NGƯT.PGS.TS.BSCKII. CAO TRƯỜNG SINH,FAsCC,FACC
GIẢI PHẪU TIM
Mục tiêu
Sau khi học xong bài này sinh viên có khả năng:
1. Mô tả vị trí, chức năng và liên quan các mặt của tim.
2. Mô tả hình thể trong và cấu tạo của tim.
3. Mô tả mạch máu và thần kinh của tim.
4. Mô tả hình chiếu của tim và các van tim lên lồng ngực.
Tim là 1 khối cơ rỗng,
được chia làm 4 buồng,
có tác dụng như 1 khối
cơ vừa hút vừa đẩy máu
để thực hiện quá trình
trao đổi chất.
Trọng lượng ở nam là
270g, ở nữ là 260g
HÌNH THỂ NGOÀI
Tim nằm trong trung
thất giữa, giữa 2 phổi,
trên cơ hoành, lệch
sang bên trái lồng
ngực
TRỤC CỦA TIM
ĐỈNH TIM
HÌNH THỂ NGOÀI
Tim giống như 1 hình
tháp 3 mặt, 1 đáy, 1
đỉnh. Đỉnh quay ra
trước và hơi hướng
sang trái, đáy quay ra
sau và hơi hướng sang
phải
Đáy tim
 Ứng với mặt sau 2 tâm nhĩ
 Giữa có rãnh gian nhĩ chạy dọc ngăn cách 2 tâm nhĩ
Đáy tim
ĐÁY TIM
TÂM NHĨ TRÁI
TÂM NHĨ PHẢI
Đáy tim
 Tâm nhĩ phải: liên quan với màng phổi phải và dây TK
hoành phải
 Trên có TM chủ trên, dưới có TM chủ dưới đổ vào
 Rãnh nối bờ phải 2 TM chủ là rãnh tận cùng
Đáy tim
 Tâm nhĩ trái: có 4 TM phổi đổ vào
 Liên quan đến thực quản ở phía sau(liên hệ)
Mặt ức sườn (mặt trước)
 Rãnh vành chạy ngang phía
trên, ngăn cách tâm nhĩ ở
trên và tâm thất ở dưới
 Phần tâm nhĩ bị thân ĐM
phổi và ĐM chủ lên che
lấp. Hai bên có hai tiểu nhĩ
phải và trái.
 - Phần tâm thất có rãnh
gian thất trước chạy dọc từ
sau ra trước
Mặt ức sườn (mặt trước)
 Chiếu lên thành ngực, mặt ức sườn ứng với một tứ
giác, mà :
 - Góc trên phải và trên trái ở ngang mức khoang gian
sườn II cạnh bờ phải và bờ trái xương ức.
 - Góc dưới phải ở khoảng gian sườn V, cạnh bờ phải
xương ức.
 - Góc dưới trái ở khoảng gian sườn V, trên đường
giữa xương đòn trái.
Mặt ức sườn
Thân ĐM chủ
Thân ĐM phổi
TM chủ trên
Rãnh gian
thất trước
Tiểu nhĩ tráiTiểu nhĩ phải
Mặt hoành
Rãnh gian thất sau
Mặt hoành (mặt dưới)
 Đè lên cơ hoành và qua cơ hoành liên quan với thùy
trái của gan và đáy vị dạ dày.
 Rãnh vành chia tìm thành 2 phần: tâm nhĩ và tâm
thất
 Rãnh gian thất sau chạy từ sau ra trước nối với rãnh
gian thất trước ở bên phải đỉnh tim tạo nên khuyết
đỉnh tim
 Mặt phổi: Còn gọi là mặt trái: Liên quan đến phổi và
màng phổi trái
 Đỉnh tim: còn gọi là mỏm tim hướng ra trước và sang
trái nằm trong khoang liên sườn V (bên trái) trên
đường giữa đòn trái.
Hình thể trong
 Các vách tim ngăn tim thành 4 buồng: hai tâm nhĩ và
hai tâm thất.
HÌNH THỂ TRONG
Vách gian nhĩ
 Vách gian nhĩ mỏng, chia đôi hai tâm nhĩ, ứng với
rãnh gian nhĩ ở bên ngoài.
 Trong thời kỳ phôi thai, vách gian nhĩ có lỗ hở để
máu đi từ tâm nhĩ phải sang tâm nhĩ trái.
 Sau khi sinh, lỗ này thường được đóng kín.
 Nếu không sẽ tồn tại một lỗ gọi là lỗ bầu dục, gây nên
tật thông liên nhĩ.
Vách nhĩ thất
 Là một màng mỏng ngăn cách tâm nhĩ phải và tâm thất trái.
Sở dĩ có vách này là do buồng tâm thất trái rộng, phần màng
của vách gian thất dính lệch sang phải.
Vách gian thất
 Vách gian thất ngăn cách giữa hai tâm thất, ứng với
các rãnh gian thất ở bên ngoài. Có hai phần:
 - Phần cơ: chiếm phần lớn vách, rất dày; thường cong
lồi sang phải và buồng tâm thất trái lớn hơn buồng
tâm thất phải
 - Phần màng: ở trên, nhỏ, mỏng, dính lệch sang phải.
 . Khi vách gian thất (đặc biệt là phần màng) có lỗ hở,
sẽ tạo nên tật thông liên thất.
 Bệnh Roger
Các tâm nhĩ
 - Thành mỏng hơn các tâm thất.
 - Nhận máu từ các TM đổ về.
 - Mỗi tâm nhĩ thông với một tiểu nhĩ ở phía trên.
 - Thông với tâm thất cùng bên qua lỗ nhĩ thất, có van
đậy kín.
Tâm nhĩ phải
 - Phía trên có lỗ TM chủ trên, không có van
 - Phía dưới là lỗ TM chủ dưới có van tĩnh mạch chủ
dưới, là một nếp van nhỏ và không đậy kín.
 - Phía trước có lỗ nhĩ thất phải, được đậy kín bởi van
nhĩ thất phải hay van ba lá. Cạnh lỗ nhĩ thất là lỗ
xoang (tĩnh mạch) vành, có van xoang (tĩnh mạch)
vành đậy một phần. Phía trên lỗ nhĩ thất phải là lỗ
thông với tiểu nhĩ phải
Tâm nhĩ phải
 - Thành trong: là mặt phải của vách gian nhĩ; có hố
bầu dục và viền hố bầu dục là dấu vết của lỗ bầu dục
trong phôi thai.
 - Thành ngoài: có một gờ nối bờ phải hai TM chủ trên
và dưới, gọi là mào tận cùng, ứng với rãnh tận cùng
bên ngoài. Bề mặt của thành ngoài tâm nhĩ phải có
nhiều gờ cơ nổi lên, gọi là cơ lược.
 - Thành tâm nhĩ phải còn có nhiều lỗ đổ nhỏ của các
tĩnh mạch tim nhỏ từ thành tim đổ trực tiếp vào.
Tâm nhĩ phải
TĨNH MẠCH
CHỦ DƯỚI
LỖ BẦU DỤC
VIỀN HỐ BẦU DỤC
TĨNH MẠCH
CHỦ TRÊN
ĐỘNG MẠCH PHỔI
LỖ ĐỔ XOANG
TĨNH MẠCH VÀNH
CƠ LƯỢC
MÀO TẬN CÙNG
Tâm nhĩ trái
 - Thành trong: là mặt trái vách gian nhĩ, có van lỗ bầu
dục (còn gọi là liềm vách) là dấu vết của lỗ bầu dục.
 - Phía trên có lỗ thông với tiểu nhĩ trái.
 - Phía trước thông với tâm thất trái qua lỗ nhĩ thất
trái, có van hai lá đậy kín.
 - Phía sau có bốn tĩnh mạch phổi đổ vào.
 - Thành ngoài : nhẵn.
 - Thành dưới : hẹp
Tâm nhĩ trái
VALVE LỖ BẦU DỤC
TM PHỔI
Các tâm thất
 - Thành dày, sần sùi, có nhiều gờ cơ nổi lên.
 - Có các động mạch lớn đi ra và có van đậy kín.
Tâm thất phải
 Có hình tháp với ba mặt (trước, sau và trong), đáy ở
sau, nơi có lỗ nhĩ thất phải thông giữa tâm nhĩ phải
và tâm thất phải, được đậy kín bằng van nhĩ thất phải
hay van ba lá (lá trước, lá sau và lá vách) ứng với ba
thành của tâm thất.
 Từ ba thành của tâm thất phải nhô lên ba cơ nhú:
trước, sau và vách. Đầu tự do của các cơ nhú này có
các thừng gân nối với các lá van tương ứng của van
ba lá để chằng giữ các lá van này.
Tâm thất phải
CƠ NHÚ TRƯỚC CƠ NHÚ SAU
CƠ NHÚ TRONG
BÈ VÁCH VIỀN
VALVE ĐỘNG MẠCH
PHỔI
VALVE 3 LÁ
Tâm thất phải
 Phía trước trên lỗ nhĩ thất phải có lỗ thân động mạch
phổi, được đậy kín bởi van thân động mạch phổi gồm
ba van nhỏ hình tổ chim
 Phần tâm thất phải gần lỗ thân động mạch phổi hẹp
lại tạo nên nón động mạch (hay phễu) và ngăn cách
với các phần khác bởi một gờ cơ gọi là mào trên tâm
thất.
Tâm thất trái
 Là buồng tim có thể tích lớn nhất; thành dày nhất,
 Hình nón dẹt : nền ở sau, đỉnh ở trước, có hai thành
phải (trong) và trái (ngoài).
 Nền có lỗ nhĩ thất trái được đậy kín bởi van hai lá,
ứng với hai thành của tâm thất trái: lá trước (hay lá
trong) là lá van lớn và lá sau (hay lá ngoài) là lá van
nhỏ.
Tâm thất trái
CƠ NHÚ TRƯỚC
CƠ NHÚ SAU
VALVE 2LÁ
 Lỗ động mạch chủ: ở bên phải lỗ nhĩ thất trái, có van
ĐM chủ đậy kín
 Thành tâm thất trái có hai cơ nhú trước và sau cùng
các thừng gân ở đầu để chằng giữ hai lá van nhĩ thất
trái.
Van tim
VALE ĐM PHỔI
VALE 2 LÁ
VALE ĐM CHỦ
VALE 3 LÁ
VALVE TỔ CHIM VALVE 3 LÁ
VALVE 2 LÁ
Cấu tạo của tim
Tim được cấu tạo bởi ba lớp: ngoại tâm mạc,
cơ tim và nội tâm mạc.
Ngoại tâm mạc: còn gọi là màng ngoài tim là
một túi kín gồm 2 bao: bao sợi ở ngoài còn gọi là
ngoại tâm mạc sợi và bao thanh mạc ở trong gọi
là ngoại tâm mạc thanh mạc
Ngoại tâm mạc
 Ngoại tâm mạc sợi: Dày, chắc; có các thớ sợi dính với
các cơ quan lân cận như xương ức, cột sống, cơ hoành
..., trong đó có dây chằng ức ngoại tâm mạc.
 Ngoại tâm mạc thanh mạc
 Gồm hai lá: lá thành và lá tạng. Giữa hai lá là một
khoang ảo, kín gọi là khoang ngoại tâm mạc.
 -Lá thành: lót mặt trong ngoại tâm mạc sợi.
 -Lá tạng: phủ lên bề mặt tim và một phần các mạch máu
lớn ở đáy tim.
Cơ tim
 .Các sợi cơ co bóp
 Các sợi cơ co bóp bám vào bốn vòng sợi quanh bốn lỗ
lớn của tim (hai lỗ nhĩ thất và hai lỗ động mạch) và các
tam giác sợi (phần sợi nằm giữa lỗ động mạch chủ và
hai lỗ nhĩ thất). Các sợi cơ co bóp được chia thành hai
loại:
 -Loại sợi riêng cho từng buồng tim (tâm nhĩ hoặc tâm
thất).
 -Loại sợi chung cho hai buồng tim (hai tâm nhĩ hoặc hai
tâm thất).
 Các sợi cơ kém biệt hoá
 Tạo nên hệ thống dẫn truyền của tim, có nhiệm vụ duy
trì sự co bóp tự động của tim. Hệ thống này gồm một số
nút và bó dẫn truyền sau :
 - Nút xoang nhĩ: nằm ở thành tâm nhĩ phải, trong phần
đầu của rãnh tận cùng; đây là nút tạo nhịp.
 - Nút nhĩ thất: ở thành tâm nhĩ phải, giữa lá trong van
ba lá và xoang tĩnh mạch vành.
 - Bó nhĩ thất: từ nút nhĩ thất, chạy ở mặt phải vách nhĩ
thất, đến phần cơ của vách gian thất thì chia thành trụ
phải và trụ trái.
Hệ thống dẫn truyền
NÚT XOANG NHĨ
KEITH-FLACK
NÚT NHĨ- THẤT
TAWARA
BÓ HIS
MẠNG
PURKINJE
BÓ GIAN NÚT
TRƯỚC
BÓ GIAN NÚT
GIỮA
BÓ GIAN NÚT
SAU
BÓ HIS
BÓ BACHMANN
Lớp nội tâm mạc
Mỏng, láng, phủ và dính chặt lên toàn bộ mặt
trong của các buồng tim và liên tiếp với nội mạc
các mạch máu.
Mạch và thần kinh của tim
ĐM vành trái
Nhánh gian
thất trước
ĐM vành phải
TM tim nhỏ
TM tim lớn
Động mạch
 Tim được nuôi dưỡng bởi 2 động mạch: vành phải và trái
 ĐM vành phải: Tách từ cung ĐM chủ ngay phía trên van ĐMC, chui ra
mặt trước qua khe giữa thân ĐM phổi và tiểu nhĩ phải rồi vòng sang
phải đi trong rãnh vành xuống mặt hoành của tim vào rãnh gian thất
sau và tận cùng ở đỉnh tim. Trên đường đi ĐM cho các nhánh nuôi tm
trong đó có nhánh lớn nhất là nhánh gian thất sau
Ở người VN, ĐM vành phải có đường kính 3,7mm, cung cấp máu cho
rãnh gian nhĩ thất phải, đoạn đầu ĐMC, ĐM phổi, toàn bộ tâm nhĩ
phải, vách gian nhĩ, tâm thất phải, mặt sau tâm thất phải, mặt sau tâm
thất trái và nửa sau vách gian thất
Động mạch vành trái
 Cùng tách ra từ cung ĐMC, ngay trên van ĐMC chui
ra mặt trước qua khe giữa thâm ĐM phổi và tiểu nhĩ
trái rồi chia làm 2 nhánh chính: nhánh gian thất trước
đi trong rãnh gian thất trước tới đỉnh tim rồi vòng ra
phái sau để nối với ĐM vành phải. Còn nhánh mũ thì
vòng sang trái trong rãnh vành đi xuống mặt hoành và
nối hoặc không nối với ĐM vành phải
Tĩnh mạch
 Tĩnh mạch tim lớn: chạy trong rãnh gian thất trước
vòng sang trái vào rãnh vành ở mặt hoành của tim và
nối với xoang tĩnh mạch vành
 Tĩnh mạch tim giữa: chạy trong rãnh gian thất sau rồi
cùng đổ vào xoang tĩnh mạch vành.
 Tĩnh mạch sau của tâm thất trái:
 Tĩnh mạch tim nhỏ: nhận máu từ tâm nhĩ và tâm thất
phải chạy trong rãnh vành của tim đổ vào xoang tĩnh
mạch vành.
TM tim nhỏ
ĐM vành phải
Nhánh gian thất sau
TM tim lớn
Xoang TM vành
Nhánh mũ
TM tim giữa
Bạch mạch, TK
 Bạch mạch: theo 2 dòng chính, chạy song song với
2 ĐM vành
 TK:
Hệ TK tự động
Hệ TK thực vật: các sợi giao cảm tách từ hạch cổ
và hạch ngực trên, các sợi phó giao cảm tách từ TK
lang thang (dây X)
Hình chiếu của tim lên lồng ngực
Hình tứ giác có 4 góc:
Góc trên T: gs II T, cách bờ T
X ức 1cm
Góc trên P: gs II P, cách bờ P
X ức 1cm
Góc dưới T: gs V trên đường
trung đòn
Góc dưới P: gs V sát bờ P X ức
Hình chiếu các lỗ van tim
- Lỗ nhĩ thất trái (van 2 lá):
khoang liên sườn III-IV, ở bên
trái xương ức tương ứng với
đầu trong sụn sườn V bên trái.
- Lỗ nhĩ thất phải (van 3 lá):
tương ứng với 1/3 dưới của
xương ức.
- Lỗ ĐM phổi: ứng với đầu trong
sụn sườn III bên trái xương ức.
- Lỗ ĐM chủ: là hình bầu dục ở
khoang liên sườn 3 gần bờ phải
xương ức
 - Tiếng van động mạch chủ nghe ở góc trên phải.
 - Tiếng van động mạch phổi nghe ở góc trên trái.
 - Tiếng van 2 lá nghe ở khoang liên sườn 5 (đỉnh tim).
 - Tiếng van 3 lá có thể nghe ở mũi ức hoặc 1/3 dưới
xương ức.
 Erbotkin

Giải Phẫu Hệ Tim Mạch ĐH Y Khoa Vinh VMU

  • 1.
    NGƯT.PGS.TS.BSCKII. CAO TRƯỜNGSINH,FAsCC,FACC GIẢI PHẪU TIM
  • 2.
    Mục tiêu Sau khihọc xong bài này sinh viên có khả năng: 1. Mô tả vị trí, chức năng và liên quan các mặt của tim. 2. Mô tả hình thể trong và cấu tạo của tim. 3. Mô tả mạch máu và thần kinh của tim. 4. Mô tả hình chiếu của tim và các van tim lên lồng ngực.
  • 3.
    Tim là 1khối cơ rỗng, được chia làm 4 buồng, có tác dụng như 1 khối cơ vừa hút vừa đẩy máu để thực hiện quá trình trao đổi chất. Trọng lượng ở nam là 270g, ở nữ là 260g
  • 5.
    HÌNH THỂ NGOÀI Timnằm trong trung thất giữa, giữa 2 phổi, trên cơ hoành, lệch sang bên trái lồng ngực
  • 6.
    TRỤC CỦA TIM ĐỈNHTIM HÌNH THỂ NGOÀI Tim giống như 1 hình tháp 3 mặt, 1 đáy, 1 đỉnh. Đỉnh quay ra trước và hơi hướng sang trái, đáy quay ra sau và hơi hướng sang phải
  • 7.
    Đáy tim  Ứngvới mặt sau 2 tâm nhĩ  Giữa có rãnh gian nhĩ chạy dọc ngăn cách 2 tâm nhĩ
  • 8.
    Đáy tim ĐÁY TIM TÂMNHĨ TRÁI TÂM NHĨ PHẢI
  • 9.
    Đáy tim  Tâmnhĩ phải: liên quan với màng phổi phải và dây TK hoành phải  Trên có TM chủ trên, dưới có TM chủ dưới đổ vào  Rãnh nối bờ phải 2 TM chủ là rãnh tận cùng
  • 10.
    Đáy tim  Tâmnhĩ trái: có 4 TM phổi đổ vào  Liên quan đến thực quản ở phía sau(liên hệ)
  • 12.
    Mặt ức sườn(mặt trước)  Rãnh vành chạy ngang phía trên, ngăn cách tâm nhĩ ở trên và tâm thất ở dưới  Phần tâm nhĩ bị thân ĐM phổi và ĐM chủ lên che lấp. Hai bên có hai tiểu nhĩ phải và trái.  - Phần tâm thất có rãnh gian thất trước chạy dọc từ sau ra trước
  • 13.
    Mặt ức sườn(mặt trước)  Chiếu lên thành ngực, mặt ức sườn ứng với một tứ giác, mà :  - Góc trên phải và trên trái ở ngang mức khoang gian sườn II cạnh bờ phải và bờ trái xương ức.  - Góc dưới phải ở khoảng gian sườn V, cạnh bờ phải xương ức.  - Góc dưới trái ở khoảng gian sườn V, trên đường giữa xương đòn trái.
  • 15.
    Mặt ức sườn ThânĐM chủ Thân ĐM phổi TM chủ trên Rãnh gian thất trước Tiểu nhĩ tráiTiểu nhĩ phải
  • 16.
  • 17.
    Mặt hoành (mặtdưới)  Đè lên cơ hoành và qua cơ hoành liên quan với thùy trái của gan và đáy vị dạ dày.  Rãnh vành chia tìm thành 2 phần: tâm nhĩ và tâm thất  Rãnh gian thất sau chạy từ sau ra trước nối với rãnh gian thất trước ở bên phải đỉnh tim tạo nên khuyết đỉnh tim
  • 18.
     Mặt phổi:Còn gọi là mặt trái: Liên quan đến phổi và màng phổi trái  Đỉnh tim: còn gọi là mỏm tim hướng ra trước và sang trái nằm trong khoang liên sườn V (bên trái) trên đường giữa đòn trái.
  • 19.
    Hình thể trong Các vách tim ngăn tim thành 4 buồng: hai tâm nhĩ và hai tâm thất.
  • 20.
  • 21.
    Vách gian nhĩ Vách gian nhĩ mỏng, chia đôi hai tâm nhĩ, ứng với rãnh gian nhĩ ở bên ngoài.  Trong thời kỳ phôi thai, vách gian nhĩ có lỗ hở để máu đi từ tâm nhĩ phải sang tâm nhĩ trái.  Sau khi sinh, lỗ này thường được đóng kín.  Nếu không sẽ tồn tại một lỗ gọi là lỗ bầu dục, gây nên tật thông liên nhĩ.
  • 22.
    Vách nhĩ thất Là một màng mỏng ngăn cách tâm nhĩ phải và tâm thất trái. Sở dĩ có vách này là do buồng tâm thất trái rộng, phần màng của vách gian thất dính lệch sang phải.
  • 23.
    Vách gian thất Vách gian thất ngăn cách giữa hai tâm thất, ứng với các rãnh gian thất ở bên ngoài. Có hai phần:  - Phần cơ: chiếm phần lớn vách, rất dày; thường cong lồi sang phải và buồng tâm thất trái lớn hơn buồng tâm thất phải  - Phần màng: ở trên, nhỏ, mỏng, dính lệch sang phải.  . Khi vách gian thất (đặc biệt là phần màng) có lỗ hở, sẽ tạo nên tật thông liên thất.  Bệnh Roger
  • 24.
    Các tâm nhĩ - Thành mỏng hơn các tâm thất.  - Nhận máu từ các TM đổ về.  - Mỗi tâm nhĩ thông với một tiểu nhĩ ở phía trên.  - Thông với tâm thất cùng bên qua lỗ nhĩ thất, có van đậy kín.
  • 25.
    Tâm nhĩ phải - Phía trên có lỗ TM chủ trên, không có van  - Phía dưới là lỗ TM chủ dưới có van tĩnh mạch chủ dưới, là một nếp van nhỏ và không đậy kín.  - Phía trước có lỗ nhĩ thất phải, được đậy kín bởi van nhĩ thất phải hay van ba lá. Cạnh lỗ nhĩ thất là lỗ xoang (tĩnh mạch) vành, có van xoang (tĩnh mạch) vành đậy một phần. Phía trên lỗ nhĩ thất phải là lỗ thông với tiểu nhĩ phải
  • 26.
    Tâm nhĩ phải - Thành trong: là mặt phải của vách gian nhĩ; có hố bầu dục và viền hố bầu dục là dấu vết của lỗ bầu dục trong phôi thai.  - Thành ngoài: có một gờ nối bờ phải hai TM chủ trên và dưới, gọi là mào tận cùng, ứng với rãnh tận cùng bên ngoài. Bề mặt của thành ngoài tâm nhĩ phải có nhiều gờ cơ nổi lên, gọi là cơ lược.  - Thành tâm nhĩ phải còn có nhiều lỗ đổ nhỏ của các tĩnh mạch tim nhỏ từ thành tim đổ trực tiếp vào.
  • 27.
    Tâm nhĩ phải TĨNHMẠCH CHỦ DƯỚI LỖ BẦU DỤC VIỀN HỐ BẦU DỤC TĨNH MẠCH CHỦ TRÊN ĐỘNG MẠCH PHỔI LỖ ĐỔ XOANG TĨNH MẠCH VÀNH CƠ LƯỢC MÀO TẬN CÙNG
  • 28.
    Tâm nhĩ trái - Thành trong: là mặt trái vách gian nhĩ, có van lỗ bầu dục (còn gọi là liềm vách) là dấu vết của lỗ bầu dục.  - Phía trên có lỗ thông với tiểu nhĩ trái.  - Phía trước thông với tâm thất trái qua lỗ nhĩ thất trái, có van hai lá đậy kín.  - Phía sau có bốn tĩnh mạch phổi đổ vào.  - Thành ngoài : nhẵn.  - Thành dưới : hẹp
  • 29.
    Tâm nhĩ trái VALVELỖ BẦU DỤC TM PHỔI
  • 30.
    Các tâm thất - Thành dày, sần sùi, có nhiều gờ cơ nổi lên.  - Có các động mạch lớn đi ra và có van đậy kín.
  • 31.
    Tâm thất phải Có hình tháp với ba mặt (trước, sau và trong), đáy ở sau, nơi có lỗ nhĩ thất phải thông giữa tâm nhĩ phải và tâm thất phải, được đậy kín bằng van nhĩ thất phải hay van ba lá (lá trước, lá sau và lá vách) ứng với ba thành của tâm thất.  Từ ba thành của tâm thất phải nhô lên ba cơ nhú: trước, sau và vách. Đầu tự do của các cơ nhú này có các thừng gân nối với các lá van tương ứng của van ba lá để chằng giữ các lá van này.
  • 32.
    Tâm thất phải CƠNHÚ TRƯỚC CƠ NHÚ SAU CƠ NHÚ TRONG BÈ VÁCH VIỀN VALVE ĐỘNG MẠCH PHỔI VALVE 3 LÁ
  • 33.
    Tâm thất phải Phía trước trên lỗ nhĩ thất phải có lỗ thân động mạch phổi, được đậy kín bởi van thân động mạch phổi gồm ba van nhỏ hình tổ chim  Phần tâm thất phải gần lỗ thân động mạch phổi hẹp lại tạo nên nón động mạch (hay phễu) và ngăn cách với các phần khác bởi một gờ cơ gọi là mào trên tâm thất.
  • 35.
    Tâm thất trái Là buồng tim có thể tích lớn nhất; thành dày nhất,  Hình nón dẹt : nền ở sau, đỉnh ở trước, có hai thành phải (trong) và trái (ngoài).  Nền có lỗ nhĩ thất trái được đậy kín bởi van hai lá, ứng với hai thành của tâm thất trái: lá trước (hay lá trong) là lá van lớn và lá sau (hay lá ngoài) là lá van nhỏ.
  • 36.
    Tâm thất trái CƠNHÚ TRƯỚC CƠ NHÚ SAU VALVE 2LÁ
  • 37.
     Lỗ độngmạch chủ: ở bên phải lỗ nhĩ thất trái, có van ĐM chủ đậy kín  Thành tâm thất trái có hai cơ nhú trước và sau cùng các thừng gân ở đầu để chằng giữ hai lá van nhĩ thất trái.
  • 39.
    Van tim VALE ĐMPHỔI VALE 2 LÁ VALE ĐM CHỦ VALE 3 LÁ
  • 40.
    VALVE TỔ CHIMVALVE 3 LÁ VALVE 2 LÁ
  • 41.
    Cấu tạo củatim Tim được cấu tạo bởi ba lớp: ngoại tâm mạc, cơ tim và nội tâm mạc. Ngoại tâm mạc: còn gọi là màng ngoài tim là một túi kín gồm 2 bao: bao sợi ở ngoài còn gọi là ngoại tâm mạc sợi và bao thanh mạc ở trong gọi là ngoại tâm mạc thanh mạc
  • 42.
    Ngoại tâm mạc Ngoại tâm mạc sợi: Dày, chắc; có các thớ sợi dính với các cơ quan lân cận như xương ức, cột sống, cơ hoành ..., trong đó có dây chằng ức ngoại tâm mạc.  Ngoại tâm mạc thanh mạc  Gồm hai lá: lá thành và lá tạng. Giữa hai lá là một khoang ảo, kín gọi là khoang ngoại tâm mạc.  -Lá thành: lót mặt trong ngoại tâm mạc sợi.  -Lá tạng: phủ lên bề mặt tim và một phần các mạch máu lớn ở đáy tim.
  • 43.
    Cơ tim  .Cácsợi cơ co bóp  Các sợi cơ co bóp bám vào bốn vòng sợi quanh bốn lỗ lớn của tim (hai lỗ nhĩ thất và hai lỗ động mạch) và các tam giác sợi (phần sợi nằm giữa lỗ động mạch chủ và hai lỗ nhĩ thất). Các sợi cơ co bóp được chia thành hai loại:  -Loại sợi riêng cho từng buồng tim (tâm nhĩ hoặc tâm thất).  -Loại sợi chung cho hai buồng tim (hai tâm nhĩ hoặc hai tâm thất).
  • 44.
     Các sợicơ kém biệt hoá  Tạo nên hệ thống dẫn truyền của tim, có nhiệm vụ duy trì sự co bóp tự động của tim. Hệ thống này gồm một số nút và bó dẫn truyền sau :  - Nút xoang nhĩ: nằm ở thành tâm nhĩ phải, trong phần đầu của rãnh tận cùng; đây là nút tạo nhịp.  - Nút nhĩ thất: ở thành tâm nhĩ phải, giữa lá trong van ba lá và xoang tĩnh mạch vành.  - Bó nhĩ thất: từ nút nhĩ thất, chạy ở mặt phải vách nhĩ thất, đến phần cơ của vách gian thất thì chia thành trụ phải và trụ trái.
  • 45.
    Hệ thống dẫntruyền NÚT XOANG NHĨ KEITH-FLACK NÚT NHĨ- THẤT TAWARA BÓ HIS MẠNG PURKINJE BÓ GIAN NÚT TRƯỚC BÓ GIAN NÚT GIỮA BÓ GIAN NÚT SAU BÓ HIS BÓ BACHMANN
  • 47.
    Lớp nội tâmmạc Mỏng, láng, phủ và dính chặt lên toàn bộ mặt trong của các buồng tim và liên tiếp với nội mạc các mạch máu.
  • 48.
    Mạch và thầnkinh của tim ĐM vành trái Nhánh gian thất trước ĐM vành phải TM tim nhỏ TM tim lớn
  • 49.
    Động mạch  Timđược nuôi dưỡng bởi 2 động mạch: vành phải và trái  ĐM vành phải: Tách từ cung ĐM chủ ngay phía trên van ĐMC, chui ra mặt trước qua khe giữa thân ĐM phổi và tiểu nhĩ phải rồi vòng sang phải đi trong rãnh vành xuống mặt hoành của tim vào rãnh gian thất sau và tận cùng ở đỉnh tim. Trên đường đi ĐM cho các nhánh nuôi tm trong đó có nhánh lớn nhất là nhánh gian thất sau Ở người VN, ĐM vành phải có đường kính 3,7mm, cung cấp máu cho rãnh gian nhĩ thất phải, đoạn đầu ĐMC, ĐM phổi, toàn bộ tâm nhĩ phải, vách gian nhĩ, tâm thất phải, mặt sau tâm thất phải, mặt sau tâm thất trái và nửa sau vách gian thất
  • 52.
    Động mạch vànhtrái  Cùng tách ra từ cung ĐMC, ngay trên van ĐMC chui ra mặt trước qua khe giữa thâm ĐM phổi và tiểu nhĩ trái rồi chia làm 2 nhánh chính: nhánh gian thất trước đi trong rãnh gian thất trước tới đỉnh tim rồi vòng ra phái sau để nối với ĐM vành phải. Còn nhánh mũ thì vòng sang trái trong rãnh vành đi xuống mặt hoành và nối hoặc không nối với ĐM vành phải
  • 54.
    Tĩnh mạch  Tĩnhmạch tim lớn: chạy trong rãnh gian thất trước vòng sang trái vào rãnh vành ở mặt hoành của tim và nối với xoang tĩnh mạch vành  Tĩnh mạch tim giữa: chạy trong rãnh gian thất sau rồi cùng đổ vào xoang tĩnh mạch vành.  Tĩnh mạch sau của tâm thất trái:  Tĩnh mạch tim nhỏ: nhận máu từ tâm nhĩ và tâm thất phải chạy trong rãnh vành của tim đổ vào xoang tĩnh mạch vành.
  • 55.
    TM tim nhỏ ĐMvành phải Nhánh gian thất sau TM tim lớn Xoang TM vành Nhánh mũ TM tim giữa
  • 56.
    Bạch mạch, TK Bạch mạch: theo 2 dòng chính, chạy song song với 2 ĐM vành  TK: Hệ TK tự động Hệ TK thực vật: các sợi giao cảm tách từ hạch cổ và hạch ngực trên, các sợi phó giao cảm tách từ TK lang thang (dây X)
  • 57.
    Hình chiếu củatim lên lồng ngực Hình tứ giác có 4 góc: Góc trên T: gs II T, cách bờ T X ức 1cm Góc trên P: gs II P, cách bờ P X ức 1cm Góc dưới T: gs V trên đường trung đòn Góc dưới P: gs V sát bờ P X ức
  • 58.
    Hình chiếu cáclỗ van tim - Lỗ nhĩ thất trái (van 2 lá): khoang liên sườn III-IV, ở bên trái xương ức tương ứng với đầu trong sụn sườn V bên trái. - Lỗ nhĩ thất phải (van 3 lá): tương ứng với 1/3 dưới của xương ức. - Lỗ ĐM phổi: ứng với đầu trong sụn sườn III bên trái xương ức. - Lỗ ĐM chủ: là hình bầu dục ở khoang liên sườn 3 gần bờ phải xương ức
  • 59.
     - Tiếngvan động mạch chủ nghe ở góc trên phải.  - Tiếng van động mạch phổi nghe ở góc trên trái.  - Tiếng van 2 lá nghe ở khoang liên sườn 5 (đỉnh tim).  - Tiếng van 3 lá có thể nghe ở mũi ức hoặc 1/3 dưới xương ức.  Erbotkin