Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
I
BẢO VỆ QUYỀN CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM
Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
II
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................... Error! Bookmark not defined.
1. Lý do chọn đề tài ............................................ Error! Bookmark not defined.
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................... Error! Bookmark not defined.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................. Error! Bookmark not defined.
3.2. Phạm vi nghiên cứu................................. Error! Bookmark not defined.
4. Tình hìnhnghiên cứu đề tài ............................. Error! Bookmark not defined.
5. Phương pháp nghiên cứu ................................ Error! Bookmark not defined.
6. Ý nghĩa thực tiễn và khoa khoa học của đề tàiError! Bookmark not defined.
7. Kết cấu chung của đề tài................................. Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN CỦA CĐTS
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN ............................................................................... 1
1.1.Khái niệm về cổ đông thiếu số trong công ty cổ phần.................................... 1
1.1.1. Quyền của cổ đông thiếu số trong công ty cổ phần ............................... 1
1.1.2. Bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần.................................... 4
1.2. Đặc điểm và mục đích về bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần .. 5
1.2.1. Đặc điểm về bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần ............... 5
1.2.2. Mục đích bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần .................... 6
1.3. Vai trò và ý nghĩa về bảo vệ quềyn của CĐTS trong công ty cổ phần......... 7
1.3.1. Vai trò của việc bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần .......... 7
1.3.2. Ý nghĩa của việc bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần......... 8
CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN CỦA CĐTS
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN ............................................................................. 11
2.1. Chủ thể có trách nhiệm bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần.... 11
2.1.1. CĐTS.................................................................................................... 11
2.1.2. Công ty cổ phần ................................................................................... 11
2.1.3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền........................................................ 12
2.1.4. Các hiệp hội.......................................................................................... 13
Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
III
2.2. Quyền của CĐTS theo quy định của pháp luật............................................ 14
2.3. Phương thức bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần..................... 20
2.3.1. Phương thức tự bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần......... 20
2.3.2. Phương thức kiểm soát bên trong ........................................................ 21
2.3.3. Phương thức bảo vệ bên ngoài (kiểm soát bên ngoài)......................... 22
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP PHÁP LUẬT VỀ VIỆC BẢO
VỆ QUYỀN CỦA CĐTS TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN........................................................................................................ 25
3.1 Thực trang áp dụng pháp luật về việc bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty
cổ phần................................................................................................................ 25
3.1.1. Thực trạng áp dụng pháp luật về chủ thể có trách nhiệm bảo vệ quyền
CĐTS trong công ty cổ phần.......................................................................... 26
3.1.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về quyền CĐTS.................................... 28
3.1.3. Thực trạng áp dụng pháp luật về phương thức bảo vệ quyền CĐTS... 32
3.2. Các phương pháp hoàn thiện áp dụng pháp luật bảo vệ quyền của CĐTS
trong công ty cổ phần.......................................................................................... 38
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật ............................................................ 38
3.2.2. Các giải pháp khác ............................................................................... 40
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 47
Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
IV
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT NGHĨA CỦA TỪ VIẾT TẮT
BKS Ban kiểm soát
CĐĐS Cổ đông đa số
CĐTS CĐTS
CTCP Công ty cổ phần
ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
HĐQT Hội đồng quản trị
QLNN QLNN
LDN Luật doanh nghiệp
TAND Tòa án nhân dân
BVQL Bảo vệ quyền lợi
Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
V
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: So sánh điểm số chỉ số bảo vệ CĐTS việt nam với điểm số trung bình
của một số quốc gia trong khu vực..................................................................... 25
1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN
CỦA CĐTS TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1.Khái niệm về cổ đông thiếu số trong công ty cổ phần
1.1.1. Quyền của cổ đông thiếu số trong công ty cổ phần
Hiện nay, có nhiều khái niệm về công ty cổ phần để phát triển nền kinh tế
trên thực tế. Tuy nhiên, trong các khái niệm chưa có một khái niệm mang tính
pháp lý để thể hiện về công ty cổ phần trên thực tế. Có thể kể đến một số khái
niệm về công ty cổ phần như sau: Theo Từ điển Tiếng Việt: “Công ty cổ phần là
công ty do các cổ đông góp cổ phần thông qua hình thức mua cổ phiếu”1
. Cũng có
khái niệm cho rằng: “Công ty cổ phần là hình thức phát triển của sở hữu hỗn hợp,
từ hình thức vốn của một chủ sang hình thức vốn của nhiều chủ diễn ra trên phạm
vi công ty. Nó là sản phẩm tất yếu của quá trình xã hội hoá về mặt kinh tế xã hội
(mặt sở hữu) và cũng là sản phẩm tất yếu của quá trình tích tụ và tập trung hoá sản
xuất của nền sản xuất lớn hiện đại”2
Ở Việt Nam, trước năm 1986, do thực hiện cơ chế quản lý quan liêu bao cấp
nên hình thức công ty cổ phần cũng như các loại hình công ty thương mại khác
không tồn tại. Chỉ từ khi nghị quyết đại hội Đảng VI được thông qua (1986) trong
đó nhấn mạnh đường lối đổi mới nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường
đã thực sự là chìa khóa mở cửa cho các loại hình doanh nghiệp phát triển. Đối với
công ty cổ phần, hiện nay ở Việt Nam đang tồn tại ba loại hình được điều chỉnh
bởi Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005, đó là doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài hoạt động theo hình thức công ty cổ phần (bao gồm các công ty cổ
phần của nước ngoài vào Việt Nam hoạt động và các công ty của nước ngoài hoạt
động ở Việt Nam được chuyển đổi thành công ty cổ phần), công ty cổ phần mới
thành lập (gồm cả công ty của Nhà nước và các công ty của tổ chức, cá nhân
ngoài Nhà nước) và công ty cổ phần do cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước. Tất
1
Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm Từ điển học, GS Hoàng Phê (chủ biên)
2
Từ điển Luật học (2015) Nhà xuất bản tư pháp
2
cả các loại hình công ty cổ phần trên mới chỉ thực sự bắt đầu ở Việt Nam từ
những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ trước hoặc mới có gần đây xong đã có
những đóng góp không nhỏ cho nền kinh tế Việt Nam. Thực tế, Luật Doanh
nghiệp 2005 đã có sự tiến bộ đặc biệt khi đưa ra địnhnghĩa cụ thể về công ty cổ
phần trong Luật Doanh nghiệp năm 1999 (Điều 51) và được nhắc lại trong Luật
Doanh nghiệp năm 2005 (Điều 77)3
. Tuy nhiên, theo luật doanh nghiệp 2014 quy
định về công ty cổ phần như sau: “Công ty cổ phần (CTCP) là doanh nghiệp,
trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ
đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế
số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông
có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật doanh nghiệp.
CTCP có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. CTCP có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn”4
. Trong xu
thế phát triển thì quy định về công ty cổ phần tại Luật doanh nghiệp 2020 quy
định như sau: “Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số
lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng
cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120
và khoản 1 Điều 127 của Luật này. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền
3
“ 1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi
số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ cổ phần ưu đãi biểu
quyết thì không được chuyển nhượng và cổ phần của cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng hạn chế
(theo khoản 3 điều 81 và khoản 5 điều 84);
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận thành lập và hoạt động
của công ty cổ phần;
3.Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại ra công chúng để huy động vốn.”
4
Xem điều 110 Luật doanh nghiệp 2014
3
phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty”5
. Trên cơ
sở đó có thể rút ra kết luận: Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp mà vốn
điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau là cổ phần và được phát hành ra
ngoài thị trường nhắm huy động vốn từ mọi thành phần kinh tế. Người sở hữu cổ
phần được gọi là các cổ đông.
“CĐTS trong tiếng Anh gọi là: Minority shareholder. CĐTS là cá nhân hoặc
tổ chức sở hữu ít cổ phần trong một công ty hơn của một cổ đông nắm quyền
kiểm soát (controlling shareholder). (Theo Cambridge Dictionary)”6
.
Trên cơ sở tổng hợp nghiên cứu có thể đưa ra khái niệm tổng thể về CĐTS
được dựa trên các tiêu chí cụ thể: “(i) Tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông trong
công ty và (ii) Khả năng tham gia vào quá trình quản lý, kiểm soát công ty của cổ
đông. Bởi lẽ, “nếu không tính đến khả năng kiểm soát công ty thì bản thân số
lượng cổ phần không thể xác định được vị trí của cổ đông là CĐTS hay cổ đông
đa số”7
. Trên cơ sở đó có thể đưa ra một cách khái quát khái niệm về CĐTS như
sau: CĐTS là cổ đông sở hữu tỷ lệ cổ phần nhỏ và ít có khả năng chi phối hoạt
động của công ty cổ phần.
Cho đến nay, pháp luật thực định của Việt Nam chưa có một định nghĩa về
CĐTS hay các đặc điểm của CĐTS. Một số văn bản pháp luật hiện hành của Việt
Nam không định nghĩa CĐTS mà đưa ra quy định về cổ đông lớn như đã nêu ở
trên. Vậy 5% có thể được cho là ranh giới phân định giữa cổ đông lớn và loai cổ
đông còn lại trong CTCP? Rõ ràng nếu hiểu theo khái niệm CĐTS dựa trên tỷ lệ
sở hữu cổ phần là không hợp lý bởi nó chỉ được sử dụng để ghi nhận quyền của
các cổ đông lớn chứ không phản ánh đầy đủ bản chất của cổ đông lớn hay CĐTS.
Dù hiện tại tồn tại nhiều quan điểm khác nhau; tuy nhiên, về mặt lý luận chúng ta
có thể hiểu CĐTS là cổ đông không chi phối được công ty, không có khả năng áp
đặt quan điểm, ý chí, đường lối, sách lược của mình trong công ty… khi các cổ
5
Xem điều 111 Luật doanh nghiệp 2020
6
https://vietnambiz.vn/co-dong-thieu-so-minority-shareholder-la-ai-quyen-co-dong-thieu-so-
20200522114840785.htm#:~:text=C%E1%BB%95%20%C4%91%C3%B4ng%20thi%E1%BB%83u%20s
%E1%BB%91%20(ti%E1%BA%BFng,%C4%91%C3%B4ng%20n%E1%BA%AFm%20quy%E1%BB%
81n%20ki%E1%BB%83m%20so%C3%A1t., Tuyết Nhi, truy cập ngày 12/5/2021
7
Nguyễn Hoàng Thuỳ Trang (2008), “Bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần - So sánh giữa pháp
luật Việt Nam và pháp luật Vương Quốc Anh”, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Đại học Luật TP HCM, tr. 12.
4
đông thực hiện các quyền của mình. Vì vậy, CĐTS cần phải được định nghĩa trên
cơ sở xem xét: thứ nhất là tỷ lệ cổ phần cổ đông sở hữu (phần trăm cổ phần có
quyền biểu quyết) và thứ hai là khả năng của họ trong việc tác động tới chính sách
kế hoạch kinh doanh, chiến lược phát triển, lựa chọn người quản lý công ty hay
nói cách khác là nói tới vai trò của họ khi biểu quyết thông qua các vấn đề tại cơ
quan quyền lực cao nhất trong công ty. Bởi lẽ trên thực tế khả năng tham gia vào
hoạt động quản lý doanh nghiệp của cổ đông phụ thuộc vào tỷ lệ phần vốn góp mà
cổ đông nắm giữ trong công ty. Theo đó, cổ đông nắm giữ tỷ lệ cổ phần càng cao
sẽ dẫn đến khả năng chi phối , kiểm soát công ty càng cao và ngược lại. Nếu như
CĐTS không bị chèn ép bởi các cổ đông lớn thì phần góp vốn nhỏ trong công ty
cũng hạn chế quyền đặc biệt là quyền quyết định và quyền hưởng lợi tức của họ.
Hiện chưa có một khái niệm về quyền của CĐTS. Tuy nhiên, qua khái niệm
về CĐTS thì có thể đưa ra khái niệm này như sau: Quyền của CĐTS là được hiểu
là các khả năng của CĐTS được xử sự theo những cách thức nhất định mà pháp
luật cho phép. CĐTS có thể tự thực hiện những hành động nhất định, bằng chính
hành động của mình tiến hành cách xử sự mà pháp luật qui định nhằm đạt được
lợi ích của mình.
1.1.2. Bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần
Công Ty Cổ Phần là một loại hình công ty phổ biến với ưu thế vượt trội về
khả năng huy động vốn lớn, nhanh chóng, khả năng chuyển nhượng vốn linh hoạt.
Với quy mô kinh doanh lớn, đa ngành nghề tại Việt Nam, loại hình Công Ty Cổ
Phần ngày càng thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư. Là một pháp nhân đối vốn,
Công Ty Cổ Phần là sự kết hợp giữa những người có vốn và những người có khả
năng kinh doanh, các cổ đông chưa chắc là người trực tiếp kinh doanh, quản lý
công ty nên trường hợp người quản lý công ty, cổ đông lớn lợi dụng khả năng,
chức vụ của mình để làm lợi riêng, gây nguy hại đến công ty là có thể xảy ra. Để
đảm bảo sự phát triển bền vững của công ty cổ phần cũng như thúc đẩy nhà đầu tư
góp vốn vào công ty cổ phần, bảo vệ CĐTS trong công ty cổ phần là một vấn đề
cấp thiết cần được pháp luật thiết lập. Đồng thời, trong các cơ chế chung về quản
trị công ty, việc đảm bảo đối xử bình đẳng với mọi cổ đông, kể cả cổ động thiểu
số và cổ đông nước ngoài là một thông lệ tốt. Nguyên tắc “đối xử công bằng giữa
5
các cổ đông” này cũng được xây dựng trong Bộ nguyên tắc quản trị công ty của
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế – OECD.
Theo từ điển tiếng việt: “bảo vệ có nghĩa là (1) chống lại mọi sự hủy hoại,
xâm phạm để giữ gìn cho được nguyên vẹn; (2) bênh vực bằng lý lẽ để giữ vững ý
kiến hay quan điểm”8
. Việc bảo vệ quyền có nghĩa là thông qua các biện pháp
nhằm bảo vệ các lợi ích được hưởng, mà người khác không được xâm phạm đến
đối với một chủ thể nào đó.
Do vậy, bảo vệ quyền CĐTS trong CTCP được hiểu là: thông qua các quy
định của pháp luật được thực hiện bởi các chủ thể có nghĩa vụ nhằm đảm bảo các
quyền và lợi ích mà CĐTS được hưởng nhằm mục đích phòng ngừa và xử lý các
hành vi vi phạm quyền của CĐTS của một số chủ thể trong quá trình hoạt động
của công ty cổ phần nói chung.
1.2. Đặc điểm và mục đích về bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần
1.2.1. Đặc điểm về bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần
Trên cơ sở khái niệm về bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần thì
có một số đặc điểm cụ thể sau:
Thứ nhất, bảo vệ CĐTS được thực hiện thông qua các quy định của pháp
luật. Các quy định này được thể hiện rõ trong các quy định về doanh nghiệp nói
chung và công ty cổ phần nói riêng. Trên cơ sở đó thì đảm bảo thực hiện nghiêm
túc và cụ thể để tăng cường hoàn thiện hệ thống hành lang pháp lý cho quá trình
áp dụng trong thực tiễn.
Thứ hai, việc áp dụng hoạt động BVQL của các CĐTS được thực hiện thông
qua một số chủ thể nhất định, đó là cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các cổ đông
trong công ty cổ phần nhằm tăng cường và đảm bảo quyền và lợi ích của CĐTS
trong thực tế.Việc cơ quan nhà nước đảm bảo quyền và lợi ích pháp lý của CĐTS
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp cổ phần nói chung. Điều này hoàn
toàn phù hợp với yếu tố khách quan của quá trình vận động và phát triển của hệ
thống doanh nghiệp ở nước ta trong tình hình mới.
8
Hoàng Phê (chủ biên) (2007), Từ điển tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, tr 64
6
Thứ ba, việc thực hiện bảo vệ quyền CĐTS thông qua thực hiện bảo vệ và
tăng cường hoạt động phòng ngừa trong thực tế. CĐTS là những người yếu thế
trong quá trình hoạt động và phát triển của CTCP nói chung. Do đó, nhằm đáp
ứng với yêu cầu phát triển của doanh nghiệp nói chung và CTCP nói riêng sẽ tạo
điều kiện quan trọng cho tính công bằng,minh bạch trong hoạt động quản trị
doanh nghiệp
1.2.2. Mục đích bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần
Thứ nhất, CĐTS luôn yếu thế hơn so với cổ đông lớnlà một thực tế hiện nay.
CĐTS là những người nắm giữ ít cổ phần bởi vậy khả năng chi phối của của họ đố
với các hoạt động của công ty là rất hạn chế. Mặc dù LDN có quy định tại các quy
định của Luật doanh nghiệp song chỉ có cổ đông nắm giữ ít nhất10% tổng số cổ
phần phổ thông mới có cơ hôi trở thành thành viên của HĐQT9
(trừ điều lệ công
ty có quy địnhkhác). Tuy nhiên, CĐTS trong các cuộc họp ĐHĐCĐ thường là
những người thua thiệt, không có ý kiếnthông qua khi đại lấy ý kiến thông qua.
CĐTS thường rơi vào tình trạng buộc phải chấp nhận mọi quy định của những
người điều hành công ty mà không được nói tiếng nói của mình. Ngoài ra, CĐTS
có các quyền ghi nhận theo điều 115 Luật doanh nghiệp 202010
.
Thứ hai, khi quyền của CĐTS được bảo vệ sẽ tạo ra sự ổn định cho CTCP.
Mặc dù số lượng cổ phần mà CĐTS nắm giữ ít cỏ phiếu để nhưng CĐTS thường
chiếm số đông trong CTCP Do vậy, khi quyền của họ được bảo vệ sẽ tạo ra sự tin
tưởng cho các nhà đầu tư, làm cho họ gắn bó với công ty từ đó tạo ra sự ổn định
nhất định cho CTCP.
Thứ ba, bảo vệ quyền cho CĐTS sẽ hạn chế được sự lạm quyền trong hoạt
động kinh doanh. Thời gian thực tế cho thấy, các cổ đông lớn hay lạm dụng và
thực thi không đúng quy định của pháp luật. Nhữngcổ đông này tự cho mình cái
quyền tự quyết trong các vấn đề quan trọng, điều đó đồng nghĩa với việc CĐTS sẽ
vẫn phải chịu thua thiệt.
9
Điểm , điều 14, Luật doanh nghiệp 2020
10
Điều 115. Quyền của cổ đông phổ thông
1. Cổ đông phổ thông có quyền sau đây:
7
1.3. Vai trò và ý nghĩa về bảo vệ quềyn của CĐTS trong công ty cổ phần
1.3.1. Vai trò của việc bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần
Khi pháp luật bảo vệ cổ đông có hiệu quả, các nhà đầu tư có nhiều động lực
hơn bỏ vốn vào công ty cổ phần. Đối với các công ty thu hút vốn cổ phần khả
năng huy động vốn sẽ gia tăng một khi nhà đầu tư yên tâm rằng đồng vốn đầu tư
của mình được bảo toàn và phát triển, các quyền và lợi ích được bảo đảm.
Bảo vệ CĐTS là bảo vệ đầy đủ các quyền và lợi ích hợp pháp của họ; hạn
chế và ngăn chặn cổ đông lớn, người quản lý chiếm đoạt lợi ích hợp pháp của
CĐTS. Bảo vệ CĐTS là đối xử công bằng giữa các cổ đông đa số và CĐTS, phù
hợp với tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty. Bảo vệ CĐTS không phải là
trao cho CĐTS quyền và lợi nhiều hơn so với tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong
công ty. Thách thức lớn nhất khi thiết chế quy định về bảo vệ cổ đông là đảm bảo
sự cân bằng giữa tạo điều kiện cho cổ đông bảo vệ lợi ích của mình và tránh sự
lạm dụng chính quy định này bởi cổ đông “phá rối”, gây cản trở hoạt động bình
thường của công ty.
Theo tinh thần của Pháp luật mọi cổ đông đều có quyền được đối xử công
bằng do vậy khi đặt ra vấn đề bảo vệ cổ đông thì cần phải bảo vệ cả cổ đông lớn
và CĐTS. Nhưng chúng ta chỉ đặt ra vấn đề phải bảo vệ CĐTS mà không bao
gồm cổ đông lớn vì trong tương quan mối quan hệ giữa cổ đông lớn và CĐTS ,
CĐTS luôn là người chịu thiệt thòi hơn. Cổ đông lớn với số lượng cổ phần mà họ
nắm giữ đã được pháp luật bảo vệ rất nhiều, ưu thế về vốn giúp họ không chỉ tự
bảo vệ quyền lợi của mình mà còn có thể dàng chi phối công ty, trục lợi cá nhân,
đẩy thiệt hại cho CĐTS. Mối quan hệ giữa cổ đông lớn và CĐTS là mối quan hệ
“cá lớn nuốt cá bé”. Mặc dù CĐTS lép vế hơn so với cổ đông lớn, nhưng nếu
quyền của CĐTS không bị xâm phạm thì sẽ không phải đặt ra vấn đề bảo vệ
CĐTS. Lý do khiến cổ đông lớn lạm quyền, xâm phạm quyền của CĐTS chủ yếu
là vì mục đích tư lợi. Thực tế cho thấy các cổ đông lớn luôn tìm cách chèn ép các
CĐTS, thâu tóm công ty để giành phần lợi hơn về cho mình và không khó để họ
thực hiện điều đó bởi họ có trong tay sức mạnh quyền lực được tạo ra từ phần
vốn góp trong công ty. Các CĐTS với thẩm quyền bé nhỏ dù nhận thức được
quyền của mình bị xâm phạm, phần lớn vẫn phải cam chịu chấp nhâ ̣n. Các thủ
8
đoạn, cách thức mà Cổ đông lớn dùng để xâm phạm quyền của CĐTS cũng rất đa
dạng, trong đó phổ biến là việc cổ đông lớn thông qua HĐQT bành trường quyền
lực, đưa ra những quyết định có lợi cho mình; chèn ép, tước bỏ quyền của CĐTS;
lợi dụng quyền hạn của mình và sử dụng các thông tin của công ty để thực hiện
các giao dịch tư lợi , thâu tóm và chiếm đoa ̣t tài sản của công ty…
CĐTS không hiểu biết (ít hiểu biết) về các quy định Pháp luật. CĐTS xuất
phát từ nhiều thành phần xã hội khác nhau . Mỗi nhà đầu tư có trình độ nhận thức
khác nhau và đầu tư vốn chủ yếu với mục đích kiếm lời. Họ chỉ quan tâm đến việc
tăng, giảm giá trị của cổ phiếu hằng ngày, Họ thường ít hiểu biết về các quy định
của pháp luật, không hiểu hết về các nguy cơ thiệt hại khi không quan tâm hoặc
không tham gia vào quản lý công ty mà mình góp vốn. Họ không biết rằng việc
tăng giảm giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp phụ thuộc khá nhiều vào năng lực
điều hành cũng như sự vô tư, minh bạch của người quản lý.
CĐTS tự ti về khả năng của mình. Cổ đông góp ít vốn mặc dù chiếm đa số
trong các CTCP nhưng họ thường độc lập, thiếu liên kết và không có mối quan hệ
với nhau. Một số CĐTS dù ý thức được quyền của mình bị xâm phạm nhưng cũng
đành “cam chịu” vì việc tập hợp với nhau tạo thành nhóm để thực hiện một số
quyền mà pháp luật cho phép gần như không thực tế. Trong khi đó, các cổ đông
lớn chiếm số lượng ít, họ quá hiểu nhau, luôn liên kết, bắt tay với nhau để quyết
định đường lối, chính sách phát triển của công ty. Họ hành động dựa trên lợi ích
của mình, bỏ qua lợi ích, xâm phạm quyền của CĐTS.
1.3.2. Ý nghĩa của việc bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần
Ý nghĩa của việc bảo vệ CĐTS được thể hiện trên một số phương diện sau:
Thứ nhất, việc bảo vệ quyền của CĐTS có vai trò quan trọng đối với nhà đầu
tư: Có thể nói rằng nhà đầu tư nếu muốn đầu tư vào công ty thì bắt buộc bản thân
công ty phải ổn định. Đồng thời khi góp vốn thì nhà đầu tư có thể thực hiện được
các quyền của mình được pháp luật cho phép; tránh được sư chèn ép, đối xử
không công bằng của các cổ đông lớn; nhận được quyền công bằng, xứng đáng
với phần vốn góp của mình trong công ty – đây là ý nghĩa quan trọng nhất với nhà
đầu tư bởi một người đầu tư vào CTCP.
9
Thứ hai, đối với công ty cổ phần: Khuyến khích nhà đầu tư tin tưởng lựa
chọn loại hình công ty cổ phần. Giúp đảm bảo sự tồn tại, phát triển của công ty cổ
phần và thị trường chứng khoán. Như đã biết, vốn điều lệ công ty cổ phần là do sự
tham gia góp vốn của các nhà đầu tư vào công ty. Bảo vệ CĐTS, giúp nhà đầu tư
tin tưởng, lựa chọn tham gia góp vốn vào công ty cổ phần, chính là bảo vệ sự tồn
tại của công ty cổ phần. Không có các nhà đâu tư nhỏ lẻ nhưng lại chiếm đa số
này, công ty cổ phần khó có thể tồn tại vững mạnh và không thể giữ đúng bản
chất của công ty cổ phần. Công ty cổ phần không thể tồn tại chỉ dựa trên các cổ
đông lớn. Tóm lại, công ty cổ phần muốn tồn tại và phát triển mạnh mẽ thì không
thể không chăm lo đến việc bảo vệ quyền chính đang của các cổ đông nói chung
và CĐTS nói riêng.
Thứ ba, đối với hệ thống pháp luật của quốc gia: Bảo vệ CĐTS, đối với quốc
gia chính có ý nghĩa chính là xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh để thu
hút đầu tư, giúp tăng trưởng nền kinh tế. Một quốc gia muốn phát triển nền kinh tế
thì cần phải thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi từ người dân và
nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. Việc xây dựng cơ chế pháp lý hữu hiệu trong
việc bảo vệ CĐTS không chỉ giữ được chân các nhà đầu tư trong nướclựa chọn
đầu tư tại Việt Nam mà còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thu hút, lôi
kéo các nhà đầu tư nước ngoài đến thực hiện các dự án đầu tư, góp phần mang lại
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh” của đất nước. Bảo vệ quyền của CĐTS là vấn đề
được nhiều quốc gia quan tâm, lợi ích của các cổ đông hay các nhà đầu tư trong
nền kinh tế luôn có sự tác động trực tiếp đến sự phát triển của từng công ty và có
ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Cách thức luật pháp các quốc gia khác nhau
bảo vệ cổ đông cũng khác nhau, tùy thuộc vào từng mức độ phát triển của nền
kinh tế, thói quen trong kinh doanh. Các quốc gia đều xây dựng và áp dụng pháp
luật nhằm bảo vệ quyền cho các nhà đầu tư sao cho có lợi nhất để ổn định và phát
triển nền kinh tế của mình. Nước ta là một nước có nền kinh tế còn non trẻ, đang
phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của nhà nước. Do
vậy, chúng ta cần học hỏi kinh nghiệm từ các nước đã và đang phát triển trên thế
giới theo cách thức có chọn lọc để áp dụng vào nền kinh tế nước mình một cách
phù hợp nhất. Trong công ty cổ phần có nhiều loại cổ phiếu khác nhau, các cổ
10
đông trong công ty nắm giữ các cổ phiếu khác nhau sẽ có các quyền năng khác
nhau. Tuy nhiên các cổ đông này vẫn phải tuân theo một luật chơi chung đó là các
văn bản pháp luật và Điều lệ công ty. Điều lệ công ty là một bản thỏa thuận giữa
các cổ đông với một tiêu chí chung là cùng nhau góp vốn để trực tiếp hoặc gián
tiếp tham gia quản lý, điều hành công ty nhằm mang lại sự phát triển và lợi nhuận.
Tuy vậy, các quyền của CĐTS được quy định trong Luật Doanh nghiệp và các
văn bản hướng dẫn thi hành còn chưa đầy đủ và cơ chế thực thi, bảo vệ còn yếu.
Cơ chế giám sát của cổ đông, trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua thể chế kiểm toán,
kiểm soát nội bộ...còn kém hiệu lực; chế độ công khai thông tin cho cổ đông cũng
yếu kém. Các khiếm khuyết đã và đang hạn chế không nhỏ sự phát triển bền vững
của từng công ty cổ phần nói riêng và sự phát triển của thị trường vốn cũng như
nền kinh tế nói chung
11
CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN
CỦA CĐTS TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
2.1. Chủ thể có trách nhiệm bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần
2.1.1. CĐTS
Trong quá trình phát triển của công ty cổ phần thì vai trò của cổ đông rất to
lớn. Không chỉ có vai trò của mỗi tổ chức, cá nhân thì trong công ty cổ phần được
thực hiện theo các quy định của pháp luật. Ở mối quan hệ nhằm đảm bảo về lợi
ích cửa mình thì các thành viên trong công ty thường tạo cho mình các phương
thức bảo vệ. Thông thường trong hoạt động của doanh nghiệp thì các quy định về
bảo vệ quyền của CĐTS được ban hành và thực hiện trong thực tế. Việc các
CĐTS phải được bảo vệ bằng các quy định pháp luật là điều không thể thiếu.
Song một thực tế cần nhìn nhận đó chính là các chủ thể có trách nhiệm bảo vệ
quyền của CĐTS trong đó có bản thân của chính CĐTS nói chung.
Chủ thể CĐTS trong công ty cổ phần phải tự mình bảo vệ quyền của minh
trong các hoạt động của công ty cổ phần. Trên thực tế, quyền của các CĐTS được
pháp luật doanh nghiệp quy định và thực hiện thì bản thân chủ thể là CĐTS phải
tự mình phải đảm bảo cho việc áp dụng trong thực tế. Tuy nhiên, một điều có thể
dễ dàng nhận thấy việc thực hiện các quyền củaCĐTS trong thực tế chưa bao giờ
được đáp ứng một cách triệt để trên thực tế.
Chủ thể là CĐTS trong công ty cổ phần sẽ tiến hành thực hiện triệt để quyền
và lợi ích của mình thông qua áp dụng các quy định pháp luật. Dù sở hữu một tỷ
lệ vốn góp hay cổ phần nhỏ (vốn điều lệ), CĐTS vẫn được hưởng các quyền cơ
bản của một thành viên, cổ đông như quyền biểu quyết và được chia lợi nhuận.
Khi CĐTS đạt đến một tỷ lệ sở hữu vốn nhất định, họ sẽ có những quyền tương
ứng với mức sở hữu đó.
2.1.2. Công ty cổ phần
Với quy định của Luật doanh nghiệp 2020 thì công ty cổ phần là một hình
thức doanh nghiệp quan trọng không thể thiếu. Theo quy định tại Luật doanh
nghiệp 2020 được quy định từ điều 111 đến điều 176. Trong các quy định về cơ
cấu tổ chức của công ty cổ phần đã ghi nhận các quyền và cơ chế bảo vệ quyền
12
của CĐTS trong thực tế. Một điều dễ đàng nhận thấy là các quy định từ Luật
Công ty 1990 đến Luật doanh nghiệp 2005, Luật doanh nghiệp 2014 và nay là
Luật doanh nghiệp 2020 đều hướng tới các mục tiêu cơ bản chính là tăng cường
hoạt động và hoàn chỉnh hệ thống pháp lý có liên quan đến công ty nói chung và
công ty cổ phần nói riêng.
Hiện nay, các quy định về bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần
được thể hiện theo hướng hoàn thiện, tăng cường hiệu quả áp dụng trong thực tế.
Do đó, công ty cổ phần với đặc tính của mình thì việc bảo vệ quyền của CĐTS
trong thực tế nhằm mục đích cân bằng, tạo điều kiện hợp lý và cụ thể thực hiện có
hiệu quả các quy định có liên quan đến nội dung này nói chung.
2.1.3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Hoạt động QLNN là một công việc quan trọng trong quá trình vận động của
một Nhà nước của mỗi một quốc gia nói riêng. Trong hoạt động QLNN đối với
doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần nói riêng đã tạo điều kiện quan trọng
đảm bảo cho quá trình áp dụng trong thực tiễn nói chung. Các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền có vai trò quan trọng trong việc quản lý hoạt động của các doanh
nghiệp nói chung. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đảm bảo cho hoạt động
của các doanh nghiệp nói chung vừa đảm bảo quyền của các chủ thể nói chung.
Ngoài ra, vấn đề hậu kiểm trong hoạt động vận hành của doanh nghiệp sẽ đảm
bảo cho quá trình thực thi trong thực tế. Đây là hoạt động thực thi quyền lực NN
nhằm xác lập trật tự ổn định, phát triển theo mục tiêu mà giai cấp cầm quyền đề
ra. Có thể hiểu theo nghĩa phổ biến nhất là việc hướng dẫn chấp pháp, điều hành,
quản lý hành chính do cơ quan hành pháp thực hiện và đc đảm bảo bằng sức mạnh
cưỡng chế. Trong thực tế có rất nhiều cơ quan nhằm bảo đảm quyền của cổ đông
thiểu số, trong đó có thể kể đến một số cơ quan nổi bật như: Bộ Kế hoạch đầu tư
từ Trung Ương xuống địa phương; Tòa án nhân dân các cấp; Các hiệp hội ngành
hàng, Trọng tài thương mại….là các cơ quan đảm bảo cho việc thực hiện hoạt
động bảo đảm cho việc thực hiện quyền của CĐTS trong công ty. Đặc biệt là Tòa
án nhân dân là cơ quan nhằm đảm bảo quyền cho CĐTS mang tính chất bắt buộc
thực hiện.
Hoạt động QLNN chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan
13
nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân
dân trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức
năng của nhà nước theo quy định của pháp luật.
2.1.4. Các hiệp hội
Trước thực trạng bảo vệ nhà đầu tư còn không ít yếu kém, ngay từ khi Luật
Chứng khoán được sửa đổi lần đầu vào năm 2010, đại diện cho tiếng nói của các
nhà đầu tư cá nhân và tổ chức, Hiệp hội Các nhà đầu tư tài chính Việt Nam
(VAFI) đã kiến nghị Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCK) bổ
sung vào dự thảo luật cơ chế cho phép thành lập công ty bảo vệ quyền lợi nhà đầu
tư.
Ðây là tổ chức vận hành quỹ bảo vệ nhà đầu tư nhằm bảo vệ quyền lợi cho
nhà đầu tư trong các trường hợp tổ chức kinh doanh chứng khoán bị giải thể, phá
sản hoặc gặp khó khăn lớn về tài chính mà không có khả năng hoàn trả vốn và tài
sản cho nhà đầu tư.
Ðể đưa ra đề xuất này, ngoài căn cứ vào yêu cầu thực tiễn ở Việt Nam,
chuyên gia của VAFI đã nghiên cứu kinh nghiệm tổ chức và hoạt động của tổ
chức này ở các thị trường chứng khoán Mỹ, Ðài Loan, Hồng Kong.
Theo đó, ở Hồng Kong, Công ty Ðền bù cho nhà đầu tư (ICC) được lập ra
để quản lý Quỹ Bồi thường nhà đầu tư (ICF). Quỹ có nhiệm vụ bù đắp các thiệt
hại về tài chính cho nhà đầu tư do các tổ chức kinh doanh chứng khoán bị phá sản
hay vỡ nợ…
Trung tâm Bảo vệ nhà đầu tư chứng khoán (SFIPC) được thành lập và đại
diện nhà đầu tư tham gia tranh tụng với công ty chứng khoán, sở giao dịch chứng
khoán, trung tâm thanh toán bù trừ. SFIPC được trao các đặc quyền như quyền
khởi kiện, tố tụng nhân danh nhà đầu tư khi được ủy quyền từ tối thiểu 20 nhà đầu
tư có quyền lợi bị xâm phạm và quyền sử dụng quỹ bảo vệ nhà đầu tư để chi trả
thiệt hại khi các công ty chứng khoán gặp khó khăn về tài chính.
Sau lần lỗi hẹn đầu tiên, theo luật sư Phùng Anh Tuấn, Phó chủ tịch kiêm
Tổng thư ký VAFI, người nghiên cứu kinh nghiệm tổ chức bảo vệ nhà đầu tư ở thị
trường chứng khoán Mỹ, Ðài Loan, Hồng Kông cho biết,hHiệp hội tiếp tục đề
14
xuất bổ sung cơ chế này vào lần sửa Luật Chứng khoán thứ 2 diễn ra trong năm
2019.
Tiếp thu đề xuất này, trong các bản dự thảo đầu của Luật Chứng khoán sửa
đổi, Bộ Tài chính, UBCK đã bổ sung quy định về quỹ bảo vệ nhà đầu tư.
Liên quan đến nguyên nhân quy định về quỹ bảo vệ nhà đầu tư bị loại khỏi
Luật Chứng khoán sửa đổi năm 2019, đại diện UBCK cho biết, trong quá trình
hoàn thiện dự thảo, bên cạnh những ý kiến đồng ý, nhiều quan điểm cho rằng dự
thảo không nên quy định nhiều loại quỹ (dự thảo quy định 3 loại quỹ: quỹ hỗ trợ
thanh toán, quỹ bù trừ, quỹ bảo vệ nhà đầu tư, để tránh phát sinh thêm chi phí cho
doanh nghiệp, cũng như đề phòng tiêu cực trong quản lý và vận hành quỹ.
2.2. Quyền của CĐTS theo quy định của pháp luật
Trên thực tế thì quyền của CĐTS thì Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định
tại Điều 115 Luật doanh nghiệp 202011
là nền tảng quan trọng cho quá trình áp
dụng trong thực tế. Luật Doanh nghiệp quy định quyền và nghĩa vụ đối với mỗi
loại cổ phần của các cổ đông mà không dựa vào số lượng cổ phần mà các cổ đông
nắm giữ. Đây là cơ sở để bảo vệ quyền và lợi ích của CĐTS dựa trên những quy
định của pháp luật. Đặt quyền và lợi ích của CĐTS dưới sự điều chỉnh của Luật
Doanh nghiệp 2020, quyền của cổ đông, nhóm cổ đông này được bảo vệ như sau:
Quyền của cổ đông phổ thông được quy định cụ thể tại Điều 115 Luật
Doanh nghiệp.Ngoài ra luật doanh nghiệp còn quy định cụ thể các quyền khác
như:
2.2.1. Quyền nhận cổ tức
Cổ tức là phần lợi nhuận của công ty dành để trả cho những người chủ sở
hữu. Cổ tức có thể được trả bằng tiền, cũng có thể được trả bằng dạng cổ phiếu
mới. Cổ phần phổ thông không quy định mức cổ tức tối thiểu hay tối đa mà cổ
đông nhận được. Việc có trả cổ tức hay không, tỷ lệ trả cổ tức là tùy thuộc vào
vào kết quả hoạt động và vào chính sách của công ty. Khi công ty phải thanh lý tài
sản, cổ đông phổ thông là những người cuối cùng nhận được những gì còn lại sau
khi công ty trang trải xong tất cả các nghĩa vụ tài chính. Quyền nhận cổ tức theo
11
Điều 115. Quyền của cổ đông phổ thông
15
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 115 Luật doanh nghiệp 2020. CĐTS chỉ nhận
được cổ tức khi công ty làm ăn có lãi và Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) quyết
định chia cổ tức với tỷ lệ nhất định. Như vậy, việc chia cổ tức hay không phụ
thuộc vào ĐHĐCĐ, mà ĐHĐCĐ quyết định theo tỷ lệ số phiếu biểu quyết. Do
vậy, nếu cổ đông đa số cố tình không thông qua việc chia cổ tức thì CĐTS cũng
không thể đòi cổ tức được.
2.2.2.Quyền được ưu tiên mua cổ phần
Khi công ty phát hành một đợt cổ phiếu mới để tăng vốn, các cổ đông hiện
đang nắm giữ cổ phiếu phổ thông có quyền được mua trước cố phiếu mới,trước
khi đợt phát hành được chào bán ra công chúng, trong một thời hạn nhất định.
Lượng cổ phiếu mới được phép mua theo quyền này tương ứng với lượng cố
phiếu được phép nắm giữ. Như vậy, quyền này cho phép cổ đông duy trì tỷ lệ sở
hữu của mình trong công ty sau khi đã tăng thêm vốn. Mỗi cổ phiếu đang nắm giữ
mang lại cho cổ đông một quyền mua trước. Số lượng quyền cần có để mua một
cổ phiếu mới sẽ được quy định cụ thể trong từng đợt chào bán, cùng với giá mua,
thời hạn của quyền mua và ngày phát hành cổ phiếu mới. Cổ phiếu bán theo
quyền thường có mức giá thấp hơn so với mức giá thị trường hiện hành. Khi cổ
đông thực hiện quyền, công ty sẽ huy động được thêm vốn. Nếu cổ đông không
muốn thực hiện quyền, họ có thể bán trên thị trường. CĐTS cũng được đảm bảo
thực hiện quyền ưu tiên mua cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật
doanh 2020. Quy định này của pháp luật muốn đảm bảo quyền của cổ đông phổ
thông vẫn giữ nguyên khi công ty cổ phần tăng vốn. Tuy nhiên, trên thực tế, cổ
đông đa số vẫn có thể chèn ép CĐTS như đưa ra phương án phát hành cổ phần bất
lợi cho CĐTS.
2.2.3.Quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần
Cổ đông chỉ có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình trong
trường hợp cổ đông đó đã biểu quyết phản đối nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy
định tại Điều lệ công ty. Quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần theo quy định tại
khoản 1, 2 Điều 132 Luật doanh nghiệp 2020. Quyền này giúp cho CĐTS tự thể
hiện ý chí, bảo vệ quyền của mình vì nếu ý kiến của họ không được chấp thuận
16
khi phản đối nghị quyết về tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của
cổ đông quy định tại Điều lệ công ty thì có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần
của mình.
2.2.4.Quyền yêu cầu Toà án hoặc Trọng tài huỷ quyết định của Đại hội
đồng cổ đông
Quyền yêu cầu Toà án hoặc Trọng tài huỷ quyết định của Đại hội đồng cổ
đông. Bên cạnh quyền yêu cầu Toà án và Trọng tài huỷ quyết định của ĐHĐCĐ,
LDN 2020 còn cho phép cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục trong thời
hạn ít nhất một năm có quyền yêu cầu HĐQT đình chỉ thực hiện quyết định của
HĐQT trong trường hợp quyết định đó trái với quy định của pháp luật và Điều lệ
công ty gây thiệt hại cho công ty (khoản 4, Điều 153 LDN 2020). Tuy nhiên, đây
là một vấn đề mang tính nội bộ của doanh nghiệp mà không phải một quyền năng
giúp CĐTS có được sự hậu thuẫn từ Toà án hoặc Trọng tài, vì vậy trên thực tế
hiệu quả mà quyền năng này mang lại là không khả thi, vì pháp luật chỉ quy định
cổ đông có quyền yêu cầu mà bỏ ngỏ không quy định chế tài cho việc HĐQT
không thực hiện yêu cầu hợp lý đó của cổ đông. Do đó, trường hợp cổ đông có
yêu cầu mà HĐQT không thực hiện hoặc thực hiện không đúng yêu cầu của cổ
đông thì mọi chuyện đâu lại vào đó.
2.2.5.Một số quyền khác
Ngoài một số quyền trên thì CĐTS còn một số quyền như sau:
Thứ nhất, Quyền bỏ phiếu. Cổ đông phổ thông có quyền bỏ phiếu bầu và
ứng cử vào các chức vụ quản lý trong công ty; có quyền tham gia vào các Đại hội
cổ đông và bỏ phiếu quyết định các vấn đề quan trọng của công ty. Nếu không
tham dự được, cổ đông có thể ủy quyền cho người khác thay mặt họ biểu quyết
theo chỉ định của họ hoặc tùy theo ý người ủy quyền. Tùy theo quy định, mỗi cổ
đông có thể được bỏ phiếu tối đa cho mỗi ứng viên bằng số cổ phiếu nắm giữ,
hoặc được dồn toàn bộ vào số cổ phiếu có thể chi phối(bằng tổng số cổ phiếu
nhân với số ứng viên) để bầu cử một(hoặc hơn) ứng cử viên. Cách thứ hai có lợi
17
cho các cổ đông nhỏ, vì tuy có ít phiếu bầu nhưng họ lại có thể tập trung phiếu để
tăng thêm giá trị bỏ phiếu của mình. Ngoài những quyền cơ bản kinh tế trên đây,
cổ phần phổ thông còn những quyền pháp lý khác nữa như quyền được kiếm tra
sổ sách của công ty khi cần thiết, quyền được yêu cầu triệu tập Đại hội đồng cổ
đông bất thường.
Thứ hai, quyền khởi kiện lãnh đạo. Trước đây, Luật Doanh nghiệp 2014
trước đây yêu cầu cổ đông, nhóm cổ đông phải nắm giữ từ 10% tổng số cổ phần
trở lên trong tối thiểu 06 tháng mới được hưởng đặc quyền can thiệp vào quản trị
và giám sát hoạt động của công ty. Cổ đông, nhóm cổ đông nắm giữ ít nhất 1%
tổng số cổ phần trong thời gian tương tự được quyền tự mình hoặc nhân danh
công ty khởi kiện thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc.Luật Doanh nghiệp 2020 giảm tỷ lệ 10% nêu trên xuống còn 5% để cho phép
các cổ đông như thế đã có quyền xem xét, tra cứu, trích lục thông tin, tài liệu quan
trọng của công ty, có quyền yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra công việc công ty hay
có quyền triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.Đặc quyền đề cử người vào Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát vẫn thuộc về cổ đông, nhóm cổ đông nắm giữ ít nhất
10% tổng số cổ phần. Còn tỷ lệ từ 1% trở lên vẫn cho phép các cổ đông tương ứng
khởi kiện đội ngũ lãnh đạo. Luật Doanh nghiệp 2020 không còn yêu cầu các cổ
đông này đáp ứng thời hạn tối thiểu 06 tháng. Việc từ bỏ quy định tư duy “sống
lâu lên lão làng” ấy mang đến thay đổi tích cực cho cổ đông. Bởi nó cho phép họ
lên tiếng ngay từ thời điểm gắn bó lợi ích với công ty, thay vì phải chờ đợi một
cách bất hợp lý trong khi nhiều điều có thể xảy ra. Luật doanh nghiệp 2020 nhóm
cổ đông khởi kiện được quyền xem xét, tra cứu, trích lục thông tin công ty theo
yêu cầu của Tòa án hoặc Trọng tài. Tạo tiền đề thực thi quyền khởi kiện, nó đảm
bảo họ tiếp cận thông tin cần thiết và hữu ích phục vụ quá trình tố tụng.Bằng Luật
Doanh nghiệp 2020, người ta tiếp tục hoàn thiện hàng lang pháp lý thêm vững
chãi nhằm bảo vệ tốt hơn cổ đông nhỏ. Từ ngày 01/01/2021, các công ty cổ phần
hiện hữu có nghĩa vụ chuyển hóa các quy định trên trong điều lệ công ty thông
qua quá trình sửa đổi hay điều chỉnh. Pháp luật cũng cho phép doanh nghiệp có
thể gia cố hành lang bảo vệ ấy, bằng cách trao đặc quyền tương ứng cho cổ đông
18
nắm giữ cổ phần với tỷ lệ ghi nhận tại điều lệ nhỏ hơn tỷ lệ mà pháp luật quy
định.
Thứ ba, Quyền của CĐTS được thực hiện theo thỏa thuận với công ty, cụ thể
được thể hiện qua việc sau:12
(a) Việc sửa đổi điều lệ hoặc tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp;
(b) Việc sử dụng vốn huy động từ khoản tiền đầu tư của nhà đầu tư;
(c) Việc bán hoặc các hoạt động liên quan đến việc bán tài sản hoặc nhóm tài
sản của doanh nghiệp có giá giao dịch bằng hoặc cao hơn;
(d) Việc doanh nghiệp mua cổ phần hoặc chứng khoán của doanh nghiệp
khác;
(e) Việc thay đổi số lượng cổ phần phát hành, hoặc phát hành thêm cổ phần,
hoặc phát hành loại cổ phần mới, hoặc thay đổi các quyền của bất kỳ loại cổ phần
nào của doanh nghiệp (nếu Công ty C là công ty cổ phần);
(f) Việc thanh toán cổ tức (phân chia lợi nhuận);
(g) Việc thưởng cho nhân viên hoặc người quản lý của doanh nghiệp bằng
tiền mặt hoặc cổ phiếu mà lớn hơn, ví dụ, 10% tổng mức lương cơ bản hàng năm
cho nhân viên;
(h) Doanh nghiệp thực hiện giao dịch ngoài công việc kinh doanh thông
thường;
(i) Thay đổi công ty kiểm toán của doanh nghiệp.
Về cơ bản, quan hệ giữa các cổ đông (thành viên) với nhau và giữa cổ đông
với công ty được điều chỉnh bởi các văn kiện hay tài liệu công ty như điều lệ, hợp
đồng liên doanh v.v… Tuy nhiên, trong trường hợp một công ty có số cổ đông
(thành viên) tương đối nhỏ (1) thì ngoài các văn kiện công ty kể trên, các cổ đông
hay thành viên công ty có thể tự xây dựng cho mình những thỏa thuận riêng với
nhau và tồn tại song song với các văn kiện công ty. Các thỏa thuận này có thể bổ
sung vào các điều khoản của văn kiện công ty hoặc thậm chí quy định khác đi
(trái với) văn kiện công ty và khác (trái) với các quy định của pháp luật doanh
12
Điều 124 Luật Doanh Nghiệp 2020
19
nghiệp. Ba tình huống liệt kê trên đây là các thỏa thuận loại này và được gọi
chung là thỏa thuận cổ đông – đối với công ty cổ phần.
20
2.3. Phương thức bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần
Tại Việt Nam, cơ chế bảo vệ CĐTS bao gồm 03 phương thức chính, cụ thể
như sau:
2.3.1. Phương thức tự bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần
Cơ chế tự vệ chính là việc CĐTS tự bảo vệ quyền của chính mình bằng các
quy định mà Luật trao quyền, đó chính là các quy định về quyền của cổ đông.
Theo Tiến sĩ Quách Thuý Quỳnh, quyền của cổ đông chính là phương tiện duy
nhất mà cổ đông có thể tự mình sử dụng. Mỗi loại cổ đông có một qui chế pháp lý
riêng biệt13
. Như đã biết căn cứ vào việc nắm giữ các loại cổ phần khác nhau,
LDN phân loại cổ đông thành: cổ đông phổthông và cổ đông ưu đãi (cổ đông ưu
đãi biểu quyết; cổ đông ưu đãi cổ tức; cổđông ưu đãi hoàn lại và cổ đông có ưu
đãi khác theo điều lệ của công ty). Khi góp vốn, tài sản của cổ đông trở thành tài
sản thuộc sở hữu công ty và đăng kí quyền sở hữu của công ty (trong trường hợp
cần thiết). Ở góc độ bảo vệ quyền của cổ đông, vấn đề đảm bảo các phương thức
đăng kí quyền sở hữu được hiểu là các phương thức đăng kí quyền sở hữu cổ phần
để chứng thực tư cách cổ đông của người góp vốn. Ở Việt Nam, công ti cổ phần
phải lập và lưu giữ sổ đăng kí cổ đông từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng kí
kinh doanh. Sổ đăng kí cổ đông có thể là văn bản, tập dữ liệu điện tử hoặc cả hai
loại này; sổ đăng kí cổ đông được lưu giữ tại trụ sở chính của công ti hoặc Trung
tâm đăng kí, lưu kí, bù trừ và thanh toán chứng khoán. Cổ đông sở hữu từ 5%
tổng số cổ phần trở lên phải được đăng kí với cơ quan đăng kí kinh doanh có thẩm
quyền trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày có được tỉ lệ sở hữu đó;(4) Luật
doanh nghiệp năm 2020 cũng đã quy định việc cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của
cổ đông, việc ghi tên vào sổ đăng kí cổ đông để chứng thực quyền sở hữu cổ phần
của cổ đông đối với trường hợp nhận chuyển nhượng cổ phần. Tuy nhiên, đối với
trường hợp cổ phiếu do công ty mua lại theo quyết định của công ty và theo quyết
định của cổ đông, pháp luật doanh nghiệp chỉ xác định đây là số cổ phần được
quyền chào bán mà không quy định cụ thể việc đăng kí quyền sở hữu cổ phần
trong trường hợp này. Bên cạnh đó, LDN quy định 2 loại cổ phiếu ghi tên và cổ
13
Quách Thúy Quỳnh (2010), “Quyền của cổ đông thiểu số theo pháp luật Việt Nam”, Tạp chí Luật học
21
phiếu không ghi tên, song lại không có quy định phân biệt rõ về quyền của người
sở hữu và phương thức đăng kí quyền sở hữu cũng là vấn đề nên được bàn thêm.
2.3.2. Phương thức kiểm soát bên trong
Cơ chế bảo vệ bên trong (cơ chế tổ chức nội bộ) được hiểu là CĐTS được
bảo vệ bởi các chủ thể bên trong CTCP như thành viên HĐQT, thành viên BKS,
GĐ/TGĐ, kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ (nếu có).Cổ đông có quyền tham gia
và biểu quyết tại đại hội đồng cổ đông: Các cổ đông có quyền biểu quyết được
tham dự và biểu quyết tại đại hội đồng cổ đông để quyết định các vấn đề quan
trọng của công ty. Pháp luật hiện hành chỉ hạn chế quyền biểu quyết của cổ đông
ưu đãi cổ tức và cổ đông ưu đãi hoàn lại. Để đảm bảo quyền này, pháp luật cần
quy định rõ thủ tục thông báo và triệu tập đại hội đồng cổ đông, cách thức biểu
quyết hoặc lấy ý kiến của cổ đông tại cuộc họp và ngoài cuộc họp, vấn đề uỷ
quyền dự họp và uỷ quyền biểu quyết, vấn đề bảo vệ quyền của CĐTS...
Quyền bầu và bãi miễn thành viên hội đồng quản trị: Cổ đông, nhóm cổ
đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông hoặc tỉ lệ nhỏ hơn có quyền đề
cử ứng viên vào HĐQT. Số lượng ứng viên phụ thuộc vào tỉ lệ cổ phần của cổ
đông, nhóm cổ đông.(10) Việc biểu quyết bầu thành viên HĐQT phải thực hiện
theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó các CĐTS có thể dồn tất cả phiếu bầu
cho một ứng viên, nhờ đó cổ đông hoặc nhóm CĐTS có cơ hội cử người đại diện
cho quyền của mình làm thành viên HĐQT. Quy định này cho phép CĐTS khai
thác hiệu quả quyền bầu cử thành viên HĐQT của mình. Tiêu chuẩn của thành
viên HĐQT, các trường hợp và thủ tục bãi miễn... cũng đã được quy định trong
pháp luật hiện hành của Việt Nam.
Quyền được phân phối lợi nhuận: HĐQT đề xuất mức cổ tức cho mỗi loại cổ
phần và trình đại hội đồng cổ đông thông qua. Tuy nhiên, HĐQT có thể quyết
định về thời gian thanh toán cổ tức và cách thức trả cổ tức cho các cổ đông. Với
sự phân định thẩm quyền như vậy, quyền được phân phối lợi nhuận của cổ đông
có thể vẫn bị ảnh hưởng bởi sự chậm trễ và tuỳ tiện của HĐQT. Quy định thẩm
quyền quyết định thời hạn cuối cùng phải chi trả cổ tức thuộc về đại hội đồng cổ
đông có thể khắc phục được nguy cơ này.
22
2.3.3. Phương thức bảo vệ bên ngoài (kiểm soát bên ngoài).
Cơ chế bảo vệ bên ngoài (kiểm soát bên ngoài) được hiểu là CĐTS được các
chủ thể bên ngoài CTCP bảo vệ. Cơ chế bảo vệ bên ngoài bao gồm: Cơ chế hành
chính, Cơ chế khởi kiện và Các thiết chế thực thi khác.Tại Việt Nam, Chính phủ
thống nhất QLNN đối với doanh nghiệp, chỉ định cơ quan chịu trách nhiệm trước
Chính phủ chủ trì phối hợp với các bộ, ngành khác thực hiện QLNN đối với
doanh nghiệp. Tùy vào quy mô và lĩnh vực hoạt động, CTCP chịu sự quản lý của
các cơ quan QLNN sau: Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBCKNN, các Sở giao dịch
chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán, cơ quan quản lý thuế, Ngân hàng
nhà nước Việt Nam, hệ thống cơ quan thống kê. Cho một ví dụ, nếu doanh nghiệp
là công ty đại chúng, niêm yết thì việc vi phạm các quy định về quản trị công ty
(trong đó có công bố thông tin, công khai hóa giao dịch tư lợi và lợi ích) sẽ bị điều
chỉnh chặt bởi các quy định về xử lý vi phạm hành chính, xử lý hình sự trên
TTCK. Trong quan hệ pháp luật về bảo vệ CĐTS, sự quản lý này đóng vai trò
quan trọng. Các cơ quan QLNN nói trên càng hoạt động hiệu quả bao nhiêu, đồng
nghĩa với việc quyền của CĐTS sẽ được đảm bảo bấy nhiêu.
Cổ đông có quyền tham gia và được cung cấp đầy đủ thông tin về các quyết
định liên quan đến những thay đổi căn bản của công ty. Những thay đổi căn bản
bao gồm: Sửa đổi quy định, điều lệ công ti hay các văn bản tương đương điều
chỉnh hoạt động của công ti; cho phép phát hành thêm cổ phiếu; các giao dịch bất
thường, bao gồm bán các tài sản có giá trị lớn của công ti.(12) Pháp luật hiện
hành quy định các vấn đề này thuộc thẩm quyền quyết định của đại hội đồng cổ
đông, theo cách thức đó, cổ đông không chỉ được biết mà còn được tham gia
quyết định những thay đổi được coi là căn bản của công ty.
Ngoài ra, cổ đông phải có cơ hội tham dự và biểu quyết tại đại hội đồng cổ
đông, được thông tin về cuộc họp đại hội đồng cổ đông. Thông tin đầy đủ và kịp
thời về thời gian, địa điểm, chương trình và các vấn đề phải được thông qua tại đại
hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn 4
tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Người triệu tập họp đại hội đồng cổ đông
phải gửi thông báo mời họp đến tất cả cổ đông có quyền dự họp chậm nhất 7 ngày
làm việc trước ngày khai mạc nếu điều lệ công ty không quy định thời hạn.
23
Khoảng thời gian này không đủ cho cổ đông, đặc biệt là cổ đông nước ngoài tham
dự cuộc họp. Thông tin về chương trình họp, tài liệu thảo luận tại cuộc họp được
đính kèm với giấy mời.(14) Tuy nhiên, luật không quy định cụ thể những loại
thông tin nào cần phải cung cấp cho cổ đông, dẫn đến thực trạng một số công
tiytrong giấy mời họp chỉ cho biết cổ đông có thể yêu cầu những loại tài liệu nào
và có thể nhận ở đâu, một số công ti chỉ phát tài liệu cho các cổ đông tại cuộc họp.
Thực tế đó làm cho các cổ đông không có thời gian nghiên cứu tài liệu, giảm hiệu
quả cuộc họp.Cơ hội đặt câu hỏi cho HĐQT tại đại hội đồng cổ đông: Các cổ
đông có quyền đặt câu hỏi trong đại hội đồng cổ đông, song chỉ những kiến nghị
của cổ đông, nhóm cổ đông đại diện ít nhất 10% cổ phần công ty trong 6 tháng
mới được đưa vào chương trình họp đại hội đồng cổ đông. Kiến nghị phải bằng
văn bản và gửi đến công ti chậm nhất 3 ngày làm việc trước ngày khai mạc. Quy
định này trong LDN thực chất đã hạn chế cơ hội đặt câu hỏi cho HĐQT của nhiều
cổ đông tại đại hội đồng cổ đông.
Cổ đông tham gia hiệu quả vào việc quyết định bộ máy quản lí công ty như
bầu và bãi miễn thành viên HĐQT, quyết định về chính sách thù lao cho HĐQT
và ban điều hành: Về nội dung này, pháp luật Việt Nam đáp ứng tốt bằng quy
định đại hội đồng cổ đông thường niên sẽ bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên
HĐQT, ban kiểm soát, sẽ thông qua tổng mức thù lao cho HĐQT nếu điều lệ công
ti không có quy định khác. Khả năng biểu quyết trực tiếp hoặc biểu quyết vắng
mặt: Phù hợp với nội dung này, LDN quy định cổ đông có thể trực tiếp hoặc uỷ
quyền cho người khác thay mặt mình tham dự và biểu quyết tại đại hội đồng cổ
đông. Cổ đông cũng có thể thay đổi việc uỷ quyền nếu như có thông báo kịp thời
việc thay đổi đến công ty trước khi cuộc họp đại hội đồng cổ đông diễn ra.
Phải công bố về các thoả thuận góp vốn và cơ cấu vốn ưu đãi cho phép cổ
đông kiểm soát công ty không tương ứng với tỉ lệ cổ phần mà họ sở hữu.Nguyên
tắc này có mục đích làm minh bạch tỉ lệ các loại cổ phần ưu đãi trong cơ cấu vốn
của công ty cổ phần và mức độ ưu đãi, đặc biệt là mức ưu đãi cho phép cổ đông
kiểm soát công ti không tương xứng với tỉ lệ cổ phần mà họ sở hữu (mức ưu đãi
biểu quyết). LDN quy định công ti cổ phần phải phát hành cổ phiếu phổ thông và
có thể phát hành cổ phiếu ưu đãi (bao gồm ưu đãi biểu quyết, ưu đãi cổ tức, ưu đãi
24
hoàn lại và ưu đãi khác theo quy định của điều lệ). Tuy nhiên, tỉ lệ cổ phiếu ưu
đãi, tỉ lệ cổ phiếu phổ thông trong tổng số cổ phần của công ti không được pháp
luật quy định.Đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết, LDN quy định về đối tượng
được quyền mua cổ phiếu ưu đãi biểu quyết là sáng lập viên và tổ chức do chính
phủ uỷ quyền, kèm theo việc xóa ưu đãi biểu quyết sau thời hạn 3 năm đối với cổ
phiếu do sáng lập viên nắm giữ. Quyền ưu đãi biểu quyết của cổ đông là tổ chức
do Chính phủ uỷ quyền được bảo lưu trong trường hợp này rõ ràng đã tạo ra sự
không minh bạch của pháp luật.
Thị trường giao dịch thâu tóm công ty phải được phép hoạt động một cách
hiệu quả và minh bạch(18). Cho đến nay, vấn đề thâu tóm và hợp nhất công ty tại
Việt Nam mới chỉ được quy định một cách sơ lược trong Luật cạnh tranh năm
2018; LDN năm 2020. Như vậy, có thể nói, quy định về bảo vệ quyền của
CĐTStheo pháp luật hiện hành là cơ sở quan trọng trong việc thiết lập kết thúc sự
tồn tại của doanh nghiệp trong quá trình hình thành và phát triển của nền kinh tế
của một quốc gia. Việc xác định đặc điểm, bản chất, cũng như những quy định
của Luật doanh nghiệp 2020 sẽ hỗ trợ một phần lớn trong việc thiết lập các quy
phạm pháp luật chặt chẽ nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về doanh
nghiệp ở nước ta.
Hiện tại, với khuôn khổ pháp lý hiện hành về bảo vệ quyền của CĐTS đã rõ
ràng, minh bạch để doanh nghiệp thực hiện. Vì vậy, trên cơ sở kết quả rà soát quy
định hiện hành về pháp luật doanh nghiệp về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; trong đó, phương
án đơn giản hóa đối với quy định về bảo vệ quyền của CĐTS theo pháp luật
doanh nghiệp. Vì vậy, trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì phát triển và hội
nhập quốc tế thì những quy định về hoạt động này đã tạo nền tảng cơ sở cho sự
chủ động của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Hy vọng, việc ban hành
những quy định về bảo vệ quyền của CĐTS tạo cơ sở nhằm quản lý chặt chẽ các
doanh nghiệp bị giải thể một cách chính xác hơn, giúp Việt Nam trong tiến trình
hội nhập và phát triển đất nước.
25
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP PHÁP LUẬT
VỀ VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CỦA CĐTS TRONG CÔNG TY
CỔ PHẦN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
3.1 Thực trang áp dụng pháp luật về việc bảo vệ quyền của CĐTS trong công
ty cổ phần
Tại Đồ án Doing Business 2020, Việt Nam đứng thứ 70/190 nền kinh tế về
Chỉ số Bảo vệ CĐTS, tăng 11 bậc so với thứ hạng tại Đồ án Doing Business 2018,
tuy nhiên điểm số của Chỉ số này tăng lên ở mức 69,8/100 điểm.14
Bảng 3.1: So sánh điểm số chỉ số bảo vệ CĐTSViệt Nam với điểm số trung
bình của một số quốc gia trong khu vực15
Chỉ tiểu Việt Nam Các nước Đông
Nam Á – Thái Bình
Dương
Các nước
OECD
Mức độ bảo vệ CĐTS (0-
10)
5.5 5.25 6.4
Mức độ quản lý xung đột
lợi ích (0-10)
4.3 5.7 6.4
Quản trị cổ đông (0-10) 6.7 4.8 6.4
Bảng 3.1 cho thấy Việt Nam còn cần phải cải thiện nhiều về Mức độ quản lý
xung đột lợi ích để đạt được bằng mức trung bình của các nước thu nhập cao
OECD cũng như các nước Đông Nam Á – Thái Bình Dương; về chỉ số Quản trị
cổ đông, hiện tại, Việt Nam đạt điểm số cao hơn tương đối nhiều so với trung bình
của các nước Đông Nam Á – Thái Bình Dương, thậm chí cao hơn trung bình của
các nước thu nhập cao khu vực OECD
Bảng 1 dưới đây cho thấy những chỉ số thành phần mà Việt Nam cần phải
cải thiện nhiều nhất là về Mức độ trách nhiệm của người quản lý (điểm 4/10),
14
Doing Business 2020 - World Bank Documents
15
https://dangkykinhdoanh.gov.vn/en/News/599/4696/bao-ve-co-dong-thieu-so-trong-quan-tri-doanh-
nghiep---kinh-nghiem-quoc-te-va-khuyen-nghi-doi-voi-viet-nam.aspx
26
Mức độ dễ dàng khi cổ đông khởi kiện người quản lý (điểm 2/10) và Cơ cấu sở
hữu và kiểm soát (điểm 6/10).
Tại Đồ án Doing Business 2020, New Zealand đứng thứ nhất về Chỉ số Bảo
vệ CĐTS với 86,8/100 điểm. Thông qua việc so sánh sự khác nhau giữa quy định
pháp lý của Việt Nam và Kazakhstan, Bảng 3 đồng thời cũng cho thấy rõ hơn
những thay đổi về pháp lý mà nước ta cần thực hiện để tiến đến gần hơn với điểm
tới hạn về Chỉ số này.
Trong những năm qua, dù đạt được những kết quả bước đầu đáng khích lệ
nhưng pháp luật về bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần vẫn còn nhiều
hạn chế cả về góc độ pháp lý cũng như thực tiễn áp dụng. Cụ thể như sau:’
3.1.1. Thực trạng áp dụng pháp luật về chủ thể có trách nhiệm bảo vệ
quyền CĐTS trong công ty cổ phần
Luật Doanh nghiệp đã quy định các quyền cơ bản của cổ đông trong công ty
cổ phần một cách rõ ràng, nhưng trong thực tế tình trạng vi phạm quyền của cổ
đông vẫn diễn ra thường xuyên. Quyền tham dự và biểu quyết tại ĐHĐCĐ bị hạn
chế Luật Doanh nghiệp đã quy định rất rõ ràng rằng tất cả các cổ đông phổ thông
đều có quyền tham dự và biểu quyết mọi vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ.
Mỗi một cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết, như vậy về nguyên tắc, đã là
cổ đông nắm giữ cổ phần của công ty thì dù ít hay nhiều đều có quyền ngang nhau
trong việc tham dự và biểu quyết tại cuộc họp ĐHĐCĐ. Trên thực tế, hầu hết các
công ty cổ phần đều không thực hiện triệt để nguyên tắc này. Lý do mà các công
ty đưa ra đều không dựa trên cơ sở pháp lý cụ thể mà chỉ là ý chí của từng công ty
để biện minh cho sự vi phạm của mình như: Do địa điểm tổ chức chật hẹp, không
đủ diện tích cho tất cả các cổ đông trong công ty tham dự ngồi họp. Quyền thông
tin của cổ đông. Phần lớn các cổ đông không được tiếp cận các thông tin trọng
yếu của công ty hoặc không đầy đủ, hoặc thiếu chính xác và trung thực. Các
CĐTS hầu như không nhận được thông báo về quyết định của ĐHĐCĐ, tóm tắt
đồ án tài chính, thông báo về việc trả cổ tức.
Họp đại hội đồng cổ đông ĐHĐCĐ của đại bộ phận các công ty cổ phần
thường họp thường niên mỗi năm một lần. Một số khá lớn tổ chức họp ĐHĐCĐ
mỗi quý một lần. Về triệu tập họp ĐHĐCĐ, đa số các công ty nhìn chung đều
27
tuân thủ đúng trình tự và thủ tục triệu tập họp ĐHĐCĐ. Trong phần lớn các công
ty cổ phần, Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc chuẩn bị chương trình, nội dung họp
và tài liệu họp ĐHĐCĐ thường niên; và ở các công ty còn lại, Chủ tịch HĐQT
hoặc thành viên thường trực hoặc Giám đốc chuẩn bị. Diễn biến cuộc họp thường
theo công thức định sẵn là: Chủ tịch HĐQT hoặc giám đốc trình bày đề tài đã
chuẩn bị sẵn; BKS đọc đề tài đánh giá thẩm tra đã chuẩn bị sẵn; thảo luận và chất
vấn. Tại hầu hết các cuộc họp thường niên đều có chất vấn của cổ đông đối với
HĐQT. Tuy vậy, cũng tại các cuộc họp đó, chỉ có tại một số công ty cổ phần
quyết định của ĐHĐCĐ có bổ sung thêm nội dung mới; số còn lại thông qua đúng
những gì do HĐQT và BKS đề tài. Điều này chứng tỏ ảnh hưởng của các cổ đông,
nhất là CĐTS là không đáng kể đối với những quyết định đã chuẩn bị trước của
HĐQT.
* Hội đồng quản trị
Chức năng và quyền hạn của HĐQT theo luật doanh nghiệp là tập trung vào
các vấn đề chiến lược, định hướng, vốn và cơ cấu vốn, nhân sự chủ chốt, giám sát
quản lý điều hành và đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, hiệu lực
của HĐQT trên thực tế còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Thành viên HĐQT ở
các công ty cổ phần thường là thành viên có tỷ lệ lớn về sở hữu cổ phần trong
công ty. Như vậy, có thể nói đa số các thành viên HĐQT ở nước ta là các cổ đông
lớn hoặc đại diện các cổ đông lớn và người lớn nhất trong số họ thường kiêm luôn
chức Tổng giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày tại công ty
* Ban kiểm soát
Về hình thức, cơ cấu quản lý nội bộ của các công ty cổ phần là hợp lý và cân
bằng. BKS thực hiện việc giám sát và kiểm soát nội bộ, trực tiếp giám sát HĐQT
và Ban giám đốc. BKS có vai trò ngang bằng với HĐQT, cùng chịu trách nhiệm
trước cổ đông trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình. Đa số thành
viên BKS đều là người lao động trong công ty. Như vậy, họ chỉ là kiểm soát viên
kiêm nhiệm và nhiệm vụ chính của họ có lẽ không phải là thực hiện giám sát quản
lý nội bộ công ty mà là thực hiện các công việc với vai trò là người lao động trong
công ty. Như vậy, các thành viên BKS không độc lập; họ là những người cấp dưới
và hoàn toàn phụ thuộc vào các thành viên HĐQT và Tổng giám đốc. Họ cũng
28
không phải là người chuyên trách, có chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm nghề
nghiệp, không chuyên trách kiểm soát nội bộ công ty. Có thể nói, trong nội bộ
công ty, các thành viên BKS có vị thế, trình độ chuyên môn và có thể cả uy tín
thấp hơn so với các thành viên HĐQT và Tổng giám đốc
3.1.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về quyền CĐTS
* Nhóm quyền tài sản
Quyền nhận cổ tức: Cũng như những cổ đông lớn, CĐTS có quyền nhận cổ
tức với mức theo quyết định của ĐHĐCĐ LDN 2020 quy định rõ trong thời hạn
06 tháng kể từ ngày kết thúc họp ĐHĐCĐ thường niên CTCP phải thanh toán cổ
tức cho cổ đông. Điều này sẽ góp phần hạn chế tình trạng nợ cổ tức, củng cố thêm
niềm tin của nhà đầu tư khi đầu tư vào CTCP.
Trường hợp CTCP vi phạm các quy định về trả cổ tức, cổ đông có quyền
khởi kiện để yêu cầu tòa án buộc CTCP phải tuân thủ. Nếu các cổ đông có bằng
chứng chứng minh CTCP vi phạm các quy định về trả cổ tức thì ngoài việc khởi
kiện yêu cầu tòa án buộc công ty thanh toán cổ tức, các cổ đông còn có quyền yêu
cầu tòa án đưa ra phán quyết buộc công ty phải thanh toán thêm phần lãi chậm trả
cổ tức cho các cổ đông.
Các quyền liên quan đến chuyển nhượng cổ phần, yêu cầu công ty mua lại
cổ phần: LDN 2020 duy trì nguyên tắc tự do chuyển nhượng (trừ trường hợp 03
năm của cổ đông sáng lập) từ LDN 2020, ngoài ra, cũng có quy định mới cho
phép Điều lệ công ty được quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần. Theo đó,
các cổ đông đã có ý tưởng sáng lập ra công ty thường là những cổ đông lớn, họ
phải có trách nhiệm gắn bó với công ty, không được tùy ý từ bỏ công ty. Việc một
cổ đông sáng lập rời khỏi công ty phải được sự đồng ý của các cổ đông khác, cụ
thể là được ĐHĐCĐ chấp thuận, điều này cũng không nằm ngoài vấn đề bảo vệ
CĐTS, đặc biệt là những cổ đông đến mua cổ phần sau khi công ty thành lập.Bên
cạnh đó, cũng giống như các cổ đông khác trong công ty, CĐTS cũng có các
quyền khác về tài sản như quyền nhận một phần tài sản khi công ty giải thể hoặc
phá sản, quyền ưu tiên mua cổ phần mới chào bán…
* Nhóm quyền quản trị công ty
29
Về hình thức tham dự và thực hiện quyền biểu quyết: LDN 2020, bên cạnh
hình thức tham dự và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện
theo ủy quyền thì còn có “các hình thức khác” do pháp luật, điều lệ công ty quy
định. Mặc dù “các hình thức khác” chưa được làm rõ nhưng quy định này không
những đã thể hiện được sự chủ động của công ty trong việc lựa chọn các hình thức
tham dự cuộc họp phù hợp với tình hình hoạt động (VD: họp trực tuyến, bỏ phiếu
điện tử…) còn góp phần đảm bảo quyền và lợi ích của toàn bộ cổ đông, đặc biệt là
các CĐTS trong việc tham dự và thực hiện quyền biểu quyết của mình.
Nhưng cũng có quan điểm cho rằng, LDN 2020 bảo vệ quyền dự họp của
CĐTS được tốt hơn, hạn chế sự chi phối công ty của những cổ đông lớn. Tuy
nhiên theo chúng tôi, dù việc bảo vệ CĐTS là cần thiết nhưng phải trên cơ sở hợp
lí, bởi thực tế trong thời kỳ LDN 2020 có hiệu lực do CĐTS không tham dự họp
ĐHĐCĐ xảy ra khá nhiều, gây khó khăn không nhỏ trong việc họp ĐHĐCĐ tại
CTCP.
Về tỉ lệ biểu quyết trong cuộc họp: LDN 2020 quy định tỷ lệ thông qua các
quyết định của ĐHĐCĐ: từ 51% đối với quyết định thông thường, từ 65% đối với
quyết định quan trọng. Do vậy, trong đàm phán ban đầu nếu các cổ đông nhỏ có
thể đạt được các thỏa thuận có lợi, trong đó tỷ lệ cổ phần được thông qua lớn hơn
những con số trên thì thỏa thuận đó vẫn là hợp pháp và sẽ bảo vệ quyền của cổ
đông tốt hơn. Mặt khác, việc giảm tỷ lệ biểu quyết theo quy định tại LDN 2020
còn hạn chế được những trường hợp chỉ vì lợi ích của một CĐTS trong công ty
mà ngăn cản những chính sách lớn có lợi cho đa số cổ đông.
Về việc bầu thành viên HĐQT, BKS: So với LDN 2014, LDN 2020 quy
định bầu dồn phiếu không còn là phương thức bắt buộc trong việc thực hiện bầu
thành viên HĐQT, BKS, việc lựa chọn bầu bằng phương pháp bầu dồn phiếu hay
không phụ thuộc vào quyền chủ động của công ty và được quy định trong điều lệ
(Khoản 3, Điều 144). Bầu dồn phiếu là một công cụ pháp lý quan trọng để bảo vệ
CĐTS, mục đích cơ bản của việc bầu dồn phiếu chính là tăng cường sự hiện diện
của các CĐTS trong HĐQT và BKS, đảm bảo điều hòa được quyền hành và kiểm
soát công ty giữa các nhóm cổ đông với nhau. Mặc dù sự thay đổi trong LDN
2020 đã trao thêm quyền tự chủ hoạt động cho các CTCP nhưng xét trên khía
30
cạnh bảo vệ quyền của CĐTS thì quy định này phần nào hạn chế tác dụng của
“công cụ pháp lý bầu dồn phiếu”. Bởi rất có thể khi một nhà đầu tư mua cổ phiếu
và trở thành cổ đông của công ty thì điều lệ công ty đó đã quy định không áp dụng
nguyên tắc bầu dồn phiếu ngay từ đầu.
* Nhóm quyền về thông tin
Quyền được nắm bắt những thông tin về công ty một cách đầy đủ là một
trong những quyền cơ bản và quan trọng của cổ đông, là cơ sở để cổ đông thực
hiện các quyền cơ bản khác như quyền biểu quyết trong cuộc họp ĐHĐCĐ, quyền
bầu và miễn nhiệm HĐQT và cả quyền chuyển nhượng cổ phần. Về nhóm quyền
này, Luật DN 2020 quy định đối với các thông tin quan trọng về Đề tài tài chính
giữa năm và hằng năm, biên bản, nghị quyết của HĐQT, đề tài của BKS, chỉ khi
các CĐTS tập hợp lại thành nhóm cổ đông thì mới có thể thực hiện. Như vậy, có
thể nhận thấy pháp luật Việt Nam đã trao quyền cho CĐTS cơ hội được tiếp cận
thông tin để có thể kiểm soát và theo dõi được tình hoạt động của công ty, tuy
nhiên với việc hạn chế lượng thông tin bắt buộc phải cung cấp và giới hạn về chủ
thể được yêu cầu cung cấp đã phần nào cản trở mục đích bảo vệ CĐTS của nhóm
quyền này trên thực tế.
* Nhóm quyền mang tính khắc phục
Về quyền yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của ĐHĐCĐ: LDN 2020 đã giới hạn
lại chủ thể có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài xem xét hủy bỏ nghị quyết của
ĐHĐCĐ đó là “cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ
thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn
quy định tại Điều lệ công ty”. Trước đây, LDN 2005 trao quyền này cho tất cả các
cổ đông, mặc dù có lợi hơn cho các CĐTS nhưng lại không tránh được khả năng
bị lạm dụng bởi những vi phạm trong quá trình triệu tập và ra quyết định của
ĐHĐCĐ rất phổ biến. Việc bảo vệ CĐTS là cần thiết nhưng phải trên cơ sở hợp
lí, các quy định của pháp luật vẫn phải tránh việc gây bất lợi cho cổ đông lớn do
đó LDN 2020 đã quy định chặt chẽ hơn vấn đề này.
Về quyền khởi kiện đối với thành viên HĐQT, GĐ/TGĐ: LDN 2020 quy
định “Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 1% số cổ phần phổ thông liên tục
trong thời hạn 06 tháng có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách
31
nhiệm dân sự đối với thành viên HĐQT, GĐ/TGĐ trong một số trường hợp Luật
định”. Việc trao quyền trực tiếp khởi kiện các chức danh quản lý cho cổ đông,
nhóm cổ đông ngay từ ban đầu mà không phải thông qua BKS theo LDN 2020 sẽ
giảm bớt tính phức tạp trong thủ tục khởi kiện những chức danh quản lý của công
ty. Thêm vào đó, họ có thể nhân danh công ty khởi kiện người quản lý khi phát
hiện người quản lý có các hành vi vi phạm, gây thiệt hại cho công ty để đòi bồi
thường thiệt hại sẽ góp phần bảo vệ CĐTS một cách hữu hiệu.
* Ấn định nghĩa vụ cơ bản của người quản lý công ty
LDN 2020 đã quy định chi tiết hơn về bổn phận người quản lý công ty (gồm
thành viên HĐQT, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác) có trách
nhiệm bảo đảm quyền và lợi ích của cổ đông và công ty theo nguyên tắc thực hiện
các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm
bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty theo đúng quy định của Luật. Đây là
những quy định bổ sung nhằm bảo vệ tốt hơn quyền hợp pháp của CĐTS.Liên
quan đến vấn đề trách nhiệm của người quản lý công ty đối với việc thực hiện yêu
cầu triệu tập ĐHĐCĐ, LDN 2020 còn quy định thêm một số nội dung như: Cả
Chủ tịch HĐQT và các thành viên HĐQT đều phải chịu trách nhiệm khi không
thực hiện việc triệu tập cuộc họp bất thường theo đúng quy định (mà không phải
là Chủ tịch HĐQT phải chịu trách nhiệm như trong LDN 2005). Mặc dù Luật
chưa có quy định trong việc xác định mức độ trách nhiệm để bồi thường của các
thành viên HĐQT, nhưng đây vẫn là một trong những quy định giúp đảm bảo hơn
quyền của CĐTS.
* Kiểm soát các giao dịch tư lợi
Theo LDN 2020, các hợp đồng, giao dịch giữa công ty với cổ đông, người
đại diện ủy quyền của cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của
công ty và những người có liên quan của họ; giữa công ty với thành viên HĐQT,
GĐ/TGĐ và người có liên quan của họ; giữa công ty với các doanh nghiệp mà
thành viên HĐQT, Kiểm soát viên, GĐ/TGĐ và người quản lý khác của công ty
có sở hữu cổ phần phải được ĐHĐCĐ hoặc HĐQT chấp thuận (Điều 159, Điều
162).
32
3.1.3. Thực trạng áp dụng pháp luật về phương thức bảo vệ quyền CĐTS
* Tại Việt Nam, Chính phủ thống nhất QLNN đối với doanh nghiệp. Tuỳ
vào quy mô và lĩnh vực hoạt động, CTCP chịu sự QLNN của các cơ quan QLNN
khác nhau.
* Cơ chế khởi kiện Thời kỳ LDN 1999 có hiệu lực thi hành (từ ngày
01/01/2000 đến trước ngày 01/07/2006) việc giải quyết tranh chấp kinh tế theo
hình thức khởi kiện được thực hiện: tại Toà án Nhân dân theo quy định của Pháp
lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế ngày 06/03/1994 (trước ngày
01/01/2005) và Bộ luật Tố tụng dân sự số: 24/2004/QH11 ngày 15/06/2004 (từ
ngày 01/01/2005); hoặc bằng trọng tài theo quy định của Nghị định số 116/CP
ngày 05 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Trọng tài
kinh tế (trước ngày 01/07/2003) và Pháp lệnh Trọng tài thương mại số
08/2003/PLUBTVQH11 ngày 25/02/2003 (từ ngày 01/07/2003). Hiện nay, Luật
doanh nghiệp 2020 và văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo điều kiện nhằm đảm bảo
cho quá trình áp dụng trong thực tế. Trong thực tế, tại vụ án: Bản án số
43/2018/KDTM–PT ngày 20/9/2018 của Tòa án nhân dân cấp cao tại TP. HCM.
Về việc: Nguyên đơn bà Lê Hoàng Diệp Th khởi kiện:
1. Yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định bãi nhiệm chức danh Phó Tổng Giám
đốc Thường trực của bà Th, do ông Đặng Lê Nguyên V với tư cách Chủ tịch Hội
đồng quản trị của Công ty Cổ phần Tập đoàn TN ký (Công ty TNH);
2. Yêu cầu Công ty TNH cung cấp các đề tài tài chính liên quan đến hoạt
động của Công ty qua các năm trước đây và đến thời điểm hiện tại; cung cấp Điều
lệ, các Biên bản họp, Nghị quyết của Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông của
Công ty TNH theo quy định của pháp luật; cung cấp các user và mật khẩu truy
cập vào phần mềm SAP để kiểm soát hoạt động quản lý kinh doanh của doanh
nghiệp;
3. Yêu cầu Tòa án ngăn chặn và có biện pháp kiểm soát việc chi tiêu, thanh
toán của ông Đặng Lê Nguyên V (với tư cách là Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm
Tổng Giám đốc Công ty) bằng tài khoản của Công ty TNH cho các giao dịch cá
nhân gây thiệt hại lớn cho Công ty và lợi ích của các cổ đông góp vốn, trong đó có
bà Th;
33
4. Yêu cầu ông V với tư cách Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập các
cuộc họp Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông (thường niên và bất thường)
theo quy định của pháp luật.
5. Yêu cầu ông V với tư cách Chủ tịch Hội đồng quản trị chấm dứt hành vi
sửa đổi Điều lệ và thay đổi cơ cấu tổ chức điều hành của Công ty TNH trong thời
gian Tòa án xem xét giải quyết vụ kiện.
Bản án sơ thẩm tuyên: 1. Đình chỉ giải quyết yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn về việc: – Yêu cầu Công ty TNH cung cấp các user và mật khẩu truy cập vào
phần mềm SAP để kiểm soát hoạt động quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Yêu cầu Tòa án ngăn chặn và có biện pháp kiểm soát việc chi tiêu, thanh toán của
Đặng Lê Nguyên. Yêu cầu ông Đặng Lê Nguyên V với tư cách Chủ tịch Hội đồng
quản trị chấm dứt hành vi sửa đổi Điều lệ và thay đổi cơ cấu tổ chức điều hành
của Công ty.
2. Chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn:
– Hủy bỏ quyết định bãi nhiệm chức danh Phó Tổng Giám đốc Thường trực
của bà Lê Hoàng Diệp Th; khôi phục lại chức danh Phó Tổng Giám đốc Thường
trực của bà Th;
– Ông Đặng Lê Nguyên V không được ngăn cấm, cản trở bà Lê Hoàng Diệp
Th tham gia điều hành, quản lý Công ty, với tư cách là một thành viên Hội đồng
quản trị và Phó Tổng Giám đốc Thường trực.
3. Ghi nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc:
– Công ty TNH đồng ý cung cấp các đề tài tài chính liên quan đến hoạt động
của Công ty; cung cấp Điều lệ, các Biên bản họp, Nghị quyết của Hội đồng quản
trị, Đại hội đồng cổ đông của Công ty Cổ phần Tập đoàn TN theo quy định của
pháp luật cho bà Lê Hoàng Diệp Th;
Bản án phúc thẩm quyết định:
1. Đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với các phần kháng cáo mà các bị đơn là
Công ty TNH và ông Đặng Lê Nguyên V đã rút kháng cáo tại phiên tòa phúc
thẩm.
34
2. Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn là Công ty TNH và ông Đặng Lê
Nguyên V; giữ nguyên Bản án sơ thẩm
Tuyên xử: Chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn:
+ Hủy bỏ quyết định bãi nhiệm chức danh Phó Tổng Giám đốc Thường trực
của bà Lê Hoàng Diệp Th;
+ Ông V không được ngăn cấm, cản trở ngyên đơn Th tham gia điều hành,
quản lý Công ty, với tư cách là một thành viên Hội đồng quản trị và Phó Tổng
Giám đốc thường trực.
* Các thiết chế hỗ trợ khác: Để bảo vệ CĐTS có hiệu quả bên cạnh hệ thống
các cơ quan hành chính nhà nước, các cơ quan tư pháp thì các cơ quan độc lập
cũng đóng vai trò quan trọng. Đó là: cơ quan kiểm toán độc lập, tổ chức luật sư và
vai trò của các Hội, Hiệp hội, tổ chức Công đoàn. Trong giai đoạn này, vai trò của
các thiết chế này cũng chưa được coi trọng đúng mức. Một trong những vụ việc
nổi cộp đo chính là vụ việc của ngân hàng Eximbank. Cụ thể:
Eximbank vừa bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong việc triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông thường niên 2020 và công bố thông tin.ng Hoàng Đôn
Hùng, người đại diện theo uỷ quyền của một cổ đông Ngân hàng TMCP Xuất
nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) ngày 27/7 vừa có đơn tố cáo gửi Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước và Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.Nội dung tố
cáo về hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật của Eximbank trong việc triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông thường niên 2020 và công bố thông tin. Cụ thể, trong
thông báo mời họp Đại hội đồng cổ đông thường niên lần 2 dự kiến diễn ra vào
ngày 29/7 tới đây, Eximbank yêu cầu cổ đông phải xuất trình bản chính thông báo
mời họp, nếu không, việc đăng ký tham dự sẽ do Ban kiểm tra tư cách cổ đông
xem xét. Cùng với đó, trường hợp cổ đông uỷ quyền thì người được uỷ quyền cũng
phải xuất trình được bản chính thông báo mời họp và giấy uỷ quyền có dấu mộc
đỏ của Eximbank.Ông Hoàng Đôn Hùng khẳng định các yêu cầu này của
Eximbank là trái pháp luật, Điều lệ ngân hàng, ngăn cản việc dự họp – quyền và
lợi ích căn bản nhất của cổ đông. “Thông báo mời họp ĐHĐCĐ cho cổ đông là
nghĩa vụ của Eximbank và tham dự họp là quyền của cổ đông. Khi thực hiện
quyền này cổ đông chỉ cần chứng minh có quyền dự họp, cụ thể là có tên trong
35
danh sách chốt cổ đông có quyền dự họp”, đơn tố cáo có đoạn, dẫn chiếu Điều 34
Điều lệ Eximbank.Căn cứ theo khoản 5 Điều 113 Luật Doanh nghiệp và khoản 1
Điều 4 Nghị định 71/2017, người tố cáo cũng cho rằng việc Eximbank quy định
Ban thẩm tra tư cách cổ đông xem xét giải quyết trong trường hợp cổ đông không
mang bản chính thông báo mời họp nhưng xuất trình được giấy tờ tuỳ thân hợp
pháp là sai luật rõ ràng và tạo ra bất bình đẳng, không công bằng giữa các cổ
đông.
Việc cổ đông phải sử dụng mẫu giấy uỷ quyền có dấu mộc đỏ của Eximbank
(gửi kèm thông báo mời họp) cũng được ông Hùng tố cáo là trái pháp luật, ngăn
cản quyền của cổ đông, căn cứ theo khoản 1 Điều 140 Luật Doanh nghiệp và
Điều 31 Điều lệ Eximbank.Theo khoản 1, Điều 140, Luật Doanh nghiệp về việc
Thực hiện quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông: “Cổ đông có thể trực tiếp tham
dự họp, ủy quyền bằng văn bản cho một người khác dự họp hoặc thông qua một
trong các hình thức quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp cổ đông là tổ
chức chưa có người đại diện theo ủy quyền quy định tại khoản 4 Điều 15 của Luật
này thì ủy quyền cho người khác dự họp Đại hội đồng cổ đông. Việc ủy quyền cho
người đại diện dự họp Đại hội đồng cổ đông phải lập thành văn bản theo mẫu do
công ty phát hành. Người được ủy quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải xuất
trình văn bản ủy quyền khi đăng ký dự họp trước khi vào phòng họp.
Ngoài ra, người tố cáo dẫn một bài báo đưa tin các thành viên HĐQT
Eximbank gồm Cao Xuân Ninh, Nguyễn Quang Thông, Lê Minh Quốc, Ngô Thanh
Tùng, Lê Văn Quyết và Saitoh đã bị cơ quan Thanh tra Ngân hàng Nhà nước xử
phạt do không tôn trọng quyền của cổ đông nước ngoài SMBC. Cụ thể là SMBC
với quyền hợp pháp của mình đã nhiều lần yêu cầu triệu tập ĐHĐCĐ bất thường
nhưng bị các thành viên HĐQT trên đây không tôn trọng, trì hoãn tổ chức16
.
Ông Hoàng Đôn Hùng đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Chủ tịch
Ủy ban Chứng khoán thụ lý đơn tố cáo, xem xét các dấu hiệu sai phạm nêu trên,
đồng thời buộc Eximbank công bố thông tin về việc một số thành viên HĐQT bị
xử phạt hành chính.Đơn tố cáo được gửi đi trong bối cảnh tranh chấp quyền lực ở
16
https://www.thesaigontimes.vn/306512/lum-xum-to-cao-dai-hoi-lan-2-cua-eximbank-tiep-tuc-that-
bai.html
36
Eximbank không có dấu hiệu hạ nhiệt, giữa các nhóm cổ đông lớn và ngay trong
nội bộ Hội đồng quản trị. Trong Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2020 lần
1 sáng ngày 30/6, chỉ có 17,54% cổ phần tham dự, dẫn tới bất thành. Ở cuộc họp
Đại hội đồng cổ đông bất thường năm 2019 vào buổi chiều cùng ngày, dù cũng
bất thành song tỷ lệ cổ phần tham dự lên tới 51,92% cho thấy sự quan tâm lớn
của cổ đông.Trong khi Đại hội thường niên dự kiến bầu ra HĐQT nhiệm kỳ mới
2020 – 2025, thì Đại hội bất thường do cổ đông chiến lược SMBC triệu tập lại đặt
vấn đề thanh lọc Hội đồng quản trị, giảm bớt số lượng thành viên và loại bỏ
những vị trí thiếu uy tín bằng phương thức bỏ phiếu bất tín nhiệm. Việc HĐQT
Eximbank sắp xếp để Đại hội thường niên diễn ra trước cho thấy toan tính rõ nét
về việc “vô hiệu hoá” Đại hội bất thường – đáng ra phải được tổ chức
trước.Không lâu sau khi bất thành lần 1, Eximbank đã triệu tập ĐHĐCĐ thường
niên năm 2020 lần 2, dự kiến diễn ra vào ngày 29/7. Theo Điều lệ và Luật Doanh
nghiệp, nhà băng này cũng phải triệu tập Đại hội bất thường năm 2019 lần 2
trong vòng 30 ngày, tức là cũng chậm nhất vào ngày 29/7, dù vậy tới nay vẫn
chưa có động thái cho thấy sự tuân thủ luật pháp của ban lãnh đạo Eximbank17
.
Ý kiến của người viết: Việc cổ đông có đại diện yêu cầu tố cáo lên người và
cơ quan có thẩm quyền là một trong những động thái được thể hiện nhằm đảm
bảo quyền của cổ đông. Bởi khiếu nại, tố cáo là một trong những phương thức để
cổ đông tự bảo vệ quyền cửa mình trước các cổ đông lớn. Đồng thời, thể hiện
chức năng quản lý của nhà nước trong thực tế.
* Xây dựng và hoàn thiện rõ hơn hệ thống pháp luật về bảo vệ quyền của
CĐTS trong CTCP cũng như áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn tại nước ta trong
những năm vừa qua. Những văn bản điều chỉnh những hành vi vi phạm pháp luật
về bảo vệ quyền của CĐTS trong CTCP cũng như các văn bản chỉ đạo của Chính
phủ và các bộ ban, ngành có liên quan đã là kim chỉ nam cho các hoạt động bảo
vệ quyền của CĐTS trong CTCP. Việc xây dựng hệ thống văn bản pháp luật dựa
trên nền tảng là quy định của Hiến pháp và pháp luật là việc làm cần thiết. Đây
thực sự là sự cố gắng lớn của các cơ quan, đơn vị trong quá trình áp dụng những
17
https://www.thesaigontimes.vn/306512/lum-xum-to-cao-dai-hoi-lan-2-cua-eximbank-tiep-tuc-that-
bai.html
37
quy định về bảo vệ quyền của CĐTS trong CTCP ở nước ta trong những năm trở
lại đây.
* Đối với cơ chế quản lý và thực thi pháp luật bảo vệ quyền của CĐTS trong
CTCP. Cùng với sự ra đời và áp dụng vào thực tiễn pháp luật về bảo vệ quyền của
CĐTS trong CTCP đã góp phần hình thành các cơ quan NN về quản lý và thực thi
pháp luật về lĩnh vực này. Thông qua công tác này đã và đang tạo điều kiện quan
trọng cho công tác quản lý và tạo điều kiện quan trọng nhằm quản lý nguồn vốn
nhà nước trong việc tăng cường vai trò trên nền tảng lý luận và thực tiễn nhằm
đưa các văn bản pháp luật về bảo vệ quyền của CĐTS trong CTCP áp dụng vào
thực ở nước ta nói chung trong thời gian qua. Nhằm kết nối các thông tin của cơ
quan NN với cá nhân, tổ chức để có sự thông tin hai chiều thì vai trò của bộ Kế
hoạch và Đầu tư đã xây dựng hệ thống cổng thông tin điện tử, trong đó đã có mục
rõ ràng về bảo vệ quyền của CĐTS trong CTCP nhằm công khai các quyết định
đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm.
Bên cạnh đó, những buổi tọa đàm về pháp luật bảo vệ quyền của CĐTS
trong CTCP của nước ta là kênh cung cấp thông tin cho các cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm tiếp cận và hiểu rõ với hệ thống pháp luật
của quốc gia về lĩnh vực này. Qua đó, trang bị cho các chủ thể những kiến thức
cần thiết, thông tin về pháp luật, thực tiễn và tăng cường quản lý về bảo vệ quyền
của CĐTS trong CTCP xảy ra. Ngoài ra, thực tế các văn bản hướng dẫn hiện nay
chưa đi sâu sát về nội dung quyền của CĐTS bên cạnh có các kết quả đạt được.
Có thể kể đến là hướng dẫn thực hiện quyền trả cổ tức, quyền mua lại cổ phần
CĐTS, , văn bản hướng dẫn thi hành cần quy định rõ thế nào là vi phạm nghiêm
trọng, trong những trường hợp nào thì HĐQT đã vi phạm nghiêm trọng quyền của
cổ đông? Từ đó, làm căn cứ để bảo vệ quyền của cổ đông thiểu số trong thực tế.
Đối với hoạt động bảo vệ quyền của CĐTS trong CTCP cần thiết phải có các
điều kiện nhằm đảm bảo cho việc thực hiện công tác QLNN doanh nghiệp nói
chung. Từ đó, đảm bảo cho hoạt động bảo vệ quyền của CĐTS trong CTCP đã và
đang thực hiện nghiêm túc vì cần thiết đảm bảo quyền của nhà nước trong hoạt
động quản lý doanh nghiệp trong thực tế. Xuất phát từ bản chất của công tác bảo
vệ quyền của CĐTS trong CTCP đòi hỏi phải tăng cường sự tương tác giữa nhà
38
nước trong quản lý trật tự về kinh tế ở nước ta hiện nay. Từ đó, đóng góp quan
trọng về hoạt động quản lý nền kinh tế nhằm đảm bảo cho yêu cầu về phát triển
của doanh nghiệp và quyền, lợi ích hợp pháp trong doanh nghiệp hiện nay.
3.2. Các phương pháp hoàn thiện áp dụng pháp luật bảo vệ quyền của CĐTS
trong công ty cổ phần
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật
Thứ nhất, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp năm 2020 cần
phải định nghĩa rõ ràng CĐTS, đặc điểm của. Chú trọng vào các quy định cần
phải quy định thêm: việc chi trả cổ tức đúng thời hạn, nghĩa vụ của GĐ/TGĐ hoặc
chủ tịch HĐQT; nếu không thực hiện đúng những người này phải chịu trách
nhiệm cá nhân tương tự như việc trách nhiệm về công bố thông tin. Ngoài ra, cần
có hướng dẫn cụ thể về hoạt thực hiện quyền trả cổ tức và quyền yêu cầu mua lại
cổ thức. Bởi nếu chỉ bắt doanh nghiệp trả thêm lãi suất hay phạt doanh nghiệp thì
đây vẫn là tiền của cổ đông. Nên quy định nếu doanh nghiệp vi phạm, bất cứ cổ
đông nào cũng có quyền khởi kiện yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đúng hoặc bồi
thường cho những thiệt hại mà doanh nghiệp gây ra cho mình.
Thứ hai, văn bản hướng dẫn thi hành cần quy định rõ thế nào là vi phạm
nghiêm trọng, trong những trường hợp nào thì HĐQT đã vi phạm nghiêm trọng
quyền của cổ đông. Đối với quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần Về thời hạn
mà công ty phải mua lại cổ phần trong trường hợp cổ đông yêu cầu, LDN 2020
quy định là 90 ngày làm việc. Em cho rằng thời hạn trên là khá dài và nên giảm
thời hạn xuống. Vì thông thường chỉ có CĐTS mớ i thưc ̣hiêṇ quyền này , họ là
đối tượng dễ bị tác động tiêu cực nhất từ các quyết định của công ty cósựchi phối
của các cổ đô ng lớn. Mặt khác, họ cũng chỉ sở hữu số lươṇg cổ phần không nhiều
trong công ty , quy định thời hạn kéo dài như trên là không cần thiết và gây bất lợi
cho cổ đông. Môṭ khi cổ đông đãyêu cầu công ty mua laị cổ phần , nghĩa là họ
không còn muốn gắn bó lâu dà i vớ i công ty , do vâỵ pháp luâṭ nên quy điṇ h
công ty sớm giải quyết yêu cầu của cổ đông trong trường hơp̣này , để cổ đông có
điều kiện thu hồi vốn và đầu tư ở những nơi khác.
Thứ ba, bổ sung quyền yêu cầu BKS: xem xét, trích lục sổ biên bản và các
nghị quyết của HĐQT, đề tài tài chính giữa năm và hàng năm, và các đề tài của
39
BKS. Ngoài ra, . Hoàn thiện cơ chế bảo vệ nội bộ đối với CĐTS Để việc bảo vệ
CĐTS được hiệu quả chúng ta cần hoàn thiện cơ chế bảo vệ nội bộ, trong đó quan
troṇ g hơn cả là cần phải đẩy maṇh việc hoàn thiêṇ chế định pháp lý vềBKS, để
cơ quan này thực hiện đúng vai trò giám sát của mình trong CTCP, tránh được
việc toàn bộ quyền lực trong CTCP đều tập trung vào HĐQT và GĐ /TGĐ. Nếu
như chế định vềBKS được xây dựng một cách hoàn thiện, mang tính đôc ̣ lâp̣ ,
không bi ̣chi phối bởi HĐQT , thì cơ quan này sẽmang laị nhiều hiêụ quả trong
việc giám sátquy trình chuẩn bi ̣ chương trình và nôị dung cuôc ̣hop̣ ĐHĐCĐ và
ngay cả trong công tác tổ chức cuôc ̣ hop̣ ĐHĐCĐ để đảm bảo viêc ̣ tiến hành
ĐHĐCĐ sẽdiêñ ra đúng theo trình tự thủ tục, tinh thần của pháp luật. Thông qua
đó, các sai phạm và tầm ảnh hưởng cũng như mức đô ̣chi phối của HĐQT và cổ
đông lớn tới các quyết định của ĐHĐCĐ sẽgiảm xuống đáng kể, quyền lợi của
CĐTS sẽđược đảm bảo.
Thứ tư, chỉ quy định Tòa án và Trọng tài thương mại là cơ quan duy nhất có
thẩm quyền hủy bỏ nghị quyết của ĐHĐCĐ.
Thứ năm vấn đề khởi kiện người quản lý công ty của CĐTS.Để Tòa án
không phải lúng túng trong việc xác định điều kiện khởi kiện, LDN 2020 phải quy
định về thời điểm nắm giữ cổ phần để đủ điều kiện khởi kiện. Các nhà lập pháp
Việt Nam có thể xây dựng quy định này trên cơ sở tham khảo pháp luật thế giới
quy định.LDN 2020 nên cho phép cổ đông thực hiện quyền khởi kiện đối với tất
cả các người quản lý của công ty, chứ không chỉ thành viên HĐQT, Giám đốc,
Tổng giám đốc.
Thứ sáu sửa đổi quy định liên quan đến mức độ công khai hóa thông tin về
giao dịch với người có liên quan. Để đảm bảo tính minh bạch thông tin, tránh vụ
lợi trong các giao dịch với người có liên quan, thành viên HĐQT và các thành
viên thực hiện công tác quản lý, điều hành khác phải có trách nhiệm đề tài và
công bố thông tin về giao dịch cũng như các xung đột lợi ích; điều này cũng là
phù hợp với thông lệ quốc tế và tiêu chuẩn mà WB đưa ra về quản trị doanh
nghiệp tốt.
40
3.2.2. Các giải pháp khác
Hiện nay, việc áp dụng các quy định về bảo vệ quyền của CĐTS trong công
ty cổ phần cần nhanh, gọn để phù hợp với tình hình ở nước ta trong quá trình xây
dựng và phát triển nền kinh tế thị trường. Cụ thể là:
Tăng cường cơ quản lý doanh nghiệp từ phía các cơ quan chức năng: Việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
quốc gia của Bộ Kế hoạch và Đầu tư là bước tiến quan trọng góp phần thực thi
pháp luật về bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần một cách có hiệu quả.
Song, hệ thống công bố thông tin về doanh nghiệp ở nước ta chưa được tích hợp
đầy đủ các thông tin về các doanh nghiệp, trong đó có hoạt động bảo vệ quyền của
CĐTS trong công ty cổ phần nhằm quản lý có hiệu quả về vấn đề này.
Bên cạnh đó, việc xây dựng một cơ chế phối hợp giữa Cục Thuế, chi cục
thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan công an để làm thủ tục giải thể cho doanh
nghiệp. Khi doanh nghiệp đăng ký thành lập thì Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu
mối nhận hồ sơ, cấp mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cả con
dấu. Tương tự, khi doanh nghiệp giải thể thì Sở kế hoạch Đầu tư làm đầu mối
nhận hồ sơ và gửi thông tin doanh nghiệp cho các cơ quan liên quan. Cần đẩy
mạnh liên thông dữ liệu về tình hình doanh nghiệp với cơ quan có liên quan nhằm
tạo dựng một cơ sở dữ liệu quốc gia thống nhất, tập trung, cung cấp cho cộng
đồng và cơ quan QLNN những thông tin chính xác, có giá trị về tình hình hoạt
động của doanh nghiệp.
Cần xây dựng một dịch vụ bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần
một đầu mối, hoàn toàn tin học hoá cho việc bảo vệ quyền của CĐTS trong công
ty cổ phần, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trả dấu với cơ quan công an cho doanh
nghiệp.
Hoàn thiện hơn nữa bộ máy tổ chức cơ quan đăng ký kinh doanh, bảo vệ
quyền của CĐTS trong công ty cổ phần các cấp tỉnh, thành phố, địa phương. Bởi
lẽ, lĩnh vực đăng ký kinh doanh là một lĩnh vực yêu cầu kiến thức rộng và sâu, do
vậy, cần tiếp tục đầu tư cho đội ngũ cán bộ. Cần thường xuyên tổ chức đào tạo
cán bộ có trình độ chuyên môn cao, tổ chức các lớp tập huấn về doanh nghiệp tạo
41
điều kiện cho các các bộ trau dồi, nâng cao trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu
của hoạt động bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần ở nước ta trong tình
hình.
Ngoài ra, cần thay đổi nhận thức của xã hội, nhận thức doanh nghiệp đối với
việc bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần. Ngoài ra cần có một cơ chế
quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc hỗ trợ cho doanh nghiệp để doanh
nghiệp tránh khỏi tình trạng bị bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần.
Đối với các doanh nghiệp khó khăn, không còn hoạt động thì cần tạo điều kiện
nâng cao nhận thức pháp luật bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần là
hết sức cần thiết. Để làm được việc này cần: Công khai hóa thông tin về thủ tục
bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần: đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về doanh nghiệp và bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần một
cách sâu rộng. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội chủ động tìm hiểu pháp
luật doanh nghiệp thuận lợi, tránh tình trạng doanh nghiệp rơi vào tình trạng giải
thể. 
Mở các hội thảo, diễn đàn, hiệp hội doanh nghiệp để doanh nghiệp có thể
tham gia. Thông qua đó, doanh nghiệp có thể nâng cao hiểu biết, nhận thức của
doanh nghiệp cũng như giải đáp các vướng mắc liên quan đến hoạt động quản lý,
hoạt động bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần, chia tách, sáp nhập,
mua bán doanh nghiệp. Hiện nay, có một số các diễn đàn hỗ trợ rất tốt cho các
doanh nghiệp như Phòng thương mại công nghiệp Việt Nam, diễn đàn doanh
nghiệp Việt Nam…. Khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng cố vấn pháp lý,
hoặc có bộ phận pháp chế phục vụ cho hoạt động của chính bản thân doanh
nghiệp.
Tăng cường kiểm tra, giám sát doanh nghiệp
Kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp là một trong những vai trò quan trọng
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhằm bảo đảm việc tuân thủ pháp luật
của các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Thông qua hoạt động kiểm tra,
giám sát, các cơ quan có thẩm quyền có cơ sở để xác định doanh nghiệp có vi
phạm pháp luật và xử lý kịp thời. Tuy nhiên, việc kiểm tra, giám sát doanh nghiệp
42
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong khâu hậu kiểm doanh nghiệp cần tránh
xâm phạm tới quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp.
Để thi hành pháp luật có hiệu quả thì đối với các cơ quan chủ quản là các Bộ,
ngành cần thiện các quy định về bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần;
các quy định về quản trị doanh nghiệp theo thông lệ kinh tế thị trường. Rà soát và
đề xuất các chế tài mạnh, có tính răn đe đối với những doanh nghiệp, cá nhân liên
quan (như: người đại diện theo pháp luật, các thành viên của công ty) không tuân
thủ các quy định về bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần.
Ngoài ra, cần hoàn thiện cơ chế, chính sách và nền tảng công nghệ thông tin
để Hệ thống lưu giữ dữ liệu về doanh nghiệp của quốc gia giữ vai trò đầu mối
cung cấp thông tin pháp lý về đăng ký doanh nghiệp, từ đó, tạo điều kiện cho mọi
tổ chức, cá nhân có thể tiếp cận dễ dàng các thông tin chính xác về tình trạng pháp
lý của doanh nghiệp; phát huy vai trò giám sát của xã hội đối với doanh nghiệp ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Đối với quá trình kiểm tra, giám sát việc bảo vệ quyền của CĐTS trong
CTCPđể đánh giá trình độ của cơ quan, cán bộ, công chức, lực lượng có thẩm
quyền. Có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho lực
lượng này. Đồng thời nghiêm khắc xử lý những trường hợp các đối tượng thực
hiện pháp luật về bảo vệ quyền của CĐTS trong CTCP để làm lợi bất hợp pháp.
Thường xuyên tiến hành kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật về quản trị CTCP.
Ngoài ra, tăng cường rà soát, sửa đổi bổ sung, hoàn thiện chính sách pháp luật bảo
vệ quyền của CĐTS trong CTCP theo hướng ổn định; kế thừa những quy định đã
đi vào cuộc sống; nghiên cứu, lược bỏ những quy định không phù hợp, xa rời thực
tế, hạn chế quy định mang tính thủ tục hành chính không cần thiết, giảm phiền hà
cho doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo quản lý doanh nghiệp một cách chặt chẽ,
hiệu quả.
Tăng cường thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc
thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ quyền của CĐTS trong CTCP, không để
xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của CĐTS.
Bổ sung nội dung kiểm tra, thanh tra trách nhiệm người đứng đầu đơn vị trong
43
việc chấp hành kỷ luật hành chính khi thực hiện kế hoạch quản trị doanh nghiệp;
trách nhiệm trong việc tổ chức, hoàn thành kế hoạch hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng năm. Bổ sung danh mục thanh tra đối với các doanh nghiệp chậm
quyết toán tại thời điểm chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát quản trị CTCP phải tiến hành có
trọng tâm, trọng điểm, giải quyết dứt điểm những nội dung, vấn đề nóng, bức xúc
về doanh nghiệp sau cổ phần hóa, thông qua đó cập nhật những quy định mới về
bảo vệ quyền của CĐTS trong CTCP, xử lý nghiêm các vi phạm trong thực tiễn
tại các doanh nghiệp. Ngoài ra, để công tác kiểm soát quản trị CTCPđạt được hiệu
quả và thực sự là công cụ đắc lực, không thể thiếu trong công tác QLNN về bảo
vệ quyền của CĐTS trong CTCP, bên cạnh việc hoàn thiện quy định pháp luật,
tạo hành lang pháp lý cần thiết cho hoạt động thanh tra, kiểm tra chủ động, linh
hoạt, cần có cơ chế sàng lọc đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, thanh tra có
tâm, đủ tầm, trong sạch, bản lĩnh, hiểu biết pháp luật để vận dụng, xử lý tốt các
tình huống cụ thể trong công tác kiểm soát hoạt động quản trị CTCP.
Tăng cường công tác phối hợp giữa doanh nghiệp và cơ quan chức năng
trong bảo về quyền của CĐTS
Để giải quyết kịp thời và có đầy đủ các căn cứ về tài liệu, chứng cứ trong
hoạt động bảo vệ quyền của CĐTS trong CTCP đòi hỏi các cơ quan tư pháp và cơ
quan hành chính địa phương cần tăng cường sự phối hợp hỗ trợ cho nhau trong
hoạt động cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến việc giải quyết các tranh
chấp, mâu thuẫn phát sinh trong hoạt động quản trị doanh nghiệp cổ phần.
- Các cơ quan trong tỉnh cần có sự phối hợp với nhau trong quá trình bảo vệ
quyền của CĐTS trong CTCP một cách có hiệu quả nhằm đảm bảo việc giải quyết
tranh chấp có căn cứ, tránh tình trạng khiếu kiện kéo dài, khiếu kiện vượt cấp.
Cần sớm xây dựng và ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan tư pháp và cơ
quan hành chính nhằm hỗ trợ cung cấp thông tin cho nhau trong việc giải quyết
tranh chấp đạt kết quả tốt.
- Cần có sự phối hợp trong việc giải thích bản án, thi hành bản án giữa Tòa
án, cơ quan Thi hành án, Công an địa phương, Tư pháp địa phương để đảm bảo
việc cưỡng chế thi hành các quyết định và bản án có hiệu lực pháp luật, tránh tình
44
trạng kéo dài thời hạn thi hành án, hoặc do Bản án tuyên không cụ thể nên việc thi
hành án khó khăn, việc cưỡng chế thi hành án không thực hiện được làm ảnh
hưởng đến quyền của đương sự trong bảo vệ quyền của CĐTS trong CTCP
- Các cơ quan nhà nước, tổ chức đoàn thể cần có sự phối hợp trong công tác
tuyên truyền pháp luật đến mọi tầng lớp nhân dân, việc tuyên truyền pháp luật cần
được thực hiện thường xuyên, đồng bộ và dưới nhiều hình thức khác nhau như
lồng ghép vào hội thảo, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật đất đai để tăng
thêm hiểu biết và nâng cao ý thức tôn trọng và nhận thức pháp luật của mọi tầng
lớp nhân dân để người dân không bị lúng túng, bị động khi tham gia vào quan hệ
pháp luật bảo vệ quyền của CĐTS trong CTCP.
Qua những kết quả đề tài vừa đề cập ở trên, có thể khẳng định những quy
định về hoạt động bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần đóng một vai
trò quan trọng đối với pháp luật về doanh nghiệp ở nước ta.Với mục tiêu là tạo
một cánh cửa giải quyết cho những doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn thì hoạt
động bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần trở thành một trong những
hoạt động không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh thương mại ở nước ta trong
những năm trở lại đây.
45
KẾT LUẬN
Việc ban hành và áp dụng các quy định về bảo vệ quyền của CĐTS trong
công ty cổ phần trong thực tiễn ở nước ta là một bước tiến quan trọng nhằm minh
bạch hóa nền kinh tế nước ta trong những năm trở lại đây. Bên cạnh những kết
quả quan trọng mà những quy định trên mang lại thì có những vấn đề về bảo vệ
quyền của CĐTS trong công ty cổ phần chưa được quan tâm một cách thích đáng.
Trong tình hình bất ổn của nền kinh tế thế giới đã ảnh hưởng không nhỏ đến
nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Đây cũng là một nguyên nhân khiến doanh nghiệp
phải tiến hành giải thể tương đối nhiều. Để đáp ứng với tình hình mới thì những
quy định của pháp luật Việt Nam cần không ngừng đổi mới, thay đổi để phù hợp
với tình hình. Vậy nên, việc nghiên cứu nhằm khắc phục những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình áp dụng pháp luật về bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty
cổ phần để phù hợp với sự phát triển của kinh tế và sự thay đổi của xã hội, đáp
ứng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Thông qua thực tiễn thi hành pháp luật bảo vệ quyền của CĐTS trong công
ty cổ phần ở nước ta, có thể thấy được những điểm bất cập, hạn chế giữa pháp luật
về bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần và thực tiễn áp dụng. Các quy
định pháp luật về bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần qua các thời kỳ
cũng có được điều chỉnh, sửa đổi để phù hợp hơn với tình hình kinh tế thị trường.
Tuy nhiên, các quy định pháp luật còn bộc lộ nhiều bất cập và hạn chế trong thực
thi, chưa theo kịp với sự biến đổi không ngừng của thị trường kinh tế. Vai trò của
pháp luật về bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần hoàn thiện sẽ giúp các
doanh nghiệp ra đi trong trật tự của nền kinh tế, giúp nền kình tế ổn định, tăng sức
cạnh tranh và nâng cao vai trò quản lý của nhà nước. Đồng thời, thông qua các
quy định về bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần có thể bảo đảm quyền
của người lao động trong doanh nghiệp; thanh toán các khoản nợ cho các chủ nợ,
đưa vốn trở vào lại chu kỳ xoay vòng vốn của hệ thống tài chính. Do vậy, việc
hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần theo
hướng đơn giản hóa thủ tục, thuận lợi, nhanh chóng, giảm thiểu chi phí của doanh
nghiệp là một yêu cầu bức thiết nhằm đáp ứng như cầu từ phía các doanh nghiệp
46
cũng như yêu cầu QLNN đảm bảo môi trường kinh doanh minh bạch, thuận lợi.
Góp phần quan trọng giúp Việt Nam có một môi trường kinh doanh thuận lợi để
thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài khu vực. Là nền tảng căn bản để đưa doanh
nghiệp trở thành trung tâm của nền kinh tế, góp phần xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong thời gian trở lại đây.
47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr. 134.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư
pháp trong thời gian tới, Hà Nội .
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Đảng cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày
24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội.
6. Đảng cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày
02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và phát triển đất nước
đến năm 2020, Hà Nội.
7. Quốc hội (2013), Hiến pháp, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
8. Quốc hội (2005), Luật doanh nghiệp 2005, NXB Tư pháp, Hà Nội
9. Quốc hội (2014), Luật doanh nghiệp 2014, NXB Tư pháp, Hà Nội.
10.Quốc hội (2020), Luật doanh nghiệp 2020, NXB Tư pháp, Hà Nội
11.Quốc hội (2014), Luật đầu tư; NXB , Hà Nội.
12. Bình luận khoa học Hiến pháp năm 2013, Khoa Luật – Đại học Quốc gia
Hà Nội, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2015.
13. Thái Xuân Đệ (2010), Từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa - Thông tin, Hà
Nội,
14. Từ điển Luật học (1999), NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội, tr. 249.
15.Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16.Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
48
thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17.Quách Thúy Quỳnh (2010), “Quyền của cổ đông thiểu số theo pháp luật
Việt Nam”, Tạp chí Luật học

More Related Content

PDF
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty, HOT
PDF
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
PDF
Luận văn: Quyền lợi của cổ đông thiểu số theo luật doanh nghiệp
PDF
Giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về quản trị công ty
PDF
Luận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động
PDF
Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)
PDF
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
PDF
Quản trị Công ty cổ phần theo mô hình không có Ban kiểm soát, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Luận văn: Quyền lợi của cổ đông thiểu số theo luật doanh nghiệp
Giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về quản trị công ty
Luận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động
Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
Quản trị Công ty cổ phần theo mô hình không có Ban kiểm soát, HOT

What's hot (20)

DOCX
Liệt Kê 200 Các Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Kinh Tế , Điểm Cao
DOCX
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Cổ Phần Theo Ph...
PDF
Luận văn: Pháp luật về phá sản các tổ chức tín dụng, HAY
PDF
Luận văn: Góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn, HAY
PDF
Luận văn: Phân loại thương nhân theo pháp luật Việt Nam, HOT
PDF
Luận văn: Trách nhiệm của người quản lý công ty TNHH 2 thành viên
PDF
Đề tài: Pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh của một số nước - Gửi miễn ph...
PDF
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần
PDF
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch thương mại điện tử
PDF
Luận văn: Pháp luật về hành vi quảng cáo gây nhầm lẫn, HAY
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Luật Kinh Tế
PDF
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
PDF
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
PDF
Luân văn: Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo pháp luật, HAY
PDF
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại
PDF
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
PDF
Luận văn: Chuyển đổi hình thức công ty theo pháp luật Việt Nam
PDF
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
PDF
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
PDF
Luận văn: Quyền đối với bất động sản liền kề theo pháp luật Việt Nam hiện hành
Liệt Kê 200 Các Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Kinh Tế , Điểm Cao
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Cổ Phần Theo Ph...
Luận văn: Pháp luật về phá sản các tổ chức tín dụng, HAY
Luận văn: Góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn, HAY
Luận văn: Phân loại thương nhân theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Trách nhiệm của người quản lý công ty TNHH 2 thành viên
Đề tài: Pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh của một số nước - Gửi miễn ph...
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch thương mại điện tử
Luận văn: Pháp luật về hành vi quảng cáo gây nhầm lẫn, HAY
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Luật Kinh Tế
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luân văn: Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo pháp luật, HAY
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chuyển đổi hình thức công ty theo pháp luật Việt Nam
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Quyền đối với bất động sản liền kề theo pháp luật Việt Nam hiện hành
Ad

Similar to Bảo Vệ Quyền Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Theo Pháp Luật. (20)

PDF
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
PDF
Đề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAY
PDF
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
PDF
Luận văn: Sự phát triển của chế định công ty TNHH, HOT
DOCX
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Theo Pháp Luật.
DOC
Luận Văn Pháp Luật Về Góp Vốn Thành Lập Công Ty Cổ Phần Việt Nam Hiện Nay.
DOC
Luận văn PHÁP LUẬT về tổ chức và QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN - sdt/ ZALO 093 189 ...
DOCX
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
DOC
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Cơ Cấu Tổ Chức Công Ty
DOCX
Bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần theo ph...
DOC
Tiểu luận Pháp luật hiện hành quy định về quyền tự do thành lập doanh nghiệp ...
DOCX
Chuyên Đề Bảo Vệ Quyền Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty.
DOC
Tailieu.vncty.com tim hieu ve doanh nghiep tu nhan
PDF
Luận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOT
PDF
Tiểu luận luật.
PDF
Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam...
DOCX
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Khoa Luật.
PDF
NGUYEN THI PHUONG TRINH HCMVB120204085.pdf
DOC
Cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty cổ phần luật doanh nghiệp 2014!
PDF
CONG TY HOP DANH
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Đề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAY
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Luận văn: Sự phát triển của chế định công ty TNHH, HOT
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Theo Pháp Luật.
Luận Văn Pháp Luật Về Góp Vốn Thành Lập Công Ty Cổ Phần Việt Nam Hiện Nay.
Luận văn PHÁP LUẬT về tổ chức và QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN - sdt/ ZALO 093 189 ...
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Cơ Cấu Tổ Chức Công Ty
Bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần theo ph...
Tiểu luận Pháp luật hiện hành quy định về quyền tự do thành lập doanh nghiệp ...
Chuyên Đề Bảo Vệ Quyền Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty.
Tailieu.vncty.com tim hieu ve doanh nghiep tu nhan
Luận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOT
Tiểu luận luật.
Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam...
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Khoa Luật.
NGUYEN THI PHUONG TRINH HCMVB120204085.pdf
Cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty cổ phần luật doanh nghiệp 2014!
CONG TY HOP DANH
Ad

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0909.232.620 / Baocaothuctap.net (20)

DOC
Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Tài Chính – Marketing.
DOC
Thực Trạng Cho Vay Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Tp.Hcm.
DOCX
Phân Tích Phát Triển Tín Dụng Khách Hàng Cá Nhân Của Ngân Hàng VietinBank.
DOCX
Phân Tích Phát Triển Tín Dụng Khách Hàng Cá Nhân Của Ngân Hàng VietinBank.
DOCX
Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng.
DOCX
Thực Trạng Tình Hình Kinh Doanh Tại Công Ty.
DOCX
Phân Tích Về Hoạt Động Tín Dụng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Sacombank.
DOC
Công Tác Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty
DOCX
Tình Hình Giải Quyết Khiếu Nại Tố Cáo Lao Động Tại Ủy Ban Nhân Dân.
DOCX
Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Đông Đô.
DOCX
Thực Trạng Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Ngân Hàng VietinBank
DOCX
Phân Tích Hoạt Động Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Eximbank.
DOCX
Báo Cáo Thực Tập Khoa Tài Chính Kế Toán.
DOC
Báo Cáo Tốt Nghiệp Trường Đại Học Nguyễn Tất Thành.
DOC
Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Nguyễn Tất Thành
DOCX
Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Các Ngân Hàng PV Combank.
DOCX
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật.
DOC
Báo Cáo Tốt Nghiệp Chuyên Ngành Kế Toán, Xuất Sắc Nhất!.
DOC
Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Thái Nguyên, 10 Điểm!
Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Tài Chính – Marketing.
Thực Trạng Cho Vay Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Tp.Hcm.
Phân Tích Phát Triển Tín Dụng Khách Hàng Cá Nhân Của Ngân Hàng VietinBank.
Phân Tích Phát Triển Tín Dụng Khách Hàng Cá Nhân Của Ngân Hàng VietinBank.
Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng.
Thực Trạng Tình Hình Kinh Doanh Tại Công Ty.
Phân Tích Về Hoạt Động Tín Dụng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Sacombank.
Công Tác Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty
Tình Hình Giải Quyết Khiếu Nại Tố Cáo Lao Động Tại Ủy Ban Nhân Dân.
Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Đông Đô.
Thực Trạng Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Ngân Hàng VietinBank
Phân Tích Hoạt Động Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Eximbank.
Báo Cáo Thực Tập Khoa Tài Chính Kế Toán.
Báo Cáo Tốt Nghiệp Trường Đại Học Nguyễn Tất Thành.
Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Nguyễn Tất Thành
Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Các Ngân Hàng PV Combank.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật.
Báo Cáo Tốt Nghiệp Chuyên Ngành Kế Toán, Xuất Sắc Nhất!.
Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Thái Nguyên, 10 Điểm!

Recently uploaded (20)

PPTX
Bài 01. cấu trúc da và sang thương cơ bản.pptx
PPTX
Vấn đề cơ bản của pháp luật_Pháp Luật Đại Cương.pptx
PPTX
Bai giảng ngữ văn Trai nghiem de truong thanh.pptx
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 10 BÓNG CHUYỀN - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THE...
PDF
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY ...
PDF
Thong bao 128-DHPY (25.Ke hoach nhap hoc trinh do dai hoc (dot 1.2025)8.2025)...
PDF
1. BỆNH VI NẤM CẠN do nhiễm ký sinh .pdf
PDF
10 phương pháp rèn luyên tâm trí vững vàng • Sống Vững Vàng #1
PPT
QH. PHÂN TíhjjjjjjjjjjjjCH CHíNH Sá CH.ppt
PDF
FULL TN LSĐ 2024 HUIT. LICH SU DANGGGGGG
PDF
BÀI GIẢNG POWERPOINT CHÍNH KHÓA THEO LESSON TIẾNG ANH 11 - HK1 - NĂM 2026 - G...
PPTX
Báo cáo Brucella sữa - trọng nghĩa..pptx
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
PPTX
GIỚI THIỆU SÁCH GIÁO KHOA TOÁN 4_CTST.pptx
PDF
VIOLYMPIC TOÁN LỚP 2 NĂM 2025 - 2026 TỪ VÒNG 1 ĐẾN VÒNG 10
PPTX
Bài tập về học phần GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG.pptx
PDF
Slide bài giảng môn Tâm lý Học Giao tiếp - Chủ đề Phong Cách Giao Tiếp
PPTX
Rung chuông vàng về kiến thức tổng quan về giáo dục
PDF
Slide bài giảng môn Tâm lý Học Giao tiếp - Chủ đề Tổng quan về Giao tiếp
PPTX
Các bước đọc điện tâm đồ bài giảng đại học Phạm ngọc thạch
Bài 01. cấu trúc da và sang thương cơ bản.pptx
Vấn đề cơ bản của pháp luật_Pháp Luật Đại Cương.pptx
Bai giảng ngữ văn Trai nghiem de truong thanh.pptx
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 10 BÓNG CHUYỀN - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THE...
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY ...
Thong bao 128-DHPY (25.Ke hoach nhap hoc trinh do dai hoc (dot 1.2025)8.2025)...
1. BỆNH VI NẤM CẠN do nhiễm ký sinh .pdf
10 phương pháp rèn luyên tâm trí vững vàng • Sống Vững Vàng #1
QH. PHÂN TíhjjjjjjjjjjjjCH CHíNH Sá CH.ppt
FULL TN LSĐ 2024 HUIT. LICH SU DANGGGGGG
BÀI GIẢNG POWERPOINT CHÍNH KHÓA THEO LESSON TIẾNG ANH 11 - HK1 - NĂM 2026 - G...
Báo cáo Brucella sữa - trọng nghĩa..pptx
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
GIỚI THIỆU SÁCH GIÁO KHOA TOÁN 4_CTST.pptx
VIOLYMPIC TOÁN LỚP 2 NĂM 2025 - 2026 TỪ VÒNG 1 ĐẾN VÒNG 10
Bài tập về học phần GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG.pptx
Slide bài giảng môn Tâm lý Học Giao tiếp - Chủ đề Phong Cách Giao Tiếp
Rung chuông vàng về kiến thức tổng quan về giáo dục
Slide bài giảng môn Tâm lý Học Giao tiếp - Chủ đề Tổng quan về Giao tiếp
Các bước đọc điện tâm đồ bài giảng đại học Phạm ngọc thạch

Bảo Vệ Quyền Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Theo Pháp Luật.

  • 1. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620 I BẢO VỆ QUYỀN CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
  • 2. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620 II MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .................................................... Error! Bookmark not defined. 1. Lý do chọn đề tài ............................................ Error! Bookmark not defined. 2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................... Error! Bookmark not defined. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu................... Error! Bookmark not defined. 3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................. Error! Bookmark not defined. 3.2. Phạm vi nghiên cứu................................. Error! Bookmark not defined. 4. Tình hìnhnghiên cứu đề tài ............................. Error! Bookmark not defined. 5. Phương pháp nghiên cứu ................................ Error! Bookmark not defined. 6. Ý nghĩa thực tiễn và khoa khoa học của đề tàiError! Bookmark not defined. 7. Kết cấu chung của đề tài................................. Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN CỦA CĐTS TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN ............................................................................... 1 1.1.Khái niệm về cổ đông thiếu số trong công ty cổ phần.................................... 1 1.1.1. Quyền của cổ đông thiếu số trong công ty cổ phần ............................... 1 1.1.2. Bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần.................................... 4 1.2. Đặc điểm và mục đích về bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần .. 5 1.2.1. Đặc điểm về bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần ............... 5 1.2.2. Mục đích bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần .................... 6 1.3. Vai trò và ý nghĩa về bảo vệ quềyn của CĐTS trong công ty cổ phần......... 7 1.3.1. Vai trò của việc bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần .......... 7 1.3.2. Ý nghĩa của việc bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần......... 8 CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN CỦA CĐTS TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN ............................................................................. 11 2.1. Chủ thể có trách nhiệm bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần.... 11 2.1.1. CĐTS.................................................................................................... 11 2.1.2. Công ty cổ phần ................................................................................... 11 2.1.3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền........................................................ 12 2.1.4. Các hiệp hội.......................................................................................... 13
  • 3. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620 III 2.2. Quyền của CĐTS theo quy định của pháp luật............................................ 14 2.3. Phương thức bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần..................... 20 2.3.1. Phương thức tự bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần......... 20 2.3.2. Phương thức kiểm soát bên trong ........................................................ 21 2.3.3. Phương thức bảo vệ bên ngoài (kiểm soát bên ngoài)......................... 22 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP PHÁP LUẬT VỀ VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CỦA CĐTS TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN........................................................................................................ 25 3.1 Thực trang áp dụng pháp luật về việc bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần................................................................................................................ 25 3.1.1. Thực trạng áp dụng pháp luật về chủ thể có trách nhiệm bảo vệ quyền CĐTS trong công ty cổ phần.......................................................................... 26 3.1.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về quyền CĐTS.................................... 28 3.1.3. Thực trạng áp dụng pháp luật về phương thức bảo vệ quyền CĐTS... 32 3.2. Các phương pháp hoàn thiện áp dụng pháp luật bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần.......................................................................................... 38 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật ............................................................ 38 3.2.2. Các giải pháp khác ............................................................................... 40 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 47
  • 4. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620 IV DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT NGHĨA CỦA TỪ VIẾT TẮT BKS Ban kiểm soát CĐĐS Cổ đông đa số CĐTS CĐTS CTCP Công ty cổ phần ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông HĐQT Hội đồng quản trị QLNN QLNN LDN Luật doanh nghiệp TAND Tòa án nhân dân BVQL Bảo vệ quyền lợi
  • 5. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620 V DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: So sánh điểm số chỉ số bảo vệ CĐTS việt nam với điểm số trung bình của một số quốc gia trong khu vực..................................................................... 25
  • 6. 1 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN CỦA CĐTS TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN 1.1.Khái niệm về cổ đông thiếu số trong công ty cổ phần 1.1.1. Quyền của cổ đông thiếu số trong công ty cổ phần Hiện nay, có nhiều khái niệm về công ty cổ phần để phát triển nền kinh tế trên thực tế. Tuy nhiên, trong các khái niệm chưa có một khái niệm mang tính pháp lý để thể hiện về công ty cổ phần trên thực tế. Có thể kể đến một số khái niệm về công ty cổ phần như sau: Theo Từ điển Tiếng Việt: “Công ty cổ phần là công ty do các cổ đông góp cổ phần thông qua hình thức mua cổ phiếu”1 . Cũng có khái niệm cho rằng: “Công ty cổ phần là hình thức phát triển của sở hữu hỗn hợp, từ hình thức vốn của một chủ sang hình thức vốn của nhiều chủ diễn ra trên phạm vi công ty. Nó là sản phẩm tất yếu của quá trình xã hội hoá về mặt kinh tế xã hội (mặt sở hữu) và cũng là sản phẩm tất yếu của quá trình tích tụ và tập trung hoá sản xuất của nền sản xuất lớn hiện đại”2 Ở Việt Nam, trước năm 1986, do thực hiện cơ chế quản lý quan liêu bao cấp nên hình thức công ty cổ phần cũng như các loại hình công ty thương mại khác không tồn tại. Chỉ từ khi nghị quyết đại hội Đảng VI được thông qua (1986) trong đó nhấn mạnh đường lối đổi mới nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường đã thực sự là chìa khóa mở cửa cho các loại hình doanh nghiệp phát triển. Đối với công ty cổ phần, hiện nay ở Việt Nam đang tồn tại ba loại hình được điều chỉnh bởi Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005, đó là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo hình thức công ty cổ phần (bao gồm các công ty cổ phần của nước ngoài vào Việt Nam hoạt động và các công ty của nước ngoài hoạt động ở Việt Nam được chuyển đổi thành công ty cổ phần), công ty cổ phần mới thành lập (gồm cả công ty của Nhà nước và các công ty của tổ chức, cá nhân ngoài Nhà nước) và công ty cổ phần do cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước. Tất 1 Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm Từ điển học, GS Hoàng Phê (chủ biên) 2 Từ điển Luật học (2015) Nhà xuất bản tư pháp
  • 7. 2 cả các loại hình công ty cổ phần trên mới chỉ thực sự bắt đầu ở Việt Nam từ những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ trước hoặc mới có gần đây xong đã có những đóng góp không nhỏ cho nền kinh tế Việt Nam. Thực tế, Luật Doanh nghiệp 2005 đã có sự tiến bộ đặc biệt khi đưa ra địnhnghĩa cụ thể về công ty cổ phần trong Luật Doanh nghiệp năm 1999 (Điều 51) và được nhắc lại trong Luật Doanh nghiệp năm 2005 (Điều 77)3 . Tuy nhiên, theo luật doanh nghiệp 2014 quy định về công ty cổ phần như sau: “Công ty cổ phần (CTCP) là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật doanh nghiệp. CTCP có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. CTCP có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn”4 . Trong xu thế phát triển thì quy định về công ty cổ phần tại Luật doanh nghiệp 2020 quy định như sau: “Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền 3 “ 1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; b) Có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ cổ phần ưu đãi biểu quyết thì không được chuyển nhượng và cổ phần của cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng hạn chế (theo khoản 3 điều 81 và khoản 5 điều 84); 2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận thành lập và hoạt động của công ty cổ phần; 3.Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại ra công chúng để huy động vốn.” 4 Xem điều 110 Luật doanh nghiệp 2014
  • 8. 3 phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty”5 . Trên cơ sở đó có thể rút ra kết luận: Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau là cổ phần và được phát hành ra ngoài thị trường nhắm huy động vốn từ mọi thành phần kinh tế. Người sở hữu cổ phần được gọi là các cổ đông. “CĐTS trong tiếng Anh gọi là: Minority shareholder. CĐTS là cá nhân hoặc tổ chức sở hữu ít cổ phần trong một công ty hơn của một cổ đông nắm quyền kiểm soát (controlling shareholder). (Theo Cambridge Dictionary)”6 . Trên cơ sở tổng hợp nghiên cứu có thể đưa ra khái niệm tổng thể về CĐTS được dựa trên các tiêu chí cụ thể: “(i) Tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông trong công ty và (ii) Khả năng tham gia vào quá trình quản lý, kiểm soát công ty của cổ đông. Bởi lẽ, “nếu không tính đến khả năng kiểm soát công ty thì bản thân số lượng cổ phần không thể xác định được vị trí của cổ đông là CĐTS hay cổ đông đa số”7 . Trên cơ sở đó có thể đưa ra một cách khái quát khái niệm về CĐTS như sau: CĐTS là cổ đông sở hữu tỷ lệ cổ phần nhỏ và ít có khả năng chi phối hoạt động của công ty cổ phần. Cho đến nay, pháp luật thực định của Việt Nam chưa có một định nghĩa về CĐTS hay các đặc điểm của CĐTS. Một số văn bản pháp luật hiện hành của Việt Nam không định nghĩa CĐTS mà đưa ra quy định về cổ đông lớn như đã nêu ở trên. Vậy 5% có thể được cho là ranh giới phân định giữa cổ đông lớn và loai cổ đông còn lại trong CTCP? Rõ ràng nếu hiểu theo khái niệm CĐTS dựa trên tỷ lệ sở hữu cổ phần là không hợp lý bởi nó chỉ được sử dụng để ghi nhận quyền của các cổ đông lớn chứ không phản ánh đầy đủ bản chất của cổ đông lớn hay CĐTS. Dù hiện tại tồn tại nhiều quan điểm khác nhau; tuy nhiên, về mặt lý luận chúng ta có thể hiểu CĐTS là cổ đông không chi phối được công ty, không có khả năng áp đặt quan điểm, ý chí, đường lối, sách lược của mình trong công ty… khi các cổ 5 Xem điều 111 Luật doanh nghiệp 2020 6 https://vietnambiz.vn/co-dong-thieu-so-minority-shareholder-la-ai-quyen-co-dong-thieu-so- 20200522114840785.htm#:~:text=C%E1%BB%95%20%C4%91%C3%B4ng%20thi%E1%BB%83u%20s %E1%BB%91%20(ti%E1%BA%BFng,%C4%91%C3%B4ng%20n%E1%BA%AFm%20quy%E1%BB% 81n%20ki%E1%BB%83m%20so%C3%A1t., Tuyết Nhi, truy cập ngày 12/5/2021 7 Nguyễn Hoàng Thuỳ Trang (2008), “Bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần - So sánh giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật Vương Quốc Anh”, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Đại học Luật TP HCM, tr. 12.
  • 9. 4 đông thực hiện các quyền của mình. Vì vậy, CĐTS cần phải được định nghĩa trên cơ sở xem xét: thứ nhất là tỷ lệ cổ phần cổ đông sở hữu (phần trăm cổ phần có quyền biểu quyết) và thứ hai là khả năng của họ trong việc tác động tới chính sách kế hoạch kinh doanh, chiến lược phát triển, lựa chọn người quản lý công ty hay nói cách khác là nói tới vai trò của họ khi biểu quyết thông qua các vấn đề tại cơ quan quyền lực cao nhất trong công ty. Bởi lẽ trên thực tế khả năng tham gia vào hoạt động quản lý doanh nghiệp của cổ đông phụ thuộc vào tỷ lệ phần vốn góp mà cổ đông nắm giữ trong công ty. Theo đó, cổ đông nắm giữ tỷ lệ cổ phần càng cao sẽ dẫn đến khả năng chi phối , kiểm soát công ty càng cao và ngược lại. Nếu như CĐTS không bị chèn ép bởi các cổ đông lớn thì phần góp vốn nhỏ trong công ty cũng hạn chế quyền đặc biệt là quyền quyết định và quyền hưởng lợi tức của họ. Hiện chưa có một khái niệm về quyền của CĐTS. Tuy nhiên, qua khái niệm về CĐTS thì có thể đưa ra khái niệm này như sau: Quyền của CĐTS là được hiểu là các khả năng của CĐTS được xử sự theo những cách thức nhất định mà pháp luật cho phép. CĐTS có thể tự thực hiện những hành động nhất định, bằng chính hành động của mình tiến hành cách xử sự mà pháp luật qui định nhằm đạt được lợi ích của mình. 1.1.2. Bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần Công Ty Cổ Phần là một loại hình công ty phổ biến với ưu thế vượt trội về khả năng huy động vốn lớn, nhanh chóng, khả năng chuyển nhượng vốn linh hoạt. Với quy mô kinh doanh lớn, đa ngành nghề tại Việt Nam, loại hình Công Ty Cổ Phần ngày càng thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư. Là một pháp nhân đối vốn, Công Ty Cổ Phần là sự kết hợp giữa những người có vốn và những người có khả năng kinh doanh, các cổ đông chưa chắc là người trực tiếp kinh doanh, quản lý công ty nên trường hợp người quản lý công ty, cổ đông lớn lợi dụng khả năng, chức vụ của mình để làm lợi riêng, gây nguy hại đến công ty là có thể xảy ra. Để đảm bảo sự phát triển bền vững của công ty cổ phần cũng như thúc đẩy nhà đầu tư góp vốn vào công ty cổ phần, bảo vệ CĐTS trong công ty cổ phần là một vấn đề cấp thiết cần được pháp luật thiết lập. Đồng thời, trong các cơ chế chung về quản trị công ty, việc đảm bảo đối xử bình đẳng với mọi cổ đông, kể cả cổ động thiểu số và cổ đông nước ngoài là một thông lệ tốt. Nguyên tắc “đối xử công bằng giữa
  • 10. 5 các cổ đông” này cũng được xây dựng trong Bộ nguyên tắc quản trị công ty của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế – OECD. Theo từ điển tiếng việt: “bảo vệ có nghĩa là (1) chống lại mọi sự hủy hoại, xâm phạm để giữ gìn cho được nguyên vẹn; (2) bênh vực bằng lý lẽ để giữ vững ý kiến hay quan điểm”8 . Việc bảo vệ quyền có nghĩa là thông qua các biện pháp nhằm bảo vệ các lợi ích được hưởng, mà người khác không được xâm phạm đến đối với một chủ thể nào đó. Do vậy, bảo vệ quyền CĐTS trong CTCP được hiểu là: thông qua các quy định của pháp luật được thực hiện bởi các chủ thể có nghĩa vụ nhằm đảm bảo các quyền và lợi ích mà CĐTS được hưởng nhằm mục đích phòng ngừa và xử lý các hành vi vi phạm quyền của CĐTS của một số chủ thể trong quá trình hoạt động của công ty cổ phần nói chung. 1.2. Đặc điểm và mục đích về bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần 1.2.1. Đặc điểm về bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần Trên cơ sở khái niệm về bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần thì có một số đặc điểm cụ thể sau: Thứ nhất, bảo vệ CĐTS được thực hiện thông qua các quy định của pháp luật. Các quy định này được thể hiện rõ trong các quy định về doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần nói riêng. Trên cơ sở đó thì đảm bảo thực hiện nghiêm túc và cụ thể để tăng cường hoàn thiện hệ thống hành lang pháp lý cho quá trình áp dụng trong thực tiễn. Thứ hai, việc áp dụng hoạt động BVQL của các CĐTS được thực hiện thông qua một số chủ thể nhất định, đó là cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các cổ đông trong công ty cổ phần nhằm tăng cường và đảm bảo quyền và lợi ích của CĐTS trong thực tế.Việc cơ quan nhà nước đảm bảo quyền và lợi ích pháp lý của CĐTS trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp cổ phần nói chung. Điều này hoàn toàn phù hợp với yếu tố khách quan của quá trình vận động và phát triển của hệ thống doanh nghiệp ở nước ta trong tình hình mới. 8 Hoàng Phê (chủ biên) (2007), Từ điển tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, tr 64
  • 11. 6 Thứ ba, việc thực hiện bảo vệ quyền CĐTS thông qua thực hiện bảo vệ và tăng cường hoạt động phòng ngừa trong thực tế. CĐTS là những người yếu thế trong quá trình hoạt động và phát triển của CTCP nói chung. Do đó, nhằm đáp ứng với yêu cầu phát triển của doanh nghiệp nói chung và CTCP nói riêng sẽ tạo điều kiện quan trọng cho tính công bằng,minh bạch trong hoạt động quản trị doanh nghiệp 1.2.2. Mục đích bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần Thứ nhất, CĐTS luôn yếu thế hơn so với cổ đông lớnlà một thực tế hiện nay. CĐTS là những người nắm giữ ít cổ phần bởi vậy khả năng chi phối của của họ đố với các hoạt động của công ty là rất hạn chế. Mặc dù LDN có quy định tại các quy định của Luật doanh nghiệp song chỉ có cổ đông nắm giữ ít nhất10% tổng số cổ phần phổ thông mới có cơ hôi trở thành thành viên của HĐQT9 (trừ điều lệ công ty có quy địnhkhác). Tuy nhiên, CĐTS trong các cuộc họp ĐHĐCĐ thường là những người thua thiệt, không có ý kiếnthông qua khi đại lấy ý kiến thông qua. CĐTS thường rơi vào tình trạng buộc phải chấp nhận mọi quy định của những người điều hành công ty mà không được nói tiếng nói của mình. Ngoài ra, CĐTS có các quyền ghi nhận theo điều 115 Luật doanh nghiệp 202010 . Thứ hai, khi quyền của CĐTS được bảo vệ sẽ tạo ra sự ổn định cho CTCP. Mặc dù số lượng cổ phần mà CĐTS nắm giữ ít cỏ phiếu để nhưng CĐTS thường chiếm số đông trong CTCP Do vậy, khi quyền của họ được bảo vệ sẽ tạo ra sự tin tưởng cho các nhà đầu tư, làm cho họ gắn bó với công ty từ đó tạo ra sự ổn định nhất định cho CTCP. Thứ ba, bảo vệ quyền cho CĐTS sẽ hạn chế được sự lạm quyền trong hoạt động kinh doanh. Thời gian thực tế cho thấy, các cổ đông lớn hay lạm dụng và thực thi không đúng quy định của pháp luật. Nhữngcổ đông này tự cho mình cái quyền tự quyết trong các vấn đề quan trọng, điều đó đồng nghĩa với việc CĐTS sẽ vẫn phải chịu thua thiệt. 9 Điểm , điều 14, Luật doanh nghiệp 2020 10 Điều 115. Quyền của cổ đông phổ thông 1. Cổ đông phổ thông có quyền sau đây:
  • 12. 7 1.3. Vai trò và ý nghĩa về bảo vệ quềyn của CĐTS trong công ty cổ phần 1.3.1. Vai trò của việc bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần Khi pháp luật bảo vệ cổ đông có hiệu quả, các nhà đầu tư có nhiều động lực hơn bỏ vốn vào công ty cổ phần. Đối với các công ty thu hút vốn cổ phần khả năng huy động vốn sẽ gia tăng một khi nhà đầu tư yên tâm rằng đồng vốn đầu tư của mình được bảo toàn và phát triển, các quyền và lợi ích được bảo đảm. Bảo vệ CĐTS là bảo vệ đầy đủ các quyền và lợi ích hợp pháp của họ; hạn chế và ngăn chặn cổ đông lớn, người quản lý chiếm đoạt lợi ích hợp pháp của CĐTS. Bảo vệ CĐTS là đối xử công bằng giữa các cổ đông đa số và CĐTS, phù hợp với tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty. Bảo vệ CĐTS không phải là trao cho CĐTS quyền và lợi nhiều hơn so với tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty. Thách thức lớn nhất khi thiết chế quy định về bảo vệ cổ đông là đảm bảo sự cân bằng giữa tạo điều kiện cho cổ đông bảo vệ lợi ích của mình và tránh sự lạm dụng chính quy định này bởi cổ đông “phá rối”, gây cản trở hoạt động bình thường của công ty. Theo tinh thần của Pháp luật mọi cổ đông đều có quyền được đối xử công bằng do vậy khi đặt ra vấn đề bảo vệ cổ đông thì cần phải bảo vệ cả cổ đông lớn và CĐTS. Nhưng chúng ta chỉ đặt ra vấn đề phải bảo vệ CĐTS mà không bao gồm cổ đông lớn vì trong tương quan mối quan hệ giữa cổ đông lớn và CĐTS , CĐTS luôn là người chịu thiệt thòi hơn. Cổ đông lớn với số lượng cổ phần mà họ nắm giữ đã được pháp luật bảo vệ rất nhiều, ưu thế về vốn giúp họ không chỉ tự bảo vệ quyền lợi của mình mà còn có thể dàng chi phối công ty, trục lợi cá nhân, đẩy thiệt hại cho CĐTS. Mối quan hệ giữa cổ đông lớn và CĐTS là mối quan hệ “cá lớn nuốt cá bé”. Mặc dù CĐTS lép vế hơn so với cổ đông lớn, nhưng nếu quyền của CĐTS không bị xâm phạm thì sẽ không phải đặt ra vấn đề bảo vệ CĐTS. Lý do khiến cổ đông lớn lạm quyền, xâm phạm quyền của CĐTS chủ yếu là vì mục đích tư lợi. Thực tế cho thấy các cổ đông lớn luôn tìm cách chèn ép các CĐTS, thâu tóm công ty để giành phần lợi hơn về cho mình và không khó để họ thực hiện điều đó bởi họ có trong tay sức mạnh quyền lực được tạo ra từ phần vốn góp trong công ty. Các CĐTS với thẩm quyền bé nhỏ dù nhận thức được quyền của mình bị xâm phạm, phần lớn vẫn phải cam chịu chấp nhâ ̣n. Các thủ
  • 13. 8 đoạn, cách thức mà Cổ đông lớn dùng để xâm phạm quyền của CĐTS cũng rất đa dạng, trong đó phổ biến là việc cổ đông lớn thông qua HĐQT bành trường quyền lực, đưa ra những quyết định có lợi cho mình; chèn ép, tước bỏ quyền của CĐTS; lợi dụng quyền hạn của mình và sử dụng các thông tin của công ty để thực hiện các giao dịch tư lợi , thâu tóm và chiếm đoa ̣t tài sản của công ty… CĐTS không hiểu biết (ít hiểu biết) về các quy định Pháp luật. CĐTS xuất phát từ nhiều thành phần xã hội khác nhau . Mỗi nhà đầu tư có trình độ nhận thức khác nhau và đầu tư vốn chủ yếu với mục đích kiếm lời. Họ chỉ quan tâm đến việc tăng, giảm giá trị của cổ phiếu hằng ngày, Họ thường ít hiểu biết về các quy định của pháp luật, không hiểu hết về các nguy cơ thiệt hại khi không quan tâm hoặc không tham gia vào quản lý công ty mà mình góp vốn. Họ không biết rằng việc tăng giảm giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp phụ thuộc khá nhiều vào năng lực điều hành cũng như sự vô tư, minh bạch của người quản lý. CĐTS tự ti về khả năng của mình. Cổ đông góp ít vốn mặc dù chiếm đa số trong các CTCP nhưng họ thường độc lập, thiếu liên kết và không có mối quan hệ với nhau. Một số CĐTS dù ý thức được quyền của mình bị xâm phạm nhưng cũng đành “cam chịu” vì việc tập hợp với nhau tạo thành nhóm để thực hiện một số quyền mà pháp luật cho phép gần như không thực tế. Trong khi đó, các cổ đông lớn chiếm số lượng ít, họ quá hiểu nhau, luôn liên kết, bắt tay với nhau để quyết định đường lối, chính sách phát triển của công ty. Họ hành động dựa trên lợi ích của mình, bỏ qua lợi ích, xâm phạm quyền của CĐTS. 1.3.2. Ý nghĩa của việc bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần Ý nghĩa của việc bảo vệ CĐTS được thể hiện trên một số phương diện sau: Thứ nhất, việc bảo vệ quyền của CĐTS có vai trò quan trọng đối với nhà đầu tư: Có thể nói rằng nhà đầu tư nếu muốn đầu tư vào công ty thì bắt buộc bản thân công ty phải ổn định. Đồng thời khi góp vốn thì nhà đầu tư có thể thực hiện được các quyền của mình được pháp luật cho phép; tránh được sư chèn ép, đối xử không công bằng của các cổ đông lớn; nhận được quyền công bằng, xứng đáng với phần vốn góp của mình trong công ty – đây là ý nghĩa quan trọng nhất với nhà đầu tư bởi một người đầu tư vào CTCP.
  • 14. 9 Thứ hai, đối với công ty cổ phần: Khuyến khích nhà đầu tư tin tưởng lựa chọn loại hình công ty cổ phần. Giúp đảm bảo sự tồn tại, phát triển của công ty cổ phần và thị trường chứng khoán. Như đã biết, vốn điều lệ công ty cổ phần là do sự tham gia góp vốn của các nhà đầu tư vào công ty. Bảo vệ CĐTS, giúp nhà đầu tư tin tưởng, lựa chọn tham gia góp vốn vào công ty cổ phần, chính là bảo vệ sự tồn tại của công ty cổ phần. Không có các nhà đâu tư nhỏ lẻ nhưng lại chiếm đa số này, công ty cổ phần khó có thể tồn tại vững mạnh và không thể giữ đúng bản chất của công ty cổ phần. Công ty cổ phần không thể tồn tại chỉ dựa trên các cổ đông lớn. Tóm lại, công ty cổ phần muốn tồn tại và phát triển mạnh mẽ thì không thể không chăm lo đến việc bảo vệ quyền chính đang của các cổ đông nói chung và CĐTS nói riêng. Thứ ba, đối với hệ thống pháp luật của quốc gia: Bảo vệ CĐTS, đối với quốc gia chính có ý nghĩa chính là xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh để thu hút đầu tư, giúp tăng trưởng nền kinh tế. Một quốc gia muốn phát triển nền kinh tế thì cần phải thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi từ người dân và nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. Việc xây dựng cơ chế pháp lý hữu hiệu trong việc bảo vệ CĐTS không chỉ giữ được chân các nhà đầu tư trong nướclựa chọn đầu tư tại Việt Nam mà còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thu hút, lôi kéo các nhà đầu tư nước ngoài đến thực hiện các dự án đầu tư, góp phần mang lại mục tiêu “dân giàu, nước mạnh” của đất nước. Bảo vệ quyền của CĐTS là vấn đề được nhiều quốc gia quan tâm, lợi ích của các cổ đông hay các nhà đầu tư trong nền kinh tế luôn có sự tác động trực tiếp đến sự phát triển của từng công ty và có ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Cách thức luật pháp các quốc gia khác nhau bảo vệ cổ đông cũng khác nhau, tùy thuộc vào từng mức độ phát triển của nền kinh tế, thói quen trong kinh doanh. Các quốc gia đều xây dựng và áp dụng pháp luật nhằm bảo vệ quyền cho các nhà đầu tư sao cho có lợi nhất để ổn định và phát triển nền kinh tế của mình. Nước ta là một nước có nền kinh tế còn non trẻ, đang phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của nhà nước. Do vậy, chúng ta cần học hỏi kinh nghiệm từ các nước đã và đang phát triển trên thế giới theo cách thức có chọn lọc để áp dụng vào nền kinh tế nước mình một cách phù hợp nhất. Trong công ty cổ phần có nhiều loại cổ phiếu khác nhau, các cổ
  • 15. 10 đông trong công ty nắm giữ các cổ phiếu khác nhau sẽ có các quyền năng khác nhau. Tuy nhiên các cổ đông này vẫn phải tuân theo một luật chơi chung đó là các văn bản pháp luật và Điều lệ công ty. Điều lệ công ty là một bản thỏa thuận giữa các cổ đông với một tiêu chí chung là cùng nhau góp vốn để trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia quản lý, điều hành công ty nhằm mang lại sự phát triển và lợi nhuận. Tuy vậy, các quyền của CĐTS được quy định trong Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành còn chưa đầy đủ và cơ chế thực thi, bảo vệ còn yếu. Cơ chế giám sát của cổ đông, trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua thể chế kiểm toán, kiểm soát nội bộ...còn kém hiệu lực; chế độ công khai thông tin cho cổ đông cũng yếu kém. Các khiếm khuyết đã và đang hạn chế không nhỏ sự phát triển bền vững của từng công ty cổ phần nói riêng và sự phát triển của thị trường vốn cũng như nền kinh tế nói chung
  • 16. 11 CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN CỦA CĐTS TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN 2.1. Chủ thể có trách nhiệm bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần 2.1.1. CĐTS Trong quá trình phát triển của công ty cổ phần thì vai trò của cổ đông rất to lớn. Không chỉ có vai trò của mỗi tổ chức, cá nhân thì trong công ty cổ phần được thực hiện theo các quy định của pháp luật. Ở mối quan hệ nhằm đảm bảo về lợi ích cửa mình thì các thành viên trong công ty thường tạo cho mình các phương thức bảo vệ. Thông thường trong hoạt động của doanh nghiệp thì các quy định về bảo vệ quyền của CĐTS được ban hành và thực hiện trong thực tế. Việc các CĐTS phải được bảo vệ bằng các quy định pháp luật là điều không thể thiếu. Song một thực tế cần nhìn nhận đó chính là các chủ thể có trách nhiệm bảo vệ quyền của CĐTS trong đó có bản thân của chính CĐTS nói chung. Chủ thể CĐTS trong công ty cổ phần phải tự mình bảo vệ quyền của minh trong các hoạt động của công ty cổ phần. Trên thực tế, quyền của các CĐTS được pháp luật doanh nghiệp quy định và thực hiện thì bản thân chủ thể là CĐTS phải tự mình phải đảm bảo cho việc áp dụng trong thực tế. Tuy nhiên, một điều có thể dễ dàng nhận thấy việc thực hiện các quyền củaCĐTS trong thực tế chưa bao giờ được đáp ứng một cách triệt để trên thực tế. Chủ thể là CĐTS trong công ty cổ phần sẽ tiến hành thực hiện triệt để quyền và lợi ích của mình thông qua áp dụng các quy định pháp luật. Dù sở hữu một tỷ lệ vốn góp hay cổ phần nhỏ (vốn điều lệ), CĐTS vẫn được hưởng các quyền cơ bản của một thành viên, cổ đông như quyền biểu quyết và được chia lợi nhuận. Khi CĐTS đạt đến một tỷ lệ sở hữu vốn nhất định, họ sẽ có những quyền tương ứng với mức sở hữu đó. 2.1.2. Công ty cổ phần Với quy định của Luật doanh nghiệp 2020 thì công ty cổ phần là một hình thức doanh nghiệp quan trọng không thể thiếu. Theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2020 được quy định từ điều 111 đến điều 176. Trong các quy định về cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần đã ghi nhận các quyền và cơ chế bảo vệ quyền
  • 17. 12 của CĐTS trong thực tế. Một điều dễ đàng nhận thấy là các quy định từ Luật Công ty 1990 đến Luật doanh nghiệp 2005, Luật doanh nghiệp 2014 và nay là Luật doanh nghiệp 2020 đều hướng tới các mục tiêu cơ bản chính là tăng cường hoạt động và hoàn chỉnh hệ thống pháp lý có liên quan đến công ty nói chung và công ty cổ phần nói riêng. Hiện nay, các quy định về bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần được thể hiện theo hướng hoàn thiện, tăng cường hiệu quả áp dụng trong thực tế. Do đó, công ty cổ phần với đặc tính của mình thì việc bảo vệ quyền của CĐTS trong thực tế nhằm mục đích cân bằng, tạo điều kiện hợp lý và cụ thể thực hiện có hiệu quả các quy định có liên quan đến nội dung này nói chung. 2.1.3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền Hoạt động QLNN là một công việc quan trọng trong quá trình vận động của một Nhà nước của mỗi một quốc gia nói riêng. Trong hoạt động QLNN đối với doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần nói riêng đã tạo điều kiện quan trọng đảm bảo cho quá trình áp dụng trong thực tiễn nói chung. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có vai trò quan trọng trong việc quản lý hoạt động của các doanh nghiệp nói chung. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đảm bảo cho hoạt động của các doanh nghiệp nói chung vừa đảm bảo quyền của các chủ thể nói chung. Ngoài ra, vấn đề hậu kiểm trong hoạt động vận hành của doanh nghiệp sẽ đảm bảo cho quá trình thực thi trong thực tế. Đây là hoạt động thực thi quyền lực NN nhằm xác lập trật tự ổn định, phát triển theo mục tiêu mà giai cấp cầm quyền đề ra. Có thể hiểu theo nghĩa phổ biến nhất là việc hướng dẫn chấp pháp, điều hành, quản lý hành chính do cơ quan hành pháp thực hiện và đc đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế. Trong thực tế có rất nhiều cơ quan nhằm bảo đảm quyền của cổ đông thiểu số, trong đó có thể kể đến một số cơ quan nổi bật như: Bộ Kế hoạch đầu tư từ Trung Ương xuống địa phương; Tòa án nhân dân các cấp; Các hiệp hội ngành hàng, Trọng tài thương mại….là các cơ quan đảm bảo cho việc thực hiện hoạt động bảo đảm cho việc thực hiện quyền của CĐTS trong công ty. Đặc biệt là Tòa án nhân dân là cơ quan nhằm đảm bảo quyền cho CĐTS mang tính chất bắt buộc thực hiện. Hoạt động QLNN chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan
  • 18. 13 nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo quy định của pháp luật. 2.1.4. Các hiệp hội Trước thực trạng bảo vệ nhà đầu tư còn không ít yếu kém, ngay từ khi Luật Chứng khoán được sửa đổi lần đầu vào năm 2010, đại diện cho tiếng nói của các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức, Hiệp hội Các nhà đầu tư tài chính Việt Nam (VAFI) đã kiến nghị Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCK) bổ sung vào dự thảo luật cơ chế cho phép thành lập công ty bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư. Ðây là tổ chức vận hành quỹ bảo vệ nhà đầu tư nhằm bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư trong các trường hợp tổ chức kinh doanh chứng khoán bị giải thể, phá sản hoặc gặp khó khăn lớn về tài chính mà không có khả năng hoàn trả vốn và tài sản cho nhà đầu tư. Ðể đưa ra đề xuất này, ngoài căn cứ vào yêu cầu thực tiễn ở Việt Nam, chuyên gia của VAFI đã nghiên cứu kinh nghiệm tổ chức và hoạt động của tổ chức này ở các thị trường chứng khoán Mỹ, Ðài Loan, Hồng Kong. Theo đó, ở Hồng Kong, Công ty Ðền bù cho nhà đầu tư (ICC) được lập ra để quản lý Quỹ Bồi thường nhà đầu tư (ICF). Quỹ có nhiệm vụ bù đắp các thiệt hại về tài chính cho nhà đầu tư do các tổ chức kinh doanh chứng khoán bị phá sản hay vỡ nợ… Trung tâm Bảo vệ nhà đầu tư chứng khoán (SFIPC) được thành lập và đại diện nhà đầu tư tham gia tranh tụng với công ty chứng khoán, sở giao dịch chứng khoán, trung tâm thanh toán bù trừ. SFIPC được trao các đặc quyền như quyền khởi kiện, tố tụng nhân danh nhà đầu tư khi được ủy quyền từ tối thiểu 20 nhà đầu tư có quyền lợi bị xâm phạm và quyền sử dụng quỹ bảo vệ nhà đầu tư để chi trả thiệt hại khi các công ty chứng khoán gặp khó khăn về tài chính. Sau lần lỗi hẹn đầu tiên, theo luật sư Phùng Anh Tuấn, Phó chủ tịch kiêm Tổng thư ký VAFI, người nghiên cứu kinh nghiệm tổ chức bảo vệ nhà đầu tư ở thị trường chứng khoán Mỹ, Ðài Loan, Hồng Kông cho biết,hHiệp hội tiếp tục đề
  • 19. 14 xuất bổ sung cơ chế này vào lần sửa Luật Chứng khoán thứ 2 diễn ra trong năm 2019. Tiếp thu đề xuất này, trong các bản dự thảo đầu của Luật Chứng khoán sửa đổi, Bộ Tài chính, UBCK đã bổ sung quy định về quỹ bảo vệ nhà đầu tư. Liên quan đến nguyên nhân quy định về quỹ bảo vệ nhà đầu tư bị loại khỏi Luật Chứng khoán sửa đổi năm 2019, đại diện UBCK cho biết, trong quá trình hoàn thiện dự thảo, bên cạnh những ý kiến đồng ý, nhiều quan điểm cho rằng dự thảo không nên quy định nhiều loại quỹ (dự thảo quy định 3 loại quỹ: quỹ hỗ trợ thanh toán, quỹ bù trừ, quỹ bảo vệ nhà đầu tư, để tránh phát sinh thêm chi phí cho doanh nghiệp, cũng như đề phòng tiêu cực trong quản lý và vận hành quỹ. 2.2. Quyền của CĐTS theo quy định của pháp luật Trên thực tế thì quyền của CĐTS thì Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định tại Điều 115 Luật doanh nghiệp 202011 là nền tảng quan trọng cho quá trình áp dụng trong thực tế. Luật Doanh nghiệp quy định quyền và nghĩa vụ đối với mỗi loại cổ phần của các cổ đông mà không dựa vào số lượng cổ phần mà các cổ đông nắm giữ. Đây là cơ sở để bảo vệ quyền và lợi ích của CĐTS dựa trên những quy định của pháp luật. Đặt quyền và lợi ích của CĐTS dưới sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp 2020, quyền của cổ đông, nhóm cổ đông này được bảo vệ như sau: Quyền của cổ đông phổ thông được quy định cụ thể tại Điều 115 Luật Doanh nghiệp.Ngoài ra luật doanh nghiệp còn quy định cụ thể các quyền khác như: 2.2.1. Quyền nhận cổ tức Cổ tức là phần lợi nhuận của công ty dành để trả cho những người chủ sở hữu. Cổ tức có thể được trả bằng tiền, cũng có thể được trả bằng dạng cổ phiếu mới. Cổ phần phổ thông không quy định mức cổ tức tối thiểu hay tối đa mà cổ đông nhận được. Việc có trả cổ tức hay không, tỷ lệ trả cổ tức là tùy thuộc vào vào kết quả hoạt động và vào chính sách của công ty. Khi công ty phải thanh lý tài sản, cổ đông phổ thông là những người cuối cùng nhận được những gì còn lại sau khi công ty trang trải xong tất cả các nghĩa vụ tài chính. Quyền nhận cổ tức theo 11 Điều 115. Quyền của cổ đông phổ thông
  • 20. 15 quy định tại điểm b khoản 1 Điều 115 Luật doanh nghiệp 2020. CĐTS chỉ nhận được cổ tức khi công ty làm ăn có lãi và Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) quyết định chia cổ tức với tỷ lệ nhất định. Như vậy, việc chia cổ tức hay không phụ thuộc vào ĐHĐCĐ, mà ĐHĐCĐ quyết định theo tỷ lệ số phiếu biểu quyết. Do vậy, nếu cổ đông đa số cố tình không thông qua việc chia cổ tức thì CĐTS cũng không thể đòi cổ tức được. 2.2.2.Quyền được ưu tiên mua cổ phần Khi công ty phát hành một đợt cổ phiếu mới để tăng vốn, các cổ đông hiện đang nắm giữ cổ phiếu phổ thông có quyền được mua trước cố phiếu mới,trước khi đợt phát hành được chào bán ra công chúng, trong một thời hạn nhất định. Lượng cổ phiếu mới được phép mua theo quyền này tương ứng với lượng cố phiếu được phép nắm giữ. Như vậy, quyền này cho phép cổ đông duy trì tỷ lệ sở hữu của mình trong công ty sau khi đã tăng thêm vốn. Mỗi cổ phiếu đang nắm giữ mang lại cho cổ đông một quyền mua trước. Số lượng quyền cần có để mua một cổ phiếu mới sẽ được quy định cụ thể trong từng đợt chào bán, cùng với giá mua, thời hạn của quyền mua và ngày phát hành cổ phiếu mới. Cổ phiếu bán theo quyền thường có mức giá thấp hơn so với mức giá thị trường hiện hành. Khi cổ đông thực hiện quyền, công ty sẽ huy động được thêm vốn. Nếu cổ đông không muốn thực hiện quyền, họ có thể bán trên thị trường. CĐTS cũng được đảm bảo thực hiện quyền ưu tiên mua cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật doanh 2020. Quy định này của pháp luật muốn đảm bảo quyền của cổ đông phổ thông vẫn giữ nguyên khi công ty cổ phần tăng vốn. Tuy nhiên, trên thực tế, cổ đông đa số vẫn có thể chèn ép CĐTS như đưa ra phương án phát hành cổ phần bất lợi cho CĐTS. 2.2.3.Quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần Cổ đông chỉ có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình trong trường hợp cổ đông đó đã biểu quyết phản đối nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty. Quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 132 Luật doanh nghiệp 2020. Quyền này giúp cho CĐTS tự thể hiện ý chí, bảo vệ quyền của mình vì nếu ý kiến của họ không được chấp thuận
  • 21. 16 khi phản đối nghị quyết về tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty thì có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. 2.2.4.Quyền yêu cầu Toà án hoặc Trọng tài huỷ quyết định của Đại hội đồng cổ đông Quyền yêu cầu Toà án hoặc Trọng tài huỷ quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Bên cạnh quyền yêu cầu Toà án và Trọng tài huỷ quyết định của ĐHĐCĐ, LDN 2020 còn cho phép cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục trong thời hạn ít nhất một năm có quyền yêu cầu HĐQT đình chỉ thực hiện quyết định của HĐQT trong trường hợp quyết định đó trái với quy định của pháp luật và Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty (khoản 4, Điều 153 LDN 2020). Tuy nhiên, đây là một vấn đề mang tính nội bộ của doanh nghiệp mà không phải một quyền năng giúp CĐTS có được sự hậu thuẫn từ Toà án hoặc Trọng tài, vì vậy trên thực tế hiệu quả mà quyền năng này mang lại là không khả thi, vì pháp luật chỉ quy định cổ đông có quyền yêu cầu mà bỏ ngỏ không quy định chế tài cho việc HĐQT không thực hiện yêu cầu hợp lý đó của cổ đông. Do đó, trường hợp cổ đông có yêu cầu mà HĐQT không thực hiện hoặc thực hiện không đúng yêu cầu của cổ đông thì mọi chuyện đâu lại vào đó. 2.2.5.Một số quyền khác Ngoài một số quyền trên thì CĐTS còn một số quyền như sau: Thứ nhất, Quyền bỏ phiếu. Cổ đông phổ thông có quyền bỏ phiếu bầu và ứng cử vào các chức vụ quản lý trong công ty; có quyền tham gia vào các Đại hội cổ đông và bỏ phiếu quyết định các vấn đề quan trọng của công ty. Nếu không tham dự được, cổ đông có thể ủy quyền cho người khác thay mặt họ biểu quyết theo chỉ định của họ hoặc tùy theo ý người ủy quyền. Tùy theo quy định, mỗi cổ đông có thể được bỏ phiếu tối đa cho mỗi ứng viên bằng số cổ phiếu nắm giữ, hoặc được dồn toàn bộ vào số cổ phiếu có thể chi phối(bằng tổng số cổ phiếu nhân với số ứng viên) để bầu cử một(hoặc hơn) ứng cử viên. Cách thứ hai có lợi
  • 22. 17 cho các cổ đông nhỏ, vì tuy có ít phiếu bầu nhưng họ lại có thể tập trung phiếu để tăng thêm giá trị bỏ phiếu của mình. Ngoài những quyền cơ bản kinh tế trên đây, cổ phần phổ thông còn những quyền pháp lý khác nữa như quyền được kiếm tra sổ sách của công ty khi cần thiết, quyền được yêu cầu triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường. Thứ hai, quyền khởi kiện lãnh đạo. Trước đây, Luật Doanh nghiệp 2014 trước đây yêu cầu cổ đông, nhóm cổ đông phải nắm giữ từ 10% tổng số cổ phần trở lên trong tối thiểu 06 tháng mới được hưởng đặc quyền can thiệp vào quản trị và giám sát hoạt động của công ty. Cổ đông, nhóm cổ đông nắm giữ ít nhất 1% tổng số cổ phần trong thời gian tương tự được quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.Luật Doanh nghiệp 2020 giảm tỷ lệ 10% nêu trên xuống còn 5% để cho phép các cổ đông như thế đã có quyền xem xét, tra cứu, trích lục thông tin, tài liệu quan trọng của công ty, có quyền yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra công việc công ty hay có quyền triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.Đặc quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát vẫn thuộc về cổ đông, nhóm cổ đông nắm giữ ít nhất 10% tổng số cổ phần. Còn tỷ lệ từ 1% trở lên vẫn cho phép các cổ đông tương ứng khởi kiện đội ngũ lãnh đạo. Luật Doanh nghiệp 2020 không còn yêu cầu các cổ đông này đáp ứng thời hạn tối thiểu 06 tháng. Việc từ bỏ quy định tư duy “sống lâu lên lão làng” ấy mang đến thay đổi tích cực cho cổ đông. Bởi nó cho phép họ lên tiếng ngay từ thời điểm gắn bó lợi ích với công ty, thay vì phải chờ đợi một cách bất hợp lý trong khi nhiều điều có thể xảy ra. Luật doanh nghiệp 2020 nhóm cổ đông khởi kiện được quyền xem xét, tra cứu, trích lục thông tin công ty theo yêu cầu của Tòa án hoặc Trọng tài. Tạo tiền đề thực thi quyền khởi kiện, nó đảm bảo họ tiếp cận thông tin cần thiết và hữu ích phục vụ quá trình tố tụng.Bằng Luật Doanh nghiệp 2020, người ta tiếp tục hoàn thiện hàng lang pháp lý thêm vững chãi nhằm bảo vệ tốt hơn cổ đông nhỏ. Từ ngày 01/01/2021, các công ty cổ phần hiện hữu có nghĩa vụ chuyển hóa các quy định trên trong điều lệ công ty thông qua quá trình sửa đổi hay điều chỉnh. Pháp luật cũng cho phép doanh nghiệp có thể gia cố hành lang bảo vệ ấy, bằng cách trao đặc quyền tương ứng cho cổ đông
  • 23. 18 nắm giữ cổ phần với tỷ lệ ghi nhận tại điều lệ nhỏ hơn tỷ lệ mà pháp luật quy định. Thứ ba, Quyền của CĐTS được thực hiện theo thỏa thuận với công ty, cụ thể được thể hiện qua việc sau:12 (a) Việc sửa đổi điều lệ hoặc tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp; (b) Việc sử dụng vốn huy động từ khoản tiền đầu tư của nhà đầu tư; (c) Việc bán hoặc các hoạt động liên quan đến việc bán tài sản hoặc nhóm tài sản của doanh nghiệp có giá giao dịch bằng hoặc cao hơn; (d) Việc doanh nghiệp mua cổ phần hoặc chứng khoán của doanh nghiệp khác; (e) Việc thay đổi số lượng cổ phần phát hành, hoặc phát hành thêm cổ phần, hoặc phát hành loại cổ phần mới, hoặc thay đổi các quyền của bất kỳ loại cổ phần nào của doanh nghiệp (nếu Công ty C là công ty cổ phần); (f) Việc thanh toán cổ tức (phân chia lợi nhuận); (g) Việc thưởng cho nhân viên hoặc người quản lý của doanh nghiệp bằng tiền mặt hoặc cổ phiếu mà lớn hơn, ví dụ, 10% tổng mức lương cơ bản hàng năm cho nhân viên; (h) Doanh nghiệp thực hiện giao dịch ngoài công việc kinh doanh thông thường; (i) Thay đổi công ty kiểm toán của doanh nghiệp. Về cơ bản, quan hệ giữa các cổ đông (thành viên) với nhau và giữa cổ đông với công ty được điều chỉnh bởi các văn kiện hay tài liệu công ty như điều lệ, hợp đồng liên doanh v.v… Tuy nhiên, trong trường hợp một công ty có số cổ đông (thành viên) tương đối nhỏ (1) thì ngoài các văn kiện công ty kể trên, các cổ đông hay thành viên công ty có thể tự xây dựng cho mình những thỏa thuận riêng với nhau và tồn tại song song với các văn kiện công ty. Các thỏa thuận này có thể bổ sung vào các điều khoản của văn kiện công ty hoặc thậm chí quy định khác đi (trái với) văn kiện công ty và khác (trái) với các quy định của pháp luật doanh 12 Điều 124 Luật Doanh Nghiệp 2020
  • 24. 19 nghiệp. Ba tình huống liệt kê trên đây là các thỏa thuận loại này và được gọi chung là thỏa thuận cổ đông – đối với công ty cổ phần.
  • 25. 20 2.3. Phương thức bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần Tại Việt Nam, cơ chế bảo vệ CĐTS bao gồm 03 phương thức chính, cụ thể như sau: 2.3.1. Phương thức tự bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần Cơ chế tự vệ chính là việc CĐTS tự bảo vệ quyền của chính mình bằng các quy định mà Luật trao quyền, đó chính là các quy định về quyền của cổ đông. Theo Tiến sĩ Quách Thuý Quỳnh, quyền của cổ đông chính là phương tiện duy nhất mà cổ đông có thể tự mình sử dụng. Mỗi loại cổ đông có một qui chế pháp lý riêng biệt13 . Như đã biết căn cứ vào việc nắm giữ các loại cổ phần khác nhau, LDN phân loại cổ đông thành: cổ đông phổthông và cổ đông ưu đãi (cổ đông ưu đãi biểu quyết; cổ đông ưu đãi cổ tức; cổđông ưu đãi hoàn lại và cổ đông có ưu đãi khác theo điều lệ của công ty). Khi góp vốn, tài sản của cổ đông trở thành tài sản thuộc sở hữu công ty và đăng kí quyền sở hữu của công ty (trong trường hợp cần thiết). Ở góc độ bảo vệ quyền của cổ đông, vấn đề đảm bảo các phương thức đăng kí quyền sở hữu được hiểu là các phương thức đăng kí quyền sở hữu cổ phần để chứng thực tư cách cổ đông của người góp vốn. Ở Việt Nam, công ti cổ phần phải lập và lưu giữ sổ đăng kí cổ đông từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. Sổ đăng kí cổ đông có thể là văn bản, tập dữ liệu điện tử hoặc cả hai loại này; sổ đăng kí cổ đông được lưu giữ tại trụ sở chính của công ti hoặc Trung tâm đăng kí, lưu kí, bù trừ và thanh toán chứng khoán. Cổ đông sở hữu từ 5% tổng số cổ phần trở lên phải được đăng kí với cơ quan đăng kí kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày có được tỉ lệ sở hữu đó;(4) Luật doanh nghiệp năm 2020 cũng đã quy định việc cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông, việc ghi tên vào sổ đăng kí cổ đông để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đối với trường hợp nhận chuyển nhượng cổ phần. Tuy nhiên, đối với trường hợp cổ phiếu do công ty mua lại theo quyết định của công ty và theo quyết định của cổ đông, pháp luật doanh nghiệp chỉ xác định đây là số cổ phần được quyền chào bán mà không quy định cụ thể việc đăng kí quyền sở hữu cổ phần trong trường hợp này. Bên cạnh đó, LDN quy định 2 loại cổ phiếu ghi tên và cổ 13 Quách Thúy Quỳnh (2010), “Quyền của cổ đông thiểu số theo pháp luật Việt Nam”, Tạp chí Luật học
  • 26. 21 phiếu không ghi tên, song lại không có quy định phân biệt rõ về quyền của người sở hữu và phương thức đăng kí quyền sở hữu cũng là vấn đề nên được bàn thêm. 2.3.2. Phương thức kiểm soát bên trong Cơ chế bảo vệ bên trong (cơ chế tổ chức nội bộ) được hiểu là CĐTS được bảo vệ bởi các chủ thể bên trong CTCP như thành viên HĐQT, thành viên BKS, GĐ/TGĐ, kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ (nếu có).Cổ đông có quyền tham gia và biểu quyết tại đại hội đồng cổ đông: Các cổ đông có quyền biểu quyết được tham dự và biểu quyết tại đại hội đồng cổ đông để quyết định các vấn đề quan trọng của công ty. Pháp luật hiện hành chỉ hạn chế quyền biểu quyết của cổ đông ưu đãi cổ tức và cổ đông ưu đãi hoàn lại. Để đảm bảo quyền này, pháp luật cần quy định rõ thủ tục thông báo và triệu tập đại hội đồng cổ đông, cách thức biểu quyết hoặc lấy ý kiến của cổ đông tại cuộc họp và ngoài cuộc họp, vấn đề uỷ quyền dự họp và uỷ quyền biểu quyết, vấn đề bảo vệ quyền của CĐTS... Quyền bầu và bãi miễn thành viên hội đồng quản trị: Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông hoặc tỉ lệ nhỏ hơn có quyền đề cử ứng viên vào HĐQT. Số lượng ứng viên phụ thuộc vào tỉ lệ cổ phần của cổ đông, nhóm cổ đông.(10) Việc biểu quyết bầu thành viên HĐQT phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó các CĐTS có thể dồn tất cả phiếu bầu cho một ứng viên, nhờ đó cổ đông hoặc nhóm CĐTS có cơ hội cử người đại diện cho quyền của mình làm thành viên HĐQT. Quy định này cho phép CĐTS khai thác hiệu quả quyền bầu cử thành viên HĐQT của mình. Tiêu chuẩn của thành viên HĐQT, các trường hợp và thủ tục bãi miễn... cũng đã được quy định trong pháp luật hiện hành của Việt Nam. Quyền được phân phối lợi nhuận: HĐQT đề xuất mức cổ tức cho mỗi loại cổ phần và trình đại hội đồng cổ đông thông qua. Tuy nhiên, HĐQT có thể quyết định về thời gian thanh toán cổ tức và cách thức trả cổ tức cho các cổ đông. Với sự phân định thẩm quyền như vậy, quyền được phân phối lợi nhuận của cổ đông có thể vẫn bị ảnh hưởng bởi sự chậm trễ và tuỳ tiện của HĐQT. Quy định thẩm quyền quyết định thời hạn cuối cùng phải chi trả cổ tức thuộc về đại hội đồng cổ đông có thể khắc phục được nguy cơ này.
  • 27. 22 2.3.3. Phương thức bảo vệ bên ngoài (kiểm soát bên ngoài). Cơ chế bảo vệ bên ngoài (kiểm soát bên ngoài) được hiểu là CĐTS được các chủ thể bên ngoài CTCP bảo vệ. Cơ chế bảo vệ bên ngoài bao gồm: Cơ chế hành chính, Cơ chế khởi kiện và Các thiết chế thực thi khác.Tại Việt Nam, Chính phủ thống nhất QLNN đối với doanh nghiệp, chỉ định cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì phối hợp với các bộ, ngành khác thực hiện QLNN đối với doanh nghiệp. Tùy vào quy mô và lĩnh vực hoạt động, CTCP chịu sự quản lý của các cơ quan QLNN sau: Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBCKNN, các Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán, cơ quan quản lý thuế, Ngân hàng nhà nước Việt Nam, hệ thống cơ quan thống kê. Cho một ví dụ, nếu doanh nghiệp là công ty đại chúng, niêm yết thì việc vi phạm các quy định về quản trị công ty (trong đó có công bố thông tin, công khai hóa giao dịch tư lợi và lợi ích) sẽ bị điều chỉnh chặt bởi các quy định về xử lý vi phạm hành chính, xử lý hình sự trên TTCK. Trong quan hệ pháp luật về bảo vệ CĐTS, sự quản lý này đóng vai trò quan trọng. Các cơ quan QLNN nói trên càng hoạt động hiệu quả bao nhiêu, đồng nghĩa với việc quyền của CĐTS sẽ được đảm bảo bấy nhiêu. Cổ đông có quyền tham gia và được cung cấp đầy đủ thông tin về các quyết định liên quan đến những thay đổi căn bản của công ty. Những thay đổi căn bản bao gồm: Sửa đổi quy định, điều lệ công ti hay các văn bản tương đương điều chỉnh hoạt động của công ti; cho phép phát hành thêm cổ phiếu; các giao dịch bất thường, bao gồm bán các tài sản có giá trị lớn của công ti.(12) Pháp luật hiện hành quy định các vấn đề này thuộc thẩm quyền quyết định của đại hội đồng cổ đông, theo cách thức đó, cổ đông không chỉ được biết mà còn được tham gia quyết định những thay đổi được coi là căn bản của công ty. Ngoài ra, cổ đông phải có cơ hội tham dự và biểu quyết tại đại hội đồng cổ đông, được thông tin về cuộc họp đại hội đồng cổ đông. Thông tin đầy đủ và kịp thời về thời gian, địa điểm, chương trình và các vấn đề phải được thông qua tại đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn 4 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Người triệu tập họp đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp đến tất cả cổ đông có quyền dự họp chậm nhất 7 ngày làm việc trước ngày khai mạc nếu điều lệ công ty không quy định thời hạn.
  • 28. 23 Khoảng thời gian này không đủ cho cổ đông, đặc biệt là cổ đông nước ngoài tham dự cuộc họp. Thông tin về chương trình họp, tài liệu thảo luận tại cuộc họp được đính kèm với giấy mời.(14) Tuy nhiên, luật không quy định cụ thể những loại thông tin nào cần phải cung cấp cho cổ đông, dẫn đến thực trạng một số công tiytrong giấy mời họp chỉ cho biết cổ đông có thể yêu cầu những loại tài liệu nào và có thể nhận ở đâu, một số công ti chỉ phát tài liệu cho các cổ đông tại cuộc họp. Thực tế đó làm cho các cổ đông không có thời gian nghiên cứu tài liệu, giảm hiệu quả cuộc họp.Cơ hội đặt câu hỏi cho HĐQT tại đại hội đồng cổ đông: Các cổ đông có quyền đặt câu hỏi trong đại hội đồng cổ đông, song chỉ những kiến nghị của cổ đông, nhóm cổ đông đại diện ít nhất 10% cổ phần công ty trong 6 tháng mới được đưa vào chương trình họp đại hội đồng cổ đông. Kiến nghị phải bằng văn bản và gửi đến công ti chậm nhất 3 ngày làm việc trước ngày khai mạc. Quy định này trong LDN thực chất đã hạn chế cơ hội đặt câu hỏi cho HĐQT của nhiều cổ đông tại đại hội đồng cổ đông. Cổ đông tham gia hiệu quả vào việc quyết định bộ máy quản lí công ty như bầu và bãi miễn thành viên HĐQT, quyết định về chính sách thù lao cho HĐQT và ban điều hành: Về nội dung này, pháp luật Việt Nam đáp ứng tốt bằng quy định đại hội đồng cổ đông thường niên sẽ bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQT, ban kiểm soát, sẽ thông qua tổng mức thù lao cho HĐQT nếu điều lệ công ti không có quy định khác. Khả năng biểu quyết trực tiếp hoặc biểu quyết vắng mặt: Phù hợp với nội dung này, LDN quy định cổ đông có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho người khác thay mặt mình tham dự và biểu quyết tại đại hội đồng cổ đông. Cổ đông cũng có thể thay đổi việc uỷ quyền nếu như có thông báo kịp thời việc thay đổi đến công ty trước khi cuộc họp đại hội đồng cổ đông diễn ra. Phải công bố về các thoả thuận góp vốn và cơ cấu vốn ưu đãi cho phép cổ đông kiểm soát công ty không tương ứng với tỉ lệ cổ phần mà họ sở hữu.Nguyên tắc này có mục đích làm minh bạch tỉ lệ các loại cổ phần ưu đãi trong cơ cấu vốn của công ty cổ phần và mức độ ưu đãi, đặc biệt là mức ưu đãi cho phép cổ đông kiểm soát công ti không tương xứng với tỉ lệ cổ phần mà họ sở hữu (mức ưu đãi biểu quyết). LDN quy định công ti cổ phần phải phát hành cổ phiếu phổ thông và có thể phát hành cổ phiếu ưu đãi (bao gồm ưu đãi biểu quyết, ưu đãi cổ tức, ưu đãi
  • 29. 24 hoàn lại và ưu đãi khác theo quy định của điều lệ). Tuy nhiên, tỉ lệ cổ phiếu ưu đãi, tỉ lệ cổ phiếu phổ thông trong tổng số cổ phần của công ti không được pháp luật quy định.Đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết, LDN quy định về đối tượng được quyền mua cổ phiếu ưu đãi biểu quyết là sáng lập viên và tổ chức do chính phủ uỷ quyền, kèm theo việc xóa ưu đãi biểu quyết sau thời hạn 3 năm đối với cổ phiếu do sáng lập viên nắm giữ. Quyền ưu đãi biểu quyết của cổ đông là tổ chức do Chính phủ uỷ quyền được bảo lưu trong trường hợp này rõ ràng đã tạo ra sự không minh bạch của pháp luật. Thị trường giao dịch thâu tóm công ty phải được phép hoạt động một cách hiệu quả và minh bạch(18). Cho đến nay, vấn đề thâu tóm và hợp nhất công ty tại Việt Nam mới chỉ được quy định một cách sơ lược trong Luật cạnh tranh năm 2018; LDN năm 2020. Như vậy, có thể nói, quy định về bảo vệ quyền của CĐTStheo pháp luật hiện hành là cơ sở quan trọng trong việc thiết lập kết thúc sự tồn tại của doanh nghiệp trong quá trình hình thành và phát triển của nền kinh tế của một quốc gia. Việc xác định đặc điểm, bản chất, cũng như những quy định của Luật doanh nghiệp 2020 sẽ hỗ trợ một phần lớn trong việc thiết lập các quy phạm pháp luật chặt chẽ nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về doanh nghiệp ở nước ta. Hiện tại, với khuôn khổ pháp lý hiện hành về bảo vệ quyền của CĐTS đã rõ ràng, minh bạch để doanh nghiệp thực hiện. Vì vậy, trên cơ sở kết quả rà soát quy định hiện hành về pháp luật doanh nghiệp về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; trong đó, phương án đơn giản hóa đối với quy định về bảo vệ quyền của CĐTS theo pháp luật doanh nghiệp. Vì vậy, trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì phát triển và hội nhập quốc tế thì những quy định về hoạt động này đã tạo nền tảng cơ sở cho sự chủ động của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Hy vọng, việc ban hành những quy định về bảo vệ quyền của CĐTS tạo cơ sở nhằm quản lý chặt chẽ các doanh nghiệp bị giải thể một cách chính xác hơn, giúp Việt Nam trong tiến trình hội nhập và phát triển đất nước.
  • 30. 25 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP PHÁP LUẬT VỀ VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CỦA CĐTS TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 3.1 Thực trang áp dụng pháp luật về việc bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần Tại Đồ án Doing Business 2020, Việt Nam đứng thứ 70/190 nền kinh tế về Chỉ số Bảo vệ CĐTS, tăng 11 bậc so với thứ hạng tại Đồ án Doing Business 2018, tuy nhiên điểm số của Chỉ số này tăng lên ở mức 69,8/100 điểm.14 Bảng 3.1: So sánh điểm số chỉ số bảo vệ CĐTSViệt Nam với điểm số trung bình của một số quốc gia trong khu vực15 Chỉ tiểu Việt Nam Các nước Đông Nam Á – Thái Bình Dương Các nước OECD Mức độ bảo vệ CĐTS (0- 10) 5.5 5.25 6.4 Mức độ quản lý xung đột lợi ích (0-10) 4.3 5.7 6.4 Quản trị cổ đông (0-10) 6.7 4.8 6.4 Bảng 3.1 cho thấy Việt Nam còn cần phải cải thiện nhiều về Mức độ quản lý xung đột lợi ích để đạt được bằng mức trung bình của các nước thu nhập cao OECD cũng như các nước Đông Nam Á – Thái Bình Dương; về chỉ số Quản trị cổ đông, hiện tại, Việt Nam đạt điểm số cao hơn tương đối nhiều so với trung bình của các nước Đông Nam Á – Thái Bình Dương, thậm chí cao hơn trung bình của các nước thu nhập cao khu vực OECD Bảng 1 dưới đây cho thấy những chỉ số thành phần mà Việt Nam cần phải cải thiện nhiều nhất là về Mức độ trách nhiệm của người quản lý (điểm 4/10), 14 Doing Business 2020 - World Bank Documents 15 https://dangkykinhdoanh.gov.vn/en/News/599/4696/bao-ve-co-dong-thieu-so-trong-quan-tri-doanh- nghiep---kinh-nghiem-quoc-te-va-khuyen-nghi-doi-voi-viet-nam.aspx
  • 31. 26 Mức độ dễ dàng khi cổ đông khởi kiện người quản lý (điểm 2/10) và Cơ cấu sở hữu và kiểm soát (điểm 6/10). Tại Đồ án Doing Business 2020, New Zealand đứng thứ nhất về Chỉ số Bảo vệ CĐTS với 86,8/100 điểm. Thông qua việc so sánh sự khác nhau giữa quy định pháp lý của Việt Nam và Kazakhstan, Bảng 3 đồng thời cũng cho thấy rõ hơn những thay đổi về pháp lý mà nước ta cần thực hiện để tiến đến gần hơn với điểm tới hạn về Chỉ số này. Trong những năm qua, dù đạt được những kết quả bước đầu đáng khích lệ nhưng pháp luật về bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần vẫn còn nhiều hạn chế cả về góc độ pháp lý cũng như thực tiễn áp dụng. Cụ thể như sau:’ 3.1.1. Thực trạng áp dụng pháp luật về chủ thể có trách nhiệm bảo vệ quyền CĐTS trong công ty cổ phần Luật Doanh nghiệp đã quy định các quyền cơ bản của cổ đông trong công ty cổ phần một cách rõ ràng, nhưng trong thực tế tình trạng vi phạm quyền của cổ đông vẫn diễn ra thường xuyên. Quyền tham dự và biểu quyết tại ĐHĐCĐ bị hạn chế Luật Doanh nghiệp đã quy định rất rõ ràng rằng tất cả các cổ đông phổ thông đều có quyền tham dự và biểu quyết mọi vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. Mỗi một cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết, như vậy về nguyên tắc, đã là cổ đông nắm giữ cổ phần của công ty thì dù ít hay nhiều đều có quyền ngang nhau trong việc tham dự và biểu quyết tại cuộc họp ĐHĐCĐ. Trên thực tế, hầu hết các công ty cổ phần đều không thực hiện triệt để nguyên tắc này. Lý do mà các công ty đưa ra đều không dựa trên cơ sở pháp lý cụ thể mà chỉ là ý chí của từng công ty để biện minh cho sự vi phạm của mình như: Do địa điểm tổ chức chật hẹp, không đủ diện tích cho tất cả các cổ đông trong công ty tham dự ngồi họp. Quyền thông tin của cổ đông. Phần lớn các cổ đông không được tiếp cận các thông tin trọng yếu của công ty hoặc không đầy đủ, hoặc thiếu chính xác và trung thực. Các CĐTS hầu như không nhận được thông báo về quyết định của ĐHĐCĐ, tóm tắt đồ án tài chính, thông báo về việc trả cổ tức. Họp đại hội đồng cổ đông ĐHĐCĐ của đại bộ phận các công ty cổ phần thường họp thường niên mỗi năm một lần. Một số khá lớn tổ chức họp ĐHĐCĐ mỗi quý một lần. Về triệu tập họp ĐHĐCĐ, đa số các công ty nhìn chung đều
  • 32. 27 tuân thủ đúng trình tự và thủ tục triệu tập họp ĐHĐCĐ. Trong phần lớn các công ty cổ phần, Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc chuẩn bị chương trình, nội dung họp và tài liệu họp ĐHĐCĐ thường niên; và ở các công ty còn lại, Chủ tịch HĐQT hoặc thành viên thường trực hoặc Giám đốc chuẩn bị. Diễn biến cuộc họp thường theo công thức định sẵn là: Chủ tịch HĐQT hoặc giám đốc trình bày đề tài đã chuẩn bị sẵn; BKS đọc đề tài đánh giá thẩm tra đã chuẩn bị sẵn; thảo luận và chất vấn. Tại hầu hết các cuộc họp thường niên đều có chất vấn của cổ đông đối với HĐQT. Tuy vậy, cũng tại các cuộc họp đó, chỉ có tại một số công ty cổ phần quyết định của ĐHĐCĐ có bổ sung thêm nội dung mới; số còn lại thông qua đúng những gì do HĐQT và BKS đề tài. Điều này chứng tỏ ảnh hưởng của các cổ đông, nhất là CĐTS là không đáng kể đối với những quyết định đã chuẩn bị trước của HĐQT. * Hội đồng quản trị Chức năng và quyền hạn của HĐQT theo luật doanh nghiệp là tập trung vào các vấn đề chiến lược, định hướng, vốn và cơ cấu vốn, nhân sự chủ chốt, giám sát quản lý điều hành và đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, hiệu lực của HĐQT trên thực tế còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Thành viên HĐQT ở các công ty cổ phần thường là thành viên có tỷ lệ lớn về sở hữu cổ phần trong công ty. Như vậy, có thể nói đa số các thành viên HĐQT ở nước ta là các cổ đông lớn hoặc đại diện các cổ đông lớn và người lớn nhất trong số họ thường kiêm luôn chức Tổng giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày tại công ty * Ban kiểm soát Về hình thức, cơ cấu quản lý nội bộ của các công ty cổ phần là hợp lý và cân bằng. BKS thực hiện việc giám sát và kiểm soát nội bộ, trực tiếp giám sát HĐQT và Ban giám đốc. BKS có vai trò ngang bằng với HĐQT, cùng chịu trách nhiệm trước cổ đông trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình. Đa số thành viên BKS đều là người lao động trong công ty. Như vậy, họ chỉ là kiểm soát viên kiêm nhiệm và nhiệm vụ chính của họ có lẽ không phải là thực hiện giám sát quản lý nội bộ công ty mà là thực hiện các công việc với vai trò là người lao động trong công ty. Như vậy, các thành viên BKS không độc lập; họ là những người cấp dưới và hoàn toàn phụ thuộc vào các thành viên HĐQT và Tổng giám đốc. Họ cũng
  • 33. 28 không phải là người chuyên trách, có chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm nghề nghiệp, không chuyên trách kiểm soát nội bộ công ty. Có thể nói, trong nội bộ công ty, các thành viên BKS có vị thế, trình độ chuyên môn và có thể cả uy tín thấp hơn so với các thành viên HĐQT và Tổng giám đốc 3.1.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về quyền CĐTS * Nhóm quyền tài sản Quyền nhận cổ tức: Cũng như những cổ đông lớn, CĐTS có quyền nhận cổ tức với mức theo quyết định của ĐHĐCĐ LDN 2020 quy định rõ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp ĐHĐCĐ thường niên CTCP phải thanh toán cổ tức cho cổ đông. Điều này sẽ góp phần hạn chế tình trạng nợ cổ tức, củng cố thêm niềm tin của nhà đầu tư khi đầu tư vào CTCP. Trường hợp CTCP vi phạm các quy định về trả cổ tức, cổ đông có quyền khởi kiện để yêu cầu tòa án buộc CTCP phải tuân thủ. Nếu các cổ đông có bằng chứng chứng minh CTCP vi phạm các quy định về trả cổ tức thì ngoài việc khởi kiện yêu cầu tòa án buộc công ty thanh toán cổ tức, các cổ đông còn có quyền yêu cầu tòa án đưa ra phán quyết buộc công ty phải thanh toán thêm phần lãi chậm trả cổ tức cho các cổ đông. Các quyền liên quan đến chuyển nhượng cổ phần, yêu cầu công ty mua lại cổ phần: LDN 2020 duy trì nguyên tắc tự do chuyển nhượng (trừ trường hợp 03 năm của cổ đông sáng lập) từ LDN 2020, ngoài ra, cũng có quy định mới cho phép Điều lệ công ty được quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần. Theo đó, các cổ đông đã có ý tưởng sáng lập ra công ty thường là những cổ đông lớn, họ phải có trách nhiệm gắn bó với công ty, không được tùy ý từ bỏ công ty. Việc một cổ đông sáng lập rời khỏi công ty phải được sự đồng ý của các cổ đông khác, cụ thể là được ĐHĐCĐ chấp thuận, điều này cũng không nằm ngoài vấn đề bảo vệ CĐTS, đặc biệt là những cổ đông đến mua cổ phần sau khi công ty thành lập.Bên cạnh đó, cũng giống như các cổ đông khác trong công ty, CĐTS cũng có các quyền khác về tài sản như quyền nhận một phần tài sản khi công ty giải thể hoặc phá sản, quyền ưu tiên mua cổ phần mới chào bán… * Nhóm quyền quản trị công ty
  • 34. 29 Về hình thức tham dự và thực hiện quyền biểu quyết: LDN 2020, bên cạnh hình thức tham dự và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền thì còn có “các hình thức khác” do pháp luật, điều lệ công ty quy định. Mặc dù “các hình thức khác” chưa được làm rõ nhưng quy định này không những đã thể hiện được sự chủ động của công ty trong việc lựa chọn các hình thức tham dự cuộc họp phù hợp với tình hình hoạt động (VD: họp trực tuyến, bỏ phiếu điện tử…) còn góp phần đảm bảo quyền và lợi ích của toàn bộ cổ đông, đặc biệt là các CĐTS trong việc tham dự và thực hiện quyền biểu quyết của mình. Nhưng cũng có quan điểm cho rằng, LDN 2020 bảo vệ quyền dự họp của CĐTS được tốt hơn, hạn chế sự chi phối công ty của những cổ đông lớn. Tuy nhiên theo chúng tôi, dù việc bảo vệ CĐTS là cần thiết nhưng phải trên cơ sở hợp lí, bởi thực tế trong thời kỳ LDN 2020 có hiệu lực do CĐTS không tham dự họp ĐHĐCĐ xảy ra khá nhiều, gây khó khăn không nhỏ trong việc họp ĐHĐCĐ tại CTCP. Về tỉ lệ biểu quyết trong cuộc họp: LDN 2020 quy định tỷ lệ thông qua các quyết định của ĐHĐCĐ: từ 51% đối với quyết định thông thường, từ 65% đối với quyết định quan trọng. Do vậy, trong đàm phán ban đầu nếu các cổ đông nhỏ có thể đạt được các thỏa thuận có lợi, trong đó tỷ lệ cổ phần được thông qua lớn hơn những con số trên thì thỏa thuận đó vẫn là hợp pháp và sẽ bảo vệ quyền của cổ đông tốt hơn. Mặt khác, việc giảm tỷ lệ biểu quyết theo quy định tại LDN 2020 còn hạn chế được những trường hợp chỉ vì lợi ích của một CĐTS trong công ty mà ngăn cản những chính sách lớn có lợi cho đa số cổ đông. Về việc bầu thành viên HĐQT, BKS: So với LDN 2014, LDN 2020 quy định bầu dồn phiếu không còn là phương thức bắt buộc trong việc thực hiện bầu thành viên HĐQT, BKS, việc lựa chọn bầu bằng phương pháp bầu dồn phiếu hay không phụ thuộc vào quyền chủ động của công ty và được quy định trong điều lệ (Khoản 3, Điều 144). Bầu dồn phiếu là một công cụ pháp lý quan trọng để bảo vệ CĐTS, mục đích cơ bản của việc bầu dồn phiếu chính là tăng cường sự hiện diện của các CĐTS trong HĐQT và BKS, đảm bảo điều hòa được quyền hành và kiểm soát công ty giữa các nhóm cổ đông với nhau. Mặc dù sự thay đổi trong LDN 2020 đã trao thêm quyền tự chủ hoạt động cho các CTCP nhưng xét trên khía
  • 35. 30 cạnh bảo vệ quyền của CĐTS thì quy định này phần nào hạn chế tác dụng của “công cụ pháp lý bầu dồn phiếu”. Bởi rất có thể khi một nhà đầu tư mua cổ phiếu và trở thành cổ đông của công ty thì điều lệ công ty đó đã quy định không áp dụng nguyên tắc bầu dồn phiếu ngay từ đầu. * Nhóm quyền về thông tin Quyền được nắm bắt những thông tin về công ty một cách đầy đủ là một trong những quyền cơ bản và quan trọng của cổ đông, là cơ sở để cổ đông thực hiện các quyền cơ bản khác như quyền biểu quyết trong cuộc họp ĐHĐCĐ, quyền bầu và miễn nhiệm HĐQT và cả quyền chuyển nhượng cổ phần. Về nhóm quyền này, Luật DN 2020 quy định đối với các thông tin quan trọng về Đề tài tài chính giữa năm và hằng năm, biên bản, nghị quyết của HĐQT, đề tài của BKS, chỉ khi các CĐTS tập hợp lại thành nhóm cổ đông thì mới có thể thực hiện. Như vậy, có thể nhận thấy pháp luật Việt Nam đã trao quyền cho CĐTS cơ hội được tiếp cận thông tin để có thể kiểm soát và theo dõi được tình hoạt động của công ty, tuy nhiên với việc hạn chế lượng thông tin bắt buộc phải cung cấp và giới hạn về chủ thể được yêu cầu cung cấp đã phần nào cản trở mục đích bảo vệ CĐTS của nhóm quyền này trên thực tế. * Nhóm quyền mang tính khắc phục Về quyền yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của ĐHĐCĐ: LDN 2020 đã giới hạn lại chủ thể có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài xem xét hủy bỏ nghị quyết của ĐHĐCĐ đó là “cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty”. Trước đây, LDN 2005 trao quyền này cho tất cả các cổ đông, mặc dù có lợi hơn cho các CĐTS nhưng lại không tránh được khả năng bị lạm dụng bởi những vi phạm trong quá trình triệu tập và ra quyết định của ĐHĐCĐ rất phổ biến. Việc bảo vệ CĐTS là cần thiết nhưng phải trên cơ sở hợp lí, các quy định của pháp luật vẫn phải tránh việc gây bất lợi cho cổ đông lớn do đó LDN 2020 đã quy định chặt chẽ hơn vấn đề này. Về quyền khởi kiện đối với thành viên HĐQT, GĐ/TGĐ: LDN 2020 quy định “Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 1% số cổ phần phổ thông liên tục trong thời hạn 06 tháng có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách
  • 36. 31 nhiệm dân sự đối với thành viên HĐQT, GĐ/TGĐ trong một số trường hợp Luật định”. Việc trao quyền trực tiếp khởi kiện các chức danh quản lý cho cổ đông, nhóm cổ đông ngay từ ban đầu mà không phải thông qua BKS theo LDN 2020 sẽ giảm bớt tính phức tạp trong thủ tục khởi kiện những chức danh quản lý của công ty. Thêm vào đó, họ có thể nhân danh công ty khởi kiện người quản lý khi phát hiện người quản lý có các hành vi vi phạm, gây thiệt hại cho công ty để đòi bồi thường thiệt hại sẽ góp phần bảo vệ CĐTS một cách hữu hiệu. * Ấn định nghĩa vụ cơ bản của người quản lý công ty LDN 2020 đã quy định chi tiết hơn về bổn phận người quản lý công ty (gồm thành viên HĐQT, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác) có trách nhiệm bảo đảm quyền và lợi ích của cổ đông và công ty theo nguyên tắc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty theo đúng quy định của Luật. Đây là những quy định bổ sung nhằm bảo vệ tốt hơn quyền hợp pháp của CĐTS.Liên quan đến vấn đề trách nhiệm của người quản lý công ty đối với việc thực hiện yêu cầu triệu tập ĐHĐCĐ, LDN 2020 còn quy định thêm một số nội dung như: Cả Chủ tịch HĐQT và các thành viên HĐQT đều phải chịu trách nhiệm khi không thực hiện việc triệu tập cuộc họp bất thường theo đúng quy định (mà không phải là Chủ tịch HĐQT phải chịu trách nhiệm như trong LDN 2005). Mặc dù Luật chưa có quy định trong việc xác định mức độ trách nhiệm để bồi thường của các thành viên HĐQT, nhưng đây vẫn là một trong những quy định giúp đảm bảo hơn quyền của CĐTS. * Kiểm soát các giao dịch tư lợi Theo LDN 2020, các hợp đồng, giao dịch giữa công ty với cổ đông, người đại diện ủy quyền của cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và những người có liên quan của họ; giữa công ty với thành viên HĐQT, GĐ/TGĐ và người có liên quan của họ; giữa công ty với các doanh nghiệp mà thành viên HĐQT, Kiểm soát viên, GĐ/TGĐ và người quản lý khác của công ty có sở hữu cổ phần phải được ĐHĐCĐ hoặc HĐQT chấp thuận (Điều 159, Điều 162).
  • 37. 32 3.1.3. Thực trạng áp dụng pháp luật về phương thức bảo vệ quyền CĐTS * Tại Việt Nam, Chính phủ thống nhất QLNN đối với doanh nghiệp. Tuỳ vào quy mô và lĩnh vực hoạt động, CTCP chịu sự QLNN của các cơ quan QLNN khác nhau. * Cơ chế khởi kiện Thời kỳ LDN 1999 có hiệu lực thi hành (từ ngày 01/01/2000 đến trước ngày 01/07/2006) việc giải quyết tranh chấp kinh tế theo hình thức khởi kiện được thực hiện: tại Toà án Nhân dân theo quy định của Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế ngày 06/03/1994 (trước ngày 01/01/2005) và Bộ luật Tố tụng dân sự số: 24/2004/QH11 ngày 15/06/2004 (từ ngày 01/01/2005); hoặc bằng trọng tài theo quy định của Nghị định số 116/CP ngày 05 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Trọng tài kinh tế (trước ngày 01/07/2003) và Pháp lệnh Trọng tài thương mại số 08/2003/PLUBTVQH11 ngày 25/02/2003 (từ ngày 01/07/2003). Hiện nay, Luật doanh nghiệp 2020 và văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo điều kiện nhằm đảm bảo cho quá trình áp dụng trong thực tế. Trong thực tế, tại vụ án: Bản án số 43/2018/KDTM–PT ngày 20/9/2018 của Tòa án nhân dân cấp cao tại TP. HCM. Về việc: Nguyên đơn bà Lê Hoàng Diệp Th khởi kiện: 1. Yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định bãi nhiệm chức danh Phó Tổng Giám đốc Thường trực của bà Th, do ông Đặng Lê Nguyên V với tư cách Chủ tịch Hội đồng quản trị của Công ty Cổ phần Tập đoàn TN ký (Công ty TNH); 2. Yêu cầu Công ty TNH cung cấp các đề tài tài chính liên quan đến hoạt động của Công ty qua các năm trước đây và đến thời điểm hiện tại; cung cấp Điều lệ, các Biên bản họp, Nghị quyết của Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông của Công ty TNH theo quy định của pháp luật; cung cấp các user và mật khẩu truy cập vào phần mềm SAP để kiểm soát hoạt động quản lý kinh doanh của doanh nghiệp; 3. Yêu cầu Tòa án ngăn chặn và có biện pháp kiểm soát việc chi tiêu, thanh toán của ông Đặng Lê Nguyên V (với tư cách là Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc Công ty) bằng tài khoản của Công ty TNH cho các giao dịch cá nhân gây thiệt hại lớn cho Công ty và lợi ích của các cổ đông góp vốn, trong đó có bà Th;
  • 38. 33 4. Yêu cầu ông V với tư cách Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập các cuộc họp Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông (thường niên và bất thường) theo quy định của pháp luật. 5. Yêu cầu ông V với tư cách Chủ tịch Hội đồng quản trị chấm dứt hành vi sửa đổi Điều lệ và thay đổi cơ cấu tổ chức điều hành của Công ty TNH trong thời gian Tòa án xem xét giải quyết vụ kiện. Bản án sơ thẩm tuyên: 1. Đình chỉ giải quyết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc: – Yêu cầu Công ty TNH cung cấp các user và mật khẩu truy cập vào phần mềm SAP để kiểm soát hoạt động quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Yêu cầu Tòa án ngăn chặn và có biện pháp kiểm soát việc chi tiêu, thanh toán của Đặng Lê Nguyên. Yêu cầu ông Đặng Lê Nguyên V với tư cách Chủ tịch Hội đồng quản trị chấm dứt hành vi sửa đổi Điều lệ và thay đổi cơ cấu tổ chức điều hành của Công ty. 2. Chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn: – Hủy bỏ quyết định bãi nhiệm chức danh Phó Tổng Giám đốc Thường trực của bà Lê Hoàng Diệp Th; khôi phục lại chức danh Phó Tổng Giám đốc Thường trực của bà Th; – Ông Đặng Lê Nguyên V không được ngăn cấm, cản trở bà Lê Hoàng Diệp Th tham gia điều hành, quản lý Công ty, với tư cách là một thành viên Hội đồng quản trị và Phó Tổng Giám đốc Thường trực. 3. Ghi nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc: – Công ty TNH đồng ý cung cấp các đề tài tài chính liên quan đến hoạt động của Công ty; cung cấp Điều lệ, các Biên bản họp, Nghị quyết của Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông của Công ty Cổ phần Tập đoàn TN theo quy định của pháp luật cho bà Lê Hoàng Diệp Th; Bản án phúc thẩm quyết định: 1. Đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với các phần kháng cáo mà các bị đơn là Công ty TNH và ông Đặng Lê Nguyên V đã rút kháng cáo tại phiên tòa phúc thẩm.
  • 39. 34 2. Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn là Công ty TNH và ông Đặng Lê Nguyên V; giữ nguyên Bản án sơ thẩm Tuyên xử: Chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn: + Hủy bỏ quyết định bãi nhiệm chức danh Phó Tổng Giám đốc Thường trực của bà Lê Hoàng Diệp Th; + Ông V không được ngăn cấm, cản trở ngyên đơn Th tham gia điều hành, quản lý Công ty, với tư cách là một thành viên Hội đồng quản trị và Phó Tổng Giám đốc thường trực. * Các thiết chế hỗ trợ khác: Để bảo vệ CĐTS có hiệu quả bên cạnh hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước, các cơ quan tư pháp thì các cơ quan độc lập cũng đóng vai trò quan trọng. Đó là: cơ quan kiểm toán độc lập, tổ chức luật sư và vai trò của các Hội, Hiệp hội, tổ chức Công đoàn. Trong giai đoạn này, vai trò của các thiết chế này cũng chưa được coi trọng đúng mức. Một trong những vụ việc nổi cộp đo chính là vụ việc của ngân hàng Eximbank. Cụ thể: Eximbank vừa bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong việc triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông thường niên 2020 và công bố thông tin.ng Hoàng Đôn Hùng, người đại diện theo uỷ quyền của một cổ đông Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) ngày 27/7 vừa có đơn tố cáo gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.Nội dung tố cáo về hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật của Eximbank trong việc triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông thường niên 2020 và công bố thông tin. Cụ thể, trong thông báo mời họp Đại hội đồng cổ đông thường niên lần 2 dự kiến diễn ra vào ngày 29/7 tới đây, Eximbank yêu cầu cổ đông phải xuất trình bản chính thông báo mời họp, nếu không, việc đăng ký tham dự sẽ do Ban kiểm tra tư cách cổ đông xem xét. Cùng với đó, trường hợp cổ đông uỷ quyền thì người được uỷ quyền cũng phải xuất trình được bản chính thông báo mời họp và giấy uỷ quyền có dấu mộc đỏ của Eximbank.Ông Hoàng Đôn Hùng khẳng định các yêu cầu này của Eximbank là trái pháp luật, Điều lệ ngân hàng, ngăn cản việc dự họp – quyền và lợi ích căn bản nhất của cổ đông. “Thông báo mời họp ĐHĐCĐ cho cổ đông là nghĩa vụ của Eximbank và tham dự họp là quyền của cổ đông. Khi thực hiện quyền này cổ đông chỉ cần chứng minh có quyền dự họp, cụ thể là có tên trong
  • 40. 35 danh sách chốt cổ đông có quyền dự họp”, đơn tố cáo có đoạn, dẫn chiếu Điều 34 Điều lệ Eximbank.Căn cứ theo khoản 5 Điều 113 Luật Doanh nghiệp và khoản 1 Điều 4 Nghị định 71/2017, người tố cáo cũng cho rằng việc Eximbank quy định Ban thẩm tra tư cách cổ đông xem xét giải quyết trong trường hợp cổ đông không mang bản chính thông báo mời họp nhưng xuất trình được giấy tờ tuỳ thân hợp pháp là sai luật rõ ràng và tạo ra bất bình đẳng, không công bằng giữa các cổ đông. Việc cổ đông phải sử dụng mẫu giấy uỷ quyền có dấu mộc đỏ của Eximbank (gửi kèm thông báo mời họp) cũng được ông Hùng tố cáo là trái pháp luật, ngăn cản quyền của cổ đông, căn cứ theo khoản 1 Điều 140 Luật Doanh nghiệp và Điều 31 Điều lệ Eximbank.Theo khoản 1, Điều 140, Luật Doanh nghiệp về việc Thực hiện quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông: “Cổ đông có thể trực tiếp tham dự họp, ủy quyền bằng văn bản cho một người khác dự họp hoặc thông qua một trong các hình thức quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp cổ đông là tổ chức chưa có người đại diện theo ủy quyền quy định tại khoản 4 Điều 15 của Luật này thì ủy quyền cho người khác dự họp Đại hội đồng cổ đông. Việc ủy quyền cho người đại diện dự họp Đại hội đồng cổ đông phải lập thành văn bản theo mẫu do công ty phát hành. Người được ủy quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải xuất trình văn bản ủy quyền khi đăng ký dự họp trước khi vào phòng họp. Ngoài ra, người tố cáo dẫn một bài báo đưa tin các thành viên HĐQT Eximbank gồm Cao Xuân Ninh, Nguyễn Quang Thông, Lê Minh Quốc, Ngô Thanh Tùng, Lê Văn Quyết và Saitoh đã bị cơ quan Thanh tra Ngân hàng Nhà nước xử phạt do không tôn trọng quyền của cổ đông nước ngoài SMBC. Cụ thể là SMBC với quyền hợp pháp của mình đã nhiều lần yêu cầu triệu tập ĐHĐCĐ bất thường nhưng bị các thành viên HĐQT trên đây không tôn trọng, trì hoãn tổ chức16 . Ông Hoàng Đôn Hùng đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán thụ lý đơn tố cáo, xem xét các dấu hiệu sai phạm nêu trên, đồng thời buộc Eximbank công bố thông tin về việc một số thành viên HĐQT bị xử phạt hành chính.Đơn tố cáo được gửi đi trong bối cảnh tranh chấp quyền lực ở 16 https://www.thesaigontimes.vn/306512/lum-xum-to-cao-dai-hoi-lan-2-cua-eximbank-tiep-tuc-that- bai.html
  • 41. 36 Eximbank không có dấu hiệu hạ nhiệt, giữa các nhóm cổ đông lớn và ngay trong nội bộ Hội đồng quản trị. Trong Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2020 lần 1 sáng ngày 30/6, chỉ có 17,54% cổ phần tham dự, dẫn tới bất thành. Ở cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường năm 2019 vào buổi chiều cùng ngày, dù cũng bất thành song tỷ lệ cổ phần tham dự lên tới 51,92% cho thấy sự quan tâm lớn của cổ đông.Trong khi Đại hội thường niên dự kiến bầu ra HĐQT nhiệm kỳ mới 2020 – 2025, thì Đại hội bất thường do cổ đông chiến lược SMBC triệu tập lại đặt vấn đề thanh lọc Hội đồng quản trị, giảm bớt số lượng thành viên và loại bỏ những vị trí thiếu uy tín bằng phương thức bỏ phiếu bất tín nhiệm. Việc HĐQT Eximbank sắp xếp để Đại hội thường niên diễn ra trước cho thấy toan tính rõ nét về việc “vô hiệu hoá” Đại hội bất thường – đáng ra phải được tổ chức trước.Không lâu sau khi bất thành lần 1, Eximbank đã triệu tập ĐHĐCĐ thường niên năm 2020 lần 2, dự kiến diễn ra vào ngày 29/7. Theo Điều lệ và Luật Doanh nghiệp, nhà băng này cũng phải triệu tập Đại hội bất thường năm 2019 lần 2 trong vòng 30 ngày, tức là cũng chậm nhất vào ngày 29/7, dù vậy tới nay vẫn chưa có động thái cho thấy sự tuân thủ luật pháp của ban lãnh đạo Eximbank17 . Ý kiến của người viết: Việc cổ đông có đại diện yêu cầu tố cáo lên người và cơ quan có thẩm quyền là một trong những động thái được thể hiện nhằm đảm bảo quyền của cổ đông. Bởi khiếu nại, tố cáo là một trong những phương thức để cổ đông tự bảo vệ quyền cửa mình trước các cổ đông lớn. Đồng thời, thể hiện chức năng quản lý của nhà nước trong thực tế. * Xây dựng và hoàn thiện rõ hơn hệ thống pháp luật về bảo vệ quyền của CĐTS trong CTCP cũng như áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn tại nước ta trong những năm vừa qua. Những văn bản điều chỉnh những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền của CĐTS trong CTCP cũng như các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và các bộ ban, ngành có liên quan đã là kim chỉ nam cho các hoạt động bảo vệ quyền của CĐTS trong CTCP. Việc xây dựng hệ thống văn bản pháp luật dựa trên nền tảng là quy định của Hiến pháp và pháp luật là việc làm cần thiết. Đây thực sự là sự cố gắng lớn của các cơ quan, đơn vị trong quá trình áp dụng những 17 https://www.thesaigontimes.vn/306512/lum-xum-to-cao-dai-hoi-lan-2-cua-eximbank-tiep-tuc-that- bai.html
  • 42. 37 quy định về bảo vệ quyền của CĐTS trong CTCP ở nước ta trong những năm trở lại đây. * Đối với cơ chế quản lý và thực thi pháp luật bảo vệ quyền của CĐTS trong CTCP. Cùng với sự ra đời và áp dụng vào thực tiễn pháp luật về bảo vệ quyền của CĐTS trong CTCP đã góp phần hình thành các cơ quan NN về quản lý và thực thi pháp luật về lĩnh vực này. Thông qua công tác này đã và đang tạo điều kiện quan trọng cho công tác quản lý và tạo điều kiện quan trọng nhằm quản lý nguồn vốn nhà nước trong việc tăng cường vai trò trên nền tảng lý luận và thực tiễn nhằm đưa các văn bản pháp luật về bảo vệ quyền của CĐTS trong CTCP áp dụng vào thực ở nước ta nói chung trong thời gian qua. Nhằm kết nối các thông tin của cơ quan NN với cá nhân, tổ chức để có sự thông tin hai chiều thì vai trò của bộ Kế hoạch và Đầu tư đã xây dựng hệ thống cổng thông tin điện tử, trong đó đã có mục rõ ràng về bảo vệ quyền của CĐTS trong CTCP nhằm công khai các quyết định đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm. Bên cạnh đó, những buổi tọa đàm về pháp luật bảo vệ quyền của CĐTS trong CTCP của nước ta là kênh cung cấp thông tin cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm tiếp cận và hiểu rõ với hệ thống pháp luật của quốc gia về lĩnh vực này. Qua đó, trang bị cho các chủ thể những kiến thức cần thiết, thông tin về pháp luật, thực tiễn và tăng cường quản lý về bảo vệ quyền của CĐTS trong CTCP xảy ra. Ngoài ra, thực tế các văn bản hướng dẫn hiện nay chưa đi sâu sát về nội dung quyền của CĐTS bên cạnh có các kết quả đạt được. Có thể kể đến là hướng dẫn thực hiện quyền trả cổ tức, quyền mua lại cổ phần CĐTS, , văn bản hướng dẫn thi hành cần quy định rõ thế nào là vi phạm nghiêm trọng, trong những trường hợp nào thì HĐQT đã vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông? Từ đó, làm căn cứ để bảo vệ quyền của cổ đông thiểu số trong thực tế. Đối với hoạt động bảo vệ quyền của CĐTS trong CTCP cần thiết phải có các điều kiện nhằm đảm bảo cho việc thực hiện công tác QLNN doanh nghiệp nói chung. Từ đó, đảm bảo cho hoạt động bảo vệ quyền của CĐTS trong CTCP đã và đang thực hiện nghiêm túc vì cần thiết đảm bảo quyền của nhà nước trong hoạt động quản lý doanh nghiệp trong thực tế. Xuất phát từ bản chất của công tác bảo vệ quyền của CĐTS trong CTCP đòi hỏi phải tăng cường sự tương tác giữa nhà
  • 43. 38 nước trong quản lý trật tự về kinh tế ở nước ta hiện nay. Từ đó, đóng góp quan trọng về hoạt động quản lý nền kinh tế nhằm đảm bảo cho yêu cầu về phát triển của doanh nghiệp và quyền, lợi ích hợp pháp trong doanh nghiệp hiện nay. 3.2. Các phương pháp hoàn thiện áp dụng pháp luật bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật Thứ nhất, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp năm 2020 cần phải định nghĩa rõ ràng CĐTS, đặc điểm của. Chú trọng vào các quy định cần phải quy định thêm: việc chi trả cổ tức đúng thời hạn, nghĩa vụ của GĐ/TGĐ hoặc chủ tịch HĐQT; nếu không thực hiện đúng những người này phải chịu trách nhiệm cá nhân tương tự như việc trách nhiệm về công bố thông tin. Ngoài ra, cần có hướng dẫn cụ thể về hoạt thực hiện quyền trả cổ tức và quyền yêu cầu mua lại cổ thức. Bởi nếu chỉ bắt doanh nghiệp trả thêm lãi suất hay phạt doanh nghiệp thì đây vẫn là tiền của cổ đông. Nên quy định nếu doanh nghiệp vi phạm, bất cứ cổ đông nào cũng có quyền khởi kiện yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đúng hoặc bồi thường cho những thiệt hại mà doanh nghiệp gây ra cho mình. Thứ hai, văn bản hướng dẫn thi hành cần quy định rõ thế nào là vi phạm nghiêm trọng, trong những trường hợp nào thì HĐQT đã vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông. Đối với quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần Về thời hạn mà công ty phải mua lại cổ phần trong trường hợp cổ đông yêu cầu, LDN 2020 quy định là 90 ngày làm việc. Em cho rằng thời hạn trên là khá dài và nên giảm thời hạn xuống. Vì thông thường chỉ có CĐTS mớ i thưc ̣hiêṇ quyền này , họ là đối tượng dễ bị tác động tiêu cực nhất từ các quyết định của công ty cósựchi phối của các cổ đô ng lớn. Mặt khác, họ cũng chỉ sở hữu số lươṇg cổ phần không nhiều trong công ty , quy định thời hạn kéo dài như trên là không cần thiết và gây bất lợi cho cổ đông. Môṭ khi cổ đông đãyêu cầu công ty mua laị cổ phần , nghĩa là họ không còn muốn gắn bó lâu dà i vớ i công ty , do vâỵ pháp luâṭ nên quy điṇ h công ty sớm giải quyết yêu cầu của cổ đông trong trường hơp̣này , để cổ đông có điều kiện thu hồi vốn và đầu tư ở những nơi khác. Thứ ba, bổ sung quyền yêu cầu BKS: xem xét, trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của HĐQT, đề tài tài chính giữa năm và hàng năm, và các đề tài của
  • 44. 39 BKS. Ngoài ra, . Hoàn thiện cơ chế bảo vệ nội bộ đối với CĐTS Để việc bảo vệ CĐTS được hiệu quả chúng ta cần hoàn thiện cơ chế bảo vệ nội bộ, trong đó quan troṇ g hơn cả là cần phải đẩy maṇh việc hoàn thiêṇ chế định pháp lý vềBKS, để cơ quan này thực hiện đúng vai trò giám sát của mình trong CTCP, tránh được việc toàn bộ quyền lực trong CTCP đều tập trung vào HĐQT và GĐ /TGĐ. Nếu như chế định vềBKS được xây dựng một cách hoàn thiện, mang tính đôc ̣ lâp̣ , không bi ̣chi phối bởi HĐQT , thì cơ quan này sẽmang laị nhiều hiêụ quả trong việc giám sátquy trình chuẩn bi ̣ chương trình và nôị dung cuôc ̣hop̣ ĐHĐCĐ và ngay cả trong công tác tổ chức cuôc ̣ hop̣ ĐHĐCĐ để đảm bảo viêc ̣ tiến hành ĐHĐCĐ sẽdiêñ ra đúng theo trình tự thủ tục, tinh thần của pháp luật. Thông qua đó, các sai phạm và tầm ảnh hưởng cũng như mức đô ̣chi phối của HĐQT và cổ đông lớn tới các quyết định của ĐHĐCĐ sẽgiảm xuống đáng kể, quyền lợi của CĐTS sẽđược đảm bảo. Thứ tư, chỉ quy định Tòa án và Trọng tài thương mại là cơ quan duy nhất có thẩm quyền hủy bỏ nghị quyết của ĐHĐCĐ. Thứ năm vấn đề khởi kiện người quản lý công ty của CĐTS.Để Tòa án không phải lúng túng trong việc xác định điều kiện khởi kiện, LDN 2020 phải quy định về thời điểm nắm giữ cổ phần để đủ điều kiện khởi kiện. Các nhà lập pháp Việt Nam có thể xây dựng quy định này trên cơ sở tham khảo pháp luật thế giới quy định.LDN 2020 nên cho phép cổ đông thực hiện quyền khởi kiện đối với tất cả các người quản lý của công ty, chứ không chỉ thành viên HĐQT, Giám đốc, Tổng giám đốc. Thứ sáu sửa đổi quy định liên quan đến mức độ công khai hóa thông tin về giao dịch với người có liên quan. Để đảm bảo tính minh bạch thông tin, tránh vụ lợi trong các giao dịch với người có liên quan, thành viên HĐQT và các thành viên thực hiện công tác quản lý, điều hành khác phải có trách nhiệm đề tài và công bố thông tin về giao dịch cũng như các xung đột lợi ích; điều này cũng là phù hợp với thông lệ quốc tế và tiêu chuẩn mà WB đưa ra về quản trị doanh nghiệp tốt.
  • 45. 40 3.2.2. Các giải pháp khác Hiện nay, việc áp dụng các quy định về bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần cần nhanh, gọn để phù hợp với tình hình ở nước ta trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường. Cụ thể là: Tăng cường cơ quản lý doanh nghiệp từ phía các cơ quan chức năng: Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia của Bộ Kế hoạch và Đầu tư là bước tiến quan trọng góp phần thực thi pháp luật về bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần một cách có hiệu quả. Song, hệ thống công bố thông tin về doanh nghiệp ở nước ta chưa được tích hợp đầy đủ các thông tin về các doanh nghiệp, trong đó có hoạt động bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần nhằm quản lý có hiệu quả về vấn đề này. Bên cạnh đó, việc xây dựng một cơ chế phối hợp giữa Cục Thuế, chi cục thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan công an để làm thủ tục giải thể cho doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đăng ký thành lập thì Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối nhận hồ sơ, cấp mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cả con dấu. Tương tự, khi doanh nghiệp giải thể thì Sở kế hoạch Đầu tư làm đầu mối nhận hồ sơ và gửi thông tin doanh nghiệp cho các cơ quan liên quan. Cần đẩy mạnh liên thông dữ liệu về tình hình doanh nghiệp với cơ quan có liên quan nhằm tạo dựng một cơ sở dữ liệu quốc gia thống nhất, tập trung, cung cấp cho cộng đồng và cơ quan QLNN những thông tin chính xác, có giá trị về tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Cần xây dựng một dịch vụ bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần một đầu mối, hoàn toàn tin học hoá cho việc bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trả dấu với cơ quan công an cho doanh nghiệp. Hoàn thiện hơn nữa bộ máy tổ chức cơ quan đăng ký kinh doanh, bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần các cấp tỉnh, thành phố, địa phương. Bởi lẽ, lĩnh vực đăng ký kinh doanh là một lĩnh vực yêu cầu kiến thức rộng và sâu, do vậy, cần tiếp tục đầu tư cho đội ngũ cán bộ. Cần thường xuyên tổ chức đào tạo cán bộ có trình độ chuyên môn cao, tổ chức các lớp tập huấn về doanh nghiệp tạo
  • 46. 41 điều kiện cho các các bộ trau dồi, nâng cao trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu của hoạt động bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần ở nước ta trong tình hình. Ngoài ra, cần thay đổi nhận thức của xã hội, nhận thức doanh nghiệp đối với việc bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần. Ngoài ra cần có một cơ chế quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc hỗ trợ cho doanh nghiệp để doanh nghiệp tránh khỏi tình trạng bị bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần. Đối với các doanh nghiệp khó khăn, không còn hoạt động thì cần tạo điều kiện nâng cao nhận thức pháp luật bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần là hết sức cần thiết. Để làm được việc này cần: Công khai hóa thông tin về thủ tục bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần: đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về doanh nghiệp và bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần một cách sâu rộng. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội chủ động tìm hiểu pháp luật doanh nghiệp thuận lợi, tránh tình trạng doanh nghiệp rơi vào tình trạng giải thể. Mở các hội thảo, diễn đàn, hiệp hội doanh nghiệp để doanh nghiệp có thể tham gia. Thông qua đó, doanh nghiệp có thể nâng cao hiểu biết, nhận thức của doanh nghiệp cũng như giải đáp các vướng mắc liên quan đến hoạt động quản lý, hoạt động bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần, chia tách, sáp nhập, mua bán doanh nghiệp. Hiện nay, có một số các diễn đàn hỗ trợ rất tốt cho các doanh nghiệp như Phòng thương mại công nghiệp Việt Nam, diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam…. Khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng cố vấn pháp lý, hoặc có bộ phận pháp chế phục vụ cho hoạt động của chính bản thân doanh nghiệp. Tăng cường kiểm tra, giám sát doanh nghiệp Kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp là một trong những vai trò quan trọng của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhằm bảo đảm việc tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Thông qua hoạt động kiểm tra, giám sát, các cơ quan có thẩm quyền có cơ sở để xác định doanh nghiệp có vi phạm pháp luật và xử lý kịp thời. Tuy nhiên, việc kiểm tra, giám sát doanh nghiệp
  • 47. 42 của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong khâu hậu kiểm doanh nghiệp cần tránh xâm phạm tới quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp. Để thi hành pháp luật có hiệu quả thì đối với các cơ quan chủ quản là các Bộ, ngành cần thiện các quy định về bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần; các quy định về quản trị doanh nghiệp theo thông lệ kinh tế thị trường. Rà soát và đề xuất các chế tài mạnh, có tính răn đe đối với những doanh nghiệp, cá nhân liên quan (như: người đại diện theo pháp luật, các thành viên của công ty) không tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần. Ngoài ra, cần hoàn thiện cơ chế, chính sách và nền tảng công nghệ thông tin để Hệ thống lưu giữ dữ liệu về doanh nghiệp của quốc gia giữ vai trò đầu mối cung cấp thông tin pháp lý về đăng ký doanh nghiệp, từ đó, tạo điều kiện cho mọi tổ chức, cá nhân có thể tiếp cận dễ dàng các thông tin chính xác về tình trạng pháp lý của doanh nghiệp; phát huy vai trò giám sát của xã hội đối với doanh nghiệp ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đối với quá trình kiểm tra, giám sát việc bảo vệ quyền của CĐTS trong CTCPđể đánh giá trình độ của cơ quan, cán bộ, công chức, lực lượng có thẩm quyền. Có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng này. Đồng thời nghiêm khắc xử lý những trường hợp các đối tượng thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền của CĐTS trong CTCP để làm lợi bất hợp pháp. Thường xuyên tiến hành kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật về quản trị CTCP. Ngoài ra, tăng cường rà soát, sửa đổi bổ sung, hoàn thiện chính sách pháp luật bảo vệ quyền của CĐTS trong CTCP theo hướng ổn định; kế thừa những quy định đã đi vào cuộc sống; nghiên cứu, lược bỏ những quy định không phù hợp, xa rời thực tế, hạn chế quy định mang tính thủ tục hành chính không cần thiết, giảm phiền hà cho doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo quản lý doanh nghiệp một cách chặt chẽ, hiệu quả. Tăng cường thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ quyền của CĐTS trong CTCP, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của CĐTS. Bổ sung nội dung kiểm tra, thanh tra trách nhiệm người đứng đầu đơn vị trong
  • 48. 43 việc chấp hành kỷ luật hành chính khi thực hiện kế hoạch quản trị doanh nghiệp; trách nhiệm trong việc tổ chức, hoàn thành kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm. Bổ sung danh mục thanh tra đối với các doanh nghiệp chậm quyết toán tại thời điểm chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát quản trị CTCP phải tiến hành có trọng tâm, trọng điểm, giải quyết dứt điểm những nội dung, vấn đề nóng, bức xúc về doanh nghiệp sau cổ phần hóa, thông qua đó cập nhật những quy định mới về bảo vệ quyền của CĐTS trong CTCP, xử lý nghiêm các vi phạm trong thực tiễn tại các doanh nghiệp. Ngoài ra, để công tác kiểm soát quản trị CTCPđạt được hiệu quả và thực sự là công cụ đắc lực, không thể thiếu trong công tác QLNN về bảo vệ quyền của CĐTS trong CTCP, bên cạnh việc hoàn thiện quy định pháp luật, tạo hành lang pháp lý cần thiết cho hoạt động thanh tra, kiểm tra chủ động, linh hoạt, cần có cơ chế sàng lọc đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, thanh tra có tâm, đủ tầm, trong sạch, bản lĩnh, hiểu biết pháp luật để vận dụng, xử lý tốt các tình huống cụ thể trong công tác kiểm soát hoạt động quản trị CTCP. Tăng cường công tác phối hợp giữa doanh nghiệp và cơ quan chức năng trong bảo về quyền của CĐTS Để giải quyết kịp thời và có đầy đủ các căn cứ về tài liệu, chứng cứ trong hoạt động bảo vệ quyền của CĐTS trong CTCP đòi hỏi các cơ quan tư pháp và cơ quan hành chính địa phương cần tăng cường sự phối hợp hỗ trợ cho nhau trong hoạt động cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến việc giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn phát sinh trong hoạt động quản trị doanh nghiệp cổ phần. - Các cơ quan trong tỉnh cần có sự phối hợp với nhau trong quá trình bảo vệ quyền của CĐTS trong CTCP một cách có hiệu quả nhằm đảm bảo việc giải quyết tranh chấp có căn cứ, tránh tình trạng khiếu kiện kéo dài, khiếu kiện vượt cấp. Cần sớm xây dựng và ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan tư pháp và cơ quan hành chính nhằm hỗ trợ cung cấp thông tin cho nhau trong việc giải quyết tranh chấp đạt kết quả tốt. - Cần có sự phối hợp trong việc giải thích bản án, thi hành bản án giữa Tòa án, cơ quan Thi hành án, Công an địa phương, Tư pháp địa phương để đảm bảo việc cưỡng chế thi hành các quyết định và bản án có hiệu lực pháp luật, tránh tình
  • 49. 44 trạng kéo dài thời hạn thi hành án, hoặc do Bản án tuyên không cụ thể nên việc thi hành án khó khăn, việc cưỡng chế thi hành án không thực hiện được làm ảnh hưởng đến quyền của đương sự trong bảo vệ quyền của CĐTS trong CTCP - Các cơ quan nhà nước, tổ chức đoàn thể cần có sự phối hợp trong công tác tuyên truyền pháp luật đến mọi tầng lớp nhân dân, việc tuyên truyền pháp luật cần được thực hiện thường xuyên, đồng bộ và dưới nhiều hình thức khác nhau như lồng ghép vào hội thảo, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật đất đai để tăng thêm hiểu biết và nâng cao ý thức tôn trọng và nhận thức pháp luật của mọi tầng lớp nhân dân để người dân không bị lúng túng, bị động khi tham gia vào quan hệ pháp luật bảo vệ quyền của CĐTS trong CTCP. Qua những kết quả đề tài vừa đề cập ở trên, có thể khẳng định những quy định về hoạt động bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần đóng một vai trò quan trọng đối với pháp luật về doanh nghiệp ở nước ta.Với mục tiêu là tạo một cánh cửa giải quyết cho những doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn thì hoạt động bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần trở thành một trong những hoạt động không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh thương mại ở nước ta trong những năm trở lại đây.
  • 50. 45 KẾT LUẬN Việc ban hành và áp dụng các quy định về bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần trong thực tiễn ở nước ta là một bước tiến quan trọng nhằm minh bạch hóa nền kinh tế nước ta trong những năm trở lại đây. Bên cạnh những kết quả quan trọng mà những quy định trên mang lại thì có những vấn đề về bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần chưa được quan tâm một cách thích đáng. Trong tình hình bất ổn của nền kinh tế thế giới đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Đây cũng là một nguyên nhân khiến doanh nghiệp phải tiến hành giải thể tương đối nhiều. Để đáp ứng với tình hình mới thì những quy định của pháp luật Việt Nam cần không ngừng đổi mới, thay đổi để phù hợp với tình hình. Vậy nên, việc nghiên cứu nhằm khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong quá trình áp dụng pháp luật về bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần để phù hợp với sự phát triển của kinh tế và sự thay đổi của xã hội, đáp ứng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Thông qua thực tiễn thi hành pháp luật bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần ở nước ta, có thể thấy được những điểm bất cập, hạn chế giữa pháp luật về bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần và thực tiễn áp dụng. Các quy định pháp luật về bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần qua các thời kỳ cũng có được điều chỉnh, sửa đổi để phù hợp hơn với tình hình kinh tế thị trường. Tuy nhiên, các quy định pháp luật còn bộc lộ nhiều bất cập và hạn chế trong thực thi, chưa theo kịp với sự biến đổi không ngừng của thị trường kinh tế. Vai trò của pháp luật về bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần hoàn thiện sẽ giúp các doanh nghiệp ra đi trong trật tự của nền kinh tế, giúp nền kình tế ổn định, tăng sức cạnh tranh và nâng cao vai trò quản lý của nhà nước. Đồng thời, thông qua các quy định về bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần có thể bảo đảm quyền của người lao động trong doanh nghiệp; thanh toán các khoản nợ cho các chủ nợ, đưa vốn trở vào lại chu kỳ xoay vòng vốn của hệ thống tài chính. Do vậy, việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền của CĐTS trong công ty cổ phần theo hướng đơn giản hóa thủ tục, thuận lợi, nhanh chóng, giảm thiểu chi phí của doanh nghiệp là một yêu cầu bức thiết nhằm đáp ứng như cầu từ phía các doanh nghiệp
  • 51. 46 cũng như yêu cầu QLNN đảm bảo môi trường kinh doanh minh bạch, thuận lợi. Góp phần quan trọng giúp Việt Nam có một môi trường kinh doanh thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài khu vực. Là nền tảng căn bản để đưa doanh nghiệp trở thành trung tâm của nền kinh tế, góp phần xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong thời gian trở lại đây.
  • 52. 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr. 134. 2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, Hà Nội . 3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 5. Đảng cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội. 6. Đảng cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và phát triển đất nước đến năm 2020, Hà Nội. 7. Quốc hội (2013), Hiến pháp, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội. 8. Quốc hội (2005), Luật doanh nghiệp 2005, NXB Tư pháp, Hà Nội 9. Quốc hội (2014), Luật doanh nghiệp 2014, NXB Tư pháp, Hà Nội. 10.Quốc hội (2020), Luật doanh nghiệp 2020, NXB Tư pháp, Hà Nội 11.Quốc hội (2014), Luật đầu tư; NXB , Hà Nội. 12. Bình luận khoa học Hiến pháp năm 2013, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2015. 13. Thái Xuân Đệ (2010), Từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội, 14. Từ điển Luật học (1999), NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội, tr. 249. 15.Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 16.Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
  • 53. 48 thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 17.Quách Thúy Quỳnh (2010), “Quyền của cổ đông thiểu số theo pháp luật Việt Nam”, Tạp chí Luật học