thuật số với ảnh được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu để xác minh danh tính của một cá nhân. 1.2.2. Mộtsố trở ngại của công nghệ nhận dạng khuôn mặt  Góc chụp khuôn mặt: Chụp thẳng, chụp nghiêng, chụp hất lên … Làm cho các thành phần trên khuôn mặt như mắt, mũi, miệng có thể bị khuất một phần hoặc  thậm chí khuất hết, đều là những khó khăn rất lớn trong bài toán nhận dạng mặt người.  Một số thành phần xuất hiện thêm hoặc không xuất hiện trên khuôn mặt như: đeo kính, đeo khẩu trang, trang điểm, mọc râu … làm cho việc nhận dạng khuôn mặt thiếu chính xác.    Khi con người thể hiện sự biểu cảm như: cười, khóc, nhăn mặt … cũng ảnh hưởng đến kết quả nhận dạng.    Ngoài ra một số tác nhân khác cũng gây ảnh hưởng đến kết quả như: Ảnh quá sáng, quá mờ, chất lượng ảnh …    Nền ảnh phức tạp: Nền của ảnh phức tạp là một trong những khó khăn nhất trong bài toán nhận dạng khuôn mặt người trong ảnh, khuôn mặt người sẽ dễ bị nhầm lẫn với nhiều khung cảnh phức tạp xung quanh và ảnh hưởng rất nhiều đến  quá trình phân tích và rút trích các đặc trưng của khuôn mặt trong ảnh, có thể dẫn đến không nhận ra khuôn mặt hoặc là nhận nhầm các khung cảnh xung quanh thành khuôn mặt người. Hình 1.3. Nền ảnh phức tạp  Màu sắc của da mặt: Màu sắc của da mặt cũng đóng vai trò quan trọng trong nhận dạng khuôn mặt. Nếu màu sắc của da người quá tối hoặc gần với màu sắc của khung cảnh môi trường thì thuật toán sẽ gặp khó khăn trong việc nhận dạng  các đặc trưng và có thể không tìm ra được khuôn mặt người.
  • 17.
    7 1.2.3. Tầm quantrọngcủa bài toán nhận dạng khuôn mặt Sinh trắc học được sử dụng để kiểm tra - xác thực danh tính con người thông qua một tập hợp các dữ liệu để nhận biết và kiểm chứng các đặc điểm cá biệt của người đó thông qua 2 bước “nhận dạng – Bạn là ai?” và “xác thực – Bạn thực sự là người bạn nói bạn là?”. Hiện này có các công nghệ sinh trắc học khác như: dấu vân tay, nhận dạng giọng nói, nhận dạng mống mắt, số hóa tổng thể lòng bàn tay và đo lường hành vi. Đây là các công nghệ sinh trắc tiên tiến được sử dụng để đảm bảo tính bảo mật cá nhân. Tuy nhiên các công nghệ trên cũng có những bất cập ví dụ công nghệ nhận dạng giọng nói có nhược điểm là tiếng ồn; công nghệ nhận dạng chữ ký cũng gây nhiều phiền phức cho người sử dụng vì khó duy trì được chữ ký giống nhau ngay trong cùng một thời điểm, công nghệ nhận dạng mống mắt lại bị tác động bởi nhiều yếu tố khác như độ rộng của mắt, lông mi, kính đeo và khó triển khai phổ biến trên diện rộng do độ phức tạp của các thiết bị. Công nghệ nhận dạng khuôn mặt từ khi được phát minh vào năm 1970 đến nay đã có những bước tiến vượt bậc. Và ngày nay, nhận dạng khuôn mặt được xem là công nghệ đo sinh trắc học của con người tự nhiên nhất. Công nghệ nhận dạng khuôn mặt sẽ dễ triển khai và không giới hạn ứng dụng cũng như phạm vi triển khai của nó. Không có sự tương tác vật lý nào được yêu cầu bởi người dùng cuối. Hơn nữa, việc phát hiện khuôn mặt và các quy trình đối sánh khuôn mặt để xác minh/nhận dạng rất nhanh. Đây cũng là ưu điểm nổi trội của nhận dạng mặt người mà các công nghệ nhận dạng khác khó có thể có được. 1.2.4. Cácứng dụng đặctrưng của bài toán nhận dạng khuôn mặt Ứng dụng trong giám sát an ninh: các giải pháp kiểm soát an ninh (kiểm soát ra vào), nhận dạng khách lạ, khách VIP và đối tượng trong danh sách đen, tình nghi xuất hiện trong khu vực giám sát… Ứng dụng trong các ngành bán lẻ, dịch vụ: theo dõi lượng khách vào ra,  nhận dạng khách hàng thân thiết, khách VIP và đối tượng xấu…
  • 18.
    8 Ứng dụng trongdoanh nghiệp, công sở: chấm công khuôn mặt, bảo mật máy tính, quản lý ra/vào, phát hiện hành vi (cầm dao, đeo mặt nạ, đeo khẩu trang, đeo kính đen, để râu ở những nơi quan trọng. Ứng dụng trong chính phủ: giám sát giao thông thông minh, phát hiện các hành vi vi phạm giao thông. Ứng dụng trong trường học: điểm danh khuôn mặt, đăng ký, kiểm soát an ninh các khu vực cần theo dõi… là các giải pháp nhận dạng khuôn mặt cho trường học.  Ứng dụng trong lĩnh vực Y tế - sức khỏe: Theo dõi việc sử dụng thuốc của bệnh nhân chính xác hơn, Phát hiện các bệnh di truyền như hội chứng DiGeorge với tỷ lệ thành công cao, hỗ trợ các thủ tục quản lý bệnh án.   Ứng dụng trong các thiết bị IOT: thiết bị kiểm soát ra vào bằng khuôn mặt, thiết bị đọc giấy tờ tuỳ thân…  Phân tích cảm xúc: Nhận biết cảm xúc trên khuôn mặt người.  1.2.5. Xâydựng hệ thống nhận dạng khuôn mặt. Một hệ thống nhận dạng khuôn mặt có thể khái quát chung gồm có 3 bước cơ bản sau: Ảnh tĩnh Phát hiện khuôn mặt Trích rút đặc trưng Nhận dạng khuôn mặt Hình 1.4. Hệ thống nhận dạng khuôn mặt - Phát hiện khuôn mặt: Hệ thống nhận vào một ảnh tĩnh (từ bức hình hay một đoạn video), sau đó có thể xử lý ảnh cho chất lượng tốt hơn, như chỉnh lại độ sáng, giảm độ nhiễu ... - Trích rút đặc trưng: Chính là việc phân tích và rút ra đặc điểm của khuôn mặt trong ảnh vì mỗi khuôn mặt có đặc điểm khác nhau (trừ các trường hợp sinh đôi cùng trứng). - So sánh: Hệ thống sẽ so sánh các đặc điểm được trích rút với cơ sở dữ liệu khuôn mặt và sẽ quyết định kết quả so sánh có phù hợp hay không.
  • 19.
    9 1.2.6. Mộtsố phươngpháp nhận dạng khuôn mặt Dựa vào các tiêu chí mà người ta chia ra thành nhiều phương pháp nhận dạng khuôn mặt nhưng phổ biến hiện nay là các loại sau: + Phương pháp tiếp cận toàn cục. + Phương pháp tiếp cận dựa trên các đặc điểm cục bộ. + Phương pháp lai. Khi làm việc trong điều kiện không có kiểm soát thì phương pháp tiếp cận dựa trên các đặc điểm cục bộ (trích chọn đặc trưng) tỏ ra thích hợp hơn hai phương pháp kia. Đó chính là các hệ thống phát hiện khuôn mặt người dựa trên tính năng (feature based). Người ta cũng có thể chia thành hai hướng nhận dạng như làm với dữ liệu video (từ camera) hoặc làm với dữ liệu ảnh. 1.3. Vai trò và tầm quan trọng của bài toán điểm danh tự động học sinh tại trường THPT Thanh Oai B, Huyện Thanh Oai, Hà Nội. Điểm danh là công việc được tiến hành hàng ngày và thường xuyên trong các buổi học tại các nhà trường phổ thông hiện nay trong đó có trường THPT Thanh Oai B, huyện Thanh Oai, Hà Nội.  Thực trạng:   + Học sinh thường đến lớp muộn, nghỉ học hoặc bỏ học cả buổi hoặc bỏ tiết học. + Hình thức điểm danh thủ công: Giáo viên đầu tiết học đếm sĩ số lớp ghi tên những học sinh vắng tiết học đó vào Sổ đầu bài. + Cuối tuần, cuối tháng, cuối học kỳ, cuối năm học giáo viên chủ nhiệm phải tổng hợp ngày nghỉ của học sinh để xếp thi đua và xét lên lớp cho học sinh. Công việc này rất mất thời gian, thiếu khách quan, thiếu chính xác.  Giải pháp:  Cần có một hệ thống điểm danh tự động, mỗi phòng lắp một thiết bị điểm danh tại mỗi cửa phòng hoc. Giáo vụ, Ban giám hiệu có thể theo dõi kết quả điểm
  • 20.
    10 danh học sinhvào bất kể thời gian nào trong buổi học. Cuối tháng, cuối kỳ tổng hợp và gửi danh sách cho giáo viên chủ nhiệm. 1.4. Kết luận chương Trong chương 1, luận văn đã trình bày khái quát về xử lý ảnh và đặc biệt đã trình bày tương đối chi tiết về nhận dạng khuôn mặt ứng dụng cho bài toán của luận văn “Điểm danh tự động học sinh”. Trong chương tiếp theo, luận văn sẽ trình bày sơ lược về Học máy và hướng người đọc đến phần quan trọng là Học sâu.
  • 21.
    11 Chương 2. TÌMHIỂU VỀ HỌC SÂU VÀ MÔ HÌNH MẠNG NƠRON TÍCH CHẬP Kỹ thuật Học sâu là m ột phạm trù nhỏ của lĩnh vực Học máy, Học sâu tập trung giải quyết các vấn đề liên quan đến mạng thần kinh nhân tạo (Artificial Neural Network - ANN) nhằm nâng cấp các công nghệ như nhận dạng giọng nói, thị giác máy tính và xử lý ngôn ngữ tự nhiên. Bởi vậ y trong chương này, luận văn sẽ trình bày khái quát về Học máy, đi sâu vào kỹ thuật Học sâu cùng một số thuật toán và ứng dụng của nó trong thực tế, đồng thời cũng trình bày chi ti ết về mô hình mạng nơron tích chập (CNN) cũng như cách ho ạt động, cấu trúc và việc huấn luyện mô hình CNN. 2.1. Tổng quan về Học máy (Machine learning) Học máy là một công nghệ phát triển từ lĩnh vực trí tuệ nhân tạo. Các thuật toán Học máy là các chương trình máy tính có khả năng học hỏi về cách hoàn thành các nhiệm vụ và cách cải thiện hiệu suất theo thời gian. Học máy ra đời làm giảm bớt những hạn chế vốn có của AI khi nó mang lại cho máy tính khả năng có thể tìm ra mọi thứ mà không được lập trình rõ ràng. Học máy vẫn đòi hỏi sự đánh giá của con người trong việc tìm hiểu dữ liệu cơ sở và lựa chọn các kĩ thuật phù hợp để phân tích dữ liệu. Đồng thời, trước khi sử dụng, dữ liệu phải sạch, không có sai lệch và không có dữ liệu giả. Các mô hình Học máy yêu cầu lượng dữ liệu đủ lớn để "huấn luyện" và đánh giá mô hình. Trước đây, các thuật toán Học máy thiếu quyền truy cập vào một lượng lớn dữ liệu cần thiết để mô hình hóa các mối quan hệ giữa các dữ liệu. Sự tăng trưởng trong dữ liệu lớn (big data) đã cung cấp các thuật toán Học máy với đủ dữ liệu để cải thiện độ chính xác của mô hình và dự đoán.
  • 22.
    12 2.2. Các thuậttoán Học máy 2.2.1. Học có giám sát(supervised learning) Trong học có giám sát, máy tính học cách mô hình hóa các mối quan hệ dựa trên dữ liệu được gán nhãn (labeled data). Sau khi tìm hiểu cách tốt nhất để mô hình hóa các mối quan hệ cho dữ liệu được gắn nhãn, các thuật toán được huấn luyện được sử dụng cho các bộ dữ liệu mới. Ví dụ xác định tín hiệu hay biến số tốt nhất để dự báo lợi nhuận trong tương lai của cổ phiếu hoặc dự đoán xu hướng thị trường chứng khoán. 2.2.2. Học không giám sát(unsupervised learning) Trong học không giám sát, máy tính không được cung cấp dữ liệu được dán nhãn mà thay vào đó chỉ được cung cấp dữ liệu mà thuật toán tìm cách mô tả dữ liệu và cấu trúc của chúng. Ví dụ phân loại các công ty thành các nhóm công ty tương đồng dựa trên đặc điểm của chúng thay vì sử dụng tiêu chuẩn của các nhóm ngành hoặc các quốc gia. 2.2.3. Học bán giám sát (Semi-Supervised Learning) Trong học bán giám sát, máy tính được cung cấp dữ liệu nhưng dữ liệu mới được dán nhãn một phần. Do đó phải sử dụng học không có giám sát (để khám phá và tìm hiểu cấu trúc dữ liệu đầu vào) và học có giám sát (để dự đoán cho dữ liệu không được gán nhãn) để giải quyết. 2.2.4. Học củng cố (Reinforcementlearning) Học củng cố còn gọi là học tăng cường, thường ứng dụng vào Lý thuyết trò chơi thông qua một quá trình thử lỗi, hệ thống tự động xác định hành vi dựa trên hoàn cảnh để đạt được điểm số cao nhất. ví dụ như AlphaGo chơi cờ vây của Google [3] 2.3. Tìm hiểu về Học sâu(Deep learning) 2.3.1. Học sâu là gì? Nếu xét về thời gian xuất hiện thì AI chính là ý tưởng xuất hiện sớm nhất tiếp theo đó là sự ra đời của học máy và cuối cùng gần đây nhất chính là Học sâu. Mặc dù xuất hiện muộn nhất nhưng Học sâu lại chính là thứ đang thúc đẩy sự bùng
  • 23.
    13 phát của AIhiện nay. Nói một cách đơn giản nhất Học sâu là một tập hợp con của Học máy (Hình 2.1) và đề cập đến các mạng thần kinh có khả năng học dữ liệu đầu vào với các biểu diễn trừu tượng. Học sâu vượt trội hơn so với học máy truyền thống trong các vấn đề phức tạp như nhận dạng giọng nói, xử lý ngôn ngữ tự nhiên, phân loại hình ảnh ... Hình 2.1. Mối quan hệ giữa DL, MLvà AI [11] Học sâu khác với Học máy là thuật toán học sâu cần được đào tạo trong một thời gian dài vì có một số lượng lớn các tham số trong khi các thuật toán Học máy truyền thống có thể được đào tạo chỉ trong vòng vài giờ. Học sâu đóng vai trò ngày càng lớn trong công nghệ hiện đại. Về mặt lý thuyết, nó có thể vượt quá khả năng của bộ não con người, vì chúng có các thuật toán nền tảng rộng lớn, được gọi là mạng lưới thần kinh. Ngày nay, các kỹ thuật học sâu có thể được tìm thấy ở một mật độ khá cao, từ xe tự lái đến các nghiên cứu học thuật. 2.3.2. Lịchsử Học sâu Học sâu đã xuất hiện từ rất lâu, nhưng chỉ đến những năm gần đây mới thu hút và được nghiên cứu ứng dụng trong nhiều lĩnh vực. Quá trình phát triển của Học sâu được thể hiện qua hình sau:
  • 24.
    14 Hình 2.2. Cácgiai đoạn phát triển Học sâu [3] 2.3.3. Tổng quanvềmạng nơron nhân tạo a) Tìm hiểu về mạng nơron nhân tạo. Mạng neural nhân tạo (Artificial Neural Network: ANN), gọi tắt neural network là mô hình xử lý thông tin mô phỏng hoạt động của các hệ neuron sinh học mà cụ thể hơn ở đây là bộ não con người. Trong hình 2.3 đầu tiên là tính chất truyền đi của thông tin trên neuron, khi neuron nhận tín hiệu đầu vào từ các dendrite, khi tín hiệu vượt qua một ngưỡng (threshold) thì tín hiệu sẽ được truyền đi sang neuron khác (Neurons Fire) theo sợi trục (axon). Neural của model toán học ở đây cũng được mô phỏng tương tự như vậy. Trong đó, thành phần cơ bản của ANN là neural nhân tạo có cách thức hoạt động và xử lý tương tự neuron sinh học. ANN được hình thành từ số lượng lớn các neural được liên kết với nhau theo cấu trúc từng tầng (layer), các neural kết nối với nhau giữa các tầng thông qua trọng số liên kết (weight). Model toán học x1 w1 z w2 x2 y w3 x3 wN xN Hình 2.3. Mô hình mạng nơron [12]
  • 25.
    15 b) Kiến trúcANN Kiến trúc chung của ANN được mô tả trong hình 2.4 gồm 3 lớp: Lớp đầu vào (Input Layer), lớp ẩn (Hidden Layer) và lớp đầu ra (Ouput Layer). Hình 2.4. Kiến trúc 3 phần của ANN Lớp đầu vào là một chuỗi các nơron kỹ thuật số có thể nhìn thấy thông tin mà máy tính được cung cấp. Ví dụ, một tế bào thần kinh có thể phát sáng khi màu xanh lục hiện dạng trong một hình ảnh, trong khi một tế bào khác có thể phát sáng khi có hình dạng cụ thể, một đặc tính cụ thể trong dữ liệu. Lớp đầu ra cho máy tính biết phải làm gì để đáp ứng với dữ liệu đầu vào. Trong một chiếc xe tự lái, đây sẽ là những tế bào thần kinh kỹ thuật số cuối cùng bảo máy tính quyết định tăng tốc, phanh hoặc quay đầu. Lớp ẩn chính là “Phép thuật” của mạng ANN. Lớp này lấy các nơron thần kinh từ lớp đầu vào và chuyển hướng để các nơron lớp đầu ra lấy được. Lớp ẩn bao gồm hàng ngàn hoặc hàng triệu nơron riêng lẻ, mỗi hàng được kết nối với nhau trong mạng lưới. Hoạt động của ANN được mô tả như hình 2.5.
  • 26.
    16 Hình 2.5. Tếbào nơron nhân tạo  Các giá trị đầu vào x1, x2, … xn. Trong quá trình thực nghiệm dữ liệunày thường được đưavào dưới dạng một véc tơ N chiều.    Tập các liên kết: Có chức năng truyền thông tin trong đó ứng với một liên kết có một trọngsố (hay trọng số liênkết là số thực biểu thị mức độ quan trọng của liên kết với đầu ra - weight) W1, W2, … Wn. Thông thường, các trọng số này được khởi tạo một cách ngẫu nhiên ở thời điểm khởi tạo mạng và được cập nhật liên tục trong quá trình học mạng.    Hàm kết hợp g (combination function): Thường dùng để tính tổng của tích các giá trị đầu vào với trọng số liên kết tương ứng của nó (vì thế một số tài liệu là hàm tổng – summing function).    Hàm truyền f (transfer function) hay hàm kích hoạt (active function)}: Hàm này được dùng để giới hạn phạm vi đầu ra của mỗi neural. Có đầu vào là kết quả của hàm kết hợp và ngưỡng đã cho. Thông thường, phạm vi đầu ra của mỗi nơron được giới hạn trong đoạn [0,1] hoặc [-1, 1]. Các hàm truyền rất đa dạng, có thể là các hàm tuyến tính hoặc phi tuyến. Việc lựa chọn hàm truyền nào là tuỳ thuộc vào từng bài toán và kinh nghiệm của người thiết kế mạng. Bảng 2.6 dưới đây là các hàm truyền phổ biến: 
  • 27.
    17 Hình 2.6. Mộtsố hàm truyền phổ biến c) Huấn luyện ANN Chức năng của một mạng ANN được quyết định bởi các nhân tố như sau: hình trạng hay cấu trúc của mạng (số tầng, số neural trong mỗi tầng và cách các tầng liên kết với nhau) và các trọng số của các liên kết bên trong mạng. Kiến trúc mạng thường là cố định tương ứng với mỗi bài toán và các trọng số liên kết được quyết định bởi một thuật toán huấn luyện (training algorithm). Quá trình điều chỉnh các trọng số để mạng có thể nhận biết được mối quan hệ giữa đầu vào và đích mong muốn được gọi là học hay huấn luyện (learning - training). Có nhiều thuật toán dùng để huấn luyện mạng ANN trong đó thuật toán lan truyền ngược (back-propagation) được sử dụng phổ biến. - Lan truyền ngược (back-propagation) là phương pháp huấn luyện mạng ANN với mục tiêu xác định trọng số tối ưu cho mạng thông qua việc lặp đi lặp lại 2 quá trình: lan truyền tiến (tính giá trị đầu ra của mạng từ đó tính sai số giữa giá trị này với giá trị mong muốn). Tiếp theo là quá trình lan truyền ngược sai số (dựa vào sai số sẽ cập nhật lại các trọng số). Mạng ANN có kiến trúc được tổ chức theo từng
  • 28.
    18 tầng bao gồmtầng nhập, tầng xuất và một số tầng ẩn. Trong mỗi tầng có nhiều neural. Các neural tầng này liên kết với neural tầng kia thông qua cung liên kết chứa trọng số liên kết. Quá trình huấn luyện mạng bắt đầu bằng việc khởi tạo giá trị trọng số của mạng một cách ngẫu nhiên. yi xi Dữ liệu huấn luyện ANN Trọng số Wi Sai số Điều chỉnh Hình 2.7. Huấn luyện mạng ANN sử dụng lan truyền ngược +) Lan truyền tiến: Dữ liệu từ tập huấn luyện thông qua tầng nhập sẽ được chuyển vào tầng tiếp theo. Tại mỗi neural của mỗi tầng sẽ tiến hành thực hiện việc tính toán thông qua các hàm kết hợp, giá trị này sau khi truyền qua hàm kích hoạt là đầu ra mỗi neural. Việc tính toán sẽ thực hiện trên tất cả các neural của mạng và từ tầng nhập cho ra tới giá trị của tầng xuất. Sai số được tính bằng cách so sánh giá trị thực xuất ra của mạng với giá trị mong muốn, trong đó sai số của quá trình huấn luyện thường được lấy bằng tổng bình phương tất cả sai số thành phần. +) Lan truyền ngược sai số: Dựa trên sai số được tính từ quá trình lan truyền tiến, mạng sẽ cập nhật lại các trọng số theo nguyên tắc lan truyền ngược sai số. Trong đó kỹ thuật cơ bản được áp dụng trong quá trình cập nhật trọng số đó là gradient descent. Như vậy, để huấn luyện hay để một mạng học từ dữ liệu thì mạng thực hiện 2 bước lan truyền tiến và lan truyền ngược sai số. Quá trình này thực hiện cho tới khi sai số đạt được một ngưỡng nào đó hoặc thực hiện qua số bước lặp được người huấn luyện mạng đặt ra.
  • 29.
    19 Hình 2.8. Quátrình học của nơron d) Thuật toán lan truyền ngược (Back – Propagation) Thuật toán này [5] được sử dụng để điều chỉnh các tổng sai số e nhỏ nhất. n E  ( t ( x i , w ) y ( xi )) 2 i1 trọng số kết nối sao cho (2-1) Trong công thức trên thì giá trị tập mẫu là t(xi, w) và giá trị kết xuất của mạng là y(xi). Mỗi nơron đều có giá trị vào và ra và đều một trọng số, từ trọng số này để xác định mức độ ảnh hưởng của giá trinh đó. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để ej = tj – yj là nhỏ nhất Kí hiệu: +) Wij: là vector trọng số. +) uj: là vector giá trị kết xuất. x1 Wij x2 W2j W(i-1)j xi - 1 sum x3 Wij tj fj (.) ej Neuron j Hình 2.9. Mô hình tính toán của một nơron
  • 30.
    20 Khi đó talần lượt có công thức tính giá trị sai số, tổng bình phương sai số, tổng trọng số, giá trị kết xuất của nơron j theo các công thức sau: ej(n) = tj(n) − yj(n) 1 k E ( n ) e 2 ( n ) 2 j j1 p u j ( n ) w ij x j ( n ) i 0 yj(n) = fj(uj(n)) (2-2) (2-3) (2-4) (2-5) Tính toán giá trị đạo hàm sai số cho mỗi nơron wij: E ( n )   E ( n ) ej ( n ) y j ( n )u j ( n )  W ( n )  e ( n ) y ( n ) u ( n )w ( n ) ij j j j j Trong đó: 1 k 2 ( n ) E ( n ) e j  2 j1 e ( n );  e ( n ) e ( n ) j j j e j ( n ) ( t i ( n ) y i ( n ))1;  )()(yynn j j y ( n )  f ' ( u ( n )); u ( n ) j j j p u j ( n )  ( i 0 W ij x i ( n ))  x ( n )  w ( n ) w ( n ) i j ij  E ( n )  e ( n ). f ' ( u ( n )) x( n ) j j j w ( n ) i ij Giá trị điều chỉnh trọng số được tính theo công thức:  w  E ( n )  e ( n ). f ' ( u ( n )). x ( n ); ij w ( n ) j j i ij Đặt:   E ( n )   E ( n ) e j ( n )y j ( n )  e ( n ). f ' ( u ( n )) j j j  W ij ( n )  e j ( n ) y j ( n )u j ( n ) (2-6) (2-7) (2-8) (2-9) (2-10) (2-11) (2-12) (2-13) Suy ra:
  • 31.
    21  w ij  j ( n). x ( n ); i ta điều chỉnh trọng số theo công thức sau: w ij ( n 1) w ij ( n )w ij ( n ) (2-14) (2-15) Qua công thức điều chỉnh trọng số ta thấy việc xác định vị trí của nơron thuộc lớp nào là rất quan trọng (lớp ẩn, lớp xuất). e) Giảm lỗi cho mạng  Underfitting: Là trường hợp mà mô hình huấn luyện của ta quá đơn  giản, không thể giảm được loss function (hàm mất mát) nên không thể mô hình hóa được dữ liệu đào tạo cũng như dữ liệu mới. Đối với trường hợp này, ta cần phải phức tạp hóa mô hình của mình bằng cách thêm các lớp ẩn hoặc thêm nơron trong mỗi lớp. Tuy nhiên việc làm phức tạp mô hình huấn luyện cũng cần phải cân nhắc bởi nếu mô hình trở nên quá phức tạp thì ta lại gặp phải một tình huống khác, đó là Overfitting.  Overfitting (quá khớp): Là trường hợp mà mô hình huẩn luyện của chúng ta “quá tốt” với bộ dữ liệu huấn luyện (training). Tức là, với mô hình đó, loss function gần như xấp xỉ bằng 0. Đáng lẽ ra, khi loss function càng nhỏ thì mô hình  phải càng tốt. Nhưng đúng là cái gì quá cũng không tốt, khi trường hợp này xảy ra, mô hình trở nên quá cố gắng khớp với dữ liệu training và dẫn tới khi thực nghiệm với dữ liệu kiểm tra (testing) thì lại cho kết quả không cao. Cách đơn giản để hạn chế vấn đề Overfitting là lại làm giảm độ phức tạp của mô hình đi nhưng với mức độ vừa đủ. Để làm được điều này, người thiết kế mô hình phải có kinh nghiệm cũng như phải thử nghiệm nhiều mô hình để có thể đánh giá và đưa ra được mô hình cuối cùng. Ngoài ra, việc dừng học sớm cũng là giải pháp để khắc phục tình trạng này. 2.3.4. Ứng dụngcủa Học sâu Học sâu là thuật toán đòi hỏi một dữ liệu lớn để học tập, huấn luyện. Trước đây, khi internet còn chưa được sử dụng rộng rãi, Học sâu quả thực gặp rất nhiều khó khăn trong việc thu thập dữ liệu để có thể phát huy hết khả năng của nó. Nhưng hiện này, nhờ có sự bùng nổ của internet, các mạng xã hội, mỗi ngày chúng ta tạo
  • 32.
    22 ra khoảng 2.6nghìn tỉ byte dữ liệu, đó là lượng dữ liệu rất quý báu cho việc phát triển Học sâu. Chính vì thể, Học sâu hiện đã, đang và sẽ phát triển hơn nữa trong tương lai. Sau đây là một số những ứng dụng, lợi ích mà Học sâu mang lại. a) Nhận dạng giọng nói Hiện nay các trợ lý ảo như Siri (Apple), Assistant (google), Alaxa (Amazon), Cortana (Microsoft) và gần đây là Bixby (Samsung) đều áp dụng Học sâu trợ giúp người sử dụng tương tác với máy tính qua giọng nói. Những trợ lí này hiện được trang bị cho những dòng loa thông minh lắp đặt trong những ngôi nhà được kết nối. b) Dịch thuật Dịch thuật bằng trí thông minh nhân tạo dựa trên nền tảng học sâu sử dụng mạng nơron thần kinh và quá trình xử lý ngôn ngữ tự nhiên mang lại kết quả chính xác hơn so với công nghệ dịch dựa vào cụm từ trước đây của Google Translate. Theo Google, trí thông minh nhân tạo sẽ dịch toàn bộ câu văn cùng một lúc, thay vì dịch từng đoạn như trước đây, câu văn có cấu trúc ngữ pháp chính xác hơn so với phương pháp cũ, đồng thời tự hoàn thiện tốt hơn theo thời gian. c) Ô tô tự vận hành hay máy bay không người lái. Trong tương lai, nếu “trí tuệ nhân tạo” được nghiên cứu phát triển hơn và ứng dụng vào ngành hàng không hay công nghiệp ô tô thì có lẽ những chiếc xe không đơn thuần là những phương tiện di chuyển hằng ngày nữa mà sẽ là những sinh vật sống có tư duy, suy luận và cảm tính như con người. Và lúc đó chúng sẽ trở thành bạn đồng hành cùng sống, cùng phát triển ở một thế giới mới. d) Tô màu, phục chế hình ảnh Trước kia, quá trình phục chế màu ảnh thường được thực hiện thủ công trên phần mềm Photoshop. Cách này rất phức tạp vì nó đòi hỏi người phục chế phải am hiểu về màu sắc và các thang độ màu xám tương ứng, cũng như biết sử dụng thành thạo phần mềm Photoshop. Hiện nay có rất nhiều phần mềm chuyển đổi hình ảnh đen trắng thành ảnh màu, các phần mềm này dựa vào các thuật toán Học sâu, người phục chế ảnh chỉ cần một vài thao tác đơn giản để tô màu chúng và nhận được một
  • 33.
    23 bức ảnh màuấn tượng và chính xác, ngay cả khi không biết gì về màu sắc và photoshop. Hình 2.10. Tô màu ảnh đen trắng dựa trên Học sâu e) Nhận dạng khuôn mặt Facebook đã phát triển một hệ thống nhận dạng khuôn mặt Deep Learning có tên là "DeepFace" để gắn thẻ mọi người đăng bài. Facebook sử dụng mạng thần kinh chín lớp có trọng lượng kết nối 120 triệu và được đào tạo trên 4 triệu hình ảnh kết nối được tải lên bởi người dùng Facebook. Hệ thống được cho là chính xác 97%. Tương tự, FaceNet của Google được tuyên bố là một phương pháp rất chính xác để nhận dạng khuôn mặt đạt độ chính xác gần 86%. Nó có một bộ dữ liệu hình ảnh với gần 260 triệu hình ảnh từ khắp nơi trên thế giới và nó có thể đặt tên cho một khuôn mặt và trình bày hình ảnh phù hợp với tìm kiếm khuôn mặt. f) Y học và dược phẩm Phân tích các cuộc kiểm tra, quét CT, nhập dữ liệu và các nhiệm vụ khác có thể được thực hiện nhanh hơn và chính xác hơn bởi robot. Những ứng dụng theo dõi thuốc của bệnh nhân dựa trên Học sâu được phát triển nhanh chóng, tự động xác nhận rằng bệnh nhân đang dùng thuốc theo toa và giúp họ quản lý tình trạng của họ. Di truyền và hệ gen tìm kiếm các đột biến và liên kết với bệnh từ thông tin trong DNA. Với sự giúp đỡ của Học sâu quét cơ thể có thể phát hiện bệnh ung thư và các bệnh về máu sớm, dự đoán các vấn đề sức khỏe mà chúng ta phải đối mặt dựa trên
  • 34.
    24 di truyền củachính mình. Ngoài ra các thiết bị theo dõi sức khỏe được đeo để theo dõi nhịp tim và mức độ hoạt động của con người ngày càng trở nên phổ biến. g) Dịch vụ giải trí và mua sắm Hiện nay các website xem film hay bán hàng trực tuyến đã ứng dụng Học sâu trong việc đưa ra các gợi ý cho khách hàng mà các đề xuất rất phù hợp với nhu cầu xem hoặc mua của khách hàng. Ví dụ như Amazon hay Netflix … chẳng hạn. 2.4. Tìm hiểu về CNN [2] Mạng nơron tích chập (CNNs) (LeCun et al, 1989) là một mô hình học sâu có thể xây dựng được các hệ thống phân loại với độ chính xác cao. Ý tưởng của CNNs được lấy cảm hứng từ khả năng nhận biết thị giác của bộ não người. Để có thể nhận biết được các hình ảnh trong vỏ não người có hai loại tế bào là tế bào đơn giản và tế bào phức tạp (Hubel & Wiesel, 1968). Các tế bào đơn giản phản ứng với các mẫu hình dạng cơ bản ở các vùng kích thích thị giác và các tế bào phức tạp tổng hợp thông tin từ các tế bào đơn giản để xác định các mẫu hình dạng phức tạp hơn. Khả năng nhận biết các hình ảnh của não người là một hệ thống xử lý hình ảnh tự nhiên mạnh mẽ và tự nhiên nên CNNs được phát triển dựa trên ba ý tưởng chính: tính kết nối cục bộ (Local connectivity hay compositionality), tính bất biến (Location invariance) và tính bất biến đối với quá trình chuyển đổi cục bộ (Invariance to local transition) (LeCun et al., 2015). CNNs là một dạng mạng nơron chuyên dụng để xử lý các dữ liệu dạng lưới 1 chiều như dữ liệu âm thanh, dữ liệu MGE hoặc nhiều chiều như dữ liệu hình ảnh, video. ANN được áp dụng nhiều trong các bài toán nhận dạng. Tuy nhiên, ANN không thể hiện tốt lắm đối với các dữ liệu hình ảnh. Chính sự liên kết quá đầy đủ tạo nên những hạn chế cho mô hình. CNN có kiến trúc hợp lý hơn so với mạng ANN, đặc biệt không giống một mạng thần kinh truyền thống, các lớp của một CNN sắp xếp theo 3 chiều: chiều rộng, chiều cao và chiều sâu. Cấu trúc cơ bản của CNNs gồm các lớp tích chập (Convolution layer), lớp phi tuyến (Nonlinear layer) và lớp lọc (Pooling layer) như hình 1. Các lớp tích chập kết hợp với các lớp phi tuyến sử dụng các hàm phi tuyến như ReLU
  • 35.
    25 (ReLU(x)=max(x,0)) [6] hayTanH để tạo ra thông tin trừu tượng hơn (Abstract/higher-level) cho các lớp tiếp theo. Hình 2.11. Cấu trúc cơ bản của mạng Nơron Tích chập (Lecun, 1989) Các lớp liên kết trong CNNs được với nhau thông qua cơ chế tích chập. Lớp tiếp theo là kết quả tích chập từ lớp trước đó vì vậy CNNs có được các kết nối cục bộ vì mỗi nơron ở lớp tiếp theo sinh ra từ một bộ lọc được áp đặt lên một vùng cục bộ của lớp trước đó. Nguyên tắc này được gọi là kết nối cục bộ (Local connectivity). Mỗi lớp như vậy được áp đặt các bộ lọc khác nhau. Một số lớp khác như lớp pooling/subsampling dùng để lọc lại các thông tin hữu ích hơn bằng cách loại bỏ các thông tin nhiễu. Trong suốt quá trình huấn luyện, CNNs sẽ tự động học các tham số cho các lớp. Lớp cuối cùng được gọi là lớp kết nối đầy đủ (Fully connect layer) dùng để phân lớp. 2.5. Cấu trúc của CNN CNN là một kiểu mạng ANN truyền thẳng, trong đó kiến trúc chính gồm nhiều thành phần được ghép nối với nhau theo cấu trúc nhiều lớp đó là: Convolution, Pooling, ReLU và Fully connected. 2.5.1. Lớp tích chập (Convolution) Lớp Convolution (Conv) là lớp quan trọng nhất trong cấu trúc của CNN. Tích chập được sử dụng đầu tiên trong xử lý tín hiệu số. Nhờ vào nguyên lý biến đổi thông tin có thể áp dụng kĩ thuật này vào xử lý ảnh và video số. Trong lớp tích chập sử dụng một bộ các bộ lọc có kích thước nhỏ hơn với ma trận đầu vào và áp lên một vùng của ma trận đầu vào và tiến hành tính tích chập giữa bộ filter và giá trị của ma trận trong vùng cục bộ đó. Các filter sẽ dịch chuyển một bước trượt (Stride) chạy
  • 36.
    26 dọc theo matrận đầu vào và quét toàn bộ ma trận. Trọng số của filter ban đầu sẽ được khởi tạo ngẫu nhiên và sẽ được học dần trong quá trình huấn luyện mô hình. Hình 2.12 mô tả lý thuyết và cách thức Conv hoạt động trên một dữ liệu đầu vào được biểu diễn bằng một ma trận hai chiều. Ta có thể hình dung phép tính này được thực hiện bằng cách dịch chuyển một cửa sổ mà ta gọi là kernel trên ma trận đầu vào, trong đó kết quả mỗi lần dịch chuyển được tính bằng tổng tích chập (tích của các giá trị giữa 2 ma trận tại vị trí tương ứng). Khi được áp dụng phép tính Conv vào xử lí ảnh người ta thấy rằng Conv sẽ giúp biến đổi các thông tin đầu vào thành các yếu tố đặc trưng (nó tương ứng như bộ phát hiện – detector các đặc trưng về cạnh, hướng, đốm màu …). Hình 2.12 là minh họa việc áp dụng phép tính Conv trên ảnh trong đó (a) là kết quả biến đổi hình ảnh khi thực hiện phép Conv khác nhau cho ra kết quả khác nhau, (b) là trực quan hóa các kernel dùng để detector các đặc trưng về cạnh, hướng, đốm màu Hình 2.12. Phép tính Convolution [4] Như vậy sử dụng Conv có những ưu điểm sau: - Giảm số lượng tham số: Ở ANN truyền thống, các nơron ở lớp trước sẽ kết nối tới tất cả các nơron ở lớp sau (full connected) gây nên tình trạng quá nhiều tham
  • 37.
    27 số cần học.Đây là nguyên nhân chính gây nên tình trạng overfiting cũng như làm tăng thời gian huấn luyện. Với việc sử dụng Conv trong đó cho phép chia sẻ trọng số liên kết (shared weights), cũng như thay vì sử dụng full connected sẽ sử dụng local receptive fields giúp giảm tham số. - Các tham số trong quá trình sử dụng Conv hay giá trị của các filter – kernel sẽ được học trong quá trình huấn luyện. Như giới thiệu ở phần trên các thông tin này biểu thị thông tin giúp rút trích ra được các đặc trưng như góc, cạnh, đóm màu trong ảnh … như vậy việc sử dụng Conv sẽ giúp xây dựng mô hình tự học ra đặc trưng. 2.5.2. Lớp phi tuyến Relu Về cơ bản, covolution là một phép biển đổi tuyến tính. Nếu tất cả các neural được tổng hợp bởi các phép biến đổi tuyến tính thì một mạng neural đều có thể đưa về dưới dạng một hàm tuyến tính. Khi đó mạng ANN sẽ đưa các bài toán về logistic regression. Do đó tại mỗi neural cần có một hàm truyền dưới dạng phi tuyến. Có nhiều dạng hàm phi tuyến được sử dụng trong quá trình này như đã giới thiệu trong phần neural căn bản. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây chứng minh được việc sử dụng hàm ReLu (Rectified Linear Unit) cho kết quả tốt hơn ở các khía cạnh: + Tính toán đơn giản + Tạo ra tính thưa (sparsity) ở các neural ẩn. Ví dụ như sau bước khởi tạo ngẫu nhiên các trọng số, khoảng 50% các neural ẩn được kích hoạt (có giá trị lớn hơn 0). + Quá trình huấn luyện nhanh hơn ngay cả khi không phải trải qua bước tiền huấn luyện. Như vậy tầng ReLu cơ bản chỉ đơn giản là áp dụng hàm truyền ReLu. 2.5.3. Lớp Pooling Xét về mặt toán học pooling thực chất là quá trình tính toán trên ma trận trong đó mục tiêu sau khi tính toán là giảm kích thước ma trận nhưng vẫn làm nổi bật lên được đặc trưng có trong ma trận đầu vào.
  • 38.
    28 Có nhiều toántử pooling như Sum-Pooling, Max-Pooling, L2-Pooling nhưng Max-Pooling thường được sử dụng. Về mặt ý nghĩa thì Max-Pooling xác định vị trí cho tín hiệu mạnh nhất khi áp dụng một loại filter. Điều này cũng tương tự như là một bộ lọc phát hiện ví trị đối tượng bằng filter trong bài toán phát hiện đối tượng trong ảnh. Về mặt lý thuyết với ma trận đầu vào có kích thước W1*H1*D1 và thực hiện toán tử pooling trên ma trận con của ma trận đầu vào có kích thước F*F với bước nhảy S pixcel thì ta được ma trận đầu ra W2*H2*D2 đó: - W2 = (W1 – F)/S+1 - H2 = (H1 – F)/S+1 - D2=D1 Hình 2.13: Mô tả hàm MaxPooling với cửa sổ 2x2 mà bước trượt bằng 2 Công dụng của lớp Pooling dùng để giảm kích thước dữ liệu, các tầng trong CNNs chồng lên nhau có lớp Pooling ở cuối mỗi tầng giúp cho kích thước dữ liệu được co lại nhưng vẫn giữa được các đặc trưng để lấy mẫu. Ngoài ra giảm kích thước dữ liệu sẽ giảm số lượng tham số của mạng làm tăng tính hiệu quả và kiểm soát hiện tượng học vẹt (Overfiting). 2.5.4. Lớp Fully-connected (FC) Lớp kết nối đầy đủ là một lớp giống như mạng nơron truyền thẳng các giá trị được tính toán từ các lớp trước sẽ được liên kết đầy đủ vào trong nơron của lớp tiếp theo. Tại lớp kết nối đầy đủ sẽ tiến hành phân lớp dữ liệu bằng cách kích hoạt hàm softmax để tính xác suất ở lớp đầu ra.
  • 39.
    29 2.6. Huấn luyệnmô hình CNN Ta chọn ngẫu nhiên trọng số và giá trị bộ lọc ngay từ ban đầu, tiếp theo ta gán nhãn cho mỗi hình ảnh đi qua mô hình CNN, Tập các ảnh phải đủ lớn và đã được gán nhãn cho biết cụ thể ảnh đó là gì. CNN cũng sử dụng thuật toán lan truyền ngược tương tự như ANN để huấn luyện mô hình. Mô tả huấn luyện một mạng CNN như sau: Quá trình lan truyền thẳng: Truyền một hình ảnh cần đào tạo có kích thước 32x32x3 qua toàn bộ mạng. Các trọng số và bộ lọc trong trường hợp này đã được khởi tạo ngẫu nhiên, đầu ra trong trường hợp này tương tự như: [.1 .1 .1 .1 .1 .1 .1 .1 .1 .1] có thể nói với đầu ra kể trên không ưu tiên cho một đối tượng cụ thể nào do đó sẽ không có kết luận hợp lý ở đây, do vậy dẫn đến hàm mất mát được lan truyền ngược. Hàm mất mát (loss function): Loss function có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau nhưng luận văn sẽ trình bày hàm mất mát cho Softmax Regression: N C N C  ex p ( w T x  J(W;X,Y) y ji lo g ( a ji )y ji lo g  j i   C  i 1 j 1 i 1 j1 k1 ex p ( w T x )   k i (2-16) Giả sử biến L tương đương với đại lượng trên, chúng ta dễ dàng nhận thấy giá trị của hàm Loss function sẽ là rất cao với một số hình ảnh đào tạo đầu tiên. Mục tiêu của mô hình là nhãn dự đoán giống nhãn đào tạo, để làm được điều này ta cần phải giảm thiểu giá trị loss function mà mô hình đang gặp phải. Để giải quyết vấn đề này ta cần tìm ra trọng số nào (weight) làm ảnh hưởng đến loss function của mô hình, tiếp theo ta cần thực hiện backward pass đi qua mô hình để xử lí vấn đề trên. Lan truyền ngược (backward pass): Xác định trọng số ảnh hưởng nhất cho loss function và tìm cách để làm tối thiểu loss function, một khi chúng ta thực hiện được công việc này chúng ta sẽ đi đến bước cuối cùng là cập nhật trọng số. Để làm tối thiểu loss function ta phải tối ưu hàm mất mát.
  • 40.
    30 Tối ưu hàmmất mát: Một lần nữa, chúng ta lại sử dụng Stochastic Gradient Descent (SGD) ở đây. Với chỉ một cặp dữ liệu (xi,yi), ta có: C  e x pw T x   J i ( W ) J ( W ; xi yi ) yji lo g  j i    C e x p  wk xi j  1  T  k1 C   C   y ji w T x  y ji lo ge x p ( w T xi ) j i k j 1   k1   C C y ji w T xi  lo g e x p ( w T xi ) j k j 1  k1  Trong biến đổi ở dòng cuối cùng, chúng ta đãsử dụng quan sát: là tổng các xác suất. Công thức tiếp theo ta sử dụng là: C y j ji 1 (2-17)  1 vì nó  J ( W )   J ( W )  J ( W ) J (W) i  i , i , ..., i   W  w  w w  1 2 C    (2-18) Trong đó, gradient theo từng cột có thể tính được dựa theo côngthức (2-17): J (W ) e x p  w T x  i j i  y x  x ji i i w C T j  1 e x p ( w x i ) k k  y ji x i  a ji x i  x i ( a ji  y ji )  e ji x i ( w h e r e e ji  a ji  y ji ) (2-19) Trong đó: eji=aji−yji là sai số dự đoán. Từ (2-18), (2-19): J i ( W )  x [ e , e , ..., e ] x e T 2i C i i W i 1i i Ta dễ dàng suy ra: J(W)  N e T  XE T  x W i1 i i (2-20) (2-21)
  • 41.
    31 với E=A−Y. Côngthức tính gradient đơn giản thế này giúp cho cả Batch Gradient Descent, Stochastic Gradient Descent (SGD), và Mini-batch Gradient Descent đều có thể dễ dàng được áp dụng. Giả sử rằng chúng ta sử dụng SGD, côngthức cập nhật cho ma trận trọngsố W sẽ là: W W x i ( y i  a i ) T (2-22) Trong đó: * W là trọng số lúc sau cập nhật. * Wi là trọng số lúc đầu. * ɳ tỉ lệ học. Tỉ lệ học (learning rate) là một tham số được khởi tạo bởi người lập trình. Nếu tỉ lệ học quá cao thì dẫn đến bước nhảy lớn và như thế thì khó các định được các điểm tối ưu cần tìm. Quá trình trên được lặp lại liên tục trong một thời gian nhất định cho mỗi tập hình ảnh đào tạo. 2.7. Tìm hiểu về Multi-task CascadedConvolutionalNetworks 2.7.1. Multi-task Cascaded Convolutional Networkslà gì? Multi-task Cascaded Convolutional Networks được viết tắt là MTCNN. Nó bao gồm 3 mạng CNN xếp chồng và đồng thời hoạt động khi detect khuôn mặt. Mỗi mạng có cấu trúc khác nhau và đảm nhiệm vai trò khác nhau trong task. Đầu ra của MTCNN là vị trí khuôn mặt và các điểm trên mặt như: mắt, mũi, miệng… 2.7.2. MTCNNWorkflow MTCNN hoạt động theo ba bước [5], mỗi bước dùng một mạng noron riêng lần lượt là: mạng đề xuất P-Net (Proposal Network) nhằm dự đoán các vùng trong ảnh ví dụ là vùng chứa khuôn mặt; mạng tinh chế R-Net (Refine Network) sử dụng đầu ra của P-Net để loại bỏ các vùng không phải khuôn mặt; và mạng đầu ra (Output Network): sử dụng đầu ra R-Net để đưa ra kết quả cuối cùng với 5 điểm đánh dấu khuôn mặt: 2 điểm mắt, 1 điểm mũi và 2 điểm khóe miệng (Hình 2.14)
  • 42.
    32 Hình 2.14: Cấutrúc MTCNN Đối với mỗi hình ảnh truyền vào, mạng tạo ra một kim tự tháp hình ảnh nghĩa là nó sẽ tạo ra nhiều bản sao của hình ảnh đó ở các kích thước khác nhau. Mục đích của việc này là để phát hiện các khuôn mặt ở tất cả các kích thước khác nhau. Hình 2.15: Kim tự tháp hình ảnh a. Mạng P-Net Tại P-Net, đối với mỗi hình ảnh được chia tỉ lệ, hạt nhân (kernel) 12x12 chạy qua hình ảnh đó để tìm kiếm khuôn mặt. Trong hình ảnh bên dưới, hình vuông màu đỏ đại diện cho hạt nhân từ từ di chuyển qua lại hình ảnh tìm kiếm khuôn mặt.
  • 43.
    33 Hình 2.16: Kerneltìm kiếm khuôn mặt Trong mỗi hạt nhân 12x12 này, có 3 cấu trúc được chạy qua với hạt nhân 3x3. Sau mỗi lớp convolution, một lớp prelu được triển khai. Ngoài ra, một lớp max pool được đưa vào sau lớp prelu đầu tiên (maxpool lấy ra mọi pixel khác, chỉ để lại lớp lớn nhất trong vùng lân cận). Sau lớp convolution thứ ba, mạng chia thành 2 lớp. Các kích hoạt từ lớp thứ ba được chuyển đến hai lớp convolution riêng biệt và một lớp softmax sau một trong các lớp convolution đó. Trong trường hợp này, nó tạo ra 2 xác suất: xác suất mà ở đó là một khuôn mặt trong khu vực và xác suất mà ở đó không phải là một gương mặt Hình 2.17: P-Net
  • 44.
    34 Convolution 4-1 đưara xác suất của một khuôn mặt nằm trong mỗi bounding boxes, và Convolution 4-2 cung cấp tọa độ của các bounding boxes. Cấu trúc P-Net trong MTCNN: class PNet(Network): def _config(self): layer_factory = LayerFactory(self) layer_factory.new_feed(name='data', layer_shape=(None, None, None, 3)) layer_factory.new_conv(name='conv1', kernel_size=(3, 3), channels_output=10, stride_size=(1, 1), padding='VALID', relu=False) layer_factory.new_prelu(name='prelu1') layer_factory.new_max_pool(name='pool1', kernel_size=(2, 2), stride_size=(2, 2)) layer_factory.new_conv(name='conv2', kernel_size=(3, 3), channels_output=16, stride_size=(1, 1), padding='VALID', relu=False) layer_factory.new_prelu(name='prelu2') layer_factory.new_conv(name='conv3', kernel_size=(3, 3), channels_output=32, stride_size=(1, 1), padding='VALID', relu=False) layer_factory.new_prelu(name='prelu3') layer_factory.new_conv(name='conv4-1', kernel_size=(1, 1), channels_output=2, stride_size=(1, 1), relu=False) layer_factory.new_softmax(name='prob1', axis=3) layer_factory.new_conv(name='conv4-2', kernel_size=(1, 1), channels_output=4, stride_size=(1, 1), input_layer_name='prelu3', relu=False) b. Mạng R-Net R-Net có cấu trúc tương tự, nhưng có nhiều lớp hơn. Nó lấy đầu ra của P- Net làm đầu vào và đưa ra tọa độ hộp giới hạn chính xác hơn.
  • 45.
    35 Hình 2.18: R-Net Cấutrúc R-Net trong MTCNN: class RNet(Network): def _config(self): layer_factory = LayerFactory(self) layer_factory.new_feed(name='data', layer_shape=(None, 24, 24, 3)) layer_factory.new_conv(name='conv1', kernel_size=(3, 3), channels_output=28, stride_size=(1, 1), padding='VALID', relu=False) layer_factory.new_prelu(name='prelu1') layer_factory.new_max_pool(name='pool1', kernel_size=(3, 3), stride_size=(2,2)) layer_factory.new_conv(name='conv2', kernel_size=(3, 3), channels_output=48, stride_size=(1, 1), padding='VALID', relu=False) layer_factory.new_prelu(name='prelu2') layer_factory.new_max_pool(name='pool2', kernel_size=(3, 3), stride_size=(2,2,),padding=’VALID’) layer_factory.new_conv(name='conv3', kernel_size=(2, 2), channels_output=64, stride_size=(1, 1), padding='VALID', relu=False) layer_factory.new_prelu(name='prelu3') layer_factory.new_fully_connected(name='fc1', output_count=128, relu=False) layer_factory.new_prelu(name='prelu4') layer_factory.new_fully_connected(name='fc2-1', output_count=2, relu=False) layer_factory.new_softmax(name='prob1', axis=1) layer_factory.new_fully_connected(name='fc2-2', output_count=4, relu=False, input_layer_name='prelu4') c. Mạng O-Net
  • 46.
    36 Cuối cùng, O-Netlấy các đầu ra của R-Net làm đầu vào và đưa ra 3 bộ dữ liệu: xác suất của một mặt nằm trong hộp, tọa độ của hộp giới hạn và tọa độ của các mốc mặt (vị trí của mắt, mũi và miệng). Hình 2.19: O-Net Cấu trúc O-Net trong MTCNN: class ONet(Network): def _config(self): layer_factory = LayerFactory(self) layer_factory.new_feed(name='data', layer_shape=(None, 48, 48, 3)) layer_factory.new_conv(name='conv1', kernel_size=(3, 3), channels_output=32, stride_size=(1, 1), padding='VALID', relu=False) layer_factory.new_prelu(name='prelu1') layer_factory.new_max_pool(name='pool1', kernel_size=(3, 3), stride_size=(2, 2)) layer_factory.new_conv(name='conv2', kernel_size=(3, 3), channels_output=64, stride_size=(1, 1), padding='VALID', relu=False) layer_factory.new_prelu(name='prelu2') layer_factory.new_max_pool(name='pool2', kernel_size=(3, 3), stride_size=(2, 2), padding='VALID') layer_factory.new_conv(name='conv3', kernel_size=(3, 3), channels_output=64, stride_size=(1, 1), padding='VALID', relu=False) layer_factory.new_prelu(name='prelu3') layer_factory.new_max_pool(name='pool3', kernel_size=(2, 2), stride_size=(2, 2)) layer_factory.new_conv(name='conv4', kernel_size=(2, 2), channels_output=128, stride_size=(1, 1),
  • 47.
    37 padding='VALID', relu=False) layer_factory.new_prelu(name='prelu4') layer_factory.new_fully_connected(name='fc1', output_count=256, relu=False) layer_factory.new_prelu(name='prelu5') layer_factory.new_fully_connected(name='fc2-1', output_count=2,relu=False) layer_factory.new_softmax(name='prob1', axis=1) layer_factory.new_fully_connected(name='fc2-2', output_count=4, relu=False, input_layer_name='prelu5') layer_factory.new_fully_connected(name='fc2-3', output_count=10, relu=False, input_layer_name='prelu5') Tóm lại:  P-Net: Proposal Network, dự đoán các vùng trong bức ảnh có thể là khuôn  mặt (trong đó vẫn còn nhiều vùng không phải khuôn mặt).  R-Net: Refine Network, sử dụng đầu ra của P-Net để loại bỏ các vùng  không phải là khuôn mặt.  O-Net: Output Network, sử dụng đầu ra của R-Net để đưa ra kết quả cuối  cùng là vị trí khuôn mặt và các điểm mắt, mũi, miệng (facial landmark) Hình 2.20: Ví dụ MTCNN 2.7.3. Lýdo lựa chọn MTCNN để detect khuôn mặt MTCNN phát hiện được khuôn mặt khá nhanh, chỉ đứng sau Haar Cascade và Histograms of Oriented Gradients (HOG). Tuy nhiên, nếu Haar Cascade chỉ hoạt động tốt với frontial face và dễ bị ảnh hưởng bởi ánh sáng môi trường, HOG thì không thể hoạt động tốt khi bị che lấp thì MTCNN hoạt động tốt ngay cả trường hợp mặt bị thiếu và che lấp nhiều và MTCNN rất ít bị ảnh hưởng bởi ánh sáng môi trường bên ngoài.
  • 48.
    38 2.8. Tìm hiểuvề mô hình ResNet 2.8.1. Giới thiệu về môhình ResNet ResNet (viết tắt của Residual Network), là mạng Học sâu nhận được quan tâm từ những năm 2015 sau cuộc thi LSVRC2015 và trở nên phổ biến trong lĩnh vực thị giác máy. ResNet đã được train với 18, 34, 50, 101, 152 lớp. Nhờ khả năng biểu diễn mạnh mẽ của ResNet, hiệu suất của nhiều ứng dụng thị giác máy, không chỉ các ứng dụng phân loại hình ảnh được tăng cường. Một số ví dụ có thể kể đến là các ứng dụng phát hiện đồ vật và nhận dạng khuôn mặt. Theo định lý gần đúng phổ quát, về mặt kiến trúc, một mạng nơ ron truyền thẳng có khả năng xấp xỉ mọi hàm với dữ liệu huấn luyện được cung cấp, miễn là không vượt quá sức chứa của nó. Tuy nhiên, xấp xỉ tốt dữ liệu không phải là mục tiêu duy nhất, chúng ta cần một mô hình có khả năng tổng quát hóa dữ liệu. Đó là lý do các kiến trúc sâu trở thành xu hướng của cộng đồng nghiên cứu. 2.8.2. Điểm nổi bậtcủa môhình ResNet Resnet giải quyết được vấn đề của Học sâu truyền thống, nó có thể dễ dàng training model với hàng trăm layer. Để hiểu ResNet chúng ta cần hiểu vấn đề khi stack nhiều layer khi training, vấn đề đầu tiên khi tăng model deeper hơn gradient sẽ bị vanishing/explodes. Vấn đề này có thể giải quyết bằng cách thêm Batch Normalization nó giúp normalize output giúp các hệ số trở nên cân bằng hơn không quá nhỏ hoặc quá lớn nên sẽ giúp model dễ hội tụ hơn. Vấn đề thứ hai là degradation. Khi model deeper accuracy bắt đầu bão hòa (saturated) thậm chí là giảm. Như hình vẽ bên dưới khi stack nhiều layer hơn thì training error lại cao hơn ít layer như vậy vấn đề không phải là do overfitting. Vấn đề này là do model không dễ training khó học hơn, thử tượng tượng một training một shallow model, sau đó chúng ta stack thêm nhiều layer, các layer sau khi thêm vào sẽ không học thêm được gì cả (identity mapping) nên accuracy sẽ tương tự như shallow model mà không tăng. Resnet được ra đời để giải quyết vấn đề degradation này.
  • 49.
    39 Hình 2.21: Sosánh độ chính xác 2.8.3. Kiến trúcResNet ResNet có kiến trúc gồm nhiều residual block, ý tưởng chính là skip layer bằng cách thêm kết nối với layer trước. Ý tưởng của residual block là feed forward x(input) qua một số layer conv-max-conv, ta thu được F(x) sau đó thêm x vào H(x) = F(x) + x. Model sẽ dễ học hơn khi chúng ta thêm feature từ layer trước vào. Hình 2.22: Một khối xây dựng của ResNet 2.8.4. Môhình ResNet Luận văn sử dụng ResNet-100 để phân lớp dữ liệu. ResNet-100 chính là mô hình ResNet-101 sau khi bỏ đi lớp cuối cùng để thu được đầu ra là vector với
  • 50.
    40 512 chiều. Hình2.23 dưới đây là kiến trúc chi tiết của mô hình ResNet trong đó có ResNet-101. Hình 2.23: Kiến trúc chi tiết của ResNet Mô hình chi tiết ResNet-101. Hình 2.24: Mô hình ResNet-101 Đầu tiên, đệm đầu vào với một miếng đệm 3x3 *Giai đoạn một: Hai lớp ResNet đầu tiên giống như hai lớp của GoogLeNet: layer Convolution 7x7 với 64 đầu ra và bước nhảy stride = 2, theo sau đó là layer max pooling 3x3 bước nhảy stride = 2. Điểm khác biệt là lớp chuẩn hóa hàng loạt được thêm vào sau mỗi lớp chập trong ResNet.
  • 51.
    41 Hình 2.25: CodeResNet Model GoogLeNet sử dụng bốn khối được tạo thành từ các khối Inception. Tuy nhiên, ResNet sử dụng bốn mô-đun được tạo thành từ các residual blocks, mỗi khối sử dụng một số khối còn lại có cùng số kênh đầu ra. Số lượng kênh trong mô-đun đầu tiên giống với số lượng kênh đầu vào. Vì một layer max pooling với bước nhảy là 2 đã được sử dụng, nên không cần thiết phải giảm kích cỡ (width, height). Trong residual blocks đầu tiên cho mỗi mô-đun tiếp theo, số lượng kênh được nhân đôi so với mô-đun trước đó và chiều cao và chiều rộng được giảm một nửa. Lưu ý rằng xử lý đặc biệt đã được thực hiện trên mô-đun đầu tiên. Hình 2.26: Code ResNet Model Kích thước đầu ra của giai đoạn này là 56x56. *Giai đoạn hai: Giai đoạn hai gồm có 3 khối trong đó có 1 khối Convolution và 2 khối nhận dạng. Khối Convolution sử dụng 3 bộ lọc có kích thước 64x64x256 với f=3 và bước nhảy stride s = 2. Tương tự, 2 khối nhận dạng cũng sử dụng 3 bộ lọc có kích thước 64x64x256 với f=3. Kích thước đầu ra của giai đoạn này là 56x56.
  • 52.
    42 *Giai đoạn ba: Giaiđoạn ba gồm có 4 khối trong đó có 1 khối Convolution và 3 khối nhận dạng. Khối Convolution sử dụng 3 bộ lọc có kích thước 128x128x512 với f = 3 và bước nhảy stride s = 2. Tương tự, 3 khối nhận dạng cũng sử dụng 3 bộ lọc có kích thước 128x128x512 với f = 3. Kích thước đầu ra của giai đoạn này là 28x28. *Giai đoạn bốn: Giai đoạn bốn gồm có 23 khối trong đó có 1 khối Convolution và 22 khối nhận dạng. Khối Convolution sử dụng 3 bộ lọc có kích thước 256x256x1024 với f = 3 và bước nhảy stride s = 2. Tương tự, 22 khối nhận dạng cũng sử dụng 3 bộ lọc có kích thước 256x256x1024 với f = 3. Kích thước đầu ra của giai đoạn này là 14x14. *Giai đoạn năm: Giai đoạn năm gồm có 3 khối trong đó có 1 khối Convolution và 2 khối nhận dạng. Khối Convolution sử dụng 3 bộ lọc có kích thước 512x512x2048 với f = 3 và bước nhảy stride s = 2. Tương tự, 2 khối nhận dạng cũng sử dụng 3 bộ lọc có kích thước 512x512x2048 với f = 3. Kích thước đầu ra của giai đoạn này là 7x7. Cuối cùng, giống như GoogLeNet, ResNet đã thêm một layer pooling trung bình toàn cầu, theo sau là đầu ra layer full connected. Mặc dù kiến trúc chính của ResNet tương tự như của GoogLeNet nhưng cấu trúc của ResNet đơn giản và dễ sửa đổi hơn. Tất cả các yếu tố này đã dẫn đến việc sử dụng ResNet nhanh chóng và rộng rãi.
  • 53.
    43 Trước khi đàotạo ResNet, hãy quan sát cách hình dạng đầu vào thay đổi giữa các mô-đun khác nhau trong ResNet. Như trong tất cả các kiến trúc trước đây, độ phân giải giảm trong khi số lượng kênh tăng lên cho đến khi một layer pooling trung bình toàn cầu tổng hợp tất cả các features. 2.9. Kết luận chương Trong chương 2, luận văn đã trình bày 2 nội dung chính sau: + Khái quát về học máy, đặc biệt là Học sâu. Qua đó luận văn cũng đã trình bày sơ lược về một số mô hình mạng Học sâu cũng như ứng dụng của chúng. + Trình bày tương đối chi tiết về mô hình, hoạt động của mạng nơron tích chập CNN cũng như cách xây dựng nó. Bên cạnh đó, luận văn cũng đã trình bày về hai mô hình CNN chính sẽ sử dụng để xây dựng hệ thống nhận dạng khuôn mặt là MTCNN và ResNet. Trong chương tiếp theo, luận văn sẽ trình bày chi tiết quá trình xây dựng hệ thống nhận dạng khuôn mặt
  • 54.
    44 Chương 3. NHẬNDẠNG KHUÔN MẶT ỨNG DỤNG CHO BÀI TOÁN ĐIỂM DANH TỰ ĐỘNG Nội dung chương này tập trung vào xây dựng mô hình nhận dạng khuôn mặt, phương pháp huấn luyện và đánh giá mô hình. Bên cạnh đó chương cũng sẽ giới thiệu về các công nghệ được sử dụng, phương pháp xây dựng bộ dữ liệu huấn luyện. Cuối cùng là trình bày về nghiên cứu và thiết kế phần cứng cho thiết bị điểm danh và cách tối ưu luồng xử lý. 3.1. Xây dựng hệ thống nhận dạng khuôn mặt 3.1.1. Công nghệsử dụng Để xây dựng hệ thống nhận dạng khuôn mặt, trong phạm vi luận văn này tôi sử dụng ngôn ngữ lập trình python và hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQLite để lưu trữ dữ liệu khuôn mặt và thông tin gắn với từng khuôn mặt.  MXNet Để implement các mô hình CNN trong việc phân tách khuôn mặt (face detection) và tiến hành việc nhận dạng (face recognition) tôi sử dụng framework MXNet dựa trên ngôn ngữ python. MXNet là một framework mã nguồn mở được sử dụng để huấn luyện, triển khai các mô hình mạng nơ-ron học sâu. Ngoài ra nó có khả năng mở rộng, cho phép huấn luyện mô hình nhanh chóng và linh hoạt, hỗ trợ huấn luyện sử dụng GPU và có thể sử dụng nhiều ngôn ngữ (bao gồm C++, Python, Java, Julia, Matlab, JavaScript, Go, R, Scala, Perl, và Wolfram). Vì vậy việc sử dụng MXNet giúp việc triển khai mô hình dễ dàng hơn trên các nền tảng khác nhau. Dẫn chứng cho việc này đó là nền tảng Amazon Webservice lựa chọn MXNet làm framework để triển khai mô hình.  SQLite Để lưu trữ dữ liệu khuôn mặt của học sinh và thông tin của học sinh tôi sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQLite. Đây là hệ quản trị cơ sở dữ liệu nhỏ gọn, không cần máy chủ riêng biệt phức tạp, có thể chạy như một tiến trình độc lập và truy cập trực tiếp dữ liệu dựa trên các file lưu trữ. SQLite là một tập hợp các thành
  • 55.
    45 phần khép kín,được đóng gói và không phụ thuộc vào các thành phần bên ngoài, điều này giúp cho hệ quản trị cơ sở dữ liệu này dễ dàng triển khai trong các ứng dụng cần lưu trữ dữ liệu và truy xuất thông tin nhưng không yêu cầu các tính năng quá sâu và thừa của một hệ quản trị cơ sở dữ liệu phức tạp. Vì vậy với việc hỗ trợ các chức năng cơ bản có thể đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu đặt ra khi xây dựng hệ thống điểm danh. Trước khi sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQLite tôi đã thử nghiệm lưu trữ dữ liệu trên tệp và thực hiện thao tác với dữ liệu bằng các tác vụ đọc/ghi file nhưng tốc độ các truy vấn dữ liệu quá chậm dẫn đến thời gian điểm danh lâu và trải nghiệm người dùng không tốt. Ngoài ra khi sử dụng file để lưu trữ dữ liệu rất khó để tổ chức được cấu trúc dữ liệu hợp lý cho ứng dụng. SQLite lưu trữ các dữ liệu có cấu trúc, hỗ trợ việc truy vấn dựa trên chỉ mục nên tốc độ truy vấn nhanh khi cơ sở dữ liệu lớn.  Thuật toán k-NN (K-Nearest Neighbors) Đầu ra của mô hình nhận dạng khuôn mặt sử dụng mạng Resnet sau khi bỏ tầng Sofmax activation là một vector 128 chiều, nghĩa là mỗi khuôn mặt sẽ được trích xuất các đặc điểm và tổng hợp trong vector này. Đối với cơ sở dữ liệu khuôn mặt của học sinh, mỗi học sinh sẽ có 3-4 ảnh chụp khuôn mặt của mình trong hệ thống. Vấn đề đặt ra là sử dụng thuật toán nào để so khớp khi đưa một ảnh chụp khuôn mặt bất kỳ vào phần mềm và xác định được đó là khuôn mặt của ai. Để giải quyết vấn đề này, tôi nhận thấy thuật toán k-NN khá hiệu quả và đảm bảo được yêu cầu đề ra. K-NN thực chất là thuật toán để phân lớp đối tượng dựa vào khoảng cách gần nhất giữa các đối tượng cần xếp lớp. Tập dữ liệu huấn luyện là các điểm dữ liệu đã được gán nhãn, khi đưa vào một điểm dữ liệu cần phân lớp, thuật toán sẽ tính độ giống giữa điểm dữ liệu này với các điểm dữ liệu trong bộ dữ liệu huấn luyện, sau đó lấy trung bình độ giống với lớp dữ liệu tương ứng. Giá trị trung bình này lớn nghĩa là điểm dữ liệu này gần với các điểm dữ liệu trong lớp đó, khả năng thuộc vào lớp đó sẽ cao. Và giá trị trung bình lớn nhất nghĩa là điểm dữ liệu đó có khả năng
  • 56.
    46 thuộc vào lớpđó nhất. Tuy nhiên ta cũng cần phải xác định một ngưỡng tối thiểu (threshold) để đảm bảo một điểm dữ liệu có thể không thuộc vào lớp nào nếu nằm dưới ngưỡng tối thiểu đó. Áp dụng k-NN vào trong bài toán này, mỗi học sinh trong cơ sở dữ liệu sẽ có 4 ảnh và mỗi học sinh sẽ được coi là một lớp dữ liệu, mỗi ảnh trong lớp dữ liệu sẽ được coi là một điểm dữ liệu. Như vậy mỗi lớp dữ liệu gồm tối đa 4 điểm dữ liệu. Lặp qua từng học sinh, ta sẽ tính độ giống vector đặc điểm của ảnh học sinh được đưa vào với vector đặc điểm của từng khuôn mặt của học sinh trong cơ sở dữ liệu, sau đó lấy giá trị trung bình [7]. Kết thúc lặp ta sẽ có giá trị các độ giống trung bình của ảnh đưa vào với khuôn mặt từng học sinh. Dựa vào giá trị này ta sẽ xác định được khuôn mặt đó là của học sinh nào. 1 n d k   sim ila r ( q , y ) n i i1 (3-1) Trong đó: dk: Là trung bình độ giống của vector q với các khuôn mặt trong lớp k (trường hợp này n = 4 ) q: vector đặc điểm của khuôn mặt đưa vào hệ thống yi: Vector khuôn mặt thứ i của lớp k. Để đo độ giống(similar) giữa 2 vector ở đây tôi sử dụng khoảng cách Euclid: m sim ila r ( q , y )  ( q  y ) 2 j j j1 Viết gọn lại: 1 n m 2  d   q  y j  k n  j  i 1 j1  (3-2) (3-3) Để xác định được khuôn mặt đưa vào là của học sinh nào, ta tiến hành lấy giá trị dk lớn nhất theo công thức sau: (3-4)
  • 57.
    47 Để tránh trườnghợp một người không có trong cơ sở dữ liệu nhưng sử dụng hệ thống điểm danh, ta không thể lấy giá trị trung bình độ giống lớn nhất để kết luận đó là ai vì sẽ dẫn đến việc nhận nhầm mà còn phải so sánh với giá trị ngưỡng (threshold) để đảm bảo giá trị về độ giống luôn phải nhỏ hơn ngưỡng đó.  Thiết kế giao diện thiết bị bằng QtDesigner : Qt là một Application framework đa nền tảng viết trên ngôn ngữ C++ , được dùng để phát triển các ứng dụng trên desktop, hệ thống nhúng và mobile. Hỗ trợ cho các platform bao gồm : Linux, OS X, Windows, VxWorks, QNX, Android, iOS, BlackBerry, Sailfish OS và một số platform khác. PyQt là Python interface của Qt, kết hợp của ngôn ngữ lập trình Python và thư viện Qt, là một thư viện bao gồm các thành phần giao diện điều khiển (widgets , graphical control elements). PyQt API bao gồm các module bao gồm số lượng lớn với các classes và functions hỗ trợ cho việc thiết kế ra các giao diện giao tiếp với người dùng của các phần mềm chức năng. Hỗ trợ với Python 2.x và 3.x. PyQt được phát triển bởi Riverbank Computing Limited, version mới nhất của PyQt có thể download tại đường link : PyQt Riverbank Computing LimitednCác class của PyQt5 được chia thành các module, bao gồm :  QtCore: là module bao gồm phần lõi không thuộc chức năng GUI, ví dụ dùng để làm việc với thời gian, file và thư mục, các loại dữ liệu, streams, URLs, mime type, threads hoặc processes.   QtGui: bao gồm các class dùng cho việc lập trình giao diện (windowing system integration), event handling, 2D graphics, basic imaging, fonts và text.   QtWidgets: bao gồm các class cho widget, ví dụ : button, hộp thoại, … được sử dụng để tạo nên giao diện người dùng cơ bản nhất.   QtMultimedia: thư viện cho việc sử dụng âm thanh, hình ảnh, camera,…   QtBluetooth: bao gồm các class giúp tìm kiếm và kết nối với các thiết bị có giao tiếp với phần mềm.   QtNetwork: bao gồm các class dùng cho việc lập trình mạng, hỗ trợ lập trình TCP/IP và UDP client , server hỗ trợ việc lập trình mạng.
  • 58.
    48  QtPositioning: baogồm các class giúp việc hỗ trợ xác định vị.   Enginio: module giúp các client truy cập các Cloud Services của Qt.   QtWebSockets: cung cấp các công cụ cho WebSocket protocol.   QtWebKit: cung cấp các class dùng cho làm việc với các trình duyệt Web, dựa trên thư viện WebKit2.   QtWebKitWidgets các widget cho WebKit.   QtXml: các class dùng cho làm việc với XML file.   QtSvg: dùng cho hiển thị các thành phần của SVG file.   QtSql: cung cấp các class dùng cho việc làm việc với dữ liệu.   QtTest: cung cấp các công cụ cho phép test các đơn vị của ứng dụng với PyQt5.  3.1.2. Xây dựng hệ thống nhận dạng khuôn mặt Luận văn sử dụng mô hình ResNet (đã tìm hiểu ở chương 2) để trích xuất đặc trưng khuôn mặt. Sau đây tôi sẽ trình bày về cách áp dụng mô hình Resnet- 101 để thực hiện việc nhận dạng khuôn mặt: Hình 3.1: Các bước thực hiện nhận dạng khuôn mặt sử dụng Resnet-101 Camera sẽ chụp ảnh học sinh sau đó ảnh sẽ được đưa qua mạng MTCNN để mạng này phát hiện vị trí và trích xuất khuôn mặt. Một ảnh đầu vào có thể có nhiều khuôn mặt. Ảnh khuôn mặt sẽ được chỉnh về kích thước chuẩn là 224 x 224px để giảm số chiều vector. Ảnh lúc này trở thành 1 ma trận 224 x 224 x 3 []. Sau đó tiếp tục đưa ma trận này vào mạng Resnet để trích xuất đặc điểm khuôn mặt. Sau khi qua mô hình ta sẽ nhận được một features vector 128 chiều. Với vector 128
  • 59.
    49 chiều này tasẽ sử dụng để làm căn cứ để xác định độ tương đồng giữa 2 khuôn mặt và đưa vào thuật toán phân lớp KNN để gán nhãn cho khuôn mặt [9]. Để xây dựng hệ thống này, tôi đã xây dựng các thành phần của hệ thống sau:  Lựa chọn phần cứng để xây dựng bộ thiết bị điểm danh tại chỗ và tiến hành lập trình nhúng cho thiết bị.   Xây dựng web service để lưu trữ cơ sở dữ liệu hệ thống và thông tin về việc điểm danh  Xây dựng phần mềm để ghi nhận, quản lý, lưu trữ và xuất kết quả điểm danh  3.1.3. Xây dựng dữ liệu huấn luyện Dữ liệu huấn luyện được chia ra làm 2 loại: Dữ liệu thu thập từ internet và dữ liệu tự xây dựng. Trong phạm vi luận văn này tôi sử dụng các bộ dữ liệu sau đây: ORL: Cơ sở dữ liệu được sử dụng trong các thử nghiệm nhận dạng. Nó chứa 10 hình ảnh của 40 cá nhân, thêm vào tổng số 400 hình ảnh có các góc mặt, nét mặt và các chi tiết trên khuôn mặt khác nhau. Bộ dữ liệu được thu thập tại Phòng thí nghiệm Nghiên cứu Olivetti tại Đại học Cambridge cho một số cá nhân. • Cơ sở dữ liệu khuôn mặt GTAV: Cơ sở dữ liệu chứa hình ảnh của 44 cá nhân, được chụp ở các chế độ xem tư thế khác nhau (0º, ± 30º, ± 45º, ± 60º và 90º) cho ba lần chiếu sáng (môi trường hoặc ánh sáng tự nhiên, nguồn sáng mạnh từ một góc 45º và nguồn sáng gần như trực diện trung bình mạnh với môi trường hoặc ánh sáng tự nhiên). Trong nghiên cứu của chúng tôi, 34 hình ảnh cho mỗi người trong tập dữ liệu đã được chọn. • Cơ sở dữ liệu khuôn mặt Georgia Tech: Cơ sở dữ liệu này chứa các bộ hình ảnh cho 50 cá nhân và có 15 hình ảnh màu cho mỗi người. Hầu hết các bức ảnh được chụp trong hai phiên khác nhau để xem xét sự khác nhau về điều kiện ánh sáng, ngoại hình và nét mặt. Ngoài ra, các hình ảnh trong bộ dữ liệu được chụp ở các hướng và tỷ lệ khác nhau. Face FEI: Cơ sở dữ liệu có 14 bộ ảnh cho mỗi cá nhân trong số 200 người, tổng cộng lên đến 2800 ảnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi đã chọn hình ảnh
  • 60.
    50 trực diện chomỗi cá nhân. Tổng số hình ảnh được chọn trong nghiên cứu là 400 hình ảnh. Trong thử nghiệm của mình, chúng tôi chọn hình ảnh cho 50 cá nhân trong tổng số 700 hình ảnh. • Các khuôn mặt được gắn nhãn trong tự nhiên (LFW): Bộ dữ liệu này được thiết kế để nghiên cứu vấn đề nhận dạng khuôn mặt không bị giới hạn. Bộ dữ liệu chứa hơn 13.000 hình ảnh về khuôn mặt được thu thập từ web. Mỗi khuôn mặt đã được dán nhãn với tên của người trong hình. Tổng số 1680 người trong số những người được chụp có hai hoặc nhiều bức ảnh khác biệt trong tập dữ liệu. • Các khuôn mặt được dán nhãn được chuẩn hóa chính diện trong tự nhiên (F_LFW): Tập dữ liệu này chứa phiên bản được chuẩn hóa của các hình ảnh được thu thập trong tập dữ liệu LFW. Bộ dữ liệu được thiết kế để nghiên cứu tính năng nhận dạng khuôn mặt không bị giới hạn. Nó đã được tạo ra trong nghiên cứu. Bên cạnh bộ dữ liệu sẵn có, tôi cũng xây dựng bộ dữ liệu thêm khuôn mặt học sinh để tăng độ chính xác mô hình và phù hợp với mục tiêu bài toán. Bộ dữ liệu này được xây dựng bằng cách thu thập ảnh chụp học sinh từ điện thoại với nhiều góc chụp. • Dữ liệutự xây dựng (hình 3.2): Dữ liệu tự xây dựng gồm 300 bức ảnh chụp học sinh khối 11 trường THPT Thanh Oai B với các góc chụp khác nhau như thẳng, nghiêng (± 30º, ± 45º, ± 60º)
  • 61.
  • 62.
    52 Hình 3.2: Bộdữ liệu xây dựng 3.1.4. Huấn luyện mô hình nhận dạng khuôn mặt a) Hàm mất mát Để phân tích sự giống nhau giữa hai hình ảnh, chúng ta cần biến đổi hình ảnh đầu vào của mình thành một hình biểu diễn nhỏ hơn, chẳng hạn như một vectơ duy nhất. Biểu diễn này thường được gọi là embedding. Chúng ta cần xây dựng các embedding vector để chúng có các thuộc tính sau: Hai hình ảnh giống nhau tạo ra hai embeeding vector và khoảng cách toán học giữa chúng là nhỏ. Hai hình ảnh rất khác nhau tạo ra hai embeeding vector và khoảng cách toán học giữa chúng lớn. Để làm được điều đó, chúng ta cần huấn luyện một mạng nơ-ron để tạo ra các embedding vector tốt chứa các thuộc tính này. Để so sánh khuôn mặt, 'hai hình ảnh giống nhau' mà tôi tham chiếu ở trên có thể là cùng một khuôn mặt trong hai ảnh khác nhau (tạo ra các embedding vector có khoảng cách ngắn) và 'hai hình ảnh rất khác nhau' có thể là hai khuôn mặt khác nhau, tạo ra các embedding vector khoảng cách lớn. Như vậy số chiều của vector nhúng là bao nhiêu thì đủ? Ý tưởng chính của việc encode hình ảnh khuôn mặt là vector đầu ra phải có khả năng biểu diễn các thuộc tính đủ để phân biệt khuôn mặt này với khuôn mặt khác. Để giải quyết vấn đề này, chiều dài của vector được coi là một tham số cần tìm. Với mạng Resnet-101, tôi lựa chọn 128 số để biểu diễn các thuộc tính của khuôn mặt tương ứng với vector đầu ra là 128 chiều. Có hai cách chính để tìm ra các tham số cho mạng CNN:
  • 63.
    53 Thứ nhất, chúngta có thể đơn giản coi phần bên phải của hệ thống như một bộ phân loại nhị phân với Y = 1 nếu các ảnh đầu vào thuộc cùng một lớp và Y = 0 nếu ảnh đầu vào không thuộc cùng một lớp. X Y 1 0 1 1 Hình 3.3: Mô tả phương pháp tính độ lỗi Cách thứ 2, vì chúng ta muốn so sánh 2 hình ảnh và có khoảng cách giữa 2 embedding vector là nhỏ nếu 2 bức ảnh giống nhau và khoảng cách là lớn nếu 2 bức ảnh khác nhau [10]. Như vậy: o Một bức ảnh đầu tiên, được gọi là Anchor (neo)
  • 64.
    54 o Một hìnhảnh từ cùng lớp với Anchor, được gọi là Positive o Một hình ảnh từ một lớp khác với Anchor, được gọi là Negative Anchor Positive Negative Hình 3.4: Mô tả phương pháp tính độ lỗi dựa trên điểm neo Với bộ ba của ba hình ảnh này, (gọi các vector embeeding của các ảnh này là A, P và N), như vậy mô hình cần phải đưa ra: Khoảng cách(A, P) <khoảng cách (A, N) Hay viết lại theo cách khác: Khoảng cách (A, P) - khoảng cách (A, N) <0 Để tránh trường hợp khoảng cách = 0 ta thêm tham số margin vào như sau: distance(A,P) — distance(A,N) + margin < 0 Như vậy hàm mất mát sẽ có dạng [5]: L = max(d(A,P)−d(A,N)+margin,0) b) Phân chia tập dữ liệu huấn luyện Để huấn luyện mô hình nhận dạng khuôn mặt, tôi chia tập dữ liệu huấn luyện thành 2 phần: 70% tập dữ liệu dùng để huấn luyện và 30% tập dữ liệu để kiểm thử mô hình. c) Kết quả huấn luyện Mô hình được huấn luyện bằng dịch vụ Google Colab có sử dụng TPU. Kết quả huấn luyện được mô tả bằng biểu đồ. Tôi sử dụng phương pháp đánh giá bằng độ chính xác theo phần trăm [8]. Do mô hình sử dụng pretrained từ mô hình resnet nên bắt đầu quá trình huấn luyện, độ chính xác của mô hình bắt đầu ở 77% đối với tập validate (pretrained
  • 65.
    55 được huấn luyệntrên tập dữ liệu gồm 1.3 triệu khuôn mặt), sau đó tăng dần trong quá trình huấn luyện và đạt 85% ở gần 18 epocs. Với tập dữ liệu đã thu thập, mô hình được cải thiện đáng kể với độ chính xác tăng dần. Loss đối với tập huấn luyện giảm dần từ 0.85 về 0.2. . Đối với tập validate, loss giảm ở 0.75 về 0.6 trong suốt quá trình huấn luyện Hình 3.5: Biểuđồ mô tả kết quả huấn luyện 3.2. Lập trình nhúng cho thiết bị điểm danh Để triển khai việc điểm danh bằng nhận dạng khuôn mặt cần phải tạo ra thiết bị đặt ở mỗi lớp học để thực hiện việc điểm danh. Thiết bị này có gắn camera để thực hiện nhận dạng học sinh và kết nối internet để gửi thông tin người điểm danh về hệ thống theo dõi để thống kê và báo cáo. Vì vậy yêu cầu thiết bị phải có tốc độ xử lý nhanh, chính xác. Trong quá trình nghiên cứu tôi đã đưa ra một số giải pháp cùng với các ưu/nhược điểm của các giải pháp như sau:
  • 66.
    56  Sử dụngmáy tính PC kèm webcam: Giải pháp này cồng kềnh và chi phí cao (cả chi phí ban đầu và chi phí vận hành), trung bình mỗi lớp học sẽ cần một bộ thiết bị điểm danh sẽ khiến giải pháp không khả thi.   Sử dụng máy tính nhúng và camera tích hợp dạng module: Máy tính nhúng là thiết bị nhỏ gọn, tiết kiệm năng lượng khi sử dụng và có khả năng xử lý tính toán như máy tính PC. Ngoài ra máy tính nhúng còn có thể tích hợp thêm màn hình thông qua kết nối dạng cáp CSI. Như vậy với ưu điểm vượt trội của máy tính nhúng, tôi lựa chọn giải pháp này để thực hiện triển khai mô hình điểm danh học sinh. Hình 3.6: Máy tính nhúng Raspberry pi cùng màn hình 3.2.1. Máytính nhúng raspberry Pi 4: Raspberry Pi là một máy tính rất nhỏ gọn, kích thước hai cạnh như bằng khoảng một cái thẻ ATM và chạy hệ điều hành Linux. Raspberry Pi được phát triển bởi Raspberry Pi Foundation - một tổ chức phi lợi nhuận. Chúng ta có thể sử dụng Raspberry Pi như một máy vi tính bởi nhà sản xuất đã tích hợp mọi thứ cần thiết trong đó. Bộ xử lí SoC Broadcom BCM2835 của nó bao gồm CPU, GPU, RAM, khe cắm thẻ microSD, Wi-Fi, Bluetooth và 4 cổng USB 2.0. Với Raspberry Pi, chỉ cần cài hệ điều hành, gắn chuột, bàn phím và màn hình là có thể sử dụng như một máy vi tính. Raspberry Pi không hoàn toàn có thể thay thế
  • 67.
    57 được máy tínhđể bàn hoặc laptop nhưng nó là một thiết bị đa năng có thể được sử dụng cho những hệ thống điện tử, thiết lập hệ thống tính toán, những dự án DIY… với chi phí rẻ. 1. Nguồn cho Raspbery 5V-2A 2. Dây HDMI cabos 1.5m 3. Vỏ hộp Pi2/B+ 4. Raspberry Pi Camera Board 5. Kết nối wifi cho Pi : Wireless USB EP-N8508GS 6. Màn hình cảm ứng 7 inch 7. Thẻ nhớ Hình 3.7: Các thành phần cơ bản cần thiết cho thiết bị Máy tính nhúng Raspberry Pi 4 hỗ trợ nhiều hệ điều hành, trong ứng dụng này tôi sử dụng hệ điều hành linux giúp triển khai các mô hình được dễ dàng: 3.2.2. Càiđặt hệ điều hành Để cài đặt hệ điều hành, cần tải về file IMG chứa hệ điều hành cần cài đặt. File này được cung cấp sẵn Các bước cài đặt hệ điều hành cho Raspberry Pi: Bước 1: Chèn thẻ MicroSD của bạn vào đầu đọc thẻ ở máy tính và kiểm tra tên ổ được gán cho thẻ nhớ (ví dụ ổ H:), tránh nhầm ổ dẫn đến mất dữ liệu vì phần mềm sẽ format thẻ nhớ. Bước 2: Mở phần mềm Win32DiskImager, phần mềm này chỉ cần download về rồi chạy mà không cần cài đặt. Bước 3: Lựa chọn file hệ điều hành vừa tải về. (Lưu ý, hệ điều hành cần phải ở định dạng .img. Thông thường, hệ điều hành của RPI được nén dưới dạng .zip hoặc
  • 68.
    58 .tar.gz,… Khi tảivề cần giải nén nó ra để có file hệ điều hành dạng .img). Sau đó lựa chọn ổ thẻ nhớ cần ghi. Sau khi cài đặt xong hệ điều hành cho Raspberry Pi, cần cài đặt một số môi trường để cấu hình cho mô hình: Cài đặt mô trường: Raspberry sẽ cần cài đặt môi trường và một số thư viện sau:  Python 3   OpenCV   Tensorflow 3.2.3. Xâydựng giaodiện cho thiết bị Như đã đề cập trong phần giới thiệu công nghệ sử dụng, để xây dựng giao diện cho thiết bị điểm danh tôi đã sử dụng PyQt để lập trình đồ họa dựa trên ngôn ngữ lập trình python. Sau đây là hình ảnh của máy điểm danh mà tôi đã xây dựng: Code chương trình: class Ui_Form(QMainWindow): def setupUi(self, Form): Form.setObjectName("Form") Form.resize(793, 455) Form.setMaximumSize(QtCore.QSize(800, 480)) self.graphicsView = ImageWidget(Form) self.graphicsView.setGeometry(QtCore.QRect(10, 50, 561, 331)) self.graphicsView.setObjectName("graphicsView") self.graphicsView.setAutoFillBackground(True) self.dateEdit = QtWidgets.QDateEdit(Form) self.dateEdit.setGeometry(QtCore.QRect(640, 20, 141, 24)) self.dateEdit.setObjectName("dateEdit") self.label = QtWidgets.QLabel(Form) self.label.setGeometry(QtCore.QRect(540, 20, 111, 20)) self.label.setObjectName("label") self.pushButton = QtWidgets.QPushButton(Form) self.pushButton.setGeometry(QtCore.QRect(408, 390, 161, 51)) icon = QtGui.QIcon() icon.addPixmap(QtGui.QPixmap("camera- 1724286_960_720.png"), QtGui.QIcon.Normal, QtGui.QIcon.Off)
  • 69.
    59 self.pushButton.setIcon(icon) self.pushButton.setObjectName("pushButton")j self.textBrowser = QtWidgets.QTextBrowser(Form) self.textBrowser.setGeometry(QtCore.QRect(580,280, 211, 111)) self.textBrowser.setObjectName("textBrowser") self.pushButton_2 = QtWidgets.QPushButton(Form) self.pushButton_2.setGeometry(QtCore.QRect(10, 390, 181, 51)) icon1 = QtGui.QIcon() icon1.addPixmap(QtGui.QPixmap("Download-Icon- 2.png"), QtGui.QIcon.Normal, QtGui.QIcon.Off) self.pushButton_2.setIcon(icon1) self.pushButton_2.setObjectName("pushButton_2") self.progressBar = QtWidgets.QProgressBar(Form) self.progressBar.setGeometry(QtCore.QRect(670, 420, 118, 20)) self.progressBar.setProperty("value", 24) self.progressBar.setObjectName("progressBar") self.listView = QtWidgets.QListView(Form) self.listView.setGeometry(QtCore.QRect(580, 50, 211, 221)) self.listView.setObjectName("listView") self.label_2 = QtWidgets.QLabel(Form) self.label_2.setGeometry(QtCore.QRect(10, 9, 521, 31)) font = QtGui.QFont() font.setPointSize(18) self.label_2.setFont(font) self.label_2.setObjectName("label_2") self.retranslateUi(Form) QtCore.QMetaObject.connectSlotsByName(Form) def retranslateUi(self, Form): _translate = QtCore.QCoreApplication.translate Form.setWindowTitle(_translate("Form", "Máy điểm danh")) self.label.setText(_translate("Form", "Ngày hiện tại")) self.pushButton.setText(_translate("Form", "CHỤP ẢNH")) self.pushButton_2.setText(_translate("Form", "CẬP NHẬT CSDL"))
  • 70.
    60 3.2.4. Xửlý nângcao Trong quá trình thực hiện sản phẩm, ban đầu tôi sử dụng thuật toán tuần tự như sau để thực hiện việc xử lý hình ảnh: Vấn đề đặt ra trong quá xử lý hình ảnh đó là thời gian xử lý của mô hình trên thiết bị chậm dẫn đến tốc độ khung hình của camera thể hiện trên màn hình không mượt và giật, đôi lúc dẫn đến treo thiết bị. Lý do cụ thể như sau: - Đối với mô hình phát hiện khuôn mặt, thời gian để quét khuôn mặt từ ảnh chụp của thiết bị mất khoảng 200-300ms - Khi phát hiện được khuôn mặt, hình ảnh khuôn mặt tiếp tục được đưa vào mô hình nhận điện khuôn mặt để xử lý. Thời gian để nhận dạng 1 khuôn mặt sẽ mất khoảng 300-400ms Như vậy tổng thời gian để xử lý việc điểm danh 1 học sinh sẽ mất khoảng 500-700ms. Vì vậy nếu thể hiện hình ảnh chụp từ camera lên màn hình sẽ mất tương ứng thời gian để hiển thị. Nghĩa là lúc này camera mất tối thiểu 200ms để hiển thị được 1 khung hình ở trạng thái chờ, và tối đa là 700ms ở trạng thái có người vào điểm danh. Ta tính được tốc độ khung hình như sau với f1 là tốc độ khung hình ở trạng thái chờ, f2 là tốc độ khung hình ở trạng thái đang điểm danh: Hình ảnh được cho là mượt mà đối với mắt người
  • 71.
    61 là 24fps. Nhưvậy với 5fps và 1.42fps sẽ khiến hình ảnh hiển thị từ máy điểm danh bị giật lag Hình 3.8: Thuật toán xử lý ảnh trước khi cải tiến. Ngoài ra có một vấn đề nữa nếu sử dụng thuật toán này, đó là việc khi mô hình phát hiện khuôn mặt tìm ra nhiều hơn 1 hình ảnh khuôn mặt (có thể do nhiều người điểm danh cùng lúc) thì máy chấm công sẽ dẫn đến bị treo, xảy ra hiện tượng thắt cổ chai về mặt xử lý do mô hình nhận dạng khuôn mặt không xử lý kịp. Để khắc phục điều này, tôi đã sử dụng hàng đợi để xử lý. Hàng đợi sẽ được xây dựng dựa trên thuật toán sau:
  • 72.
    62 Hình 3.9: Thuậttoán xử lý ảnh sau khi cải tiến. Để thực hiện xử lý hàng đợi, cần tạo ra thêm 1 luồng xử lý song song với xử lý chính để giúp việc xử lý được nhanh hơn. Ngoài ra tôi cũng thay đổi thời gian nhận dạng từ liên tục thành chụp ảnh sao mỗi 500ms, điều này ảnh hưởng ít đến tốc độ mà giúp tăng trải nghiệm của người dùng khi sử dụng máy điểm danh. Như vậy việc sử dụng hàng đợi có kết quả tốt hơn rõ rệt. Sau đây là đoạn code tôi đã thực hiện để đẩy ảnh vào hàng đợi xử lý: IMG_SIZE = 1280,720 # 640,480 or 1280,720 or 1920,1080 IMG_FORMAT = QImage.Format_RGB888 DISP_SCALE = 3 # Scaling factor for display image DISP_MSEC = 50 # Delay between display cycles CAP_API = cv2.CAP_ANY # API: CAP_ANY or CAP_DSHOW etc... EXPOSURE = 0 # Zero for automatic exposure TEXT_FONT = QFont("Courier", 10) camera_num = 1 # Default camera (first in list) image_queue = Queue.Queue() # Queue to hold images capturing = True # Flag to indicate capturing # Grab images from the camera (separate thread) def grab_images(cam_num, queue): cap = cv2.VideoCapture(cam_num-1 + CAP_API) cap.set(cv2.CAP_PROP_FRAME_WIDTH, IMG_SIZE[0]) cap.set(cv2.CAP_PROP_FRAME_HEIGHT, IMG_SIZE[1]) if EXPOSURE: cap.set(cv2.CAP_PROP_AUTO_EXPOSURE, 0) cap.set(cv2.CAP_PROP_EXPOSURE, EXPOSURE) else: cap.set(cv2.CAP_PROP_AUTO_EXPOSURE, 1) while capturing: if cap.grab(): retval, image = cap.retrieve(0) if image is not None and queue.qsize() < 2: queue.put(image) else: time.sleep(DISP_MSEC / 1000.0) else: print("Error: can't grab camera image") break
  • 73.
    63 cap.release() Thiết lập thamsố queue.qsize() < 2 để giới hạn số lượng cần xử lý trong hàng đợi, nếu hàng đợi đang có dữ liệu cần xử lý thì ta sẽ không đẩy thêm vào mà chờ cho hàng đợi xử lý xong.  Cách thức triển khai mô hình lên Raspberry Pi như sau:  Bước 1: Đầu tiên tôi load model đã được train sẵn. Tôi xuất trọng số của mô hình ra 2 file là mtcnn_model_trained.model và resnet_face_identity.model, sau đó cài đặt mô hình và load 2 file model này vào bằng python. Bước 2: Tiến hành đọc dữ liệu từ video file hoặc webcam của người dùng sau đó capture ảnh, đưa qua model để detect các khuôn mặt trong đó. Bước 3: Xử lý dữ liệu đầu ra và tiến hành hiển thị lên màn hình của Pi các thông tin detect được Do Pi là một máy có cấu hình khá yếu nên tôi đã thực hiện: -Resize ảnh đọc từ camera của Pi về size nhỏ hơn trước khi xử lý để tăng tốc độ xử lý -Thay vì việc đọc all các frame và nhận diện thì tôi thêm 1 biến đếm và chỉ xử lý mỗi 10 frame. Nghĩa là cứ mỗi 10 frame mới detect object một lần. 3.3. Xâydựng cơ sở dữ liệu Để xây dựng cơ sở dữ liệu ứng dụng điểm danh, tôi sử dụng cơ sở dữ liệu dạng quan hệ được thiết kế như sau: - Bảng “lop” lưu thông tin lớp học, mỗi lớp học sẽ được tham chiếu đến năm học - Bảng “nam_hoc” lưu thông tin về từng năm học. Khi bắt đầu năm học mới, người quản trị sẽ phải thêm thông tin vào bảng này - Bảng “hoc_sinh” lưu thông tin của từng học sinh, ở bảng này có thêm trường “face_embeddings” chứa một danh sách các mảng các đặc trưng của khuôn mặt. Mỗi phần tử của danh sách là trích xuất đặc trưng của một góc chụp khuôn mặt của học sinh. Mỗi học sinh có thể có một hoặc nhiều góc chụp của một khuôn mặt. Nên dữ liệu của trường này là dạng mảng.
  • 74.
    64 - Bảng “hoc_sinh_lop”lưu tham chiếu học sinh thuộc vào một lớp nào đó. - Bảng “diem_danh” lưu thông tin điểm danh của từng học sinh trong từng buổi học. Bảng này liên kết với bảng ‘hoc_sinh’ thể hiện việc ghi nhận sự có mặt của học sinh nào đó tại thời điểm nhất định. Cụ thể là ghi nhận ngày điểm danh, các thời gian vào/ra của học sinh. Dựa vào bảng này ta sẽ biết được kết quả điểm danh của từng lớp và từng cá nhân trong lớp dựa vào liên kết của bảng “hoc_sinh_lop”. Hình 3.10: Database hệ thống điểm danh 3.4. Demo và đánhgiá kết quả Khi mỗi khuôn mặt được đưa vào để nhận dạng thì mô hình Resnet sẽ phân lớp và lấy ra vector đặc trưng, sau đó hệ thống sẽ nhận dạng với thuật toán k-NN. Để đưa các thông tin nhận dạng được ra màn hình ở đây tôi sử dụng thư viện OpenCV. Ban đầu, người dùng sẽ phải khai báo thông tin về khuôn mặt bằng cách chụp ảnh trên máy điểm danh. Sau đó giáo viên chủ nhiệm sẽ tiến hành khớp thông tin của học sinh với dữ liệu hình ảnh từ máy điểm danh gửi về phần mềm, mỗi học sinh có thể có nhiều hình ảnh khuôn mặt với nhiều góc độ chụp khác nhau để tăng độ chính xác.
  • 75.
    65 Sau đó, ngườidùng với vai trò là học sinh sẽ thực hiện điểm danh, học sinh sẽ phải đứng trước máy điểm danh, sau đó đợi hệ thống nhận dạng để xác định danh tính. Sau khi xác định xong danh tính, hệ thống sẽ gửi dữ liệu lên phần mềm và lưu trữ dữ liệu trên máy chủ cloud để cung cấp số liệu xuất ra báo cáo về kết quả điểm danh như sĩ số, tỉ lệ chuyên cần của từng lớp và gửi đến giáo viên chủ nhiệm .vv…  Đánh giá độ chính xác của hệ thống  Sau khi triển khai hệ thống tại trường THPT Thanh Oai B, hệ thống hoạt động ổn định và đạt độ chính xác cao, tỉ lệ nhận dạng sai khuôn mặt rất nhỏ. Để khắc phục những trường hợp nhận dạng không chính xác, khuyến cáo đến người dùng là thử chụp lại ảnh, thay đổi các góc chụp chính xác và sau đó cập nhật lại cho hệ thống. Hầu hết các trường hợp bị nhận dạng sai đều được khắc phục. Cụ thể như sau: - Trong quá trình triển khai thực tế, thiết bị vẫn xảy ra hiện tượng nhậ n nhầm học sinh. Trên thiết bị có báo cáo trường hợp thiết bị nhận sai danh tính, tỉ lệ này theo báo cáo tại các lớp học thì chiếm khoảng 5,4% trong tất cả các học sinh điểm danh. - Các trường hợp bị nhận nhầm khuôn mặt được khắc phục bằng cách chụp lại các ảnh có thể gây nhầm lẫn, cần chụp lại ảnh của cả 2 người bị nhầm lẫn nhau. 3.5. Kết luận chương Kết thúc chương cuối cùng này, luận văn đã hoàn thành hệ thống nhận dạng khuôn mặt. Kết quả thu được cũng tương đối khả quan so với mong muốn. Bên cạnh đó, trong tương lai khi có tập dữ liệu tốt hơn, mô hình phức tạp hơn nhờ có khả năng xử lí của máy móc tốt hơn thì mô hình CNN sẽ có thể mang lại một kết quả hài lòng hơn nữa.
  • 76.
    66 KẾT LUẬN Kết quảđạt được của luận văn Qua nghiên cứu và thực nghiệm, luận văn đã đạt được những kết quả chính sau: - Nghiên cứu tổng quan về xử lí ảnh. - Nghiên cứu chi tiết mô hình học sâu tiêu biểu đó là mô hình CNN. - Áp dụng mô hình CNN cho bài toán nhận dạng khuôn mặt. - Ứng dụng các thuật toán đã tìm hiểu để giải quyết bài toán phân lớp thông qua mô hình huấn luyện bằng dữ liệu. - Xây dựng tập dữ liệuhuấn luyện và kiểm tra: Bước đầu xây dựng được quy trình thu thập dữ liệutừ thực tế, xử lý dữ liệuthô để đưa vào huấn luyện cho mô hình. - Xây dựng hệ thống nhận dạng khuôn mặt. - Triển khai được mô hình trên thiết bị phần cứng thực tế và nền tảng lưu trữ trên máy chủ cloud. Bước đầu cho thấy hiệu quả của CNN trong việc nhận dạng ảnh đạt được kết quả tương đối khả quan. Hướng phát triểncủa luận văn Luận văn này đạt được một số kết quả nêu trên, nhưng luận văn còn nhiều hạn chế trong việc xây dựng mô hình và xử lí ảnh. Vì vậy, hướng nghiên cứu tiếp theo của luận văn sẽ là: - Nghiên cứu thêm về mô hình CNN để có thể tăng độ chính xác cho việc nhận dạng trên thực tế. - Nghiên cứu về mô hình phân lớp để phân loại được không chỉ là khuôn mặt người mà còn có thể dự đoán được tuổi tác và giới tính. - Có thể phát triển ứng dụng trên bộ dữ liệu đầy đủ và chi tiết hơn.
  • 77.
    67 DANH MỤC CÁCTÀI LIỆU THAM KHẢO. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT [1] Phạm Việt Bình, Đỗ Năng Toàn - Giáo trình môn học xử lý ảnh, Thái Nguyên, tháng 11/2007 [2] Huỳnh Phước Hải, Nguyễn Văn Hòa, Đỗ Thanh Nghị (2017), So sánh mô hình học sâu với các phương pháp học tự động khác trong phân lớp dữ liệu biểu hiện gen microarray, Kỷ yếu Hội nghị Quốc gia lần thứ 10 về Nghiên cứu cơ bản và ứng dụng Công Nghệ thông tin (FAIR); Đà Nẵng [3] Vũ Hữu Tiệp, Machine Learning cơ bản, 2017 TÀI LIỆU TIẾNG ANH [4] C. H. R. K. &. R. Samer, Image Recognition Using Convolutional Neural Networks., Cadence Whitepaper, 2015. [5] D. E. Rumelhart, G. E. Hintonand R. J. Williams, Learning representations byback-propagating errors, Nature, Volume 323, Issue [6] H. E. Geoffrey, I. Sutskever and K. Alex, ImageNet Classification with Deep Convolutional, 2012. [7] K. Chatfield, V. Lempitsky, A. Vedaldi, and A. Zisserman. The devil is in the details: an evaluation of recent feature encoding methods. In BMVC, 2011. [8] M. D. Zeiler and R. Fergus. Visualizing and understanding convolutional neural networks. In ECCV, 2014. [9] O. M. Parkhi, A. Vedaldi, A. Zisserman et al., “Deep face recognition.” in BMVC, vol. 1, no. 3, 2015, p. 6 [10] Y. Jia, E. Shelhamer, J. Donahue, S. Karayev, J. Long, R. Girshick, S. Guadarrama, and T. Darrell. Caffe: Convolutional architecture for fast feature embedding. arXiv:1408.5093, 2014.
  • 78.
    68 Trang WEB [11] ConvolutionalNeural Networks (CNNs / ConvNets). URL:https://www.qubole.com/blog/deep-learning-the-latest-trend-in- ai-and-ml (cited on page 3). [12]Neurons and Nerves. URL: https://askabiologist.asu.edu/neuron- anatomy (cited on page 72).