SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TỈNH QUẢNG TRỊ 
---o0o--- 
TÀI LIỆU ĐÀO TẠO NGHỀ 
KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÀ PHÊ 
(Dùng cho trình độ dưới 3 tháng ) 
Đơn vị biên soạn: 
Trường Trung học Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
Năm 2012
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
LỜI NÓI ĐẦU 
Để đạt được mục tiêu tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy nghề, 
việc phát triển giáo trình phục vụ cho đào tạo nghề là rất quan trọng. Giáo trình 
“TRỒNG CÀ PHÊ” trình độ dưới 3 tháng được tổ chức biên soạn nhằm góp phần 
đạt được mục tiêu đào tạo nghề đã đặt ra. 
Giáo trình này gồm có 6 bài: 
Bài 1: Giới thiệu chung về cây cà phê 
Bài 2: Lập vườn ươm 
Bài 3: Sản xuất cây giống thực sinh 
Bài 4: Chăm sóc cây con 
Bài 5: Trồng mới cà phê 
Giáo trình này sẽ được sử dụng từ 2013 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giáo viên 
dạy nghề dựa trên cơ sở của giáo trình để soạn giáo án cho phù hợp. Tuy đã có 
nhiều cố gắng cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, vì vậy trong 
quá trình sử dụng đề nghị các trung tâm, đơn vị tham gia dạy nghề góp ý để giáo 
trình hoàn thiện hơn. 
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn! 
2
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
MỤC LỤC 
ĐỀ MỤC TRANG 
Bài 1: Giới thiệu chung về cây cà phê................................3 
Bài 2: Lập vườn ươm.......................................................12 
Bài 3: Sản xuất cây giống thực sinh.................................16 
Bài 4: Chăm sóc cây con..................................................21 
Bài 5: Trồng mới cà phê .......................................................25 
Tài liệu tham khảo.................................................................82 
3
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
Bài 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY CÀ PHÊ 
I. Giá trị kinh tế cây cà phê 
1. Giá trị kinh tế, xã hội và môi trường 
- Kinh tế: Trồng cà phê thu lợi nhuận cao và đang là mặt hàng dẫn đầu về kim 
ngạch xuất khẩu trong nhóm hàng nông, lâm sản. 
- Xã hội: Trồng cà phê là một trong những giải pháp tạo công ăn việc làm cho hàng 
chục triệu lao động miền núi đang thiếu việc làm, đây chính là cách xoá đói giảm 
nghèo có ý nghĩa nhân văn sâu sắc. 
- Môi trường: Trồng cà phê là góp phần phủ xanh cho hơn 6 triệu hecta rừng bị 
phá huỷ trong vòng 40 – 50 năm qua, đưa độ che phủ từ hơn 20% hiện nay lên 40 
– 
42% trong 5 năm tới và góp phần quan trọng để cải tạo môi sinh, chống lũ lụt - 
xói mòn. 
2. Giá trị dinh dưỡng 
Cà phê có hương vị độc đáo, thơm ngon quyến rũ lòng người với thành 
phần hơn 670 hợp chất. Khi uống làm cho con người có cảm giác khoan khoái, dễ 
chịu từ đó tác động đến các chức năng sinh lý. 
II. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà phê 
1. Trên thế giới: 
a. Sản xuất: 
- Hiện nay có khoảng 80 nước trồng cà phê với diện tích khoảng 10,5 triệu 
ha và chủ yếu hiện nay cà phê vối được trồng với diện tích lớn nhất. 
4
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
- Theo thống kê năm 2010 của tổ chức cà phê thế giới (ICO) tổng sản 
lượng cà phê thế giới khoảng 145 triệu bao (loại 60kg). 
- Tổng sản lượng cà phê xuất khẩu của 3 quốc gia đứng đầu là Brazin, Việt 
Nam và Colombia nhiều hơn tất cả các nước cộng 
lại. 
b. Tiêu thụ: 
Tiêu thụ cà phê thế giới trong năm 2009 là 120 triệu bao, năm 2010 là 
135 triệu bao. Cà phê chủ yếu được tiêu thụ nhiều ở các nước sau: Thụy 
Điển, Đức, Colombia, Mỹ, Brazin, Nhật Bản, Indonexia 
2. Ở Việt Nam 
Hiện nay, Diện tích trồng cà phê của nước ta khoảng 506.000 ha, trong đó 
Tây Nguyên chiếm hơn 300.000ha và sản lượng chiếm từ 60 - 70% sản lượng cà 
phê của cả nước. Năm 2009 sản lượng cà phê Việt Nam đạt 19,5 triệu bao, năm 
2010 đạt 18 triệu bao. 
III. Đặc điểm hình thái các loài cà phê 
1. Cà phê chè. 
- Cây thuộc dạng bụi, cao từ 3 – 4m. 
- Thân cây bé, vỏ mỏng, ít chồi vượt, có nhiều vết rạn nứt dọc thân thuận lợi 
cho sâu đục thân đẻ trứng. 
- Cành cơ bản nhỏ, yếu và có nhiều cành thứ cấp. 
- Lá nhỏ dài từ 10 – 15cm, rộng 4 – 6cm, hình bầu thuôn dài, cuống ngắn. 
- Quả dạng hình trứng, thuôn dài, khi chín có màu đỏ tươi hoặc vàng, 
cuống quả ngắn và rất dễ gãy. 
- Hoa cà phê thuộc loại tự thụ phấn do đó có độ thuần chủng rất cao... 
Cà phê chè không những được biết đến sớm nhất do hương vị thơm ngon 
nổi tiếng của nó mà còn được trồng rộng rãi nhất trên thế giới. 
5
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
Hiện nay cà phê chè có nhiều giống khác nhau như: Typica, 
Bourbon, Caturra, Catuai, Catimor và được trồng phổ biến ở nước ta là giống 
Catimor. 
Cây cà phê chè 
2. Cà phê vối. 
- Cà phê vối là loại cây nhỡ, trong điều kiện để tự nhiên cao từ 8 – 10m. 
- Thân cây lớn, vỏ dày, chồi vượt phát sinh rất mạnh. 
- Cành cơ bản to khỏe, vươn dài nhưng khả năng phát sinh cành thứ cấp ít 
hơn cà phê chè. 
- Phiến lá to (dài 20 – 30cm, rộng 10 – 15cm), hình bầu hoặc mũi mác 
- Quả hình tròn hoặc hình trứng, cuống quả ngắn và dai hơn cà phê chè. 
- Hoa thuộc loại giao phấn bắt buộc... 
Loài cà phê vối có 2 giống: C. Canephora var Robusta và C. Canephora 
var 
Kouilou, hiện nay được trồng duy nhất ở nước ta là giống Rubusta. 
6
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
Cây cà phê vối Robusta 
3. Cà phê mít. 
- Cà phê mít là loại cây nhỡ cao từ 15 – 20m, thân to, khỏe. 
- Lá to dày (dài 30– 40cm,rộng 15 – 20cm), dạng hình trứng hoặc mũi mác. 
- Quả to, hình trứng hơi dẹt, núm quả lồi ra. 
- Hoa thuộc loại giao phấn. 
Phẩm chất nước uống của loài cà phê này rất thấp, vị chua, hương vị kém 
hấp dẫn. 
7
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
Cây cà phê mít 
IV. Điều kiện sinh thái ảnh hưởng đến cây cà phê. 
Sinh trưởng và phát triển của cây cà phê có liên quan mật thiết vối điều kiện 
ngoại cảnh. Mối liên hệ này có ý nghĩa lớn trong thực tế xản xuất. Đó chính là cơ 
sở để tìm ra những biện pháp tác đông đên sự sinh trưởng và phát triển của cây cà 
phê để đạt năng suất cao, chất lượng tốt. Những yếu tố ảnh hưởng tới đời sống cây 
cà phê là yếu tố khí hậu, đất đai và dinh dưỡng. 
1.Yếu tố khí hậu 
Không phải vùng nào cũng trồng được cà phê. Ngoài đất đai cây cà phê còn 
đòi hỏi một số yêu cầu về nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa, ánh sáng...Vì vậy khi chọn 
vùng trồng cà phê phải chú ý các yếu tố rất quan trọng này. 
a. Nhiệt độ 
Cây cà phê có thể sống, sinh trưởng và phát triển ở nhiệt độ 5oC-370C. Song 
phạm vi nhiệt độ thích hợp từng giống có khác nhau. 
- Cà phê chè ưa khí hậu mát mẽ và có thể sinh trưởng, phát triển trong 
khoảng nhiệt độ từ 5 - 320C nhưng nhiệt độ thích hợp nhất là từ 15 – 240C. 
Nhiệt độ trên 250C quá trình quang hợp giảm dần, trên 300C cây ngừng 
quang hợp. Cà phê chè có khả năng chịu lạnh tốt nhất trong các loại cà phê, khi 
nhiệt độ xuống tới 50C cây bắt đầu ngừng sinh trưởng. Cà phê chè là loại cà phê 
chịu rét tốt nhất trong các loaị cà phê. 
- Cà phê vối cần nhiệt độ cao hơn, khoảng thích hợp là 24 - 300C thích hợp 
nhất 24-26oC . Cà phê vối chịu rét kém hơn cà phê chè, ở nhiệt độ 70C cây đã 
ngừng sinh trưởng và bắt đầu bị thiệt hại. 
- Cà phê mít chịu rét và nóng khá hơn 2 loại trên, thích hợp ở nhiệt độ 16 – 
260C. 
b. Lượng mưa 
8
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
Nhìn chung cây cà phê cần một lượng mưa tương đối lớn phân bố đều cả năm 
nhưng cũng cần một thời kỳ khô hạn khoảng 2 - 3 tháng vào cuối và sau vụ thu 
hoạch để thuận lợi cho quá trình phân hoá mầm hoa. 
Cà phê cần 1 lượng mưa từ 1000 – 2000mm, cụ thể: 
- Cà phê chè ưa khí hậu mát mẻ, khô hanh và thường được trồng ở những 
vùng cao nên cần một lượng mưa 1200 - 1500mm. 
- Cà phê vối ưa khí hậu nóng ẩm và thường được trồng ở những vùng có cao 
độ thấp nên cần 1 lượng mưa trong năm từ 1800 – 2000mm. 
- Cà phê mít là cây có khả năng chịu hạn tốt nhất, nên có thể trồng ở những 
vùng không có khả năng tưới nước. Cà phê mít cần một lượng mưa 1200 - 2000mm 
c. Ẩm độ không khí 
Ẩm độ không khí phải trên 70% mới thuận lợi cho sinh trưởng, phát triển của 
cây cà phê. Đặc biệt là giai đoạn nở hoa cần phải có ẩm độ cao. Ẩm độ thấp cộng 
với điều kiện khô hạn, nhiệt độ cao làm cho các mầm, nụ hoa bị thui, quả non bị 
rụng. Do đó việc tưới nước thích hợp cho cà phê sẻ thuận lợi cho quá trình ra hoa 
đậu quả và sẻ cho năng suất cao. 
- Ẩm độ không khí thích hợp cho cà phê vối 70- 80% 
- Ẩm độ không khí thích hợp cho cà phê chè 70-85%, 
- Ẩm độ không khí thích hợp cà phê mít 70 - 85%. 
d. Ánh sáng 
- Cà phê chè là loại cây thích ánh sáng tán xạ vì ánh sáng trực xạ mạnh làm 
cho cây bị kích thích ra hoa quá độ, quả nhiều dẫn tới quả rụng, xuất hiện khô cành, 
khô quả và vườn cây xuống dốc rất nhanh, tuổi thọ cây bị rút ngắn. 
Ánh sáng tán xạ có tác dụng giúp cây quang hợp tốt hơn, điều hòa sự ra hoa 
và tích lũy chất hữu cơ có lợi cho cây cà phê từ đó giữ cho vườn cây lâu bền, năng 
suất ổn định. 
- Cà phê vối và mít là cây thích ánh sáng trực xạ yếu. Ở những nơi có ánh 
sáng trực xạ với cường độ mạnh cần lượng cây che bóng thích hợp để điều hòa ánh 
9
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
sáng, điều hòa quá trình quang hợp của vườn cây. 
Trong ngày, cường độ và quang hợp tăng dần và đạt cực đại lúc 10 giờ sau 
đó giảm dần đến 13 giờ và lại tiếp tục tăng dần đạt cực đại lúc 16 giờ và ngừng 
quang hợp lúc 16 giờ. 
e. Gió 
Cây cà phê ưa môi trường lặng gió. Gió lạnh, gió nóng, gió khô đều có hại 
đến sinh trưởng của cây cà phê. 
Gió mạnh hoặc bão sẽ làm rách lá, rụng lá, gãy cành, đổ cây cà phê, gió nóng 
làm lá bị khô héo. Gio làm tăng nhanh quá trình bốc thoát hới nước của cây và của 
đất đặc biệt là trong mùa khô. 
Vì vậy cần giải quyết trồng đai rừng chắn gió, cây che bóng để hạn chế tác 
hại của gió. 
2. Đất đai và địa hình 
a. Đất đai 
Tính chất lý, hoá của đất có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sống của bộ 
rễ và năng xuất cà phê vì đất là nơi chứa nước và các chất dinh dưỡng cấn thiết cho 
cây. 
Cây cà phê là loại cây lâu năm có bộ rễ khỏe, phàm ăn do vậy rễ cà phê phân 
bố rộng và ăn sâu nên việc chọn đất trồng cà phê là việc làm rất quan trọng. 
Cà phê có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau như đất nâu đỏ, nâu vàng 
hoặc đất xám trong đó đất bazan là một trong những loại đất cây cà phê sinh 
trưởng, phát triển tốt cho năng xuất cao 
b. Địa hình 
Địa hình có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố khí hậu. Địa hình chi phối 
chế độ nhiệt, ẩm độ không khí, chế độ chiếu sáng. 
Cà phê chè ưa khí hậu mát mẽ, ánh sáng vừa phải nên thích hợp với độ cao 
từ 800 - 2000m so với mặt biển. Khi được trồng ở độ cao càng cao chất lượng cà 
phê chè càng thơm ngon. 
10
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
Cà phê vối có thể trồng ở độ cao 800m, thậm chí có nơi trồng được ở độ cao 
150 - 200m so với mặt biển, miễn là khắc phục được các bất lợi về điều kiện nhiệt, 
ánh sáng. 
3. Dinh dưỡng 
Cây cà phê đầy đủ dinh dưỡng 
a. Đạm (N) đối với cây cà phê 
Là nguyên tố quan trọng nhất đối với cây cà phê ở tất cả các thời kỳ sinh 
trưởng, cung cấp đủ cây hút các chất khác tốt hơn, đặc biệt là kaly ,đạm có chức 
năng sau: 
- Làm lá xanh, khoẻ mạnh 
- Thúc đẩy sinh trưởng của lá và chồi 
- Tăng lượng qủa/cành 
b. Lân (P) đối với cây cà phê 
P có tác dụng rất lớn đối với giai đoạn cây con và thời kỳ KTCB, tạo cho 
cây cà phê có bộ khung tốt ngay từ đầu. Ngoài ra ở thời kỳ sản xuất kinh doanh P 
còn có tác dụng rất lớn đến năng suất và phẩm chất cà phê. Lân có các chức năng 
quan trọng khác như: 
- Tham gia hình thành hoa, quả và nâng cao chất lượng hạt 
11
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
- Tác động lớn đến khả năng sinh trưởng và hút dinh dưỡng của rễ 
- Giúp cành, lá khoẻ và hạn chế sâu bệnh hại 
c. Kali (K) đối với cây cà phê 
Rất cần thiết ở các thời kỳ đặc biệt vào thời kỳ kinh doanh, cụ thể vào thời 
kỳ quả phát triển. 
- Nâng cao khả năng đậu quả, giảm lượng quả lép (quả một hạt) từ đó làm 
tăng chất lượng và trọng lượng quả. 
- Kali làm tăng khả năng hút nước, nâng cao khả năng chống chịu sâu bệnh 
và hạn hán. 
d. Các nguyên tố khác 
* Canxi (Ca) đối với cây cà phê 
Là thành phần dinh dưỡng trong các bộ phận của cây . Hàm lượng cân bằng 
là 0,25 – 0,35%. Canxi cần cho sự phát triển của bộ rễ, sự hình thành mô. Canxi 
tham gia vào cấu tạo tế bào, làm tăng tính chịu độc nhôm và man gan của cây. 
* Magiê (Mg) đối với cây cà phê 
Có trong thành phần dinh dưỡng ở các bộ phận của cây. Hàm lượng cân bằng 
là 1,2 – 1,6%. Magiê là thành phần chính trong diệp lục, giúp cây xanh hơn, khoẻ 
hơn. 
* Lưu huỳnh (S) đối với cây cà phê 
S là thành phần rất quan trọng của cây, nhiều nơi trên thế giới coi là thức ăn 
chính của cà phê. Hàm lượng cân bằng là 0,18 – 0,26%. S làm cho cây xanh hơn, 
khoẻ hơn. Kali tham gia vào việc cấu tạo các chất thơm cho hạt cà phê, tăng cường 
tính chịu hạn và chịu nhiệt. 
* Các nguyên tố vi lượng đối với cây cà phê 
- Kẽm (Zn): Thiết yếu cho quá trình trao đổi chất của cây từ đó ảnh hưởng 
rất lớn đến sinh trưởng và năng suất cà phê. Hàm lượng cân bằng từ 15 – 
20 PPm. 
- Bore (Bo): Thiết yếu cho quá trình trao đổi chất của 
12
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
cây. 
Bài 2: LẬP VƯỜN ƯƠM 
I. Yêu cầu vị trí của vườn ươm: 
- Gần nguồn nước hoặc nơi có điều kiện tưới nước thuận lợi cho việc 
tưới tiêu cho cây cà phê con. 
- Gần vườn trồng mới để tiện cho quá trình vận chuyển cây con ra trồng mới. 
- Tiện đường vận chuyển để quá trình chuyên chở cây giống không quá khó 
khăn. 
- Độ dốc của vườn không quá 30 nhằm hạn chế quá trình xói mòn đất ảnh 
hưởng đến quá trình sinh trưởng của cây con. 
- Đất chọn làm vườn ươm phải thoát nước tốt không bị úng nước vào 
mùa mưa sẽ thuận lợi cho quá trình sinh trưởng phát triển của cây con nhất là bộ rễ. 
- Đất chọn làm vườn ươm phải tốt, lớp đất mặt phải có hàm lượng mùn 
cao 
(đất màu đen hoặc xám) và có thể sử dụng làm đất vào bầu. 
II. Chuẩn bị vườn ươm 
Chuẩn bị vườn ươm là khâu quan trọng và cần thiết trước khi nhân giống cây 
cà phê. Chuẩn bị vườn ươm bao gồm các bước sau: 
- Dọn thật sạch nền đất, đánh gốc rễ còn sót và mang ra ngoài 
- Cày xới đất ở độ sâu 10 – 15cm và tiếp tục dọn thật sạch những tàn dư 
thực vật, đá sỏi. 
13
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
III. Thiết kế và xây dựng vườn ươm 
1. Xác định vị trí cọc giàn 
Xác định vị trí cọc dàn trước khi xây dựng vườn ươm là khâu rất quan trọng. 
Tính toán, xác định vị trí cọc giàn đúng sẽ giúp dàn che chắc chắn, đẹp và bền. 
Tiêu chuẩn cọc dàn che cho vườn ươm gồm: 
- Dàn cao khoảng ít nhất 2m để tiện cho quá trình đi lại chăm sóc và vận 
chuyển. 
- Khoảng cách giữa 2 hàng cột 3m, giữa các cột trên hàng 3 – 6m tùy độ 
to, dài và sức bền của trụ, cây gác trên giàn. Nếu trụ to và bền thì chúng ta xác định 
khoảng cách thưa hơn và ngược lại. Hàng cột không chôn trên đường đi giữa các 
luống. 
2. Xác định phạm vi luống 
Xác định phạm vi luống giúp chúng ta tiết kiệm được diện tích vườn ươm 
và thuận tiện hơn trong quá trình chăm sóc cà phê. 
Xác định phạm vi của luống như sau: 
- Luống rộng từ 1,1 – 1,2m, dài từ 20 - 25m 
- Lối đi giữa hai luống rộng 35 - 40cm 
- Lối đi giữa hai đầu luống rộng 50 – 60cm 
- Lối đi chính cách nhau 50 - 60m, rộng 1 – 2m 
- Lối đi quanh vườn ươm từ luống đến vách che rộng 0,8 – 1m. 
3. Dựng cột, gác giàn, che lợp 
Vật liệu làm cột, gác giàn và che lợp có thể tận dụng các nguyên liệu sẳn có 
ở địa phương như: tre, gỗ, cỏ tranh, lá dừa… hoặc sử dụng các vật liệu có bán sẳn 
trên thị trường như cọc sắt, lưới nhựa để xây dựng vườn ươm thì tốt hơn và sử dụng 
được lâu dài hơn. 
14
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
Xung quanh vườn ươm và kể cả cửa ra vào cần phải được che kín để hạn chế 
gió, sâu hại, gia súc, gia cầm. 
4. Chuẩn bị bầu đất 
Bầu đất là môi trường sống của cây cà phê con trong suốt thời gian trong 
vườn ươm và trước khi trồng mới. Do vậy, chuẩn bị bầu đất là khâu rất quan 
trọng vì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng, phát triển của cây cà phê con và 
nhất là bộ rễ. 
- Chuẩn bị bầu đất bao gồm: 
+ Sử dụng túi nhựa kích thước 14 x 25cm vì hiện nay trên thị trường có bán 
nhiều loại túi nhựa để vào bầu ươm cây khác nhau. 
+ Đục 6 lỗ nhỏ phân bố thành 2 hàng ở nửa dưới của bầu, hàng dưới 
cùng cách đáy bầu 2cm để giúp bộ rễ cây vừa sử dụng được nhiều nước tưới 
vừa tránh úng cho bộ rễ. 
Hỗn hợp đất đóng bầu Đóng bầu ươm cà phê 
- Chuẩn bị hỗn hợp đất vào bầu: 
+ Sử dụng lớp đất mặt 10 – 15cm, tơi xốp, hàm lượng mùn cao, không lẫn 
tạp rễ cây, đá sỏi. 
+ Phân hữu cơ các loại với yêu cầu hoai, tơi nhỏ. 
+ Phân lân super. 
15
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
+ Trộn đều đất và phân theo tỷ lệ: đất/phân hữu cơ = 4/1 và trộn thêm 5 – 
6kg phân lân super, 1 – 3kg vôi trên 1m3 đất trộn. 
- Đóng hỗn hợp vào bầu: Đảm bảo được đất trong bầu chặt, cân đối, 
không gãy khúc rời ra từng phần. 
- Cố định bầu theo luống: Lấp 1/3 – 1/4 phần cao của bầu vào sâu trong đất 
và 
đặt bầu thẳng đứng khít lại với nhau và thẳng hàng. 
5. Công trình cần xây dựng khác 
- Xây dựng mương thoát nước và đường chống cháy quanh vườn ươm để 
tránh ngập úng và hỏa hoạn. 
- Xây dựng các bể chứa nước ngâm các phân hữu cơ tưới thúc cho cây cà 
phê con: đối với các vườn có diện tích lớn cần 4 – 6 bể và mỗi bể 5 – 6m3 , còn 
các vườn có diện tích nhỏ cần từ 1 – 2 bể. 
16
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
Bài 3: SẢN XUẤT CÂY GIỐNG THỰC SINH 
I. Chọn hạt giống: 
Chọn hạt giống là khâu cực kỳ quan trọng và sẽ ảnh hưởng đến năng 
suất, chất lượng và khả năng chống chịu của cây cà phê sau này. Do vậy, để 
bảo đảm giống chọn bằng hạt được tốt, tỷ lệ lai tạp cây xấu thấp phải bảo đảm 3 
nguyên tắc tốt: 
- Chọn vườn tốt: Những vườn có năng suất cao, tỷ lệ cây bị bệnh gỉ sắt thấp 
được chọn để lấy hạt giống. 
- Chọn cây tốt trong vườn tốt: Cây tốt là những cây có năng suất cao, ổn 
định nhiều năm, không bị bệnh gỉ sắt, quả lớn, tỷ lệ tươi/nhân thấp. 
- Chọn quả tốt: Chọn những quả tốt trên những cây tốt trong vườn tốt. Cụ 
thể chọn những quả to, chín đều, không sâu bệnh để làm giống. 
Nếu không đủ điều kiện để chọn lọc giống theo 3 nguyên tắc trên thì tốt 
nhất là nên mua giống từ các cơ quan chuyên môn có thẩm quyền chuyên sản 
xuất và cung cấp hạt giống. 
II. Xử lý thúc mầm và gieo hạt, cấy ra ngôi: 
Xử lý thúc mầm hạt giống là một khâu quan trọng nhằm tạo những điều kiện 
thuận lợi cho hạt nẩy mầm nhanh và đều, loại bỏ bớt những hạt có sức nẩy 
17
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
mầm kém, góp phần đáng kể thời gian nuôi cây trong vườn ươm. 
Thực tiễn nghiên cứu và sản xuất cho thấy có 2 phương pháp thúc mầm đều 
cho kết quả tốt trong điều kiện Việt Nam như sau: 
1. Phương pháp không bóc vỏ thóc và ủ trên luống: 
Phương pháp này thường áp dụng khi lượng hạt giống nhiều, hạt đã bảo 
quản lâu, cách làm: 
- Xát quả cà phê chín bằng tay hoặc bằng máy ra thành 2 phần: hạt và vỏ quả 
- Đãi thật sạch lớp vỏ quả và rửa hạt giống thật sạch qua 3 – 5 lần nước. 
- Hòa vôi vào nước với tỷ lệ 1/50 (1kg vôi : 50 lít nước) và để cho vôi lắng 
xuống và gạn bỏ cặn vôi và đun nóng dung dịch lên 55 – 600C. 
- Ngâm hạt giống vào dung dịch trong 18 giờ để loại bỏ phần nhớt còn sót lại 
trên vỏ thóc của hạt giống. 
- Lên luống đất phẳng cao 10 – 15cm, rộng 1 – 1,2m 
- Rãi lớp cát dày 1 – 2cm trên luống đất rồi rãi lớp hạt dày 3 – 4cm và phủ 
lại bằng lớp cát dày 1 – 2cm 
- Phủ lớp rơm rạ hay bao tải phía trên luống ủ hạt. 
Sau 10 – 15 ngày rễ mầm bắt đầu nhú ra khỏi vỏ thóc là đem gieo 
ngay không để mầm dài quá 1mm và loại bỏ những hạt nẩy mầm muộn hơn 3 tuần. 
2. Phương pháp có bóc vỏ thóc và làm sạch vỏ lụa: 
Phương pháp này thường áp dụng khi lượng hạt giống ít, cách làm: 
- Xát quả cà phê chín bằng tay hoặc bằng máy ra thành 2 phần: hạt và vỏ quả 
- Đãi thật sạch lớp vỏ quả và rửa hạt giống thật sạch qua 3 – 5 lần nước. 
- Hong hạt giống dưới nắng cho vỏ thóc hơi giòn 
- Bóc hoặc xát vỏ thóc bằng tay và loại bỏ hạt xấu (đen, nứt, xây xát, có lỗ 
mọt…) vì những hạt này mất sức nẩy mầm 
18
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
- Ngâm hạt trong nước ấm sạch ở nhiệt độ 45 – 550C trong 14 – 16 giờ làm 
vỏ 
lụa nhũn ra 
- Bỏ hạt vào bao lưới nhựa sạch và để vào thúng đậy kín hoặc rải đều trên 
nền sạch rồi đậy bằng bao tải sạch. 
Hàng ngày đãi rửa hạt thật sạch loại trừ vỏ lụa nhũn dễ gây thối, nhặt bỏ 
ngay hạt thối, mốc. 
Sau 5 – 7 ngày rễ mầm bắt đầu nhú ra và lựa hạt vừa nảy mầm đem 
gieo ngay, không để mầm mọc dài quá 1mm vì ít nguy cơ tổn thương đầu rễ, cong 
phần cổ rễ khi gieo vào bầu hoặc vào luống. 
Hạt giống đã xuất hiện rễ mầm 
III. Gieo hạt 
1. Gieo trực tiếp vào bầu đất 
- Tưới bầu thật đẫm trước 1 – 2 ngày để đảm bảo độ ẩm phân bố đều hầu 
hết trong bầu đất. 
- Gieo một hạt giống vào chính giữa của mỗi bầu và hướng đầu rễ quay xuống 
đất, các bầu ở hàng bìa luống gieo thêm 1 - 2 hạt dự phòng. 
- Phủ lớp đất dày khoảng 2 – 3cm lên hạt giống (không gieo quá sâu vì 
làm cho hạt giống chậm phát triển). 
19
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
- Gieo xong tưới nước ngay để hạt gắn ổn định vào đất. 
Lưu ý: Những bầu ở bìa luống nên gieo từ 2 – 3 hạt để dự trữ sau này trồng dặm 
* Ưu điểm của phương pháp ghép: 
- Giúp cây sinh trưởng được liên tục từ lúc gieo tới lúc mang ra đồng 
- Hạn chế bệnh lỡ cổ rễ 
* Nhược điểm của phương pháp: 
- Phải triển khai làm vườn ươm thật sớm để có sẳn bầu đất. 
- Không thể phát hiện những cây có bộ rễ khuyết tật ở rễ cọc như: cong, 
xoắn, quá nhiều rễ…đều ảnh hưởng không tốt cho cây cà phê sau này. 
Nói chung tất cả những khuyết tật nêu trên của bộ rễ là khó tránh khỏi 
và không thể phát hiện nếu gieo hạt trực tiếp vào bầu. 
2. Gieo trên luống đất và cấy ra ngôi cây con vào bầu đất: 
a. Gieo hạt trên luống: 
- Trong vườn ươm đã có sẳn giàn che, tạo các luống rộng 1 – 1,2m, cao ít 
nhất 
20cm và dài tùy lượng hạt giống. 
- Thành phần đất phân tương tự như thành phần đất vào bầu. 
Tuy nhiên, phải lưu ý đặc biệt việc làm tơi mịn đất, mặt luống thật phẳng. 
Đất có hàm lượng sét cao nên trộn thêm cát tạo nên độ tơi xốp. Có thể chọn một 
trong hai cách gieo hạt như sau: 
* Rải đều hạt trên luống: 
+ Rải đều hạt vừa nhú mầm lên mặt luống (khoảng 1kg hạt giống/m2), không 
để hạt chồng lên nhau, đặt hạt nằm úp. 
+ Dùng tấm ván nhỏ nhẹ nhàng đẩy hạt giống xuống đất. 
+ Phủ lớp cát dày 3 – 4cm. 
20
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
* Gieo hạt thành hàng: 
+ Gieo hạt vừa nhú mầm thành từng hàng theo khoảng cách 1 x 3cm, đầu 
hạt có rễ luôn hướng xuống đất. 
+ Phủ lớp cát dày 3 – 
4cm. 
Lưu ý: Hằng ngày phải tưới nước cho hạt đủ ẩm 
b. Cấy ra ngôi cây con vào bầu đất: 
Khi cây đội mũ đưa hạt cao lên 3 – 4cm hoặc khi cây đã xòe hai lá mầm 
tiến hành nhổ và cấy cây vào bầu: 
- Dùng cọc nhọn đường kính 1 cm chọc lỗ sâu 10 – 12cm 
- Đưa cây con vào lỗ sao cho rễ thật thẳng và nén chặt đất 
- Tưới đẫm nước và giữ giàn che thật mát trong vài ngày đầu. 
* Ưu điểm phương 
pháp: 
Phát hiện được những cây có cọc bị khuyết tật để kịp thời loại bỏ trước khi cấy 
vào bầu. 
* Nhược điểm phương 
pháp: 
- Làm quá trình sinh trưởng của cây con bị gián đoạn 
- Tốn công cấy ra ngôi và trong quá trình cấy nếu không cẩn thận lại làm cong rễ 
cọc. 
Lưu ý: Trường hợp cây có 2 rễ cọc thẳng thì cắt bớt 1 rễ hoặc loại bỏ, loại bỏ 
những cây con có rễ cọc bị cong và nếu rễ cọc dài hơn 10cm cần cắt ngắn lại. 
21
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
Các dạng rễ cọc cần loại bỏ 
Bài 4: CHĂM SÓC CÂY CON 
I. Xử lý ánh sáng 
Xử lý ánh sáng đối với cây con từ khi gieo đến khi trồng mới là một yêu 
cầu rất quan trọng đảm bảo trồng mới đạt hiệu quả cao, giảm tỷ lệ chết của cây con. 
- Cây 1 - 2 cặp lá thật cần 20 - 30% ánh sáng chiếu trực tiếp vào vườn 
do vậy cần phải che thật mát vườn ươm. 
- Cây 3 – 4 cặp lá thật cần 40 - 60% ánh sáng chiếu trực tiếp vào vườn 
(cần giỡ bớt nguyên liệu che dàn trong vườn ươm) 
- Cây trên 4 cặp lá cần 80 - 100% ánh sáng chiếu trực tiếp vào vườn, do 
vậy có thể đưa cây ra ngoài ánh sáng mặt trời. 
II. Tưới thúc phân 
22
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
Bón phân cho cây con là việc làm cần thiết từ khi gieo đến khi xuất vườn 
nhằm cung cấp dinh dưỡng để sinh trưởng, phát triển tốt. 
Tuy nhiên, việc bón hoặc tưới phân phải cân nhắc không nên quá lạm 
dụng các loại phân bón thúc sẽ khiến cây vống, yếu và đẽ rũ đọt, cháy lá, thân dễ 
nghiêng ngã, phục hồi sinh trưởng chậm, thậm chí còn chết hàng loạt sau khi trồng 
mới. 
* Tưới thúc bằng phân vô cơ (Sử dụng phân ure pha loãng) 
- Cây 1 – 2 cặp lá thật: Pha 20 – 25g ure trong bình 18 lít nước để phun 
- Cây có trên 3 cặp lá thật: Pha 35 – 40g trong bình 18 lít nước để phun 
- Phun vào sáng sớm hoặc chiều mát với liều lượng 2 – 3 lít phân ure pha 
loãng/m2 và khoảng 15 – 20 ngày tưới 1 lần. 
Lưu ý : + Sau khi tưới phân xong để mặt lá vừa ráo cần tưới lại bằng nước 
+ Trong quá trình pha phân ure cần bổ sung thêm phân kali để tưới thúc cho 
cây con với liều lượng bằng một nửa phân ure. 
+ Có thể sử dụng một số loại phân bón lá bán trên thị trường được nhà nước 
thẩm định và nên chọn những loại phân nào có tỷ lệ đạm cao. 
* Tưới thúc bằng phân hữu cơ: 
- Sử dụng phân chuồng hoặc phân xanh kết hợp với phân lân super và ngâm 
trong nước ít nhất 1 tháng trước khi tưới. 
- Khi tưới cần pha nước phân với nước lã theo tỷ lệ 1 phần nước phân với 3 
phần nước lã. 
- Khoảng 7 – 10 ngày tưới 1 lần. 
II. Trồng dặm 
- Trồng dặm đối với những cây con đã chết nhằm đảm bảo số lượng cây 
giống trên mỗi bầu ươm và luống ươm. 
23
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
- Trồng dặm được tiến hành ngay sau khi hạt đội mũ trong bầu chết đi và 
kết thúc khi cây có cặp lá thật đầu tiên. 
IV. Nhổ cỏ và xới xáo 
- Nhổ cỏ thật sạch trong bầu cà phê, việc này cần làm thường xuyên 
- Xới xáo bầu: Dùng que xới xáo phá váng mặt bầu thường xuyên 
- Bóp bầu khi đất trong bầu quá cứng. 
V. Tưới nước 
Việc tưới nước cho cây con là việc làm thường xuyên tạo điều kiện cho cây 
con sinh trưởng, phát triển tốt. 
Trong giai đoạn vườn ươm, không nên để cây con bị hạn thiếu nước và 
phải tưới nước đầy đủ từ khi ra ngôi đến khi trước xuất vườn 1 tháng, theo nguyên 
tắc: 
- Cây còn nhỏ thì tưới lượng nước ít nhưng nhiều lần 
- Cây lớn tưới lượng nước nhiều và ít lần. 
VI. Phân loại cây con 
- Mục đích của việc phân loại cây con giúp cho việc chăm sóc cây tốt và 
cây xấu được dễ dàng. 
- Xếp riêng cây con đủ tiêu chuẩn và cây không đủ tiêu chuẩn theo luống 
khác nhau và tiến hành chăm sóc tích cực cho những cây chưa đủ tiêu chuẩn trồng. 
- Công việc này phải làm khi cây có từ 3 cặp lá trở lên. 
VII. Tiêu chuẩn cây con xuất vườn 
Việc xác định tiêu chuẩn cây con xuất vườn trước khi đem ra trồng mới 
giúp nâng cao tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng của cây con. 
24
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
Theo quy trình thâm canh áp dụng tại Việt Nam, cây cà phê đem trồng 
mới phải đạt được những tiêu chuẩn sau: 
Loài cà phê 
Các tiêu chuẩn 
Chè Vối Mít 
Tuổi cây (tháng) 4 – 6 4 – 6 4 – 6 
Cao (cm) 18 – 25 25 – 30 25 – 30 
Đường kính thân (mm) 3 3 – 4 3 – 4 
Số cặp lá thật 3 – 5 5 – 7 5 – 7 
Dáng thân mọc thẳng mọc thẳng mọc thẳng 
Sâu bệnh không không không 
Được đưa ra ánh sáng để huấn luyện 30 ngày 30 ngày 30 ngày 
Cây con đủ tiêu chuẩn xuất vườn 
25
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
Bài 5: TRỒNG MỚI CÀ PHÊ 
I. Chuẩn bị đất trồng cà phê. 
Chuẩn bị đất trồng cà phê là một công việc cần được tiến hành trước khi đào 
hố và trồng cà phê. Nếu công việc chuẩn bị đất tốt thi việc đào hố và trồng cà phê 
thuận lợi tạo điều kiện tốt cho cà phê sinh trưởng, phát triển sau này. 
1. Yêu cầu đất trồng cà phê 
a. Yêu cầu về độ cao và địa hình 
Địa hình có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố khí hậu. Địa hình chi phối 
26
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
chế độ nhiệt, ẩm độ không khí, chế độ chiếu sáng. Những vùng có độ cao từ trên 
800m so với mặt biển thích hợp cho trồng cà phê chè, cà phê vối có thể trồng 
được ở độ cao thấp hơn. 
Cà phê trồng trên địa hình cao, dốc 
Trồng cà phê trên đất bằng phẳng có nhiều thuận lợi trong chăm sóc thu 
hoạch, tuy vậy có thể trồng cà phê trên đất có độ dốc khác nhau. 
Cà phê trồng trên địa hình tương đối bằng phẳng 
Trên đất có độ dốc mạnh cần lưu ý đến các biện pháp chống xói mòn trong 
thời kỳ kiến thiết cơ bản. 
b. Yêu cầu lý hoá tính đất 
* Yêu cầu lý tính 
27
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
- Tầng đất mặt sâu, tơi xốp, thoát nước tốt là các yếu tố quan trọng bậc nhất 
tạo điều kiện cho cây cà phê phát triển tốt. Bộ rễ cà phê rất háo khí, cần nhiều oxy 
nên những loại đất sét nặng, kém thoát nước không phù hợp để trồng cà phê. 
Ngược lại, các loại đất cát nhẹ, thoát nước quá nhanh, khả năng giữ ẩm kém 
cũng không thuận lợi cho cà phê sinh trưởng và phát triển. 
- Độ dày tối thiểu của lớp đất mặt bảo đảm cho bộ rễ cà phê phát triển bình 
thường là 70cm. Tuy vậy thực tế sản xuất cho thấy rằng các vườn cà phê cho năng 
suất cao, ổn định, tuổi thọ dài thường có độ dày tầng đất mặt >1m. Khi tầng đất mặt 
mỏng, hệ rễ trụ của cây cà phê không ăn sâu xuống dưới được, nguồn dinh dưỡng 
dự trữ của tầng mặt cũng bị giới hạn. 
- Đất thấm nước, thoát nước kém, nhạy cảm với điều kiện khô hạn, cung cấp 
dinh dưỡng kém, do vậy sinh trưởng cà phê bị hạn chế, cây sớm già cỗi, tuổi thọ 
ngắn. 
* Yêu cầu hoá tính 
Cà phê thích nghi với độ chua khá rộng, từ 4,5 –6,5. Ở nước ta cà phê phát 
triển tốt trên các vùng đất đỏ bazan chua nhẹ, phạm vi pH từ 4,5 –5,5. 
Hàm lượng hữu cơ trong đất là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh 
giá độ phì đất. Đối với đất đồi trồng cà phê, hàm lượng hữu cơ cao thường kèm 
theo đất tơi xốp và có khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cao. 
Đạm và kali là 2 yếu tố dinh dưỡng quan trọng nhất đối với cà phê. Lân tổng 
số dường như ít quan trọng hơn, tuy vậy cũng là nguyên tố dinh dưỡng chủ yếu, 
đặc biệt là cho thời kỳ nở hoa. 
Tóm lại, cà phê đặc biệt ưa đất sâu, tơi xốp, thoát nước tốt, thịt nhẹ, hơi axít, 
giàu mùn và các bazơ trao đổi, đặc biệt là kali. 
2. Chọn đất 
Từ yêu cầu về đất trồng cà phê. Chúng ta có thể trồng cà phê trên các loại 
đất sau đây: 
a. Đất nâu đỏ, nâu vàng trên đá bazan(đất bazan) 
28
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
- Đất tơi xốp, có cấu trúc tốt, thấm nước nhanh, giữ nước tốt 
- Khả năng hấp thu dinh dưỡng tốt 
- Tầng đất dày trên 1m: mực nước ngầm sâu 
- Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất từ trung bình trở lên 
Ở nước ta, đất bazan được coi là đất lý tưởng nhất để trồng cà phê vì có tính 
chất vật lý thích hợp với yêu cầu của cây. 
b. Các loại đất khác 
Ngoài đất bazan cà phê cũng có thể phát triển tốt trên các loại đất khác như: 
- Đất đỏ vàng trên phiến thạch và đá vôi (Sơn La) 
- Đất đỏ vàng phát triển trên đá phiến, đá gneiss (Komtum) 
- Đất đỏ vàng, đất cát xám phát triển trên đá granit (một số vùng ở Lâm 
Đồng, Daklak) v.v.v 
3. Dọn đất 
Mục đích của dọn đất là giảm nguy cơ nhiễm sâu bệnh, ngăn ngừa sự hình 
thành nấm lây lan sang cây cà phê khi trồng. 
a. Đất khai hoang 
Cà phê là cây công nghiệp lâu năm, có bộ rễ ăn sâu vì vậy công tác khai 
hoang làm đất phải được thực hiện một cách chu đáo. 
- Đối với những vùng đất có các loại cây bụi lớn có hệ rễ ăn sâu dùng máy 
ủi sạch. 
- Đối với cây bụi nhỏ và cỏ dại có thể dùng dụng cụ thủ công đễ chặt bỏ 
- Sau khi đã khai hoang tiến hành giải phóng mặt bằng, đánh sạch gốc, rà 
sạch rễ, lượm sạch cây thu gọn sạch đưa ra ngoài hoặc đốt tại lô. 
Trong quá trình khai hoang, hạn chế tối đa việc khai hoang trắng. Đối với 
chỏm rừng và thảm thực vật tự nhiên ở đỉnh đồi có tác dụng chống xói mòn cần 
phải giữ lại, không khai hoang. 
b. Đất có cây trồng trước 
Nếu trồng cà phê trên đất đã có cây trồng trước cần tiến hành chặt bỏ cây 
29
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
trồng trước , thu gom lại đốt hoặc hoặc đưa ra khỏi lô. 
4. Làm đất 
a. Mục đích của việc làm đất 
- Cải thiện tính chất lý, hoá học của đất. 
- Làm tăng tính thấm nước, tính nước, giữ phân của đất. 
- Làm đất còn góp phần chế độ nước chế độ không khí, làm tăng cường hoạt 
động của tập đoàn vi sinh vật trong đất. 
- Làm đất còn có tác dụng diệt trừ cỏ dại và mầm mống sâu bệnh hại trong 
đất. 
b. Yêu cầu kỹ thuật làm đất 
- Làm đất đúng thời vụ, làm sớm trước khi trồng 1-2 tháng 
- Làm đất kỹ, sạch cỏ dại. Dọn sạch các loại gốc cây. 
- Làm đúng độ sâu. Nếu làm đất bằng máy cày sâu 30- 35cm. 
Chuẩn bị đất cẩn thận tăng độ tơi xốp cho đất, tăng khả năng giử nước, tăng 
khả năng hút và thoát nước, rễ cây phát triển tốt. 
Đối với đất đồi núi, ở địa hình dốc không cày bừa được phải thực hiện biện 
pháp làm đất tối thiểu (cuốc hố trồng theo đường đồng mức tại chỗ để hạn chế 
tình trạng xói mòn rửa trôi đất trong mùa mưa). 
II. Thiết kế vườn trồng cà phê. 
Thiết kế vườn cây lâu năm trong đó có thiết kế vườn trồng cà phê có vị trí 
hết sức quan trọng vì nếu thiết kế không khoa học sẽ dẫn đến những thiệt hại to lớn 
kéo dài trong nhiều năm, ảnh hưởng đến thu nhập của người trồng cà phê. 
1. Thiết kế vườn trồng cà phê 
Xây dựng thiết kế vườn trồng cần đảm bảo các nguyên tắc sau: 
- Tiết kiệm đất đồng thời phải bảo đảm hoạt động của máy móc và người lao 
động trong việc cày bừa, phun thuốc, chăm sóc, bón phân, vận chuyển sản phẩm 
v.v... .Không chừa quá nhiều đường vận chuyển cũng như chừa đường quá rộng 
gây lãng phí đất đai. Đường vận chuyển chung quanh lô rộng từ 5-6 m là thích hợp. 
30
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
- Bảo đảm mật độ vườn cây hữu hiệu trong việc thâm canh tăng năng suất 
lâu dài. Mật độ cây phải phù hợp với giống cây trồng, phù hợp với điều kiện đất đai 
và trình độ thâm canh. 
- Bố trí cây đai rừng chắn gió hợp lý, đối với các nông hộ, diện tích chừng 
vài ha có thể trồng cây ăn quả như các hàng cây đai rừng. 
- Có biện pháp chống xói mòn ở đất dốc như thiết kế các hàng cây theo 
đường đồng mức, nơi có độ dốc lớn cần lập các băng che phủ chống xói mòn và 
các đường phân thuỷ một cách hợp lý. 
Tùy địa hình cụ thể, thiết kế thành từng lô 0,5 - 2ha để dễ quản lý, chăm sóc 
thu hoạch. 
a. Thiết kế hệ thống đường 
Thiết hệ thống đường hợp lý thuận lợi trong khâu chăm sóc và thu hoạch, 
tránh lãng phí đất. 
- Đường lô chính vuông góc với hàng cà phê từ 2,5 – 3m 
- Đường lô phụ vuông góc với đường lô chính từ 1,5 – 2m 
Ngoài ra có thể thiết kế đường vận chuyển chính, đường chống cháy… 
b. Thiết kế đai rừng chắn gió 
Cà phê là một trong những cây trồng rất dễ bị thiệt hại trong điều kiện gió 
mạnh do đó bắt buộc phải có đai rừng chắn gió. Tuỳ theo quy mô vườn cây đai 
rừng có thể bố trí 1-3 hàng cây cao không rụng lá vào mùa khô, trong quy mô gia 
đình có thể dùng các cây ăn trái để chắn gió. 
- Cây đai rừng 
Cây đai rừng đặc biệt quan trọng ở những vùng thường xuyên có gió lớn 
hoặc có bão. Các hàng đai rừng chính được bố trí thẳng góc với hướng gió chính 
hoặc chếch 1 góc 60 0 và cách cây cà phê từ 4-6 m. 
Cho đến nay cây muồng đen với các đặc tính sinh trưởng nhanh, rễ ăn sâu ít 
tranh chấp dinh dưỡng với cà phê, lại là họ đậu được xem là loại cây đai rừng thích 
hợp cho cây cà phê. 
31
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
Trên một vùng rộng lớn người ta thường bố trí đai rừng gồm 2-3 hàng 
muồng đen trồng nanh sấu và cách 200-300m có 1 đai rừng. Cứ khoảng 100m bố 
trí thêm 1 hàng muồng làm đai rừng phụ. 
c. Thiết kế cây che bóng 
- Cây che bóng tầng cao: 
Cây che bóng tầng cao là loại cây che bóng thân gỗ, cao vượt lên khỏi cây cà 
phê và tồn tại suốt chu kỳ của cây cà phê. Tán lá thưa vừa phải,thường là lá kép để 
ánh sáng phân bố đều, chịu rong tỉa và không rụng lá mùa khô. 
- Cây che bóng, che gió tạm thời 
Là các loại cây làm nhiệm vụ che bóng và che gió cho cây cà phê lúc cây còn 
nhỏ. Sau 1-2 năm khi các hàng cà phê khép tán các hàng cây che bóng này bị loại 
bỏ. 
Cây cà phê lúc còn nhỏ cần được che chắn cẩn thận để tránh rụng lá, long 
gốc, nhất là ở các vùng hay có gió mạnh. Khi cây cà phê còn nhỏ bị long gốc do 
gió, thường bị sây sát ở cổ rễ tạo điều kiện cho nấm xâm nhập gây nên bệnh lỡ cổ 
rễ. 
Loại cây che bóng tạm thời phù hợp cho cà phê là cây muồng hoa vàng hạt 
nhỏ và muồng hạt lớn. Đây là loại cây họ đậu có ưu điểm dễ trồng, dễ thu hạt, che 
gió kín từ gốc, chất xanh cao, mọc thẳng, ít phân nhánh ở gốc và sau 1-2 năm thì tự 
tàn lụi. Tuy nhiên các vườn cà phê vối trồng với mật độ thưa khoảng cách giữa các 
hàng là 3m cũng có thể trồng cốt khí, muồng hạt lớn Các loại cây đai rừng, che 
bóng tầng cao và che bóng tạm thời cần được trồng ngay sau khi trồng cà phê. 
Nhiều nơi trồng với quy mô lớn đai rừng còn được trồng trước khi trồng cà phê. 
d. Thiết kế lô trồng cà phê: 
Khi thiết kế cần chú ý: 
- Phải bảo vệ đất chống xói mòn, tiết kiệm đất và thuận tiện cho việc đi lại 
chăm sóc, thu hoạch và chế biến. 
- Đảm bảo cơ giới hoá trong các khâu chăm sóc, vận chuyển 
32
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
- Tùy theo điều kiện địa hình khác nhau mà thiết kế mô hình khác nhau. 
e. Thiết kế hàng trồng cà phê 
Sau khi thiết kế lô trồng cà phê xong tiến hành thiết kế hàng trồng cà phê, 
tuỳ theo mức độ đầu tư và tính chất của đất. 
Ở những khu đất bằng phẳng, khi thiết kế hàng trồng cà phê phải đảm bảo 
thẳng, đúng khoảng cách đã dự kiến. 
Ở những khu đất khu đất dốc > 50 phải thiết kế hàng theo theo đường đồng 
mức (đường vành nón). 
III. Mật độ và khoảng cách trồng. 
Xác định mật độ và khoảng cách trồng là một trong những biện pháp trong 
hệ thống kỹ thuật canh tác. Đối với cây cà phê, mật độ và khoảng cách trồng ảnh 
hưởng đến sinh trưởng và phát triển của vườn cây trong một thời gian dài do đó 
đóng vai trò quan trọng trong sản xuất. 
Mật độ có liên quan chặt chẻ với năng suất cà phê vì nó là một yếu tố cấu 
thành năng xuất. Nếu trồng với mật độ quá dày hay quá thưa đều dẩn đến năng suất 
thấp. Để có mật độ hợp lý cần dựa vào các căn cứ sau đây: 
- Đặc điểm khí hậu, thời tiết. 
- Đặc tính của từng giống cà phê. 
- Độ phì nhiêu của đất. 
- Khả năng đầu tư. 
- Chỉ tiêu năng suất. 
* Đối với cà phê chè: Hàng cách hàng 2m, cây cách cây 1m (1 × 2 –> 5000 
cây/ha). Nếu đất xấu có thể trồng dày hơn. 
* Đối với cà phê vối: 
+ Vùng đất xấu 
Hàng cách hàng 3m, cây cách cây 2,5m (2,5 × 3 – >1333 cây/ha) 
+ Vùng đất tốt, địa hình bằng phẳng 
33
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
Hàng cách hàng 3m, cây cách cây 3m (3 × 3 –> 1111 cây/ha) 
* Đối với cà phê mít: 
Hàng cách hàng 5m, cây cách cây 5m (5 × 5 –> 830 cây/ha) 
IV. Trồng mới cà phê. 
Sau khi thiết kế lô trồng cà phê, tiến hành trồng mới. Để đảm bảo cho cây 
con sinh trưởng phát triển tốt, cần trồng cà phê đúng kỹ thuật. Khâu đầu tiên là 
chọn cây con đạt tiêu chuẩn; bón phân lót đày đủ và trồng đúng thời vụ. 
1. Chuẩn bị cây giống 
Để đảm bảo năng suất, chất lượng cà phê sau này nên trồng bằng cây giống 
đã chọn lọc kỹ. Cây con phải khoẻ mạnh, không sâu bệnh, đã qua huấn luyện đồng 
thời đảm bảo các tiêu chuẩn của cây con trước khi xuất vườn đem trồng 
a. Cây thực sinh 
Tiêu chuẩn của cây thực sinh đem trồng: 
- Có từ 4- 6 cặp lá 
- Cao 20- 25cm 
- Đường kính gốc 2- 3mm 
b. Cây ghép 
Tiêu chuẩn của cây ghép đem trồng: 
- Chồi ghép có ít nhất 1 cặp lá trưởng thành 
- Vết ghép tiếp hợp tốt 
- Cây ghép thẳng 
- Không nhiễm sâu bệnh 
34
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
Hình cây cà phê ghép 
2.Thời vụ trồng 
Thời vụ trồng cà phê bắt đầu từ đầu mùa mưa và kết thúc trước mùa khô. Ở 
Hướng Hóatrồng từ tháng 6 – tháng 8, vùng đồng bằng trồng từ tháng 9- 11. 
3. Đào hố trồng 
* Yêu cầu phải hoàn thành công việc đào hố trước khi trồng 1 – 2 tháng, để 
chất hữu cơ phân huỷ và kết cấu đất tốt hơn 
Có thể đào bằng tay hoặc bằng máy. 
Đào hố bằng tay thường thực hiện ở những vườn cà phê có diện tích nhỏ(1- 
1,5 ha). 
- Để thực hiện ở trên đất dốc 
- Dể thực hiện ở những vùng xa 
- Chi phí đào hố thấp 
Đào hố bằng máy thường thực hiện ở những vườn cà phê có diện tích lớn 
Đào hố với kích thước 60 × 60 × 60cm, lớp đất mặt để một phía 
35
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
Kích thước hố trồng cà phê 
4. Bón phân lót 
Sau khi đào hố xong tiến hành bón phân. Trộn đất mặt với phân hữu cơ và 
phân lân sau đó cho phần đất còn lại để lấp hố. 
Lượng phân bón mỗi hố như sau: 
- 5 – 10kg phân hữu cơ/hố (tùy theo loại đất) 
- 0,3 - 0,5kg phân lân/hố trộn với lớp đất mặt và cho xuống hố sau đó 
cho phần đất còn lại để lấp hố. 
- Phân được ủ vào trong hố trước khi trồng cà phê 1- 2 
tháng. Trong trường hợp không có phân chuồng: 
- Có thể sử dụng các chế phẩm hữu cơ của gia đình 
- Sử dung phân xanh(muồng hoa vàng, cỏ lào, quỳ dại...) 
- Trộn đất với phân tại chổ khoảng 1.5- 2 tháng trước khi trồng 
36
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
Bỏ phân, trộn phân, lấp hố 
5. Cách trồng 
- Móc hố sâu 25 - 30cm, các hố thẳng hàng nhau. 
- Cắt đáy bầu khoảng 2 – 5cm. 
- Đặt cây xuống hố và giữ cây thẳng đứng 
- Xé nhẹ túi PE và tránh làm vỡ bầu (có thể phá bỏ túi PE trước khi đặt 
xuống hố) 
- Lấp hố và dậm chặt đất xung quanh cây con mới trồng. 
- Khi trồng xong, mặt bầu thấp hơn mặt đất chung quanh 10 - 15cm. 
a b 
37
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
c d 
e f 
Các bước trồng cà phê 
6. Trồng dặm 
Sau khi trồng mới 15 – 20 ngày phải tiến hành thăm vườn kiểm tra số cây 
chết, cây yếu để tiến hành trồng dặm. Trồng dặm càng sớm càng tốt và chấm dứt 
trồng dặm trước khi kết thúc mùa mưa từ 1,5 – 2 tháng. Chỉ cần móc hố và trồng lại 
trên các hố có cây chết. 
7. Trồng xen 
38 
a: Cắt đáy bầu b: Loại bỏ túi PE c: Đặt cây xuống hố 
d: Lấp hố e: Dậm hố f: Hoàn chỉnh hố sau khi trồng
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
Mục đích của trồng xen: 
- Hạn chế cỏ dại, giảm chi phí làm cỏ. 
- Hạn chế sâu bệnh hại. 
- Tăng độ phì nhiêu của đất, bảo vệ đất, chống xói mòn. 
Các loại cây trồng xen thích hợp: Cây họ đậu (cây lạc, đậu tương, đậu đen...) 
Tùy giống cây trồng xen ta bố trí khoảng cách mật độ cho thích hợp. 
Trên các vườn cà phê có độ dốc lớn có thể trồng các băng cây xen theo 
đường đồng mức để chống xói mòn và rửa trôi đất (dứa, cỏ vetiver, cốt khí). 
Trồng xen trong vườn cà phê 
V. Chăm sóc cà phê. 
1. Tưới nước và tủ gốc. 
- Muốn có năng suất thì cần phải tưới nước cho cây cà phê. Tuy nhiên, ở Quảng Trị 
nguồn nước tưới cho cây cà phê chủ yếu là từ tự nhiên. 
- Để hạn chế mất nước cho cây cà phê trang mùa khô thì cần phải tủ gốc, Ngay sau 
khi trồng xong cần tiến hành tủ gốc cho cà phê. Dùng rơm rạ, cỏ khô, cây phân 
xanh... tủ gốc với độ dày 5-10cm, cách gốc 5-10cm để tránh mối làm hại cây. 
2. Làm cỏ, bón phân. 
Trong thành phần dịch hại phá hoại cà phê thì ngoài côn trùng và các loại 
bệnh ra thì cỏ dại cũng là một dịch hại làm thiệt hại rất nhiều cho ngành sản xuất cà 
39
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
phê. Bên cạnh đó thì phân bón là một yếu tố không thể thiếu để giúp cây cà phê 
sinh trưởng phát triển. 
a. Làm cỏ. 
- Làm cỏ trắng: Làm sạch toàn bộ trên diện tích cà phê, một năm làm 2 lần 
vào đầu và cuối mùa khô. 
- Làm cỏ hàng: Là làm sạch cỏ theo hàng cà phê, mổi năm làm 2- 3 lần. 
- làm cỏ gốc: Là làm sạch cỏ quang gốc cà phê, một năm làm 2- 3 lần. 
b. Bón phân 
* Bón phân hữu cơ. 
Phân chuồng 
Lượng bón: Đối với năm trồng mới: bón 5 - 10 kg/hố 
Các năm sau: 15 - 20 tấn/ha. Đất t ốt 3 - 4 năm bón một lần; đất xấu 1 - 2 
năm bón 1 lần. 
* Bón phân hoá học. 
Lượng phân hoá học bón cho cà phê vối thời kỳ kiến thiết cơ bản 
Tuổi cây Loại phân - kg/ha 
urê lân Kali clrua 
Năm 1 (trồng 
mới) 
1000 60- 80 
Năm 2 250 - 280 1000 200 - 220 
Năm 3 300 - 320 1000 250 - 280 
Lượng phân hoá học bón cho cà phê thời kỳ kinh doanh 
Loại đất Năng suất bình 
quân 
(tấn nhân/ha) 
Kg /ha 
Urê Lân Kali 
clorua 
40
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
Bazan 3 450 - 480 800 - 1000 400 - 460 
Đt khác 2 430 - 450 1000 - 1300 350 - 400 
Lượng phân bón hoá học bón cho cà phê vối cưa đốn phục hồi 
Tuổi cây Lượng phân - Kg/ha 
Urê Lân Kali clorua 
Năm 1 250 - 280 500 200 - 220 
Năm 2 280 - 300 500 260 - 280 
Năm thứ 3 trở 
Bón theo cà phê kinh doanh 
đi 
Phương pháp bón có 2 cách bón: 
- Bón vào đất: Trước khi bón phải làm sạch cỏ. Phân đạm và kali có thể 
Trộn chung với nhau đểbón. 
Với cà phê năm thứ nhất, rải phân xung quanh tán, cách gốc 15 - 20 cm, 
Lấp phân độ sâu 5 - 10 cm. 
Cà phê năm thứ 2 trở đi, bón rải theo hình vành khăn, rộng 15 - 20 cm theo 
mép tán lá, lấp đất sâu 5 - 10 cm. 
- Bón qua lá: Sử dụng các loại phân bón lá chuyên dùng cho cà phê. Phun 
đúng nồng độ, phun kỷ trên và dưới mặt lá. Phun vào sáng sớm và chiều, tránh lúc 
nắng và mưa to. 
3. Tạo hình, sửa cành. 
a. Mục đích: 
Tạo hình, sửa cành cho cây cà phê là một trong những biện pháp kỹ thuật hết 
sức quan trọng để tạo cho cây có bộ tán cân đối, cành quả phân bố đều trong không 
gian. Giữ cho cây đạt năng suất cao ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình 
chăm sóc, thu hái, hạn chế bớt sự tấn công phá hoại của sâu bệnh. 
b. Các phương pháp: 
41
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
* Tạo hình 1-2 thân có hãm ngọn: 
- Nguyên tắc: Nuôi 1-2 thân/hố, hãm ngọn ở độ một cao nhất định. Quả được thu 
hoạch hàng năm chủ yếu trên các cành thứ cấp. 
- Cách làm: Chọn và nuôi cố định từ 1-2 thân/hố. Tùy theo tình hình sinh trưởng của 
vườn cây mà tiến hành hãm ngọn bằng cách bấm ngọn lần 1 ở độ cao 1,2-1,4m. Tiến 
hành nuôi tầng hai sau khi bộ tán đã khỏe mạnh và ổn định. Hãm ngọn lần 2 ở độ cao 
1,6-1,7m. Cắt cành hàng năm vào 2 đợt chính: đợt 1, sau khi thu hoạch xong và đợt 2 
vào tháng 6-7 hàng năm. Cắt bỏ những cành vô hiệu, những cành mọc ngược vào 
trong thân chính, các cành sâu bệnh. Cắt ngắn lại các đoạn cành già cỗi ở xa trục thân 
chính, tỉa bỏ các cành vòi voi. Tỉa hết các cành tăm, cành nhớt, cành yếu; chú ý tỉa kỹ 
ở phần trên đỉnh tán. 
- Ưu điểm: là cây sinh trưởng đồng đều, dễ chăm sóc, dễ thu hoạch vì có chiều cao 
vừa tầm tay, năng suất hàng năm cao và ổn định. 
- Nhược điểm: là công việc cắt cành tốn nhiều công và đòi hỏi phải có kỹ thuật cao. 
* Tạo hình nhiều thân không hãm ngọn: 
- Nguyên tắc: Với phương pháp này chúng ta nuôi từ 4-6 thân/gốc, để cây sinh 
trưởng tự nhiên, không hãm ngọn. Quả được thu hoạch hàng năm chủ yếu trên các 
cành cơ bản và có xu hướng tập trung ở phần trên tán. Các cành này được cắt bỏ sau 
2-3 vụ thu hoạch. 
- Cách làm: Bấm ngọn sớm một lần ở vị trí thấp rồi nuôi nhiều thân, trồng nghiêng 
hoặc uốn cong thân để kích thích cây phát nhiều chồi. Hàng năm cưa luân phiên 1-2 
thân già cỗi và nuôi 1-2 thân mới để thay thế. 
- Ưu điểm: Thuận lợi chính của kỹ thuật này là đơn giản, dễ làm, ít tốn công cắt cành 
hàng năm, chi phí thấp. Nơi khan hiếm công lao động thường áp dụng kỹ thuật tạo 
hình này. 
- Nhược điểm: Do để nhiều thân nên chu kỳ khai thác của một thân ngắn, năng suất 
toàn vườn cây không ổn định. 
* Tạo tán bổ sung khi cây bị khuyết tán: 
Nuôi chồi ở các vị trí thích hợp để bổ sung phần tán bị khuyết. 
*Cắt tỉa cành: 
- Cây cà phê cần phải có thời gian phân hóa mầm hoa thì tỷ lệ đậu quả mới cao, bà 
con cần đốn đau kể kích thích cà phê ra hoa, đậu quả. 
42
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
- Việc tỉa cành cần tiến hành trong cả năm nhưng đợt tỉa cành cơ bản nhất là sau khi 
thu hoạch. Cần tỉa những cành khô, cành chân vịt, cành tổ quạ, cành sâu bệnh, cành 
già, cành còi cọc hay cành vô hiệu mọc trong tán sát mặt đất hay những cành thứ cấp 
quá dày vượt trên tán ngay sau khi thu hoạch. Việc tỉa cành cần tiến hành một cách 
cẩn thận bằng cưa hay kéo sắc để vết cắt ngọt, không bị xước cành. Phải xác định vị 
trí cắt cho thích hợp để có được bộ tán cân đối hợp lý, tập trung dinh dưỡng nuôi quả 
để có năng suất cao. 
VI. Phòng trừ sâu bệnh. 
1.Sâu hại cà phê. 
Trên cây cà phê có rất nhiều côn trùng gây hại, hàng năm có nhiều diện tích 
bị phá hoại nặng dẫn đến phải trồng lại; Không những thế còn làm năng suất thấp 
và phẩm chất bị giảm đáng kể. 
Do vậy yêu cầu chúng ta phải biết được triệu chứng gây hại của các đối 
tượng sâu gây hại trên cây cà phê, từ đó xác định biện pháp phòng trừ đạt hiệu quả 
cao bảo an toàn cho người, cây cà phê và môi trường. Điều đó có ý nghĩa rất lớn 
đối với người trồng cà phê để đem lại hiệu quả kinh tế gia đình và xã hội. 
a. Rệp vảy xanh. 
* Đặc điểm hình thái và sinh học 
Rệp có hình chữ nhật góc lượn tròn, có màu vàng xanh, mình dẹt và mềm 
nên còn được gọi là rệp xanh mình mềm. Rệp cái trưởng thành không có cánh và 
chân không phát triển, trong khi rệp non có chân khá phát triển. 
Trên cây cà phê, rệp vảy xanh thường bám trên các bộ phận non, trên lá rệp 
thường bám mặt dưới của lá non, thường ở mặt dưới lá gần gân chính. Cà phê kinh 
doanh rệp hay bám ở cành vượt. 
Rệp non mới nở bò đi tìm nơi thích hợp để sinh sống và định cư luôn ở đó. - 
Phát triễn mạnh trong mùa khô. 
43
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
Rệp vảy xanh xuất hiện quanh năm trên đồng ruộng và gây hại nặng trong 
mùa khô. Vòng đời rệp vảy xanh: 45- 61 ngày. Thời gian sống của rệp có thể kéo 
dài đến 214 ngày. 
Một con rệp mẹ có thể đẻ 500 - 600 trứng và trứng được ấp dưới bụng mẹ. 
Rệp đẻ nhiều lứa và thời gian sinh sản của rệp có thể kéo dài 110 ngày. 
Rệp vẩy xanh hại cà phê 
* Triệu chứng gây hại và tác hại 
Tác hại chủ yếu của loại rệp là chích hút nhựa các bộ phận non của cà phê 
như lá non, chồi non, quả non làm cho các bộ phận này phát triển kém, cành lá 
vàng, quả rụng. Trên cà phê KTCB nếu bị rệp nặng cây còi cọc và chết. 
Rệp vảy xanh có mối quan hệ cộng sinh với các loài kiến: rệp tiết ra chất 
mật ngọt là thức ăn rất ưa thích của kiến, ngược lại kiến làm nhiệm vụ vừa bảo vệ 
rệp tránh được các loài thiên địch vừa làm nhiệm vụ lây lan rệp từ nơi này đến nơi 
khác, do đó thông thường nơi nào có rệp là có kiến. 
Vì vậy tiêu diệt kiến cũng là một trong các biện pháp phòng trừ rệp có hiệu 
quả. Chất mật ngọt còn là môi trường thuận lợi cho nấm muội đen (capnodium spp) 
phát triển bao phủ trên mặt lá, cành và cả chùm quả cản trở quá trình quang hợp 
44
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
làm cho các cơ quan này phát triển kém. 
Một trong những kẻ thù tự nhiên của rệp vảy xanh là bọ rùa đỏ (Chilocorus 
politus). Sâu non của bọ rùa đỏ dài khoảng 10 mm, mình trắng lông đen nên rất 
nhiều người lầm tưởng là một loại sâu hại và tìm cách tiêu diệt. Cả sâu non và 
trưởng thành của bọ rùa đỏ đều ăn thịt rệp vảy xanh. Một ngày bọ rùa đỏ có thể ăn 
thịt 4 - 6 rệp. Tuy nhiên bọ rùa đỏ chỉ phát triển sau khi rệp vảy xanh phát triển 
mạnh vì vậy không thể dựa hoàn toàn vào bọ rùa đỏ để phòng trừ rệp. 
Rệp vẩy xanh hại cà phê 
* Biện pháp phòng trừ: 
Hiện nay biện pháp tốt nhất để phòng trừ các loại rệp nói chung và rệp vảy 
xanh nói riêng là khuyến khích sự phát triển của các loài nấm ký sinh và thiên địch 
bằng cách chỉ phun thuốc khi cần thiết và chỉ phun những cây nào có rệp. 
Cần phải thường xuyên theo dõi sự phát sinh phát triển của rệp trên đồng 
ruộng để có những tác động kịp thời và hợp lý. Vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ để 
hạn chế sự phát triển của kiến. 
Chỉ phun các thuốc hóa học khi cần thiết, đối với rệp vảy xanh chỉ nên dùng 
các loại thuốc thông thường như Bi58 40EC, Pyrinex 20EC, Subatox 50 EC .... với 
nồng độ 0,3%. Khi phun phải phun cho kỹ để bảo đảm thuốc tiếp xúc được với rệp 
45
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
tăng hiệu quả phòng trừ. 
b. Rệp vảy nâu 
* Đặc điểm hình thái và sinh học 
Màu xanh vàng nhạt, bọc trong vỏ nâu hình bán cầu. Đẻ trứng dưới vỏ bọc. 
Rệp ở tại chổ, không di động. Rệp cái không có cánh và được bọc bằng một lớp vỏ 
màu nâu, phồng lên hình bán cầu. Phát triển mạnh trong mùa khô. 
Rệp vẩy nâu hại cà phê 
* Triệu chứng gây hại và tác hại (tương tự như rệp vẩy xanh) 
Rệp vẩy nâu cũng bám vào các bộ phận non của cây chích hút nhựa làm cho 
cây, cành lá kém phát triển. Rệp cũng phát triển và gây hại trong mùa khô, nơi rệp 
sinh sống thường có lớp bồ hóng đen phát triển. 
* Phòng trừ 
Thực hiện vệ sinh đồng ruộng và làm cỏ tránh để vườn cây um tùm. Thường 
xuyên kiểm tra phát hiện và cắt bỏ cành bị rệp nặng. Thường xuyên theo dõi vườn 
cà phê và diệt bớt kiến vàng (vì kiến sống cộng sinh với rệp và là con đường lây lan 
của rệp). 
Chỉ phun thuốc khi thực sự cần thiết (khi phát hiện mật độ nhiều). Khi sử 
dụng thuốc cần thường xuyên thay đổi chủng lọai thuốc để tránh hiện tượng quen 
thuốc của rệp. Các loại thuốc thường dùng là: Bi 58 40EC, Subatox 75EC, Bitox 
46
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
40EC, Ofatox 400EC, Mospilan 20SP - 2,5 g/16 lít, Mospilan 3EC - 10 ml/8 lít, 
Oncol 20EC - 30 ml/8 lít, Hopsan 75EC - 30 ml/ 8 lít, Nurelle D 25/2,5 EC - 30-40 
ml/8 lít, Sumithion 50 EC - 20-40 ml/8 lít; Chú ý phun kỹ nơi có rệp cư trú . 
c. Rệp sáp 
Thân hình bầu dục, trên thân phủ sáp trắng, quanh thân có các tua sáp trắng 
dài. Rệp không di động, di chuyển đi nơi khác nhờ kiến. Sống tập trung ở kẽ lá, 
chồi non,cuống hoa, cuống quả. Muà khô chuyển xuống gốc cây sinh sống.Ở rễ 
nấm Bornetinia corinum phát triển thành tổ bao bọc, che chắn cho rệp. Gây hại 
quanh năm, xuất hiện nhiều vào cuối mùa khô, đầu mùa mưa (tháng 4 đến tháng 6). 
Rệp chích hút nhựa ở vùng cuống quả làm trái nhỏ kém phát triển, nặng làm 
khô cả chùm quả hoặc chết cả cành. Chích hút ở rễ làm cây phát triễn kém, lá vàng, 
cây chết dần. Dịch tiết ra ra từ rệp tạo điều kiện cho bồ hống đen phát triển. 
Nhìn chung rệp sáp là loài côn trùng ăn tạp có thể gây hại trên 2.000 loại cây 
trồng và cỏ dại. Cơ thể có màu hồng thịt nhưng được bao bọc bên ngoài bằng một 
lớp sáp màu trắng nên được gọi là rệp sáp. Lớp sáp này không tan trong nước 
nhưng lại tan rất nhanh trong dầu lửa. Có 2 loại cụ thể như sau: 
* Rệp sáp hại quả: 
Rệp sáp hại quả thường xuất hiện từ sau khi nở hoa cho đến hết thu hoạch. 
Rệp gây hại nặng trong các tháng mùa khô và đầu mùa mưa, đặc biệt là sau những 
cơn mưa trong mùa khô. Số lượng rệp giảm hẳn giữa mùa mưa do mưa nhiều, ẩm 
độ không khí cao. Sau khi thu hoạch quả, rệp chuyển sang sống trong các cụm hoa 
chưa nở ở đầu cành và đẻ trứng ở đó. Tác hại chính là làm rụng quả non, chết cành. 
Rệp sáp cũng có mối quan hệ cộng sinh với các loài kiến. Khi rệp sáp hại 
quả phát triển mạnh thì sau đó nấm muội đen phát triển nhiều, tuy nhiên không cần 
phun thuốc trừ loài nấm này, khi hết rệp thì nấm muội đen sẽ chết 
Vòng đời rệp sáp 26 - 40 ngày, trong đó giai đoạn trứng kéo dài từ 5 - 7 
ngày. 
47
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
Rệp sáp hại cà phê 
Phòng tr ừ : 
Đối với rệp sáp hại quả cần phải theo dõi liên tục sự xuất hiện của rệp sáp 
trên đồng ruộng để có biện pháp ngăn chặn kịp thời. 
- Khi rệp mới xuất hiện với tỷ lệ cành bị hại còn thấp có thể cắt đốt cành bị 
rệp. 
- Khi bị nặng, ngoài những biện pháp canh tác, có thể tiến hành phun thuốc 
hóa học. Tuy nhiên do rệp nằm sâu bên trong cuống quả và còn được lớp sáp không 
thấm nước bên ngoài bảo vệ vì vậy để việc phun thuốc có hiệu quả cần phải phun 
thật kỹ vào các chùm quả sao cho thuốc có thể tiếp xúc được rệp. 
Đối với rệp sáp này nên sử dụng loại thuốc có hiệu lực cao như Suprathion 
40 EC hay Supracid 40 ND (0,2% - 0,3%) để phun và phun 2 lần cách nhau từ 7 - 
10 ngày. 
Rệp đẻ trứng vào các kẽ lá, nụ hoa, chùm quả non. Một con rệp mẹ có thể đẻ 
đến 500 trứng theo từng lứa và trứng được ấp dưới bụng mẹ. Rệp non sau khi nở 2 
- 3 ngày thì bò ra và nhanh chóng tìm nơi sống cố định. 
* Rệp sáp hại rễ 
Rệp sáp hại rễ cũng có lớp sáp màu trắng bao bọc bên ngoài. Rệp sáp hại quả 
thân mỏng hơn trong khi rệp sáp hại rễ lại phồng lên như hình bán cầu. Rệp chích 
48
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
hút ở phần cổ rễ và rễ cà phê. Rệp phát triển mạnh trong mùa mưa khi ẩm độ đất 
cao. 
Rệp con, sau 2 - 3 ngày được ấp dưới bụng mẹ, bò đi tìm nơi sinh sống. 
Rệp sáp hại rễ cà phê 
Khi mật độ quần thể tăng cao rệp lan dần ra các rễ ngang và rễ tơ và khi gặp 
điều kiện thuận lợi rệp sáp kết hợp với nấm Bornetina corium tạo thành măng-sông 
bao quanh rễ cây làm cho rễ bị hư. Trong quá trình rệp chích hút nhựa đã tạo ra 
những vết thương trên rễ tạo điều kiện cho các nấm gây hại dễ dàng xâm nhập và 
gây bệnh thối rễ. 
Kiến làm nhiệm vụ lây lan và bảo vệ rệp. Khi có động kiến lập tức tha rệp đi 
trốn, khi yên kiến lại tha rệp về chỗ cũ hoặc đến nơi thuận lợi khác để tiếp tục sinh 
sống. 
Vòng đời của rệp sáp hại rễ biến động theo mùa trong năm, từ 20 - 50 ngày. 
Khác với rệp sáp hại quả, rệp sáp hại rễ lại đẻ con. Khả năng đẻ của rệp cũng khá 
lớn, một con rệp mẹ có thể đẻ khoảng 200 con và đẻ làm nhiều lứa. 
Phòng trừ 
- Trong mùa mưa nên kiểm tra định kỳ phần cổ rễ ở dưới mặt đất, nhất là 
vùng có nguồn rệp sáp, để phát hiện sớm sự xuất hiện của rệp vì rệp thường tấn 
công phần cổ rễ trước. 
- Nếu thấy mật độ rệp lên cao có nguy cơ lây lan xuống rễ (trên 100con/gốc) 
49
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
có thể dùng những loại thuốc thông thường như Bi58 40EC, Pyrinex 20EC, 
Subatox 50 EC ... nồng độ 0,2 %, pha thêm với 1% dầu lửa tưới vào cổ rễ hoặc 
dùng các loại thuốc hạt như Basudin, BAM, Sevidol... với lượng 30 - 50 g/gốc. Đào 
đất đến đâu tưới hoặc rắc thuốc đến đó và lấp đất lại, tránh tình trạng đào ra để đó 
kiến sẽ tha rệp đi nơi khác. 
- Đối với các cây bị nặng thì nên đào bỏ và đốt. 
d. Mọt đục quả 
* Đặc điểm hình thái và sinh học 
Mọt trưởng thành là bọ cánh cứng nhỏ, đầu gục về phía trước. Con cái có 
màu đen bóng, dài từ 1,5 mm đến 2mm và có cánh màng. 
Con đực có màu nâu đen, không có cánh màng và nhỏ hơn con cái, chỉ dài 
1mm. 
Đây là một trong những đối tượng gây hại nghiêm trọng trên cà phê vối ở 
nhiều nước trên thế giới. 
Mọt đục quả là loài biến thái hoàn toàn, vòng đời của mọt: 43 - 54 ngày. 
Mọt đục quả cà phê 
* Triệu chứng gây hại và tác hại 
Mọt thường đục 1 lỗ tròn nhỏ cạnh núm hay giữa núm quả để chui vào trong 
nhân, đục phôi nhũ tạo thành các rãnh nhỏ để đẻ trứng. 
50
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
Sâu non ăn phôi nhũ hạt. Thường mọt chỉ phá hoại một nhân nhưng khi số 
lượng mọt tăng thì phá hại luôn nhân còn lại, 
Mọt lưu truyền quanh năm trên đồng ruộng. Mọt sống trong các quả khô 
dưới đất, trên cây sau vụ thu hoạch, tiếp tục lan truyền sang các quả xanh già và 
quả chín trong suốt mùa mưa. 
Đối với quả non thì hầu hết mọt đục vào rồi bỏ đi, khi quả cà phê khoảng 8 
tháng, nhân đã cứng là lúc hoàn toàn thích hợp cho mọt. 
Mọt có thể phá hoại cả quả khô trong kho khi ẩm độ hạt còn cao. 
* Biện pháp phòng trừ 
Vệ sinh đồng ruộng sau khi thu hoạch bằng cách tận thu tất cả các quả khô 
và chín còn sót lại ở trên cây và dưới đất. 
Thu hái các quả chín trên cây bất cứ lúc nào để hạn chế sự tác hại và cắt đứt 
sự lan truyền của mọt. 
Cần bảo quản hạt ở ẩm độ dưới 13%. 
Trong những vùng bị mọt phá hoại nặng có thể dùng Thiodan với nồng độ 
0,2 - 0,25 % để phun. 
e. Mọt đục cành 
* Đặc điểm hình thái và sinh học 
Mọt trưởng thành là bọ cánh cứng, nhỏ, đầu gục về phía trước. Con cái màu 
nâu sẫm, có cánh màng, dài 1,6 mm - 2 mm. Con đực có màu nâu, nhỏ hơn con cái 
và chỉ dài 1 mm, không có cánh màng nên không thể bay được. Trên mình có nhiều 
lông mềm màu hung trông rất rõ qua kính lúp. 
Mọt xuất hiện trong các tháng mùa khô, bắt đầu phá hại từ tháng 9, 10, đạt 
đỉnh cao vào tháng 12, 1 và giảm dần cho đến mùa mưa năm sau. Vòng đời của 
mọt là 31 - 48 ngày, trong đó: Trưởng thành - đẻ trứng: 7 - 10 ngày, 
Trứng - sâu non: 2 - 3 ngày, Nhộng - trưởng thành: 7 - 14 ngày 
51
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
Mọt đục cành cà phê 
* Triệu chứng gây hại và tác hại 
Mọt đục một lỗ nhỏ bên dưới các cành tơ hay bên hông các chồi vượt làm 
thành một tổ rỗng làm cành hay chồi khô héo và chết. Trên cành tơ mọt thường đục 
vào những đốt bên trong nên khi bị mọt đa số các cành đều bị chết. 
Đối với những cành có đường kính lớn (>9 mm) khi bị mọt, cành không bị 
khô chết nhưng về sau sẽ bị gãy do mang quả. 
Mọt đẻ trứng trong hang, sâu non khi nở ra chỉ ăn một loại nấm có tên là 
Ambrosia. Nấm này phát triển từ bào tử do con cái mang vào trong quá trình làm tổ 
và đẻ trứng. Triệu chứng của cành bị mọt đục, biểu hiện qua 3 giai đoạn: 
Các vảy bao hình tam giác ở các đốt của cành đen lại, kèm theo sự rụng vài 
cặp lá ở gần lỗ đục về phía đầu cành. 
Cành có hiện tượng héo, trên cành chỉ còn vài cặp lá ở phía đầu. Cành héo 
khô và chết. 
Ở giai đoạn ba chỉ có 20% cành còn có mọt bên trong lỗ. Do đó phải cắt sớm 
ở giai đoạn 1 và 2 để có hiệu quả cao. 
Mọt còn sống trên cây bơ, ca cao, xoài, cọ dầu... Tại Buôn Ma Thuột muồng 
hoa vàng hạt to, đậu săng là các cây ký chủ phụ của mọt đục cành trong mùa mưa. 
* Biện pháp phòng trừ 
52
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
Hiện nay chưa có thuốc hóa học đặc trị mọt đục cành. Mà chủ yếu dùng biện 
pháp cơ giới là cắt đốt kịp thời các cành bị mọt vào giai đoạn 1 và 2 . 
Do đặc điểm của mọt đục cành là bay không bắt buộc, nên mọt có thể bay 
nhưng cũng có thể bò ra cành bên cạnh để phá hoại. 
Do đó trên cà phê KTCB phải thường xuyên kiểm tra đồng ruộng vào đầu 
mùa khô để cắt đốt kịp thời tránh tình trạng trên một cây có nhiều cành bị mọt. 
Mọt trưởng thành (con cái) Mọt đục1 lỗ nhỏ trên cành cà phê 
f. Sâu hồng 
* Đặc điểm hình thái và sinh học 
Trưởng thành là loài bướm trắng với nhiều chấm xanh trên cánh, thân dài 20 
- 30 mm, sải cánh 30 - 50 mm. 
Sâu non có màu hồng đỏ, trên thân có nhiều lông đen, cứng, thưa. Bướm cái 
đẻ trứng vào các kẽ nứt của thân, cành cà phê. 
53
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
Sâu hồng đục cành 
Sâu hồng có vòng đời tương đối dài từ 1 đến 2 năm tùy điều kiện khí hậu 
từng vùng. Nơi nào nắng nóng và có ánh sáng đồi dào thì vòng đời của sâu ngắn 
lại. 
Trong điều kiện khí hậu Tây nguyên vòng đời của sâu khoảng 1 năm 
Hình thái sâu hồng 
* Triệu chứng gây hại và tác hại 
Sâu non đục một vòng quanh thân sau đó đục một đường thẳng lên trên, trước 
khi hóa nhộng sâu non tạo một cái hốc gần vỏ để sau khi vũ hóa bướm có thể cắn và 
bay ra ngoài. 
Trong quá trình hoạt động sâu non đùn phân màu trắng ra ngoài qua lỗ đục 
54
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
trên thân, cành nên rất dễ nhận biết. 
Sâu phá hoại chủ yếu trên cà phê KTCB là làm gãy ngang thân cây. 
Trên cà phê kinh doanh sâu đục vào các cành lớn đang mang quả hoặc vào 
các thân mới nuôi thêm về sau làm cho cành, thân bị gãy mất sản lượng trên cây. 
Sâu xuất hiện gần như quanh năm nhưng nặng nhất là mùa hè. 
Một số hình ảnh của sâu hồng hại cà phê (sâu non 
và trưởng thành) 
55
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
* Biện pháp phòng trừ. 
Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng nhất là trong mùa nắng nóng, nếu thấy 
có phân trắng đùn ra có thể nhét bông tẩm thuốc vào lỗ để diệt sâu. Khi cây, cành 
đã chết chẻ ra để giết sâu xuống. 
g. Ve sầu hại cà phê 
* Đặc điểm hình thái và sinh học 
Ve sầu là một siêu họ côn trùng có đầu to, hai cánh trong có nhiều vân. Có 
khoảng 2.500 loài ve sầu trên thế giới, trong vùng ôn đới lẫn nhiệt đới. 
Ve sầu là loài sâu bọ được nhiều người biết nhất vì kích thước to lớn hơn, 
hình dáng đặc biệt có đầu lớn và khả năng tạo âm thanh rỉ rả, inh ỏi, suốt mùa 
hè.Ve sầu có kiểu phát triển qua biến thái không hoàn toàn. 
Ve sầu có cơ quan miệng kiểu chích hút, dùng ống "khoan" để hút nhựa qua 
vỏ cây. 
Khác với các loài côn trùng khác, như dế, tạo âm thanh bằng cách cọ sát hai 
cánh vào nhau, ve sầu đực tạo âm thanh bằng cách rung hai cái "loa" làm bằng 
màng mỏng, phát triển từ lồng ngực, có sườn bên trong. 
Những vòng sườn được co giãn thật nhanh, làm rung màng mỏng, tạo sóng 
âm thanh. Bụng ve rỗng nên có thể khuếch đại thành tiếng ve kêu rất to. Ve lắc 
mình và dùng cánh để tạo nhịp lên xuống cho "bài hát" của mình. Mỗi giống ve có 
một thứ tiếng, cường độ, cao độ khác nhau - để mời gọi ve sầu cái cùng giống. 
Ve cái không tạo được âm thanh nhưng cũng có hai cái màng hai bên mình, 
chỉ dùng để "nghe" ve đực hát và bị dụ dỗ. Ve đực khi không hát, cũng dùng hai cái 
loa ấy làm "tai" nghe ngóng động tĩnh chung quanh. 
Sau khi giao phối, ve cái đào những rãnh nhỏ lên vỏ các cành cây và đẻ 
trứng vào đó. Ve cái có thể làm nhiều lần như vậy cho đến khi nó đẻ hết 600 trăm 
trứng. 
Khi trứng nở, ấu trùng ve rơi xuống và đào sâu vào trong đất, tìm các rễ cây 
để hút nhựa và bắt đầu cuộc đời 17 năm. 
56
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
Phần lớn cuộc đời của ve là thời kỳ ấu trùng ở dưới đất với độ sâu khoảng từ 
30 cm (1 ft) đến 2,5 m (khoảng 8½ ft). 
Các ấu trùng ve hút nhựa rễ cây và có những chân trước đào bới rất khỏe. 
Khi đến giai đoạn chuyển tiếp cuối cùng để kết thúc thời kỳ ấu trùng, những ấu 
trùng ve đào một đường hầm lên mặt đất và chui lên. Sau đó, chúng lột xác lần cuối 
trên một cái cây gần đó và trở thành ve trưởng thành. 
Vỏ xác ve sẽ vẫn còn nằm đó và gắn vào vỏ cây. Cuộc đời ve trưởng thành 
rất ngắn ngủi, từ khi lột xác lần cuối đến khi chết là 5-6 tuần. 
* Triệu chứng gây hại và tác hại 
Ve sầu hút nhựa gây hại các bộ phận cây cà phê cả trên mặt đất lẫn dưới đất. 
Ve trưởng thành chích hút làm suy kiệt hoặc làm chết cành non. 
Ấu trùng chích hút nhựa ở rễ làm cây chậm phát triển, còi cọc, lá vàng, trái 
rụng nên làm giảm năng suất. Ve sầu sau khi chích hút đã để lại các vết thương làm 
nấm bệnh xâm nhập gây thối rễ, chết cành, nếu nặng thì gây chết cả cây. 
Trên những diện tích cà phê bị ve sầu phá hoại, vườn cây nhanh xuống cấp, 
làm giảm năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh 
doanh. 
Một số cây cà phê bị ve sầu phá hại, không thể phục hồi được phải trồng lại 
gây tốn kém công sức và tiền đầu tư của nông dân. 
* Biện pháp phòng trừ 
Biện pháp canh tác: Khi phát hiện ve sầu, tập trung phòng trừ tại những cây 
cà phê bị vàng lá, rụng quả do có mật độ ve sầu nhiều; dùng keo dính hoặc băng 
keo quấn quanh gốc cà phê vào thời điểm ấu trùng bắt đầu chu kỳ lột xác; bắt ve 
sầu khi bò lên cây lột xác. 
Trong những tháng mùa hè, bà con dùng lưới kết hợp sử dụng ánh sáng điện 
để bắt ve sầu trưởng thành. 
Tỉa bỏ và thu gom tiêu hủy các cành nhỏ đã bị ve sầu đẻ trứng; bón phân kịp 
thời để rễ phục hồi và tăng trưởng (rễ bị đứt nhiều do ấu trùng đào hang dưới đất). 
57
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
Sử dụng thuốc trừ sâu sinh học có nguồn gốc từ nấm Metahizium và các loại 
thuốc chống lột xác ấu trung ve sầu như: Butyl 10WP, Aplau... để phòng trừ loại 
côn trùng này từ dưới đất. 
Bà con có thể dùng vôi bột hòa nước tưới gốc với nồng độ 2%, xử lý 10-12 
gốc liên tiếp, khi ấu trùng chui lên khỏi mặt đất phải thu bắt hết. Một số trường hợp 
có thể dùng hóa chất phun lên cây cà phê vào thời điểm ve sầu đẻ trứng và sâu non 
mới nở rơi xuống đất để tiêu diệt. 
Biện pháp hóa học: sử dụng các loại thuốc bước đầu cho kết quả rất khả 
quan như: Bian 40EC: pha theo liều khuyến cáo (40-50cc/8 lít) phun hết diện tích 
gốc cà phê theo tán lá sao cho dung dịch thuốc thấm sâu xuống mặt đất 15-20cm; 
Diazan 10H: rải 30-50 gram/gốc, tùy cây lớn nhỏ, rải theo tán lá. 
Để nâng cao hiệu quả trong việc xử lý thuốc trừ ấu trùng cần làm sạch cỏ gốc 
cây cà phê bằng cách sử dụng thuốc trừ cỏ lưu dẫn Glyphosan 480DD (tránh phun 
dính vào phần xanh của cây). 
2. Bệnh hại cà phê. 
a. Bệnh gỉ sắt 
Đây là một trong những bệnh gây hại nghiêm trọng đối với cây cà phê. Bệnh 
nấm này xuất hiện ở tất cả các nơi có trồng cà phê ở Việt Nam. 
Trong 3 loại cà phê thì Cà phê chè bị bệnh này rất nặng, cà phê vối có một tỷ 
lệ đáng kể. Cà phê mít bị bệnh ở mức độ trung bình. 
* Triệu chứng và tác hại 
Bệnh gỉ sắt chủ yếu phá hoại trên lá cà phê, do loại nấm có tên Hemileia 
vastatrix gây hại. 
Triệu chứng điển hình của bệnh này là phía dưới mặt lá non và lá đã trưởng 
thành ban đầu, trên phiến lá thường xuất hiện những điểm màu trắng đục hay 
những chấm vàng nhạt soi dưới ánh sáng mặt trời có dạng vết dầu loang có kích 
thước nhỏ từ 0,2 - 0,5mm về sau, chấm bệnh lớn dần tới 5 - 8mm, đôi khi còn lớn 
hơn. 
58
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
Vết bệnh phổ biến có dạng tròn, hay bầu dục, đôi khi một vài vết liên kết lại 
với nhau thành dạng vô định hình. 
Khi vết bệnh phát triển ở trên mặt lá thường bị mất màu xanh và mặt dưới lá 
có một lớp bào tử dạng bột xốp màu vàng da cam, đó là các hạ bào tử. Tới khi vết 
bệnh già, bào tử phán tán hết thì vết bệnh có màu nâu sẫm, có quầng vàng bao 
quanh. Bệnh phát triển mạnh trong mùa mưa. 
Một số hình ảnh về bệnh gỉ sắt hại cà phê 
Biểu hiện của cây bị bệnh khi vết bệnh phát triển ở trên mặt lá thường bị mất 
màu xanh và mặt dưới lá có một lớp bào tử dạng bột xốp màu vàng da cam; Tới khi 
vết bệnh già, bào tử phán tán hết thì vết bệnh có màu nâu sẫm, có quầng vàng bao 
quanh. 
Đôi khi gặp điều kiện thuận lợi vết bệnh cũ lại tái sinh bào tử, quá trình này 
có thể lặp lại nhiều lần khiến vết bệnh lan rộng ra và có vân đồng tâm. 
Tác hại chủ yếu của nó là làm rụng lá dẫn tới hậu quả khô cành, giảm hoặc 
mất sản lượng, nếu bị hại nặng cây còi cọc không phát triển thậm chí bị chết. 
* Biện pháp phòng trừ 
Biện pháp cơ học : Quan trọng nhất là sử dụng giống chống và chịu bệnh. 
Thực hiện trồng đai rừng chắn gió và cần làm cỏ sạch vệ sinh đồng ruộng tiêu diệt 
nguồn bệnh ban đầu và hạn chế sự lây lan. 
Thường xuyên tỉa cành đảm bảo cho vườn cây thông thoáng, cắt bỏ các cành 
bị bệnh nặng mang hủy. Vườn bị nặng nên cưa đốn phục hồi. 
59
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
Ghép cây có khả năng kháng bệnh và cho năng suất cao. Bón phân đầy đủ và 
cân đối tạo cho cây có sức đề kháng cao. 
Biện pháp hóa học: Các thuốc nấm thường được sử dụng là Boóc-đô 0,5 - 
1%, Oxyd chlorid đồng 1% phun vào mặt dưới của lá ở giai đoạn bệnh mới phát 
triển và trong mùa bệnh, khoảng cách thời gian phun lần sau so với lần trước từ 3 - 
4 tuần lễ. 
Trong mùa mưa cần sử dụng chất dính như Hafton để tăng độ bám dính của 
thuốc. Hiện nay một số nước đã dùng một số thuốc nội hấp có khả năng phòng và 
trừ được bệnh như: Sicarol, Bayleton, Anvil, Sumi-eight, nồng độ phun thuốc như 
sau: Bayleton 0,1%, Anvil 5SC dùng 0,2% và Sumi-eight 12,5WP dùng 0,05%. 
Còn Sicarol dùng từ 3 - 4 lít pha trong 600 lit nước để phun phòng trừ. 
Chú ý khi bệnh đã phát triển vào giai đoạn cuối của mùa bệnh thì không nên 
tiến hành phun thuốc phòng trừ nữa. Có thể dùng thuốc phun chặn trước các cao 
điểm bệnh xuất hiện như vào tháng 8 - 9, 2 lần cách nhau 1 tháng; Tilt 250EC 0,75 
- 1 l/ha hoặc Anvil 5SC (0,2%), Bayleton 250EC (25WP) 250 - 500 g/ha; 
Bayphidan 250EC (0,1%) hoặc Cyproconazole 0,5 l/ha (2 lần); Score 250ND (0,3 - 
0,5 l/ha). 
Biện pháp sinh học: Có thể sử dụng nấm Verticillium hemileia ký sinh bậc hai 
để chống bệnh nhưng ít tác dụng vì nấm phát triển chậm. 
Tuy nhiên nấm này vẫn có thể phát triển ở trên lá bệnh rơi rụng xuống mặt 
đất nên nó vẫn có ý nghĩa phần nào giảm bớt nguồn nấm bệnh gỉ sắt qua đông tích 
luỹ về sau. 
b. Bệnh nấm hồng 
* Triệu chứng và tác hại 
Bệnh gây hại trên quả và cành. Đầu tiên trên quả hay cành xuất hiện những 
chấm rất nhỏ màu trắng giống như bụi phấn. Những chấm này nhiều lên tạo thành 
một lớp phấn mỏng sau này có màu hồng đó là bào tử của nấm. 
Nếu xuất hiện ở cành thì thường nằm ở mặt dưới cành, nếu ở quả thường từ 
60
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
cuống quả. Vết bệnh phát triển chạy dọc theo cành và làm cành chết khô, quả héo 
và rụng. 
Đây là bệnh gây hại nặng trên cà phê chè, cà phê vối cũng bị rải rác. Các cây 
cà phê kiến thiết cơ bản có thể chết nếu bị bệnh nặng. 
Một số hình ảnh về bệnh nấm hồng (trên cành và trên quả) 
* Biện pháp phòng trừ 
Chủ yếu là kiểm tra vườn cây, phát hiện kịp thời để cắt đốt những cành bị 
bệnh. Cần cắt sâu xuống phía dưới vết bệnh khoảng 10 cm, để khỏi sót nguồn bệnh 
còn lại ở trên cây. 
Có thể dùng thuốc Boóc-đô đặc 5% để quét lên cành bệnh, hoặc phun thuốc 
có gốc đồng với nồng độ 0,5 - 1% vào vùng có cây bị bệnh; Phun Validacin (2%) 
từ tháng 6, phun 2 - 3 lần cách nhau 15 ngày. 
Nên phun lúc chưa xuất hiện nấm màu hồng. Bệnh nấm hồng thường phát 
triển vào mùa mưa, nhất là các tháng 7, 8, 9, 10. Cần tỉa cành, tạo hình làm cho bộ 
tán cây thông thoáng và tạo cho lô trồng không quá ẩm ướt. 
c. Bệnh lở cổ rễ 
Bệnh này do nấm Rhizoctonia solani gây nên. Tác hại chủ yếu của bệnh là 
61
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
đối với cây con trong thời kỳ vườn ương và thời kỳ kiến thiết cơ bản. 
Vị trí bệnh xâm nhập gây tác hại là ở phần cổ rễ (cổ rễ bị teo, khô thắt lại 
ngăn cản hay làm đình trệ quá trình vận chuyển chất dinh dưỡng để nuôi cây). 
+ Trên cây con trong vườn ương 
Phần thân, nhất là nơi tiếp giáp với mặt đất (gọi là cổ rễ) bị thối đen và teo 
lại làm cho nước không dẫn được từ rễ lên nên phần lá phía trên bị héo và chết. 
Bệnh thường xuất hiện ở các vườn ương có ẩm độ đất cao, ít thoáng, đất 
trong bầu bị dí chặt. 
* Các biện pháp phòng trừ: 
Đất trước khi cho vào bầu phải làm kỹ, nhỏ, không có cục to. Không tưới 
nước quá ẩm. Không che vườn ương quá dày (khoảng 50% ánh sáng ngoài trời). 
Không để mặt bầu khô đóng váng dễ gây những vết thương cơ giới; 
Thường xuyên xới xáo, bóp bầu để tạo thông thoáng. Vườn cần phải che kín 
gió. Trước khi đem cây con ra trồng cần kiểm tra kỹ để loại bỏ những cây đã bị 
bệnh. 
Những nơi đã bị bệnh nặng thì sau đó không được làm lại vườn ương ở vị trí 
cũ. Những cây đã bị bệnh nặng cần nhổ đem đốt, cây còn bị nhẹ hoặc ở vùng có 
cây bị bệnh cần dùng các loại thuốc dưới đây để tưới hay phun xử lý: Maneb, Zineb 
từ 0,2 - 0,3%. Phun Validacin (2%), Benlate C (0,2%) 
+ Trên cà phê kiến thiết cơ bản 
Triệu chứng rất giống bệnh lỡ cổ rễ trong vườn ương. Bắt đầu là cây chậm 
sinh trưởng, một phần cổ rễ (phần thân tiếp giáp với rễ cọc, cách mặt đất khoảng 10 
- 20 cm) bị khuyết dần vào trong.sau đó vết khuyết ăn sâu hơn, toàn cổ rễ bị mất, 
cây vàng lá dần và chết. 
Bệnh phát triển từ từ và lây lan qua việc làm cỏ, cuốc xới, nước mưa. 
Bệnh thường xuất hiện vào mùa mưa, chủ yếu trên cà phê 2 năm tuổi, ở 
những nơi ẩm, đất ít được xới xáo. Nguồn bệnh có thể bắt đầu từ các cây con đã bị 
bệnh trong vườn ương. Đất pha cát dễ bị bệnh này hơn đất đỏ. 
62
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
*Phòng trừ: 
- Đất trồng cà phê phải có tầng canh tác dày, thoát nước tốt, nước ngầm thấp. 
- Cây con phải đạt tiêu chuẩn trồng, không có triệu chứng của bệnh lở cổ rễ 
trong vườn ương. 
- Tránh tạo vết thương trên phần gốc cây qua việc làm cỏ và đánh chồi sát 
gốc. 
- Trồng cây chắn gió tạm thời (2 - 3 hàng cây cà phê trồng một hàng cây 
chắn gió) trong các vườn từ 1 - 3 năm tuổi 
- Nhổ và đốt các cây bệnh nặng, khử trùng đất ( Formol 2 - 3%) 
- Phát hiện sớm khi cây vừa chớm bệnh lở cổ rễ. Tưới kết hợp Validacin 
(3%) và Benlate C (0,5%), mỗi gốc tưới 2 lít dung dịch thuốc cho mỗi loại, tưới 2-3 
lần cách nhau 15 ngày (Không hòa hai loại thuốc này vào nhau để tưới). 
- Đối với các cây bị thối cổ rễ nhẹ (cây xanh, long gốc) dùng Benlate C 
(0,5%), tưới 2 lít dung dịch/gốc, 2-3 lần cách nhau 15 ngày. 
d. Tuyến trùng hại rễ cà phê 
* Triệu chứng và tác hại 
Tuyến trùng gây hại trên cà phê ở tất cả các loại tuổi, kể cả trong giai đoạn 
vườn ươm. Nếu cây bị tuyến trùng gây hại trong giai đoạn vườn ươm và kiến thiết 
cơ bản, cây sẽ còi cọc, thấp hơn hẳn các cây xung quanh, năng suất thấp, cây bị 
nặng sẽ chết. 
Trên cà phê kinh doanh, cây sinh trưởng kém và vàng lá, rất dễ nhầm với 
triệu chứng vàng lá do thiếu dinh dưỡng. 
Các triệu chứng trên thường xuất hiện cục bộ thành từng vùng trên vườn, 
khác với triệu chứng vàng lá toàn vườn do cây bị thiếu dinh dưỡng. Muốn xác định 
chính xác tác nhân gây hại cần phải phân tích rễ và đất. 
Tuyến trùng Pratylenchus coffeae gây bệnh thối rễ tơ trên cà phê kinh doanh 
và thối rễ cọc trên cà phê kiến thiết cơ bản. 
Trên cà phê kiến thiết cơ bản, triệu chứng thối rễ cọc xuất hiện chủ yếu trên 
63
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
các vườn được trồng lại trên đất các vườn cà phê già cỗi và các vườn cà phê kinh 
doanh đã bị tuyến trùng gây hại (triệu chứng đã được mô tả ở phần bệnh thối rễ). 
Rễ cà phê bị tuyến trùng gây hại 
Tuyến trùng Meloidogyne spp. tạo những nốt sưng nhỏ ở rễ, cũng có thể là 
những vết sưng lớn và dài dọc theo rễ. 
Tuyến trùng Radopholus similis tạo những vết thương lớn ăn sâu vào trong 
vỏ rễ cọc, nếu cây bị hại nặng thì cả rễ tơ cũng bị thối. Cây cũng có triệu chứng 
vàng lá vào đầu mùa khô nhưng rễ cọc không bị thối và rất khó nhổ lên bằng tay. 
Các vết thương hay nốt sưng trên rễ do tuyến trùng gây ra sẽ tạo điều kiện 
cho các loài nấm Fusarium xâm nhiễm và gây hại cây. 
* Biện pháp phòng trừ 
- Không sử dụng đất có nguồn tuyến trùng để ươm cây. Phải thay đổi vị trí 
của vườn ươm nếu đất có tuyến trùng. 
- Đối với cà phê kiến thiết cơ bản trồng lại trên đất đã trồng cà phê thì xử lý 
như ở phần bệnh thối rễ 
- Đối với cà phê kinh doanh, cần bảo đảm quy trình kỹ thuật thiết kế vườn 
cây như cây trồng xen, cây che bóng, đai rừng chắn gió để tạo cho vườn cây có 
năng suất ổn định. 
Bón phân cân đối, tăng cường bón phân hữu cơ hoặc các chế phẩm sinh học 
cải tạo đất, nhất là đối với các vườn cây đã cho năng suất cao trong nhiều năm. Nên 
hạn chế việc sử dụng thuốc hóa học để phòng trừ tuyến trùng vìhiệu quả thường 
64
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
không cao. 
Các nốt sần của rễ cà phê bị tuyến trùng gây hại tạo nên 
Đối với các vườn vừa bị tuyến trùng gây hại nên đào đốt càng sớm càng tốt 
để hạn chế sự lây lan của tuyến trùng. Sau khi đào các cây này, có thể xử lý các cây 
xung quanh vùng bị tuyến trùng gây hại bằng các thuốc trừ tuyến trùng kết hợp với 
thuốc trừ nấm như Viben C50 BTN, Bendazol 50WP (0,5 %, 5 lít dung dịch/gốc). 
Việc tưới thuốc nên thực hiện trong mùa mưa, khi đất đủ độ ẩm. Nếu tưới 
thuốc trong mùa khô phải tưới thuốc sau khi tưới nước. Sau khi tưới thuốc cần bổ 
sung phân hữu cơ và phân bón lá cho cây. 
e. Bệnh đốm mắt cua 
*Triệu chứng và tác hại 
Do nấm Cerspora coffeicola Berk & Cooke gây nên. Bệnh này phát triển 
trên các loại hình cà phê và phá hoại nghiêm trọng cà phê ở giai đoạn cây con ở 
vườn ươm làm lá vàng và rụng. 
Bệnh phát triển trên lá từ những đốm nhỏ hoặc lớn gồm một chấm xám ở 
giữa những điểm đen bao quanh và vùng chung quanh màu vàng làm nổi lên vết 
bệnh trên lá xanh. 
Bệnh nhiễm từ ascosporetaoj nên những đốm nhỏ. Vết bệnh lớn làm lá 
rụng nhanh hơn các vết nhỏ. Mô nhiễm bệnh trên vỏ quả bị khô cứng làm cho 
65
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
khó tách vỏ.Trái sau đó nhăn nhúm, màu đen và rụng sớm 
Bệnh thường gây hại nặng trên vườn ươm và vườn kiến thiết cơ bản 
Bệnh gây hại chủ yếu trên lá, đôi khi trên quả, bào tử nấm thường tồn tại tồn 
tại trên các bộ phận bị bệnh của cây. 
-Trên lá: Vết bệnh ban đầu là các chấm nhỏ màu nâu, sau lớn dần có hình 
tròn, giữa vết bệnh có màu xám, xung quanh viền nâu vàng, trên vết bệnh già xuất 
hiện các vòng đồng tâm. Nhiều vết bệnh liên kết lại thành vết lớn hơn làm lá bị 
cháy vàng, rụng sớm. 
-Trên trái: Vỏ quả có các đốm màu xám, vỏ quả khô cứng, màu đen, nhăn 
nhúm, rụng sớm. 
* Biện pháp phòng trừ 
Bệnh này do nấm Cercospora coffeicola gây nên. Phòng trừ chủ yếu bằng 
con đường thâm canh tổng hợp ở giai đoạn cà phê kiến thiết cơ bản. 
Những cây con còn thừa lại trong vườn ương từ năm trước do thiếu được 
chăm sóc, vì vậy bệnh này dễ xuất hiện và gây tác hại nặng. Ta có thể sử dụng các 
biện pháp sau: 
+ biện pháp canh tác 
Trồng các cây chê bóng, chọn những giống chống chịu được bệnh ví dụ 
giống, chủng Bourbon iys bị nhiễm bệnh hơn typica. Bón phân đầy đủ và cân đối 
+ phân hữu cơ. 
+ biện pháp hóa học (Bệnh nặng mới dùng) 
Sử dụng các thuốc có gốc đồng có hiệu quả như: Bordeaux, Champion 
77WP, hoặc Copper oxide, Anvil, Tilt, Bumper …phun 2 – 3 lần cách nhau 15 
ngày. 
f. Bệnh khô cành khô quả 
* Triệu chứng và tác hại 
Đây là bệnh quan trọng thứ hai sau bệnh gỉ sắt trên cây cà phê. Bệnh làm khô 
quả, khô cành và chết cây. Bệnh được phát hiện ở Ấn độ năm 1919 và gây hại ở 
66
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
đây vào năm 1928, gây dịch Kenya (1960) làm giảm 50% sản lượng. 
Bệnh xuất hiện trên cả 3 bộ phận: quả, cành và lá nhưng gây hại nặng trên 
quả. Tài liệu cho thấy bện xuất hiên trên cả hoa nhưng tại Đắk Lắk chưa thấy triệu 
chứng trên hoa. 
- Trên quả: bắt đầu bằng vết chấm nhỏ mà nâu trên vỏ quả sau lan rộng ra và 
có màu nâu sẫm, ở phần bệnh lõm sâu xuống. Đây là triệu chứng đặc trưng của 
bệnh trên quả do Colletotrichum gây ra. 
Vết bệnh lan dần khắp vỏ quả, ăn sâu vào trong nhân làm quả đen và rụng. 
Bệnh cũng bắt đầu từ vị trí đính vào cuống hay tại điểm tiếp xúc giữa hai quả, 
những nơi mà nước có thể đọng lại. 
Quả cà phê bị bệnh đốm nâu 
- Trên cành: Bệnh xuất hiện đầu tiên từ những đốt ở giữa cành. Đầu tiên là 
những vết nhỏ màu nâu vàng sau đó nâu sẫm, Vết bệnh lan rộng khắp chiều dài của 
đốt và lõm xuống so với vùng kế bên. Lá trên cành rụng dần, cành khô dần rồi chết, 
ở cây bệnh nặng bệnh tấn công cả cành lớn và thân. 
- Trên lá: lá bệnh có nhiều đốm nâu, sau đó lan rộng ra, chuyển sang màu 
nâu sẫm hay nâu đen. 
Tại Việt Nam, bệnh được phát hiện năm 1930 và cho đến nay cùng với việc 
gia tăng diện tích cà phê chè tại các tinh Tây Nguyên tỷ lệ cây bệnh và mức độ gây 
bệnh cũng gia tăng. 
67
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
Các kết quả điều tra của bộ môn Bảo vệ thực vật, Viện nghiên cứu cà phê tại 
Đắk Lắk cho thấy tỷ lệ quả bệnh trên cây từ 4,6-20,4%, tỷ lệ quả bệnh rụng dưới 
đất là 6%, không kể tỷ lệ quả rụng do sinh lý là 26%, tỷ lệ cây bệnh nặng là 12%. 
Bệnh làm giảm 7% sản lượng qua việc làm giảm 22,8% trọng lượng 100 nhân. 
-Trên lá: Đốm bệnh ban đầu tròn màu nâu, sau lan rộng ra có màu nâu xám, 
trên đốm bệnh có các vòng đồng tâm màu nâu đậm, các đốm bệnh liên kết lại làm 
thành mãng khô trên hoặc dọc theo phiến lá. 
-Trên cành: Đốm bệnh màu nâu, hơi lõm xuống làm vỏ khô dần, đốm bệnh 
lan rộng làm lá vàng và rụng, cành trơ trọi, khô đen. 
Cành và quả cà phê bị bệnh đốm nâu 
-Trên quả: Thường bị hại nặng khi trái đã thành thục 6-7 tháng, Đốm bệnh 
màu nâu lõm vào vỏ quả, vỏ biến màu, sau bị khô đen và rụng. 
* Biện pháp phòng trừ 
+ Biện pháp cơ học 
Chương trình chọn giống cà phê chống bệnh CBD được bắt đầu thực hiện 
trên cà phê chè tai Kenya từ năm 1936 và cho đến nay rất nhiều giống chống bệnh 
CBD đã được phổ biến như K7, Blue Mountain, Rume Sudan. 
Cần bón phân đầy đủ đặc biệt là phân đạm, kali có tác dụng hạn chế sự tác 
hại của bệnh. Nếu hàm lượng đạm ở trong lá có từ 4% trở lên thì cây cà phê không 
bị loại bệnh này gây tác hại. 
68
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
Trồng cây che bóng một cách hợp lý cũng hạn chế được sự xuất hiện của 
bệnh. Cà phê không có cây che bóng rất dễ dàng xuất hiện bệnh khô cành, khô quả. 
Vệ sinh vườn cây, cắt bỏ các cành-lá bị bệnh mang đốt. 
+ Biện pháp hóa học 
Khi thấy xuất hiện bệnh thì dùng các loại thuốc có gốc đồng để phun phòng 
trừ. Nồng độ và khoảng cách giữa hai lần phun giống như phòng trừ bệnh gỉ sắt. Vị 
trí phun tập trung chủ yếu vào cành và quả, nơi bị bệnh nặng cần phun từ 2 - 3 lần 
một vụ. 
Có thể dùng thuốc nội hấp Derosal pha 0,1%, phun 2 lần cách nhau 14 ngày, 
khi vừa đậu trái để phòng trừ. Hoặc có thể dùng các loại thuốc sau: Bavistin 50 FL, 
Carbenda 50 SC:10 ml/ 8 lít; Polyram 80 DF, Dithane M-45 80 WP, Manozeb 80 
WP: 30-40 g/8 lít; Sumi-Eight 12,5 WP: 5 g/8 lít; Cozol 250 EC: 5 ml/8lít; Phun kỹ 
tập trung chủ yếu vào cành và quả, chú ý thời kỳ ra trái; Bệnh năng phun 3-4 lần 
cách nhau 2 tuần. 
Tại Đắk Lắk, các thí nghiệm cho thấy dùng Derosal 50 (0,2%), Tilt 250 EC 
(0,1%), Viben C 50 BTN (0,2%)... phun từ đầu mùa mưa (tháng 5, 6), 2-3 lần cách 
nhau 1 tháng có thể sử dụng để phòng trừ bệnh này. 
Có thể sử dụng nấm đối kháng Trichoderma là biện pháp sinh học để phòng 
trừ bệnh này. Cơ chế phòng trừ nấm bệnh của nấm đối kháng Trichoderma là tại 
những điểm tiếp xúc trực tiếp của Trichoderma với nấm bệnh sẽ làm cho nấm gây 
bệnh teo đi và chết, đây là hiên tượng ký sinh của nấm Trichoderma. 
Ngoài ra nấm Trichoderma còn có tính kháng sinh nên dù không tiếp xúc 
trực tiếp nấm bệnh vẫn chết. Nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của Trichoderma 
là từ 25-30ºC. 
g. Bệnh thối nứt thân “bệnh hư thân” 
* Triệu chứng và tác hại 
Bệnh do nấm Fusarium.sp gây nên, xuất hiện ở giữa thân hoặc gần gốc 
cây và có lúc ở trên các cành lớn trên ngọn sát thân cây. Lớp vỏ trên cây bị nứt và 
69
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
thối đen,sau đó ăn sâu vào phần gỗ bên trong, cây héo dần và chết. 
Bệnh lây từ cây này qua cây khác tuy chậm, nhưng qua nhiều năm nó sẽ “ăn 
mòn” vườn cafe nghiêm trọng làm cho cây cà phê bị chết Tác hại: Xuất hiện ở gốc 
và giữa thân cây. Làm nứt và thối đen lớp vỏ ngoài của thân cây. 
Có thể gây tắc mạch dẫn đến hạn chế vận chuyển chất dinh dưỡng. Cây khô 
héo từ đầu ngọn xuống; Vỏ thân cà phê thường bị nhũn và khô đen, khi bóc vỏ ra 
thấy có những sọc đen chạy dọc theo xớ gỗ và có lúc nứt ra. 
* Biện pháp phòng trừ 
+ Biện pháp cơ học 
Thường xuyên cắt tỉa cành, tạo hình thông thóang, cung cấp đầy dủ dinh 
dưỡng cho vườn cây chú ý phân hữu cơ (có thể dùng phân vi sinh). Nếu cây bị 
nặng, thân đã khô vào trong và cành đã héo thì ( theo kinh nghiệm nông dân 
Đakmil) chỉ có cách cưa bỏ( nhớ là phải đốt). 
+ Biện pháp hóa học 
Thường xuyên kiểm tra phát hiện sớm. Khi thấy một vết đen nhỏ nổ trên 
thân, phải cạo sạch và quét thuốc Anvil hay Viben C 50BTN. Dao dùng để nạo 
xong cây nào thì phải sát trùng trước khi cạo cây khác. 
Nếu quá muộn phải cưa bỏ sâu xuống rồi quét thuốc lên mặt cắt và gốc cây. 
Tỷ lệ cây phục hồi rất thấp do phát hiện muộn, vì như ung thư, nó đã di căn khắp 
cơ thể rồi. 
Mới đây một số người dùng thuốc Thảo Mộc Sông Lam 333 nồng độ đậm 
đặc quét vào thì thấy có hiệu quả. Sau 7 – 10 ngày có điều kiện quét lại một lần 
nữa, thì khoảng 4 – 5 tuần sau thì vỏ non sẽ bắt đầu hình thành lại. 
Để phòng trừ nấm bệnh thì các bác nên phun theo quy trình, như tôi thường 
áp dụng phun Anvil 5SC vào tháng 5 – 7, còn Tilt Super 300EC vào tháng 8 và 
tháng 9 sẽ hạn chế nấm bệnh này và kể cả bệnh rỉ sắt, thán thư, khô cành khô quả 
và rụng quả cà phê nữa. Đây là những kiến thức thực tế đã áp dụng và nhiều người 
trên Daklak áp dụng rất thành công cho loại bệnh này. 
70
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
3. Quản lý dịch hại tổng hợp. 
Biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp bao gồm các công việc sau: 
a. Dùng giống kháng bệnh 
Là biện pháp chọn tạo và sử dụng giống có khả năng chống, chịu được một 
số dịch hại trên cây cà phê. Là biện pháp được sử dụng chủ yếu trong phòng trừ 
bệnh gỉ sắt. Một số giống có khả năng chống chịu bệnh được khuyến cáo hiện nay 
là: Trên cà phê chè (Coffea arabica), có một số giống kháng bệnh gỉ sắt (Catimor 
và 10 con lai F1); giống Catimor hiện nay đang được trồng phổ biến ở các tỉnh phía 
Bắc và một số tỉnh Tây nguyên, các con lai F1 (TN1 - TN10) đang được khu vực 
hóa tại các vùng trồng chính trong nước. 
Trên cà phê vối, đã chọn lọc được một số dòng vô tính có năng suất cao và 
chống đươc bệnh gỉ sắt. Bằng phương pháp ghép chồi các dòng vô tính này lên gốc 
cây cà phê bị bệnh gỉ sắt có thể loại dần các cây bệnh trên dồng ruộng. 
b. Vệ sinh đồng ruộng 
Đối với một số loài sâu bệnh có khả năng tồn tại trong các tàn dư thực vật 
còn sót lại trên vườn cây như mọt đục quả, mọt đục cành, rệp sáp hại quả... 
Biện pháp vệ sinh đồng ruộng có thể hạn chế được sự lây lan của sâu bệnh từ 
năm này sang năm khác. Biện pháp này đã có hiệu quả cao trong việc phòng trừ 
mọt đục quả vì hầu hết các quả khô còn sót lại sau khi thu hoạch là nguồn mọt cho 
năm sau. 
Vì thế việc thu gom các quả khô còn sót lại trên cây và dưới đất sau khi thu 
hoạch là biện pháp phòng trừ có hiệu quả cao đối với đối tượng này. 
Đối với mọt đục cành, việc phát hiện sớm các cành bệnh và cắt đốt là biện 
pháp tích cực nhất để hạn chế sự phát triển của loại sâu này. Cắt đốt các cành bị rệp 
sáp gây hại nặng trước khi xử lý thuốc bảo vệ thực vật góp phần làm giảm mật số 
rệp trên đồng ruộng và nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc; 
Nhổ và đem tiêu hủy những cây cà phê bị rệp hại rễ nặng, thu dọn sạch rễ và 
xử lý bằng thuốc hóa học, vôi bột. Phát hiện sớm và loại bỏ các cây bị bệnh hại rễ 
71
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
là công việc cần thiết để hạn chế sự lây lan của các bệnh này trên đồng ruộng. 
Bệnh gỉ sắt: thu gom và vùi lấp lá bệnh rụng xuống đất trước khi tưới nước. 
Bệnh thối nứt thân: nếu cây bị khô ngọn cần cưa ngang và đốt bỏ phần bệnh, quét 
thuốc lên trên mặt thân bị cưa, chăm sóc nuôi chồi mới. 
Thường xuyên kiểm tra vườn cà phê, đặc biệt vào giai đoạn mùa khô khi 
điều kiện khí hậu thuận lợi cho sự phát sinh và gây hại của rệp sáp. Khi mùa mưa 
bắt đầu cần chú ý theo dõi sự phát sinh và gây hại của bệnh gỉ sắt, thối nứt thân và 
nấm hồng. Dựa vào những thông tin điều tra thực địa để chọn lựa và áp dụng các 
biện pháp đúng, phòng chống dịch hại. 
c. Biện pháp canh tác 
Đây là biện pháp cơ bản để ngăn chặn sự phát triển và lây lan của nhiều loại 
sâu bệnh trên cà phê. Thu hái kịp thời những quả chín sớm cũng góp phần hạn chế 
sự phát triển của mọt đục quả. 
Việc rong tỉa cây che bóng, tạo hình thông thoáng cho cà phê có thể hạn chế 
sự phát triển của một số loại bệnh như nấm hồng, thối nứt thân. Cày bừa, rà rễ, luân 
canh sau khi nhổ bỏ các vườn cà phê già cỗi hoặc các vườn bị bệnh vàng lá, thối rế 
có thể làm giảm tỷ lệ cây chết do nấm và tuyến trùng khi trồng lại cà phê trên các 
diện tích này. 
Hạn chế xới xáo, làm bồn trong các vườn có triệu chứng vàng lá, thối rễ tơ 
để tránh sự lây lan của bệnh. Không trồng xen các cây ký chủ phụ của rệp sáp, 
tuyến trùng như đậu phụng, đậu xanh ... Bổ sung chất hữu cơ cho đất có thể hạn 
chế được sự phát triển của tuyến trùng. Bón phân vô cơ hợp lý và cân đối có thể 
giảm được bệnh khô cành. Các biện pháp cụ thể như sau: 
Trồng cây đai rừng, cây che bong tạo tiểu khí hậu thích hợp cho cây cà phê 
sinh trưởng và phát triển tốt; Đồng thời tạo tiểu khí hậu không phù hợp cho sâu 
bệnh phát triển gây hại. Ta có thể trồng cây đai rừng và cây che bóng như sau: 
Cây đai rừng: Sử dụng cây muồng đen, trồng 2 - 3 hàng xen kẽ với nhiều loại 
cây có chiều cao khác nhau, vuông góc với hướng gió hoặc chếch một góc 600. 
72
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
Khoảng cách giữa các hàng cây đai rừng cách nhau 200 – 300 m. 
Cây che bóng, chắn gió: Thời kỳ kiến thiết cơ bản, sử dụng các loại cây 
thuộc họ đậu như cây cốt khí, cây đậu triều, muồng hoa vàng. Vườn cà phê kinh 
doanh, sử dụng một số loại cây như cây muồng đen, cây keo dậu... 
Biện pháp làm cỏ: Tiến hành làm cỏ thường xuyên, từ 5 - 6 lần/năm đối với 
cà phê kiến thiết cơ bản và 3 - 4 lần/năm đối với cà phê kinh doanh. 
Trừ cỏ trước khi trồng cà phê : Tùy theo vùng, đất trước khi được khai phá 
trồng cà phê có rất nhiều cỏ dại như cỏ tranh, cỏ gấu, cỏ ống, cỏ đuôi chồn, mắc cỡ 
.v.v. Các loại cỏ này, đặc biệt là cỏ tranh, cỏ cú, cỏ ống rất khó trừ bằng biện pháp 
cơ giới vì có thân ngầm. Các thân ngầm bị cắt đoạn do cày bừa khai hoang sẽ nẩy 
mầm thành nhiều chồi mới, phát triển nhanh chóng chụp lên cây cà phê con mới 
trồng. 
Để trừ cỏ trước khi cày bừa, đào lổ trồng mới và tạo thuận lợi cho việc chăm 
sóc cà phê ở giai đoạn sau, dùng thuốc trừ cỏ Roundup 480 SC hoặc Dream 480 SC 
trừ cỏ tranh, cỏ cú, cỏ ống…: pha 80-90 ml/bình 8 lít. 
Lưu ý sau khi phun 24-36 giờ các thuốc cỏ nói trên đã lưu dẫn xuống thân 
ngầm hoặc rễ, củ dưới mặt đất, tuy bên ngoài cỏ vẫn còn xanh, nhưng cỏ đã ngừng 
sinh trưởng, có thể cày bừa đất hoặc đào hố để trồng cà phê ngay mà không sợ cây 
cà phê con bị ngộ độc, còn cỏ sẽ từ từ chết triệt để từ 7-15 ngày sau phun tùy theo 
loại cỏ. 
Trừ cỏ trong thời kỳ kiến thiết cơ bản : 
Đối tượng cỏ dại gây tác hại lớn nhất đối với vườn cà phê trong thời kỳ kiến 
thiết cơ bản ở giai đoạn đầu là cỏ tranh, sau đó có thể xuất hiện nhiều loại cỏ khác, 
đặc biệt là cỏ lá rộng mọc từ hạt, khi mật độ cỏ tranh đã giảm dần. Việc trừ cỏ là rất 
cần thiết bởi cỏ cạnh tranh dinh dưỡng, ánh sáng, nước với cây cà phê. Ngoài ra, nó 
còn là ký chủ một số sâu bệnh hại cho cây cà phê. 
Các loại thuốc trừ cỏ có thể dùng : 
Roundup 480 SC ; Dream 480 SC : trừ cỏ tranh, cỏ lá hẹp…với liều lượng 
73
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
như trên. 
Ally 20 DF : 3 g/bình 8 lít trừ cây bụi như trâm ổi, mua, cỏ hôi… 
Ally 20 DF + Roundup 480 SC ; Ally 20 DF + Dream 480 SC : 2-3 g + 60- 
80 ml/bình 16 lít trừ thảm cỏ hổn hợp. 
Sau khi sử dụng thuốc diệt cỏ xong (khoảng 15 ngày), nên phun Sản Phẩm 
Sinh Học “Vườn Sinh Thái” với tỉ lệ sau: 5 ml + 15 lít nước 
Lưu ý khi trừ cỏ: 
Để diệt trừ loại cỏ phải áp dụng một loạt các biện pháp tổng hợp như: cơ 
giới, canh tác, hóa học. Điều cơ bản là đất trước khi trồng cà phê phải được khai 
hoang kỹ để diệt trừ nguồn cỏ tranh ngay từ đầu (cày sâu, bừa kỹ, lượm sạch thân 
ngầm của cỏ tranh). 
Sau khi trồng mới phải tiến hành trồng cây che phủ đất bằng các cây phân 
xanh, đậu đỗ, dùng cày bừa để diệt tiếp thân ngầm ở giữa các hàng cà phê. Ở trên 
hàng hay ở xung quanh hố cà phê dùng cuốc để đào, nhổ trong mùa mưa để diệt 
thân ngầm. 
Nguyên tắc chung là diệt liên tục bằng biện pháp cơ giới, canh tác và thủ 
công như đã trình bày ở trên. Khi cần thiết mới áp dụng biện pháp phòng trừ bằng 
thuốc hóa học. Chú ý khi phun không để giọt thuốc bắn vào làm cháy lá cà phê. 
Biện pháp bón phân: 
Phân hữu cơ: mỗi ha bón từ 14 – 15 tấn phân chuồng hoai mục với thời gian 
bón 2 năm/lần hoặc bón hàng năm 
Phân hóa học: bón 4 lần/năm. Lần 1: bón phân vào giai đoạn tưới nước lần 2 
(tháng 2) với lượng 200-250 kg SA. Lần 2: bón phân vào tháng 5 với lượng 120- 
135 kg urê, 105-120 kg kali và 450-550 kg lân. Lần 3: bón phân vào tháng 7, 8 với 
lượng 160-180 kg urê và 105-120 kg kali. Lần 4: bón phân vào tháng 9,10 với 
lượng 120-135 kg urê và 140-160 kg kali. Để tăng thêm 1 tấn cà phê nhân cần bón 
thêm 150 kg urê, 50kg lân và 150kg kali 
74
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
Biện pháp tưới nước: Tùy thuộc vào điều kiện khí hậu, nguồn nước và điều 
kiện kinh tế để chọn phương pháp tưới phù hợp. Có thể chọn biện pháp tưới phun 
mưa (tưới béc) hoặc tưới dí, trong đó ưu tiên sử dụng các biện pháp tưới phun mưa. 
Tưới phun mưa: Tiến hành tưới 3 lần/năm. Lượng nước tưới như sau: lần 1: 
550 - 600 l/gốc; lần 2: 520 -550 l/gốc; lần 3: 520 -550 l/gốc. 
Tưới dí: Lượng nước tưới lần 1: 500 - 550 l/gốc; lần 2: 450-500 l/gốc; lần 3: 
450-500 l/gốc. 
Biện pháp tỉa cành, tạo tán: Tiến hành tỉa cành làm 2 đợt/năm; lần 1 sau khi 
thu hoạch xong và lần 2 vào giữa mùa mưa. 
d. Biện pháp sinh học 
Phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng bằng phương pháp hoá học không phải lúc 
nào cũng có kết quả hữu hiệu. Mặt khác, biện pháp này làm nhiễm bẩn môi trường 
sống, ảnh hưởng không ít đến người, gia súc và các loại sinh vật khác, đặc biệt là 
các loại động vật sống trong nước như cá, tôm, cua... 
Trong những năm gần đây, việc sử dụng biện pháp sinh học phòng chống sâu 
hại cây trồng như sử dụng ký sinh, thiên địch, mới được đi sâu nghiên cứu, nhưng 
việc sử dụng biện pháp này với nấm bệnh là một vấn đề đang còn mới mẻ trong 
nông nghiệp. 
Bảo vệ, duy trì và phát triển quần thể thiên địch tự nhiên có sẵn trên vườn 
cà phê như: bọ rùa đỏ (Rodolia sp.); bọ rùa mắt vàng (Chrysopa sp.); bọ rùa nhỏ 
(Scymnus sp.). Áp dụng các biện pháp canh tác hợp lý cho cây cà phê sinh trưởng 
phát triển, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh của cây, tạo điều kiện thuận lợi cho 
thiên địch đến cư trú, dùng thuốc đặc hiệu hoặc có phổ tác động hẹp, chỉ phun vào 
nơi có mật độ sâu và mức độ bệnh cao hơn ngưỡng gây hại kinh tế. 
Sử dụng chế phẩm nấm Metarhizium phòng trừ rệp sáp hại gốc, rễ với liều 
lượng 150 g/gốc. Đặc biệt chú ý cây cà phê ở thời kỳ kiến thiết cơ bản bị rệp sáp 
gốc rễ hại nặng hơn thời kỳ kinh doanh. 
75
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
Tuy vậy, xu hướng bảo vệ cây trồng chống nấm bệnh hại là sử dụng ký sinh 
bậc 2, vi khuẩn đối kháng, chất kháng sinh, fitonxit đã đem lại kết quả khả quan. 
Nguyên tắc cơ bản của phương pháp này là tách các ký sinh bậc 2 đem gây, nhân 
hàng loạt và phun lên cây trồng bị bệnh hại. Ví dụ để diệt phấn trắng người ta dùng 
nấm Cocinnobulus cesatii DB. được tách từ đính bào tử bệnh phấn trắng ở cỏ dại, 
loại này phát triển thích hợp trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao. 
Nhiều nhà bác học trên thế giới đã dùng nấm Darluca filum Cas. để diệt 
nấm grỉ sắt trên các cây trồng nói chung và cây cà phê nói riêng, giảm được tỷ lệ 
bệnh đáng kể. 
d. Biện pháp hóa học 
Không thể phủ nhận vai trò của biện pháp hóa học trong việc bảo vệ mùa 
màng nhờ tác dụng nhanh với hiệu lực cao đối với các loại dịch hại. Khác với các 
loại cây ngắn ngày, cà phê là cây lâu năm tồn tại trên đồng ruộng trong một thời 
gian lâu và đây cũng là một khó khăn trong công tác phòng trừ sâu bệnh vì lúc nào 
ký sinh cũng có ký chủ. 
Tuy nhiên cũng chính vì vậy mà trong năm bao giờ cũng có những thời kỳ 
bất lợi cho sự phát triển của sâu bệnh. Nắm được những qui luật này thì sự phòng 
trừ bằng thuốc bảo vệ thực vật sẽ có hiệu quả cao và ít để lại những hậu quả 
nghiêm trọng. Ta có thể phân ra sử dụng biện pháp hóa học cho các đối tượng dịch 
hại cho phù hợp như sau: 
Phòng trừ sâu hại cà phê 
Nhóm rệp sáp hại cà phê: sử dụng Supracide 40EC (0,2%), Dragon 585EC 
(0,15%) + Butyl (0,15%), Mapy 48EC (0,3%), Suprathion 40EC (0,2%), Sherpa 
25EC (0,3%), Sutin 5EC (0,2%), Dibaroten 5SL (0,2%). 
Kết hợp Supracide 40EC (12 - 16ml/bình 10 lít) với dầu khoáng (50- 
60ml/bình 10 lít) cho hiệu quả phòng trừ cao và kéo dài. 
Phun thuốc vào giai đoạn mùa khô (tháng 2 - 4) khi rệp phát sinh với mật độ 
cao, đạt cấp 2 (10 - 20 rệp/chùm hoa, quả). Hoặc dùng vòi nước áp suất cao (3 
atm) phun trực tiếp vào ổ rệp (3 - 5 phút/cây) trước khi phun thuốc trừ sâu. Phun 
76
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
thuốc 1 lần sau khi thu hoạch (tháng 12 - 1) nếu rệp xuất hiện với mật độ 3 - 5 
rệp/chùm hoa. 
Sâu hồng: Sử dụng Suprathion 40EC (0,2%), Supracide 40EC (0,2%), Bitox 
40EC (0,3 %) hoặc Bi58 40EC (0,3 %) tẩm bông nhét vào lỗ 
đục. 
Mọt đục quả: Khi mật độ mọt lên cao có thể sử dụng Supracide 40EC (0,2 
%), Basudin 40EC (0,3 %) phun khi cà phê bắt đầu có quả non bằng hạt đậu, phun 
kép từ 2 - 3 lần, mỗi lần cách nhau 20 - 30 ngày. Sau đó, phun 1 lần lúc quả xanh 
già. 
Phòng trừ bệnh hại 
Bệnh gỉ sắt: Dùng Anvil 5SC (0,2%), Bumper 250EC (0,2%), Tilt Super 
250EC (0,1%), Sumi-Eight 12.5WP (0,1%), phun sớm đều mặt dưới tán lá khi 
bệnh chớm xuất hiện, phun 2-3 lần cách nhau 1 tháng. 
Bệnh nấm hồng: Phun một số lọai thuốc như Validacin 3L (2%), Vali 3DD 
(2%), Anvil 5SC (0,2%), phun 2 –3 lần cách nhau 15 ngày, nên phun lúc chưa xuất 
hiện nấm màu hồng. 
Bệnh thối nứt thân: Cần phát hiện bệnh sớm khi thân cây vừa bị nứt hoặc có 
vết thối đen nhỏ. Dùng dao cạo sạch phần vỏ thân bị bệnh, sau đó quét Viben C 50 
BTN (0.3%), Bendazol 50WP (0,3%), Champion 77WP (0,3%), Manzate 80WP 
(0,3%). 
Trong hệ thống các biện pháp trên cần coi trọng biện pháp vệ sinh đồng 
ruộng và canh tác vì giải quyết các tác hại của sâu bệnh không chỉ gói gọn trong 
việc loại trừ các loài gây hại. 
Không nên cố gắng tiêu diệt bằng hết các loài gây hại trên đồng ruộng, như 
thế sẽ phá vỡ mối cân bằng sinh học trên đồng ruộng. Hiện nay, thực hành 
nông nghiệp tốt (GAP) là tiêu chuẩn hàng đầu để tiến tới sản xuất cà phê 
bền 
vững. 
77
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
VII. Thu hoạch, sơ chế và bảo quản. 
1. Thu hái cà phê. 
a. Thời vụ thu hái 
* Yếu tố xác định thời vụ: Các yếu tố xác định thời vụ để thu hoạch cà phê bao 
gồm: 
- Vùng sinh thái: Vùng lạnh, vùng cao cà phê chín muộn hơn vùng thấp, 
nóng. 
- Loài cà phê: Cà phê chè chín sớm nhất sau đó đến cà phê vối và cà phê 
mít chín muộn nhất. 
- Điều kiện khí hậu: Mưa sớm và mưa vừa thì cà phê chín sớm hơn 
những năm mưa muộn, mưa nhiều. 
- Cà phê được tưới tập trung sẽ ra hoa, đậu quả và chín tập trung hơn 
không tưới chỉ phụ thuộc vào mưa. 
- Cà phê tơ chín sớm hơn cà phê già. 
* Thời vụ thu hái: Ở nước ta thời vụ thu hoạch các loài cà phê ở các địa phương 
trồng cà phê có sự sai khác không nhiều. Thời vụ thu hoạch các loài cà phê oqr 
Quảng Trị thường từ tháng 8 đến tháng 12. 
b. Phương pháp thu hái 
Thu hoạch cà phê là một khâu rất quan trọng vì sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến 
năng suất, chất lượng cà phê và ảnh hưởng tới vụ sau. Do vậy, cần nắm bắt và 
thực hiện tốt khâu này. 
* Yêu cầu thu hái cà phê: Trong quá trình thu hái phải đảm bảo các yêu cầu sau: 
- Hái quả đúng độ chín: Quả cà phê đúng độ chín là quả cà phê tươi có màu 
đỏ chín tự nhiên trên cây mà phần chín của quả không nhỏ hơn 2/3 diện tích quả 
(thử bằng cách bóp quả cà phê chín giữa 2 ngón tay cái và trỏ thấy quả cà phê 
78
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
mềm và 2 nhân cà phê vọt ra khỏi vỏ một cách dễ dàng; nếu quả cứng và nhân 
chưa vọt ra khỏi vỏ thì chưa đúng độ chín). 
- Thu hoạch làm nhiều đợt trong một vụ, chín đến đâu thu hoạch đến đó 
không được thu hoạch theo kiểu “cuốn chiếu” nghĩa là tuốt cả vườn một lần (gồm 
cả quả xanh non, xanh già, ương, chín, chín khô trên cây), không được để quả chín 
khô trên cây và rụng. 
- Thu hoạch quả chín không hái trái xanh, không được tuốt cả chùm trừ khi, 
không làm gãy cành, rụng lá, hoa, nụ ảnh hưởng tới vụ sau. 
- Trong thời gian thu hoạch nếu hoa cà phê nở nên dừng việc thu hoạch 
trước và sau 3 ngày để hoa thụ phấn được thuận lợi. 
Hái quả cà phê chín Quả cà phê chín được thu hái 
* Tác hại của việc hái tuốt cả chùm: 
- Giảm khối lượng sản phẩm khoảng 20% vì quả xanh nhẹ hơn quả chín. 
- Giảm chất lượng vì hạt cà phê xanh làm ảnh hưởng đến hương vị cà phê 
thành phẩm. 
- Làm xước cành ảnh hưởng lớn đến năng suất vườn cây năm sau. 
- Mùa thu hoạch thường vào cuối mùa mưa, do đó mất thời gian và 
năng lượng để phơi sấy và nguy cơ cà phê bị ướt lại khá cao nên dẽ bị mốc. 
- Hái sớm quả xanh sẽ kéo vụ sau sớm hơn nên số lần tưới tăng lên làm tốn 
nhiên liệu, nước tưới và nhân công. 
79
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
Như vậy, từ những tác hại trên chúng ta không nên hái tuốt cả chùm sẽ ảnh 
hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng cà phê cũng như làm hại đến vườn cà phê 
trong những năm sau đó. 
Hái tuốt cả chùm Hái quả xanh 
* Công tác chuẩn bị 
Trước thu hoạch 1 – 2 tháng giám định sản lượng cà phê (khoảng tháng 9 
– 
10) ở từng lô, phải ước tỷ lệ chín từng tháng để bố trí thu hoạch, vận chuyển và 
chế biến kịp thời. Chuẩn bị công nhân, dụng cụ, bạt và sân phơi khi thu hái phù 
hợp và làm sạch cỏ, dọn cành lá xung quanh gốc để tận thu quả rụng. 
* Phương pháp thu hái:Thu hái cà phê cần chia làm 3 đợt: 
- Đợt 1: Thu hái khoảng 3 – 5% lượng quả chín đều và chuẩn bị bao, thúng để 
đựng. 
- Đợt 2: Thu hái thường khoảng hơn 90% lượng quả trên cây, chuẩn bị bạt 
phủdưới gốc để hứng và bao để đựng quả. 
- Đợt 3: Hái những quả chín còn sót lại trên cây và nhặt sạch, dọn 
sạch những quả rơi vãi trên nền đất để tránh mọt đục quả trú ẩn gây hại cho vụ sau. 
b. Vận chuyển và bảo quản nguyên liệu: 
Cà phê quả sau khi thu hoạch phải chuyên chở ngay về nhà bằng xe 
vận chuyển và bao bì sạch sẽ để chế biến kịp thời, không được để quá 24 – 36 
tiếng. 
80
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
Trường hợp không vận chuyển về nhà kịp hoặc không sơ chế kịp thì bảo 
quản cà phê bằng cách đổ cà phê trên nền khô ráo, thoáng mát, không đổ đống 
dày quá 
40cm để cà phê khỏi bị nóng, vỏ quả bị nẫu, lên men, hấp hơi, chảy nước. Nếu 
cà 
phê quả bị như thế thì khi chế biến ra cà phê mịn sẽ có nhiều loại hạt bị lên men 
quá, hạt bị nâu, bị đen, bị chua, có mùi hôi thối khi thử nếm. 
2. Sơ chế và bảo quản. 
a. Sơ chế quả cà phê 
* Phơi nguyên quả 
Trãi đều quả tươi trên sân phơi (nền xi măng hay bạt) với độ dày 3 – 5cm; 
và thường xuyên đảo đều hạt ít nhất 4 lần/ngày. Phơi khô hạt khi đạt ẩm độ 12 – 
13% thường khoảng 10 – 20 ngày/mẻ quả tùy vào điều kiện thời tiết và nếu nắng 
đều có thể phơi khô hạt trong quả từ 8 – 10 ngày. 
Sử dụng máy xát để xát cà phê quả khô thành cà phê nhân khô và nhặt sạch 
sẽ các hạt bị khuyết tật, sau đó cho vào bao bì và đem vào kho bảo quản. Có 
thể sử dụng máy sấy để sấy nguyên quả. 
* Ưu điểm: 
- Đơn giản, dễ làm 
- Làm được ở mọi nơi 
* Nhược điểm: 
- Tốn nhiều công phơi, đảo và vận chuyển vào kho 
- Tốn nhiều diện tích sân phơi, nhà kho 
- Thời gian phơi kéo dài 
- Xát cà phê khô ra cà phê nhân máy chóng mòn 
- Phụ thuộc lớn vào thời tiết. 
* Phơi xát dập: 
81
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
- Xát đập quả cà phê tươi bằng máy xát. 
- Trãi đều cả vỏ và hạt trên sân phơi (nền xi măng hay bạt) với độ dày 3 – 
5cm hoặc có thể sử dụng máy sấy khô để sấy quả. 
- Mỗi ngày cần đảo đều hỗn hợp từ 2 – 3 lần. 
- Phơi khô hạt khi đạt ẩm độ 12 – 13% thường khoảng 3 – 10 ngày/mẻ 
quả 
tùy vào điều điện thời tiết và nếu nắng đều có thể phơi khô hạt từ 3 – 5 ngày là 
được. 
- Khi hạt đã khô sẽ dùng máy để tách hạt ra khỏi vỏ. 
* Ưu điểm: 
- Rút ngắn được thời gian phơi sấy 
- Tốn ít công phơi, đảo 
* Nhược điểm: 
- Phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết 
- Xát dập ảnh hưởng xấu đến nhân và chất lượng thành phẩm 
- Hạt dễ bị nhiễm nấm mốc và nấm độc. 
Lưu ý: + Trong quá trình phơi quả hoặc hạt không nên trộn quả hay hạt 
cà phê mới hái với quả hay hạt đã phơi với nhau vì sẽ khô không đều nên dễ bị 
mốc trong quá trình bảo quản. 
+ Trong thực tế sản xuất cần hạn chế sử dụng phương pháp này. 
b. Bảo quản quả cà phê nhân khô 
* Độ ẩm hạt bảo quản 
- Bảo quản cà phê nhân khô với ẩm độ trong hạt từ 12 – 13%. 
- Không nên bảo quản hạt cà phê với ẩm độ cao hơn 15% vì hạt dễ bị thối 
mốc và không bảo quản cà phê nhân quá 6 tháng. 
Lưu ý: Để xác định độ ẩm quả có thể sử dụng máy đo độ ẩm hoặc sử 
82
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
dụng biện pháp thủ công (cắn hạt mà không có dấu răng trên hạt là được). 
* Kho bảo quản 
- Kho bảo quản cà phê cần phải sạch sẽ, thoáng, không bị dột. 
- Nhiệt độ trong kho không cao và không thấp (trên dưới 25oC). 
- Độ ẩm trong kho càng thấp càng tốt (trên dưới 60%). 
Nếu đảm bảo được các yêu cầu trên sẽ kéo dài thời gian bảo quản và hạn 
chế 
hư hại sản phẩm trong quá trình bảo quản. 
* Phương pháp bảo quản 
- Cà phê khô được đóng trong bao sạch, đặt trên giá gỗ (palet). 
- Khối xếp cà phê cách xa tường kho 0,5m, cách nền kho 0,2 m để hạn chế 
sự hút ẩm của cà phê khô. 
- Cà phê khô không được bảo quản chung với sản phẩm có mùi, gần 
chuồng gia súc, kho phân, thuốc vì rất dễ hút những sản phẩm này. 
- Trong quá trình bảo quản cần định kỳ kiểm tra kho (3 – 5 ngày) để kịp 
thời xử lý nếu sản phẩm hoặc kho có vấn đề. 
83
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trường THNN&PTNT Quảng Trị- Bài giảng cây Công nghiệp 
2. Trường Đại học nông lâm Huế- Giáo trình cây Công nghiệp 
3. Sở NN&PTNT Quảng Trị- Quy trình kỹ thuật trồng Cà phê 
4. Trung tâm Khuyến nông khuyến lâm- Tài liệu Kỹ thuật trồng Cà phê 
5. Phan Quốc Sủng “Kỹ thuật trồng, chăm sóc, chế biến cà phê”, 
NXBNN–1995. 
6. Nguyễn Thị Quỳnh, Nguyễn Văn Uyển “Nhân giống vô tính cây cà 
phê”, NXBTP HCM – 1993. 
7. Dave D’Haeze, Phan Huy Thông “Kỹ thuật sản xuất cà phê Rusbusta 
bền vững”, Bộ NN-PTNT – 2008. 
84

Kỹ thuật chăm sóc và thu hoạch cà phê

  • 1.
    SỞ NÔNG NGHIỆPVÀ PTNT TỈNH QUẢNG TRỊ ---o0o--- TÀI LIỆU ĐÀO TẠO NGHỀ KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÀ PHÊ (Dùng cho trình độ dưới 3 tháng ) Đơn vị biên soạn: Trường Trung học Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị Năm 2012
  • 2.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị LỜI NÓI ĐẦU Để đạt được mục tiêu tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy nghề, việc phát triển giáo trình phục vụ cho đào tạo nghề là rất quan trọng. Giáo trình “TRỒNG CÀ PHÊ” trình độ dưới 3 tháng được tổ chức biên soạn nhằm góp phần đạt được mục tiêu đào tạo nghề đã đặt ra. Giáo trình này gồm có 6 bài: Bài 1: Giới thiệu chung về cây cà phê Bài 2: Lập vườn ươm Bài 3: Sản xuất cây giống thực sinh Bài 4: Chăm sóc cây con Bài 5: Trồng mới cà phê Giáo trình này sẽ được sử dụng từ 2013 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giáo viên dạy nghề dựa trên cơ sở của giáo trình để soạn giáo án cho phù hợp. Tuy đã có nhiều cố gắng cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, vì vậy trong quá trình sử dụng đề nghị các trung tâm, đơn vị tham gia dạy nghề góp ý để giáo trình hoàn thiện hơn. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn! 2
  • 3.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG Bài 1: Giới thiệu chung về cây cà phê................................3 Bài 2: Lập vườn ươm.......................................................12 Bài 3: Sản xuất cây giống thực sinh.................................16 Bài 4: Chăm sóc cây con..................................................21 Bài 5: Trồng mới cà phê .......................................................25 Tài liệu tham khảo.................................................................82 3
  • 4.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị Bài 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY CÀ PHÊ I. Giá trị kinh tế cây cà phê 1. Giá trị kinh tế, xã hội và môi trường - Kinh tế: Trồng cà phê thu lợi nhuận cao và đang là mặt hàng dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu trong nhóm hàng nông, lâm sản. - Xã hội: Trồng cà phê là một trong những giải pháp tạo công ăn việc làm cho hàng chục triệu lao động miền núi đang thiếu việc làm, đây chính là cách xoá đói giảm nghèo có ý nghĩa nhân văn sâu sắc. - Môi trường: Trồng cà phê là góp phần phủ xanh cho hơn 6 triệu hecta rừng bị phá huỷ trong vòng 40 – 50 năm qua, đưa độ che phủ từ hơn 20% hiện nay lên 40 – 42% trong 5 năm tới và góp phần quan trọng để cải tạo môi sinh, chống lũ lụt - xói mòn. 2. Giá trị dinh dưỡng Cà phê có hương vị độc đáo, thơm ngon quyến rũ lòng người với thành phần hơn 670 hợp chất. Khi uống làm cho con người có cảm giác khoan khoái, dễ chịu từ đó tác động đến các chức năng sinh lý. II. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà phê 1. Trên thế giới: a. Sản xuất: - Hiện nay có khoảng 80 nước trồng cà phê với diện tích khoảng 10,5 triệu ha và chủ yếu hiện nay cà phê vối được trồng với diện tích lớn nhất. 4
  • 5.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị - Theo thống kê năm 2010 của tổ chức cà phê thế giới (ICO) tổng sản lượng cà phê thế giới khoảng 145 triệu bao (loại 60kg). - Tổng sản lượng cà phê xuất khẩu của 3 quốc gia đứng đầu là Brazin, Việt Nam và Colombia nhiều hơn tất cả các nước cộng lại. b. Tiêu thụ: Tiêu thụ cà phê thế giới trong năm 2009 là 120 triệu bao, năm 2010 là 135 triệu bao. Cà phê chủ yếu được tiêu thụ nhiều ở các nước sau: Thụy Điển, Đức, Colombia, Mỹ, Brazin, Nhật Bản, Indonexia 2. Ở Việt Nam Hiện nay, Diện tích trồng cà phê của nước ta khoảng 506.000 ha, trong đó Tây Nguyên chiếm hơn 300.000ha và sản lượng chiếm từ 60 - 70% sản lượng cà phê của cả nước. Năm 2009 sản lượng cà phê Việt Nam đạt 19,5 triệu bao, năm 2010 đạt 18 triệu bao. III. Đặc điểm hình thái các loài cà phê 1. Cà phê chè. - Cây thuộc dạng bụi, cao từ 3 – 4m. - Thân cây bé, vỏ mỏng, ít chồi vượt, có nhiều vết rạn nứt dọc thân thuận lợi cho sâu đục thân đẻ trứng. - Cành cơ bản nhỏ, yếu và có nhiều cành thứ cấp. - Lá nhỏ dài từ 10 – 15cm, rộng 4 – 6cm, hình bầu thuôn dài, cuống ngắn. - Quả dạng hình trứng, thuôn dài, khi chín có màu đỏ tươi hoặc vàng, cuống quả ngắn và rất dễ gãy. - Hoa cà phê thuộc loại tự thụ phấn do đó có độ thuần chủng rất cao... Cà phê chè không những được biết đến sớm nhất do hương vị thơm ngon nổi tiếng của nó mà còn được trồng rộng rãi nhất trên thế giới. 5
  • 6.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị Hiện nay cà phê chè có nhiều giống khác nhau như: Typica, Bourbon, Caturra, Catuai, Catimor và được trồng phổ biến ở nước ta là giống Catimor. Cây cà phê chè 2. Cà phê vối. - Cà phê vối là loại cây nhỡ, trong điều kiện để tự nhiên cao từ 8 – 10m. - Thân cây lớn, vỏ dày, chồi vượt phát sinh rất mạnh. - Cành cơ bản to khỏe, vươn dài nhưng khả năng phát sinh cành thứ cấp ít hơn cà phê chè. - Phiến lá to (dài 20 – 30cm, rộng 10 – 15cm), hình bầu hoặc mũi mác - Quả hình tròn hoặc hình trứng, cuống quả ngắn và dai hơn cà phê chè. - Hoa thuộc loại giao phấn bắt buộc... Loài cà phê vối có 2 giống: C. Canephora var Robusta và C. Canephora var Kouilou, hiện nay được trồng duy nhất ở nước ta là giống Rubusta. 6
  • 7.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị Cây cà phê vối Robusta 3. Cà phê mít. - Cà phê mít là loại cây nhỡ cao từ 15 – 20m, thân to, khỏe. - Lá to dày (dài 30– 40cm,rộng 15 – 20cm), dạng hình trứng hoặc mũi mác. - Quả to, hình trứng hơi dẹt, núm quả lồi ra. - Hoa thuộc loại giao phấn. Phẩm chất nước uống của loài cà phê này rất thấp, vị chua, hương vị kém hấp dẫn. 7
  • 8.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị Cây cà phê mít IV. Điều kiện sinh thái ảnh hưởng đến cây cà phê. Sinh trưởng và phát triển của cây cà phê có liên quan mật thiết vối điều kiện ngoại cảnh. Mối liên hệ này có ý nghĩa lớn trong thực tế xản xuất. Đó chính là cơ sở để tìm ra những biện pháp tác đông đên sự sinh trưởng và phát triển của cây cà phê để đạt năng suất cao, chất lượng tốt. Những yếu tố ảnh hưởng tới đời sống cây cà phê là yếu tố khí hậu, đất đai và dinh dưỡng. 1.Yếu tố khí hậu Không phải vùng nào cũng trồng được cà phê. Ngoài đất đai cây cà phê còn đòi hỏi một số yêu cầu về nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa, ánh sáng...Vì vậy khi chọn vùng trồng cà phê phải chú ý các yếu tố rất quan trọng này. a. Nhiệt độ Cây cà phê có thể sống, sinh trưởng và phát triển ở nhiệt độ 5oC-370C. Song phạm vi nhiệt độ thích hợp từng giống có khác nhau. - Cà phê chè ưa khí hậu mát mẽ và có thể sinh trưởng, phát triển trong khoảng nhiệt độ từ 5 - 320C nhưng nhiệt độ thích hợp nhất là từ 15 – 240C. Nhiệt độ trên 250C quá trình quang hợp giảm dần, trên 300C cây ngừng quang hợp. Cà phê chè có khả năng chịu lạnh tốt nhất trong các loại cà phê, khi nhiệt độ xuống tới 50C cây bắt đầu ngừng sinh trưởng. Cà phê chè là loại cà phê chịu rét tốt nhất trong các loaị cà phê. - Cà phê vối cần nhiệt độ cao hơn, khoảng thích hợp là 24 - 300C thích hợp nhất 24-26oC . Cà phê vối chịu rét kém hơn cà phê chè, ở nhiệt độ 70C cây đã ngừng sinh trưởng và bắt đầu bị thiệt hại. - Cà phê mít chịu rét và nóng khá hơn 2 loại trên, thích hợp ở nhiệt độ 16 – 260C. b. Lượng mưa 8
  • 9.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị Nhìn chung cây cà phê cần một lượng mưa tương đối lớn phân bố đều cả năm nhưng cũng cần một thời kỳ khô hạn khoảng 2 - 3 tháng vào cuối và sau vụ thu hoạch để thuận lợi cho quá trình phân hoá mầm hoa. Cà phê cần 1 lượng mưa từ 1000 – 2000mm, cụ thể: - Cà phê chè ưa khí hậu mát mẻ, khô hanh và thường được trồng ở những vùng cao nên cần một lượng mưa 1200 - 1500mm. - Cà phê vối ưa khí hậu nóng ẩm và thường được trồng ở những vùng có cao độ thấp nên cần 1 lượng mưa trong năm từ 1800 – 2000mm. - Cà phê mít là cây có khả năng chịu hạn tốt nhất, nên có thể trồng ở những vùng không có khả năng tưới nước. Cà phê mít cần một lượng mưa 1200 - 2000mm c. Ẩm độ không khí Ẩm độ không khí phải trên 70% mới thuận lợi cho sinh trưởng, phát triển của cây cà phê. Đặc biệt là giai đoạn nở hoa cần phải có ẩm độ cao. Ẩm độ thấp cộng với điều kiện khô hạn, nhiệt độ cao làm cho các mầm, nụ hoa bị thui, quả non bị rụng. Do đó việc tưới nước thích hợp cho cà phê sẻ thuận lợi cho quá trình ra hoa đậu quả và sẻ cho năng suất cao. - Ẩm độ không khí thích hợp cho cà phê vối 70- 80% - Ẩm độ không khí thích hợp cho cà phê chè 70-85%, - Ẩm độ không khí thích hợp cà phê mít 70 - 85%. d. Ánh sáng - Cà phê chè là loại cây thích ánh sáng tán xạ vì ánh sáng trực xạ mạnh làm cho cây bị kích thích ra hoa quá độ, quả nhiều dẫn tới quả rụng, xuất hiện khô cành, khô quả và vườn cây xuống dốc rất nhanh, tuổi thọ cây bị rút ngắn. Ánh sáng tán xạ có tác dụng giúp cây quang hợp tốt hơn, điều hòa sự ra hoa và tích lũy chất hữu cơ có lợi cho cây cà phê từ đó giữ cho vườn cây lâu bền, năng suất ổn định. - Cà phê vối và mít là cây thích ánh sáng trực xạ yếu. Ở những nơi có ánh sáng trực xạ với cường độ mạnh cần lượng cây che bóng thích hợp để điều hòa ánh 9
  • 10.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị sáng, điều hòa quá trình quang hợp của vườn cây. Trong ngày, cường độ và quang hợp tăng dần và đạt cực đại lúc 10 giờ sau đó giảm dần đến 13 giờ và lại tiếp tục tăng dần đạt cực đại lúc 16 giờ và ngừng quang hợp lúc 16 giờ. e. Gió Cây cà phê ưa môi trường lặng gió. Gió lạnh, gió nóng, gió khô đều có hại đến sinh trưởng của cây cà phê. Gió mạnh hoặc bão sẽ làm rách lá, rụng lá, gãy cành, đổ cây cà phê, gió nóng làm lá bị khô héo. Gio làm tăng nhanh quá trình bốc thoát hới nước của cây và của đất đặc biệt là trong mùa khô. Vì vậy cần giải quyết trồng đai rừng chắn gió, cây che bóng để hạn chế tác hại của gió. 2. Đất đai và địa hình a. Đất đai Tính chất lý, hoá của đất có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sống của bộ rễ và năng xuất cà phê vì đất là nơi chứa nước và các chất dinh dưỡng cấn thiết cho cây. Cây cà phê là loại cây lâu năm có bộ rễ khỏe, phàm ăn do vậy rễ cà phê phân bố rộng và ăn sâu nên việc chọn đất trồng cà phê là việc làm rất quan trọng. Cà phê có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau như đất nâu đỏ, nâu vàng hoặc đất xám trong đó đất bazan là một trong những loại đất cây cà phê sinh trưởng, phát triển tốt cho năng xuất cao b. Địa hình Địa hình có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố khí hậu. Địa hình chi phối chế độ nhiệt, ẩm độ không khí, chế độ chiếu sáng. Cà phê chè ưa khí hậu mát mẽ, ánh sáng vừa phải nên thích hợp với độ cao từ 800 - 2000m so với mặt biển. Khi được trồng ở độ cao càng cao chất lượng cà phê chè càng thơm ngon. 10
  • 11.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị Cà phê vối có thể trồng ở độ cao 800m, thậm chí có nơi trồng được ở độ cao 150 - 200m so với mặt biển, miễn là khắc phục được các bất lợi về điều kiện nhiệt, ánh sáng. 3. Dinh dưỡng Cây cà phê đầy đủ dinh dưỡng a. Đạm (N) đối với cây cà phê Là nguyên tố quan trọng nhất đối với cây cà phê ở tất cả các thời kỳ sinh trưởng, cung cấp đủ cây hút các chất khác tốt hơn, đặc biệt là kaly ,đạm có chức năng sau: - Làm lá xanh, khoẻ mạnh - Thúc đẩy sinh trưởng của lá và chồi - Tăng lượng qủa/cành b. Lân (P) đối với cây cà phê P có tác dụng rất lớn đối với giai đoạn cây con và thời kỳ KTCB, tạo cho cây cà phê có bộ khung tốt ngay từ đầu. Ngoài ra ở thời kỳ sản xuất kinh doanh P còn có tác dụng rất lớn đến năng suất và phẩm chất cà phê. Lân có các chức năng quan trọng khác như: - Tham gia hình thành hoa, quả và nâng cao chất lượng hạt 11
  • 12.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị - Tác động lớn đến khả năng sinh trưởng và hút dinh dưỡng của rễ - Giúp cành, lá khoẻ và hạn chế sâu bệnh hại c. Kali (K) đối với cây cà phê Rất cần thiết ở các thời kỳ đặc biệt vào thời kỳ kinh doanh, cụ thể vào thời kỳ quả phát triển. - Nâng cao khả năng đậu quả, giảm lượng quả lép (quả một hạt) từ đó làm tăng chất lượng và trọng lượng quả. - Kali làm tăng khả năng hút nước, nâng cao khả năng chống chịu sâu bệnh và hạn hán. d. Các nguyên tố khác * Canxi (Ca) đối với cây cà phê Là thành phần dinh dưỡng trong các bộ phận của cây . Hàm lượng cân bằng là 0,25 – 0,35%. Canxi cần cho sự phát triển của bộ rễ, sự hình thành mô. Canxi tham gia vào cấu tạo tế bào, làm tăng tính chịu độc nhôm và man gan của cây. * Magiê (Mg) đối với cây cà phê Có trong thành phần dinh dưỡng ở các bộ phận của cây. Hàm lượng cân bằng là 1,2 – 1,6%. Magiê là thành phần chính trong diệp lục, giúp cây xanh hơn, khoẻ hơn. * Lưu huỳnh (S) đối với cây cà phê S là thành phần rất quan trọng của cây, nhiều nơi trên thế giới coi là thức ăn chính của cà phê. Hàm lượng cân bằng là 0,18 – 0,26%. S làm cho cây xanh hơn, khoẻ hơn. Kali tham gia vào việc cấu tạo các chất thơm cho hạt cà phê, tăng cường tính chịu hạn và chịu nhiệt. * Các nguyên tố vi lượng đối với cây cà phê - Kẽm (Zn): Thiết yếu cho quá trình trao đổi chất của cây từ đó ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng và năng suất cà phê. Hàm lượng cân bằng từ 15 – 20 PPm. - Bore (Bo): Thiết yếu cho quá trình trao đổi chất của 12
  • 13.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị cây. Bài 2: LẬP VƯỜN ƯƠM I. Yêu cầu vị trí của vườn ươm: - Gần nguồn nước hoặc nơi có điều kiện tưới nước thuận lợi cho việc tưới tiêu cho cây cà phê con. - Gần vườn trồng mới để tiện cho quá trình vận chuyển cây con ra trồng mới. - Tiện đường vận chuyển để quá trình chuyên chở cây giống không quá khó khăn. - Độ dốc của vườn không quá 30 nhằm hạn chế quá trình xói mòn đất ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của cây con. - Đất chọn làm vườn ươm phải thoát nước tốt không bị úng nước vào mùa mưa sẽ thuận lợi cho quá trình sinh trưởng phát triển của cây con nhất là bộ rễ. - Đất chọn làm vườn ươm phải tốt, lớp đất mặt phải có hàm lượng mùn cao (đất màu đen hoặc xám) và có thể sử dụng làm đất vào bầu. II. Chuẩn bị vườn ươm Chuẩn bị vườn ươm là khâu quan trọng và cần thiết trước khi nhân giống cây cà phê. Chuẩn bị vườn ươm bao gồm các bước sau: - Dọn thật sạch nền đất, đánh gốc rễ còn sót và mang ra ngoài - Cày xới đất ở độ sâu 10 – 15cm và tiếp tục dọn thật sạch những tàn dư thực vật, đá sỏi. 13
  • 14.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị III. Thiết kế và xây dựng vườn ươm 1. Xác định vị trí cọc giàn Xác định vị trí cọc dàn trước khi xây dựng vườn ươm là khâu rất quan trọng. Tính toán, xác định vị trí cọc giàn đúng sẽ giúp dàn che chắc chắn, đẹp và bền. Tiêu chuẩn cọc dàn che cho vườn ươm gồm: - Dàn cao khoảng ít nhất 2m để tiện cho quá trình đi lại chăm sóc và vận chuyển. - Khoảng cách giữa 2 hàng cột 3m, giữa các cột trên hàng 3 – 6m tùy độ to, dài và sức bền của trụ, cây gác trên giàn. Nếu trụ to và bền thì chúng ta xác định khoảng cách thưa hơn và ngược lại. Hàng cột không chôn trên đường đi giữa các luống. 2. Xác định phạm vi luống Xác định phạm vi luống giúp chúng ta tiết kiệm được diện tích vườn ươm và thuận tiện hơn trong quá trình chăm sóc cà phê. Xác định phạm vi của luống như sau: - Luống rộng từ 1,1 – 1,2m, dài từ 20 - 25m - Lối đi giữa hai luống rộng 35 - 40cm - Lối đi giữa hai đầu luống rộng 50 – 60cm - Lối đi chính cách nhau 50 - 60m, rộng 1 – 2m - Lối đi quanh vườn ươm từ luống đến vách che rộng 0,8 – 1m. 3. Dựng cột, gác giàn, che lợp Vật liệu làm cột, gác giàn và che lợp có thể tận dụng các nguyên liệu sẳn có ở địa phương như: tre, gỗ, cỏ tranh, lá dừa… hoặc sử dụng các vật liệu có bán sẳn trên thị trường như cọc sắt, lưới nhựa để xây dựng vườn ươm thì tốt hơn và sử dụng được lâu dài hơn. 14
  • 15.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị Xung quanh vườn ươm và kể cả cửa ra vào cần phải được che kín để hạn chế gió, sâu hại, gia súc, gia cầm. 4. Chuẩn bị bầu đất Bầu đất là môi trường sống của cây cà phê con trong suốt thời gian trong vườn ươm và trước khi trồng mới. Do vậy, chuẩn bị bầu đất là khâu rất quan trọng vì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng, phát triển của cây cà phê con và nhất là bộ rễ. - Chuẩn bị bầu đất bao gồm: + Sử dụng túi nhựa kích thước 14 x 25cm vì hiện nay trên thị trường có bán nhiều loại túi nhựa để vào bầu ươm cây khác nhau. + Đục 6 lỗ nhỏ phân bố thành 2 hàng ở nửa dưới của bầu, hàng dưới cùng cách đáy bầu 2cm để giúp bộ rễ cây vừa sử dụng được nhiều nước tưới vừa tránh úng cho bộ rễ. Hỗn hợp đất đóng bầu Đóng bầu ươm cà phê - Chuẩn bị hỗn hợp đất vào bầu: + Sử dụng lớp đất mặt 10 – 15cm, tơi xốp, hàm lượng mùn cao, không lẫn tạp rễ cây, đá sỏi. + Phân hữu cơ các loại với yêu cầu hoai, tơi nhỏ. + Phân lân super. 15
  • 16.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị + Trộn đều đất và phân theo tỷ lệ: đất/phân hữu cơ = 4/1 và trộn thêm 5 – 6kg phân lân super, 1 – 3kg vôi trên 1m3 đất trộn. - Đóng hỗn hợp vào bầu: Đảm bảo được đất trong bầu chặt, cân đối, không gãy khúc rời ra từng phần. - Cố định bầu theo luống: Lấp 1/3 – 1/4 phần cao của bầu vào sâu trong đất và đặt bầu thẳng đứng khít lại với nhau và thẳng hàng. 5. Công trình cần xây dựng khác - Xây dựng mương thoát nước và đường chống cháy quanh vườn ươm để tránh ngập úng và hỏa hoạn. - Xây dựng các bể chứa nước ngâm các phân hữu cơ tưới thúc cho cây cà phê con: đối với các vườn có diện tích lớn cần 4 – 6 bể và mỗi bể 5 – 6m3 , còn các vườn có diện tích nhỏ cần từ 1 – 2 bể. 16
  • 17.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị Bài 3: SẢN XUẤT CÂY GIỐNG THỰC SINH I. Chọn hạt giống: Chọn hạt giống là khâu cực kỳ quan trọng và sẽ ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu của cây cà phê sau này. Do vậy, để bảo đảm giống chọn bằng hạt được tốt, tỷ lệ lai tạp cây xấu thấp phải bảo đảm 3 nguyên tắc tốt: - Chọn vườn tốt: Những vườn có năng suất cao, tỷ lệ cây bị bệnh gỉ sắt thấp được chọn để lấy hạt giống. - Chọn cây tốt trong vườn tốt: Cây tốt là những cây có năng suất cao, ổn định nhiều năm, không bị bệnh gỉ sắt, quả lớn, tỷ lệ tươi/nhân thấp. - Chọn quả tốt: Chọn những quả tốt trên những cây tốt trong vườn tốt. Cụ thể chọn những quả to, chín đều, không sâu bệnh để làm giống. Nếu không đủ điều kiện để chọn lọc giống theo 3 nguyên tắc trên thì tốt nhất là nên mua giống từ các cơ quan chuyên môn có thẩm quyền chuyên sản xuất và cung cấp hạt giống. II. Xử lý thúc mầm và gieo hạt, cấy ra ngôi: Xử lý thúc mầm hạt giống là một khâu quan trọng nhằm tạo những điều kiện thuận lợi cho hạt nẩy mầm nhanh và đều, loại bỏ bớt những hạt có sức nẩy 17
  • 18.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị mầm kém, góp phần đáng kể thời gian nuôi cây trong vườn ươm. Thực tiễn nghiên cứu và sản xuất cho thấy có 2 phương pháp thúc mầm đều cho kết quả tốt trong điều kiện Việt Nam như sau: 1. Phương pháp không bóc vỏ thóc và ủ trên luống: Phương pháp này thường áp dụng khi lượng hạt giống nhiều, hạt đã bảo quản lâu, cách làm: - Xát quả cà phê chín bằng tay hoặc bằng máy ra thành 2 phần: hạt và vỏ quả - Đãi thật sạch lớp vỏ quả và rửa hạt giống thật sạch qua 3 – 5 lần nước. - Hòa vôi vào nước với tỷ lệ 1/50 (1kg vôi : 50 lít nước) và để cho vôi lắng xuống và gạn bỏ cặn vôi và đun nóng dung dịch lên 55 – 600C. - Ngâm hạt giống vào dung dịch trong 18 giờ để loại bỏ phần nhớt còn sót lại trên vỏ thóc của hạt giống. - Lên luống đất phẳng cao 10 – 15cm, rộng 1 – 1,2m - Rãi lớp cát dày 1 – 2cm trên luống đất rồi rãi lớp hạt dày 3 – 4cm và phủ lại bằng lớp cát dày 1 – 2cm - Phủ lớp rơm rạ hay bao tải phía trên luống ủ hạt. Sau 10 – 15 ngày rễ mầm bắt đầu nhú ra khỏi vỏ thóc là đem gieo ngay không để mầm dài quá 1mm và loại bỏ những hạt nẩy mầm muộn hơn 3 tuần. 2. Phương pháp có bóc vỏ thóc và làm sạch vỏ lụa: Phương pháp này thường áp dụng khi lượng hạt giống ít, cách làm: - Xát quả cà phê chín bằng tay hoặc bằng máy ra thành 2 phần: hạt và vỏ quả - Đãi thật sạch lớp vỏ quả và rửa hạt giống thật sạch qua 3 – 5 lần nước. - Hong hạt giống dưới nắng cho vỏ thóc hơi giòn - Bóc hoặc xát vỏ thóc bằng tay và loại bỏ hạt xấu (đen, nứt, xây xát, có lỗ mọt…) vì những hạt này mất sức nẩy mầm 18
  • 19.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị - Ngâm hạt trong nước ấm sạch ở nhiệt độ 45 – 550C trong 14 – 16 giờ làm vỏ lụa nhũn ra - Bỏ hạt vào bao lưới nhựa sạch và để vào thúng đậy kín hoặc rải đều trên nền sạch rồi đậy bằng bao tải sạch. Hàng ngày đãi rửa hạt thật sạch loại trừ vỏ lụa nhũn dễ gây thối, nhặt bỏ ngay hạt thối, mốc. Sau 5 – 7 ngày rễ mầm bắt đầu nhú ra và lựa hạt vừa nảy mầm đem gieo ngay, không để mầm mọc dài quá 1mm vì ít nguy cơ tổn thương đầu rễ, cong phần cổ rễ khi gieo vào bầu hoặc vào luống. Hạt giống đã xuất hiện rễ mầm III. Gieo hạt 1. Gieo trực tiếp vào bầu đất - Tưới bầu thật đẫm trước 1 – 2 ngày để đảm bảo độ ẩm phân bố đều hầu hết trong bầu đất. - Gieo một hạt giống vào chính giữa của mỗi bầu và hướng đầu rễ quay xuống đất, các bầu ở hàng bìa luống gieo thêm 1 - 2 hạt dự phòng. - Phủ lớp đất dày khoảng 2 – 3cm lên hạt giống (không gieo quá sâu vì làm cho hạt giống chậm phát triển). 19
  • 20.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị - Gieo xong tưới nước ngay để hạt gắn ổn định vào đất. Lưu ý: Những bầu ở bìa luống nên gieo từ 2 – 3 hạt để dự trữ sau này trồng dặm * Ưu điểm của phương pháp ghép: - Giúp cây sinh trưởng được liên tục từ lúc gieo tới lúc mang ra đồng - Hạn chế bệnh lỡ cổ rễ * Nhược điểm của phương pháp: - Phải triển khai làm vườn ươm thật sớm để có sẳn bầu đất. - Không thể phát hiện những cây có bộ rễ khuyết tật ở rễ cọc như: cong, xoắn, quá nhiều rễ…đều ảnh hưởng không tốt cho cây cà phê sau này. Nói chung tất cả những khuyết tật nêu trên của bộ rễ là khó tránh khỏi và không thể phát hiện nếu gieo hạt trực tiếp vào bầu. 2. Gieo trên luống đất và cấy ra ngôi cây con vào bầu đất: a. Gieo hạt trên luống: - Trong vườn ươm đã có sẳn giàn che, tạo các luống rộng 1 – 1,2m, cao ít nhất 20cm và dài tùy lượng hạt giống. - Thành phần đất phân tương tự như thành phần đất vào bầu. Tuy nhiên, phải lưu ý đặc biệt việc làm tơi mịn đất, mặt luống thật phẳng. Đất có hàm lượng sét cao nên trộn thêm cát tạo nên độ tơi xốp. Có thể chọn một trong hai cách gieo hạt như sau: * Rải đều hạt trên luống: + Rải đều hạt vừa nhú mầm lên mặt luống (khoảng 1kg hạt giống/m2), không để hạt chồng lên nhau, đặt hạt nằm úp. + Dùng tấm ván nhỏ nhẹ nhàng đẩy hạt giống xuống đất. + Phủ lớp cát dày 3 – 4cm. 20
  • 21.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị * Gieo hạt thành hàng: + Gieo hạt vừa nhú mầm thành từng hàng theo khoảng cách 1 x 3cm, đầu hạt có rễ luôn hướng xuống đất. + Phủ lớp cát dày 3 – 4cm. Lưu ý: Hằng ngày phải tưới nước cho hạt đủ ẩm b. Cấy ra ngôi cây con vào bầu đất: Khi cây đội mũ đưa hạt cao lên 3 – 4cm hoặc khi cây đã xòe hai lá mầm tiến hành nhổ và cấy cây vào bầu: - Dùng cọc nhọn đường kính 1 cm chọc lỗ sâu 10 – 12cm - Đưa cây con vào lỗ sao cho rễ thật thẳng và nén chặt đất - Tưới đẫm nước và giữ giàn che thật mát trong vài ngày đầu. * Ưu điểm phương pháp: Phát hiện được những cây có cọc bị khuyết tật để kịp thời loại bỏ trước khi cấy vào bầu. * Nhược điểm phương pháp: - Làm quá trình sinh trưởng của cây con bị gián đoạn - Tốn công cấy ra ngôi và trong quá trình cấy nếu không cẩn thận lại làm cong rễ cọc. Lưu ý: Trường hợp cây có 2 rễ cọc thẳng thì cắt bớt 1 rễ hoặc loại bỏ, loại bỏ những cây con có rễ cọc bị cong và nếu rễ cọc dài hơn 10cm cần cắt ngắn lại. 21
  • 22.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị Các dạng rễ cọc cần loại bỏ Bài 4: CHĂM SÓC CÂY CON I. Xử lý ánh sáng Xử lý ánh sáng đối với cây con từ khi gieo đến khi trồng mới là một yêu cầu rất quan trọng đảm bảo trồng mới đạt hiệu quả cao, giảm tỷ lệ chết của cây con. - Cây 1 - 2 cặp lá thật cần 20 - 30% ánh sáng chiếu trực tiếp vào vườn do vậy cần phải che thật mát vườn ươm. - Cây 3 – 4 cặp lá thật cần 40 - 60% ánh sáng chiếu trực tiếp vào vườn (cần giỡ bớt nguyên liệu che dàn trong vườn ươm) - Cây trên 4 cặp lá cần 80 - 100% ánh sáng chiếu trực tiếp vào vườn, do vậy có thể đưa cây ra ngoài ánh sáng mặt trời. II. Tưới thúc phân 22
  • 23.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị Bón phân cho cây con là việc làm cần thiết từ khi gieo đến khi xuất vườn nhằm cung cấp dinh dưỡng để sinh trưởng, phát triển tốt. Tuy nhiên, việc bón hoặc tưới phân phải cân nhắc không nên quá lạm dụng các loại phân bón thúc sẽ khiến cây vống, yếu và đẽ rũ đọt, cháy lá, thân dễ nghiêng ngã, phục hồi sinh trưởng chậm, thậm chí còn chết hàng loạt sau khi trồng mới. * Tưới thúc bằng phân vô cơ (Sử dụng phân ure pha loãng) - Cây 1 – 2 cặp lá thật: Pha 20 – 25g ure trong bình 18 lít nước để phun - Cây có trên 3 cặp lá thật: Pha 35 – 40g trong bình 18 lít nước để phun - Phun vào sáng sớm hoặc chiều mát với liều lượng 2 – 3 lít phân ure pha loãng/m2 và khoảng 15 – 20 ngày tưới 1 lần. Lưu ý : + Sau khi tưới phân xong để mặt lá vừa ráo cần tưới lại bằng nước + Trong quá trình pha phân ure cần bổ sung thêm phân kali để tưới thúc cho cây con với liều lượng bằng một nửa phân ure. + Có thể sử dụng một số loại phân bón lá bán trên thị trường được nhà nước thẩm định và nên chọn những loại phân nào có tỷ lệ đạm cao. * Tưới thúc bằng phân hữu cơ: - Sử dụng phân chuồng hoặc phân xanh kết hợp với phân lân super và ngâm trong nước ít nhất 1 tháng trước khi tưới. - Khi tưới cần pha nước phân với nước lã theo tỷ lệ 1 phần nước phân với 3 phần nước lã. - Khoảng 7 – 10 ngày tưới 1 lần. II. Trồng dặm - Trồng dặm đối với những cây con đã chết nhằm đảm bảo số lượng cây giống trên mỗi bầu ươm và luống ươm. 23
  • 24.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị - Trồng dặm được tiến hành ngay sau khi hạt đội mũ trong bầu chết đi và kết thúc khi cây có cặp lá thật đầu tiên. IV. Nhổ cỏ và xới xáo - Nhổ cỏ thật sạch trong bầu cà phê, việc này cần làm thường xuyên - Xới xáo bầu: Dùng que xới xáo phá váng mặt bầu thường xuyên - Bóp bầu khi đất trong bầu quá cứng. V. Tưới nước Việc tưới nước cho cây con là việc làm thường xuyên tạo điều kiện cho cây con sinh trưởng, phát triển tốt. Trong giai đoạn vườn ươm, không nên để cây con bị hạn thiếu nước và phải tưới nước đầy đủ từ khi ra ngôi đến khi trước xuất vườn 1 tháng, theo nguyên tắc: - Cây còn nhỏ thì tưới lượng nước ít nhưng nhiều lần - Cây lớn tưới lượng nước nhiều và ít lần. VI. Phân loại cây con - Mục đích của việc phân loại cây con giúp cho việc chăm sóc cây tốt và cây xấu được dễ dàng. - Xếp riêng cây con đủ tiêu chuẩn và cây không đủ tiêu chuẩn theo luống khác nhau và tiến hành chăm sóc tích cực cho những cây chưa đủ tiêu chuẩn trồng. - Công việc này phải làm khi cây có từ 3 cặp lá trở lên. VII. Tiêu chuẩn cây con xuất vườn Việc xác định tiêu chuẩn cây con xuất vườn trước khi đem ra trồng mới giúp nâng cao tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng của cây con. 24
  • 25.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị Theo quy trình thâm canh áp dụng tại Việt Nam, cây cà phê đem trồng mới phải đạt được những tiêu chuẩn sau: Loài cà phê Các tiêu chuẩn Chè Vối Mít Tuổi cây (tháng) 4 – 6 4 – 6 4 – 6 Cao (cm) 18 – 25 25 – 30 25 – 30 Đường kính thân (mm) 3 3 – 4 3 – 4 Số cặp lá thật 3 – 5 5 – 7 5 – 7 Dáng thân mọc thẳng mọc thẳng mọc thẳng Sâu bệnh không không không Được đưa ra ánh sáng để huấn luyện 30 ngày 30 ngày 30 ngày Cây con đủ tiêu chuẩn xuất vườn 25
  • 26.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị Bài 5: TRỒNG MỚI CÀ PHÊ I. Chuẩn bị đất trồng cà phê. Chuẩn bị đất trồng cà phê là một công việc cần được tiến hành trước khi đào hố và trồng cà phê. Nếu công việc chuẩn bị đất tốt thi việc đào hố và trồng cà phê thuận lợi tạo điều kiện tốt cho cà phê sinh trưởng, phát triển sau này. 1. Yêu cầu đất trồng cà phê a. Yêu cầu về độ cao và địa hình Địa hình có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố khí hậu. Địa hình chi phối 26
  • 27.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị chế độ nhiệt, ẩm độ không khí, chế độ chiếu sáng. Những vùng có độ cao từ trên 800m so với mặt biển thích hợp cho trồng cà phê chè, cà phê vối có thể trồng được ở độ cao thấp hơn. Cà phê trồng trên địa hình cao, dốc Trồng cà phê trên đất bằng phẳng có nhiều thuận lợi trong chăm sóc thu hoạch, tuy vậy có thể trồng cà phê trên đất có độ dốc khác nhau. Cà phê trồng trên địa hình tương đối bằng phẳng Trên đất có độ dốc mạnh cần lưu ý đến các biện pháp chống xói mòn trong thời kỳ kiến thiết cơ bản. b. Yêu cầu lý hoá tính đất * Yêu cầu lý tính 27
  • 28.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị - Tầng đất mặt sâu, tơi xốp, thoát nước tốt là các yếu tố quan trọng bậc nhất tạo điều kiện cho cây cà phê phát triển tốt. Bộ rễ cà phê rất háo khí, cần nhiều oxy nên những loại đất sét nặng, kém thoát nước không phù hợp để trồng cà phê. Ngược lại, các loại đất cát nhẹ, thoát nước quá nhanh, khả năng giữ ẩm kém cũng không thuận lợi cho cà phê sinh trưởng và phát triển. - Độ dày tối thiểu của lớp đất mặt bảo đảm cho bộ rễ cà phê phát triển bình thường là 70cm. Tuy vậy thực tế sản xuất cho thấy rằng các vườn cà phê cho năng suất cao, ổn định, tuổi thọ dài thường có độ dày tầng đất mặt >1m. Khi tầng đất mặt mỏng, hệ rễ trụ của cây cà phê không ăn sâu xuống dưới được, nguồn dinh dưỡng dự trữ của tầng mặt cũng bị giới hạn. - Đất thấm nước, thoát nước kém, nhạy cảm với điều kiện khô hạn, cung cấp dinh dưỡng kém, do vậy sinh trưởng cà phê bị hạn chế, cây sớm già cỗi, tuổi thọ ngắn. * Yêu cầu hoá tính Cà phê thích nghi với độ chua khá rộng, từ 4,5 –6,5. Ở nước ta cà phê phát triển tốt trên các vùng đất đỏ bazan chua nhẹ, phạm vi pH từ 4,5 –5,5. Hàm lượng hữu cơ trong đất là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá độ phì đất. Đối với đất đồi trồng cà phê, hàm lượng hữu cơ cao thường kèm theo đất tơi xốp và có khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cao. Đạm và kali là 2 yếu tố dinh dưỡng quan trọng nhất đối với cà phê. Lân tổng số dường như ít quan trọng hơn, tuy vậy cũng là nguyên tố dinh dưỡng chủ yếu, đặc biệt là cho thời kỳ nở hoa. Tóm lại, cà phê đặc biệt ưa đất sâu, tơi xốp, thoát nước tốt, thịt nhẹ, hơi axít, giàu mùn và các bazơ trao đổi, đặc biệt là kali. 2. Chọn đất Từ yêu cầu về đất trồng cà phê. Chúng ta có thể trồng cà phê trên các loại đất sau đây: a. Đất nâu đỏ, nâu vàng trên đá bazan(đất bazan) 28
  • 29.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị - Đất tơi xốp, có cấu trúc tốt, thấm nước nhanh, giữ nước tốt - Khả năng hấp thu dinh dưỡng tốt - Tầng đất dày trên 1m: mực nước ngầm sâu - Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất từ trung bình trở lên Ở nước ta, đất bazan được coi là đất lý tưởng nhất để trồng cà phê vì có tính chất vật lý thích hợp với yêu cầu của cây. b. Các loại đất khác Ngoài đất bazan cà phê cũng có thể phát triển tốt trên các loại đất khác như: - Đất đỏ vàng trên phiến thạch và đá vôi (Sơn La) - Đất đỏ vàng phát triển trên đá phiến, đá gneiss (Komtum) - Đất đỏ vàng, đất cát xám phát triển trên đá granit (một số vùng ở Lâm Đồng, Daklak) v.v.v 3. Dọn đất Mục đích của dọn đất là giảm nguy cơ nhiễm sâu bệnh, ngăn ngừa sự hình thành nấm lây lan sang cây cà phê khi trồng. a. Đất khai hoang Cà phê là cây công nghiệp lâu năm, có bộ rễ ăn sâu vì vậy công tác khai hoang làm đất phải được thực hiện một cách chu đáo. - Đối với những vùng đất có các loại cây bụi lớn có hệ rễ ăn sâu dùng máy ủi sạch. - Đối với cây bụi nhỏ và cỏ dại có thể dùng dụng cụ thủ công đễ chặt bỏ - Sau khi đã khai hoang tiến hành giải phóng mặt bằng, đánh sạch gốc, rà sạch rễ, lượm sạch cây thu gọn sạch đưa ra ngoài hoặc đốt tại lô. Trong quá trình khai hoang, hạn chế tối đa việc khai hoang trắng. Đối với chỏm rừng và thảm thực vật tự nhiên ở đỉnh đồi có tác dụng chống xói mòn cần phải giữ lại, không khai hoang. b. Đất có cây trồng trước Nếu trồng cà phê trên đất đã có cây trồng trước cần tiến hành chặt bỏ cây 29
  • 30.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị trồng trước , thu gom lại đốt hoặc hoặc đưa ra khỏi lô. 4. Làm đất a. Mục đích của việc làm đất - Cải thiện tính chất lý, hoá học của đất. - Làm tăng tính thấm nước, tính nước, giữ phân của đất. - Làm đất còn góp phần chế độ nước chế độ không khí, làm tăng cường hoạt động của tập đoàn vi sinh vật trong đất. - Làm đất còn có tác dụng diệt trừ cỏ dại và mầm mống sâu bệnh hại trong đất. b. Yêu cầu kỹ thuật làm đất - Làm đất đúng thời vụ, làm sớm trước khi trồng 1-2 tháng - Làm đất kỹ, sạch cỏ dại. Dọn sạch các loại gốc cây. - Làm đúng độ sâu. Nếu làm đất bằng máy cày sâu 30- 35cm. Chuẩn bị đất cẩn thận tăng độ tơi xốp cho đất, tăng khả năng giử nước, tăng khả năng hút và thoát nước, rễ cây phát triển tốt. Đối với đất đồi núi, ở địa hình dốc không cày bừa được phải thực hiện biện pháp làm đất tối thiểu (cuốc hố trồng theo đường đồng mức tại chỗ để hạn chế tình trạng xói mòn rửa trôi đất trong mùa mưa). II. Thiết kế vườn trồng cà phê. Thiết kế vườn cây lâu năm trong đó có thiết kế vườn trồng cà phê có vị trí hết sức quan trọng vì nếu thiết kế không khoa học sẽ dẫn đến những thiệt hại to lớn kéo dài trong nhiều năm, ảnh hưởng đến thu nhập của người trồng cà phê. 1. Thiết kế vườn trồng cà phê Xây dựng thiết kế vườn trồng cần đảm bảo các nguyên tắc sau: - Tiết kiệm đất đồng thời phải bảo đảm hoạt động của máy móc và người lao động trong việc cày bừa, phun thuốc, chăm sóc, bón phân, vận chuyển sản phẩm v.v... .Không chừa quá nhiều đường vận chuyển cũng như chừa đường quá rộng gây lãng phí đất đai. Đường vận chuyển chung quanh lô rộng từ 5-6 m là thích hợp. 30
  • 31.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị - Bảo đảm mật độ vườn cây hữu hiệu trong việc thâm canh tăng năng suất lâu dài. Mật độ cây phải phù hợp với giống cây trồng, phù hợp với điều kiện đất đai và trình độ thâm canh. - Bố trí cây đai rừng chắn gió hợp lý, đối với các nông hộ, diện tích chừng vài ha có thể trồng cây ăn quả như các hàng cây đai rừng. - Có biện pháp chống xói mòn ở đất dốc như thiết kế các hàng cây theo đường đồng mức, nơi có độ dốc lớn cần lập các băng che phủ chống xói mòn và các đường phân thuỷ một cách hợp lý. Tùy địa hình cụ thể, thiết kế thành từng lô 0,5 - 2ha để dễ quản lý, chăm sóc thu hoạch. a. Thiết kế hệ thống đường Thiết hệ thống đường hợp lý thuận lợi trong khâu chăm sóc và thu hoạch, tránh lãng phí đất. - Đường lô chính vuông góc với hàng cà phê từ 2,5 – 3m - Đường lô phụ vuông góc với đường lô chính từ 1,5 – 2m Ngoài ra có thể thiết kế đường vận chuyển chính, đường chống cháy… b. Thiết kế đai rừng chắn gió Cà phê là một trong những cây trồng rất dễ bị thiệt hại trong điều kiện gió mạnh do đó bắt buộc phải có đai rừng chắn gió. Tuỳ theo quy mô vườn cây đai rừng có thể bố trí 1-3 hàng cây cao không rụng lá vào mùa khô, trong quy mô gia đình có thể dùng các cây ăn trái để chắn gió. - Cây đai rừng Cây đai rừng đặc biệt quan trọng ở những vùng thường xuyên có gió lớn hoặc có bão. Các hàng đai rừng chính được bố trí thẳng góc với hướng gió chính hoặc chếch 1 góc 60 0 và cách cây cà phê từ 4-6 m. Cho đến nay cây muồng đen với các đặc tính sinh trưởng nhanh, rễ ăn sâu ít tranh chấp dinh dưỡng với cà phê, lại là họ đậu được xem là loại cây đai rừng thích hợp cho cây cà phê. 31
  • 32.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị Trên một vùng rộng lớn người ta thường bố trí đai rừng gồm 2-3 hàng muồng đen trồng nanh sấu và cách 200-300m có 1 đai rừng. Cứ khoảng 100m bố trí thêm 1 hàng muồng làm đai rừng phụ. c. Thiết kế cây che bóng - Cây che bóng tầng cao: Cây che bóng tầng cao là loại cây che bóng thân gỗ, cao vượt lên khỏi cây cà phê và tồn tại suốt chu kỳ của cây cà phê. Tán lá thưa vừa phải,thường là lá kép để ánh sáng phân bố đều, chịu rong tỉa và không rụng lá mùa khô. - Cây che bóng, che gió tạm thời Là các loại cây làm nhiệm vụ che bóng và che gió cho cây cà phê lúc cây còn nhỏ. Sau 1-2 năm khi các hàng cà phê khép tán các hàng cây che bóng này bị loại bỏ. Cây cà phê lúc còn nhỏ cần được che chắn cẩn thận để tránh rụng lá, long gốc, nhất là ở các vùng hay có gió mạnh. Khi cây cà phê còn nhỏ bị long gốc do gió, thường bị sây sát ở cổ rễ tạo điều kiện cho nấm xâm nhập gây nên bệnh lỡ cổ rễ. Loại cây che bóng tạm thời phù hợp cho cà phê là cây muồng hoa vàng hạt nhỏ và muồng hạt lớn. Đây là loại cây họ đậu có ưu điểm dễ trồng, dễ thu hạt, che gió kín từ gốc, chất xanh cao, mọc thẳng, ít phân nhánh ở gốc và sau 1-2 năm thì tự tàn lụi. Tuy nhiên các vườn cà phê vối trồng với mật độ thưa khoảng cách giữa các hàng là 3m cũng có thể trồng cốt khí, muồng hạt lớn Các loại cây đai rừng, che bóng tầng cao và che bóng tạm thời cần được trồng ngay sau khi trồng cà phê. Nhiều nơi trồng với quy mô lớn đai rừng còn được trồng trước khi trồng cà phê. d. Thiết kế lô trồng cà phê: Khi thiết kế cần chú ý: - Phải bảo vệ đất chống xói mòn, tiết kiệm đất và thuận tiện cho việc đi lại chăm sóc, thu hoạch và chế biến. - Đảm bảo cơ giới hoá trong các khâu chăm sóc, vận chuyển 32
  • 33.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị - Tùy theo điều kiện địa hình khác nhau mà thiết kế mô hình khác nhau. e. Thiết kế hàng trồng cà phê Sau khi thiết kế lô trồng cà phê xong tiến hành thiết kế hàng trồng cà phê, tuỳ theo mức độ đầu tư và tính chất của đất. Ở những khu đất bằng phẳng, khi thiết kế hàng trồng cà phê phải đảm bảo thẳng, đúng khoảng cách đã dự kiến. Ở những khu đất khu đất dốc > 50 phải thiết kế hàng theo theo đường đồng mức (đường vành nón). III. Mật độ và khoảng cách trồng. Xác định mật độ và khoảng cách trồng là một trong những biện pháp trong hệ thống kỹ thuật canh tác. Đối với cây cà phê, mật độ và khoảng cách trồng ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của vườn cây trong một thời gian dài do đó đóng vai trò quan trọng trong sản xuất. Mật độ có liên quan chặt chẻ với năng suất cà phê vì nó là một yếu tố cấu thành năng xuất. Nếu trồng với mật độ quá dày hay quá thưa đều dẩn đến năng suất thấp. Để có mật độ hợp lý cần dựa vào các căn cứ sau đây: - Đặc điểm khí hậu, thời tiết. - Đặc tính của từng giống cà phê. - Độ phì nhiêu của đất. - Khả năng đầu tư. - Chỉ tiêu năng suất. * Đối với cà phê chè: Hàng cách hàng 2m, cây cách cây 1m (1 × 2 –> 5000 cây/ha). Nếu đất xấu có thể trồng dày hơn. * Đối với cà phê vối: + Vùng đất xấu Hàng cách hàng 3m, cây cách cây 2,5m (2,5 × 3 – >1333 cây/ha) + Vùng đất tốt, địa hình bằng phẳng 33
  • 34.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị Hàng cách hàng 3m, cây cách cây 3m (3 × 3 –> 1111 cây/ha) * Đối với cà phê mít: Hàng cách hàng 5m, cây cách cây 5m (5 × 5 –> 830 cây/ha) IV. Trồng mới cà phê. Sau khi thiết kế lô trồng cà phê, tiến hành trồng mới. Để đảm bảo cho cây con sinh trưởng phát triển tốt, cần trồng cà phê đúng kỹ thuật. Khâu đầu tiên là chọn cây con đạt tiêu chuẩn; bón phân lót đày đủ và trồng đúng thời vụ. 1. Chuẩn bị cây giống Để đảm bảo năng suất, chất lượng cà phê sau này nên trồng bằng cây giống đã chọn lọc kỹ. Cây con phải khoẻ mạnh, không sâu bệnh, đã qua huấn luyện đồng thời đảm bảo các tiêu chuẩn của cây con trước khi xuất vườn đem trồng a. Cây thực sinh Tiêu chuẩn của cây thực sinh đem trồng: - Có từ 4- 6 cặp lá - Cao 20- 25cm - Đường kính gốc 2- 3mm b. Cây ghép Tiêu chuẩn của cây ghép đem trồng: - Chồi ghép có ít nhất 1 cặp lá trưởng thành - Vết ghép tiếp hợp tốt - Cây ghép thẳng - Không nhiễm sâu bệnh 34
  • 35.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị Hình cây cà phê ghép 2.Thời vụ trồng Thời vụ trồng cà phê bắt đầu từ đầu mùa mưa và kết thúc trước mùa khô. Ở Hướng Hóatrồng từ tháng 6 – tháng 8, vùng đồng bằng trồng từ tháng 9- 11. 3. Đào hố trồng * Yêu cầu phải hoàn thành công việc đào hố trước khi trồng 1 – 2 tháng, để chất hữu cơ phân huỷ và kết cấu đất tốt hơn Có thể đào bằng tay hoặc bằng máy. Đào hố bằng tay thường thực hiện ở những vườn cà phê có diện tích nhỏ(1- 1,5 ha). - Để thực hiện ở trên đất dốc - Dể thực hiện ở những vùng xa - Chi phí đào hố thấp Đào hố bằng máy thường thực hiện ở những vườn cà phê có diện tích lớn Đào hố với kích thước 60 × 60 × 60cm, lớp đất mặt để một phía 35
  • 36.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị Kích thước hố trồng cà phê 4. Bón phân lót Sau khi đào hố xong tiến hành bón phân. Trộn đất mặt với phân hữu cơ và phân lân sau đó cho phần đất còn lại để lấp hố. Lượng phân bón mỗi hố như sau: - 5 – 10kg phân hữu cơ/hố (tùy theo loại đất) - 0,3 - 0,5kg phân lân/hố trộn với lớp đất mặt và cho xuống hố sau đó cho phần đất còn lại để lấp hố. - Phân được ủ vào trong hố trước khi trồng cà phê 1- 2 tháng. Trong trường hợp không có phân chuồng: - Có thể sử dụng các chế phẩm hữu cơ của gia đình - Sử dung phân xanh(muồng hoa vàng, cỏ lào, quỳ dại...) - Trộn đất với phân tại chổ khoảng 1.5- 2 tháng trước khi trồng 36
  • 37.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị Bỏ phân, trộn phân, lấp hố 5. Cách trồng - Móc hố sâu 25 - 30cm, các hố thẳng hàng nhau. - Cắt đáy bầu khoảng 2 – 5cm. - Đặt cây xuống hố và giữ cây thẳng đứng - Xé nhẹ túi PE và tránh làm vỡ bầu (có thể phá bỏ túi PE trước khi đặt xuống hố) - Lấp hố và dậm chặt đất xung quanh cây con mới trồng. - Khi trồng xong, mặt bầu thấp hơn mặt đất chung quanh 10 - 15cm. a b 37
  • 38.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị c d e f Các bước trồng cà phê 6. Trồng dặm Sau khi trồng mới 15 – 20 ngày phải tiến hành thăm vườn kiểm tra số cây chết, cây yếu để tiến hành trồng dặm. Trồng dặm càng sớm càng tốt và chấm dứt trồng dặm trước khi kết thúc mùa mưa từ 1,5 – 2 tháng. Chỉ cần móc hố và trồng lại trên các hố có cây chết. 7. Trồng xen 38 a: Cắt đáy bầu b: Loại bỏ túi PE c: Đặt cây xuống hố d: Lấp hố e: Dậm hố f: Hoàn chỉnh hố sau khi trồng
  • 39.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị Mục đích của trồng xen: - Hạn chế cỏ dại, giảm chi phí làm cỏ. - Hạn chế sâu bệnh hại. - Tăng độ phì nhiêu của đất, bảo vệ đất, chống xói mòn. Các loại cây trồng xen thích hợp: Cây họ đậu (cây lạc, đậu tương, đậu đen...) Tùy giống cây trồng xen ta bố trí khoảng cách mật độ cho thích hợp. Trên các vườn cà phê có độ dốc lớn có thể trồng các băng cây xen theo đường đồng mức để chống xói mòn và rửa trôi đất (dứa, cỏ vetiver, cốt khí). Trồng xen trong vườn cà phê V. Chăm sóc cà phê. 1. Tưới nước và tủ gốc. - Muốn có năng suất thì cần phải tưới nước cho cây cà phê. Tuy nhiên, ở Quảng Trị nguồn nước tưới cho cây cà phê chủ yếu là từ tự nhiên. - Để hạn chế mất nước cho cây cà phê trang mùa khô thì cần phải tủ gốc, Ngay sau khi trồng xong cần tiến hành tủ gốc cho cà phê. Dùng rơm rạ, cỏ khô, cây phân xanh... tủ gốc với độ dày 5-10cm, cách gốc 5-10cm để tránh mối làm hại cây. 2. Làm cỏ, bón phân. Trong thành phần dịch hại phá hoại cà phê thì ngoài côn trùng và các loại bệnh ra thì cỏ dại cũng là một dịch hại làm thiệt hại rất nhiều cho ngành sản xuất cà 39
  • 40.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị phê. Bên cạnh đó thì phân bón là một yếu tố không thể thiếu để giúp cây cà phê sinh trưởng phát triển. a. Làm cỏ. - Làm cỏ trắng: Làm sạch toàn bộ trên diện tích cà phê, một năm làm 2 lần vào đầu và cuối mùa khô. - Làm cỏ hàng: Là làm sạch cỏ theo hàng cà phê, mổi năm làm 2- 3 lần. - làm cỏ gốc: Là làm sạch cỏ quang gốc cà phê, một năm làm 2- 3 lần. b. Bón phân * Bón phân hữu cơ. Phân chuồng Lượng bón: Đối với năm trồng mới: bón 5 - 10 kg/hố Các năm sau: 15 - 20 tấn/ha. Đất t ốt 3 - 4 năm bón một lần; đất xấu 1 - 2 năm bón 1 lần. * Bón phân hoá học. Lượng phân hoá học bón cho cà phê vối thời kỳ kiến thiết cơ bản Tuổi cây Loại phân - kg/ha urê lân Kali clrua Năm 1 (trồng mới) 1000 60- 80 Năm 2 250 - 280 1000 200 - 220 Năm 3 300 - 320 1000 250 - 280 Lượng phân hoá học bón cho cà phê thời kỳ kinh doanh Loại đất Năng suất bình quân (tấn nhân/ha) Kg /ha Urê Lân Kali clorua 40
  • 41.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị Bazan 3 450 - 480 800 - 1000 400 - 460 Đt khác 2 430 - 450 1000 - 1300 350 - 400 Lượng phân bón hoá học bón cho cà phê vối cưa đốn phục hồi Tuổi cây Lượng phân - Kg/ha Urê Lân Kali clorua Năm 1 250 - 280 500 200 - 220 Năm 2 280 - 300 500 260 - 280 Năm thứ 3 trở Bón theo cà phê kinh doanh đi Phương pháp bón có 2 cách bón: - Bón vào đất: Trước khi bón phải làm sạch cỏ. Phân đạm và kali có thể Trộn chung với nhau đểbón. Với cà phê năm thứ nhất, rải phân xung quanh tán, cách gốc 15 - 20 cm, Lấp phân độ sâu 5 - 10 cm. Cà phê năm thứ 2 trở đi, bón rải theo hình vành khăn, rộng 15 - 20 cm theo mép tán lá, lấp đất sâu 5 - 10 cm. - Bón qua lá: Sử dụng các loại phân bón lá chuyên dùng cho cà phê. Phun đúng nồng độ, phun kỷ trên và dưới mặt lá. Phun vào sáng sớm và chiều, tránh lúc nắng và mưa to. 3. Tạo hình, sửa cành. a. Mục đích: Tạo hình, sửa cành cho cây cà phê là một trong những biện pháp kỹ thuật hết sức quan trọng để tạo cho cây có bộ tán cân đối, cành quả phân bố đều trong không gian. Giữ cho cây đạt năng suất cao ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chăm sóc, thu hái, hạn chế bớt sự tấn công phá hoại của sâu bệnh. b. Các phương pháp: 41
  • 42.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị * Tạo hình 1-2 thân có hãm ngọn: - Nguyên tắc: Nuôi 1-2 thân/hố, hãm ngọn ở độ một cao nhất định. Quả được thu hoạch hàng năm chủ yếu trên các cành thứ cấp. - Cách làm: Chọn và nuôi cố định từ 1-2 thân/hố. Tùy theo tình hình sinh trưởng của vườn cây mà tiến hành hãm ngọn bằng cách bấm ngọn lần 1 ở độ cao 1,2-1,4m. Tiến hành nuôi tầng hai sau khi bộ tán đã khỏe mạnh và ổn định. Hãm ngọn lần 2 ở độ cao 1,6-1,7m. Cắt cành hàng năm vào 2 đợt chính: đợt 1, sau khi thu hoạch xong và đợt 2 vào tháng 6-7 hàng năm. Cắt bỏ những cành vô hiệu, những cành mọc ngược vào trong thân chính, các cành sâu bệnh. Cắt ngắn lại các đoạn cành già cỗi ở xa trục thân chính, tỉa bỏ các cành vòi voi. Tỉa hết các cành tăm, cành nhớt, cành yếu; chú ý tỉa kỹ ở phần trên đỉnh tán. - Ưu điểm: là cây sinh trưởng đồng đều, dễ chăm sóc, dễ thu hoạch vì có chiều cao vừa tầm tay, năng suất hàng năm cao và ổn định. - Nhược điểm: là công việc cắt cành tốn nhiều công và đòi hỏi phải có kỹ thuật cao. * Tạo hình nhiều thân không hãm ngọn: - Nguyên tắc: Với phương pháp này chúng ta nuôi từ 4-6 thân/gốc, để cây sinh trưởng tự nhiên, không hãm ngọn. Quả được thu hoạch hàng năm chủ yếu trên các cành cơ bản và có xu hướng tập trung ở phần trên tán. Các cành này được cắt bỏ sau 2-3 vụ thu hoạch. - Cách làm: Bấm ngọn sớm một lần ở vị trí thấp rồi nuôi nhiều thân, trồng nghiêng hoặc uốn cong thân để kích thích cây phát nhiều chồi. Hàng năm cưa luân phiên 1-2 thân già cỗi và nuôi 1-2 thân mới để thay thế. - Ưu điểm: Thuận lợi chính của kỹ thuật này là đơn giản, dễ làm, ít tốn công cắt cành hàng năm, chi phí thấp. Nơi khan hiếm công lao động thường áp dụng kỹ thuật tạo hình này. - Nhược điểm: Do để nhiều thân nên chu kỳ khai thác của một thân ngắn, năng suất toàn vườn cây không ổn định. * Tạo tán bổ sung khi cây bị khuyết tán: Nuôi chồi ở các vị trí thích hợp để bổ sung phần tán bị khuyết. *Cắt tỉa cành: - Cây cà phê cần phải có thời gian phân hóa mầm hoa thì tỷ lệ đậu quả mới cao, bà con cần đốn đau kể kích thích cà phê ra hoa, đậu quả. 42
  • 43.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị - Việc tỉa cành cần tiến hành trong cả năm nhưng đợt tỉa cành cơ bản nhất là sau khi thu hoạch. Cần tỉa những cành khô, cành chân vịt, cành tổ quạ, cành sâu bệnh, cành già, cành còi cọc hay cành vô hiệu mọc trong tán sát mặt đất hay những cành thứ cấp quá dày vượt trên tán ngay sau khi thu hoạch. Việc tỉa cành cần tiến hành một cách cẩn thận bằng cưa hay kéo sắc để vết cắt ngọt, không bị xước cành. Phải xác định vị trí cắt cho thích hợp để có được bộ tán cân đối hợp lý, tập trung dinh dưỡng nuôi quả để có năng suất cao. VI. Phòng trừ sâu bệnh. 1.Sâu hại cà phê. Trên cây cà phê có rất nhiều côn trùng gây hại, hàng năm có nhiều diện tích bị phá hoại nặng dẫn đến phải trồng lại; Không những thế còn làm năng suất thấp và phẩm chất bị giảm đáng kể. Do vậy yêu cầu chúng ta phải biết được triệu chứng gây hại của các đối tượng sâu gây hại trên cây cà phê, từ đó xác định biện pháp phòng trừ đạt hiệu quả cao bảo an toàn cho người, cây cà phê và môi trường. Điều đó có ý nghĩa rất lớn đối với người trồng cà phê để đem lại hiệu quả kinh tế gia đình và xã hội. a. Rệp vảy xanh. * Đặc điểm hình thái và sinh học Rệp có hình chữ nhật góc lượn tròn, có màu vàng xanh, mình dẹt và mềm nên còn được gọi là rệp xanh mình mềm. Rệp cái trưởng thành không có cánh và chân không phát triển, trong khi rệp non có chân khá phát triển. Trên cây cà phê, rệp vảy xanh thường bám trên các bộ phận non, trên lá rệp thường bám mặt dưới của lá non, thường ở mặt dưới lá gần gân chính. Cà phê kinh doanh rệp hay bám ở cành vượt. Rệp non mới nở bò đi tìm nơi thích hợp để sinh sống và định cư luôn ở đó. - Phát triễn mạnh trong mùa khô. 43
  • 44.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị Rệp vảy xanh xuất hiện quanh năm trên đồng ruộng và gây hại nặng trong mùa khô. Vòng đời rệp vảy xanh: 45- 61 ngày. Thời gian sống của rệp có thể kéo dài đến 214 ngày. Một con rệp mẹ có thể đẻ 500 - 600 trứng và trứng được ấp dưới bụng mẹ. Rệp đẻ nhiều lứa và thời gian sinh sản của rệp có thể kéo dài 110 ngày. Rệp vẩy xanh hại cà phê * Triệu chứng gây hại và tác hại Tác hại chủ yếu của loại rệp là chích hút nhựa các bộ phận non của cà phê như lá non, chồi non, quả non làm cho các bộ phận này phát triển kém, cành lá vàng, quả rụng. Trên cà phê KTCB nếu bị rệp nặng cây còi cọc và chết. Rệp vảy xanh có mối quan hệ cộng sinh với các loài kiến: rệp tiết ra chất mật ngọt là thức ăn rất ưa thích của kiến, ngược lại kiến làm nhiệm vụ vừa bảo vệ rệp tránh được các loài thiên địch vừa làm nhiệm vụ lây lan rệp từ nơi này đến nơi khác, do đó thông thường nơi nào có rệp là có kiến. Vì vậy tiêu diệt kiến cũng là một trong các biện pháp phòng trừ rệp có hiệu quả. Chất mật ngọt còn là môi trường thuận lợi cho nấm muội đen (capnodium spp) phát triển bao phủ trên mặt lá, cành và cả chùm quả cản trở quá trình quang hợp 44
  • 45.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị làm cho các cơ quan này phát triển kém. Một trong những kẻ thù tự nhiên của rệp vảy xanh là bọ rùa đỏ (Chilocorus politus). Sâu non của bọ rùa đỏ dài khoảng 10 mm, mình trắng lông đen nên rất nhiều người lầm tưởng là một loại sâu hại và tìm cách tiêu diệt. Cả sâu non và trưởng thành của bọ rùa đỏ đều ăn thịt rệp vảy xanh. Một ngày bọ rùa đỏ có thể ăn thịt 4 - 6 rệp. Tuy nhiên bọ rùa đỏ chỉ phát triển sau khi rệp vảy xanh phát triển mạnh vì vậy không thể dựa hoàn toàn vào bọ rùa đỏ để phòng trừ rệp. Rệp vẩy xanh hại cà phê * Biện pháp phòng trừ: Hiện nay biện pháp tốt nhất để phòng trừ các loại rệp nói chung và rệp vảy xanh nói riêng là khuyến khích sự phát triển của các loài nấm ký sinh và thiên địch bằng cách chỉ phun thuốc khi cần thiết và chỉ phun những cây nào có rệp. Cần phải thường xuyên theo dõi sự phát sinh phát triển của rệp trên đồng ruộng để có những tác động kịp thời và hợp lý. Vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ để hạn chế sự phát triển của kiến. Chỉ phun các thuốc hóa học khi cần thiết, đối với rệp vảy xanh chỉ nên dùng các loại thuốc thông thường như Bi58 40EC, Pyrinex 20EC, Subatox 50 EC .... với nồng độ 0,3%. Khi phun phải phun cho kỹ để bảo đảm thuốc tiếp xúc được với rệp 45
  • 46.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị tăng hiệu quả phòng trừ. b. Rệp vảy nâu * Đặc điểm hình thái và sinh học Màu xanh vàng nhạt, bọc trong vỏ nâu hình bán cầu. Đẻ trứng dưới vỏ bọc. Rệp ở tại chổ, không di động. Rệp cái không có cánh và được bọc bằng một lớp vỏ màu nâu, phồng lên hình bán cầu. Phát triển mạnh trong mùa khô. Rệp vẩy nâu hại cà phê * Triệu chứng gây hại và tác hại (tương tự như rệp vẩy xanh) Rệp vẩy nâu cũng bám vào các bộ phận non của cây chích hút nhựa làm cho cây, cành lá kém phát triển. Rệp cũng phát triển và gây hại trong mùa khô, nơi rệp sinh sống thường có lớp bồ hóng đen phát triển. * Phòng trừ Thực hiện vệ sinh đồng ruộng và làm cỏ tránh để vườn cây um tùm. Thường xuyên kiểm tra phát hiện và cắt bỏ cành bị rệp nặng. Thường xuyên theo dõi vườn cà phê và diệt bớt kiến vàng (vì kiến sống cộng sinh với rệp và là con đường lây lan của rệp). Chỉ phun thuốc khi thực sự cần thiết (khi phát hiện mật độ nhiều). Khi sử dụng thuốc cần thường xuyên thay đổi chủng lọai thuốc để tránh hiện tượng quen thuốc của rệp. Các loại thuốc thường dùng là: Bi 58 40EC, Subatox 75EC, Bitox 46
  • 47.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị 40EC, Ofatox 400EC, Mospilan 20SP - 2,5 g/16 lít, Mospilan 3EC - 10 ml/8 lít, Oncol 20EC - 30 ml/8 lít, Hopsan 75EC - 30 ml/ 8 lít, Nurelle D 25/2,5 EC - 30-40 ml/8 lít, Sumithion 50 EC - 20-40 ml/8 lít; Chú ý phun kỹ nơi có rệp cư trú . c. Rệp sáp Thân hình bầu dục, trên thân phủ sáp trắng, quanh thân có các tua sáp trắng dài. Rệp không di động, di chuyển đi nơi khác nhờ kiến. Sống tập trung ở kẽ lá, chồi non,cuống hoa, cuống quả. Muà khô chuyển xuống gốc cây sinh sống.Ở rễ nấm Bornetinia corinum phát triển thành tổ bao bọc, che chắn cho rệp. Gây hại quanh năm, xuất hiện nhiều vào cuối mùa khô, đầu mùa mưa (tháng 4 đến tháng 6). Rệp chích hút nhựa ở vùng cuống quả làm trái nhỏ kém phát triển, nặng làm khô cả chùm quả hoặc chết cả cành. Chích hút ở rễ làm cây phát triễn kém, lá vàng, cây chết dần. Dịch tiết ra ra từ rệp tạo điều kiện cho bồ hống đen phát triển. Nhìn chung rệp sáp là loài côn trùng ăn tạp có thể gây hại trên 2.000 loại cây trồng và cỏ dại. Cơ thể có màu hồng thịt nhưng được bao bọc bên ngoài bằng một lớp sáp màu trắng nên được gọi là rệp sáp. Lớp sáp này không tan trong nước nhưng lại tan rất nhanh trong dầu lửa. Có 2 loại cụ thể như sau: * Rệp sáp hại quả: Rệp sáp hại quả thường xuất hiện từ sau khi nở hoa cho đến hết thu hoạch. Rệp gây hại nặng trong các tháng mùa khô và đầu mùa mưa, đặc biệt là sau những cơn mưa trong mùa khô. Số lượng rệp giảm hẳn giữa mùa mưa do mưa nhiều, ẩm độ không khí cao. Sau khi thu hoạch quả, rệp chuyển sang sống trong các cụm hoa chưa nở ở đầu cành và đẻ trứng ở đó. Tác hại chính là làm rụng quả non, chết cành. Rệp sáp cũng có mối quan hệ cộng sinh với các loài kiến. Khi rệp sáp hại quả phát triển mạnh thì sau đó nấm muội đen phát triển nhiều, tuy nhiên không cần phun thuốc trừ loài nấm này, khi hết rệp thì nấm muội đen sẽ chết Vòng đời rệp sáp 26 - 40 ngày, trong đó giai đoạn trứng kéo dài từ 5 - 7 ngày. 47
  • 48.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị Rệp sáp hại cà phê Phòng tr ừ : Đối với rệp sáp hại quả cần phải theo dõi liên tục sự xuất hiện của rệp sáp trên đồng ruộng để có biện pháp ngăn chặn kịp thời. - Khi rệp mới xuất hiện với tỷ lệ cành bị hại còn thấp có thể cắt đốt cành bị rệp. - Khi bị nặng, ngoài những biện pháp canh tác, có thể tiến hành phun thuốc hóa học. Tuy nhiên do rệp nằm sâu bên trong cuống quả và còn được lớp sáp không thấm nước bên ngoài bảo vệ vì vậy để việc phun thuốc có hiệu quả cần phải phun thật kỹ vào các chùm quả sao cho thuốc có thể tiếp xúc được rệp. Đối với rệp sáp này nên sử dụng loại thuốc có hiệu lực cao như Suprathion 40 EC hay Supracid 40 ND (0,2% - 0,3%) để phun và phun 2 lần cách nhau từ 7 - 10 ngày. Rệp đẻ trứng vào các kẽ lá, nụ hoa, chùm quả non. Một con rệp mẹ có thể đẻ đến 500 trứng theo từng lứa và trứng được ấp dưới bụng mẹ. Rệp non sau khi nở 2 - 3 ngày thì bò ra và nhanh chóng tìm nơi sống cố định. * Rệp sáp hại rễ Rệp sáp hại rễ cũng có lớp sáp màu trắng bao bọc bên ngoài. Rệp sáp hại quả thân mỏng hơn trong khi rệp sáp hại rễ lại phồng lên như hình bán cầu. Rệp chích 48
  • 49.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị hút ở phần cổ rễ và rễ cà phê. Rệp phát triển mạnh trong mùa mưa khi ẩm độ đất cao. Rệp con, sau 2 - 3 ngày được ấp dưới bụng mẹ, bò đi tìm nơi sinh sống. Rệp sáp hại rễ cà phê Khi mật độ quần thể tăng cao rệp lan dần ra các rễ ngang và rễ tơ và khi gặp điều kiện thuận lợi rệp sáp kết hợp với nấm Bornetina corium tạo thành măng-sông bao quanh rễ cây làm cho rễ bị hư. Trong quá trình rệp chích hút nhựa đã tạo ra những vết thương trên rễ tạo điều kiện cho các nấm gây hại dễ dàng xâm nhập và gây bệnh thối rễ. Kiến làm nhiệm vụ lây lan và bảo vệ rệp. Khi có động kiến lập tức tha rệp đi trốn, khi yên kiến lại tha rệp về chỗ cũ hoặc đến nơi thuận lợi khác để tiếp tục sinh sống. Vòng đời của rệp sáp hại rễ biến động theo mùa trong năm, từ 20 - 50 ngày. Khác với rệp sáp hại quả, rệp sáp hại rễ lại đẻ con. Khả năng đẻ của rệp cũng khá lớn, một con rệp mẹ có thể đẻ khoảng 200 con và đẻ làm nhiều lứa. Phòng trừ - Trong mùa mưa nên kiểm tra định kỳ phần cổ rễ ở dưới mặt đất, nhất là vùng có nguồn rệp sáp, để phát hiện sớm sự xuất hiện của rệp vì rệp thường tấn công phần cổ rễ trước. - Nếu thấy mật độ rệp lên cao có nguy cơ lây lan xuống rễ (trên 100con/gốc) 49
  • 50.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị có thể dùng những loại thuốc thông thường như Bi58 40EC, Pyrinex 20EC, Subatox 50 EC ... nồng độ 0,2 %, pha thêm với 1% dầu lửa tưới vào cổ rễ hoặc dùng các loại thuốc hạt như Basudin, BAM, Sevidol... với lượng 30 - 50 g/gốc. Đào đất đến đâu tưới hoặc rắc thuốc đến đó và lấp đất lại, tránh tình trạng đào ra để đó kiến sẽ tha rệp đi nơi khác. - Đối với các cây bị nặng thì nên đào bỏ và đốt. d. Mọt đục quả * Đặc điểm hình thái và sinh học Mọt trưởng thành là bọ cánh cứng nhỏ, đầu gục về phía trước. Con cái có màu đen bóng, dài từ 1,5 mm đến 2mm và có cánh màng. Con đực có màu nâu đen, không có cánh màng và nhỏ hơn con cái, chỉ dài 1mm. Đây là một trong những đối tượng gây hại nghiêm trọng trên cà phê vối ở nhiều nước trên thế giới. Mọt đục quả là loài biến thái hoàn toàn, vòng đời của mọt: 43 - 54 ngày. Mọt đục quả cà phê * Triệu chứng gây hại và tác hại Mọt thường đục 1 lỗ tròn nhỏ cạnh núm hay giữa núm quả để chui vào trong nhân, đục phôi nhũ tạo thành các rãnh nhỏ để đẻ trứng. 50
  • 51.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị Sâu non ăn phôi nhũ hạt. Thường mọt chỉ phá hoại một nhân nhưng khi số lượng mọt tăng thì phá hại luôn nhân còn lại, Mọt lưu truyền quanh năm trên đồng ruộng. Mọt sống trong các quả khô dưới đất, trên cây sau vụ thu hoạch, tiếp tục lan truyền sang các quả xanh già và quả chín trong suốt mùa mưa. Đối với quả non thì hầu hết mọt đục vào rồi bỏ đi, khi quả cà phê khoảng 8 tháng, nhân đã cứng là lúc hoàn toàn thích hợp cho mọt. Mọt có thể phá hoại cả quả khô trong kho khi ẩm độ hạt còn cao. * Biện pháp phòng trừ Vệ sinh đồng ruộng sau khi thu hoạch bằng cách tận thu tất cả các quả khô và chín còn sót lại ở trên cây và dưới đất. Thu hái các quả chín trên cây bất cứ lúc nào để hạn chế sự tác hại và cắt đứt sự lan truyền của mọt. Cần bảo quản hạt ở ẩm độ dưới 13%. Trong những vùng bị mọt phá hoại nặng có thể dùng Thiodan với nồng độ 0,2 - 0,25 % để phun. e. Mọt đục cành * Đặc điểm hình thái và sinh học Mọt trưởng thành là bọ cánh cứng, nhỏ, đầu gục về phía trước. Con cái màu nâu sẫm, có cánh màng, dài 1,6 mm - 2 mm. Con đực có màu nâu, nhỏ hơn con cái và chỉ dài 1 mm, không có cánh màng nên không thể bay được. Trên mình có nhiều lông mềm màu hung trông rất rõ qua kính lúp. Mọt xuất hiện trong các tháng mùa khô, bắt đầu phá hại từ tháng 9, 10, đạt đỉnh cao vào tháng 12, 1 và giảm dần cho đến mùa mưa năm sau. Vòng đời của mọt là 31 - 48 ngày, trong đó: Trưởng thành - đẻ trứng: 7 - 10 ngày, Trứng - sâu non: 2 - 3 ngày, Nhộng - trưởng thành: 7 - 14 ngày 51
  • 52.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị Mọt đục cành cà phê * Triệu chứng gây hại và tác hại Mọt đục một lỗ nhỏ bên dưới các cành tơ hay bên hông các chồi vượt làm thành một tổ rỗng làm cành hay chồi khô héo và chết. Trên cành tơ mọt thường đục vào những đốt bên trong nên khi bị mọt đa số các cành đều bị chết. Đối với những cành có đường kính lớn (>9 mm) khi bị mọt, cành không bị khô chết nhưng về sau sẽ bị gãy do mang quả. Mọt đẻ trứng trong hang, sâu non khi nở ra chỉ ăn một loại nấm có tên là Ambrosia. Nấm này phát triển từ bào tử do con cái mang vào trong quá trình làm tổ và đẻ trứng. Triệu chứng của cành bị mọt đục, biểu hiện qua 3 giai đoạn: Các vảy bao hình tam giác ở các đốt của cành đen lại, kèm theo sự rụng vài cặp lá ở gần lỗ đục về phía đầu cành. Cành có hiện tượng héo, trên cành chỉ còn vài cặp lá ở phía đầu. Cành héo khô và chết. Ở giai đoạn ba chỉ có 20% cành còn có mọt bên trong lỗ. Do đó phải cắt sớm ở giai đoạn 1 và 2 để có hiệu quả cao. Mọt còn sống trên cây bơ, ca cao, xoài, cọ dầu... Tại Buôn Ma Thuột muồng hoa vàng hạt to, đậu săng là các cây ký chủ phụ của mọt đục cành trong mùa mưa. * Biện pháp phòng trừ 52
  • 53.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị Hiện nay chưa có thuốc hóa học đặc trị mọt đục cành. Mà chủ yếu dùng biện pháp cơ giới là cắt đốt kịp thời các cành bị mọt vào giai đoạn 1 và 2 . Do đặc điểm của mọt đục cành là bay không bắt buộc, nên mọt có thể bay nhưng cũng có thể bò ra cành bên cạnh để phá hoại. Do đó trên cà phê KTCB phải thường xuyên kiểm tra đồng ruộng vào đầu mùa khô để cắt đốt kịp thời tránh tình trạng trên một cây có nhiều cành bị mọt. Mọt trưởng thành (con cái) Mọt đục1 lỗ nhỏ trên cành cà phê f. Sâu hồng * Đặc điểm hình thái và sinh học Trưởng thành là loài bướm trắng với nhiều chấm xanh trên cánh, thân dài 20 - 30 mm, sải cánh 30 - 50 mm. Sâu non có màu hồng đỏ, trên thân có nhiều lông đen, cứng, thưa. Bướm cái đẻ trứng vào các kẽ nứt của thân, cành cà phê. 53
  • 54.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị Sâu hồng đục cành Sâu hồng có vòng đời tương đối dài từ 1 đến 2 năm tùy điều kiện khí hậu từng vùng. Nơi nào nắng nóng và có ánh sáng đồi dào thì vòng đời của sâu ngắn lại. Trong điều kiện khí hậu Tây nguyên vòng đời của sâu khoảng 1 năm Hình thái sâu hồng * Triệu chứng gây hại và tác hại Sâu non đục một vòng quanh thân sau đó đục một đường thẳng lên trên, trước khi hóa nhộng sâu non tạo một cái hốc gần vỏ để sau khi vũ hóa bướm có thể cắn và bay ra ngoài. Trong quá trình hoạt động sâu non đùn phân màu trắng ra ngoài qua lỗ đục 54
  • 55.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị trên thân, cành nên rất dễ nhận biết. Sâu phá hoại chủ yếu trên cà phê KTCB là làm gãy ngang thân cây. Trên cà phê kinh doanh sâu đục vào các cành lớn đang mang quả hoặc vào các thân mới nuôi thêm về sau làm cho cành, thân bị gãy mất sản lượng trên cây. Sâu xuất hiện gần như quanh năm nhưng nặng nhất là mùa hè. Một số hình ảnh của sâu hồng hại cà phê (sâu non và trưởng thành) 55
  • 56.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị * Biện pháp phòng trừ. Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng nhất là trong mùa nắng nóng, nếu thấy có phân trắng đùn ra có thể nhét bông tẩm thuốc vào lỗ để diệt sâu. Khi cây, cành đã chết chẻ ra để giết sâu xuống. g. Ve sầu hại cà phê * Đặc điểm hình thái và sinh học Ve sầu là một siêu họ côn trùng có đầu to, hai cánh trong có nhiều vân. Có khoảng 2.500 loài ve sầu trên thế giới, trong vùng ôn đới lẫn nhiệt đới. Ve sầu là loài sâu bọ được nhiều người biết nhất vì kích thước to lớn hơn, hình dáng đặc biệt có đầu lớn và khả năng tạo âm thanh rỉ rả, inh ỏi, suốt mùa hè.Ve sầu có kiểu phát triển qua biến thái không hoàn toàn. Ve sầu có cơ quan miệng kiểu chích hút, dùng ống "khoan" để hút nhựa qua vỏ cây. Khác với các loài côn trùng khác, như dế, tạo âm thanh bằng cách cọ sát hai cánh vào nhau, ve sầu đực tạo âm thanh bằng cách rung hai cái "loa" làm bằng màng mỏng, phát triển từ lồng ngực, có sườn bên trong. Những vòng sườn được co giãn thật nhanh, làm rung màng mỏng, tạo sóng âm thanh. Bụng ve rỗng nên có thể khuếch đại thành tiếng ve kêu rất to. Ve lắc mình và dùng cánh để tạo nhịp lên xuống cho "bài hát" của mình. Mỗi giống ve có một thứ tiếng, cường độ, cao độ khác nhau - để mời gọi ve sầu cái cùng giống. Ve cái không tạo được âm thanh nhưng cũng có hai cái màng hai bên mình, chỉ dùng để "nghe" ve đực hát và bị dụ dỗ. Ve đực khi không hát, cũng dùng hai cái loa ấy làm "tai" nghe ngóng động tĩnh chung quanh. Sau khi giao phối, ve cái đào những rãnh nhỏ lên vỏ các cành cây và đẻ trứng vào đó. Ve cái có thể làm nhiều lần như vậy cho đến khi nó đẻ hết 600 trăm trứng. Khi trứng nở, ấu trùng ve rơi xuống và đào sâu vào trong đất, tìm các rễ cây để hút nhựa và bắt đầu cuộc đời 17 năm. 56
  • 57.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị Phần lớn cuộc đời của ve là thời kỳ ấu trùng ở dưới đất với độ sâu khoảng từ 30 cm (1 ft) đến 2,5 m (khoảng 8½ ft). Các ấu trùng ve hút nhựa rễ cây và có những chân trước đào bới rất khỏe. Khi đến giai đoạn chuyển tiếp cuối cùng để kết thúc thời kỳ ấu trùng, những ấu trùng ve đào một đường hầm lên mặt đất và chui lên. Sau đó, chúng lột xác lần cuối trên một cái cây gần đó và trở thành ve trưởng thành. Vỏ xác ve sẽ vẫn còn nằm đó và gắn vào vỏ cây. Cuộc đời ve trưởng thành rất ngắn ngủi, từ khi lột xác lần cuối đến khi chết là 5-6 tuần. * Triệu chứng gây hại và tác hại Ve sầu hút nhựa gây hại các bộ phận cây cà phê cả trên mặt đất lẫn dưới đất. Ve trưởng thành chích hút làm suy kiệt hoặc làm chết cành non. Ấu trùng chích hút nhựa ở rễ làm cây chậm phát triển, còi cọc, lá vàng, trái rụng nên làm giảm năng suất. Ve sầu sau khi chích hút đã để lại các vết thương làm nấm bệnh xâm nhập gây thối rễ, chết cành, nếu nặng thì gây chết cả cây. Trên những diện tích cà phê bị ve sầu phá hoại, vườn cây nhanh xuống cấp, làm giảm năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Một số cây cà phê bị ve sầu phá hại, không thể phục hồi được phải trồng lại gây tốn kém công sức và tiền đầu tư của nông dân. * Biện pháp phòng trừ Biện pháp canh tác: Khi phát hiện ve sầu, tập trung phòng trừ tại những cây cà phê bị vàng lá, rụng quả do có mật độ ve sầu nhiều; dùng keo dính hoặc băng keo quấn quanh gốc cà phê vào thời điểm ấu trùng bắt đầu chu kỳ lột xác; bắt ve sầu khi bò lên cây lột xác. Trong những tháng mùa hè, bà con dùng lưới kết hợp sử dụng ánh sáng điện để bắt ve sầu trưởng thành. Tỉa bỏ và thu gom tiêu hủy các cành nhỏ đã bị ve sầu đẻ trứng; bón phân kịp thời để rễ phục hồi và tăng trưởng (rễ bị đứt nhiều do ấu trùng đào hang dưới đất). 57
  • 58.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị Sử dụng thuốc trừ sâu sinh học có nguồn gốc từ nấm Metahizium và các loại thuốc chống lột xác ấu trung ve sầu như: Butyl 10WP, Aplau... để phòng trừ loại côn trùng này từ dưới đất. Bà con có thể dùng vôi bột hòa nước tưới gốc với nồng độ 2%, xử lý 10-12 gốc liên tiếp, khi ấu trùng chui lên khỏi mặt đất phải thu bắt hết. Một số trường hợp có thể dùng hóa chất phun lên cây cà phê vào thời điểm ve sầu đẻ trứng và sâu non mới nở rơi xuống đất để tiêu diệt. Biện pháp hóa học: sử dụng các loại thuốc bước đầu cho kết quả rất khả quan như: Bian 40EC: pha theo liều khuyến cáo (40-50cc/8 lít) phun hết diện tích gốc cà phê theo tán lá sao cho dung dịch thuốc thấm sâu xuống mặt đất 15-20cm; Diazan 10H: rải 30-50 gram/gốc, tùy cây lớn nhỏ, rải theo tán lá. Để nâng cao hiệu quả trong việc xử lý thuốc trừ ấu trùng cần làm sạch cỏ gốc cây cà phê bằng cách sử dụng thuốc trừ cỏ lưu dẫn Glyphosan 480DD (tránh phun dính vào phần xanh của cây). 2. Bệnh hại cà phê. a. Bệnh gỉ sắt Đây là một trong những bệnh gây hại nghiêm trọng đối với cây cà phê. Bệnh nấm này xuất hiện ở tất cả các nơi có trồng cà phê ở Việt Nam. Trong 3 loại cà phê thì Cà phê chè bị bệnh này rất nặng, cà phê vối có một tỷ lệ đáng kể. Cà phê mít bị bệnh ở mức độ trung bình. * Triệu chứng và tác hại Bệnh gỉ sắt chủ yếu phá hoại trên lá cà phê, do loại nấm có tên Hemileia vastatrix gây hại. Triệu chứng điển hình của bệnh này là phía dưới mặt lá non và lá đã trưởng thành ban đầu, trên phiến lá thường xuất hiện những điểm màu trắng đục hay những chấm vàng nhạt soi dưới ánh sáng mặt trời có dạng vết dầu loang có kích thước nhỏ từ 0,2 - 0,5mm về sau, chấm bệnh lớn dần tới 5 - 8mm, đôi khi còn lớn hơn. 58
  • 59.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị Vết bệnh phổ biến có dạng tròn, hay bầu dục, đôi khi một vài vết liên kết lại với nhau thành dạng vô định hình. Khi vết bệnh phát triển ở trên mặt lá thường bị mất màu xanh và mặt dưới lá có một lớp bào tử dạng bột xốp màu vàng da cam, đó là các hạ bào tử. Tới khi vết bệnh già, bào tử phán tán hết thì vết bệnh có màu nâu sẫm, có quầng vàng bao quanh. Bệnh phát triển mạnh trong mùa mưa. Một số hình ảnh về bệnh gỉ sắt hại cà phê Biểu hiện của cây bị bệnh khi vết bệnh phát triển ở trên mặt lá thường bị mất màu xanh và mặt dưới lá có một lớp bào tử dạng bột xốp màu vàng da cam; Tới khi vết bệnh già, bào tử phán tán hết thì vết bệnh có màu nâu sẫm, có quầng vàng bao quanh. Đôi khi gặp điều kiện thuận lợi vết bệnh cũ lại tái sinh bào tử, quá trình này có thể lặp lại nhiều lần khiến vết bệnh lan rộng ra và có vân đồng tâm. Tác hại chủ yếu của nó là làm rụng lá dẫn tới hậu quả khô cành, giảm hoặc mất sản lượng, nếu bị hại nặng cây còi cọc không phát triển thậm chí bị chết. * Biện pháp phòng trừ Biện pháp cơ học : Quan trọng nhất là sử dụng giống chống và chịu bệnh. Thực hiện trồng đai rừng chắn gió và cần làm cỏ sạch vệ sinh đồng ruộng tiêu diệt nguồn bệnh ban đầu và hạn chế sự lây lan. Thường xuyên tỉa cành đảm bảo cho vườn cây thông thoáng, cắt bỏ các cành bị bệnh nặng mang hủy. Vườn bị nặng nên cưa đốn phục hồi. 59
  • 60.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị Ghép cây có khả năng kháng bệnh và cho năng suất cao. Bón phân đầy đủ và cân đối tạo cho cây có sức đề kháng cao. Biện pháp hóa học: Các thuốc nấm thường được sử dụng là Boóc-đô 0,5 - 1%, Oxyd chlorid đồng 1% phun vào mặt dưới của lá ở giai đoạn bệnh mới phát triển và trong mùa bệnh, khoảng cách thời gian phun lần sau so với lần trước từ 3 - 4 tuần lễ. Trong mùa mưa cần sử dụng chất dính như Hafton để tăng độ bám dính của thuốc. Hiện nay một số nước đã dùng một số thuốc nội hấp có khả năng phòng và trừ được bệnh như: Sicarol, Bayleton, Anvil, Sumi-eight, nồng độ phun thuốc như sau: Bayleton 0,1%, Anvil 5SC dùng 0,2% và Sumi-eight 12,5WP dùng 0,05%. Còn Sicarol dùng từ 3 - 4 lít pha trong 600 lit nước để phun phòng trừ. Chú ý khi bệnh đã phát triển vào giai đoạn cuối của mùa bệnh thì không nên tiến hành phun thuốc phòng trừ nữa. Có thể dùng thuốc phun chặn trước các cao điểm bệnh xuất hiện như vào tháng 8 - 9, 2 lần cách nhau 1 tháng; Tilt 250EC 0,75 - 1 l/ha hoặc Anvil 5SC (0,2%), Bayleton 250EC (25WP) 250 - 500 g/ha; Bayphidan 250EC (0,1%) hoặc Cyproconazole 0,5 l/ha (2 lần); Score 250ND (0,3 - 0,5 l/ha). Biện pháp sinh học: Có thể sử dụng nấm Verticillium hemileia ký sinh bậc hai để chống bệnh nhưng ít tác dụng vì nấm phát triển chậm. Tuy nhiên nấm này vẫn có thể phát triển ở trên lá bệnh rơi rụng xuống mặt đất nên nó vẫn có ý nghĩa phần nào giảm bớt nguồn nấm bệnh gỉ sắt qua đông tích luỹ về sau. b. Bệnh nấm hồng * Triệu chứng và tác hại Bệnh gây hại trên quả và cành. Đầu tiên trên quả hay cành xuất hiện những chấm rất nhỏ màu trắng giống như bụi phấn. Những chấm này nhiều lên tạo thành một lớp phấn mỏng sau này có màu hồng đó là bào tử của nấm. Nếu xuất hiện ở cành thì thường nằm ở mặt dưới cành, nếu ở quả thường từ 60
  • 61.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị cuống quả. Vết bệnh phát triển chạy dọc theo cành và làm cành chết khô, quả héo và rụng. Đây là bệnh gây hại nặng trên cà phê chè, cà phê vối cũng bị rải rác. Các cây cà phê kiến thiết cơ bản có thể chết nếu bị bệnh nặng. Một số hình ảnh về bệnh nấm hồng (trên cành và trên quả) * Biện pháp phòng trừ Chủ yếu là kiểm tra vườn cây, phát hiện kịp thời để cắt đốt những cành bị bệnh. Cần cắt sâu xuống phía dưới vết bệnh khoảng 10 cm, để khỏi sót nguồn bệnh còn lại ở trên cây. Có thể dùng thuốc Boóc-đô đặc 5% để quét lên cành bệnh, hoặc phun thuốc có gốc đồng với nồng độ 0,5 - 1% vào vùng có cây bị bệnh; Phun Validacin (2%) từ tháng 6, phun 2 - 3 lần cách nhau 15 ngày. Nên phun lúc chưa xuất hiện nấm màu hồng. Bệnh nấm hồng thường phát triển vào mùa mưa, nhất là các tháng 7, 8, 9, 10. Cần tỉa cành, tạo hình làm cho bộ tán cây thông thoáng và tạo cho lô trồng không quá ẩm ướt. c. Bệnh lở cổ rễ Bệnh này do nấm Rhizoctonia solani gây nên. Tác hại chủ yếu của bệnh là 61
  • 62.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị đối với cây con trong thời kỳ vườn ương và thời kỳ kiến thiết cơ bản. Vị trí bệnh xâm nhập gây tác hại là ở phần cổ rễ (cổ rễ bị teo, khô thắt lại ngăn cản hay làm đình trệ quá trình vận chuyển chất dinh dưỡng để nuôi cây). + Trên cây con trong vườn ương Phần thân, nhất là nơi tiếp giáp với mặt đất (gọi là cổ rễ) bị thối đen và teo lại làm cho nước không dẫn được từ rễ lên nên phần lá phía trên bị héo và chết. Bệnh thường xuất hiện ở các vườn ương có ẩm độ đất cao, ít thoáng, đất trong bầu bị dí chặt. * Các biện pháp phòng trừ: Đất trước khi cho vào bầu phải làm kỹ, nhỏ, không có cục to. Không tưới nước quá ẩm. Không che vườn ương quá dày (khoảng 50% ánh sáng ngoài trời). Không để mặt bầu khô đóng váng dễ gây những vết thương cơ giới; Thường xuyên xới xáo, bóp bầu để tạo thông thoáng. Vườn cần phải che kín gió. Trước khi đem cây con ra trồng cần kiểm tra kỹ để loại bỏ những cây đã bị bệnh. Những nơi đã bị bệnh nặng thì sau đó không được làm lại vườn ương ở vị trí cũ. Những cây đã bị bệnh nặng cần nhổ đem đốt, cây còn bị nhẹ hoặc ở vùng có cây bị bệnh cần dùng các loại thuốc dưới đây để tưới hay phun xử lý: Maneb, Zineb từ 0,2 - 0,3%. Phun Validacin (2%), Benlate C (0,2%) + Trên cà phê kiến thiết cơ bản Triệu chứng rất giống bệnh lỡ cổ rễ trong vườn ương. Bắt đầu là cây chậm sinh trưởng, một phần cổ rễ (phần thân tiếp giáp với rễ cọc, cách mặt đất khoảng 10 - 20 cm) bị khuyết dần vào trong.sau đó vết khuyết ăn sâu hơn, toàn cổ rễ bị mất, cây vàng lá dần và chết. Bệnh phát triển từ từ và lây lan qua việc làm cỏ, cuốc xới, nước mưa. Bệnh thường xuất hiện vào mùa mưa, chủ yếu trên cà phê 2 năm tuổi, ở những nơi ẩm, đất ít được xới xáo. Nguồn bệnh có thể bắt đầu từ các cây con đã bị bệnh trong vườn ương. Đất pha cát dễ bị bệnh này hơn đất đỏ. 62
  • 63.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị *Phòng trừ: - Đất trồng cà phê phải có tầng canh tác dày, thoát nước tốt, nước ngầm thấp. - Cây con phải đạt tiêu chuẩn trồng, không có triệu chứng của bệnh lở cổ rễ trong vườn ương. - Tránh tạo vết thương trên phần gốc cây qua việc làm cỏ và đánh chồi sát gốc. - Trồng cây chắn gió tạm thời (2 - 3 hàng cây cà phê trồng một hàng cây chắn gió) trong các vườn từ 1 - 3 năm tuổi - Nhổ và đốt các cây bệnh nặng, khử trùng đất ( Formol 2 - 3%) - Phát hiện sớm khi cây vừa chớm bệnh lở cổ rễ. Tưới kết hợp Validacin (3%) và Benlate C (0,5%), mỗi gốc tưới 2 lít dung dịch thuốc cho mỗi loại, tưới 2-3 lần cách nhau 15 ngày (Không hòa hai loại thuốc này vào nhau để tưới). - Đối với các cây bị thối cổ rễ nhẹ (cây xanh, long gốc) dùng Benlate C (0,5%), tưới 2 lít dung dịch/gốc, 2-3 lần cách nhau 15 ngày. d. Tuyến trùng hại rễ cà phê * Triệu chứng và tác hại Tuyến trùng gây hại trên cà phê ở tất cả các loại tuổi, kể cả trong giai đoạn vườn ươm. Nếu cây bị tuyến trùng gây hại trong giai đoạn vườn ươm và kiến thiết cơ bản, cây sẽ còi cọc, thấp hơn hẳn các cây xung quanh, năng suất thấp, cây bị nặng sẽ chết. Trên cà phê kinh doanh, cây sinh trưởng kém và vàng lá, rất dễ nhầm với triệu chứng vàng lá do thiếu dinh dưỡng. Các triệu chứng trên thường xuất hiện cục bộ thành từng vùng trên vườn, khác với triệu chứng vàng lá toàn vườn do cây bị thiếu dinh dưỡng. Muốn xác định chính xác tác nhân gây hại cần phải phân tích rễ và đất. Tuyến trùng Pratylenchus coffeae gây bệnh thối rễ tơ trên cà phê kinh doanh và thối rễ cọc trên cà phê kiến thiết cơ bản. Trên cà phê kiến thiết cơ bản, triệu chứng thối rễ cọc xuất hiện chủ yếu trên 63
  • 64.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị các vườn được trồng lại trên đất các vườn cà phê già cỗi và các vườn cà phê kinh doanh đã bị tuyến trùng gây hại (triệu chứng đã được mô tả ở phần bệnh thối rễ). Rễ cà phê bị tuyến trùng gây hại Tuyến trùng Meloidogyne spp. tạo những nốt sưng nhỏ ở rễ, cũng có thể là những vết sưng lớn và dài dọc theo rễ. Tuyến trùng Radopholus similis tạo những vết thương lớn ăn sâu vào trong vỏ rễ cọc, nếu cây bị hại nặng thì cả rễ tơ cũng bị thối. Cây cũng có triệu chứng vàng lá vào đầu mùa khô nhưng rễ cọc không bị thối và rất khó nhổ lên bằng tay. Các vết thương hay nốt sưng trên rễ do tuyến trùng gây ra sẽ tạo điều kiện cho các loài nấm Fusarium xâm nhiễm và gây hại cây. * Biện pháp phòng trừ - Không sử dụng đất có nguồn tuyến trùng để ươm cây. Phải thay đổi vị trí của vườn ươm nếu đất có tuyến trùng. - Đối với cà phê kiến thiết cơ bản trồng lại trên đất đã trồng cà phê thì xử lý như ở phần bệnh thối rễ - Đối với cà phê kinh doanh, cần bảo đảm quy trình kỹ thuật thiết kế vườn cây như cây trồng xen, cây che bóng, đai rừng chắn gió để tạo cho vườn cây có năng suất ổn định. Bón phân cân đối, tăng cường bón phân hữu cơ hoặc các chế phẩm sinh học cải tạo đất, nhất là đối với các vườn cây đã cho năng suất cao trong nhiều năm. Nên hạn chế việc sử dụng thuốc hóa học để phòng trừ tuyến trùng vìhiệu quả thường 64
  • 65.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị không cao. Các nốt sần của rễ cà phê bị tuyến trùng gây hại tạo nên Đối với các vườn vừa bị tuyến trùng gây hại nên đào đốt càng sớm càng tốt để hạn chế sự lây lan của tuyến trùng. Sau khi đào các cây này, có thể xử lý các cây xung quanh vùng bị tuyến trùng gây hại bằng các thuốc trừ tuyến trùng kết hợp với thuốc trừ nấm như Viben C50 BTN, Bendazol 50WP (0,5 %, 5 lít dung dịch/gốc). Việc tưới thuốc nên thực hiện trong mùa mưa, khi đất đủ độ ẩm. Nếu tưới thuốc trong mùa khô phải tưới thuốc sau khi tưới nước. Sau khi tưới thuốc cần bổ sung phân hữu cơ và phân bón lá cho cây. e. Bệnh đốm mắt cua *Triệu chứng và tác hại Do nấm Cerspora coffeicola Berk & Cooke gây nên. Bệnh này phát triển trên các loại hình cà phê và phá hoại nghiêm trọng cà phê ở giai đoạn cây con ở vườn ươm làm lá vàng và rụng. Bệnh phát triển trên lá từ những đốm nhỏ hoặc lớn gồm một chấm xám ở giữa những điểm đen bao quanh và vùng chung quanh màu vàng làm nổi lên vết bệnh trên lá xanh. Bệnh nhiễm từ ascosporetaoj nên những đốm nhỏ. Vết bệnh lớn làm lá rụng nhanh hơn các vết nhỏ. Mô nhiễm bệnh trên vỏ quả bị khô cứng làm cho 65
  • 66.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị khó tách vỏ.Trái sau đó nhăn nhúm, màu đen và rụng sớm Bệnh thường gây hại nặng trên vườn ươm và vườn kiến thiết cơ bản Bệnh gây hại chủ yếu trên lá, đôi khi trên quả, bào tử nấm thường tồn tại tồn tại trên các bộ phận bị bệnh của cây. -Trên lá: Vết bệnh ban đầu là các chấm nhỏ màu nâu, sau lớn dần có hình tròn, giữa vết bệnh có màu xám, xung quanh viền nâu vàng, trên vết bệnh già xuất hiện các vòng đồng tâm. Nhiều vết bệnh liên kết lại thành vết lớn hơn làm lá bị cháy vàng, rụng sớm. -Trên trái: Vỏ quả có các đốm màu xám, vỏ quả khô cứng, màu đen, nhăn nhúm, rụng sớm. * Biện pháp phòng trừ Bệnh này do nấm Cercospora coffeicola gây nên. Phòng trừ chủ yếu bằng con đường thâm canh tổng hợp ở giai đoạn cà phê kiến thiết cơ bản. Những cây con còn thừa lại trong vườn ương từ năm trước do thiếu được chăm sóc, vì vậy bệnh này dễ xuất hiện và gây tác hại nặng. Ta có thể sử dụng các biện pháp sau: + biện pháp canh tác Trồng các cây chê bóng, chọn những giống chống chịu được bệnh ví dụ giống, chủng Bourbon iys bị nhiễm bệnh hơn typica. Bón phân đầy đủ và cân đối + phân hữu cơ. + biện pháp hóa học (Bệnh nặng mới dùng) Sử dụng các thuốc có gốc đồng có hiệu quả như: Bordeaux, Champion 77WP, hoặc Copper oxide, Anvil, Tilt, Bumper …phun 2 – 3 lần cách nhau 15 ngày. f. Bệnh khô cành khô quả * Triệu chứng và tác hại Đây là bệnh quan trọng thứ hai sau bệnh gỉ sắt trên cây cà phê. Bệnh làm khô quả, khô cành và chết cây. Bệnh được phát hiện ở Ấn độ năm 1919 và gây hại ở 66
  • 67.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị đây vào năm 1928, gây dịch Kenya (1960) làm giảm 50% sản lượng. Bệnh xuất hiện trên cả 3 bộ phận: quả, cành và lá nhưng gây hại nặng trên quả. Tài liệu cho thấy bện xuất hiên trên cả hoa nhưng tại Đắk Lắk chưa thấy triệu chứng trên hoa. - Trên quả: bắt đầu bằng vết chấm nhỏ mà nâu trên vỏ quả sau lan rộng ra và có màu nâu sẫm, ở phần bệnh lõm sâu xuống. Đây là triệu chứng đặc trưng của bệnh trên quả do Colletotrichum gây ra. Vết bệnh lan dần khắp vỏ quả, ăn sâu vào trong nhân làm quả đen và rụng. Bệnh cũng bắt đầu từ vị trí đính vào cuống hay tại điểm tiếp xúc giữa hai quả, những nơi mà nước có thể đọng lại. Quả cà phê bị bệnh đốm nâu - Trên cành: Bệnh xuất hiện đầu tiên từ những đốt ở giữa cành. Đầu tiên là những vết nhỏ màu nâu vàng sau đó nâu sẫm, Vết bệnh lan rộng khắp chiều dài của đốt và lõm xuống so với vùng kế bên. Lá trên cành rụng dần, cành khô dần rồi chết, ở cây bệnh nặng bệnh tấn công cả cành lớn và thân. - Trên lá: lá bệnh có nhiều đốm nâu, sau đó lan rộng ra, chuyển sang màu nâu sẫm hay nâu đen. Tại Việt Nam, bệnh được phát hiện năm 1930 và cho đến nay cùng với việc gia tăng diện tích cà phê chè tại các tinh Tây Nguyên tỷ lệ cây bệnh và mức độ gây bệnh cũng gia tăng. 67
  • 68.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị Các kết quả điều tra của bộ môn Bảo vệ thực vật, Viện nghiên cứu cà phê tại Đắk Lắk cho thấy tỷ lệ quả bệnh trên cây từ 4,6-20,4%, tỷ lệ quả bệnh rụng dưới đất là 6%, không kể tỷ lệ quả rụng do sinh lý là 26%, tỷ lệ cây bệnh nặng là 12%. Bệnh làm giảm 7% sản lượng qua việc làm giảm 22,8% trọng lượng 100 nhân. -Trên lá: Đốm bệnh ban đầu tròn màu nâu, sau lan rộng ra có màu nâu xám, trên đốm bệnh có các vòng đồng tâm màu nâu đậm, các đốm bệnh liên kết lại làm thành mãng khô trên hoặc dọc theo phiến lá. -Trên cành: Đốm bệnh màu nâu, hơi lõm xuống làm vỏ khô dần, đốm bệnh lan rộng làm lá vàng và rụng, cành trơ trọi, khô đen. Cành và quả cà phê bị bệnh đốm nâu -Trên quả: Thường bị hại nặng khi trái đã thành thục 6-7 tháng, Đốm bệnh màu nâu lõm vào vỏ quả, vỏ biến màu, sau bị khô đen và rụng. * Biện pháp phòng trừ + Biện pháp cơ học Chương trình chọn giống cà phê chống bệnh CBD được bắt đầu thực hiện trên cà phê chè tai Kenya từ năm 1936 và cho đến nay rất nhiều giống chống bệnh CBD đã được phổ biến như K7, Blue Mountain, Rume Sudan. Cần bón phân đầy đủ đặc biệt là phân đạm, kali có tác dụng hạn chế sự tác hại của bệnh. Nếu hàm lượng đạm ở trong lá có từ 4% trở lên thì cây cà phê không bị loại bệnh này gây tác hại. 68
  • 69.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị Trồng cây che bóng một cách hợp lý cũng hạn chế được sự xuất hiện của bệnh. Cà phê không có cây che bóng rất dễ dàng xuất hiện bệnh khô cành, khô quả. Vệ sinh vườn cây, cắt bỏ các cành-lá bị bệnh mang đốt. + Biện pháp hóa học Khi thấy xuất hiện bệnh thì dùng các loại thuốc có gốc đồng để phun phòng trừ. Nồng độ và khoảng cách giữa hai lần phun giống như phòng trừ bệnh gỉ sắt. Vị trí phun tập trung chủ yếu vào cành và quả, nơi bị bệnh nặng cần phun từ 2 - 3 lần một vụ. Có thể dùng thuốc nội hấp Derosal pha 0,1%, phun 2 lần cách nhau 14 ngày, khi vừa đậu trái để phòng trừ. Hoặc có thể dùng các loại thuốc sau: Bavistin 50 FL, Carbenda 50 SC:10 ml/ 8 lít; Polyram 80 DF, Dithane M-45 80 WP, Manozeb 80 WP: 30-40 g/8 lít; Sumi-Eight 12,5 WP: 5 g/8 lít; Cozol 250 EC: 5 ml/8lít; Phun kỹ tập trung chủ yếu vào cành và quả, chú ý thời kỳ ra trái; Bệnh năng phun 3-4 lần cách nhau 2 tuần. Tại Đắk Lắk, các thí nghiệm cho thấy dùng Derosal 50 (0,2%), Tilt 250 EC (0,1%), Viben C 50 BTN (0,2%)... phun từ đầu mùa mưa (tháng 5, 6), 2-3 lần cách nhau 1 tháng có thể sử dụng để phòng trừ bệnh này. Có thể sử dụng nấm đối kháng Trichoderma là biện pháp sinh học để phòng trừ bệnh này. Cơ chế phòng trừ nấm bệnh của nấm đối kháng Trichoderma là tại những điểm tiếp xúc trực tiếp của Trichoderma với nấm bệnh sẽ làm cho nấm gây bệnh teo đi và chết, đây là hiên tượng ký sinh của nấm Trichoderma. Ngoài ra nấm Trichoderma còn có tính kháng sinh nên dù không tiếp xúc trực tiếp nấm bệnh vẫn chết. Nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của Trichoderma là từ 25-30ºC. g. Bệnh thối nứt thân “bệnh hư thân” * Triệu chứng và tác hại Bệnh do nấm Fusarium.sp gây nên, xuất hiện ở giữa thân hoặc gần gốc cây và có lúc ở trên các cành lớn trên ngọn sát thân cây. Lớp vỏ trên cây bị nứt và 69
  • 70.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị thối đen,sau đó ăn sâu vào phần gỗ bên trong, cây héo dần và chết. Bệnh lây từ cây này qua cây khác tuy chậm, nhưng qua nhiều năm nó sẽ “ăn mòn” vườn cafe nghiêm trọng làm cho cây cà phê bị chết Tác hại: Xuất hiện ở gốc và giữa thân cây. Làm nứt và thối đen lớp vỏ ngoài của thân cây. Có thể gây tắc mạch dẫn đến hạn chế vận chuyển chất dinh dưỡng. Cây khô héo từ đầu ngọn xuống; Vỏ thân cà phê thường bị nhũn và khô đen, khi bóc vỏ ra thấy có những sọc đen chạy dọc theo xớ gỗ và có lúc nứt ra. * Biện pháp phòng trừ + Biện pháp cơ học Thường xuyên cắt tỉa cành, tạo hình thông thóang, cung cấp đầy dủ dinh dưỡng cho vườn cây chú ý phân hữu cơ (có thể dùng phân vi sinh). Nếu cây bị nặng, thân đã khô vào trong và cành đã héo thì ( theo kinh nghiệm nông dân Đakmil) chỉ có cách cưa bỏ( nhớ là phải đốt). + Biện pháp hóa học Thường xuyên kiểm tra phát hiện sớm. Khi thấy một vết đen nhỏ nổ trên thân, phải cạo sạch và quét thuốc Anvil hay Viben C 50BTN. Dao dùng để nạo xong cây nào thì phải sát trùng trước khi cạo cây khác. Nếu quá muộn phải cưa bỏ sâu xuống rồi quét thuốc lên mặt cắt và gốc cây. Tỷ lệ cây phục hồi rất thấp do phát hiện muộn, vì như ung thư, nó đã di căn khắp cơ thể rồi. Mới đây một số người dùng thuốc Thảo Mộc Sông Lam 333 nồng độ đậm đặc quét vào thì thấy có hiệu quả. Sau 7 – 10 ngày có điều kiện quét lại một lần nữa, thì khoảng 4 – 5 tuần sau thì vỏ non sẽ bắt đầu hình thành lại. Để phòng trừ nấm bệnh thì các bác nên phun theo quy trình, như tôi thường áp dụng phun Anvil 5SC vào tháng 5 – 7, còn Tilt Super 300EC vào tháng 8 và tháng 9 sẽ hạn chế nấm bệnh này và kể cả bệnh rỉ sắt, thán thư, khô cành khô quả và rụng quả cà phê nữa. Đây là những kiến thức thực tế đã áp dụng và nhiều người trên Daklak áp dụng rất thành công cho loại bệnh này. 70
  • 71.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị 3. Quản lý dịch hại tổng hợp. Biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp bao gồm các công việc sau: a. Dùng giống kháng bệnh Là biện pháp chọn tạo và sử dụng giống có khả năng chống, chịu được một số dịch hại trên cây cà phê. Là biện pháp được sử dụng chủ yếu trong phòng trừ bệnh gỉ sắt. Một số giống có khả năng chống chịu bệnh được khuyến cáo hiện nay là: Trên cà phê chè (Coffea arabica), có một số giống kháng bệnh gỉ sắt (Catimor và 10 con lai F1); giống Catimor hiện nay đang được trồng phổ biến ở các tỉnh phía Bắc và một số tỉnh Tây nguyên, các con lai F1 (TN1 - TN10) đang được khu vực hóa tại các vùng trồng chính trong nước. Trên cà phê vối, đã chọn lọc được một số dòng vô tính có năng suất cao và chống đươc bệnh gỉ sắt. Bằng phương pháp ghép chồi các dòng vô tính này lên gốc cây cà phê bị bệnh gỉ sắt có thể loại dần các cây bệnh trên dồng ruộng. b. Vệ sinh đồng ruộng Đối với một số loài sâu bệnh có khả năng tồn tại trong các tàn dư thực vật còn sót lại trên vườn cây như mọt đục quả, mọt đục cành, rệp sáp hại quả... Biện pháp vệ sinh đồng ruộng có thể hạn chế được sự lây lan của sâu bệnh từ năm này sang năm khác. Biện pháp này đã có hiệu quả cao trong việc phòng trừ mọt đục quả vì hầu hết các quả khô còn sót lại sau khi thu hoạch là nguồn mọt cho năm sau. Vì thế việc thu gom các quả khô còn sót lại trên cây và dưới đất sau khi thu hoạch là biện pháp phòng trừ có hiệu quả cao đối với đối tượng này. Đối với mọt đục cành, việc phát hiện sớm các cành bệnh và cắt đốt là biện pháp tích cực nhất để hạn chế sự phát triển của loại sâu này. Cắt đốt các cành bị rệp sáp gây hại nặng trước khi xử lý thuốc bảo vệ thực vật góp phần làm giảm mật số rệp trên đồng ruộng và nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc; Nhổ và đem tiêu hủy những cây cà phê bị rệp hại rễ nặng, thu dọn sạch rễ và xử lý bằng thuốc hóa học, vôi bột. Phát hiện sớm và loại bỏ các cây bị bệnh hại rễ 71
  • 72.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị là công việc cần thiết để hạn chế sự lây lan của các bệnh này trên đồng ruộng. Bệnh gỉ sắt: thu gom và vùi lấp lá bệnh rụng xuống đất trước khi tưới nước. Bệnh thối nứt thân: nếu cây bị khô ngọn cần cưa ngang và đốt bỏ phần bệnh, quét thuốc lên trên mặt thân bị cưa, chăm sóc nuôi chồi mới. Thường xuyên kiểm tra vườn cà phê, đặc biệt vào giai đoạn mùa khô khi điều kiện khí hậu thuận lợi cho sự phát sinh và gây hại của rệp sáp. Khi mùa mưa bắt đầu cần chú ý theo dõi sự phát sinh và gây hại của bệnh gỉ sắt, thối nứt thân và nấm hồng. Dựa vào những thông tin điều tra thực địa để chọn lựa và áp dụng các biện pháp đúng, phòng chống dịch hại. c. Biện pháp canh tác Đây là biện pháp cơ bản để ngăn chặn sự phát triển và lây lan của nhiều loại sâu bệnh trên cà phê. Thu hái kịp thời những quả chín sớm cũng góp phần hạn chế sự phát triển của mọt đục quả. Việc rong tỉa cây che bóng, tạo hình thông thoáng cho cà phê có thể hạn chế sự phát triển của một số loại bệnh như nấm hồng, thối nứt thân. Cày bừa, rà rễ, luân canh sau khi nhổ bỏ các vườn cà phê già cỗi hoặc các vườn bị bệnh vàng lá, thối rế có thể làm giảm tỷ lệ cây chết do nấm và tuyến trùng khi trồng lại cà phê trên các diện tích này. Hạn chế xới xáo, làm bồn trong các vườn có triệu chứng vàng lá, thối rễ tơ để tránh sự lây lan của bệnh. Không trồng xen các cây ký chủ phụ của rệp sáp, tuyến trùng như đậu phụng, đậu xanh ... Bổ sung chất hữu cơ cho đất có thể hạn chế được sự phát triển của tuyến trùng. Bón phân vô cơ hợp lý và cân đối có thể giảm được bệnh khô cành. Các biện pháp cụ thể như sau: Trồng cây đai rừng, cây che bong tạo tiểu khí hậu thích hợp cho cây cà phê sinh trưởng và phát triển tốt; Đồng thời tạo tiểu khí hậu không phù hợp cho sâu bệnh phát triển gây hại. Ta có thể trồng cây đai rừng và cây che bóng như sau: Cây đai rừng: Sử dụng cây muồng đen, trồng 2 - 3 hàng xen kẽ với nhiều loại cây có chiều cao khác nhau, vuông góc với hướng gió hoặc chếch một góc 600. 72
  • 73.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị Khoảng cách giữa các hàng cây đai rừng cách nhau 200 – 300 m. Cây che bóng, chắn gió: Thời kỳ kiến thiết cơ bản, sử dụng các loại cây thuộc họ đậu như cây cốt khí, cây đậu triều, muồng hoa vàng. Vườn cà phê kinh doanh, sử dụng một số loại cây như cây muồng đen, cây keo dậu... Biện pháp làm cỏ: Tiến hành làm cỏ thường xuyên, từ 5 - 6 lần/năm đối với cà phê kiến thiết cơ bản và 3 - 4 lần/năm đối với cà phê kinh doanh. Trừ cỏ trước khi trồng cà phê : Tùy theo vùng, đất trước khi được khai phá trồng cà phê có rất nhiều cỏ dại như cỏ tranh, cỏ gấu, cỏ ống, cỏ đuôi chồn, mắc cỡ .v.v. Các loại cỏ này, đặc biệt là cỏ tranh, cỏ cú, cỏ ống rất khó trừ bằng biện pháp cơ giới vì có thân ngầm. Các thân ngầm bị cắt đoạn do cày bừa khai hoang sẽ nẩy mầm thành nhiều chồi mới, phát triển nhanh chóng chụp lên cây cà phê con mới trồng. Để trừ cỏ trước khi cày bừa, đào lổ trồng mới và tạo thuận lợi cho việc chăm sóc cà phê ở giai đoạn sau, dùng thuốc trừ cỏ Roundup 480 SC hoặc Dream 480 SC trừ cỏ tranh, cỏ cú, cỏ ống…: pha 80-90 ml/bình 8 lít. Lưu ý sau khi phun 24-36 giờ các thuốc cỏ nói trên đã lưu dẫn xuống thân ngầm hoặc rễ, củ dưới mặt đất, tuy bên ngoài cỏ vẫn còn xanh, nhưng cỏ đã ngừng sinh trưởng, có thể cày bừa đất hoặc đào hố để trồng cà phê ngay mà không sợ cây cà phê con bị ngộ độc, còn cỏ sẽ từ từ chết triệt để từ 7-15 ngày sau phun tùy theo loại cỏ. Trừ cỏ trong thời kỳ kiến thiết cơ bản : Đối tượng cỏ dại gây tác hại lớn nhất đối với vườn cà phê trong thời kỳ kiến thiết cơ bản ở giai đoạn đầu là cỏ tranh, sau đó có thể xuất hiện nhiều loại cỏ khác, đặc biệt là cỏ lá rộng mọc từ hạt, khi mật độ cỏ tranh đã giảm dần. Việc trừ cỏ là rất cần thiết bởi cỏ cạnh tranh dinh dưỡng, ánh sáng, nước với cây cà phê. Ngoài ra, nó còn là ký chủ một số sâu bệnh hại cho cây cà phê. Các loại thuốc trừ cỏ có thể dùng : Roundup 480 SC ; Dream 480 SC : trừ cỏ tranh, cỏ lá hẹp…với liều lượng 73
  • 74.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị như trên. Ally 20 DF : 3 g/bình 8 lít trừ cây bụi như trâm ổi, mua, cỏ hôi… Ally 20 DF + Roundup 480 SC ; Ally 20 DF + Dream 480 SC : 2-3 g + 60- 80 ml/bình 16 lít trừ thảm cỏ hổn hợp. Sau khi sử dụng thuốc diệt cỏ xong (khoảng 15 ngày), nên phun Sản Phẩm Sinh Học “Vườn Sinh Thái” với tỉ lệ sau: 5 ml + 15 lít nước Lưu ý khi trừ cỏ: Để diệt trừ loại cỏ phải áp dụng một loạt các biện pháp tổng hợp như: cơ giới, canh tác, hóa học. Điều cơ bản là đất trước khi trồng cà phê phải được khai hoang kỹ để diệt trừ nguồn cỏ tranh ngay từ đầu (cày sâu, bừa kỹ, lượm sạch thân ngầm của cỏ tranh). Sau khi trồng mới phải tiến hành trồng cây che phủ đất bằng các cây phân xanh, đậu đỗ, dùng cày bừa để diệt tiếp thân ngầm ở giữa các hàng cà phê. Ở trên hàng hay ở xung quanh hố cà phê dùng cuốc để đào, nhổ trong mùa mưa để diệt thân ngầm. Nguyên tắc chung là diệt liên tục bằng biện pháp cơ giới, canh tác và thủ công như đã trình bày ở trên. Khi cần thiết mới áp dụng biện pháp phòng trừ bằng thuốc hóa học. Chú ý khi phun không để giọt thuốc bắn vào làm cháy lá cà phê. Biện pháp bón phân: Phân hữu cơ: mỗi ha bón từ 14 – 15 tấn phân chuồng hoai mục với thời gian bón 2 năm/lần hoặc bón hàng năm Phân hóa học: bón 4 lần/năm. Lần 1: bón phân vào giai đoạn tưới nước lần 2 (tháng 2) với lượng 200-250 kg SA. Lần 2: bón phân vào tháng 5 với lượng 120- 135 kg urê, 105-120 kg kali và 450-550 kg lân. Lần 3: bón phân vào tháng 7, 8 với lượng 160-180 kg urê và 105-120 kg kali. Lần 4: bón phân vào tháng 9,10 với lượng 120-135 kg urê và 140-160 kg kali. Để tăng thêm 1 tấn cà phê nhân cần bón thêm 150 kg urê, 50kg lân và 150kg kali 74
  • 75.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị Biện pháp tưới nước: Tùy thuộc vào điều kiện khí hậu, nguồn nước và điều kiện kinh tế để chọn phương pháp tưới phù hợp. Có thể chọn biện pháp tưới phun mưa (tưới béc) hoặc tưới dí, trong đó ưu tiên sử dụng các biện pháp tưới phun mưa. Tưới phun mưa: Tiến hành tưới 3 lần/năm. Lượng nước tưới như sau: lần 1: 550 - 600 l/gốc; lần 2: 520 -550 l/gốc; lần 3: 520 -550 l/gốc. Tưới dí: Lượng nước tưới lần 1: 500 - 550 l/gốc; lần 2: 450-500 l/gốc; lần 3: 450-500 l/gốc. Biện pháp tỉa cành, tạo tán: Tiến hành tỉa cành làm 2 đợt/năm; lần 1 sau khi thu hoạch xong và lần 2 vào giữa mùa mưa. d. Biện pháp sinh học Phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng bằng phương pháp hoá học không phải lúc nào cũng có kết quả hữu hiệu. Mặt khác, biện pháp này làm nhiễm bẩn môi trường sống, ảnh hưởng không ít đến người, gia súc và các loại sinh vật khác, đặc biệt là các loại động vật sống trong nước như cá, tôm, cua... Trong những năm gần đây, việc sử dụng biện pháp sinh học phòng chống sâu hại cây trồng như sử dụng ký sinh, thiên địch, mới được đi sâu nghiên cứu, nhưng việc sử dụng biện pháp này với nấm bệnh là một vấn đề đang còn mới mẻ trong nông nghiệp. Bảo vệ, duy trì và phát triển quần thể thiên địch tự nhiên có sẵn trên vườn cà phê như: bọ rùa đỏ (Rodolia sp.); bọ rùa mắt vàng (Chrysopa sp.); bọ rùa nhỏ (Scymnus sp.). Áp dụng các biện pháp canh tác hợp lý cho cây cà phê sinh trưởng phát triển, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh của cây, tạo điều kiện thuận lợi cho thiên địch đến cư trú, dùng thuốc đặc hiệu hoặc có phổ tác động hẹp, chỉ phun vào nơi có mật độ sâu và mức độ bệnh cao hơn ngưỡng gây hại kinh tế. Sử dụng chế phẩm nấm Metarhizium phòng trừ rệp sáp hại gốc, rễ với liều lượng 150 g/gốc. Đặc biệt chú ý cây cà phê ở thời kỳ kiến thiết cơ bản bị rệp sáp gốc rễ hại nặng hơn thời kỳ kinh doanh. 75
  • 76.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị Tuy vậy, xu hướng bảo vệ cây trồng chống nấm bệnh hại là sử dụng ký sinh bậc 2, vi khuẩn đối kháng, chất kháng sinh, fitonxit đã đem lại kết quả khả quan. Nguyên tắc cơ bản của phương pháp này là tách các ký sinh bậc 2 đem gây, nhân hàng loạt và phun lên cây trồng bị bệnh hại. Ví dụ để diệt phấn trắng người ta dùng nấm Cocinnobulus cesatii DB. được tách từ đính bào tử bệnh phấn trắng ở cỏ dại, loại này phát triển thích hợp trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao. Nhiều nhà bác học trên thế giới đã dùng nấm Darluca filum Cas. để diệt nấm grỉ sắt trên các cây trồng nói chung và cây cà phê nói riêng, giảm được tỷ lệ bệnh đáng kể. d. Biện pháp hóa học Không thể phủ nhận vai trò của biện pháp hóa học trong việc bảo vệ mùa màng nhờ tác dụng nhanh với hiệu lực cao đối với các loại dịch hại. Khác với các loại cây ngắn ngày, cà phê là cây lâu năm tồn tại trên đồng ruộng trong một thời gian lâu và đây cũng là một khó khăn trong công tác phòng trừ sâu bệnh vì lúc nào ký sinh cũng có ký chủ. Tuy nhiên cũng chính vì vậy mà trong năm bao giờ cũng có những thời kỳ bất lợi cho sự phát triển của sâu bệnh. Nắm được những qui luật này thì sự phòng trừ bằng thuốc bảo vệ thực vật sẽ có hiệu quả cao và ít để lại những hậu quả nghiêm trọng. Ta có thể phân ra sử dụng biện pháp hóa học cho các đối tượng dịch hại cho phù hợp như sau: Phòng trừ sâu hại cà phê Nhóm rệp sáp hại cà phê: sử dụng Supracide 40EC (0,2%), Dragon 585EC (0,15%) + Butyl (0,15%), Mapy 48EC (0,3%), Suprathion 40EC (0,2%), Sherpa 25EC (0,3%), Sutin 5EC (0,2%), Dibaroten 5SL (0,2%). Kết hợp Supracide 40EC (12 - 16ml/bình 10 lít) với dầu khoáng (50- 60ml/bình 10 lít) cho hiệu quả phòng trừ cao và kéo dài. Phun thuốc vào giai đoạn mùa khô (tháng 2 - 4) khi rệp phát sinh với mật độ cao, đạt cấp 2 (10 - 20 rệp/chùm hoa, quả). Hoặc dùng vòi nước áp suất cao (3 atm) phun trực tiếp vào ổ rệp (3 - 5 phút/cây) trước khi phun thuốc trừ sâu. Phun 76
  • 77.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị thuốc 1 lần sau khi thu hoạch (tháng 12 - 1) nếu rệp xuất hiện với mật độ 3 - 5 rệp/chùm hoa. Sâu hồng: Sử dụng Suprathion 40EC (0,2%), Supracide 40EC (0,2%), Bitox 40EC (0,3 %) hoặc Bi58 40EC (0,3 %) tẩm bông nhét vào lỗ đục. Mọt đục quả: Khi mật độ mọt lên cao có thể sử dụng Supracide 40EC (0,2 %), Basudin 40EC (0,3 %) phun khi cà phê bắt đầu có quả non bằng hạt đậu, phun kép từ 2 - 3 lần, mỗi lần cách nhau 20 - 30 ngày. Sau đó, phun 1 lần lúc quả xanh già. Phòng trừ bệnh hại Bệnh gỉ sắt: Dùng Anvil 5SC (0,2%), Bumper 250EC (0,2%), Tilt Super 250EC (0,1%), Sumi-Eight 12.5WP (0,1%), phun sớm đều mặt dưới tán lá khi bệnh chớm xuất hiện, phun 2-3 lần cách nhau 1 tháng. Bệnh nấm hồng: Phun một số lọai thuốc như Validacin 3L (2%), Vali 3DD (2%), Anvil 5SC (0,2%), phun 2 –3 lần cách nhau 15 ngày, nên phun lúc chưa xuất hiện nấm màu hồng. Bệnh thối nứt thân: Cần phát hiện bệnh sớm khi thân cây vừa bị nứt hoặc có vết thối đen nhỏ. Dùng dao cạo sạch phần vỏ thân bị bệnh, sau đó quét Viben C 50 BTN (0.3%), Bendazol 50WP (0,3%), Champion 77WP (0,3%), Manzate 80WP (0,3%). Trong hệ thống các biện pháp trên cần coi trọng biện pháp vệ sinh đồng ruộng và canh tác vì giải quyết các tác hại của sâu bệnh không chỉ gói gọn trong việc loại trừ các loài gây hại. Không nên cố gắng tiêu diệt bằng hết các loài gây hại trên đồng ruộng, như thế sẽ phá vỡ mối cân bằng sinh học trên đồng ruộng. Hiện nay, thực hành nông nghiệp tốt (GAP) là tiêu chuẩn hàng đầu để tiến tới sản xuất cà phê bền vững. 77
  • 78.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị VII. Thu hoạch, sơ chế và bảo quản. 1. Thu hái cà phê. a. Thời vụ thu hái * Yếu tố xác định thời vụ: Các yếu tố xác định thời vụ để thu hoạch cà phê bao gồm: - Vùng sinh thái: Vùng lạnh, vùng cao cà phê chín muộn hơn vùng thấp, nóng. - Loài cà phê: Cà phê chè chín sớm nhất sau đó đến cà phê vối và cà phê mít chín muộn nhất. - Điều kiện khí hậu: Mưa sớm và mưa vừa thì cà phê chín sớm hơn những năm mưa muộn, mưa nhiều. - Cà phê được tưới tập trung sẽ ra hoa, đậu quả và chín tập trung hơn không tưới chỉ phụ thuộc vào mưa. - Cà phê tơ chín sớm hơn cà phê già. * Thời vụ thu hái: Ở nước ta thời vụ thu hoạch các loài cà phê ở các địa phương trồng cà phê có sự sai khác không nhiều. Thời vụ thu hoạch các loài cà phê oqr Quảng Trị thường từ tháng 8 đến tháng 12. b. Phương pháp thu hái Thu hoạch cà phê là một khâu rất quan trọng vì sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng cà phê và ảnh hưởng tới vụ sau. Do vậy, cần nắm bắt và thực hiện tốt khâu này. * Yêu cầu thu hái cà phê: Trong quá trình thu hái phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Hái quả đúng độ chín: Quả cà phê đúng độ chín là quả cà phê tươi có màu đỏ chín tự nhiên trên cây mà phần chín của quả không nhỏ hơn 2/3 diện tích quả (thử bằng cách bóp quả cà phê chín giữa 2 ngón tay cái và trỏ thấy quả cà phê 78
  • 79.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị mềm và 2 nhân cà phê vọt ra khỏi vỏ một cách dễ dàng; nếu quả cứng và nhân chưa vọt ra khỏi vỏ thì chưa đúng độ chín). - Thu hoạch làm nhiều đợt trong một vụ, chín đến đâu thu hoạch đến đó không được thu hoạch theo kiểu “cuốn chiếu” nghĩa là tuốt cả vườn một lần (gồm cả quả xanh non, xanh già, ương, chín, chín khô trên cây), không được để quả chín khô trên cây và rụng. - Thu hoạch quả chín không hái trái xanh, không được tuốt cả chùm trừ khi, không làm gãy cành, rụng lá, hoa, nụ ảnh hưởng tới vụ sau. - Trong thời gian thu hoạch nếu hoa cà phê nở nên dừng việc thu hoạch trước và sau 3 ngày để hoa thụ phấn được thuận lợi. Hái quả cà phê chín Quả cà phê chín được thu hái * Tác hại của việc hái tuốt cả chùm: - Giảm khối lượng sản phẩm khoảng 20% vì quả xanh nhẹ hơn quả chín. - Giảm chất lượng vì hạt cà phê xanh làm ảnh hưởng đến hương vị cà phê thành phẩm. - Làm xước cành ảnh hưởng lớn đến năng suất vườn cây năm sau. - Mùa thu hoạch thường vào cuối mùa mưa, do đó mất thời gian và năng lượng để phơi sấy và nguy cơ cà phê bị ướt lại khá cao nên dẽ bị mốc. - Hái sớm quả xanh sẽ kéo vụ sau sớm hơn nên số lần tưới tăng lên làm tốn nhiên liệu, nước tưới và nhân công. 79
  • 80.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị Như vậy, từ những tác hại trên chúng ta không nên hái tuốt cả chùm sẽ ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng cà phê cũng như làm hại đến vườn cà phê trong những năm sau đó. Hái tuốt cả chùm Hái quả xanh * Công tác chuẩn bị Trước thu hoạch 1 – 2 tháng giám định sản lượng cà phê (khoảng tháng 9 – 10) ở từng lô, phải ước tỷ lệ chín từng tháng để bố trí thu hoạch, vận chuyển và chế biến kịp thời. Chuẩn bị công nhân, dụng cụ, bạt và sân phơi khi thu hái phù hợp và làm sạch cỏ, dọn cành lá xung quanh gốc để tận thu quả rụng. * Phương pháp thu hái:Thu hái cà phê cần chia làm 3 đợt: - Đợt 1: Thu hái khoảng 3 – 5% lượng quả chín đều và chuẩn bị bao, thúng để đựng. - Đợt 2: Thu hái thường khoảng hơn 90% lượng quả trên cây, chuẩn bị bạt phủdưới gốc để hứng và bao để đựng quả. - Đợt 3: Hái những quả chín còn sót lại trên cây và nhặt sạch, dọn sạch những quả rơi vãi trên nền đất để tránh mọt đục quả trú ẩn gây hại cho vụ sau. b. Vận chuyển và bảo quản nguyên liệu: Cà phê quả sau khi thu hoạch phải chuyên chở ngay về nhà bằng xe vận chuyển và bao bì sạch sẽ để chế biến kịp thời, không được để quá 24 – 36 tiếng. 80
  • 81.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị Trường hợp không vận chuyển về nhà kịp hoặc không sơ chế kịp thì bảo quản cà phê bằng cách đổ cà phê trên nền khô ráo, thoáng mát, không đổ đống dày quá 40cm để cà phê khỏi bị nóng, vỏ quả bị nẫu, lên men, hấp hơi, chảy nước. Nếu cà phê quả bị như thế thì khi chế biến ra cà phê mịn sẽ có nhiều loại hạt bị lên men quá, hạt bị nâu, bị đen, bị chua, có mùi hôi thối khi thử nếm. 2. Sơ chế và bảo quản. a. Sơ chế quả cà phê * Phơi nguyên quả Trãi đều quả tươi trên sân phơi (nền xi măng hay bạt) với độ dày 3 – 5cm; và thường xuyên đảo đều hạt ít nhất 4 lần/ngày. Phơi khô hạt khi đạt ẩm độ 12 – 13% thường khoảng 10 – 20 ngày/mẻ quả tùy vào điều kiện thời tiết và nếu nắng đều có thể phơi khô hạt trong quả từ 8 – 10 ngày. Sử dụng máy xát để xát cà phê quả khô thành cà phê nhân khô và nhặt sạch sẽ các hạt bị khuyết tật, sau đó cho vào bao bì và đem vào kho bảo quản. Có thể sử dụng máy sấy để sấy nguyên quả. * Ưu điểm: - Đơn giản, dễ làm - Làm được ở mọi nơi * Nhược điểm: - Tốn nhiều công phơi, đảo và vận chuyển vào kho - Tốn nhiều diện tích sân phơi, nhà kho - Thời gian phơi kéo dài - Xát cà phê khô ra cà phê nhân máy chóng mòn - Phụ thuộc lớn vào thời tiết. * Phơi xát dập: 81
  • 82.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị - Xát đập quả cà phê tươi bằng máy xát. - Trãi đều cả vỏ và hạt trên sân phơi (nền xi măng hay bạt) với độ dày 3 – 5cm hoặc có thể sử dụng máy sấy khô để sấy quả. - Mỗi ngày cần đảo đều hỗn hợp từ 2 – 3 lần. - Phơi khô hạt khi đạt ẩm độ 12 – 13% thường khoảng 3 – 10 ngày/mẻ quả tùy vào điều điện thời tiết và nếu nắng đều có thể phơi khô hạt từ 3 – 5 ngày là được. - Khi hạt đã khô sẽ dùng máy để tách hạt ra khỏi vỏ. * Ưu điểm: - Rút ngắn được thời gian phơi sấy - Tốn ít công phơi, đảo * Nhược điểm: - Phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết - Xát dập ảnh hưởng xấu đến nhân và chất lượng thành phẩm - Hạt dễ bị nhiễm nấm mốc và nấm độc. Lưu ý: + Trong quá trình phơi quả hoặc hạt không nên trộn quả hay hạt cà phê mới hái với quả hay hạt đã phơi với nhau vì sẽ khô không đều nên dễ bị mốc trong quá trình bảo quản. + Trong thực tế sản xuất cần hạn chế sử dụng phương pháp này. b. Bảo quản quả cà phê nhân khô * Độ ẩm hạt bảo quản - Bảo quản cà phê nhân khô với ẩm độ trong hạt từ 12 – 13%. - Không nên bảo quản hạt cà phê với ẩm độ cao hơn 15% vì hạt dễ bị thối mốc và không bảo quản cà phê nhân quá 6 tháng. Lưu ý: Để xác định độ ẩm quả có thể sử dụng máy đo độ ẩm hoặc sử 82
  • 83.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị dụng biện pháp thủ công (cắn hạt mà không có dấu răng trên hạt là được). * Kho bảo quản - Kho bảo quản cà phê cần phải sạch sẽ, thoáng, không bị dột. - Nhiệt độ trong kho không cao và không thấp (trên dưới 25oC). - Độ ẩm trong kho càng thấp càng tốt (trên dưới 60%). Nếu đảm bảo được các yêu cầu trên sẽ kéo dài thời gian bảo quản và hạn chế hư hại sản phẩm trong quá trình bảo quản. * Phương pháp bảo quản - Cà phê khô được đóng trong bao sạch, đặt trên giá gỗ (palet). - Khối xếp cà phê cách xa tường kho 0,5m, cách nền kho 0,2 m để hạn chế sự hút ẩm của cà phê khô. - Cà phê khô không được bảo quản chung với sản phẩm có mùi, gần chuồng gia súc, kho phân, thuốc vì rất dễ hút những sản phẩm này. - Trong quá trình bảo quản cần định kỳ kiểm tra kho (3 – 5 ngày) để kịp thời xử lý nếu sản phẩm hoặc kho có vấn đề. 83
  • 84.
    Sở Nông nghiệpvà PTNT Quảng Trị TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trường THNN&PTNT Quảng Trị- Bài giảng cây Công nghiệp 2. Trường Đại học nông lâm Huế- Giáo trình cây Công nghiệp 3. Sở NN&PTNT Quảng Trị- Quy trình kỹ thuật trồng Cà phê 4. Trung tâm Khuyến nông khuyến lâm- Tài liệu Kỹ thuật trồng Cà phê 5. Phan Quốc Sủng “Kỹ thuật trồng, chăm sóc, chế biến cà phê”, NXBNN–1995. 6. Nguyễn Thị Quỳnh, Nguyễn Văn Uyển “Nhân giống vô tính cây cà phê”, NXBTP HCM – 1993. 7. Dave D’Haeze, Phan Huy Thông “Kỹ thuật sản xuất cà phê Rusbusta bền vững”, Bộ NN-PTNT – 2008. 84