Ths.Bs.	
  Trần	
  Văn	
  Tú	
  
KHÁM	
  PHẢN	
  XẠ	
  
•  Khám	
  phản	
  xạ	
  cung	
  cấp	
  một	
  phương	
  Dện	
  
đánh	
  giá	
  chức	
  năng	
  thần	
  kinh	
  một	
  cách	
  khách	
  
quan	
  và	
  có	
  thể	
  làm	
  nhiều	
  lần.	
  
•  Phản	
  xạ	
  bị	
  ảnh	
  hưởng	
  bởi	
  các	
  sang	
  thương	
  cả	
  
trong	
  cung	
  phản	
  xạ	
  lẫn	
  các	
  cấu	
  trúc	
  cao	
  hơn	
  
(bó	
  tháp)	
  
Đánh giá cung phản xạ
Các thụ cảm thể căng cơ
(thoi cơ)
Các sợi trục hướng tâm
loại lớn có myelin (sợi IA)
Tiếp hợp với neuron vận
động alpha ở sừng trước
tuỷ sống.
Các sợi vận động ly tâm.
Khám phản xạ gân cơ
Chi bên phải và bên
trái của BN đối xứng
và thư giãn hoàn toàn.
Nếu BN ngồi, 2 tay đặt
lên đùi và 2 chân
buông thõng tự do.
Người khám cầm búa
đúng cách và sử dụng
lực cổ tay để gõ.
Phản
xạ
gân
cơ
nhị
đầu
(C5,
C6)
Để tay ở tư thế khuỷu gập 30-90o và thư
giãn.
Đặt ngón tay cái của người khám lên
gân cơ nhị đầu của BN và dùng búa
phản xạ gõ vào ngón tay cái của người
khám.
Cảm nhận sự đáp ứng co của gân cơ
nhị đầu dưới ngón tay khám, nhìn thấy
cơ nhị đầu và nhìn thấy sự gập của
khuỷu.
Phản xạ cơ nhị đầu
Phản
xạ
gân
cơ
tam
đầu
Cách 1: Vị thế như khám cơ nhị đầu, gõ
vào gân cơ tam đầu ngay phía trên
khuỷu.
Cách 2: Đỡ cánh tay dạng ra ngay gần
khuỷu, để cẳng tay treo tự do, và gõ vào
gân cơ như trên.
Quan sát sự co cơ tam đầu và đáp ứng
duỗi khuỷu (nếu phản xạ tăng).
Phản xạ cơ tam đầu
Phản
xạ
gân
cơ
cánh
tay
quay
(C5,
C6)
Cách 1: cho tay tựa vào phần thân giữa
đùi và bụng, gõ vào xương quay
(khoảng 5cm trên cổ tay). Tránh gõ trực
tiếp vào cơ cánh tay quay.
Cách 2: Đặt ngón tay cái của người
khám trên xương quay gần trên cổ tay
và gõ trên ngón tay bằng búa phản xạ.
Cách 3: Nắm ngón cái BN trong tay
người khám và nâng nhẹ cẳng tay của
bệnh nhân lên khỏi đùi. Gõ vào xương
quay như cách 1.
Quan sát sự gập của khuỷu và sự co
cơ cánh tay quay.
Phản xạ cánh tay quay
Phản
xạ
gập
ngón
tay
(C7,
C8)
Yêu cầu BN để bàn tay thư giãn, các
ngón tay ở tư thế gập nhẹ.
Đặt ngón trỏ và ngón giữa của người
khám ngang lòng bàn tay BN và dùng
búa phản xạ gõ vào chúng.
Cảm nhận sự gập các ngón tay BN.
Phản
xạ
gối
(L2-
L4)
BN ngồi, buông thõng 2 chân: gõ vào
xương bánh chè giữa xương bánh chè
và xương chày. Quan sát sự co cơ tứ
đầu và duỗi gối.
BN nằm: nâng đầu gối BN khỏi giường
bằng 1 tay, phải chắc rằng BN đã thư
giãn cơ, và gõ vào gân bánh chè bằng
búa phản xạ.
Phản xạ gối
Phản
xạ
gót
(S1)
BN ngồi: đặt tay người khám dưới cầu
ngón ở lòng bàn chân và đẩy cổ chân
gập lưng nhẹ để bàn chân tạo với cẳng
chân góc # 90o. Gõ vào gân gót dứt
khoát bằng búa phản xạ. Quan sát sự
gập lòng của bàn chân.
BN nằm: bắt chéo chân BN với gót BN
tựa lên chân đối diện, gối gập khoảng
30o và nâng bàn chân như trên, gõ vào
gân gót.
Phản xạ gót
Bảng phân độ
(phản xạ gân cơ được chia từ 0 đến 4+)
•  0	
  	
  :	
  Mất	
  phản	
  xạ	
  
•  1+:	
  Giảm	
  
•  2+:	
  Bình	
  thường	
  
•  3+:	
  Tăng	
  phản	
  xạ,	
  không	
  có	
  clonus	
  (dấu	
  đa	
  
động)	
  
•  4+:	
  Tăng	
  phản	
  xạ	
  kèm	
  clonus.	
  
Phân
tích
Phản xạ gân cơ ở người bình thường có
thể từ 0 – 3+, thậm chí clonus nhẹ, do
đó phải so sánh hai bên, so sánh mức
độ để quyết định kết quả khám là bình
thường hay không.
Cần phải có dấu hiệu kèm theo (yếu cơ,
Babinski, Hoffmann,…) để quyết định
bên nào bất thường.
Bất thường khi phản xạ gân cơ khác
nhau trên cơ thể.
Dấu đa động (clonus): gõ phản xạ gây
co ở các cơ lân cận, một lần gõ gây ra
hai hay nhiều đáp ứng.
Giảm phản xạ gân cơ
•  Các sang thương ảnh hưởng cung phản xạ
•  Thoi cơ (bệnh cơ đôi khi kèm với giảm phản xạ).
•  Sợi hướng tâm
•  Bệnh lý dây thần kinh
•  Bệnh lý rễ thần kinh
•  Sang thương khoanh tuỷ tương ứng
•  Sợi ly tâm
•  Tế bào sừng trước tuỷ sống
•  Dây thần kinh vận động ngoại biên
•  Sang thương trên khoanh: các sang thương nặng,
cấp tạo ra “choáng tuỷ”: mất phản xạ kèm liệt cơ.
Phản xạ gân cơ tăng
•  Xảy ra với các sang thương trên khoanh ảnh
hưởng đến bó vỏ hành và bó vỏ gai.
Các
phản
xạ
nông
Phản xạ nông được tạo ra bởi kích
thích lên da.
Cung phản xạ dài, đi ngang tuỷ sống,
thân não, thậm chí bán cầu đại não.
Phản xạ nông giảm hoặc mất cả trong
sang thương tại khoanh và trên
khoanh.
Giúp định vị sang thương trong các
tình huống đặc biệt.
Phản
xạ da
bụng
Dùng que gỗ cùng (hoặc tăm nhọn)
vạch nhẹ nhưng chắc vào mỗi
phần tư của bụng.
Quan sát sự co cơ thành bụng ở
phần tư tương ứng (rốn có thể bị
kéo lệnh).
Phản xạ nào bị lờn (bị thích nghi)
rất nhanh, do đó lần quan sát đầu
tiên rất quan trọng.
Phản xạ da bìu (ở nam)
•  Vạch mặt trong của đùi.
•  Quan sát sự co của cơ bìu cùng bên (bìu co và
nâng tinh hoàn lên).
Phản xạ thắt hậu môn
•  Cào vào da một bên của hậu môn.
•  Quan sát cơ thắt hậu môn.
Phản xạ hành – hang
•  Xiết nhẹ gốc dương vật.
•  Quan sát sự co của cơ thắt hậu môn.
Phản xạ tương tự cũng có thể được tạo ra ở nữ bằng
cách kích thích âm vật (nhưng không đề nghị làm).
Các phản xạ nông khác
•  Phản xạ giác mạc.
•  Phản xạ gan bàn tay – cằm
•  Vạch vào lòng bàn tay 1 bên.
•  Quan sát sự co của cơ cằm cùng bên
(cằm sẽ hơi lõm xuống).
Các phản xạ bệnh lý tháp
	
  
•  Các	
  phản	
  xạ	
  này	
  xuất	
  hiện	
  ở	
  trẻ	
  sơ	
  sinh	
  bình	
  
thường.	
  
•  Thường	
  bị	
  ức	
  chế	
  sau	
  1-­‐2	
  tuổi.	
  
•  Sang	
  thương	
  hệ	
  thần	
  kinh	
  trung	
  ương	
  có	
  thể	
  
giải	
  phóng	
  các	
  phạn	
  xạ	
  này	
  	
  
Phản
xạ da
lòng
bàn
chân
Dùng một vật sạch như đầu gỗ cùn, chìa
khoá… vạch chậm vào bờ ngoài của lòng
bàn chân, bắt đầu từ phía trước gót chân
đến đầu xương đốt bàn chân thì cong vào
trong và dừng lại ở cầu đốt ngón 1.
Bình thường: gập lòng các ngón chân.
Đáp ứng Babinski: duỗi lên trên của ngón
cái và các ngón còn lại thường xoè ra.
Đáp ứng ba co: đáp ứng Babinski, có
thêm gập lưng bàn chân, gập gối và gập
hông.
Phản
xạ da
lòng
bàn
chân	
  
Nếu bình thường, có thể ghi nhận
“phản xạ gan lòng bàn chân bình
thường” hoặc “phản xạ gan lòng bàn
chân đáp ứng gập”.
Nếu đáp ứng bất thường của kích thích
lòng bàn chân ghi nhận “dấu Babinski”
hoặc “đáp ứng Babinski”.
Khó phân biệt sự rút chân tự ý hay đáp
ứng ba co.
Các ngón chân gập lại có thể ức chế
đáp ứng Babinski, tạo đáp ứng “âm
tính giả”.
Đáp ứng Babinski
Phương pháp khác để tạo ra đáp ứng gan lòng
bàn chân
Dấu Chaddock
•  Cào bờ ngoài bàn chân vòng quanh mắt cá
•  Đáp ứng bình thường và bệnh lý tương tự kích thích
lòng bàn chân.
Dấu Oppenheim
•  Cọ mạnh xương chày từ đầu gối xuống cổ chân bằng ụ
đầu xương bàn tay của người khám.
•  Đáp ứng tương tự Babinski.
Dấu	
  Gordon	
  
•  Bóp mạnh vào bắp cơ bụng chân.
•  Đáp ứng tương tự Babinski.
Phản xạ
Oppenhein
Phản xạ
Gordon
Dấu
Babinski
Phương pháp khác để tạo ra đáp ứng gan lòng
bàn chân
	
  
Dấu Schaefer
•  Bóp mạnh vào gân gót.
•  Đáp ứng tương tự Babinski.
Dấu gật gù ngón cái
•  Bóp và bẻ gập duỗi nhanh ngón chân giữa.
•  Đáp ứng ngón cái duỗi lên rồi gập xuống.
Dấu Bing
•  Dùng kim ấn vào mặt trên của ngón cái.
•  Bình thường ngón chân sẽ cụp xuống.
•  Đáp ứng bất thường là ngón cái duỗi ra hướng về kích
thích đau.
Phản xạ giải phóng thuỳ trán	
  
	
  
Phản xạ tìm bú
•  Cọ nhẹ 4 điểm qua miệng BN bằng một tăm bông gòn.
•  BN có phản xạ tìm bú sẽ xoay đầu về phía kích thích, môi
như đang bú.
Bú nút
•  Dùng tăm bông đè nhẹ lên môi bệnh nhân
•  BN có phản xạ bú nút sẽ chu môi như đang bú, một số BN
sẽ há miệng để bú hoặc cắn vào tăm bông gòn.
Cầm nắm
•  Vạch lên lòng bàn tay bằng 2 ngón tay, kéo ra ngoài giữa
ngón trỏ và ngón cái.
•  Bệnh nhân tự động nắm các ngón tay người khám.
Khám phản xạ

Khám phản xạ

  • 1.
  • 2.
    KHÁM  PHẢN  XẠ   •  Khám  phản  xạ  cung  cấp  một  phương  Dện   đánh  giá  chức  năng  thần  kinh  một  cách  khách   quan  và  có  thể  làm  nhiều  lần.   •  Phản  xạ  bị  ảnh  hưởng  bởi  các  sang  thương  cả   trong  cung  phản  xạ  lẫn  các  cấu  trúc  cao  hơn   (bó  tháp)  
  • 4.
    Đánh giá cungphản xạ Các thụ cảm thể căng cơ (thoi cơ) Các sợi trục hướng tâm loại lớn có myelin (sợi IA) Tiếp hợp với neuron vận động alpha ở sừng trước tuỷ sống. Các sợi vận động ly tâm. Khám phản xạ gân cơ Chi bên phải và bên trái của BN đối xứng và thư giãn hoàn toàn. Nếu BN ngồi, 2 tay đặt lên đùi và 2 chân buông thõng tự do. Người khám cầm búa đúng cách và sử dụng lực cổ tay để gõ.
  • 5.
    Phản xạ gân cơ nhị đầu (C5, C6) Để tay ởtư thế khuỷu gập 30-90o và thư giãn. Đặt ngón tay cái của người khám lên gân cơ nhị đầu của BN và dùng búa phản xạ gõ vào ngón tay cái của người khám. Cảm nhận sự đáp ứng co của gân cơ nhị đầu dưới ngón tay khám, nhìn thấy cơ nhị đầu và nhìn thấy sự gập của khuỷu.
  • 6.
    Phản xạ cơnhị đầu
  • 7.
    Phản xạ gân cơ tam đầu Cách 1: Vịthế như khám cơ nhị đầu, gõ vào gân cơ tam đầu ngay phía trên khuỷu. Cách 2: Đỡ cánh tay dạng ra ngay gần khuỷu, để cẳng tay treo tự do, và gõ vào gân cơ như trên. Quan sát sự co cơ tam đầu và đáp ứng duỗi khuỷu (nếu phản xạ tăng).
  • 8.
    Phản xạ cơtam đầu
  • 9.
    Phản xạ gân cơ cánh tay quay (C5, C6) Cách 1: chotay tựa vào phần thân giữa đùi và bụng, gõ vào xương quay (khoảng 5cm trên cổ tay). Tránh gõ trực tiếp vào cơ cánh tay quay. Cách 2: Đặt ngón tay cái của người khám trên xương quay gần trên cổ tay và gõ trên ngón tay bằng búa phản xạ. Cách 3: Nắm ngón cái BN trong tay người khám và nâng nhẹ cẳng tay của bệnh nhân lên khỏi đùi. Gõ vào xương quay như cách 1. Quan sát sự gập của khuỷu và sự co cơ cánh tay quay.
  • 10.
  • 11.
    Phản xạ gập ngón tay (C7, C8) Yêu cầu BNđể bàn tay thư giãn, các ngón tay ở tư thế gập nhẹ. Đặt ngón trỏ và ngón giữa của người khám ngang lòng bàn tay BN và dùng búa phản xạ gõ vào chúng. Cảm nhận sự gập các ngón tay BN.
  • 12.
    Phản xạ gối (L2- L4) BN ngồi, buôngthõng 2 chân: gõ vào xương bánh chè giữa xương bánh chè và xương chày. Quan sát sự co cơ tứ đầu và duỗi gối. BN nằm: nâng đầu gối BN khỏi giường bằng 1 tay, phải chắc rằng BN đã thư giãn cơ, và gõ vào gân bánh chè bằng búa phản xạ.
  • 13.
  • 14.
    Phản xạ gót (S1) BN ngồi: đặttay người khám dưới cầu ngón ở lòng bàn chân và đẩy cổ chân gập lưng nhẹ để bàn chân tạo với cẳng chân góc # 90o. Gõ vào gân gót dứt khoát bằng búa phản xạ. Quan sát sự gập lòng của bàn chân. BN nằm: bắt chéo chân BN với gót BN tựa lên chân đối diện, gối gập khoảng 30o và nâng bàn chân như trên, gõ vào gân gót.
  • 15.
  • 16.
    Bảng phân độ (phảnxạ gân cơ được chia từ 0 đến 4+) •  0    :  Mất  phản  xạ   •  1+:  Giảm   •  2+:  Bình  thường   •  3+:  Tăng  phản  xạ,  không  có  clonus  (dấu  đa   động)   •  4+:  Tăng  phản  xạ  kèm  clonus.  
  • 17.
    Phân tích Phản xạ gâncơ ở người bình thường có thể từ 0 – 3+, thậm chí clonus nhẹ, do đó phải so sánh hai bên, so sánh mức độ để quyết định kết quả khám là bình thường hay không. Cần phải có dấu hiệu kèm theo (yếu cơ, Babinski, Hoffmann,…) để quyết định bên nào bất thường. Bất thường khi phản xạ gân cơ khác nhau trên cơ thể. Dấu đa động (clonus): gõ phản xạ gây co ở các cơ lân cận, một lần gõ gây ra hai hay nhiều đáp ứng.
  • 18.
    Giảm phản xạgân cơ •  Các sang thương ảnh hưởng cung phản xạ •  Thoi cơ (bệnh cơ đôi khi kèm với giảm phản xạ). •  Sợi hướng tâm •  Bệnh lý dây thần kinh •  Bệnh lý rễ thần kinh •  Sang thương khoanh tuỷ tương ứng •  Sợi ly tâm •  Tế bào sừng trước tuỷ sống •  Dây thần kinh vận động ngoại biên •  Sang thương trên khoanh: các sang thương nặng, cấp tạo ra “choáng tuỷ”: mất phản xạ kèm liệt cơ.
  • 19.
    Phản xạ gâncơ tăng •  Xảy ra với các sang thương trên khoanh ảnh hưởng đến bó vỏ hành và bó vỏ gai.
  • 20.
    Các phản xạ nông Phản xạ nôngđược tạo ra bởi kích thích lên da. Cung phản xạ dài, đi ngang tuỷ sống, thân não, thậm chí bán cầu đại não. Phản xạ nông giảm hoặc mất cả trong sang thương tại khoanh và trên khoanh. Giúp định vị sang thương trong các tình huống đặc biệt.
  • 21.
    Phản xạ da bụng Dùng quegỗ cùng (hoặc tăm nhọn) vạch nhẹ nhưng chắc vào mỗi phần tư của bụng. Quan sát sự co cơ thành bụng ở phần tư tương ứng (rốn có thể bị kéo lệnh). Phản xạ nào bị lờn (bị thích nghi) rất nhanh, do đó lần quan sát đầu tiên rất quan trọng.
  • 22.
    Phản xạ dabìu (ở nam) •  Vạch mặt trong của đùi. •  Quan sát sự co của cơ bìu cùng bên (bìu co và nâng tinh hoàn lên). Phản xạ thắt hậu môn •  Cào vào da một bên của hậu môn. •  Quan sát cơ thắt hậu môn. Phản xạ hành – hang •  Xiết nhẹ gốc dương vật. •  Quan sát sự co của cơ thắt hậu môn. Phản xạ tương tự cũng có thể được tạo ra ở nữ bằng cách kích thích âm vật (nhưng không đề nghị làm).
  • 23.
    Các phản xạnông khác •  Phản xạ giác mạc. •  Phản xạ gan bàn tay – cằm •  Vạch vào lòng bàn tay 1 bên. •  Quan sát sự co của cơ cằm cùng bên (cằm sẽ hơi lõm xuống).
  • 24.
    Các phản xạbệnh lý tháp   •  Các  phản  xạ  này  xuất  hiện  ở  trẻ  sơ  sinh  bình   thường.   •  Thường  bị  ức  chế  sau  1-­‐2  tuổi.   •  Sang  thương  hệ  thần  kinh  trung  ương  có  thể   giải  phóng  các  phạn  xạ  này    
  • 25.
    Phản xạ da lòng bàn chân Dùng mộtvật sạch như đầu gỗ cùn, chìa khoá… vạch chậm vào bờ ngoài của lòng bàn chân, bắt đầu từ phía trước gót chân đến đầu xương đốt bàn chân thì cong vào trong và dừng lại ở cầu đốt ngón 1. Bình thường: gập lòng các ngón chân. Đáp ứng Babinski: duỗi lên trên của ngón cái và các ngón còn lại thường xoè ra. Đáp ứng ba co: đáp ứng Babinski, có thêm gập lưng bàn chân, gập gối và gập hông.
  • 26.
    Phản xạ da lòng bàn chân   Nếubình thường, có thể ghi nhận “phản xạ gan lòng bàn chân bình thường” hoặc “phản xạ gan lòng bàn chân đáp ứng gập”. Nếu đáp ứng bất thường của kích thích lòng bàn chân ghi nhận “dấu Babinski” hoặc “đáp ứng Babinski”. Khó phân biệt sự rút chân tự ý hay đáp ứng ba co. Các ngón chân gập lại có thể ức chế đáp ứng Babinski, tạo đáp ứng “âm tính giả”.
  • 27.
  • 28.
    Phương pháp khácđể tạo ra đáp ứng gan lòng bàn chân Dấu Chaddock •  Cào bờ ngoài bàn chân vòng quanh mắt cá •  Đáp ứng bình thường và bệnh lý tương tự kích thích lòng bàn chân. Dấu Oppenheim •  Cọ mạnh xương chày từ đầu gối xuống cổ chân bằng ụ đầu xương bàn tay của người khám. •  Đáp ứng tương tự Babinski. Dấu  Gordon   •  Bóp mạnh vào bắp cơ bụng chân. •  Đáp ứng tương tự Babinski.
  • 29.
  • 30.
    Phương pháp khácđể tạo ra đáp ứng gan lòng bàn chân   Dấu Schaefer •  Bóp mạnh vào gân gót. •  Đáp ứng tương tự Babinski. Dấu gật gù ngón cái •  Bóp và bẻ gập duỗi nhanh ngón chân giữa. •  Đáp ứng ngón cái duỗi lên rồi gập xuống. Dấu Bing •  Dùng kim ấn vào mặt trên của ngón cái. •  Bình thường ngón chân sẽ cụp xuống. •  Đáp ứng bất thường là ngón cái duỗi ra hướng về kích thích đau.
  • 31.
    Phản xạ giảiphóng thuỳ trán     Phản xạ tìm bú •  Cọ nhẹ 4 điểm qua miệng BN bằng một tăm bông gòn. •  BN có phản xạ tìm bú sẽ xoay đầu về phía kích thích, môi như đang bú. Bú nút •  Dùng tăm bông đè nhẹ lên môi bệnh nhân •  BN có phản xạ bú nút sẽ chu môi như đang bú, một số BN sẽ há miệng để bú hoặc cắn vào tăm bông gòn. Cầm nắm •  Vạch lên lòng bàn tay bằng 2 ngón tay, kéo ra ngoài giữa ngón trỏ và ngón cái. •  Bệnh nhân tự động nắm các ngón tay người khám.