Giáo viên hướng dẫn: 
Lê Đức Long 
SVTH: Nhóm 12: 
Lê Thị Cẩm Hằng 
Huỳnh Thị Thùy Linh 
[Nhóm 12] 1 Nguyễn Phạm Ngọc Thi
1. Cơ sở lý 
thuyết cho 
mô hình dạy 
học: 
2. Ngữ cảnh 
dạy và học ở 
Việt Nam và 
điều kiện thực 
tế của dạy học 
ở trường phổ 
thông 
3.Mô hình học 
kết hợp áp 
dụng trong ngữ 
cảnh dạy và 
học ở Việt 
Nam. 
4.Các vấn đề 
cần quan tâm 
khi xây dựng 
chiến lược sư 
phạm đối với 
một hệ e- 
Learning theo 
ngữ cảnh 
NỘI DUNG TRỌNG TÂM 
[Nhóm 12] 2
1. Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học: 
• Cơ sở lý thuyết: 
Nhóm lý thuyết khách quan: 
Thuyết hành vi (Behaviorism): Người dạy trở 
thành chủ thể của kiến thức, đưa ra những kích 
thích để tạo ra những phản xạ có điều kiện ở 
người học. 
Thuyết nhận thức (Cognitivism): kiến thức mang 
tính chủ quan của người học do mỗi người học 
xây dựng thông qua sự kết hợp giữa các kiến thức 
cũ và kiến thức mới. Kiến thức được người học 
chủ động xây dựng trong quá trình phát triển trí 
[Nhómó 1c2]. 3
1. Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học: 
Nhóm lý thuyết kiến tạo: 
Thuyết kiến tạo (Constructivism): Vai trò của 
người dạy là dẫn dắt người học khám phá kiến 
thức. Người học có thể thông thạo khái niệm nhờ 
sự trợ giúp của những người xung quanh. 
Thuyết kết nối (Connectivism): Việc học là do 
người học tự thiết kế (tạo các kết nối), vì vậy 
người dạy cần không nhấn mạnh đến vai trò trình 
bày thông tin, mà chính họ sẽ phát triển khả năng 
của người học để vận hành thông tin. 
[Nhóm 12] 4
1. Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học: 
Phương pháp luận: 
Môi trường dạy học kết 
hợp(blended-learning): 
Phương pháp Blended 
learning là sự kết hợp việc 
học face-to-face với các hoạt 
động được máy tính hỗ trợ 
để hình thành lên một 
phương pháp giảng dạy tích 
hợp. 
[Nhóm 12] 5
Môi trường dạy học kết hợp(blended-learning): 
Theo iNACOL, môi trường Blended learning có 
các đặc điểm sau: 
 Sự thay đổi phương pháp giảng dạy, lấy học 
sinh làm trung tâm thay vì giáo viên như trước 
đây, học sinh sẽ trở nên năng động và tương tác 
nhiều hơn. 
 Sự tăng sự tương tác giữa học sinh và giáo viên, 
giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh với 
nội dung kiến thức và giữa học sinh với các 
nguồn bên ngoài. 
 Cơ chế hình thành và tổng kết đánh giá cho học 
[Nhóm 12] 6 
sinh và giáo viên.
Mô hình TCPK_ Technological Pedagogical Content 
Knowledge: 
Mô hình TPCK (Technological Pedagogical Content 
Knowledge) là mô hình nói lên sự tích hợp giữa kiến 
thức chuyên môn của người dạy và kiến thức về 
công nghệ. Mô hình đưa ra cái nhìn tổng quan về 3 
dạng cơ bản của kiến thức mà một giáo viên cần có 
để ứng dụng CNTT vào việc dạy học của mình: Kiến 
thức kỹ thuật công nghệ (TK), Kiến thức phương 
pháp (PK) và kiến thức nội dung, chuyên môn (CK), 
cũng như mối quan hệ và tương tác giữa chúng. 
[Nhóm 12] 7
Mô hình TCPK_ Technological Pedagogical Content 
Knowledge: 
[Nhóm 12] 8
Mô hình TCPK_ Technological Pedagogical Content 
Knowledge: 
Các thành phần của mô hình TPCK: 
Technological Pedagogical Content Knowledge (TPCK): 
Kiến thức nội dung chuyên môn, phương pháp sư phạm 
và công nghệ 
Technological Pedagogical Knowledge (TPK): Kiến thức 
công nghệ và phương pháp sư phạm 
Technological Content Knowledge (TCK): Kiến thức 
chuyên môn và công nghệ 
Pedagogical Content Knowledge (PCK): Kiến thức 
chuyên môn và phương pháp sư phạm. 
[Nhóm 12] 9
2. Ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam và điều kiện 
thực tế của dạy học ở trường phổ thông 
2.1. Các điều kiện và tình hình phát triển e-Learning ở Việt 
Nam 
2.2. Các điều kiện và tình hình phát triển việc ứng dụng công 
nghệ vào trong dạy học ở Việt Nam 
2.3. Đặc điểm và lịch sử văn hóa của người Việt Nam: 
2.4. Ngữ cảnh dạy học đại học, ngữ cảnh dạy học ở trường 
phổ thông:
2.1. Các điều kiện và tình hình phát triển e- 
Learning ở Việt Nam 
- Ở Việt Nam E-Learning có những bước tiến đáng kể 
- E-Learning có sức lôi cuốn nhiều người học 
- Mặc dù E-Learning phát triển như vậy thế nhưng các chuyên 
gia vẫn đánh giá E-Learning ở Việt Nam chỉ đạt ở mức tiềm 
năng 
- E-Learning là lựa chọn hàng đầu đối với những ai không có điều 
kiện đến các lớp học trực tiếp và muốn linh động thời gian học 
- Tuy nhiên, số người lựa chọn hình thức này ở Việt Nam mới chỉ 
chiếm 0,6% số người sử dụng Internet và 0,13% dân số 
[Nhóm 12] 11
2.2. Các điều kiện và tình hình phát triển việc ứng 
dụng công nghệ vào trong dạy học ở Việt Nam 
Điều kiện 
- Cơ sở hạ tầng CNTT ngày càng được hoàn thiện hỗ cho 
giáo viên trong quá trình giảng dạy của mình 
[Nhóm 12] 12
Điều kiện 
- Các phương pháp dạy học tích cực ngày càng được phổ biến 
rộng rãi 
Phương pháp dạy học theo cách tiếp 
cận kiến tạo 
Phương pháp dạy học theo dự án 
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn 
đề 
1 
2 
3 
[Nhóm 12] 13
- Các hình thức dạy học cũng có những đổi mới trong môi trường 
công nghệ thông tin và truyền thông 
Dạy học 
đồng loạt 
Dạy học 
theo nhóm 
Dạy học 
cá nhân 
Điều kiện 
- Học sinh hay người dùng có thể chủ động và linh 
hoạt với máy tính, Internet 
- Giáo viên hay người hướng dẫn có thể dạy học 
theo hình thức lớp học phân tán qua mạng và dạy 
học qua cầu truyền hình 
[Nhóm 12] 14
- Hình thức dạy học chuyển dần sang hoạt động lấy người 
học làm trung tâm 
Trước Sau 
- Phương pháp dạy sau cho 
học sinh nhớ lâu và dễ hiểu 
- Quan tâm nhiều đến việc 
ghi nhớ kiến thức và thực 
hành kĩ năng vận dụng 
- Dạy cho học sinh cách chủ 
động học tập 
- Chú trọng đến khả năng 
sáng tạo của học sinh 
[Nhóm 12] 15
- Công nghệ phần mềm phát triển mạnh. Các phần mềm 
giáo dục cũng đạt được những thành tựu đáng kể. 
• Office 
• Cabri 
• LessonEditor/VioLet … 
• Hệ thống WWW, Elearning và các phần mềm 
đóng gói, tiện ích khác 
- Khi có máy tính thì việc dạy học sẽ: 
 Việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính trở nên 
sinh động hơn, tiết vđược nhiều thời gian hơn 
 Giúp học sinh phát huy tính sáng tạo trong học tập thông 
qua các câu hỏi gợi mở,…và giúp học sinh hoạt động 
nhiều hơn trong lớp học 
 Thay đổi cách học tập 
[Nhóm 12] 16
Tình hình 
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học 
ở Việt Nam đang dần có nhiều tiến triển nhưng 
vẫn còn có những hạn chế: do các chính sách áp 
dụng chưa chính xác và do chưa có sự hợp tác 
thật hiệu quả của những người dạy với nhau và 
giữa người học và người dạy 
- Cần đưa ra nhiều biện pháp để nâng cao việc sử 
dụng ICT vào dạy học 
[Nhóm 12] 17
2.3. Đặc điểm và lịch sử văn hóa của người Việt 
Nam: 
- Văn hoá Việt Nam là một nền văn hoá thống nhất 
trong đa dạng. 
- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở các dân tộc ở 
nước ta hiện nay còn có sự chênh lệch do hậu quả của 
lịch sử Đặc biệt là các dân tộc miền núi, vùng sâu, 
vùng xa, thu nhập và đời sống nhân dân còn thấp, 
nghèo đói vẫn còn là sự thách đố trên con đường phát 
triển. 
- Nền giáo dục mang tính “hàn lâm, kinh viện” 
- Nền giáo dục “ứng thí” 
[Nhóm 12] 18
Người nước ngoài nhìn ta: 
- Cần cù lao động sống dễ thỏa mãn nên tâm lý hưởng thụ còn nặng 
- Thông minh, sáng tạo, song chỉ có tính chất đối phó 
- Khéo léo, song không duy trì đến cùng 
- Vừa thực tế, vừa mơ mộng, song lại không có ý thức nâng lên thành lý luận 
- Tiết kiệm, song nhiều khi hoang phí vì những mục tiêu vô bổ 
- Yêu hòa bình, nhẫn nhịn, song nhiều khi lại hiếu chiến, hiếu thắng vì những 
lý do tự ái, lặt vặt, đánh mất đại cục 
- Thích tụ tập, nhưng lại thiếu tính liên kết để tạo ra sức mạnh 
Ta tự nhìn ta: 
- “Giờ cao su”: 
- Thiếu tự tin và óc phê phán 
- Bệnh hình thức 
- Không tiêt kiệm: hay tâm lí thích tiêu xài phung phí 
- Thiếu trách nhiệm cá nhân, thừa trách nhiệm tập thể 
- Thể lực kém 
- Thiếu thực tê 
- Tinh thần hợp tác làm việc theo team work còn hạn chế 
[Nhóm 12] 19
2.4. Ngữ cảnh dạy học đại học, ngữ cảnh dạy học ở 
trường phổ thông: 
- Sự kém hiệu quả về công tác giảng dạy và học tập ở bậc đại 
học, sự lạc hậu và thiếu thực tế của chương trình đào tạo và các 
môn học 
 Từ đó dẫn đên các số liệu thống kê đáng lo ngại: 
 Hơn 50% SV không thật tự tin vào các năng lực/ khả năng 
học của mình. 
 Hơn 40% SV cho rằng mình không có năng lực tự học; 
 Gần 70% SV cho rằng mình không có năng lực tự nghiên 
cứu; 
 Gần 55% SV cho rằng mình không thực sự hứng thú học tập. 
(Nguyen C.K., 2008) 
[Nhóm 12] 20
HẠN CHẾ CỦA DẠY HỌC ĐẠI HỌC: 
- Phương pháp giảng dạy không hiệu quả, quá phụ 
thuộc vào các bài thuyết trình và ít sử dụng các 
kỹ năng học tích cực 
- Quá nhấn mạnh vào ghi nhớ kiến thức (theo kiểu 
thuộc lòng) mà không nhấn mạnh vào việc học 
khái niệm hoặc học ở cấp độ cao (như phân tích 
và tổng hợp) 
- Sinh viên học một cách thụ động. 
[Nhóm 12] 21
HẠN CHẾ CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC: 
- Chương trình đào tạo đại học yêu cầu quá nhiều môn học 
(6-8) và số tính chỉ (khoảng 25) trong một học kỳ 
- Nhiều môn học trong trương chình đào tạo không liên quan 
đến ngành khoa học và chuyên ngành 
- Nội dung của từng môn học và toàn bộ chương trình đào tạo 
lạc hậu và không ngang tầm với các trường đại học thế giới 
[Nhóm 12] 22
NGỮ CẢNH DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG: 
- Phương pháp thuyết trình, thông báo tri thức của GV 
vẫn là phương pháp dạy học được sử dụng quá nhiều 
- Dạy học thí nghiệm, thực hành, dạy học thông qua các 
hoạt động thực tiễn ít được thực hiện 
- Những khó khăn về đời sống, những vấn đề về quản lý 
cũng là những cản trở quan trọng đối với việc đổi mới 
PPDH của GV 
- Việc sử dụng phối hợp 
các PPDH cũng như sử dụng 
các PPDH phát huy tính 
tích cực,tự lực và sáng tạo còn 
ở mức độ hạn chế 
[Nhóm 12] 23
3. Mô hình học kết hợp áp dụng trong ngữ 
cảnh dạy và học ở Việt Nam. 
[Nhóm 12] 24
4. CÁC VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM TRONG VIỆC XÂY DỰNG CÁC CHIẾN 
LƯỢC SƯ PHẠM ĐỐI VỚI MỘT HỆ E-LEARNING THEO NGỮ CẢNH. 
1. Con 
người 
Xây dựng chiến 
lược Sư Phạm 
2. 
Trang 
thiết bị 
3. Nội 
Dung 
[Nhóm 12] 25
1. Về con người 
 Con người là nhân tố vô cùng quan 
trọng trong triển khai e-Learning. 
Chúng ta cần chuẩn bị con người để 
đưa vào các vị trí: 
Người quản 
trị hệ thống 
Quản lý về mặt 
kỹ thuật nền 
CNTT 
Quản lý môi 
trường e- 
Learning 
[Nhóm 12] 26
Người quản 
lý khóa học 
Chịu trách nhiệm về việc 
tạo ra tất cả các nội dung 
giảng dạy. 
Người quản lý 
dạy và học 
[Nhóm 12] 27
Chuyên gia lĩnh 
vực(Subject 
Matter Expert: 
SME) 
 Là người có tri thức sâu về chuyên ngành. 
 Người thiết kế dạy (Instructional Designer: ID) 
 Là người thiết kế dạy học có khuynh hướng 
theo quy trình, áp dụng các nguyên lý thiết kế 
dạy học vào miền nội dung rộng. 
 SME làm việc chặt chẽ với ID để phát biểu cấu 
trúc nội dung làm việc  thông tin và kỹ năng 
cần dạy có thể được tạo thành theo trình tự và 
thứ bậc. 
[Nhóm 12] 28
 Người làm phần mềm nội 
dung: là người viết và 
biên tập nội dung giảng 
dạy trong khuôn khổ thể 
hiện trênWeb. 
Trợ giáo, thầy kèm: là 
người giỏi kỷ thuật, có 
khinh nghiệm huấn luyện 
cho tất cả học viên và bạn 
đồng nghiệp. 
[Nhóm 12] 29
2. Về trang thiết bị: 
Phần 
cứng 
Phần 
mềm 
[Nhóm 12] 30
Hệ thống 
máy chủ 
• Lưu trữ và quản lý các tài nguyên một cách tập trung 
• Đảm bảo sự hoạt động thống suốt của hệ thống. 
Hệ thống 
máy trạm 
a. Phần 
cứng 
• Công cụ cho các nhà phát triển nội dung, các nhà quản lý….truy cập vào hệ 
thống. 
• Phục vụ học viên, giáo viên. 
Hệ thống 
mạng 
• LAN: Các máy tính phải được kết nối với nhau thông qua hệ thống mạng 
LAN tốc độ cao  Tạo điều kiện làm việc và học tập thuận lợi nhất. 
• Mạng ra bên ngoài (Internet): Máy chủ e-Learning cũng cần phải có thể truy 
cập được từ bên ngoài  học viên có thể học được từ bất kỳ đâu và bất kỳ 
thời điểm nào. 
Các trang 
thiết bị khác 
• Các thiết bị phụ trợ như: camera, máy ảnh kỹ thuật số, các trang thiết bị nội 
thất, hệ thống điện, điều hòa nhiệt độ…. Hệ thống các trang thiết bị này 
thường lạc hậu sau từ 3-5 năm nên cần có kế hoạch nâng cấp ngay từ đầu 
[Nhóm 12] 31
Hệ điều hành 
• Phục vụ cho các máy chủ và máy trạm 
• Có thể lựa chọn giữa hệ điều hành mã nguồn mở (Linux) hoặc hệ điều hànhWindows hoặc Sun 
Solaris. 
Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu 
• Tùy thuộc vào hệ thống quản trị LMS cũng như e-Learning portal sử dụng hệ quản trị dữ lệu thích 
hợp 
• Ngày nay, các hệ LMS cũng như e-Learning portal thường hỗ trợ ta truy cập vào hầu hết các hệ quản 
trị dữ liệu phổ biến Cần chọn hệ quản trị dữ liệu với dung lượng lớn, ổn định, tốc độ cao 
Hệ quản trị e-LearningLMS và e-Learning portal 
• Tự xây dựng hoặc sử dụng hệ mã nguồn mở tiết kiệm được chi phí mua phần mềm, nhưng lại cần 
phải có những người có trình độ kỹ thuật cao về CNTT. 
• Thuê xây dựng hệ thống  đòi hỏi một chi phí rất lớn, hệ thống chúng ta thu được là đúng với những 
gì ta mong muốn 
• Mua phần mềm đòi hỏi một chi phí lớn để xây dựng hệ thống nhưng được xây dựng và phát triển 
theo ý muốn. 
Các phần mềm hỗ trợ xây dựng nội dung 
[Nhóm 12] 32 
• Giúp người sử dụng tạo ra các nội dung giảng dạy trong hệ e-Learning.
3.Về nội dung: 
Mua các 
gói có 
sẵn 
Tự xây 
dựng 
Thuê xây 
dựng 
[Nhóm 12] 33
3.Về nội dung: 
Mua các 
gói có 
sẵn 
Tự xây 
dựng 
Thuê xây 
dựng 
 Phương án này thường có mức 
độ mạo hiểm, với chi phí vừa 
phải. 
 Ngoài ra, phương án này còn cần 
đào tạo một đội ngũ cán bộ có đủ 
khả năng để xây dựng. 
 Tuy nhiên, nếu thành công, 
phương án này sẽ đáp ứng nhu 
cấu e-Learning trong thời gian 
dài. 
[Nhóm 12] 34
3.Về nội dung: 
Mua các 
gói có 
sẵn 
Tự xây 
dựng 
Thuê xây 
dựng 
[Nhóm 12] 35
5. Tài liệu tham khảo: 
[i]. Pedro A. González-Calero. (2002). Workshop on Case-Based 
Reasoning for Education and 
Training. Robert Gordon University, Aberdeen,Scotland. 
[ii]. http://www.poly.edu.vn/blog/connected-learning-va-blended-learning- 
thuat-ngu-moi-tranh-luan-cu.html/ 
Wang et al. 2010 
[iii] Mishra & Koehler 2006 
[iiii] Lê Ngọc Tú, Đào Việt Cường, Nguyễn Vũ Quốc Hưng.(2006). Tài 
liệu nghiên cứu “Các điều kiện để triển khai hệ thống đào tạo điện tử 
(E-Learning)”. Trung tâm Công Nghệ Thông Tin, Trường Đại Học Sư 
Phạm Hà Nội. 
[Nhóm 12] 36
Cảm ơn thầy và các bạn 
đã theo dõi! 
[Nhóm 12] 37

Chude02 [nhom12] HOCKETHOP

  • 1.
    Giáo viên hướngdẫn: Lê Đức Long SVTH: Nhóm 12: Lê Thị Cẩm Hằng Huỳnh Thị Thùy Linh [Nhóm 12] 1 Nguyễn Phạm Ngọc Thi
  • 2.
    1. Cơ sởlý thuyết cho mô hình dạy học: 2. Ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam và điều kiện thực tế của dạy học ở trường phổ thông 3.Mô hình học kết hợp áp dụng trong ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam. 4.Các vấn đề cần quan tâm khi xây dựng chiến lược sư phạm đối với một hệ e- Learning theo ngữ cảnh NỘI DUNG TRỌNG TÂM [Nhóm 12] 2
  • 3.
    1. Cơ sởlý thuyết cho mô hình dạy học: • Cơ sở lý thuyết: Nhóm lý thuyết khách quan: Thuyết hành vi (Behaviorism): Người dạy trở thành chủ thể của kiến thức, đưa ra những kích thích để tạo ra những phản xạ có điều kiện ở người học. Thuyết nhận thức (Cognitivism): kiến thức mang tính chủ quan của người học do mỗi người học xây dựng thông qua sự kết hợp giữa các kiến thức cũ và kiến thức mới. Kiến thức được người học chủ động xây dựng trong quá trình phát triển trí [Nhómó 1c2]. 3
  • 4.
    1. Cơ sởlý thuyết cho mô hình dạy học: Nhóm lý thuyết kiến tạo: Thuyết kiến tạo (Constructivism): Vai trò của người dạy là dẫn dắt người học khám phá kiến thức. Người học có thể thông thạo khái niệm nhờ sự trợ giúp của những người xung quanh. Thuyết kết nối (Connectivism): Việc học là do người học tự thiết kế (tạo các kết nối), vì vậy người dạy cần không nhấn mạnh đến vai trò trình bày thông tin, mà chính họ sẽ phát triển khả năng của người học để vận hành thông tin. [Nhóm 12] 4
  • 5.
    1. Cơ sởlý thuyết cho mô hình dạy học: Phương pháp luận: Môi trường dạy học kết hợp(blended-learning): Phương pháp Blended learning là sự kết hợp việc học face-to-face với các hoạt động được máy tính hỗ trợ để hình thành lên một phương pháp giảng dạy tích hợp. [Nhóm 12] 5
  • 6.
    Môi trường dạyhọc kết hợp(blended-learning): Theo iNACOL, môi trường Blended learning có các đặc điểm sau:  Sự thay đổi phương pháp giảng dạy, lấy học sinh làm trung tâm thay vì giáo viên như trước đây, học sinh sẽ trở nên năng động và tương tác nhiều hơn.  Sự tăng sự tương tác giữa học sinh và giáo viên, giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh với nội dung kiến thức và giữa học sinh với các nguồn bên ngoài.  Cơ chế hình thành và tổng kết đánh giá cho học [Nhóm 12] 6 sinh và giáo viên.
  • 7.
    Mô hình TCPK_Technological Pedagogical Content Knowledge: Mô hình TPCK (Technological Pedagogical Content Knowledge) là mô hình nói lên sự tích hợp giữa kiến thức chuyên môn của người dạy và kiến thức về công nghệ. Mô hình đưa ra cái nhìn tổng quan về 3 dạng cơ bản của kiến thức mà một giáo viên cần có để ứng dụng CNTT vào việc dạy học của mình: Kiến thức kỹ thuật công nghệ (TK), Kiến thức phương pháp (PK) và kiến thức nội dung, chuyên môn (CK), cũng như mối quan hệ và tương tác giữa chúng. [Nhóm 12] 7
  • 8.
    Mô hình TCPK_Technological Pedagogical Content Knowledge: [Nhóm 12] 8
  • 9.
    Mô hình TCPK_Technological Pedagogical Content Knowledge: Các thành phần của mô hình TPCK: Technological Pedagogical Content Knowledge (TPCK): Kiến thức nội dung chuyên môn, phương pháp sư phạm và công nghệ Technological Pedagogical Knowledge (TPK): Kiến thức công nghệ và phương pháp sư phạm Technological Content Knowledge (TCK): Kiến thức chuyên môn và công nghệ Pedagogical Content Knowledge (PCK): Kiến thức chuyên môn và phương pháp sư phạm. [Nhóm 12] 9
  • 10.
    2. Ngữ cảnhdạy và học ở Việt Nam và điều kiện thực tế của dạy học ở trường phổ thông 2.1. Các điều kiện và tình hình phát triển e-Learning ở Việt Nam 2.2. Các điều kiện và tình hình phát triển việc ứng dụng công nghệ vào trong dạy học ở Việt Nam 2.3. Đặc điểm và lịch sử văn hóa của người Việt Nam: 2.4. Ngữ cảnh dạy học đại học, ngữ cảnh dạy học ở trường phổ thông:
  • 11.
    2.1. Các điềukiện và tình hình phát triển e- Learning ở Việt Nam - Ở Việt Nam E-Learning có những bước tiến đáng kể - E-Learning có sức lôi cuốn nhiều người học - Mặc dù E-Learning phát triển như vậy thế nhưng các chuyên gia vẫn đánh giá E-Learning ở Việt Nam chỉ đạt ở mức tiềm năng - E-Learning là lựa chọn hàng đầu đối với những ai không có điều kiện đến các lớp học trực tiếp và muốn linh động thời gian học - Tuy nhiên, số người lựa chọn hình thức này ở Việt Nam mới chỉ chiếm 0,6% số người sử dụng Internet và 0,13% dân số [Nhóm 12] 11
  • 12.
    2.2. Các điềukiện và tình hình phát triển việc ứng dụng công nghệ vào trong dạy học ở Việt Nam Điều kiện - Cơ sở hạ tầng CNTT ngày càng được hoàn thiện hỗ cho giáo viên trong quá trình giảng dạy của mình [Nhóm 12] 12
  • 13.
    Điều kiện -Các phương pháp dạy học tích cực ngày càng được phổ biến rộng rãi Phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo Phương pháp dạy học theo dự án Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề 1 2 3 [Nhóm 12] 13
  • 14.
    - Các hìnhthức dạy học cũng có những đổi mới trong môi trường công nghệ thông tin và truyền thông Dạy học đồng loạt Dạy học theo nhóm Dạy học cá nhân Điều kiện - Học sinh hay người dùng có thể chủ động và linh hoạt với máy tính, Internet - Giáo viên hay người hướng dẫn có thể dạy học theo hình thức lớp học phân tán qua mạng và dạy học qua cầu truyền hình [Nhóm 12] 14
  • 15.
    - Hình thứcdạy học chuyển dần sang hoạt động lấy người học làm trung tâm Trước Sau - Phương pháp dạy sau cho học sinh nhớ lâu và dễ hiểu - Quan tâm nhiều đến việc ghi nhớ kiến thức và thực hành kĩ năng vận dụng - Dạy cho học sinh cách chủ động học tập - Chú trọng đến khả năng sáng tạo của học sinh [Nhóm 12] 15
  • 16.
    - Công nghệphần mềm phát triển mạnh. Các phần mềm giáo dục cũng đạt được những thành tựu đáng kể. • Office • Cabri • LessonEditor/VioLet … • Hệ thống WWW, Elearning và các phần mềm đóng gói, tiện ích khác - Khi có máy tính thì việc dạy học sẽ:  Việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính trở nên sinh động hơn, tiết vđược nhiều thời gian hơn  Giúp học sinh phát huy tính sáng tạo trong học tập thông qua các câu hỏi gợi mở,…và giúp học sinh hoạt động nhiều hơn trong lớp học  Thay đổi cách học tập [Nhóm 12] 16
  • 17.
    Tình hình -Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở Việt Nam đang dần có nhiều tiến triển nhưng vẫn còn có những hạn chế: do các chính sách áp dụng chưa chính xác và do chưa có sự hợp tác thật hiệu quả của những người dạy với nhau và giữa người học và người dạy - Cần đưa ra nhiều biện pháp để nâng cao việc sử dụng ICT vào dạy học [Nhóm 12] 17
  • 18.
    2.3. Đặc điểmvà lịch sử văn hóa của người Việt Nam: - Văn hoá Việt Nam là một nền văn hoá thống nhất trong đa dạng. - Trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở các dân tộc ở nước ta hiện nay còn có sự chênh lệch do hậu quả của lịch sử Đặc biệt là các dân tộc miền núi, vùng sâu, vùng xa, thu nhập và đời sống nhân dân còn thấp, nghèo đói vẫn còn là sự thách đố trên con đường phát triển. - Nền giáo dục mang tính “hàn lâm, kinh viện” - Nền giáo dục “ứng thí” [Nhóm 12] 18
  • 19.
    Người nước ngoàinhìn ta: - Cần cù lao động sống dễ thỏa mãn nên tâm lý hưởng thụ còn nặng - Thông minh, sáng tạo, song chỉ có tính chất đối phó - Khéo léo, song không duy trì đến cùng - Vừa thực tế, vừa mơ mộng, song lại không có ý thức nâng lên thành lý luận - Tiết kiệm, song nhiều khi hoang phí vì những mục tiêu vô bổ - Yêu hòa bình, nhẫn nhịn, song nhiều khi lại hiếu chiến, hiếu thắng vì những lý do tự ái, lặt vặt, đánh mất đại cục - Thích tụ tập, nhưng lại thiếu tính liên kết để tạo ra sức mạnh Ta tự nhìn ta: - “Giờ cao su”: - Thiếu tự tin và óc phê phán - Bệnh hình thức - Không tiêt kiệm: hay tâm lí thích tiêu xài phung phí - Thiếu trách nhiệm cá nhân, thừa trách nhiệm tập thể - Thể lực kém - Thiếu thực tê - Tinh thần hợp tác làm việc theo team work còn hạn chế [Nhóm 12] 19
  • 20.
    2.4. Ngữ cảnhdạy học đại học, ngữ cảnh dạy học ở trường phổ thông: - Sự kém hiệu quả về công tác giảng dạy và học tập ở bậc đại học, sự lạc hậu và thiếu thực tế của chương trình đào tạo và các môn học  Từ đó dẫn đên các số liệu thống kê đáng lo ngại:  Hơn 50% SV không thật tự tin vào các năng lực/ khả năng học của mình.  Hơn 40% SV cho rằng mình không có năng lực tự học;  Gần 70% SV cho rằng mình không có năng lực tự nghiên cứu;  Gần 55% SV cho rằng mình không thực sự hứng thú học tập. (Nguyen C.K., 2008) [Nhóm 12] 20
  • 21.
    HẠN CHẾ CỦADẠY HỌC ĐẠI HỌC: - Phương pháp giảng dạy không hiệu quả, quá phụ thuộc vào các bài thuyết trình và ít sử dụng các kỹ năng học tích cực - Quá nhấn mạnh vào ghi nhớ kiến thức (theo kiểu thuộc lòng) mà không nhấn mạnh vào việc học khái niệm hoặc học ở cấp độ cao (như phân tích và tổng hợp) - Sinh viên học một cách thụ động. [Nhóm 12] 21
  • 22.
    HẠN CHẾ CỦACHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC: - Chương trình đào tạo đại học yêu cầu quá nhiều môn học (6-8) và số tính chỉ (khoảng 25) trong một học kỳ - Nhiều môn học trong trương chình đào tạo không liên quan đến ngành khoa học và chuyên ngành - Nội dung của từng môn học và toàn bộ chương trình đào tạo lạc hậu và không ngang tầm với các trường đại học thế giới [Nhóm 12] 22
  • 23.
    NGỮ CẢNH DẠYHỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG: - Phương pháp thuyết trình, thông báo tri thức của GV vẫn là phương pháp dạy học được sử dụng quá nhiều - Dạy học thí nghiệm, thực hành, dạy học thông qua các hoạt động thực tiễn ít được thực hiện - Những khó khăn về đời sống, những vấn đề về quản lý cũng là những cản trở quan trọng đối với việc đổi mới PPDH của GV - Việc sử dụng phối hợp các PPDH cũng như sử dụng các PPDH phát huy tính tích cực,tự lực và sáng tạo còn ở mức độ hạn chế [Nhóm 12] 23
  • 24.
    3. Mô hìnhhọc kết hợp áp dụng trong ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam. [Nhóm 12] 24
  • 25.
    4. CÁC VẤNĐỀ CẦN QUAN TÂM TRONG VIỆC XÂY DỰNG CÁC CHIẾN LƯỢC SƯ PHẠM ĐỐI VỚI MỘT HỆ E-LEARNING THEO NGỮ CẢNH. 1. Con người Xây dựng chiến lược Sư Phạm 2. Trang thiết bị 3. Nội Dung [Nhóm 12] 25
  • 26.
    1. Về conngười  Con người là nhân tố vô cùng quan trọng trong triển khai e-Learning. Chúng ta cần chuẩn bị con người để đưa vào các vị trí: Người quản trị hệ thống Quản lý về mặt kỹ thuật nền CNTT Quản lý môi trường e- Learning [Nhóm 12] 26
  • 27.
    Người quản lýkhóa học Chịu trách nhiệm về việc tạo ra tất cả các nội dung giảng dạy. Người quản lý dạy và học [Nhóm 12] 27
  • 28.
    Chuyên gia lĩnh vực(Subject Matter Expert: SME)  Là người có tri thức sâu về chuyên ngành.  Người thiết kế dạy (Instructional Designer: ID)  Là người thiết kế dạy học có khuynh hướng theo quy trình, áp dụng các nguyên lý thiết kế dạy học vào miền nội dung rộng.  SME làm việc chặt chẽ với ID để phát biểu cấu trúc nội dung làm việc  thông tin và kỹ năng cần dạy có thể được tạo thành theo trình tự và thứ bậc. [Nhóm 12] 28
  • 29.
     Người làmphần mềm nội dung: là người viết và biên tập nội dung giảng dạy trong khuôn khổ thể hiện trênWeb. Trợ giáo, thầy kèm: là người giỏi kỷ thuật, có khinh nghiệm huấn luyện cho tất cả học viên và bạn đồng nghiệp. [Nhóm 12] 29
  • 30.
    2. Về trangthiết bị: Phần cứng Phần mềm [Nhóm 12] 30
  • 31.
    Hệ thống máychủ • Lưu trữ và quản lý các tài nguyên một cách tập trung • Đảm bảo sự hoạt động thống suốt của hệ thống. Hệ thống máy trạm a. Phần cứng • Công cụ cho các nhà phát triển nội dung, các nhà quản lý….truy cập vào hệ thống. • Phục vụ học viên, giáo viên. Hệ thống mạng • LAN: Các máy tính phải được kết nối với nhau thông qua hệ thống mạng LAN tốc độ cao  Tạo điều kiện làm việc và học tập thuận lợi nhất. • Mạng ra bên ngoài (Internet): Máy chủ e-Learning cũng cần phải có thể truy cập được từ bên ngoài  học viên có thể học được từ bất kỳ đâu và bất kỳ thời điểm nào. Các trang thiết bị khác • Các thiết bị phụ trợ như: camera, máy ảnh kỹ thuật số, các trang thiết bị nội thất, hệ thống điện, điều hòa nhiệt độ…. Hệ thống các trang thiết bị này thường lạc hậu sau từ 3-5 năm nên cần có kế hoạch nâng cấp ngay từ đầu [Nhóm 12] 31
  • 32.
    Hệ điều hành • Phục vụ cho các máy chủ và máy trạm • Có thể lựa chọn giữa hệ điều hành mã nguồn mở (Linux) hoặc hệ điều hànhWindows hoặc Sun Solaris. Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu • Tùy thuộc vào hệ thống quản trị LMS cũng như e-Learning portal sử dụng hệ quản trị dữ lệu thích hợp • Ngày nay, các hệ LMS cũng như e-Learning portal thường hỗ trợ ta truy cập vào hầu hết các hệ quản trị dữ liệu phổ biến Cần chọn hệ quản trị dữ liệu với dung lượng lớn, ổn định, tốc độ cao Hệ quản trị e-LearningLMS và e-Learning portal • Tự xây dựng hoặc sử dụng hệ mã nguồn mở tiết kiệm được chi phí mua phần mềm, nhưng lại cần phải có những người có trình độ kỹ thuật cao về CNTT. • Thuê xây dựng hệ thống  đòi hỏi một chi phí rất lớn, hệ thống chúng ta thu được là đúng với những gì ta mong muốn • Mua phần mềm đòi hỏi một chi phí lớn để xây dựng hệ thống nhưng được xây dựng và phát triển theo ý muốn. Các phần mềm hỗ trợ xây dựng nội dung [Nhóm 12] 32 • Giúp người sử dụng tạo ra các nội dung giảng dạy trong hệ e-Learning.
  • 33.
    3.Về nội dung: Mua các gói có sẵn Tự xây dựng Thuê xây dựng [Nhóm 12] 33
  • 34.
    3.Về nội dung: Mua các gói có sẵn Tự xây dựng Thuê xây dựng  Phương án này thường có mức độ mạo hiểm, với chi phí vừa phải.  Ngoài ra, phương án này còn cần đào tạo một đội ngũ cán bộ có đủ khả năng để xây dựng.  Tuy nhiên, nếu thành công, phương án này sẽ đáp ứng nhu cấu e-Learning trong thời gian dài. [Nhóm 12] 34
  • 35.
    3.Về nội dung: Mua các gói có sẵn Tự xây dựng Thuê xây dựng [Nhóm 12] 35
  • 36.
    5. Tài liệutham khảo: [i]. Pedro A. González-Calero. (2002). Workshop on Case-Based Reasoning for Education and Training. Robert Gordon University, Aberdeen,Scotland. [ii]. http://www.poly.edu.vn/blog/connected-learning-va-blended-learning- thuat-ngu-moi-tranh-luan-cu.html/ Wang et al. 2010 [iii] Mishra & Koehler 2006 [iiii] Lê Ngọc Tú, Đào Việt Cường, Nguyễn Vũ Quốc Hưng.(2006). Tài liệu nghiên cứu “Các điều kiện để triển khai hệ thống đào tạo điện tử (E-Learning)”. Trung tâm Công Nghệ Thông Tin, Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội. [Nhóm 12] 36
  • 37.
    Cảm ơn thầyvà các bạn đã theo dõi! [Nhóm 12] 37