KHOA HỌC KĨ THUẬT NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT NƯỚC XỊT PHÒNG TỪ THẢO MỘC THIÊN NHIÊN DÙNG ĐỂ XUA ĐUỔI CÔN TRÙNG TRONG NHÀ.pdf
1. KHOA HỌC KĨ THUẬT NGHIÊN CỨU CÔNG
NGHỆ SẢN XUẤT NƯỚC XỊT PHÒNG TỪ
THẢO MỘC THIÊN NHIÊN DÙNG ĐỂ XUA
ĐUỔI CÔN TRÙNG TRONG NHÀ
WORD VERSION | 2025 EDITION
ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL
[email protected]
B Á O C Á O N G H I Ê N C Ứ U
K H O A H Ọ C K Ĩ T H U Ậ T
Ths Nguyễn Thanh Tú
eBook Collection
Hỗ trợ trực tuyến
Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon
Mobi/Zalo 0905779594
Tài liệu chuẩn tham khảo
Phát triển kênh bởi
Ths Nguyễn Thanh Tú
Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật :
Nguyen Thanh Tu Group
vectorstock.com/28062440
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
NƯỚC XỊT PHÕNG TỪ THẢO MỘC THIÊN NHIÊN
DÙNG ĐỂ XUA ĐUỔI CÔN TRÙNG TRONG NHÀ
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đào Thanh Khê
Sinh viên thực hiện:
Tên MSSV Lớp
Nguyễn Vũ Trọng 2004120301 03ĐHHH3
Phan Thị Thủy 2004120302 03ĐHHH3
TP. M N , NĂM 2016
TRƯỜNG ĐẠ Ọ ÔNG NG ỆP T Ự P ẨM TP. HCM
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
BỘ ÔNG T ƯƠNG
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
2. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Nhóm sinh viên gồm : 1. Nguyễn Vũ Trọng MSSV: 2004120301
2. Phan Thị Thủy MSSV: 2004120302
Nhận xét:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Điểm đánh giá:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Ngày……….tháng ………….năm 2016
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Nhóm sinh viên gồm : 1. Nguyễn Vũ Trọng MSSV: 2004120301
2. Phan Thị Thủy MSSV: 2004120302
Nhận xét:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Điểm đánh giá:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Ngày……….tháng ………….năm 2016
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
3. i
LỜI CAM ĐOAN.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong Đồ án là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Đồ án này
đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Đồ án đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Sinh viên thực hiện Đồ án
(Ký và ghi rõ họ tên)
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
ii
TÓM TẮT ĐỒ ÁN.
Đồ án này gồm những nội dung sau:
- Tìm hiểu về các phƣơng pháp và sản phẩm xua đuổi các loại côn trùng trong
nhà, phân tích ƣu nhƣợc điểm của từng phƣơng pháp, sản phẩm.
- Tìm hiểu những loại thảo mộc có tác dụng xua đuổi côn trùng, chọn ra những
loại có điều kiện nghiên cứu.
- Tìm hiểu những phƣơng pháp tách chiết, chọn ra phƣơng pháp phù hợp với
điều kiện nghiên cứu và tiến hành trên các nguyên liệu đã chọn.
- Khảo sát tác dụng xua đuổi côn trùng của từng loại thảo mộc (sau khi tách
chiếc), khảo sát tỷ lệ chất bảo quản phù hợp.
- Khảo sát, và chọn ra đơn phối liệu tối ƣu để phối liệu sản phẩm nƣớc xịt
phòng thảo mộc đuổi côn trùng trong nhà từ các nguyên liệu đã chọn.
- Đƣa ra quy trình sản xuất tối ƣu.
- Đánh giá cảm quan sản phẩm, đánh giá tác dụng đuổi côn trùng của sản
phẩm.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
4. iii
LỜI CẢM ƠN.
Trƣớc hết, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Công
Nghiệp Thực Phẩm Thành Phố Hồ Chí Minh, Khoa Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học và
quý thầy cô đã tạo điều kiện cho em đƣợc học tập, tận tình giảng dạy, truyền đạt cho
em rất nhiều kiến thức, kinh nghiệm học tập và làm việc quý báu. Đó là nền tảng vững
chắc, là cơ sở quan trọng để em thực hiện tốt Đồ án tốt nghiệp này cũng nhƣ trang bị
cho em hành trang cần thiết cho công việc sau này.
Trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp Em đã may mắn nhận đƣợc sự giúp đỡ, chỉ
bảo tận tình của Thầy Đào Thanh Khê - ngƣời đã trực tiếp chỉ dạy, góp ý tận tình để
em có thể hoàn thành tốt tập đồ án tốt nghiệp này. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
Thầy.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô, anh chị quản lý tại phòng thí
nghiệm cũng nhƣ các bạn sinh viên trong khoa Công nghệ Hóa học đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đồ án.
Em cũng xin tỏ lòng biết ơn đến Cha Mẹ - ngƣời luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất
cho Em.
Vì thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu
sót, Em kính mong nhận đƣợc sự góp ý, nhận xét của quý Thầy Cô để đề tài đƣợc hoàn
chỉnh hơn.
Một lần nữa Em xin trân trọng cảm ơn!
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
iv
MỤC LỤC.
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................i
TÓM TẮT ĐỒ ÁN......................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ iii
MỤC LỤC......................................................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH............................................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU. ...............................................................................................................ix
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN ......................................................................................1
1.1 Các loài côn trùng thƣờng gặp trong nhà...........................................................1
1.1.1 Ruồi. ............................................................................................................1
1.1.2 Muỗi ............................................................................................................4
1.1.3 Gián .............................................................................................................7
1.1.4 Kiến ...........................................................................................................10
1.2 Các biện pháp xua đuổi côn trùng....................................................................12
1.2.1 Biện pháp cơ học, vệ sinh môi trƣờng. .....................................................12
1.2.2 Sử dụng mùi hƣơng, hóa chất. ..................................................................13
1.2.3 Các sản phẩm khác....................................................................................18
1.3 Một số thảo mộc dùng trong sản phẩm xua đuổi côn trùng.............................20
1.3.1 Cây sả chanh. ............................................................................................20
1.3.2 Cây bạc hà.................................................................................................23
1.3.3 Tinh dầu vỏ quả bƣởi. ...............................................................................27
1.3.4 Tinh dầu vỏ quả chanh. .............................................................................30
1.3.5 Hoa cúc......................................................................................................32
1.3.6 Tinh dầu hoa oải hƣơng. ...........................................................................33
1.3.7 Tinh dầu quế..............................................................................................34
1.4 Tổng quan về sản phẩm xua đuổi côn trùng dạng xịt......................................37
1.4.1 Thành phần nguyên liệu............................................................................37
1.4.2 Phƣơng pháp sản xuất. ..............................................................................50
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
5. v
1.4.3 Đánh giá một vài sản phẩm trên thị trƣờng...............................................52
CHƢƠNG 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................54
2.1 Mục đích nghiên cứu........................................................................................54
2.2 Đối tƣợng nghiên cứu. .....................................................................................54
2.2.1 Nguyên liệu chính. ....................................................................................54
2.2.2 Các nguyên liệu khác. ...............................................................................61
2.2.3 Thiết bị và dụng cụ....................................................................................63
2.3 Các phƣơng pháp tách chiết.............................................................................63
2.3.1 Phƣơng pháp cơ học..................................................................................63
2.3.2 Chƣng cất lôi cuốn hơi nƣớc (Hydrodistillation)......................................64
2.3.3 Trích ly (Extraction)..................................................................................66
2.3.4 Phƣơng pháp sử dụng trong thực nghiệm. ................................................67
2.4 Cách xây dựng các đơn pha chế.......................................................................68
2.5 Quy trình thực nghiệm.....................................................................................69
2.5.1 Xử lý nguyên liệu đầu vào. .......................................................................69
2.5.2 Quy trình tách chiết dịch các loại thảo mộc và khảo sát hiệu quả............72
2.5.3 Quy trình phối chế sản phẩm nƣớc xịt phòng và khảo sát hiệu quả. ........78
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................80
3.1 Thí nghiệm khảo sát hiệu quả thu hồi..............................................................80
3.1.1 Bảng kết quả đánh giá mùi dịch xay.........................................................80
3.1.2 Bảng kết quả thể tích dịch xay thu đƣợc...................................................81
3.2 Thí nghiệm khảo sát tác dụng đuổi côn trùng của từng loại dịch xay.............82
3.2.1 Bảng kết quả đánh giá tác dụng xua đuổi côn trùng. ................................82
3.3 Thí nghiệm khảo sát tỷ lệ chất bảo quản phù hợp. .........................................84
3.3.1 Bảng kết quả đánh giá tỷ lệ chất bảo quản thích hợp................................84
3.4 Công thức phối trộn. ........................................................................................85
3.5 Đánh giá sản phẩm...........................................................................................86
3.5.1 Kết quả đánh giá cảm quan, mùi thành phẩm...........................................86
3.5.2 Kết quả đánh giá hiệu quả đuổi côn trùng của thành phẩm......................86
3.6 Quy trình công nghệ tối ƣu. .............................................................................87
3.6.1 Quy trình công nghệ..................................................................................87
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
vi
3.6.2 Thuyết minh quy trình...............................................................................88
CHƢƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................89
4.1 Kết luận:...........................................................................................................89
4.2 Kiến nghị:.........................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................91
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
6. vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH.
Hình 1.1. Ruồi. ................................................................................................................1
Hình 1.2. Muỗi.................................................................................................................4
Hình 1.3. Gián. ................................................................................................................7
Hình 1.4. Kiến ...............................................................................................................10
Hình 1.5. Đuổi côn trùng bằng các biện pháp cơ học. ..................................................12
Hình 1.6. Nhang trừ muỗi..............................................................................................13
Hình 1.7. Bình xịt côn trùng..........................................................................................14
Hình 1.8. Tinh dầu thiên nhiên đuổi côn trùng. ............................................................18
Hình 1.9. Dung dịch xịt chống muỗi thiên nhiên đơn giản tự chế tại nhà. ...................18
Hình 1.10. Cây sả chanh................................................................................................21
Hình 1.11. Cây bạc hà. ..................................................................................................23
Hình 1.12. Vỏ bƣởi........................................................................................................27
Hình 1.13. Vỏ chanh......................................................................................................30
Hình 1.14. Tinh dầu hoa oải hƣơng...............................................................................33
Hình 1.15. Tinh dầu quế................................................................................................35
Hình 1.16. Quy trình và thiết bị chính của công nghệ sản xuất bình xịt Aerosol. ........51
Hình 1.17. Bình xịt côn trùng HANTOX......................................................................52
Hình 1.18. Bình xịt côn trùng Raid. ..............................................................................52
Hình 1.19. Bình xịt chống muỗi Chicco........................................................................53
Hình 1.20. Chế phẩm diệt muỗi thảo mộc Pitoxid-TM45.............................................53
Hình 2.1. Chất bảo quản Potassium Sorbate. ................................................................61
Hình 2.2. Nguyên liệu sả chanh, vỏ chanh, vỏ bƣởi trƣớc và sau xử lý........................70
Hình 2.3. Nguyên liệu húng bạc hà, húng chanh, hoa cúc trƣớc và sau xử lý. .............71
Hình 2.4. Quy trình tách chiếc dịch xay các loại nguyên liệu.......................................72
Hình 2.5. Thực nghiệm tách chiếc dịch xay từ thảo mộc..............................................72
Hình 2.6. Dịch xay các loại thảo mộc. ..........................................................................73
Hình 2.7. Quy trình phối chế sản phẩm nƣớc xịt phòng từ các loại dịch xay. ..............78
Hình 3.1. Hiệu quả đuổi kiến của sản phẩm..................................................................86
Hình 3.2. Quy trình công nghệ sản xuất nƣớc xịt phòng thảo mộc...............................87
Hình 4.1. Sản phẩm nƣớc xịt phòng thảo mộc xua đuổi côn trùng...............................90
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.
Bảng 1.1. Bảng thành phần hóa học của tinh dầu từ vỏ quả bƣởi.................................29
Bảng 1.2. Bảng hàm lƣợng phần trăm các thành phần hóa học của tinh dầu quế.........36
Bảng 2.1. Bảng các công thức phối chế khảo sát. .........................................................79
Bảng 3.1. Bảng kết quả đánh giá mùi dịch xay.............................................................80
Bảng 3.2. Bảng kết quả thể tích dịch xay thu đƣợc.......................................................81
Bảng 3.3. Bảng kết quả đánh giá tác dụng xua đuổi côn trùng.....................................82
Bảng 3.4. Bảng thành phần xây dựng công thức phối trộn. ..........................................83
Bảng 3.5. Bảng kết quả đánh giá tỷ lệ chất bảo quản thích hợp. ..................................84
Bảng 3.6. Công thức phối chế đƣợc chọn. ....................................................................85
Bảng 4.1. Thành phần và hàm lƣợng các thành phần trong sản phẩm..........................89
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
7. ix
LỜI MỞ ĐẦU.
Trong thời đại phát triển của xã hội hiện nay, đời sống của ngƣời dân đang từng
bƣớc đƣợc nâng cao. Những đòi hỏi về các sản phẩm sử sụng cho cuộc sống cũng
đƣợc thay đổi. Quan niệm về hàng đẹp, giá rẻ mà chất lƣợng cao mà ngƣời dân ƣa
chuộng bấy lâu cũng đã dần đƣợc đổi mới. Thay vào đó ngƣời ta hiểu đƣợc giá trị của
các sản phẩm có nguồn gốc rõ ràng, quy trình sản xuất minh bạch và quan trọng nhất
là không gây ảnh hƣởng đến sức khỏe ngƣời con ngƣời. Và trong lĩnh vực nƣớc xịt
phòng cũng vậy, ngƣời tiêu dùng đã có nhiều lựa chọn khi sử dụng cho gia đình của
mình. Các sản phẩm bình xịt xua đuuổi côn trùng truyền thống nhƣ Mosfly, Raid..
chúng ta phải cân nhắc khi sử dụng,. Phải cân nhắc đối đến tƣợng sử dụng, không gian
cần sử dụng có các vật ảnh hƣởng đến mức độ nguy hiểm của bình xịt không nhƣ gần
bình ga chẳng hạn…
Và trong đa phần các loại bình xịt côn trùng công nghiệp đều có chứa các loại
hóa chất hay ảnh hƣởng đến sức khỏe ngƣời sử dụng. Vì vậy việc ra đời một loại nƣớc
xịt phòng có nguồn gốc hoàn toàn từ thảo mộc thiên nhiên là thật sự cần thiết. Khi đó
ngƣời sử dụng không cần phải lo lắng về các tai nạn khi sử dụng, không lo ảnh hƣởng
đến sức khỏe của gia đình mình nhƣng vẫn có thể đuổi xa đƣợc các con côn trùng đáng
ghét trong nhà và lại còn đƣợc mang lại hƣơng thơm thoải mái dễ chịu. Vì các sản
phẩm thiên nhiên luôn gần gũi, an toàn và thân thiện với con ngƣời.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN
1.1 Các loài côn trùng thƣờng gặp trong nhà.
1.1.1 Ruồi.
Hình 1.1. Ruồi.
1.1.1.1 Đặc điểm sinh thái.
Ruồi là côn trùng thuộc bộ Diptera (theo tiếng Hy Lạp di có nghĩa là "hai"
và pteron là "cánh"), chúng có một cặp cánh đơn trên đốt ngực giữa và một cặp bộ
phận thăng bằng ở cánh sau, trên đốt ngực cuối. Một số con ruồi không có cánh nhƣ
trong họ Hippoboscoidea.
Bộ côn trùng hai cánh rất đa dạng về mặt sinh thái học. Ruồi sống ký sinh, bao
gồm nội ký sinh nhƣ loài bot fly và ngoại ký sinh nhƣ muỗi, ruồi đen, ruồi
cát hoặc rận. Rất nhiều loài ruồi ăn xác những sinh vật chết.
Loài ruồi phụ thuộc nhiều vào thị lực để sinh tồn. Chúng có mắt kép bao gồm
hàng ngàn thấu kính rất nhạy cảm với chuyển động. Một vài loài ruồi nhìn đƣợc hình
ảnh 3D rõ nét. Một vài loài khác nhƣ Ormia ochracea có cơ quan thính giác tiến hóa.
Vòng đời của ruồi trải qua 4 giai đọan: trứng, dòi, nhộng và ruồi trƣởng thành.
Tùy thuộc vào nhiệt độ môi trƣờng mà từ trứng nở thành ruồi trƣởng thành thƣờng mất
từ 3 – 5 ngày. Ruồi trƣởng thành có đời sống khỏang 1-2 tháng, ở điều kiện thích hợp
có thể sống đến 3 tháng.
Ruồi nhà có sức sinh sản khá nhanh và mạnh, ruồi cái có thể đẻ đến 150 trứng
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
8. 2
trong vòng 5-6 ngày. Nên quần thể ruồi nhà có thể bùng phát số lƣợng trong vòng vài
tuần. Trứng ruồi thƣờng đƣợc đẻ thành khối trên chất hữu cơ nhƣ phân bón, rác rƣởi.
Trứng sau khi đẻ sẽ nở trong vòng vài giờ. Dòi non chui lúc nhúc trong phân và rác
rƣởi. Dòi ruồi dài và mảnh, màu trắng, không có chân, phát triển rất nhanh, lột xác 3
lần rồi thành nhộng. Giai đọan nhộng thƣờng kéo dài từ 2-10 ngày, đến ngày cuối, ruồi
con đẩy mở đỉnh của bao nang nhộng, xé bao nang và chui ra ngòai. Ngay sau khi nở,
ruồi giang cánh để khô và cứng cơ thể. Chỉ vài ngày sau khi nở, ruồi có thể sinh sản.
Ruồi trƣởng thành có màu xám đen, dài 6-9 mm và có 4 sọc đen kéo dài trên tấm
lƣng của các đốt ngực. Kiểu miệng liếm hút. Cả ruồi đực và cái đều ăn tất cả thức ăn,
rác rƣởi, chất thải của ngƣời và cả phân động vật. Nƣớc là chất thƣờng ngày không thể
thiếu của ruồi, ruồi sẽ chết nếu sau 48 giờ không hút nƣớc. Một ngày ruồi cần ăn 2-3
lần.
1.1.1.2 Ảnh hưởng.
Ruồi ăn tất cả các loại thức ăn nhƣ thực phẩm và chất thải của ngƣời, động vật,
đặc biệt là các chất thải có mang mầm bệnh truyền nhiễm nhƣ đờm, dãi, chất nôn,
phân, máu, tổ chức hoại tử... Cấu tạo mồm ruồi thích nghi với liếm hút thức ăn, mồm
ruồi có cấu tạo nhƣ đế giày, chúng vừa liếm, vừa hút thức ăn dạng lỏng. ruồi vừa ăn,
vừa nôn, vừa thải ra thức ăn và trong chất nôn/phân có thể chứa nhiều mầm bệnh, đó là
chƣa kể những mầm bệnh bám trên cơ thể ruồi mà chúng vận chuyển từ chỗ này sang
chỗ khác, chúng đƣợc gọi là môi giới truyền bệnh.
Khi ruồi nhiều quá nó sẽ gây rất khó chịu cho con ngƣời làm việc và nghỉ ngơi.
Ruồi với chất bẩn mang trên thân, chân, vòi… làm bẩn nhà cửa, đồ đạc. Sự có mặt của
chúng là dấu hiệu của điều kiện mất vệ sinh.
Ruồi mang mầm bệnh khi chúng kiếm ăn. Mầm bệnh có thể dính bề mặt ngòai cơ
thể ruồi và có thể đƣợc nuốt vào trong dạ dày với thức ăn. Mầm bệnh đƣợc truyền đến
ngƣời khi ruồi tiếp xúc với ngƣời và thức ăn Đa số mầm bệnh do ruồi truyền đều
nhiễm trực tiếp qua đƣờng thức ăn, nƣớc uống…
Những bệnh do ruồi truyền nhƣ kiết lỵ, tiêu chảy, thƣơng hàn, tả và một số bệnh
giun sán, nhiễm trùng mắt và một số bệnh ngoài da nhƣ mụn cóc, nấm, phong.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
3
Phần lớn nhiều loài giòi gây thiệt hại về mùa màng, đặc biệt là cho súc vật bởi
đời sống ký sinh của nó nhƣng cũng còn đƣợc dùng trong việc chế thuốc, sản xuất thực
phẩm đặc biệt là phô mai.
1.1.1.3 Các cách khống chế.
Có thể diệt ruồi trực tiếp bằng hóa chất diệt côn trùng hoặc bằng các biện pháp
vật lý nhƣ bẫy tấm dính, vỉ đập, vỉ điện. Dù bằng cách nào cũng cần phù hợp với điều
kiện vệ sinh môi trƣờng.
Vệ sinh môi trƣờng:
Làm mất hoặc làm giảm nơi đẻ trứng của ruồi: Cần có rãnh thóat nƣớc, phân, nền
sàn nên làm bê tông và xối sạch hàng ngày ở chuồng trại súc vật, gia cầm. Thu dọn
phân thành đống và đậy lại bằng tấm nhựa và có điều kiện nên làm khô phân trƣớc khi
ruồi có thời gian đẻ và phát triển. Làm tấm đậy các hố xí hở, và nên xây dựng những
hố xí kín ở những khu dân cƣ. Rác rƣởi và các chất thải hữu cơ cần làm sạch triệt để
bằng cách thu dọn vào vật chứa, chuyên chở và xử lý đúng cách.
Làm giảm những nguồn thu hút ruồi từ nơi khác đến: Ruồi thƣờng đƣợc thu hút
bởi mùi phát ra từ các ổ đẻ của chúng, mùi sinh ra từ thức ăn cá, xƣơng, đƣờng mía,
sữa, hoa quả lên men…Cần giảm và làm sạch những chất này.
Đề phòng sự tiếp xúc giữa ruồi và mầm bệnh: Nguồn mầm bệnh của ngƣời và
động vật bao gồm phân của ngƣời và động vật, rác thải, cống rãnh, mắt đau, chỗ lở
loét, vết thƣơng mổ…
Phƣơng pháp vật lý:
Chúng ta có thể sử dụng những lọai bẫy ruồi nhƣ: bẫy ruồi, bẫy dính, bẫy
điện…Sử dụng các chất hấp dẫn ruồi đến ăn và ruồi sẽ bị nhốt trong bẫy ruồi, bị dính
vào các chất dính hoặc bị điện giật chết.
Phƣơng pháp hóa học:
Một số biện pháp hóa học nhƣ sử dụng hộp Dichlorvos bốc hơi, bả diệt ruồi,
phun tồn lƣu, phun không gian, phun hóa chất diệt dòi vào ổ đẻ của ruồi…Những biện
pháp này diệt ruồi rất nhanh, đƣợc áp dụng khi có dịch tả, kiết lỵ, đau mắt, nhƣng hạn
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
9. 4
chế sử dụng bởi vì ruồi phát triển tính kháng hóa chất rất nhanh.
Một số hóa chất sử dụng làm bả diệt ruồi nhƣ các hợp chất phospho hữu cơ
(dichlovos, diazinon, malathion…); hợp chất carbamat (propoxur, formaldehyde...).
Các hóa chất sử dụng để phun tồn lƣu hoặc phun không gian nhƣ các hóa chất nhóm
pyrethroid: Alphacypermethrin, cyfluthrin, deltamethrin, permethrin,
lambdacyhalothrin…
Phƣơng pháp dân gian:
Ruồi thích ánh sáng thƣờng ban ngày, nhƣ do ruồi có mắt kép phản xạ nhanh với
ánh sáng phản chiếu bởi loại gƣơng cầu. Vì vậy ngƣời ta cho nƣớc sạch vào túi nylon,
treo trong nhà, ruồi bay qua bay lại gặp phải ánh sáng phản quang từ các túi nylon
đựng nƣớc, ruồi sợ và bay xa. Đây là biện pháp các quán hàng ăn uống thƣờng sử
dụng rất có hiệu quả.
1.1.2 Muỗi
Hình 1.2. Muỗi
1.1.2.1 Đặc điểm sinh thái.
Muỗi là một nhóm sinh vật thuộc lớp côn trùng hợp thành họ Culicidae, bộ Hai
cánh (Diptera).
Chúng có một đôi cánh vảy, một đôi cánh cứng, thân mỏng, các chân dài. Muỗi
đực hút nhựa cây và hoa quả để sống, muỗi cái hút thêm máu ngƣời và động vật. Kích
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
5
thƣớc thay đổi theo loài, nhƣng ít khi lớn hơn vài mm. Đa số có trọng lƣợng khoảng 2
đến 2,5 mg. Chúng có thể bay với tốc độ 1,5 đến 2,5 km/h.
Muỗi đã tồn tại trên hành tinh của chúng ta khoảng 170 triệu năm. Họ Culicidae
thuộc bộ Diptera và chứa khoảng 2700 loài trong 35 giống gồm Anopheles, Culex,
Psorophora, Ochhlerotatus, Aedes, Sabethes, Wyeomyia, Culiseta, Haemagoggus,…
Muỗi sinh trƣởng chủ yếu trong các đầm lầy, ao hồ hoặc các vũng nƣớc đọng.
Chúng đẻ trứng xuống nƣớc, trứng nở thành ấu trùng gọi là bọ gậy hay lăng quăng. Bọ
gậy sống trong nƣớc một thời gian, sau phát triển thành nhộng, rồi biến thái thành
muỗi trƣởng thành, bay lên khỏi mặt nƣớc.
Bọ gậy hay lăng quăng là một dạng ấu trùng của muỗi, hình thành ở giai đoạn thứ
2 trong vòng đời của muỗi. Muỗi có 4 giai đoạn trong vòng đời là trứng muỗi, bọ gậy
(ấu trùng), cung quăng (nhộng) và muỗi trƣởng thành. Muỗi cái trƣởng thành đẻ trứng
theo từng đợt.
Sau khi muỗi đẻ trứng, sau 2 - 3 ngày, trứng thƣờng nở thành bọ gậy. Sau khi nở,
bọ gậy không phát triển liên tục mà trải qua 4 giai đoạn khác nhau, gồm: Ở tuổi thứ
nhất, bọ gậy có kích thƣớc khoảng 1,5 mm và ở tuổi thứ tƣ nó có kích thƣớc khoảng 8-
10mm.
Bọ gậy không có chân nhƣng có đầu phát triển, mình phủ nhiều lông, bơi đƣợc
bằng các chuyển động của cơ thể. Bọ gậy ăn tảo, vi khuẩn và các vi sinh vật trong
nƣớc. Nơi khí hậu ấm áp, thời gian bọ gậy phát triển cần khoảng 4 - 7 ngày hoặc dài
hơn nếu thiếu thức ăn. Sau đó, bọ gậy khi đã phát triển đến tuổi thứ tƣ chuyển hóa
thành cung quăng có hình dấu phẩy.
1.1.2.2 Ảnh hưởng.
Muỗi cái có vòi dạng đặc biệt có thể xuyên thủng da ngƣời và động vật để hút
máu. Muỗi cái cần hút thêm máu để có nguồn protein để sản sinh ra trứng. Thức ăn
bình thƣờng của muỗi là nhựa cây và hoa quả, không chứa đủ protein cho muỗi cái.
Muỗi đực không có vòi thích hợp để hút máu, và chỉ ăn nhựa cây và hoa quả. Cũng có
một nhánh muỗi, tên là Toxorhynchites, không hút máu.
Vì thế một số loài muỗi có khả năng là vật trung gian truyền bệnh giữa ngƣời với
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
10. 6
ngƣời, hay giữa động vật và ngƣời. Các bệnh do muỗi truyền có thể gây tử vong cao
gồm sốt xuất huyết, sốt rét, sốt vàng da...
Ở Việt Nam, vào mùa hè và mùa mƣa hàng năm, sự phát triển của muỗi thƣờng
xuyên gây nên các dịch bệnh làm tử vong nhiều bệnh nhân. Mùa hè năm 2004, có vài
chục nghìn ngƣời Việt Nam bị nhiễm bệnh sốt xuất huyết, trong đó có vài chục ca tử
vong, do muỗi truyền. Trên thế giới, có khoảng hơn nửa tỷ ngƣời mắc bệnh sốt rét
hàng năm, tập trung ở Châu Phi, với thủ phạm truyền bệnh là muỗi.
1.1.2.3 Các cách khống chế.
Diệt muỗi: Trƣớc đây, các hóa chất độc thƣờng đƣợc sử dụng để diệt muỗi, nhƣ
bằng bình xịt, hay đốt hƣơng muỗi. Nhƣng các biện pháp hiện đại sử dụng các sinh vật
có khả năng tiêu diệt muỗi, hoặc các phƣơng pháp sinh học và vật lý khác, tránh sử
dụng chất hóa học độc hại cho cơ thể con ngƣời.
Dùng sinh vật:
Sử dụng thiên địch để diệt muỗi:
Nuôi cá hoặc lƣơn nhỏ trong bể nƣớc để tiêu diệt bọ gậy.
Nuôi chuồn chuồn ngoài đồng ruộng. Các ấu trùng chuồn chuồn trong nƣớc ăn
bọ gậy, còn chuồn chuồn trƣởng thành bắt muỗi trong không trung.
Nuôi bò sát nhỏ nhƣ thạch sùng, thằn lằn để ăn muỗi trong nhà.
Bảo vệ dơi bắt muỗi trong không trung.
Dùng Mesocyclops để diệt lăng quăng
Dùng các côn trùng thủy sinh thuộc họ corixidae để diệt lăng quăng
Cải tạo môi trƣờng:
Mục đích là thu hẹp môi trƣờng sinh trƣởng của muỗi:
Nạo vét cống rãnh, vũng nƣớc, phát quang bụi rậm. Sử dụng bồn chứa nƣớc sinh
hoạt kín, dọn dẹp nhà cửa, không để các vật ủ lại một chỗ (dễ cho muỗi phát sinh).
Một số phƣơng pháp khác nhƣ dùng bẫy điện, dùng muỗi biến đổi gien, dùng
quạt gió, dùng màn, bật đèn sáng, dùng máy phát siêu âm xua muỗi…
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
7
1.1.3 Gián
Hình 1.3. Gián.
1.1.3.1 Đặc điểm sinh thái.
Gián là một số loài côn trùng thuộc bộ Blattodea mà có thể mang mầm bệnh cho
con ngƣời. Phổ biến nhất là loài gián Mỹ (Periplaneta americana), có chiều dài khoảng
30 mm (1.2 inch),gián Đức (Blattella germanica), dài khoảng 15 mm (0.59 inch), gián
châu Á, Blattella asahinai, cũng khoảng 15 mm (0.59 inch), gián phƣơng Đông (Blatta
orientalis), khoảng 25 mm (0.98 inch), gián vành nâu, Supella longipalpis
(serville) dƣới 1.2 cm, và gián xám Periplaneta fuliginosa (serville), khoảng 2.5 cm.
Gián nhiệt đới thƣờng lớn hơn nhiều, và ngƣợc lại với quan điểm phổ biến, các loài
gián đã tuyệt chủng và các loài 'roachoids' nhƣ Cacbon Archimylacris và Permi
Apthoroblattina không lớn nhƣ các loài gián hiện đại.
Gián sinh trƣởng qua 3 giai đoạn: trứng, thiếu trùng và con trƣởng thành. Tùy
theo điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp, trứng gián có thể nở thành thiếu trùng sau
từ 1 đến 3 tháng. Thiếu trùng hay còn gọi là gián con thƣờng không có cánh và dài chỉ
vài milimét. Khi mới nở có màu trắng và đen dần sau vài giờ. Gián con lột xác và lớn
lên, phát triển thành gián trƣởng thành từ sau vài tháng đến hơn một năm tùy theo loài.
Gián trƣởng thành có thể có cánh hoặc không có cánh.
Trong số 4600 loài gián có khoảng 30 loài sống trong môi trƣờng gần con ngƣời
khoảng bốn loài gián đƣợc biết đến là loài gây hại.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
11. 8
1.1.3.2 Ảnh hưởng.
Gián nhà là loại côn trùng có hại cho sinh hoạt hàng ngày và sức khỏe của con
ngƣời vì chúng có tập tính sống ở những nơi bẩn thỉu, hủy hoại và làm thức ăn bị
nhiễm khuẩn, đồng thời có thể gặm nhấm làm hƣ hỏng một số vật dụng nhƣ quần áo,
vải vóc, bìa gáy sách vở... Chúng vừa ăn vừa nôn mửa những thức ăn mà chúng đã tiêu
hóa một phần và đào thải phân rải rác khắp nơi. Các chất bài tiết, nôn mửa từ miệng
gián, các tuyến trên cơ thể của gián có mùi hôi đặc biệt, rất khó chịu và đọng lại rất lâu
trên những vật dụng mà nó đã đi qua. Có lẽ bất cứ ai cũng có thể cảm nhận đƣợc cái
mùi rất đặc trƣng của loài gián sống gần gũi và làm phiền hà cho mình, một số ngƣời
thƣờng bị dị ứng với gián khi có sự tiếp xúc thƣờng xuyên.
Hoạt động của gián nhà là bò, chạy tự do từ nhà này sang nhà khác, từ cống rãnh,
vƣờn tƣợc, hố rác, nhà vệ sinh... rồi vào nhà ở để trú ẩn. Chúng có thể ăn tất cả những
chất thải cũng nhƣ thức ăn của con ngƣời nên thƣờng mang và phát tán mầm bệnh tấn
công con ngƣời. Gián không phải là tác nhân gây bệnh nhƣng nó là trung gian truyền
và phát tán một số loại bệnh đã đƣợc khẳng định hoặc nghi ngờ vì nó mang mầm bệnh
tiêu chảy, kiết lỵ, dịch tả, phong, dịch hạch, thƣơng hàn, virus bại liệt... Ngoài ra, nó
còn mang các loại trứng giun đƣờng ruột, gây tác động kích thích dị ứng, ngứa, viêm
da, mí mắt và các rối loạn hô hấp khác tùy theo mức độ.
1.1.3.3 Các cách khống chế.
Triệt tiêu môi trƣờng sống yêu thích, nguồn nƣớc và nguồn thức ăn của chúng
Gián sống đƣợc phải có nƣớc. Chúng có thể sống một tháng không cần ăn nhƣng
không thể sống một tuần mà thiếu nƣớc. Tìm tất cả các nguồn nƣớc rò rỉ trong nhà bạn
và sửa chữa chúng. Khi mất nguồn cung cấp nƣớc, gián sẽ dễ sa vào bẫy của bạn.
Giữ nhà cửa sạch sẽ: Lau nhà thƣờng xuyên bằng nƣớc lau sàn. Địa điểm đầu
tiên bạn cần chú ý chính là nhà bếp. Sau bữa ăn, rửa sạch bát đĩa và cất giấu thức ăn
thừa cẩn thận. Đặc biệt chú ý lau dầu mỡ vƣơng vãi trên bếp vì gián rất thích món này.
Giữ thức ăn trong hộp kín, không lƣu trữ thức ăn quá hạn sử dụng. Không để trái
cây trên mặt bàn.
Thu dọn thùng rác thƣờng xuyên, nên dùng thùng rác có nắp đậy kín.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
9
Dùng bả gián:
Dùng các bả, mồi gián bán sẵn ở các cửa hàng thuốc thú y. Trộn lẫn bả với thực
phẩm mà gián yêu thích (bột bánh, dầu ăn, mỡ, đƣờng) và đặt ở gần tổ của chúng. Bả
gián thƣờng chứa fipronil 0,05% hoặc hydramethylnon 2%. Một con gián ăn phải bả,
sau đó bài tiết chất độc ở tổ khiến các con gián khác chết theo. Để giết hết sạch gián
bằng phƣơng pháp này có thể mất vài tuần với vài ba đời gián.
Bạn cũng có thể tự làm bả gián: trộn một phần bột axit boric (rất dễ mua ở các
hiệu thuốc) với đƣờng hoặc bột mì nhằm thu hút gián. Hỗn hợp này sẽ đóng bánh
trong môi trƣờng ẩm ƣớt vì vậy bạn có thể bỏ vào khay hoặc giấy nếu đặt trong tủ, bếp
nhà bạn.
Dù axit boric, fipronil không quá độc với ngƣời nhƣng nên đặt ở những nơi chỉ
có gián tiếp cận đƣợc, để phòng trẻ nhỏ và thú nuôi lỡ ăn phải.
Sử dụng các thuốc xịt côn trùng:
Bạn có thể xịt các loại thuốc xịt côn trùng vốn đƣợc bán sẵn ở các cửa hàng thuốc
thú y. Chú ý làm theo hƣớng dẫn sử dụng vì rất nhiều thuốc độc hại với không chỉ gián
mà cả ngƣời.
Cũng có thể chế thuốc xịt côn trùng bằng cách pha xà phòng, nƣớc lau sàn với
nƣớc lã theo tỷ lệ 1:1, hoặc xay nhuyễn 4 quả chanh (cả vỏ) với hai lít nƣớc rồi xịt vào
tổ gián.
Sử dụng bẫy gián
Những chiếc bẫy gián bán sẵn ở các cửa hàng có chất dính khiến gián chui vào
đây và không ra đƣợc.
Có thể làm một cái bẫy đơn giản và hiệu quả bằng cách đặt một cái lọ nhỏ, trong
chứa bã cà phê hoặc nƣớc sát bên tƣờng khiến gián rơi vào và không ra đƣợc.
Các cách khác
Đặt những viên băng phiến (long não) ở các góc nhà, gián rất sợ những mùi này.
Nếu bạn muốn giết gián ngay lập tức, có thể xịt cồn.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
12. 10
Chất đuổi gián tự nhiên là tinh dầu bạc hà, vỏ dƣa leo, vỏ cam quýt, tỏi, và dầu
đinh hƣơng. Để những thứ này trong nhà cũng khiến gián không muốn lại gần.
Lắp đèn huỳnh quang vào các tủ bếp và bật sáng, hoặc bật sáng bất cứ khu vực
nào bạn không muốn có gián. Gián rất sợ ánh sáng.
1.1.4 Kiến
1.1.4.1 Đặc điểm sinh thái.
Hình 1.4. Kiến
Kiến là một loại động vật thuộc bộ Cánh màng, lớp sâu bọ, có tính xã hội cao,
sống thành một tập đoàn lớn đến hàng triệu con. Theo một nghiên cứu của nhà khoa
học Corrie Moreau và các đồng nghiệp cho thấy kiến xuất hiện cách đây 140-168 triệu
năm, và hiện nay có khoảng 20.000 loài khác nhau trên thế giới, đã phát triển thành
4500 họ khác nhau, có mặt ở khắp các châu lục, trừ Nam Cực và một số quần đảo nhƣ
Greenland, Iceland, Polynesia và Hawaii thì không có các loài kiến bản địa. Kích
thƣớc của kiến dao động rừ 0.75-52mm, có nhiều màu sắc khác nhau, tùy vào giống
loài, nhƣng hầu hết đều có màu đỏ hoặc đen.
Tổ kiến: thông thƣờng có khoảng 100.000 con trong một đàn với một mẹ duy
nhất (kiến Chúa), còn những con chúng ta hay nhìn thấy là kiến thợ. Công việc chính
của chúng là chăm sóc kiến chúa, ấp trứng, chuyển trứng, nuôi kiến con, xây dựng
hang, kiếm thức ăn, canh gác,…Tất cả kiến thợ đều là giống cái nhƣng cơ quan sinh
sản chƣa phát triển đầy đủ. Các con kiến phân biệt với tổ khác bằng mùi.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
11
Thức ăn của loài này rất đa dạng, chúng có thể ăn hạt giống, săn động vật khác
hoặc ăn nấm,…nhƣng hầu hết đều thích đồ ngọt và mật của rệp rừng. Hầu hết những
hoạt động của kiến là do bản năng, chúng không cần phải tập hay làm quen
1.1.4.2 Ảnh hưởng.
Một số loài kiến tiêm chích nọc độc khi chúng cắn, có thể gây ra dị ứng rất
nghiêm trọng ở ngƣời. Kiến đƣợc coi là loài côn trùng gây phiền nhiễu trong và xung
quanh toà nhà.
Kiến ăn nhiều loại thức ăn. Một số ăn hạt giống, săn động vật khác và có cả loài
ăn nấm... nhƣng hầu hết chúng thích đồ ngọt & mật của rệp vừng. Hầu hết những gì
chúng làm đƣợc là do bản năng (nghĩa là chúng không phải nghĩ hay tập làm những
công việc này để làm nhƣ thế nào). Các con kiến tìm mồi ở khắp mọi nơi, đôi khi lấy
của các tổ khác.
Kiến có thể gây tổn hại cho sức khỏe con ngƣời do kiến mang trên mình (hay
trong đƣờng tiêu hoá) những tác nhân gây bệnh nhƣ tiêu chảy, đậu mùa và rất nhiều
các vi khuẩn gây bệnh khác kể cả khuẩn ngộ độc thức ăn.
Có rất nhiều loại kiến có nọc độc nguy hiểm, các nọc độc này sẽ gây ra mẩn ngứa
và có thể gây ra dị ứng nghiêm trọng đặc biệt ở một số ngƣời mẫn cảm. Đặc biệt là
kiến lửa hoạt động rất mạnh và rất hung dữ, và có thể giết động vật hang non hoặc gây
ra đau đớn và sợ hãi cho con ngƣời.
Không chỉ có vậy kiến còn gây hại rất nhiều đối với nông nghiệp nhất là trong
mùa vụ mới gieo trồng giống mới…
1.1.4.3 Các cách khống chế.
Sử dụng các loại hóa chất có tác dụng diệt kiến để tác động đến tổ kiến để tiêu
diệt trực tiếp.
Cách loại bỏ kiến đơn giản nhất mà không dùng hóa chất là đổ đầy nƣớc sôi vào
tổ kiến một hoặc vài lần.
Các bạn có thể mua một số loại bột hoặc thuốc diệt kiến để tiêu diệt những con
kiến trong tổ.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
13. 12
Sau khi đã diệt kiến trong tổ, bạn có thể sử dụng một miếng bọt biển và nƣớc xà
phòng để lau chỗ kiến còn lại và xóa đƣờng đi của kiến.
Bạn cũng có thể thử đặt bẫy kiến dọc theo những con đƣờng mòn của kiến và gần
tổ. Bạn hãy thử các mồi khác nhau cho đến khi bạn tìm thấy một mồi nhử hữu hiệu.
Để kiến không có mặt trong nhà, hãy niêm phong cửa ra vào, cửa sổ bằng các
loại keo nhựa, không để bề mặt đồ nội thất có các lỗ để kiến dễ chui vào.
Bạn cũng có thể sử dụng bột Baking Sodao để diệt kiến. Do kiến rất thích đồ
ngọt, bạn trộn bột Baking Soda với đƣờng hoặc sữa để làm mồi nhử kiến. Sau khi kiến
ăn mồi nhử có chứa bột Backing Soda, kiến sẽ bị trƣơng phình và bị tiêu diệt.
1.2 Các biện pháp xua đuổi côn trùng.
1.2.1 Biện pháp cơ học, vệ sinh môi trường.
Cách tốt nhất để bảo vệ khỏi bị muỗi chích là sử dụng các biện pháp cơ học, sinh
học. Cụ thể, đối với nên hạn chế tiếp xúc với những nơi có nhiều muỗi, phải mặc áo
quần dài và ngủ mùng kể cả ban ngày. Để phòng chống muỗi nên dọn dẹp vệ sinh môi
trƣờng sạch sẽ nhƣ phát quang bụi rậm; súc rửa lu vại chứa nƣớc, bình bông... mỗi
tuần một lần; dẹp bỏ những vỏ chai, gáo dừa... không sử dụng để loại bỏ nơi sinh sản
của muỗi.
Hình 1.5. Đuổi côn trùng bằng các biện pháp cơ học.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
13
1.2.2 Sử dụng mùi hương, hóa chất.
1.2.2.1 Nhang trừ muỗi
Hình 1.6. Nhang trừ muỗi.
Nguyên tắc đuổi côn trùng của nhan trừ muỗi là đốt cháy các thành phần tạo khói
và mùi để xua đuổi côn trùng. Đây là sản phẩm xuất hiện từ rất lâu và khá tiện lợi cho
ngƣời sử dụng, tác dụng xua đuổi và tiêu diệt cũng khá hiệu quả nhƣng cũng gây ra
không ít phiền phức cho ngƣời dùng đặc biệt là những ngƣời có vấn đề về đƣờng hô
hấp, mặc khác khi sử dụng sản phẩm thì phải đốt nên còn có nguy cơ cháy nổ.
Một nhóm các nhà khoa học nghiên cứu đã phát hiện ra rằng, nếu chúng ta đốt
một cây nhang muỗi tƣơng đƣơng với hút 75 – 137 điếu thuốc, và một tuần đốt nhang
muỗi trên 3 lần thì tỉ lệ mắc bệnh ung thƣ phổi và gây mù cao gấp 3 lần so với ngƣời
không sử dụng nhang muỗi. Chính vì vậy hun muỗi chẳng khác nào hạ độc chính bản
thân mình. Về cơ bản, nhang muỗi nói riêng và các loại nhang thắp trong gia đình nói
chung nếu chỉ dùng mùn cƣa của các loại thảo dƣợc hoặc các loại gỗ tự nhiên thì
không quá lo ngại. Tuy nhiên, ngày nay nguồn nguyên liệu trong tự nhiên để làm
nhang ngày càng khan hiếm, chính vì thế việc sử dụng các loại hóa chất để làm nhang
ngày càng phổ biến tại các cơ sở sản xuất. Đặc biệt các thành phần hóa học có trong
nhang muỗi là rất lớn, bởi những loại hóa chất đó sẽ tạo nên các mùi đặc trƣng để xua
đuổi và tiêu diệt muỗi.
Theo PGS.TS Nguyễn Duy Thịnh tại Viện công nghệ sinh học và thực phẩm, Đại
học Bách khoa Hà Nội cho biết thì hiện nay đa số các loại nhang đều sử dụng loại hóa
chất H3PO4 để ngâm tẩm. Ngƣời tiếp xúc lâu với khói nhang có ngâm tẩm hóa chất
này rất dễ bị tổn thƣơng niêm mạc mắt, mờ mắt, các bệnh liên quan tới hô hấp, ảnh
hƣởng hệ thần kinh trung ƣơng; thậm chí hít nhiều, thƣờng xuyên có thể bị ung thƣ
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
14. 14
phổi.
BS Hoàng Xuân Đại, chuyên gia cao cấp Bộ Y tế khẳng định, tất cả các loại sinh
ra khói đều có độc. Đối với hƣơng nói chung và hƣơng muỗi nói riêng, thành phần tạo
mùi thơm là những hợp chất benzen. Khi đốt cháy, chất độc sẽ kích thích tác động liên
kết bề mặt của đƣờng hô hấp dẫn đến viêm hô hấp mãn tính, phá hủy các tổ chức cơ
thể dẫn đến biến đổi tế bào, biến đổi gen gây ra các hiện tƣợng dị sản, loạn sản. Khi là
tế bào ác tính chúng sẽ biến thành tế bào ung thƣ.
Tại trƣờng Đại học California của Mỹ đã làm một khảo sát với 50 loại nhang
đuổi muỗi hay diệt muỗi đang lƣu hành tại California, phần lớn loại nhang muỗi này,
trong số đó do các nƣớc châu Á sản xuất, đều chứa một chất độc có thể phát tán các
phân tử gây ung thƣ khi bị đốt cháy. Loại hóa chất độc hại này có tên S-2, sẽ phát tán
một ête gây ung thƣ phổi khi bị đốt cháy. Vậy nên các nhà nghiên cứu đã khuyến cáo
ngƣời dùng nên cẩn thận khi sử dụng các loại nhang muỗi, mặc dù nó là công cụ đơn
giảm để đuổi muỗi và diệt muỗi.
1.2.2.2 Bình xịt côn trùng
Hình 1.7. Bình xịt côn trùng.
Hiện nay việc sử dụng bình thuốc xịt diệt côn trùng là phổ biến nhất, gần nhƣ gia
đình nào cũng có một bình xịt muỗi, gián, kiến... Tuy nhiên, thực tế có rất ít ngƣời chú
ý đến các hoạt chất của các thuốc này là gì, những nguy cơ có thể gặp khi sử dụng,
những ảnh hƣởng lên sức khỏe con ngƣời, vật nuôi và môi trƣờng sống.
Các loại thuốc xịt côn trùng
Trên thị trƣờng có nhiều loại thuốc của nhiều hãng khác nhau nhƣng đều có
thành phần hoạt chất tƣơng tự nhau, thƣờng là Tetramethrin, Cypermethrin,
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
15
Iminoprothrin, Prallethrin, Permethrin (những chất hóa học tổng hợp thuộc nhóm
Pyrethroids) hay Propoxur (nhóm Carbamate). Propoxur là một chất ức chế không hồi
phục men Cholinestarase ở động vật (kể cả ngƣời). Khi Cholinesterase bị ức chế, hệ
thần kinh tự chủ sẽ hoạt động quá mức và không kiểm soát dẫn đến tử vong.
Các thuốc này đều đã đăng ký và đƣợc cấp phép lƣu hành của Cơ quan Bảo vệ
môi trƣờng Mỹ (US Environment Protection Agency, US EPA). Trƣớc đó, các chất
này đƣợc dùng thử nghiệm trên động vật với liều đủ lớn gây ngộ độc để nghiên cứu
ảnh hƣởng trên sức khỏe. Từ đó, các nhà khoa học phỏng đoán đƣợc tác dụng của
thuốc lên ngƣời nhƣ thế nào. Tác hại gây ngộ độc là hầu nhƣ không có nếu thuốc đƣợc
dùng cẩn thận và hợp lý.
Ngoài tác dụng diệt côn trùng, các thuốc này với hàm lƣợng nhất định sẽ có tác
dụng lên con ngƣời, vật nuôi và môi trƣờng. Thuốc có thể gây ô nhiễm nguồn nƣớc và
làm chết các động vật thủy sinh.
Tác dụng nguy hiểm nhất, đã đƣợc ghi nhận trong y văn bởi các chuyên gia y tế
là khả năng gây ngộ độc cấp tính ở ngƣời nếu nạn nhân tiếp xúc với một lƣợng thuốc
đáng kể trong thời gian ngắn.
Các thuốc Pyrethroids ít nguy hiểm hơn nhƣng có thể đe dọa tính mạng nạn nhân
nếu hít vào một lƣợng đáng kể (30 ml trở lên). Thuốc sẽ kích thích phế quản tiết dịch
và gây co thắt cơ trơn dữ dội, tác động ức chế hệ thần kinh trung ƣơng làm giảm tri
giác hay hôn mê, tụt huyết áp, ngứa trên da, đỏ da...Ngộ độc Propoxur có biểu hiện rõ
hơn: Nhịp tim chậm làm bệnh nhân ngất xỉu; tụt huyết áp, tăng tiết dịch và tăng co thắt
cơ trơn phế quản khiến nạn nhân khó thở, tím tái; đau bụng, nôn ói, tiêu chảy do tăng
nhu động ruột, mờ mắt, hoa mắt do giảm nhãn áp; ngoài ra bệnh nhân có thể bị nhức
đầu, ù tai và hôn mê. Nạn nhân sẽ tử vong nhanh chóng nếu không đƣợc điều trị kịp
thời. Y học đã công nhận Propoxur có khả năng sinh ung thƣ, có độc tính lên hệ sinh
sản và sự phát triển thể chất nếu tiếp xúc trong thời gian dài (nhiều tháng đến nhiều
năm). [Dƣợc sĩ Nguyễn Văn Phi]
Theo PGS. TS Trƣơng Sĩ Niêm, Phó trƣởng khoa Dịch tễ, Viện Vệ sinh Dịch tễ
Trung ƣơng. Phƣơng pháp dùng bình xịt hóa chất để diệt đuổi côn trùng này cho hiệu
quả cao, tác dụng tức thì. Tuy nhiên, “côn trùng càng chết nhanh càng chứng tỏ nồng
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
15. 16
độ thuốc cao và hóa chất đó có tác dụng rất mạnh. Nhƣ vậy, không chỉ côn trùng chết
mà con ngƣời cũng bị ảnh hƣởng”.
“Bên cạnh đó, việc hóa chất vẫn còn tác dụng với côn trùng một thời gian dài sau
khi phun chứng tỏ thuốc vẫn tồn lƣu trong môi trƣờng và con ngƣời hằng ngày vẫn
phải hít những hóa chất này. Ngay đối với những hoá chất diệt côn trùng đã đƣợc Bộ
Y tế đảm bảo về độ an toàn thì việc thƣờng xuyên tiếp nhận chúng qua đƣờng hô hấp
hoàn toàn không có lợi cho sức khỏe. Các thuốc trừ muỗi đa phần đều pha thêm hƣơng
liệu để át mùi khó chịu cũng khiến mọi ngƣời chủ quan và quên đi những yêu cầu an
toàn tối thiểu nhƣ dùng găng tay, khẩu trang”.
“Không loại trừ khả năng một số thuốc diệt gián, muỗi trôi nổi xuất xứ từ Trung
Quốc vẫn còn sử dụng các hoá chất cấm nhƣ Lindan và DDVP (Dichlorvos-một loại
thuốc trừ sâu nhóm lân hữu cơ). Hai loại này từng đƣợc sử dụng diệt gián, muỗi rất
hiệu quả và cực nhanh. Tuy nhiên, sau đó ngƣời ta phát hiện ra rằng chúng đặc biệt
nguy hiểm cho hệ hô hấp của con ngƣời, đặc biệt là trẻ em. Từng có cán bộ của Viện
vệ sinh dịch tễ trung ƣơng (National Institute of Hygiene and Epidemiology, NIHE)
trong quá trình phun DDVP tại trại chăn nuôi đã bị ngộ độc”
Một nhà khoa học thuộc viện Hóa học Công nghiệp cảnh báo, dạng chất lỏng của
thuốc diệt thƣờng nguy hiểm hơn dạng rắn có cùng nồng độ. “Chắc chắn những dung
môi ở dạng lỏng thâm nhập vào da dễ dàng hơn. Bản chất của các loại thuốc xịt muỗi,
chống kiến theo quy định chỉ là xua muỗi, chống kiến không vào phạm vi cần thiết.
Sản phẩm chứa hóa chất càng mạnh côn trùng mau chết và khả năng gây ngộ độc khi
con ngƣời tiếp xúc càng cao”
Theo TS Hồ Đình Trung, Trƣởng khoa Côn trùng, Viện Sốt rét và Ký sinh trùng
Việt Nam, có hai loại hoá chất diệt muỗi đƣợc Bộ Y tế cho phép sử dụng trong chƣơng
trình phòng chống sốt rét quốc gia là Bambancyphaclothrin và Alphacypermethrin,
không gây hại cho môi trƣờng và con ngƣời.
Tuy nhiên, hai loại này đều không có bán trên thị trƣờng mà chỉ đƣợc phát cho
các xã, phƣờng để tẩm màn hoặc phun cho dân trong các chƣơng trình diệt muỗi tại
cộng đồng.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
17
1.2.2.3 Kem, xịt chống muỗi trên da
Theo quảng cáo của nhà sản xuất, các sản phẩm này đƣợc làm từ một loại dầu
thực vật thiên nhiên nên không ảnh hƣởng đến sức khỏe và làn da. Tuy nhiên, loại sản
phẩm này chƣa phổ biến và thành phần nguyên liệu cũng khá chung chung.
Những ngƣời viêm da cơ địa có làn da rất dễ mẫn cảm, hay bị dị ứng. Khi bị
muỗi đốt thì các vết đó ngứa ngáy, sƣng phồng lên thành các sẩn nổi cao hơn bề mặt
da, màu đỏ. Các sẩn này tồn tại khá lâu do phản ứng viêm mạnh hơn ngƣời bình
thƣờng
Bôi kem chống muỗi đốt chỉ có tác dụng tạm thời, khi thuốc bay hết lại phải bôi
tiếp. Nếu bôi kéo dài và bôi nhiều cũng có thể gây hại cho da. Đôi khi còn xuất hiện
các tác dụng phụ nhƣ phản ứng kích ứng (da đỏ lên, rát, bong vảy) hoặc gây dị ứng da
(da sƣng nề, đỏ lên, ngứa, mụn nƣớc li ti hoặc có mủ...). Tốt nhất nên cho các em bé
mặc quần bằng sợi cotton mềm, ống dài để bảo vệ da chân khỏi bị muỗi đốt. Khi bị
viêm da do muỗi đốt có thể bôi các thuốc chống côn trùng hoặc các mỡ kháng sinh
nhƣ foban, bactroban trong 5 - 7 ngày. Tránh chà xát, gãi, cạo vì có thể gây nhiễm
trùng trầm trọng thêm.
Những loại thuốc chống muỗi dƣới dạng kem bôi hay thuốc xịt lên da có tác
dụng chống muỗi khá hữu hiệu, tiện dụng tuy nhiên cũng không nên lạm dụng sẽ ảnh
hƣởng không tốt đến da.
1.2.2.4 Sử dụng các mùi hương thiên nhiên
Mùi hƣơng của một số loài thực vật cũng có tác dụng xua đuổi côn trùng rất hiệu
quả mà lại vô cùng an toàn. Có thể kể đến một số loại nhƣ: sả, cây họ cúc, bạc hà,
hƣơng thảo, khuynh diệp, cam thảo, hồi, quế, đinh hƣơng…
Chỉ cần trồng một vài chậu cây trên quanh nhà cũng khiến côn trùng tránh xa,
mùi hƣơng của chúng sẽ khiến côn trùng phải sợ và tránh xa.
Nếu không có điều kiện trồng cây ta có thể sử dụng loại thảo mộc phơi khô cho
vào túi thơm treo trong nhà hoặc lấy một ít miếng vỏ khô ra rồi đốt cháy cho lên mùi,
muỗi sẽ tự động tránh xa. Lƣu ý chỉ đốt với số lƣợng vừa phải để tạo ra một làn khói
thoang thoảng trong nhà, tránh bị ngạt, nhà sẽ có mùi thơm của tự nhiên, đồng thời
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
16. 18
ruồi, muỗi, gián, kiến cũng nhƣ các loại côn trùng sẽ không có chỗ ẩn náu và buộc
phải bay ra khỏi nhà.
Ngày nay ngƣời ta còn sử dụng các loại tinh dầu thiên nhiên nhƣ là một biện
pháp xua đuổi côn trùng an toàn. Có thể bôi tinh dầu lên ngƣời, quần áo, pha chế các
sản phẩm xịt, hoặc sử dụng máy khuếch tán tinh dầu để đuổi côn trùng cho cả căn
phòng.
Hình 1.8. Tinh dầu thiên nhiên đuổi côn trùng.
Dung dịch xịt từ chanh và tỏi
Mùi tỏi cũng khiến cho muỗi phải khiếp sợ, vì thế bạn hãy tự chế dung dịch xịt từ
chanh và tỏi để đuổi muỗi cho gia đình. Chỉ cần 3-4 tép tỏi băm nhuyễn cùng dầu
khoáng và nƣớc cốt chanh là bạn đã có ngay dung dịch xịt này rồi.
Hình 1.9. Dung dịch xịt chống muỗi thiên nhiên đơn giản tự chế tại nhà.
1.2.3 Các sản phẩm khác.
Máy phát tần số sóng siêu âm
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
19
Lâu nay, sản phẩm diệt côn trùng ngoài mùi hƣơng gây khó chịu, các thành phần
hóa học có trong nhiều loại thuốc diệt ruồi, đuổi muỗi khiến ngƣời sử dụng nhiễm
những bệnh dị ứng khác nhau. Do đó, các thiết bị, vật dụng có tác dụng diệt muỗi, ruồi
không màu, không mùi, không độc hại ra đời.
Dựa trên đặc tính sinh lý của côn trùng là chúng không chịu đƣợc một số tần số
âm thanh nhất định ngƣời ta chế tạo các thiết bị phát ra các tần số âm từ 17kHz, 19kHz
và 22kHz, lên đến 25-30kHz làm côn trùng sẽ cảm thấy khó chịu, hoặc cũng có những
tần số giả lập tần số sóng siêu âm của các loài thiên địch của côn trùng nhƣ dơi, chuồn
chuồn… khiến chúng sợ và tránh xa khu vực phát sóng.
Thiết bị phát ra các tần số này cũng rất nhỏ gọn, thậm chí ngƣời dùng có thể tải
ngay một ứng dụng phát tần số vào điện thoại di động và sử dụng chúng đƣợc quảng
cáo là có tác dụng đuổi côn trùng rất hiệu quả.
Tuy nhiên hiệu quả thực tế thì không nhƣ quảng cáo, mặc khác dù con ngƣời
không nghe thấy các tần số đó nhƣng cũng chƣa có nghiên cứu nào đánh giá đầy đủ tác
động của các tần số này trong thời gian dài đến sức khỏe con ngƣời
Ông Bart Knols, nhà côn trùng học, chủ tọa hội đồng cố vấn của tổ chức phòng
chống bệnh sốt rét tại Hà Lan khẳng định, không có bất kỳ bằng chứng khoa học nào
cho thấy các sóng siêu âm này có khả năng xua đuổi loài muỗi. “Các báo cáo khoa học
năm 2010 công bố sau khi tiến hành 10 thử nghiệm khác nhau cho thấy các EMR (thiết
bị đuổi muỗi điện tử bằng sóng siêu âm, trong đó có cả điện thoại cài ứng dụng phát
sóng siêu âm) không có tác dụng ngăn ngừa muỗi. Đồng thời, các báo cáo cũng cảnh
báo ngƣời dân không nên sử dụng các loại EMR này”, ông Bart Knols khuyến cáo.
Nguy hiểm hơn, trong các nghiên cứu của mình, các nhà khoa học tại đại học Bắc
Carolina ở Mỹ cũng chỉ ra rằng, sóng siêu âm có thể khiến nam giới mất đi khả năng
làm cha. Khẳng định về nhận định trên, Tiến sỹ James Tsuruta, thuộc đại học Bắc
Carolina cho biết: “Các thực nghiệm cho thấy, chỉ cần quét sóng siêu âm lên tinh hoàn
là đã có thể làm cho đàn ông vô sinh trong sáu tháng. Và, chỉ cần thực hiện điều này
một đến hai lần trong vòng một năm, các hoạt động sản xuất tinh trùng của ngƣời đàn
ông sẽ bị ngƣng trệ. Ngay cả lƣợng dự trữ cũng sẽ bị chết”.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
17. 20
Với những kết quả nghiên cứu trên, các chuyên gia y tế cho rằng sóng siêu âm
không hoàn toàn an toàn với con ngƣời. Theo đó, các chuyên gia khuyến cáo, ngƣời
dùng chỉ nên sử dụng sóng siêu âm theo chỉ định và dƣới sự hƣớng dẫn của các bác sỹ
chuyên ngành.
Đèn diệt muỗi: đối với những phòng có sử dụng máy lạnh thì tốt nhất là dùng đèn
diệt muỗi. Đèn có dòng xung điện, phát ra tia tử ngoại màu tím để thu hút muỗi. Khi
muỗi lọt vào tâm của bóng đèn, lập tức dòng xung điện phóng tia tiêu diệt muỗi.
Máy xông muỗi: Máy xông muỗi có cấu tạo nhƣ một bếp điện đúc với điện trở có
công suất nhỏ đặt bên trong. Khi xông phải sử dụng thêm thuốc xông dạng bình nƣớc
hoặc miếng sáp cứng. Nhƣng loại này dễ gây ngộ độc hóa chất, nhất là với trẻ em hoặc
dễ gây bỏng nếu vô ý hoặc sử dụng không đúng cách.
1.3 Một số thảo mộc dùng trong sản phẩm xua đuổi côn trùng.
1.3.1 Cây sả chanh.
Đặc tính sinh học
Sả là loại cây thảo sống dại cao khoảng 1m, mọc thành bụi (tên khoa học là
Cymbopogon Citratus (L.) Pers.), thuộc họ lúa (Poaceae).
Cây sả còn gọi là cỏ sả, lá sả, hƣơng mao. Là loại cỏ sống lâu năm, mọc thành
bụi.
Thân rễ trắng hay hơi tím. Lá hẹp, dài giống nhƣ lá lúa, mép hơi nháp. Toàn cây
có mùi thơm đặc biệt. Sả là một loài hoà thảo dễ mọc, phát triển nhanh, có thể sống
trên những đồi thoai thoải. Cây sả không kén chọn đất và hầu nhƣ không chiếm đất
trồng cây lƣơng thực.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
21
Hình 1.10. Cây sả chanh.
Thân, nhánh:
Thân cây sả có nhiều đốt, các gốc có đốt rất ngắn chỉ từ 0,2 - 3 cm, các đốt ở phía
trên dài dần nhƣng không quá 2 cm. Vì vậy chiều cao cây biến động từ 10 - 20 cm.
Trên mỗi đốt mang một mầm lá, một mầm ngủ mọc sole và đai rễ có thể phát sinh
nhiều rễ, nên các đốt của đoạn thân trên cũng phát sinh rễ bất định. Các mầm ngủ phát
sinh trên thân khoẻ tạo thành nhánh cấp I, các nhánh cấp I cũng phát sinh ra nhiều
nhánh cấp II. Do vậy ban đầu trồng một cây sả về sau sẽ phát triển thành bụi sả. Trung
bình một cây có thể phát sinh 80 - 100 nhánh. Đất tốt đủ dinh dƣỡng, đủ ẩm có thể đạt
tới 130 - 150 nhánh. Do bẹ lá ôm gần vòng thân và xếp sít nhau nên thân sả phía trên
có màu trắng ngà, đoạn gốc thân có màu nâu vàng.
Lá:
Lá là bộ phận để chƣng cất tinh dầu. Lá gồm có bẹ lá ôm sát thân, có gốc lá và
phiến lá dài, mềm hơn bẹ. Chiều dài phiến lá gấp 1,5 - 2 lần bẹ lá. Chiều dài lá biến
động rất lớn từ 0,5 - 0,7 m hoặc có thể tới 1,3 - 1,6 m. Khi ta thu hoạch thƣờng cắt
phần phiến lá. Số lá trên thân, cành tƣơng ứng với số đốt. Trong kỹ thuật chăm sóc
chúng ta cần chú ý để cho cây có tán lá rộng, phiến lá phát triển tốt, năng suất và tỷ lệ
tinh dầu cao.
Thành phần.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
18. 22
Sản phẩm chính của cây sả là tinh dầu đƣợc tích luỹ trong thân lá. Hàm lƣợng
tinh dầu biến động từ 0,4 - 2,0 % tuỳ thuộc vào giống, điều kiện vùng sinh thái (khí
hậu đất đai) và chế độ chăm sóc, bón phân.
Trong tinh dầu sả có nhiều hợp chất có mùi thơm nhƣ: Citral, geraniol, acetat,
caproat geranyl, dipenten, metylheptenon, carvon và một số ít aldehyd nhƣ
heptandehyd và citronellol.
Các thành phần hóa học chính của tinh dầu sả là geraniol và citronellol có tác
dụng sát trùng. Nó chứa 65-85% thành phần citral và hoạt động nhƣ myrcene, có tác
dụng kháng khuẩn và làm thuốc giảm đau citronellol và geranilol.
Dầu sả đƣợc chƣng cất và làm mát để tách dầu ra khỏi nƣớc. Hydrosol là một sản
phẩm của quá trình chƣng cất, là nguyên liệu để tạo ra kem dƣỡng da, dầu thơm dƣợc
phẩm và mỹ phẩm và đặc biệt dùng trong công nghệ sà phòng thơm có tính sát khuẩn.
Hai giống sả đang trồng ở nƣớc ta là sả chanh, trong tinh dầu có hàm lƣợng citrat
cao hơn giống sả Srilanca (C. nardus) đạt từ 70 – 80 %. Giống sả Srilanca có hàm
lƣợng genariol tới 40% nên chất lƣợng tinh dầu tốt hơn. Tiêu chuẩn để đánh giá chất
lƣợng tinh dầu là phải có hàm lƣợng genariol cao hơn hàm lƣợng citral.
Tinh dầu sả là chất lỏng không màu, màu lục nhạt hoặc m àu nâu, loại không màu
có chất lƣợng tốt nhất, điển hình là sả Ấn Độ (Cymbopogon martinii) có tên thƣơng
hiệu là Panmarosa tỷ trọng của tinh dầu sả từ 0,888 - 0,896.
Công dụng:
Tinh dầu sả đuổi muỗi hiệu quả. Ngày trƣớc ông bà xƣa thƣờng đốt vỏ bƣởi khô,
lá sả để đuổi muỗi bay xa. Hoặc đơn giản chỉ cần trồng vài bụi sả chung quanh nhà để
muỗi tránh sa. Ngày nay, không có điều kiện trồng sả hoặc ung khói sả bạn có thể
Dùng vài giọt tinh dầu Sả Chanh để thoa da chống muỗi hay nhỏ vài giọt dầu Sả
Chanh vào miếng bông gòn, giấy ăn hoặc đèn xông tinh dầu và để ở góc phòng, góc
bếp, cửa hàng, nơi làm việc… Hƣơng thơm của tinh dầu Sả Chanh nhanh chóng lan
tỏa, có tác dụng xua đuổi muỗi và côn trùng khác hiệu quả. Khi sử dụng tinh dầu Sả
Chanh để thoa trên da cần pha loãng tinh dầu với dầu thực vật.
Tinh dầu sả trị mụn, giảm nhờn, se lỗ chân lông: Để trị mụn hiệu quả nhanh nhất
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
23
bạn hãy tìm hiểu về để mua và sử dụng pha loãng rồi bôi lên da. Đặc tính sát khuẩn
của tinh dầu sả giúp chống lại các vi khuẩn gây ra mụn trứng cá.
Ngoài ra, mỗi tuần bạn nên xông mặt với tinh dầu sả và nƣớc nóng để lấy đi các
bã nhờn trong lỗ chân lông, giúp da mịn màng khô thoáng.
Để giảm sƣng viêm sát khuẩn cho da sau khi nặn mụn bạn rửa mặt sạch và sử
dụng tinh dầu sả mua ở đâu sạch tinh khiết 100% để bôi lên các nốt mụn.
Tinh dầu sả làm giảm sốt, trị cúm rất hiệu nghiệm.
Cách dùng khác: Ngoài các phƣơng pháp sử dụng tinh dầu trên, có thể sử dụng
tinh dầu làm nƣớc hoa, xà phòng thơm, nến thơm, dầu gội đầu, thuốc, …
1.3.2 Cây bạc hà.
Đặc tính sinh học
Phân loại: Gồm 2 loại chính: gồm 2 loại là bạc hà Âu và bạc hà Á.
Hình 1.11. Cây bạc hà.
Đặc điểm chung của bạc hà Âu:
Bạc hà Âu có hai loại thân tím và thân xanh. Loại thân tím thƣờng lá phía ngoài
rìa lá có màu tím hoặc tím đỏ, hoa màu đỏ. Loại này cần ít dinh dƣỡng trong suốt quá
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
19. 24
trình sinh trƣởng và phát triển, dễ trồng đƣợc gọi là bạc hà tím. Loại bạc hà thân màu
xanh hay xanh nhạt thƣờng có lá màu xanh, hoa trắng. Loại này cần nhiều dinh dƣỡng
trong quá trình sinh trƣởng và phát triển hơn so với bạc hà thân tím phẩm chất của
chúng tốt hơn, mùi vị dễ chịu hơn đƣợc gọi là bạc hà xanh.
Đặc điểm của bạc hà Á:
Bạc hà Á cũng có hai loại tím và xanh, hiện nay chƣa xác định rõ tên khoa học
của chúng. Trồng chủ yếu để chiết xuất methol, hình dạng chung của chúng là thân
ngắn, lá có hình trứng, mép lá có răng cƣa, hoa chùm tập trung ở nách lá. Chúng ta chỉ
đi tìm hiểu sâu về cây bạc hà Á với một số đặc điểm thực vật học của chúng vì ở nƣớc
ta trồng chủ yếu là loài bạc hà Á.
Thân, cành
Thân bạc hà là loại cây thân thảo, chiều cao của cây, chiều dài của cành gồm có
nhiều đốt, các đốt ở thân, cành đều có khả năng phát sinh rễ và phát sinh các mầm
cành thứ cấp tại các mắt đốt. Chiều cao của cây biến động trung bình từ 0,6 - 1,2 m và
là cây trồng một năm. Các mầm cành phát sinh và trở thành đoạn thân trên mặt đất
(thân khí sinh). Ở phần thân này mỗi mắt đốt mang một đôi lá, mỗi nách có hai mầm
cành (mọc đối nhau từng đôi một, bên dƣới mỗi mầm cành có nhiều mầm rễ và có khả
năng phát triển thành các rễ ở một vài đốt gần mặt đất. Thân, cành bạc hà có góc cạnh
khá rõ, màu sắc tuỳ thuộc vào giống (xanh đậm, xanh nhạt hoặc tím). Màu sắc của
thân cành cũng tƣơng ứng với màu sắc của lá và hoa.
Lá
Lá là bộ phận chính chứa tinh dầu nên đây là bộ phận kinh tế của cây bạc hà. Lá
bạc hà mọc đối trên các đốt thân cành, trên cây có nhiều đốt thân, đốt cành sẽ là cơ sở
cho khối lƣợng lá lớn.
Lá là cơ quan dinh dƣỡng quan trọng nhất, không chỉ thực hiện các chức năng
quang hợp, thoát hơi nƣớc mà còn chứ a các túi tinh dầu. Lá là bộ phận thu hoạch để
chƣng cất tinh dầu, chiếm 50 % tổng khối lƣợng phần sinh khí trên mặt đất. Tỉ lệ tinh
dầu trong lá phụ thuộc vào bản chất di truyền của giống và thƣờng dao động 2 – 6 %
so với khối lƣợng khô.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
25
Trên bề mặt phiến lá số lƣợng túi tinh dầu tăng từ mũi lá đến gốc lá, từ hai bên
mép vào giữa phiến lá. Trên cây, lá từ đốt thứ 8 từ dƣ ới lên phát triển nhất và chứa
nhiều tinh dầu nhất trong cây.
Khi bạc hà bắt đầu có hoa là lúc cho thân lá cao nhất (trong một ngày có thể tạo
ra 280 kg thân lá /ha) và hàm lƣợng tinh dầu trong lá đạt cao. Đây là thời điểm thu
hoạch tốt nhất, nếu để trên cây đã có 100 % số hoa nở thì năng suất chất xanh giảm do
lá đã bị rụng ở các đốt có hoa ra sớm.
Thành phần
Tinh dầu bạc hà tinh dầu đƣợc chƣng cất từ lá cây bạc hà. Nó là một hỗn hợp có
hàng chục các hợp chất có nguồn gốc khác nhau; trong đó có Menthol và Menthola là
thành phần chính.
Tinh dầu tập trung chủ yếu trong lá của cây bạc hà và khối lƣợng lá thƣờng
chiếm khoảng 40 – 50 % tổng lƣợng phần cây trên mặt đất (thân, cành, lá, hoa, quả)
Hàm lƣợng tinh dầu trong cây bạc hà đạt từ 0,50 % - 5,6 %. Sự biến động này
phụ thuộc vào giống và điều kiện ngoại cảnh. Giống bạc hà châu Âu có hàm lƣợng
tinh dầu cao hơn bạc hà châu Á. Tuy nhiên do lai tạo hiện nay một số giống bạc h à
châu Á cũng có lƣợng tinh dầu cao.
Tinh dầu bạc hà là một chất lỏng linh động trong suốt hoặc có màu vàng nhạt hay
xanh vàng, có khối lƣợng riêng (ở 20o
C) từ 0,897- 0,940, có mùi thơm đặc trƣng và vị
mát lạnh.
Chất lƣợng cao là kết quả của sự kết hợp hài hòa giữa các thành phần Menthola,
menthol và mentilaxxetar và chia các thành phần của tinh dầu ra bốn nhóm chính:
Hợp chất không tecpen: có phân tử thấp, chiếm 2% trong tinh dầu, chủ yếu là
amilic (amilic và isoamilic). Chúng quyết định mùi thơm đặc trƣng của tinh dầu.
Ngoài ra còn có axetaldehuyt, isovalerandehit.
Hydratcarbon tecpen: 4% trong tinh dầu gồm xincola (2%), dipenten, limopen,
beta-pinem, camfen, beta-micxen, aximen, gâm-teepimen và para-ximola.
Hợp chất chứa oxy: 85% trong tinh dầu, chủ yếu là monthl, metilaxxetat,
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
20. 26
mentofura và một lƣợng nhỏ neomentola, hydrat xabinen và các tecpenxeton.
Hợp chất sccquitecpen: 3% trong tinh dầu, chủ yếu là hydratcacbon, carofilen
đồng dạng.
Ngoài ra còn có các axit béo tự do, fenola và các chât trùng hợp khác. Lƣợng
chất này phụ thuộc vào phƣơng pháp chƣng và bảo quản tinh dầu
Bạc hà tím Việt Nam trồng ở Mondavi cho hàm lƣợng tinh dầu là 1,82% (1980),
3% (1981 - 1982), bao gồm 23 thành phần trong đó đã xác định đƣợc: a Pinen 0,41%,
b Pinen 0,72%, Myrcen 0,47%, Limonen 4,5%, P.Cymol 0,09%, Oetanol 3 - 3,2%,
Menthol 5,8%, (-) Menthol 10,1%, Menthyl Acetat 1,6%, (+) Pulegon 24,9%,
Piperiton 4%, Piperiton Oxyd 16%, Piperitenon Oxyd 21,5% (Tài Nguyên Cây Thuốc
Việt Nam).
Công dụng.
Xua đuổi côn trùng
Các nhà khoa học cho biết, tinh dầu bạc hà có chứa chất ngăn chặn muỗi hiệu
quả gấp 10 lần Deet - thành phần đƣợc tìm thấy trong các loại hóa chất đuổi côn trùng.
Hơn nữa, trong cây bạc hà còn có chứa chất Nepetalactone, một loại tinh dầu mà muỗi
không thể chịu nổi.
Không chỉ xua đuổi muỗi, bạc hà còn giúp xua đuổi các loài côn trùng khác nhƣ
kiến, gián, ong. Nếu sử dụng tinh dầu bạc hà để tiêu diệt muỗi thì cũng hiệu quả hơn
nhiều các loại hóa chất khác mà lại thân thiện với môi trƣờng sống.
Hỗ trợ tiêu hóa
Với khả năng tăng cảm giác ngon miệng cũng nhƣ kích thích tiêu hóa. Khi bạn
gặp phải vấn đề liên quan đến rối loạn tiêu hóa, bạn có thể dùng bạc hà nhƣ một liệu
pháp tự nhiên để giảm các triệu chứng khó chịu về tiêu hóa.
Tăng cƣờng sức khỏe răng miệng
Lá bạc hà có công dụng chữa chứng hôi miệng nên đƣợc nhiều ngƣời sử dụng
nhƣ một phƣơng thức hữu hiệu để chăm sóc sức khỏe răng miệng.
Xoa dịu vết côn trùng cắn
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
27
Thoa một ít nƣớc chút bạc hà vào vết côn trùng cắn hay đốt để làm dịu ngứa và
làm mát làn da của bạn.
Chữa buồn nôn, sốt, ho
Các dƣợc sĩ cho rằng, lá bạc hà có thể tạo ra một loại trà giúp bạn giảm cơn buồn
nôn, nôn nao khi đi ô tô, máy bay hay tàu biển. Các chất chống co thắt có trong bạc hà
có thể giúp ngừa nôn, thƣờng đi kèm với buồn nôn và đau dạ dày. Các đặc tính giảm
đau của trà có thể giúp làm dịu và thƣ giãn dạ dày và các cơ đƣờng ruột, giúp loại bỏ
hội chứng ruột kích thích, tiêu chảy hay đau dạ dày.
Giảm cân
Lá bạc hà đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giảm cân. Lá bạc hà có thể
kích thích hệ tiêu hóa, cơ thể hấp thụ các chất dinh dƣỡng một cách dễ dàng. Việc trao
đổi chất sẽ mang lại hiệu quả, giúp bạn tiến gần hơn đến với mục tiêu giảm cân hiệu
quả…
1.3.3 Tinh dầu vỏ quả bưởi.
Đặc tính sinh học
Hình 1.12. Vỏ bƣởi.
Nguồn gốc, chủng loại.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
21. 28
Bƣởi có nguồn gốc từ Nam Á và Malaysia, mọc tụ-
nhiên theo bờ sông Fiji (tên
một đảo quốc ở Thái Bình Dƣơng) và Friendly. Bƣởi đã đƣợc đƣa vào Trung Quốc
khoảng 100 năm trƣớc công nguyên. Bƣởi đƣợc trồng nhiều ở miền nam Trung Quốc
(tỉnh Quảng Đông, tỉnh Quảng Tây và tỉnh Phúc Kiến
Cây cao khoảng 5 đến 10 m, thƣờng có gai lớn (nhất là trồng bằng hạt), nhánh
non có lông tơ.
Thân, cành: Bƣởi thuộc loại thân gỗ, các cành chính thƣờng mọc ra ở các vị trí
trong khoảng lm cách mặt đất. Cành có thể có gai, nhất là khi trồng bằng hạt. Cành
phát triển theo lối họp trụ, khi cành mọc dài đến một khoảng nhất định thì ngừng lại.
Trong một năm cây có thể cho 3 đên 4 đợt cành, tùy theo chức năng của cành mà
chúng có tên khác nhau nhƣ: cành mang trái, cành mẹ, cành dinh dƣỡng và cành vƣợt.
Lá: lá Bƣởi thuộc lá đơn gồm có cuống lá, cánh lá và phiếnlá. Lá lớn, có cành lá
to, phiến lá hình xoan đến bầu dục, dạng trái tim, dài từ 12 đến 15cm, mặt dƣới gân lá
thƣờng có lông.
Trái: Bƣởi có trái lớn, hình cầu hay hình trái lê, đƣờng kính từ 10 đến 40cm, có
màu xanh và vàng nhạt khi chín, vỏ dày, tép lớn màu vàng nhạt hay hồng. Trái nặng
trung bình từ l-2kg. Trái bƣởi có 3 phần chính: ngoại bì, trung bì, nội bì. Thời gian
chín của trái thay đổi từ 7 đến 8 tháng sau khi thụ phấn. Quá trình phát triển của Bƣởi
chia làm 3 giai đoạn: từ 4-9 tuần sau khi đậu trái, trái chủ yếu phát triến kích thƣớc và
trọng lƣợng. Bên cạnh đó phần thịt trái cũng phát triển chủ yếu là các tép phát triển về
kích thƣớc và số lƣợng. Sau đó, cùng với sự phát triển của các tép là sự phát triển của
lớp trung bì. Giai đoạn cuối cùng, khi trái đạt độ chín thành thục, hàm lƣợng acid trong
nƣớc giảm dần, trong khi màu sắc của trái từ màu xanh chuyển sang màu vàng và độ
cứng của trái sẽ giảm dần.
Thành phần
Tinh dầu vỏ Bƣởi chứa d-limonen, a- pinen, linalol, geraniol, citral; còn có các
alcol, pectin, acid citric.
Bảng thành phần hóa học của tinh dầu từ vỏ Bƣởi.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
29
Thành phần Tỉ lệ %
Limonene 83 - 93
Myrcene 1,4 - 1,6
-caryophyllen 0,2 - 0,7
Nootkatone 0,1 - 1,0
Octanone 0,1 - 0,3
Octanol 0,1 - 0,2
Bảng 1.1. Bảng thành phần hóa học của tinh dầu từ vỏ quả bƣởi.
Trong vỏ bƣởi, thành phần chính là Limonone nhƣng cấu tử tạo mùi đặc trƣng
cho vỏ bƣởi là sesquiterpene ketone nootkatone. Ngoài ra, để phân biệt mùi vỏ bƣởi
với các mùi khác thì dựa trên hợp chất 1-p-menthene-8-thiol.
Ngoài ra, trong tinh dầu vỏ bƣởi còn có pinen, geraniol, citral, các alcol, pectin,
acid citric và các vitamin nhƣ A, B, B2, C, ...
Công dụng
Dùng để xua đuổi côn trùng bằng cách pha tinh dầu từ vỏ bƣởi với nƣớc bảo
quản trong thiết bị dạng xịt sẽ giúp xua đuổi các loại côn trùng, mang lại cảm giác
thoải mái từ hƣơng thơm dễ chịu của tinh dầu bƣởi.
Tinh dầu bƣởi cũng là thành phần chính trong nhiều loại thuốc, có tác dụng:
Giúp giảm cân: các hoạt chất tinh dầu trong vỏ bƣởi có tác dụng làm giảm mỡ
trong máu, giảm gan nhiễm mỡ.
Làm giảm tóc gãy rụng, kích thích mọc tóc, đặc trị chứng hói đầu, gãy rụng và
thƣa tóc, phục hồi tóc bị hƣ tổn, giúp tóc chắc khỏe và bóng mƣợt.
Giúp giảm đau, trị các chứng đau đầu, viêm khớp, kháng khuẩn, chống viêm,
chống nhiễm trùng.
Tinh dầu bƣởi là thành phần quan trọng trong các sản phẩm: dầu gội, sửa tắm,
nƣớc hoa,...
Làm se da, giúp da đẹp mịn màng hơn, trị viêm da, chống mụn.
Giúp mái tóc chắc khỏe, mềm mại, mƣợt mà.
Vỏ bƣởi có chứa hàm lƣợng lớn chất cellulose, pectin, các loại vitamin và chất
đắng khác. Chất cellulose có tác dụng phòng ung thƣ ruột kết, xơ vữa động mạch, sỏi
mật. Với ngƣời thừa cân, cellulose đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện vóc
dáng vì có công dụng làm giảm mỡ máu, tan mỡ thừa và ngăn chặn sự tích tụ chất béo
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
22. 30
gây béo phì. Pectin thuộc nhóm các chất làm đông tụ, đóng vai trò cực kì quan trọng
trong việc làm màng bao bọc các sản phẩm, tạo ra cấu trúc gel đƣợc ứng dụng đặc biệt
với các món mứt. Vì vậy, món mứt vỏ bƣởi sau khi bào chế sẽ cực kì an toàn cho sức
khỏe, dễ bảo quản và không bị mất đi các tinh chất vốn có trong vỏ bƣởi tự nhiên. Mứt
vỏ bƣởi còn có tác dụng nhuận trƣờng, tính sát khuẩn cao nên có thể ngăn ngừa viêm
họng, viêm miệng hiệu quả.
1.3.4 Tinh dầu vỏ quả chanh.
Đặc tính sinh học
Hình 1.13. Vỏ chanh
Cây chanh có tên khoa học: Citrus aurantifolia, thuộc họ Cam Chanh Rutaceae;
nguồn gốc ở Đông Nam Á.
Cây chanh là cây cảnh trái, cây bụi, thân gỗ nhỏ. Cây thƣờng đƣợc trồng ngoài
trời.
Đặc điểm của cây chanh: là cây bụi, chiều cao trung binh khoảng 2,5m. Cây
chanh thƣờng mọc xòe, có nhiều gai và cành. Lá cây chanh là lá đơn, hình trứng giống
lá cam hoặc hình bầu dục, nhọn về phía đầu; dài khoảng 4 – 9cm.
Cây chanh có hoa 5 cánh màu trắng hơi ngả vàng, đƣờng kính khoảng 2cm, có
gân màu tím nhạt. Hoa chanh có thể nở một bông hoặc thành chùm. Cây chanh ra hoa
quanh năm, đỉnh điểm là tháng 5 đến tháng 9.
Quả chanh hình cầu, có nhiều múi, nhiều hạt, mọng nƣớc; vỏ mỏng, màu xanh,
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
31
nhiều tinh dầu, khi chín màu vàng.
Cây chanh thích nghi với điều kiện tự nhiên bình thƣờng; đƣợc nhân giống bằng
hạt hoặc chiết cành. Cây chanh có thể trồng trong chậu hoặc sân vƣờn; để làm cảnh,
tạo không gian xanh, lấy quả…hoặc làm kinh tế.
Tính chất, thành phần hóa học
Tinh dầu học Citrus hay còn gọi là học chanh có mùi thơm đặc trƣng, vị ngọt sắc,
gây ấn tƣợng mạnh, kích thích dịch vị, nhất là tuyến nƣớc bọt. Nó tham gia nhiều
thành phần của chất thơm. Do đó ngƣời ta sử dụng một ít để pha chế mùi tổng hợp
nhân tạo.
Tinh dầu họ chanh không tan trong nức nhƣng tan ít trong nhiệt độ và áp suất
cao.
Thành phần chính của tinh dầu chanh là Limonen, chiếm 90% tổng thành phần có
mặt trong tinh dầu. Giá trị của tinh dầu đƣợc đánh giá theo thành phần chính.
Trong lá có tinh dầu 0,19%, tinh dầu này chứa terpen 20,5%, alcohol 13,2%,
aldehyd 26% ester 23,8%, acid 2% và citropten 2%. Lá còn chứa coumarin,
isopimpinellin, bergapten. Vỏ quả chứa glucosid của aureusidin. Dịch quả chứa acid
citric, tinh dầu bay hơi chứa citral, limonen, linalol, linalyl acetat, terpineol và cymen.
Vỏ cây chứa xanhthyletin.
Công dụng
Thuộc tính sát khuẩn của tinh dầu chanh có tác dụng thanh lọc không khí và xua
đuổi gián.
Nếu chân bạn bị nặng mùi vì phải mang giày thƣờng xuyên thì hãy nhỏ trực tiếp
1 - 2 giọt tinh dầu chanh vào lót giày sẽ khử mùi hiệu quả..
Chống thấp khớp, giảm co thắt và các cơn đau đƣờng ruột.
Tăng cƣờng khả năng miễn dịch, kích thích hệ tiêu hóa hoạt động và lợi tiểu.
Thƣ giãn tinh thần và ngăn ngừa sự nhiễm trùng các vết thƣơng ngoài da.
Tinh dầu chanh có tác dụng kích thích nhẹ đƣờng tiêu hóa, tăng cƣờng nhu động
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
23. 32
ruột, dẩy mạnh sự tiêu hóa giúp bài hơi và có tác dụng khử đờm. Dung dịch chế từ tinh
dầu chanh với nƣớc (1/10) dùng xoa bóp lên da hay dùng tinh dầu chanh làm chất phụ
cho vào khi tắm để chữa chứng hoảng hốt, hay trầm uất, sợ hãi. Mùi thơm của tinh dầu
chanh dƣới dạng phun làm tỷ lệ sai sót trong quá trình đánh máy giảm 54% . Hỗn hợp
tinh dầu chanh và bạc hà còn làm cho con ngƣời làm việc tập trung hơn.
1.3.5 Hoa cúc.
Đặc tính sinh học.
Cúc là cây sống dai, hay sống một năm. Thân đứng nhẵn, có rãnh. Lá mặt dƣới
có lông và trắng hơn mặt trên có 3-5 thùy trái xoan tròn đầu hay hơi nhọn, có răng ở
mép. Cuống lá có tai ở gốc. Đầu to, các lá bắc ở ngoài hình chỉ, phủ lông trắng, các lá
trong thuôn hình trái xoan. Trong đầu có 1-2 hàng hoa hình lƣỡi nhỏ, màu trắng, các
hoa ở giữa hình ống nhiều, màu vàng nhạt. Không có mào lông. Tràng hoa hình ống có
tuyến, 5 thùy. Nhị 6, bao phấn ở tai ngắn. Bầu nhẵn, nghiêng. Quả bế gần hình trái
xoan, bông thƣờng hay ƣớp trà, rất hiếm.
Tính chất, thành phần hóa học.
Cúc có vị đắng, mùi thơm, tính mát.
Toàn cây chứa 0,01% tinh dầu (ở mẫu khô lên đến 0,06%) có mùi thơm, mà
thành phần gồm có d-limonen, ocimen, l-linalyl acetat, l-linalool, tagetone và nonanal.
Hoa chứa chất màu là quercetagetin, từ các cánh hoa khô, ngƣời ta đã chiết đƣợc
quercetagitrin và một glucosid của quercetagetin.
Công dụng
Những đóa hoa cúc đƣờng kính lớn và có màu vàng tƣơi sáng không chỉ đẹp, tinh
tế mà còn có khả năng xua đuổi côn trùng. Cúc đƣợc biết là tỏa ra hƣơng thơm mạnh
mẽ khiến côn trùng phải… bỏ chạy. Những ngƣời trồng vƣờn hữu cơ thƣờng trồng cúc
xung quanh vƣờn, ruộng và cây trồng để đuổi các loài rệp và muỗi gây hại.
Tác dụng kháng khuẩn: Nƣớc sắc Cúc hoa, trong thí nghiệm, có tác dụng ức chế
tụ cầu trùng vàng, Liên cầu trùng dung huyết Bêta, Lỵ trực trùng Sonnei, trực trùng
thƣơng hàn (Trung Dƣợc Học).
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
33
Điều trị huyết áp cao: Nƣớc sắc Cúc hoa cho 46 ngƣời bệnh huyết áp cao hoặc
bệnh xơ mỡ động mạch. Chỉ trong vòng 1 tuần lễ các chứng đầu đau, chóng mặt, mất
ngủ có cải thiện, 35 ngƣời trở lại huyết áp bình thƣờng. Trên 10-30 ngày sau những
triệu chứng còn lại tiến triển tốt (Chinese Hebral Medicine).
1.3.6 Tinh dầu hoa oải hương.
Đặc điểm tính sinh học:
Hình 1.14. Tinh dầu hoa oải hƣơng.
Oải hƣơng (danh pháp khoa học: Lavandula angustifolia, tên tiếng Anh có thể
là English lavender, common lavender, true lavender, narrow-leaved lavende) là một
loại cây thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae).
Cây oải hƣơng là loại cây bụi thƣờng niên có mùi thơm nồng, xuất xứ từ
vùng Địa Trung Hải. Tên khoa học của nó Lavendula, từ tiếng Latinh lavare, có nghĩa
là rửa (hay tắm).
Oải hƣơng là một trong những loài thảo mộc thiêng liêng giữa mùa hè.
Hoa oải hƣơng có nhiều loại khác nhau. Loài đƣợc biết đến nhiều nhất
là Lavendula angustifolia, Hidcote purple và Dwarf Munstead nổi bật với màu tía và
thấp nhỏ. Một số loại khác lại có thân lớn hơn và mọc cao có thể lên tới 1 mét.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
24. 34
Tính chất, thành phần hóa học.
Dầu hoa oải hƣơng đƣợc chiết xuất từ các cánh hoa bằng phƣơng pháp chƣng cất
hơi nƣớc cho sản lƣợng 1,4% - 1,6%.
Thành phần hóa học: Các thành phần chính của dầu hoa oải hƣơng là linalool
(45%) và acetate linalyl (35%). Các thành phần khác bao gồm α-pinen, limonene, 1,8
– cineole, cis-và trans-ocimene, 3 – octanone, long não, caryophyllene, terpinen-4-ol
và acetate lavendulyl
Công dụng:
Trong nhà: có thể sử dụng túi hoa oải hƣơng khô, hoặc nụ hoa oải hƣơng khô đặt
trong chén thủy tinh, không chỉ giúp lan tỏa hƣơng thơm dịu nhẹ vào phòng, đem lại
cảm giác sảng khoải mà còn giúp ngăn chặn côn trùng hiệu quả. Ngoài ra, nụ hoa oải
hƣơng khô cũng có thể đặt trong tủ quần áo để đuổi sâu bƣớm và giữ cho quần áo có
mùi tƣơi mới.
Oải hƣơng cũng đƣợc dùng làm thuốc an thần, và cả chất kháng khuẩn. Oải
hƣơng có tính sát trùng mạnh, giúp làm lành vết thƣơng, vết phỏng (đƣợc dùng nhiều
trong thế chiến thứ nhất và thứ hai).
Nó còn có tác dụng nhƣ một loại thuốc chữa bệnh đau nửa đầu. Vì có tác dụng bổ
thần kinh nên oải hƣơng thƣờng đƣợc dùng làm trà chữa trị bệnh đau đầu, suy nhƣợc,
cảm nắng. Ngƣời ta thƣờng kết những cụm hoa oải hƣơng treo lên và phơi khô, khi
hoa đã hoàn toàn khô thì có thể sử dụng đƣợc lâu dài. Lá cũng có thể làm tƣơng tự nhƣ
thế nhƣng nó không thơm bằng hoa.
Trong tinh dầu oải hƣơng có chứa các thành phần làm giảm đau, chống lại chứng
co giật, chữa bệnh thấp khớp, khử trùng, khử mùi hôi, chống co thắt, tiêu độc, giúp
đóng sẹo và lên da non. Nó còn có tác dụng kích thích tim, lợi tiểu, sử dụng làm thuốc
điều kinh, giảm huyết áp, thuốc bổ thần kinh, làm thoát mồ hôi, tăng sức khoẻ, làm
thuốc tẩy giun và chữa các vết thƣơng…
1.3.7 Tinh dầu quế.
Đặc tính sinh học.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
35
Hình 1.15. Tinh dầu quế.
Quế - Cinnamomum zeylanicum, là vỏ của một loại cây xanh nhỏ thuộc gia đình
Lauracées (giống nhƣ nguyệt quế/laurier), có nguồn gốc từ Tích Lan (Ceylan)- Sri
Lanka hiện nay.
Cây quế có thể đạt đƣợc 10 chiều cao và phát triển ở những khu vực nhiệt đới. Lá
màu xanh lá cây bầu tròn nhọn 2 đầu, hoa trắng và quả (baie) màu đen.
Vỏ cây đƣợc thu hoạch trong mùa mƣa khi nguồn nhựa dồi dào nhất. Vỏ quế khi
để khô sẽ tự thu cuộn tròn lại tạo thành những “ống” nhỏ dài chừng 8~10cm. Phần
lớn quế đƣợc sử dụng trong việc sản xuất tinh dầu, phần còn lại đƣợc sử dụng nhƣ gia
vị trong nấu ăn, làm bánh
Tính chất, thành phần hóa học
STT Tên gọi Hàm lƣợng %
1 Cinnamaldehyde 78,96
2 Ethyl caprylate 0,36
3 7 - Methylbenzofuran 0,26
4 4 – (1 - hydroxyethyl) benzaldehyde 0,88
5 Germacrene D 0,41
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
25. 36
6 Iso caryophyllene 0,25
7 Coumarin 0,99
8 Alpha - Amorphene 0,99
9 Cadinene 0,29
10 2,2 - Diethoxyacetophenone 0,21
11 Phenol, 4 – allyl – 2,6 – dimethoxy 0,29
12 Hexadecanoic acid 1,01
13 Oleic acid 0,77
14 Stearic acid 0,55
15 Bis (2 - ethylhexyl)phthalate 4,86
Bảng 1.2. Bảng hàm lƣợng phần trăm các thành phần hóa học của tinh dầu quế.
Công dụng:
Làm thơm phòng: sản phẩm tinh dầu quế cũng sẽ mang lại cho bạn những lợi ích
tuyệt vời, mà trong đó có tác dụng khử mùi hôi cho phòng ở, nhà ở của bạn. Bạn có
thể thêm chúng vào các túi lƣu hƣơng và treo ở những nơi ẩm thấp nhƣ tủ, phòng bếp,
phòng ngủ, nhà vệ sinh… để khử mùi và làm dịu mát căn nhà của bạn.
Xua muỗi: Sử dụng dụng đèn xông hƣơng để đốt tinh dầu quế hoặc xịt chúng
trong nhà của bạn để muỗi không tới gần nhé.
Giảm nguy cơ tiểu đƣờng. Quế giúp làm tăng sự hấp thụ đƣờng trong máu do đó
sẽ không bị tích tụ tạo thành chất béo gây bệnh béo phì và tiều đƣờng.
Khống chế các cơn đau do viêm khớp. Tinh dầu quế nguyên chất từ lâu đƣợc
nghiên cứu để khống chế các phản ứng viêm, phù nề, đau nhức do viêm khớp gây ra.
Bệnh Alzheimer: Quế làm tăng hoạt động của não và do đó nó hoạt động nhƣ
một loại thuốc bổ não. Nó giúp loại bỏ căng thẳng và mất trí nhớ. Các kiểm tra thần
kinh đã tiết lộ rằng đối tƣợng sử dụng quế có khả năng nhớ và tốc độ sử lý thông tin
tốt hơn những ngƣời khác.
Nấu ăn: Sử dụng tinh dầu quế nấu ăn cũng là một cách tận dụng tác dụng của tinh
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
37
dầu quế giảm mỡ bụng đơn giản mà hiệu quả nhất…
1.4 Tổng quan về sản phẩm xua đuổi côn trùng dạng xịt
1.4.1 Thành phần nguyên liệu
Thành phần hoạt chất chủ yếu của các sản phẩm diệt côn trùng đều tƣơng tự
nhau, thƣờng là một số chất hoá học tổng hợp thuộc nhóm pyrethroids nhƣ:
permethrin, deltamethrin, tetramethrin, cypermethrin, imiprothrin… hay nhóm
Carbamate nhƣ propoxur…
1.4.1.1 DEET
Cấu tạo và tính chất:
DEET là một loại dầu màu vàng nhạt, đƣợc tạo thành bởi phản ứng giữa clorua
axit của axit benzoic 3-methyl với Diethylamine.
Tác dụng:
DEET đƣợc biết tới là thành phần chính trong các thuốc diệt muỗi và côn trùng.
DEET ức chế hoạt động của chất dẫn truyền thần kinh acetylcholine (loại emzim đóng
vai trò quan trọng trong việc kiểm soát cơ bắp của côn trùng và động vật có vú) khiến
cho acetylcholine tích tụ quá nhiều ở các khe khớp thần kinh, gây nên tê liệt thần kinh
và tử vong do ngạt thở.
Tùy theo nồng độ DEET mà hiệu quả chống muỗi có sự khác nhau.
- 100% DEET: Thời gian chống muỗi là 12 giờ.
- 20-34% DEET: Thời gian chống muỗi là 3-6 giờ.
Tuy nhiên, theo những nghiên cứu gần đây của các nhà khoa học thuộc Trung
tâm Nghiên cứu Vệ sinh và Y học Nhiệt đới London thì muỗi Aedes aegypti,
muỗi Aedes albopictus (muỗi Vằn truyền bệnh Sốt xuất huyết), và truyền virus
Zika đang kháng và nhờn DEET, do đó hiệu quả chống muỗi của DEET không còn
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
26. 38
cao nhƣ trƣớc đó.
Tác động đến con ngƣời và môi trƣờng:
Ảnh hƣởng tới sức khỏe
Trƣớc đây, DEET đƣợc quân đội Mỹ dùng trong Chiến tranh vùng Vịnh 1991
nhƣ một vũ khí hóa học. DEET cực kỳ nguy hiểm cho sức khỏe con ngƣời nếu sử
dụng nó với nồng độ vƣợt mức cho phép, nhất là đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Theo nghiên cứu của Tiến sĩ Mohamed Abou-Donia, trƣờng đại học Duke,
DEET khi đƣợc sử dụng thƣờng xuyên có thể dẫn đến các kích thích về mắt và nguy
cơ của chứng động kinh, mất ngủ, suy giảm nhận thức, tâm trạng thất thƣờng, các tế
bào thần kinh bị tổn thƣơng và giết chết. Những hệ quả này rất dễ xảy ra ở trẻ em, do
làn da của trẻ rất nhạy cảm, hệ thần kinh và não bộ lại đang trong quá trình phát triển
nên dễ hấp thu và chịu tác động của DEET.
Theo khuyến cáo của Tổ chức Tài trợ nghiên cứu y tế quốc tế (Health Research
Funding) DEET còn gây nên các kích ứng da, co giật, nói lắp, lú lẫn. Nó cũng tác động
tới hệ hô hấp, gây nên khó thở. Điều nguy hiểm nhất về việc tiếp xúc với chất DEET là
các triệu chứng sẽ không đƣợc chú ý sau nhiều tháng hoặc nhiều năm. Thƣờng xuyên
tiếp xúc và tiếp xúc lâu dài với chất DEET có thể gây ra các tổn thƣơng của chức năng
não, đặc biệt là ở trẻ em. Những tác hại của phơi nhiễm chất DEET có thể trầm trọng
hơn khi hoá chất nguy hiểm này kết hợp với một số hóa chất có trong các loại thuốc
khác, nhất là với các loại kem chống nắng.
Mặc dù có hiệu quả chống muỗi tốt nhƣng do sự độc hại của hóa chất DEET nên
đã có rất nhiều khuyến cáo của các tổ chức y tế quốc tế về việc sử dụng các loại hóa
chất chống muỗi, diệt côn trùng có chứa chất này.
Theo khuyến cáo của Tổ chức Tài trợ nghiên cứu y tế quốc tế - Health Research
Funding: Trẻ dƣới 2 tháng tuổi, tuyệt đối không sử dụng các sản phẩm chứa DEET với
bất kì nồng độ nào. Trẻ từ 2 tháng-2 tuổi: chỉ sử dụng 1 lần/ngày và nồng độ DEET
dƣới 10%. Trẻ từ 2-12 tuổi: Có thể sử dụng 3 lần/ngày, nồng độ DEET dƣới 10%
Bộ Y tế Canada cũng khuyến cáo sản phẩm chống muỗi chứa DEET sử dụng trên
trẻ em trong độ tuổi từ 2 đến 12 thì nồng độ cho phép là 10% hoặc ít hơn và với trẻ sơ
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
39
sinh dƣới 6 tháng tuổi thì tuyệt đối không dùng.
Do sự độc hại của hóa chất DEET và phần lớn các sản phẩm chống muỗi trên thị
trƣờng đều trên 10% (nồng độ an toàn là dƣới 10%), nên các nhà khoa học khuyến cáo
ngƣời tiêu dùng nên lựa chọn các sản phẩm chống muỗi có chứa các thành phần tự
nhiên nhƣ P-menthane-3,8-diol (bạch đàn chanh).
Tác động tới môi trƣờng
Bên cạnh những tác hại đối với sức khỏe con ngƣời thì DEET cũng gây nên
những tác động xấu tới môi trƣờng. Trong khi diệt muỗi thì DEET cũng làm tổn
thƣơng tới các loài côn trùng diệt muỗi khác làm mất cân bằng hệ sinh thái.
DEET khi rò rỉ vào môi trƣờng nƣớc cũng giết chết các loài cá nƣớc ngọt.
1.4.1.2 Cypermethrin(C22H19Cl2NO3)
Cấu tạo và tính chất:
Danh pháp IUPAC:
[Cyano- (3 phenoxyphenyl) methyl] 3- (2,2-dichloroethenyl) -2,2-
dimethylcyclopropane-1-carboxylate.
Cypermethrin là một hoạt chất nhóm Cúc tổng hợp (Pyrethroid), đƣợc tổng hợp
thành công vào năm 1974, là thuốc trừ sâu có phạm vi ứng dụng rộng rãi trong nông
nghiệp cũng nhƣ sử dụng trong lĩnh vực gia dụng và y tế để diệt ruồi, muỗi, mối, kiến,
dán.
Tác dụng:
Các loại thuốc hoạt chất Cypermethrin có phổ tác động rộng, hiệu lực diệt côn
trùng nhanh, hiệu quả cao, kéo dài, diệt trừ đƣợc nhiều loài sâu miệng nhai, miệng
chích hút thuộc bộ cánh vảy, bộ hai cánh, bộ cánh đều nhƣ ruồi đục lá, sâu khoang, sâu
xanh, bọ trĩ, bọ xít muỗi, sâu cuốn lá trên nhiều loại cây trồng.
Cypermethrin có tác động tiếp xúc, vị độc, ngoài ra còn có tác dụng xua đuổi và
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
27. 40
làm sâu biếng ăn. Có thể hỗn hợp với nhiều loại thuốc trừ sâu, bệnh khác. Liều lƣợng
sử dụng từ 0,2 – 2 kg,lít/ha tùy thuộc vào loại cây trồng.
Hoạt chất Cypermethrin bị phân hủy dễ dàng trong đất và thực vật nhƣng có thể
duy trì hoạt tính hàng tuần khi đƣợc phun lên những bề mặt trơ trong nhà. Khi tiếp xúc
với ánh sáng mặt trời, nƣớc và oxy, Cypermethrin sẽ bị phân hủy nhanh hơn.
Cơ chế tác động của thuốc hoạt chất Cypermethrin: Cypermethrin tác dụng gây
độc nhanh với hệ thần kinh của côn trùng. Cơ chế tác động củaCypermethrin gây ảnh
hƣởng đến sự vận chuyển của Na qua màng tế bào thần kinh. Cypermethrin làm tăng
độ thấm của của Na qua màng tế bào thần kinh, kết quả gây nên sự lặp đi lặp lại và kéo
dài xung động thần kinh trong cơ quan cảm giác và làm đình trệ xung động trong sợi
thần kinh. Ngoài ra, cypermethrin còn gây nên các hiện tƣợng xung huyết
(congestion), xuất huyết (haemorrhage), hoại tử (necrosis), teo nhân (pyknosis) trên
một số cơ quan nhƣ não, gan, thận và mang của cá.
Tác động đến con ngƣời và môi trƣờng:
Ảnh hƣởng đến sức khỏe của con ngƣời
Tiếp xúc quá nhiều có thể gây buồn nôn, đau đầu, yếu cơ, tiết nƣớc bọt, khó thở
và co giật. Ở ngƣời, cypermethrin là ngừng hoạt động bằng cách thủy phân enzyme vài
chất chuyển hóa axit cacboxylic, đƣợc loại ra trong nƣớc tiểu. Công nhân tiếp xúc với
hóa chất này có thể đƣợc theo dõi bằng cách đo các chất chuyển hóa trong nƣớc tiểu,
trong khi quá liều nặng có thể đƣợc khẳng định bằng định lƣợng của cypermethrin
trong máu hoặc huyết tƣơng.
Nghiên cứu ở động vật.
Ở chuột đực cypermethrin đã đƣợc hiển thị để triển lãm một tác dụng độc hại
trên hệ thống sinh sản . Sau 15 ngày kể từ ngày dùng thuốc liên tục, cả hai thụ thể
androgen cấp và huyết thanh testosterone mức đã đƣợc giảm đáng kể. Những dữ liệu
này gợi ý rằng cypermethrin có thể gây suy yếu về cấu trúc của ống có hột
giống và tinh trùng ở chuột đực ở liều cao. Tiếp xúc lâu dài với cypermethrin ở tuổi
trƣởng thành đƣợc tìm thấy để gây thoái hóa thần kinh dopaminergic ở chuột, và tiếp
xúc sau khi sinh làm tăng tính nhạy cảm của động vật để dopaminergic thoái hóa thần
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
41
kinh nếu rechallenged ở tuổi trƣởng thành. Nếu tiếp xúc với cypermethrin trong khi
mang thai, chuột sinh con chậm phát triển. Ở chuột đực tiếp xúc với cypermethrin, tỷ
lệ tăng tinh trùng bất thƣờng. Nó gây tổn thƣơng di truyền: những bất thƣờng về nhiễm
sắc thể tăng lên trong tủy xƣơng và tế bào lá lách khi những con chuột đƣợc cho tiếp
xúc với cypermethrin. Cypermethrin đƣợc phân loại nhƣ là một chất gây ung thƣ có
thể, vì nó gây ra sự gia tăng tần số của các khối u phổi ở chuột cái. Cypermethrin có
liên quan đến sự gia tăng trong tủy xƣơng micronuclei ở cả chuột và ngƣời.
Một nghiên cứu cho thấy cypermethrin ức chế "khoảng cách junctional truyền
thông bào", mà đóng một vai trò quan trọng trong tăng trƣởng tế bào và ức chế các tác
nhân gây ung thƣ. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng dƣ lƣợng từ cypermethrin có thể kéo
dài 84 ngày trong không khí, trên tƣờng, sàn và đồ nội thất.
Cypermethrin rất độc với ong và cá, Cypermethrin là một trong những nguyên
nhân làm tôm chết hàng loạt. Vì vậy ngày 16/01/2012, Bộ NN&PTNT đã ban hành
Thông tƣ số 03/2012/TT-BNNPTNT cấm sử dụng Cypermethrin trong sản xuất, kinh
doanh thủy sản.
Sử dụng các loại thuốc hoạt chất Cypermethrin liên tục dễ hình tính kháng thuốc,
bộc phát dịch hại vì Cypermethrin là hóa chất diệt côn trùng phổ rộng, thuốc giết cả
côn trùng có lợi và động vật cũng nhƣ côn trùng gây hại.
Tác động môi trƣờng
Cypermethrin là thuốc trừ sâu phổ rộng, có nghĩa là nó giết chết côn trùng có ích
và thú vật cũng nhƣ các côn trùng mục tiêu. Tình trạng kháng cypermethrin đã phát
triển nhanh chóng ở côn trùng tiếp xúc thƣờng xuyên và có thể làm cho nó không hiệu
quả.
Hoạt chất Cypermethrin thuộc nhóm độc II, có chỉ số tác động môi trƣờng tƣơng
đối cao (EIQ 36,35), LD50 qua miệng 250 mg/kg, LD50 qua da 1600 mg/kg, thời gian
cách ly dài 7-14 ngày, thuốc độc với cá và ong. Vì vậy, mặc dù đã đƣợc đăng ký
phòng trừ một số đối tƣợng sâu hại trên cây rau nhƣng Cypermethrin không có trong
danh mục các hoạt chất thuốc BVTV khuyến cáo lựa chọn để sử dụng trên rau an toàn.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
28. 42
1.4.1.3 Imiprothrin(C17H22N2O4)
Cấu tạo và tính chất:
Danh pháp IUPAC:
(2,5-Dioxo-3-prop-2-ynylimidazolidin-1-yl)methyl 2,2-dimethyl-3-(2-methylprop-1-
enyl)cyclopropane-1-carboxylate.
Tên thƣơng mại của Imiprothrin là Pralle, nó là một chất lỏng màu vàng, màu hổ
phách, có một mùi hƣơng ngọt ngào, chua nhẹ, với độ pH là 5,22-5,95 có nghĩa nó là
một axit.
Tác dụng:
Imiprothrin là một thuốc trừ sâu, đặc biệt nhắm vào gián, bọ nƣớc, kiến, cá, dế,
và nhện.
Tác động đến con ngƣời và môi trƣờng:
Imiprothrin đã đƣợc chứng minh là có tác dụng trực tiếp đến sức khỏe con
ngƣời. Nó kích thích da và mắt, ngay cả khi họ không phải tiếp xúc trực tiếp với hóa
chất. EPA đã làm một nghiên cứu về ảnh hƣởng của hóa chất này trên chuột cũng nhƣ
thỏ. Ở chuột, trọng lƣợng cơ thể của chúng giảm đáng kể, nhƣng gan và trọng lƣợng
các cơ quan khác tăng lên. Trên Thỏ gây ra đẻ non, sẩy thai hoặc tử vong.
lmiprothrin đƣợc bẻ gãy dễ dàng bằng ánh sáng mặt trời, và hòa tan một phần
trong nƣớc. Một trong những vấn đề chính với nó là một thực tế mà nó liên kết với đất
rất dễ dàng. Ngoài ra, thời gian bán hủy của nó khá lâu khoảng 30 ngày. Nói chung nó
có những ảnh hƣởng không tốt cho sức khỏe và có hại cho môi trƣờng.
1.4.1.4 Prallethrin(C19H24O3)
Cấu tạo và tính chất:
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
43
Danh pháp IUPAC:
2-methyl-4-oxo-3-prop-2-yn-1-ylcyclopent-2-en-1-yl 2,2-dimethyl-3-(2-methylprop-1-
en-1-yl)cyclopropanecarboxylate.
Tác dụng:
Prallethrin là một pyrethroid thuốc trừ sâu . Prallethrin 1,6% w/w vaporizer lỏng
là một thuốc chống côn trùng, thƣờng đƣợc sử dụng để kiểm soát muỗi trong các hộ
gia đình.
Nó cũng là thuốc trừ sâu chính trong các sản phẩm nhất định để tiêu diệt loài ong
bắp cày, bao gồm cả tổ. Nó là thành phần chính trong các sản phẩm tiêu diệt kiến và
gián.
Tác động đến con ngƣời và môi trƣờng:
Các Tổ chức Y tế Thế giới công bố vào năm 2004 rằng "Prallethrin là độc tính
với động vật có vú thấp, không có bằng chứng gây ung thƣ" và "rất độc đối với ong và
cá nhƣng có độc tính thấp với các loài chim."
1.4.1.5 Deltamethrin(C22H19Br2NO3)
Cấu tạo và tính chất:
Deltamethrin là tên chung do tổ chức tiêu dùng quốc tế đặt cho một loại hóa chất
diệt côn trùng thuộc hệ pyrethroid, tên hóa học theo danh pháp của hội hóa học cơ bản
và ứng dụng quốc tế là (S)-α-cyano-3phenoxybenzyl 1R, 3R)-3-(2,2-dibromovinyl)-
2,2-dimethylcyclopropane cacboxylate.
Công thức cấu tạo
Công thức phân tử C22H19Br2NO3
Khối lƣợng phân tử 505,2 g/mol
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
29. 44
Trạng thái
Bột tinh thể màu trắng, bền ở điều kiện bình
thƣờng, phân hủy ở nhiệt độ > 1900
C
Đặc tính kỹ thuật
Không tan trong nƣớc, tan nhiều trong dung môi
hữu cơ: Dioxan: 900g/l; cyclohexanone: 750 g/l;
dicloromethane: 700g/l; Acetone: 500g/l; Benzen:
450g/l. Bền trong môi trƣờng acid hơn môi trƣờng
kiềm, tƣơng đối bền dƣới tác động của không khí,
nhƣng dƣới tác động của ánh nắng mặt trời hoặc tia tử
ngoại bị phân huỷ; không ăn mòn kim loại; thuộc nhóm
độc II.
Tác dụng:
Deltamethrin có tác dụng chọn lọc cao, ít độc hại với sinh vật có ích, diệt đƣợc
các côn trùng và sâu kháng thuốc clo hữu cơ, phosphat hữu cơ và cacbamat.
Deltamethrin hòa tan nhanh trong lipit và lipoprotein nên có tác dụng tiếp xúc
mạnh, thuốc gây hiện tƣợng choáng độc nhanh và có tác dụng xua đuỗi một số loài côn
trùng. Độ độc cấp tính đối với ngƣời và động vật máu nóng thấp hơn nhiều so với hóa
chất phosphat hữu cơ, nhanh chóng phân hủy trong cơ thể sống và môi trƣờng, nhƣng
rất độc với cá và động vật thủy sinh.
Tác động đến con ngƣời và môi trƣờng:
Deltamethrin có tác dụng diệt theo đƣờng tiếp xúc và tiêu hóa, liều gây độc
LD50 = 139mg/kg (trong dung dịch dầu) và > 5000mg/kg trong dịch treo (đối với
chuột), LD50 = 29040 mg/kg (đối với thỏ), diệt đƣợc nhiều loại côn trùng y học, trừ
đƣợc ve, bét, chấy rận hại vật nuôi. Trong thực tế Deltamethrin đƣợc sản xuất dƣới
dạng K-othrin 2,5SC, 2,5WP, 2,5EC để tẩm màn, phun tồn lƣu trên tƣờng hay phu
không gian xông hơi có tác dụng diệt muỗi cao. Deltamethrin có tính độc cao đối với
côn trùng va một số động vật máu lạnh nhƣng hầu nhƣ không độc với sinh vật máu
nóng, có hệ số sử dụng an toàn cao.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
45
1.4.1.6 Permethrin(C21H20Cl2O3)
Cấu tạo và tính chất:
Công thức cấu tạo
Công thức phân tử C21H20Cl2O3
Khối lƣợng phân tử 391,28 g/mol
Trạng thái Bột tinh thể màu trắng, bền ở điều kiện bình thƣờng, phân
hủy ở nhiệt độ > 1900
C
Điểm nóng chảy 340
C
Điểm sôi 2000
C
Đặc tính kỹ thuật Hầu nhƣ không tan trong nƣớc (5,5.10-3
ppm), tan tốt trong
dung môi hữu cơ nhƣ hexan, xylene. Bền trong môi trƣờng
acid, thủy phân trong môi trƣờng kiềm; không ăn mòn
nhôm; thuộc nhóm độc III.
Permethrin là một hóa chất diệt côn trùng thông dụng, sinh vật ký sinh. Hóa chất
này thuộc gia đình các hóa chất tổng hợp pyrethroid và có chức năng nhƣ là một chất
gây độc tố cho thần kinh, làm tăng độ thấm của của Na qua màng tế bào thần kinh, kết
quả gây nên sự lặp đi lặp lại và kéo dài xung động thần kinh trong cơ quan cảm giác và
làm đình trệ xung động trong sợi thần kinh. Hóa chất này không gây hại nhanh động
vật có vú và chim, nhƣng là hóa chất rất độc đối với mèo và cá. Nói chung, permethrin
có độ độc thấp với động vật có vú và hầu nhƣ không bị hấp thụ bởi da.
Tác dụng:
Permethrin diệt hầu nhƣ tất cả các loài côn trùng, nó có thể gây hại đối với các
loài côn trùng có lợi nhƣ ong mật và sinh vật sống dƣới nƣớc. Ứng dụng của
permethrin vẫn còn nhiều tranh cãi vì tính diệt côn trùng không chọn lọc của nó. Trong
nông nghiệp, permethrin đƣợc sử dụng nhiều trong trồng cây bông, cây lúa mì, ngô và
cỏ linh lăng.
Permethrin trừ hiệu quả bọ xít, sâu ăn lá, sâu cuốn lá lúa, sâu đục bông, đục trái
trên đậu, rầy mềm, …Thuốc có tác dụng hạ gục côn trùng nhanh và dễ phân hủy dƣới
ánh nắng mặt trời.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
30. 46
Permethrin đƣợc tẩm vào quần áo để diệt bọ ve. Hóa chất này đƣợc cho vào các
ống nhồi các tông phân hủy sinh học bằng vải bông tẩm permethrin. Khi chuột thu
thập bông lót tổ của chúng, permethrin trong các sợi bông ngay lập tức giết chết bọ ve
chƣa trƣởng thành kí sinh trên chuột mẹ.
Permethrin đƣợc sử dụng ở các vùng khí hậu nhiệt đới để phòng ngừa các bệnh
do muỗi gây ra nhƣ sốt xuất huyết và sốt rét. Permethrin có thể đƣợc dùng để tẩm
màng để chống muỗi, việc tẩm màng làm tăng hiệu lực của màng bằng cách giết côn
trùng ký sinh trƣớc khi chúng có thể tìm các khe hở hay các lỗ trên màng để chui vào.
Binh sĩ làm nhiệm vụ trong các vùng sốt rét lƣu hành có thể mặt quân phục đƣợc tẩm
với permethrin, permethrin có thể di trì hiệu quả qua vài lần giặt.
Permethrin đƣợc thoa trên ngƣời để tiêu diệt côn trùng gây bệnh ghẻ nhƣ chấy và
ve bét; liều pha thông thƣờng là 5% permethrin đối với ve bét, và liều điều trị pha sẵn
đối với chấy/rận thƣờng là dung dịch permethrin 1%. Tuy nhiên, theo Dƣợc điển Anh
cho rằng permethrin có hiệu lực diệt chấy thấp.
Permethrin cũng đƣợc dùng trong công nghiệp và dân dụng để kiểm soát côn
trùng gây hại nhƣ kiến và mối.
Tác động đến con ngƣời và môi trƣờng:
Nếu tiếp xúc quá nhiều với permethrin, con ngƣời có thể bị buồn nôn, đau đầu,
yếu cơ, tiết ra nhiều nƣớc bọt, đau tim cấp và co giật. Ngƣời làm việc với hóa chất này
có thể đƣợc giám sát bằng cách đo hàm lƣợng các chất chuyển hóa trong nƣớc tiểu,
trong trƣờng hợp quá liều thì có thể đo hàm lƣợng của permethrin trong huyết thanh
hay huyết tƣơng.
Permethrin không cho thấy bất kỳ sự tác hại gen đáng chú ý nào hay ảnh hƣởng
đến hệ thống miễn dịch trên ngƣời và động vật nhƣng theo phân loại của cơ quan bảo
vệ môi trƣờng mỹ (EPA), nó có khả năng gây ung thƣ, kết luận này dựa trên các
nghiên cứu lặp lại trên chuột cho ăn permethrin đã phát triển các khối u trên gan và
phổi. Hoạt tính gây ung thƣ trong các tế bào niêm mạc mũi vì sự hít phơi nhiễm đƣợc
nghiên cứu, vì ảnh hƣởng tác hại gen đƣợc tìm thấy trong các mẫu cơ của ngƣời, trong
gan chuột. Điều này làm tăng sự lo lắng về phơi nhiễm đƣờng miệng.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
47
Một nghiên cứu năm 2007, sự tiếp xúc ở hàm lƣợng thấp trong một thời gian dài
không gây ra dấu hiệu của nhiễm độc thần kinh đối với chất dẫn truyền đầu dây thần
kinh dopamainergic hay tăng ảnh hƣởng của MPTP (1-methyl-4-phenyl-1,2,3,6-
tetrahydropyridine). Các nhà nghiên cứu kết luận rằng: Ở các điều kiện sử dụng thông
thƣờng, permethrin ít độc đối với bệnh nhân Parkinson, cả khi permethrin đƣợc tẩm
vào quần áo để kiểm soát ruồi.
Đối với động vật trong nhà: Permethrin độc đối với mèo. Nhiều con mèo đã chết
sau khi dùng phƣơng pháp giết rận ký sinh nhƣ trên chó hoặc tiếp xúc với chó vừa
đƣợc điều trị với permethrin.
1.4.1.7 Isopropanol(C3H 8O)
Cấu tạo và tính chất:
Danh pháp IUPAC:
Propan-2-ol
Năm 1920, Standard Oil đầu tiên sản xuất rƣợu isopropyl bởi hydrat propene.
Rƣợu Isopropyl còn gọi là isopropanol hoặc dimethyl carbinol là một không màu , dễ
cháy hợp chất hóa học có mùi hăng. Nó có một nhóm propyl liên kết với một nhóm
hydroxyl, nó là một ví dụ đơn giản nhất của một rƣợu thứ cấp, nơi nguyên tử carbon
đƣợc gắn liền với hai nguyên tử cacbon khác. Nó là một cấu trúc đồng phân của 1-
propanol . Isopropanol có một loạt các sử dụng công nghiệp và hộ gia đình.
Rƣợu Isopropyl là có thể trộn trong nƣớc, ethanol , ether và chloroform . Nó sẽ
hòa tan cellulose ethyl , polyvinyl butyral, nhiều dầu, alkaloids, nƣớu răng và các loại
nhựa tự nhiên. Rựu isopropyl không hòa tan trong dung dịch muối. Không giống
nhƣ ethanol hoặc methanol, cồn có thể đƣợc tách ra khỏi dung dịch bằng cách thêm
muối nhƣ natri clorua , natri sulfat, hay bất kỳ một số muối vô cơ khác, vì rƣợu là rất ít
tan trong nƣớc muối so với trong nƣớc nên isopropanol tách thành một lớp riêng biệt.
Rƣợu Isopropyl tạo thành một azeotrope với nƣớc, điểm sôi là 80,37°C
(176,67°F) và một thành phần của 87,7% trọng lƣợng (91%V) rƣợu isopropyl. Rƣợu
Isopropyl càng trở nên sền sệt khi nhiệt độ giảm.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
31. 48
Tác dụng:
Phần lớn rựu đƣợc sử dụng nhƣ một dung môi cho sơn hoặc cho các nghành công
nghiệp hóa chất gia đình và trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân. Rựu Isopropyl đặc
biệt phổ biến cho các ứng dụng dƣợc phẩm.
Rƣợu Isopropyl hòa tan nhiều hợp chất không phân cực. Cùng với ethanol, n-
butanol, và methanol, nó thuộc về nhóm các dung môi cồn đƣợc sử dụng rộng rãi nhƣ
một dung môi và nhƣ là một chất lỏng sạch. Cồn có tác dụng nhƣ một chất sát trùng.
Tác động đến con ngƣời và môi trƣờng:
Rƣợu isopropyl và của chất chuyển hóa , acetone , hoạt động nhƣ hệ thống thần
kinh trung ƣơng (CNS) trầm cảm . Các triệu chứng của ngộ độc rƣợu isopropyl bao
gồm đỏ bừng , nhức đầu , chóng mặt , thần kinh trung ƣơng trầm cảm , buồn nôn , nôn
mửa , gây mê , hạ thân nhiệt , hạ huyết áp , sốc , suy hô hấp , và hôn mê . Ngộ độc có
thể xảy ra từ việc tiêu hóa, đƣờng hô hấp, hoặc hấp thụ qua da. Isopropyl alcohol đƣợc
oxy hóa để tạo thành acetone bằng alcohol dehydrogenase trong gan. Rựu Isopropyl
cũng là một chất gây kích thích da.
Khoảng 15g rƣợu isopropyl có thể có một tác dụng độc hại trên một con ngƣời
70 kg nếu không đƣợc điều trị. Dùng quá liều có thể gây ra mùi trái cây vào hơi thở
nhƣ là kết quả của sự trao đổi chất của nó để tạo acetone và tiếp tục chuyển hóa để sản
xuất các chất dinh dƣỡng acetate và glucose. Thời gian bán thải của rƣợu isopropyl ở
ngƣời là khoảng 2,5 đến 8,0 giờ. Tuy nhiên, nó không độc hại nhƣ methanol
hoặc ethylene glycol.
Isopropyl alcohol cũng có tác dụng tƣơng tự nhƣ một chất gây mê khi hít phải
khói hoặc nuốt phải. Thử nghiêm trên động vật có vú nhỏ và động vật gặm nhấm bởi
các nhà khoa học và một số bác sĩ thú y cho thấy rựu có tác dụng gây mê. Tuy nhiên
nó không đƣợc ứng dụng do nhiều biến chứng phát sinh, bao gồm kích thích hô hấp,
chảy máu nội bộ, và vấn đề thị giác và thính giác. Trong trƣờng hợp hiếm gặp, nó gây
suy hô hấp dẫn đến tử vong ở động vật .
Hơi rƣợu Isopropyl nặng hơn không khí và là dễ cháy , với một loạt tính dễ
cháy của giữa 2 và 12,7% trong không khí, nên rựu cần đƣợc giữ cách xa nguồn nhiệt
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
49
và ngọn lửa. Isopropyl alcohol có để tạo thành peroxit mà có thể phát nổ khi tập trung
một lƣợng lớn.
1.4.1.8 Kerosene
Cấu tạo và tính chất:
Dầu hỏa hay Kêrôsin là hỗn hợp của các hiđrôcacbon lỏng không màu, dễ bắt
cháy, tên gọi kêrôsin có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp keros (κερωσ tức sáp). Kerosene
thƣờng đƣợc gọi là paraffin ở Vƣơng quốc Anh, Đông Nam Á, Đông Phi và Nam Phi.
Dầu hỏa thu đƣợc từ việc chƣng cất phân đoạn dầu mỏ ở nhiệt độ 150 °C đến
275 °C (các chuỗi cacbon từ C12 đến C15) hay bằng cách cracking dầu mỏ. Thông
thƣờng, dầu hỏa đƣợc chƣng cất trực tiếp từ dầu thô phải đƣợc xử lý tiếp, hoặc là trong
các khối Merox hay trong các lò xử lý nƣớc để giảm thành phần của lƣu huỳnh cũng
nhƣ tính ăn mòn của nó. Tính chất của dầu hỏa đƣợc đánh giá dựa trên các tiêu chí:
màu sắc(càng không nàu càng tốt), tính ổn định hóa học, không có tính ăn mòn, tạp
chất cơ học và nƣớc…Dầu lửa, còn gọi là KO, là một chất lỏng đƣợc chế tạo từ dầu
mỏ, không màu có mùi đặc trƣng, có tỷ trọng d15 = từ 0,78 đến 0,80; nhiệt độ sôi
trong khoảng từ 200 đến 300o
C Dầu lửa đƣợc dùng làm chất đốt trong sinh hoạt, thắp
đèn và làm dung môi ở các xí nghiệp công nghiệp.
Dầu hỏa là một nhiên liệu đƣợc sử dụng rộng rãi cho động cơ phản lực của máy
bay, một số động cơ tên lửa, tàu thuyền cũng nhƣ các phƣơng tiện giao thông vận tải
khác. Dầu hỏa cũng thƣờng đƣợc sử dụng trong một nấu ăn, thắp sáng và sƣởi
ấm. Tổng mức tiêu thụ dầu lửa trên thế giới tƣơng đƣơng khoảng 1,2 triệu thùng mỗi
ngày.
Tác dụng:
Dầu hỏa là một thuốc trừ sâu hiệu quả, nó có tác dụng tiêu diệt một lƣợng lớn các
loài côn trùng, đặc biệt là rận giƣờng và chấy trên đầu. Nó cũng có thể đƣợc sử dụng
để diệt muỗi ấu trùng trong nƣớc. Nó tạo ra một màng dầu mỏng trên lỗ thở của côn
trùng do đó ngăn chặn việc trao đổi oxy giết chết các loại côn trùng.
Là một sản phẩm xăng dầu có thể trộn với nhiều chất lỏng công nghiệp, dầu hỏa
có thể đƣợc sử dụng nhƣ là cả một dung môi phổ biến.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
32. 50
Tác động đến con ngƣời và môi trƣờng:
Nuốt phải của dầu hỏa là có hại hoặc gây tử vong. Kerosene đôi khi đƣợc khuyến
cáo nhƣ là một phƣơng thuốc dân gian để giết chấy , nhƣng cơ quan y tế cảnh báo
chống lại điều này vì nó có thể gây bỏng và bệnh tật nghiêm trọng. Một dầu gội dầu
hỏa thậm chí có thể gây tử vong nếu hơi đƣợc hít vào.
Mọi ngƣời có thể đƣợc tiếp xúc với dầu lửa tại nơi làm việc do hít nó vào, nuốt
nó, tiếp xúc với da và mắt. Các Viện Quốc gia về An toàn và sức khỏe nghề nghiệp
(NIOSH) đã thiết lập một giới hạn tiếp xúc (REL) 100mg/m3
trong một ngày làm việc
8 giờ.
1.4.1.9 Khí hóa lỏng
Cấu tạo và tính chất:
Khí dầu mỏ hóa lỏng hay Khí hóa lỏng(tiếng Anh: Liquefied Petroleum Gas; viết
tắt: LPG hoặc LP Gas) là cách diễn tả chung của propan (C3H8) và butan (C4H10), cả
hai có thể đƣợc sử dụng riêng biệt hoặc trộn chung với nhau trong một hỗn hợp. LPG
đƣợc gọi là khí dầu mỏ hóa lỏng vì các chất khí này có thể đƣợc hóa lỏng ở nhiệt độ
bình thƣờng bằng cách gia tăng áp suất vừa phải, hoặc ở áp suất bình thƣờng bằng
cách sử dụng kỹ thuật làm lạnh để làm giảm nhiệt độ. Trong thành phần của LPG,
thông thƣờng pha trộn Propan:Butan: 30:70, 40:60, 50:50.
Tác dụng:
Tác dụng chính của khí hóa lỏng trong bình xịt côn trùng là tạo áp suất đẩy chất
lỏng trong bình ra ngoài dạng tơi.
1.4.2 Phương pháp sản xuất.
Hầu hết các sản phẩm xịt côn trùng trên thị trƣờng hiện nay đƣợc sản xuất ở dạng
bình xịt chứa khí nén. Nguyên liệu và dung môi sau khi đã đƣợc trộn theo công thức
đƣợc nạp vào bình, đóng nắp, nạp khí nén, in dán nhãn, đóng thùng. Một công đoạn
quan trọng để dung dịch trong bình đƣợc xịt ra ngoài là công đoạn nạp khí nén. Để tạo
đƣợc áp lực xịt mạnh và tơi ngƣời ta nạp vào một lƣợng gas thấp áp (Butance) để tạo
áp lực.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
51
Hình 1.16. Quy trình và thiết bị chính của công nghệ sản xuất bình xịt Aerosol.
Một số sản phẩm cũng đƣợc sản xuất dƣới dạng bình phun sƣơng. Phƣơng pháp
này khá đơn giản chỉ cần chứa dung dịch trong bình có vòi xịt, không cần áp suất.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
33. 52
1.4.3 Đánh giá một vài sản phẩm trên thị trường.
Bình xịt côn trùng Aerosol:
Hình 1.17. Bình xịt côn trùng HANTOX.
Thành phần:
Deltamethrin……….0,025%
Nƣớc, dung môi, khí hóa lỏng, hƣơng
liệu.
Hình 1.18. Bình xịt côn trùng Raid.
Thành phần:
Cypermethrin………0.10% w/w
Prallethrin ………….0.03% w/w
Imiprothrin………….0.03% w/w
Khí hóa lỏng (propan/butan),
Isopropanol, Karosene, hƣơng.
Hầu hết các bình xịt côn trùng thông dụng hiện nay có thành phần nền giống
nhau chỉ khác nhau ở hoạt chất diệt côn trùng chính. Nhƣng nhìn chung đều là các
chất độc hại ảnh hƣởng đến sức khỏe ngƣời dùng.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
53
Vài sản phẩm nƣớc xịt côn trùng khác.
Hình 1.19. Bình xịt chống
muỗi Chicco.
Thành phần:
Citrodiol……….(Chiếc xuất từ cây Bạch đàn Úc)
Không cồn, không chất tạo màu, không Parabens.
Xuất xứ: Italia
Đây là sản phẩm duy nhất chứa thành phần tự
nhiên là hoạt chất Citrodiol chiết xuất từ cây Bạch
đàn Úc, Citrodiol là hoạt chất đƣợc công nhận rộng
rãi trên thế giới về tính an toàn và hiệu quả trong
việc chống muỗi và côn trùng cũng là sản phẩm
duy nhất đƣợc Viện Vệ sinh Dịch tễ TW khảo
nghiệm sử dụng an toàn và hiệu quả cho trẻ sơ sinh
từ 3 tháng tuổi và cả phụ nữ mang thai, đƣợc Bộ Y
Tế Việt Nam và Cơ quan quản lý ở trên 100 quốc
gia (Mỹ, Nhật, EU và các nƣớc khác) cấp giấy
phép lƣu hành.
Hình 1.20. Chế phẩm diệt muỗi
thảo mộc Pitoxid-TM45.
Thành phần:
Sản phẩm đƣợc sản xuất theo công nghệ
chƣng cất các loại tinh dầu thảo mộc, ngải
cứu(Thanh hao hoa vàng), bạc hà, dung môi Etanol
– SH và chất tang hiệu lực (Cypermethrin 0,3%).
Đây là sản phẩm sau 20 năm nghiên cứu của
công ty cổ phần PAC. Đƣợc chƣng cất theo công
nghệ tiên tiến, mang đến những đặc tính nổi bật, an
toàn, hiệu quả và bền vững. Rất ít độc hại cho con
ngƣời, vật nuôi và môi trƣờng. Sản phẩm đƣợc Bộ
Y tế cấp phép đăng ký lƣu hành số: VND-HC-143-
06-08, hiện đƣợc bán rộng rãi trên thị trƣờng.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
34. 54
CHƢƠNG 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu ra sản phẩm có nguồn gốc hoàn toàn thiên nhiên. Hiện nay trên thị
trƣờng các loại nƣớc xịt phòng rất đa dạng nhƣng đa phần trong số đó đều có
chứa các thành phần hóa học gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống và sức khỏe
con ngƣời.Vì vậy sản xuất ra một loại nƣớc xịt phòng có nguồn gốc hoàn toàn
từ thảo mộc thiên nhiên là thật sự cần thiết.
Lƣợng chất bảo quản sử dụng không gây ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời.
Để bảo quản đƣợc dung dịch nƣớc xịt phòng có nguồn gốc hoàn toàn tự nhiên
bắt buộc chúng ta phải sử dụng chất bảo quản. Không phải chất bảo quản nào
cũng có hại, trên thị trƣờng vẫn có nhiều loại chất bảo quản có nguồn gốc rõ
ràng đƣợc cấp phép sử dụng với liều lƣợng đƣợc phép để không gây ảnh hƣởng
đến sản phẩm cũng nhƣ sức khỏe ngƣời sử dụng. Vì thế việc lựa chọn chất bảo
quản và sử dụng đúng liều lƣợng cho phép rất quan trọng.
Có tác dụng xua đuổi đƣợc các loài côn trùng trong nhà và mang lại cảm giác
thoải mái cho ngƣời sử dụng. Biết lựa chọn đƣợc các loại nguyên liệu có tác
dụng xua đuổi côn trùng trong nhà qua các bƣớc thực nghiệm ta sản xuất ra
đƣợc sản phẩm vẫn duy trì đƣợc khả năng xua đuổi côn trùng đó nhƣng tiện lợi
cho ngƣời sử dụng, kết hợp các bƣớc phối trộn các nguyên liệu để tăng khả
năng xua đuổi côn trùng và đem lại hƣơng thơm dễ chịu cho ngƣời sử dụng.
2.2 Đối tƣợng nghiên cứu.
2.2.1 Nguyên liệu chính.
2.2.1.1 Sả chanh.
Bộ phận chứa tinh dầu
Lá là bộ phận để chƣng cất tinh dầu. Lá gồm có bẹ lá ôm sát thân, có gốc lá và
phiến lá dài, mềm hơn bẹ. Chiều dài phiến lá gấp 1,5 - 2 lần bẹ lá. Chiều dài lá biến
động rất lớn từ 0,5 - 0,7 m hoặc có thể tới 1,3 - 1,6 m. Khi ta thu hoạch thƣờng cắt
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
55
phần phiến lá. Số lá trên thân, cành tƣơng ứng với số đốt. Trong kỹ thuật chăm sóc
chúng ta cần chú ý để cho cây có tán lá rộng, phiến lá phát triển tốt, năng suất và tỷ lệ
tinh dầu cao.
Sản phẩm chính của cây sả là tinh dầu đƣợc tích luỹ trong thân lá. Hàm lƣợng
tinh dầu biến động từ 0,4 - 2,0 % tuỳ thuộc vào giống, điều kiện vùng sinh thái (khí
hậu đất đai) và chế độ chăm sóc, bón phân.
Thành phần của tinh dầu.
Trong tinh dầu sả có nhiều hợp chất có mùi thơm nhƣ: Citral, geraniol, acetat,
caproat geranyl, dipenten, metylheptenon, carvon và một số ít aldehyd nhƣ
heptandehyd và citronellol.
Các thành phần hóa học chính của tinh dầu sả là geraniol và citronellol có tác
dụng sát trùng. Nó chứa 65-85% thành phần citral và hoạt động nhƣ myrcene, có tác
dụng kháng khuẩn và làm thuốc giảm đau citronellol và geranilol.
Dầu sả đƣợc chƣng cất và làm mát để tách dầu ra khỏi nƣớc. Hydrosol là một sản
phẩm của quá trình chƣng cất, là nguyên liệu để tạo ra kem dƣỡng da, dầu thơm dƣợc
phẩm và mỹ phẩm và đặc biệt dùng trong công nghệ sà phòng thơm có tính sát khuẩn.
Tinh dầu sả là chất lỏng không màu, màu lục nhạt hoặc màu nâu, loại không màu
có chất lƣợng tốt nhất, điển hình là sả Ấn Độ (Cymbopogon martinii) có tên thƣơng
hiệu là Panmarosa tỷ trọng của tinh dầu sả từ 0,888 - 0,896.
Công dụng trong xua đuổi côn trùng:
Tinh dầu sả đuổi muỗi hiệu quả. Ngày trƣớc ông bà xƣa thƣờng đốt vỏ bƣởi khô,
lá sả để đuổi muỗi bay xa. Hoặc đơn giản chỉ cần trồng vài bụi sả chung quanh nhà để
muỗi tránh sa. Ngày nay, không có điều kiện trồng sả hoặc ung khói sả bạn có thể
Dùng vài giọt tinh dầu Sả Chanh để thoa da chống muỗi hay nhỏ vài giọt dầu Sả
Chanh vào miếng bông gòn, giấy ăn hoặc đèn xông tinh dầu và để ở góc phòng, góc
bếp, cửa hàng, nơi làm việc… Hƣơng thơm của tinh dầu Sả Chanh nhanh chóng lan
tỏa, có tác dụng xua đuổi muỗi và côn trùng khác hiệu quả. Khi sử dụng tinh dầu Sả
Chanh để thoa trên da cần pha loãng tinh dầu với dầu thực vật.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
35. 56
2.2.1.2 Cây húng bạc hà.
Bộ phận chứa tinh dầu
Lá là cơ quan dinh dƣỡng quan trọng nhất, không chỉ thực hiện các chức năng
quang hợp, thoát hơi nƣớc mà còn chứa các túi tinh dầu. Lá là bộ phận thu hoạch để
chƣng cất tinh dầu, chiếm 50 % tổng khối lƣợng phần sinh khí trên mặt đất. Tỉ lệ tinh
dầu trong lá phụ thuộc vào bản chất di truyền của giống và thƣờng dao động 2 – 6 %
so với khối lƣợng khô.
Trên bề mặt phiến lá số lƣợng túi tinh dầu tăng từ mũi lá đến gốc lá, từ hai bên
mép vào giữa phiến lá. Trên cây, lá từ đốt thứ 8 từ dƣới lên phát triển nhất và chứa
nhiều tinh dầu nhất trong cây.
Khi húng bạc hà bắt đầu có hoa là lúc cho thân lá cao nhất (trong một ngày có thể
tạo ra 280 kg thân lá /ha) và hàm lƣợng tinh dầu trong lá đạt cao. Đây là thời điểm thu
hoạch tốt nhất, nếu để trên cây đã có 100 % số hoa nở thì năng suất chất xanh giảm do
lá đã bị rụng ở các đốt có hoa ra sớm.
Tinh dầu tập trung chủ yếu trong lá của cây húng bạc hà và khối lƣợng lá thƣờng
chiếm khoảng 40 – 50 % tổng lƣợng phần cây trên mặt đất (thân, cành, lá, hoa, quả)
Hàm lƣợng tinh dầu trong cây húng bạc hà đạt từ 0,50 % - 5,6 %. Sự biến động
này phụ thuộc vào giống và điều kiện ngoại cảnh. Giống bạc hà châu Âu có hàm lƣợng
tinh dầu cao hơn bạc hà châu Á. Tuy nhiên do lai tạo hiện nay một số giống bạc h à
châu Á cũng có lƣợng tinh dầu cao.
Thành phần tinh dầu:
Tinh dầu húng bạc hà đƣợc chƣng cất từ lá cây húng bạc hà. Nó là một hỗn hợp
có hàng chục các hợp chất có nguồn gốc khác nhau; trong đó có Menthol và Menthola
là thành phần chính.
Bạc hà tím Việt Nam trồng ở Mondavi cho hàm lƣợng tinh dầu là 1,82% (1980),
3% (1981 - 1982), bao gồm 23 thành phần trong đó đã xác định đƣợc: a Pinen 0,41%,
b Pinen 0,72%, Myrcen 0,47%, Limonen 4,5%, P.Cymol 0,09%, Oetanol 3 - 3,2%,
Menthol 5,8%, (-) Menthol 10,1%, Menthyl Acetat 1,6%, (+) Pulegon 24,9%,
Piperiton 4%, Piperiton Oxyd 16%, Piperitenon Oxyd 21,5%.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
57
Công dụng trong xua đuổi côn trùng:
Các nhà khoa học cho biết, tinh dầu húng bạc hà có chứa chất ngăn chặn muỗi
hiệu quả gấp 10 lần Deet - thành phần đƣợc tìm thấy trong các loại hóa chất đuổi côn
trùng. Hơn nữa, trong cây bạc hà còn có chứa chất Nepetalactone, một loại tinh dầu
mà muỗi không thể chịu nổi.
Không chỉ xua đuổi muỗi, bạc hà còn giúp xua đuổi các loài côn trùng khác nhƣ
kiến, gián, ong. Nếu sử dụng tinh dầu bạc hà để tiêu diệt muỗi thì cũng hiệu quả hơn
nhiều các loại hóa chất khác mà lại thân thiện với môi trƣờng sống.
2.2.1.3 Tinh dầu vỏ bưởi.
Bộ phận chƣa tinh dầu:
Vỏ bƣởi là nơi chứa tinh dầu với thành phần chủ yếu là islavonoid nhƣ
naringosid, hesperidin, diosmin, diosmetin, hesperitin...
+ Vỏ quả ngoài: chứa coumarin, caroten và tinh dầu (chủ yếu là d-limonen)
+ Vỏ quả giữa: rất giàu naringin có vị rất đắng, pectin và một ít limonin.
Thành phần tinh dầu:
Trong vỏ bƣởi, thành phần chính là Limonone nhƣng cấu tử tạo mùi đặc trƣng
cho vỏ bƣởi là sesquiterpene ketone nootkatone. Ngoài ra, để phân biệt mùi vỏ bƣởi
với các mùi khác thì dựa trên hợp chất 1-p-menthene-8-thiol.
Ngoài ra, trong tinh dầu vỏ bƣởi còn có pinen, geraniol, citral, các alcol, pectin,
acid citric và các vitamin nhƣ A, B, B2, C, ...
Công dụng trong xua đuổi côn trùng:
Dùng để xua đuổi côn trùng bằng cách pha tinh dầu từ vỏ bƣởi với nƣớc bảo
quản trong thiết bị dạng xịt sẽ giúp xua đuổi các loại côn trùng, mang lại cảm giác
thoải mái từ hƣơng thơm dễ chịu của tinh dầu bƣởi.
2.2.1.4 Tinh dầu chanh
Bộ phận chứa tinh dầu
Tinh dầu chủ yếu tập trung ở vỏ quả chanh và lá có tinh dầu 0,19%, tinh dầu này
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
36. 58
chứa terpen 20,5%, alcohol 13,2%, aldehyd 26% ester 23,8%, acid 2% và citropten
2%. Lá còn chứa coumarin, isopimpinellin, bergapten.
Thành phần của tinh dầu
Tinh dầu học Citrus hay còn gọi là học chanh có mùi thơm đặc trƣng, vị ngọt sắc,
gây ấn tƣợng mạnh, kích thích dịch vị, nhất là tuyến nƣớc bọt. Nó tham gia nhiều
thành phần của chất thơm. Do đó ngƣời ta sử dụng một ít để pha chế mùi tổng hợp
nhân tạo.
Tinh dầu họ chanh không tan trong nức nhƣng tan ít trong nhiệt độ và áp suất
cao.
Thành phần chính của tinh dầu chanh là Limonen, chiếm 90% tổng thành phần có
mặt trong tinh dầu. Giá trị của tinh dầu đƣợc đánh giá theo thành phần chính.
Công dụng trong xua đuổi côn trùng
Thuộc tính sát khuẩn của tinh dầu chanh có tác dụng thanh lọc không khí và xua
đuổi gián.
2.2.1.5 Hoa cúc.
Bộ phận chƣa tinh dầu
Cúc có vị đắng, mùi thơm, tính mát.
Toàn cây chứa 0,01% tinh dầu (ở mẫu khô lên đến 0,06%) có mùi thơm, mà
thành phần gồm có d-limonen, ocimen, l-linalyl acetat, l-linalool, tagetone và nonanal.
Hoa chứa chất màu là quercetagetin, từ các cánh hoa khô, ngƣời ta đã chiết đƣợc
quercetagitrin và một glucosid của quercetagetin.
Công dụng trong xua đuổi côn trùng
Những đóa hoa cúc đƣờng kính lớn và có màu vàng tƣơi sáng không chỉ đẹp, tinh
tế mà còn có khả năng xua đuổi côn trùng. Cúc đƣợc biết là tỏa ra hƣơng thơm mạnh
mẽ khiến côn trùng phải… bỏ chạy. Những ngƣời trồng vƣờn hữu cơ thƣờng trồng cúc
xung quanh vƣờn, ruộng và cây trồng để đuổi các loài rệp và muỗi gây hại.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
59
2.2.1.6 .Cây húng chanh.
Bộ phận chứa tinh dầu
Lá là bộ phận chứat tinh dầu trong cây húng chanh chứa khoảng 0,05-0,12%.
Thành phần của tinh dầu
Trong tinh dầu có đến 65,2% các hợp chất phenolic trong đó có salicylat, thymol,
carvacrol, eugenol và chavicol; còn có một chất màu đỏ là colein.
Tác dụng trong xua đuổi côn trùng.
Cây húng chanh ngoài việc trở thành một loại thảo dƣợc trị một số bệnh về đƣờng hô
hấp, còn có tác dụng đuổi muỗi nhờ tinh dầu của nó tiết ra khiến các loài côn trùng
này tránh xa. Húng chanh rất khỏe mạnh, dễ trồng và phát triển tốt ngay cả trong bóng
râm nên có thể trồng xung quanh nhà để chống muỗi.
2.2.1.7 Tinh dầu hoa oải hương
Bộ phận chứa tinh dầu
Dầu hoa oải hƣơng đƣợc chiết xuất từ các cánh hoa bằng phƣơng pháp chƣng cất
hơi nƣớc cho sản lƣợng 1,4% - 1,6%.
Thành phần tinh dầu
Thành phần hóa học: Các thành phần chính của dầu hoa oải hƣơng là linalool
(45%) và acetate linalyl (35%). Các thành phần khác bao gồm α-pinen, limonene, 1,8
– cineole, cis-và trans-ocimene, 3 – octanone, long não, caryophyllene, terpinen-4-ol
và acetate lavendulyl.
Công dụng trong xua đuổi côn trùng
Có thể sử dụng túi hoa oải hƣơng khô, hoặc nụ hoa oải hƣơng khô đặt trong chén
thủy tinh, không chỉ giúp lan tỏa hƣơng thơm dịu nhẹ vào phòng, đem lại cảm giác
sảng khoải mà còn giúp ngăn chặn côn trùng hiệu quả. Ngoài ra, nụ hoa oải hƣơng
khô cũng có thể đặt trong tủ quần áo để đuổi sâu bƣớm và giữ cho quần áo có mùi tƣơi
mới.
2.2.1.8 Tinh dầu quế.
Bộ phận chứa tinh dầu
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
37. 60
Vỏ cây đƣợc thu hoạch trong mùa mƣa khi nguồn nhựa dồi dào nhất. Vỏ quế khi
để khô sẽ tự thu cuộn tròn lại tạo thành những “ống” nhỏ dài chừng 8~10cm. Phần
lớn vỏ quế đƣợc sử dụng trong việc sản xuất tinh dầu, phần còn lại đƣợc sử dụng
nhƣ gia vị trong nấu ăn, làm bánh
Thành phần tinh dầu
Công dụng trong xua đuổi côn trùng
Xua muỗi: Sử dụng dụng đèn xông hƣơng để đốt tinh dầu quế hoặc xịt chúng
trong nhà để xua muỗi.
STT Tên gọi Hàm lƣợng %
1 Cinnamaldehyde 78,96
2 Ethyl caprylate 0,36
3 7 - Methylbenzofuran 0,26
4 4 – (1 - hydroxyethyl) benzaldehyde 0,88
5 Germacrene D 0,41
6 Iso caryophyllene 0,25
7 Coumarin 0,99
8 Alpha - Amorphene 0,99
9 Cadinene 0,29
10 2,2 - Diethoxyacetophenone 0,21
11 Phenol, 4 – allyl – 2,6 – dimethoxy 0,29
12 Hexadecanoic acid 1,01
13 Oleic acid 0,77
14 Stearic acid 0,55
15 Bis (2 - ethylhexyl)phthalate 4,86
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
61
2.2.2 Các nguyên liệu khác.
2.2.2.1 Chất bảo quản Potassium Sorbate (C5H7COOK)
Hình 2.1. Chất bảo quản Potassium Sorbate.
Potassium sorbate (có tên gọi khác là Kali sorbate) là muối của sorbic acid, nó
đƣợc tạo nên bởi phản ứng hóa học của sorbic acid với potassium hydroxide. Nó là
một dạng bột tinh thể màu trắng hoặc hơi vàng. Khi đƣợc hòa tan trong nƣớc
Potassium sorbate ion hóa tạo thành acid sorbic. Potassium sorbate là một trong những
hóa chất an toàn nhất và phổ biến nhất hiện nay dùng cho chất bảo quản trong thực
phẩm, potassium sorbate làm giảm nguy cơ gây bệnh truyền qua thực phẩm mà không
ảnh hƣởng đến màu sắc hay hƣơng vị. Hiệu quả bảo quản của axit sorbic (kali sorbat)
là 5-10 lần sodium benzoate.
- Tên hóa học(IUPAC): Potassium-(2E,4E)-hexa-2,4-dienoate.
- Tên thƣơng mại: Kali sorbate.
- Công thức hóa học: C6H7KO2
- Cấu tạo phân tử: CH3CH=CH-CH=CH-COOK
- Chỉ số quốc tế(chỉ số INS): E202
- Trạng thái: Dạng hạt sùng, hạt tròn.
- Khối lƣợng phân tử: 150,22g.mol-1
- Điểm nóng chảy: 2700
C
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
38. 62
- Tỉ trọng: 1,363g/cm3
- Độ hòa tan trong nƣớc: 58,5g/100ml (200
C) ; 65g/100ml (100o
C)
- Độ hòa tan trong các dung môi khác:
Hòa tan trong ethanol, propylene glycol, ít tan trong aceton, rất ít tan trong chloroform,
dầu bắp, ether.
Nguồn gốc, công dụng.
- Nguồn gốc: Nhật
Quy cách đóng gói: 25Kg/Thùng, 0,5Kg/Gói.
Bảo quản: Bảo quản nơi khô, mát, tránh ẩm. Tránh lƣu trữ, bảo quản với các
vật liệu độc hại và sản phẩm hóa chất.
Hạn dùng: 2 năm kể từ ngày sản xuất.
- Công dụng:
Potassium sorbate đƣợc dùng rộng rãi trong thực phẩm và nƣớc uống nhƣ là
chất bảo quản chống lại sự phát triển của vi sinh vật, nhƣ là vi khuẩn hiếu khí,
nấm men, nấm mốc. Potassium sorbate là chất chống oxi hóa và ổn định sản
phẩm, không làm mất mùi tự nhiên, không gây ra mùi lạ, không độc với cơ thể
ngƣời.
Liều lƣợng sử dụng.
ADI=0 – 5 mg/kg thể trọng; Theo FAO và WHO hàm lƣợng có thể chấp nhận
cho con ngƣời là 12,5mg/ kg, hoặc 875 mg/ngày cho một bình thƣờng dành cho ngƣời
lớn (70 kg).
Thực phẩm: <1kg/Tấn
Sản phẩm khác: 2-3kg/tấn tối đa không quá 5kg/tấn
2.2.2.2 Nước cất.
Nƣớc cất là nƣớc tinh khiết, nguyên chất, thành phần nƣớc cất hoàn toàn không
chứa các tạp chất hữu cơ hay vô cơ (hoặc chứa một hàm lƣợng rất nhỏ). Nƣớc cất
đƣợc điều chế bằng cách chƣng cất và thƣờng đƣợc sử dụng trong y tế, phòng thí
nghiệm và một số nghành công nghiệp.
Nguồn gốc:
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
63
Nƣớc cất sử dụng trong đề tài nghiên cứu là nƣớc cất 1 lần đƣợc lấy từ phòng thí
nghiệm trƣờng Đại học Công nghiệp Thực phẩm Tp.HCM.
Công dụng:
Pha mẫu và phụ gia, tráng rửa dụng cụ.
2.2.3 Thiết bị và dụng cụ.
2.2.3.1 Thiết bị.
Cân 2 số lẻ.
Máy xay sinh tố.
2.2.3.2 Dụng cụ.
Becher 100ml, 250ml, 500ml.
Ống đong 100ml.
Erlen.
Pipet, quả bóp cao su.
Đũa thủy tinh.
Phễu chiếc quả lê.
Vải lọc, giấy lọc.
Phễu lọc.
Bình xịt phun sƣơng.
2.3 Các phƣơng pháp tách chiết.
2.3.1 Phương pháp cơ học
2.3.1.1 Nguyên tắc
Đây là phƣơng pháp tƣơng đối đơn giản dùng để tách tinh dầu ở dạng tự do
bằng cách tác dụng lực cơ học lên nguyên liệu (thƣờng là ép, xay). Phƣơng pháp
này dùng phổ biến đối với các loại họ quả Citrus nhƣ cam, chanh, quýt,
bƣởi…vì ở những loại nguyên liệu này tinh dầu thƣờng phân bố chủ yếu ở lớp tế
bào mỏng trong biểu bì. Khi có lực tác dụng lên vỏ quả, các tế bào có chứa tinh
dầu bị vỡ ra giải phóng tinh dầu. Sau khi ép, trong phần bã bao giờ cũng còn
khoảng 30 ÷ 40% tinh dầu, ngƣời ta tiếp tục sử dụng phƣơng pháp chƣng cất lôi
cuốn hơi nƣớc hoặc trích ly để tách hết phần tinh dầu còn lại.
2.3.1.2 Ưu, nhược điểm.
Ƣu điểm
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
39. 64
Giữ nguyên đƣợc mùi vị thiên nhiên ban đầu.
Các thành phần trong tinh dầu ít bị biến đổi.
Nhƣợc điểm
Sản phẩm bị lẫn nhiều tạp chất, chủ yếu là chất hữu cơ từ vật liệu đem ép.
Không tách triệt để hết tinh dầu đƣợc mà phải kết hợp với phƣơng pháp lôi cuốn
hơi nƣớc hoặc trích ly để tách hết tinh dầu.
2.3.2 Chưng cất lôi cuốn hơi nước (Hydrodistillation).
2.3.2.1 Nguyên tắc chung
Phƣơng pháp chƣng cất lôi cuốn tinh dầu bằng hơi nƣớc dựa trên nguyên ý của
quá trình chƣng cất một hốn hợp không tan lẫn vào nhau là nƣớc và tinh dầu.
Khi hỗn hợp này đƣợc gia nhiệt, hai chất này đều bay hơi. Nếu áp suất của hơi
nƣớc cộng với áp suất của tinh dầu bằng áp suất của môi trƣờng thì hỗn hợp sôi và tinh
dầu sẽ đƣợc lấy ra cùng với hơi nƣớc.
Phƣơng pháp này có ƣu điểm về mặt năng lƣợng do nhiệt độ sôi của hỗn hợp
thấp hơn nhiệt độ sôi của nƣớc(100ºC) và nhiệt độ sôi của tinh dầu (>100ºC) ở áp suất
khí quyển.
Chƣng cất lôi cuốn hơi nƣớc không đòi hỏi nhiều thiết bị phức tạp, nhƣng có khả
năng tách triệt để tinh dầu có trong nguyên liệu, ngoài ra khi sử dụng phƣơng pháp này
còn cho phép phân y các cấu tử trong tinh dầu thành những phần riêng biệt có độ tinh
khiết cao hơn dựa vào sự khác biệt về tính chất bay hơi.
2.3.2.2 Chưng cất lôi cuốn hơi nước trực tiếp.
Nguyên liệu và nƣớc đƣợc cho vào cùng một thiết bị, đun sôi, hơi nƣớc bay ra sẽ
lôi cuốn theo hơi tinh dầu, sau đó làm lạnh ngƣng tụ, ta sẽ thu đƣợc tinh dầu sau khi
phân ly tách nƣớc ra
Thiết bị sử dụng tƣơng đối đơn giản, rẻ tiền, phù hợp với sản xuất nhỏ tại địa
phƣơng, nhất là những nới mới bắt đầu khai thác tinh dầu, bƣớc đầu chƣa có điều kiện
đầu tƣ vào sản xuất.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
65
Chất lƣợng tinh dầu sản phẩm không cao. Nguyên liệu dễ bị cháy, khét do bị
thiếu nƣớc, bị dính vào thành thiết bị.Khó điều chỉnh các thông số kỹ thuật (nhiệt độ,
áp suất), thời gian chƣng cất kéo dài. Tốn nhiều năng lƣợng.
2.3.2.3 Chưng cất cách thủy.
Trong phƣơng pháp này, nguyên liệu và nƣớc đƣợc choc chung vào một thiết bị
nhƣng nguyên liệu không đƣợc cho tiếp xúc trực tiếp với nƣớc mà đƣợc ngăn bằng
một lớp vỉ. Hơi nƣớc từ phần dƣới đi qua lớp vỉ sau đó đi vào lớp nguyên liệu và kéo
theo hơi tinh dầu đi ra thiết bị làm lạnh
Nguyên liệu bớt cháy khét do không tiếp xúc trực tiếp với đáy nồi đốt. Phẩm chất
của tinh dầu và việc điều khiển các thông số kỹ thuật chƣa đƣợc cải thiện đáng kể, đòi
hỏi nhiều công lao động.
2.3.2.4 Chưng cất lôi cuốn hơi nước gián tiếp.
Phƣơng pháp chƣng cất gián tiếp sử dụng nồi bốc hơi riêng hoặc sử dụng chung
hệ thống chƣng cất hơi nƣớc từ một lò hơi chung cho các thiết bị khác.
Do bộ phận chƣng cất không bị gia nhiệt trực tiếp nên phƣơng pháp này khắc
phục đƣợc tình trạng nguyên liệu bị khê, khét, màu sắc của tinh dầu thu đƣợc tốt hơn.
Do hơi nƣớc cấp từ bên ngoài vào nên dễ dàng khống chế và điều chỉnh các yếu
tố nhƣ lƣu lƣợng, áp suất phù hợp với tình loại nguyên liệu, giúp nâng cao hiệu hiệu
suất cũng nhƣ chất lƣợng tinh dầu thu đƣợc.
2.3.2.5 Ưu, nhược điểm của các phương pháp .
Ƣu điểm
Quy trình kỹ thuật tƣơng đối đơn giản.
Thiết bị gọn, dễ chế tạo.
Không đòi hỏi vật liệu phụ nhƣ các phƣơng pháp tẩm trích, hấp thụ.
Thời gian tƣơng đối nhanh.
Nhƣợc điểm
Không có lợi đối với những nguyên liệu có hàm lƣợng tinh dầu thấp.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
40. 66
Chất lƣợng tinh dầu có thể bị ảnh hƣởng nếu trong tinh dầu có những cấu phần
dễ bị phân hủy.
Không lấy đƣợc các loại nhựa và sáp có trong nguyên liệu (đó là những chất định
hƣơng thiên nhiên rất có giá trị).
Trong nƣớc chƣng luôn luôn có một lƣợng tinh dầu tƣơng đối lớn.
Nhƣng tinh dầu có nhiệt độ sôi cao thƣờng cho hiệu suất rất kém.
2.3.3 Trích ly (Extraction).
2.3.3.1 Trích ly bằng dung môi dễ bay hơi.
Nguyên tắc
Sử dụng dung môi thích hợp để hòa tan những cấu tử mang hƣơng trong nguyên
liệu đã đƣợc xử lý thành dạng thích hợp, ở nhiệt độ phòng. Dung môi triết sẽ ngấm qua
màng tế bào của nguyên liệu khi đó các hợp chất trong tế bào sẽ tan vào dung môi, sau
đó xuất hiện quá trình thẩm thấu giữa dịch triết bên trong với dung môi bên ngoài do
chênh lệch nồng độ. Sauk khi trích ly phải thực hiện quá trình tách dung môi ở áp suất
thấp để thu tinh dầu.
Yêu cầu của dung môi.
Nhiệt độ sôi thấp để dễ dàng tách tinh dầu ra khỏi dung môi bằng phƣơng pháp
chƣng cất, nhƣng không đƣợc thấp quá vì sẽ gây tổn thất dung môi, dễ gây cháy và
khó thu hồi dung môi (khó ngƣng tụ).
Dung môi không tác dụng hóa học với tinh dầu.
Độ nhớt của dung môi bé để rút ngắn thời gian trích ly (độ nhớt nhỏ khuếch tán
nhanh).
Dung môi hòa tan tinh dầu lớn nhƣng hòa tan tạp chất bé.
Dung môi không ăn mòn thiết bị, không gây mùi lạ cho tinh dầu và đặc biệt
không gây độc hại.
Dung môi phải rẽ tiền và dễ mua.
Nhận xét:
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
67
Hiện nay chƣa có dung môi nào đáp ứng những yêu cầu trên. Tùy vào từng
trƣờng hợp cụ thể mà có thể sử dụng dung môi dễ bay hơi nhƣ etanol, dầu hỏa, acetol,
clorofom, rƣơu ethylic…
2.3.3.2 Trích ly bằng CO2
Nguyên tắc.
Lợi dụng tính chất khí CO2 có thể hóa lỏng ở áp suất cao, dùng CO2 ở dạng lƣu
chất siêu tới hạn (super critical fluid) chiết tinh dầu ra khỏi nguyên liệu.
Ƣu, nhƣợc điểm.
Phƣơng pháp trích ly dùng CO2 lỏng đƣợc sử dụng nhiều trong công nghiệp trong
thời gian gần đây với nhiều ƣu điểm nhƣ:
Dung môi CO2 có tính chọn lựa tốt, nhất là với nhựa có trong nguyên liệu.
CO2 không có tác dụng độc hại đối với con ngƣời nhƣ các loại dung môi khác.
Dễ loại và không để lại vết dung môi.
Khi loại dung môi không cần sử dụng nhiệt, vì vậy giữ đƣợc mùi thơm của tinh
dầu mà không sợ tinh dầu bị phân hủy.
Quá trình kín ít bị hao tốn.
Tuy nhiên phƣơng pháp này đòi hỏi các thiết bị phức tạp có áp lực cao, chi phí
CO2 lỏng còn đắt nên chƣa đƣợc phổ biến.
2.3.3.3 Phương pháp vi sóng.
Sử dụng kỹ thuật tăng sóng động năng cho các phân tử tinh dầu, làm tăng quá
trình khuếch tán của tinh dầu ra bề mặt mà không sử dụng nhiệt độ. Nhiệt tạo ra quá
trình phá vỡ các túi tinh dầu nhỏ, thời gian thực hiện ngắn (khoảng một phút) nên
không gây ra hủy tinh dầu. Phƣơng pháp trich ly sử dụng vi sóng có nhiều ƣu điểm
nhƣng hiện nay đang ở quy mô phòng thí nghiệm.
2.3.4 Phương pháp sử dụng trong thực nghiệm.
2.3.4.1 Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu.
Đối với các nguyên liệu nhƣ sả chanh, vỏ chanh, vỏ bƣởi, bạc hà, cúc, húng: sử
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
41. 68
dụng phƣơng pháp cơ học. Sau khi chuẩn bị xong nguyên liệu sẽ đƣợc cho vào máy
xay có bổ sung thêm nƣớc và xay nhuyễn phần hỗn hợp. Sau đó tiến hành lọc và thu
đƣợc dung dịch có lẫn nƣớc, tinh chất và tinh dầu của nguyên liệu.
Tinh dầu hoa oải hƣơng, tinh dầu quế: sử dụng phƣơng pháp ép lạnh (phƣơng
pháp sản xuất do nhà phân phối cung cấp).
2.3.4.2 Lý do chọn:
Phƣơng pháp này sử dụng máy móc đơn giản, dễ thực hiện, không yêu cầu không
gian lớn do đó phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của sinh viên.
Sản xuất nƣớc xịt phòng không đòi hỏi nguyên liệu phải là tinh dầu tinh khiết nên
dung dịch thu đƣợc từ phƣơng pháp này đáp ứng đƣợc các yêu cầu của sản phẩm.
Tinh dầu sử dụng với mục đích tạo mùi hƣơng dễ chịu, đáp ứng thị hiếu ngƣời
dùng. Lƣợng dùng trong thí nghiệm rất nhỏ, đồng thời đây là những loại nguyên liệu
không phổ biến nên tinh dầu đƣợc mua trực tiếp để sử dụng.
2.4 Cách xây dựng các đơn pha chế.
Để xây dựng một tổ hợp hƣơng ngƣời ta thƣờng dựa trên 4 yếu tố chính: mùi chủ
thể, chất khuếch tán, chất hỗ trợ và chất định hƣơng. Tuy nhiên do tính chất của đề tài
này là bên cạnh tạo sản phẩm nƣớc xịt có mùi thơm thì sản phẩm còn phải có tác dụng
xua đuổi côn trùng và hạn chế sử dụng dung môi và hóa chất nên nhóm em đƣa ra các
yếu tố để tạo công thức phối trộn nhƣ sau.
- Thành phần đuổi côn trùng chính.
- Thành phần hỗ trợ đuổi côn trùng.
- Thành phần tạo mùi chính
- Thành phần hợp hƣơng.
Tiến hành pha chế và xịt thử nghiệm để tìm ra công thức phối chế hiệu quả nhất.
Các loại dịch xay đƣợc pha trộn với tỷ lệ khác nhau thu đƣợc những hổn hợp có mùi
hƣơng khác nhau, có thể thêm tinh dầu để đƣợc hỗn hợp có mùi hƣơng dễ chịu nhất.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
69
2.5 Quy trình thực nghiệm.
2.5.1 Xử lý nguyên liệu đầu vào.
2.5.1.1 Các tiêu chí lựa chọn nguyên liệu.
Ƣu tiên tận dụng phế phẩm từ nhà bếp, hoa chƣng…tuy nhiên phải kiểm tra và
đảm bảo còn sử dụng đƣợc và không ảnh hƣởng nhiều đến kết quả nghiên cứu. Mua
thêm các loại nguyên liệu cần thiết.
Chọn nguyên liệu tƣơi, đủ già mới có nhiều tinh dầu. Tránh chọn loại quá non
hoặc đã bị dập úng sẽ làm giảm hiệu suất thu hồi và ảnh hƣởng đến mùi của sản phẩm.
Không chọn nguyên liệu dính nhiều bùn, nƣớc, và các tạp chất khác.
2.5.1.2 Xử lý nguyên liệu.
Sả chanh
Sả cây đƣợc bóc bớt lớp vỏ bên ngoài, cắt bỏ phần lá sau đó cắt khúc 3-5cm và
đập dập để phá vỡ các túi dầu và thuận tiện cho bƣớc xay lấy dịch. Lƣu ý thao tác
nhanh và sau khi đập dập bỏ ngay vào hộp hạn chế tối đa lƣợng tinh dầu bị thất thoát.
Húng bạc hà: húng bạc hà đƣợc lặt bỏ phần thân, cuốn chỉ giữ lại phần lá, loại
bỏ các lá hƣ.
Húng chanh: húng chanh đƣợc lặt bỏ phần thân chỉ giữ lại lá, loại bỏ các lá hƣ.
Hoa cúc: hoa cúc cắt bỏ cành chỉ giữ lại phần hoa, loại bỏ các cánh bị dập, úng.
Vỏ chanh: chanh đƣợc gọt lấy vỏ là phần ngoài cùng chứa nhiều tinh dầu nhất.
Không sử dụng phần thịt bên trong.
Vỏ bƣởi: vỏ bƣởi đƣợc gọt bỏ phần vỏ xốp chỉ lấy phần ngoài cùng, đem cắt sợi
dài từ 3 đến 5 cm.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
42. 70
Sả chanh trƣớc và sau xử lý.
Vỏ chanh trƣớc và sau xử lý.
Vỏ bƣởi trƣớc và sau xử lý.
Hình 2.2. Nguyên liệu sả chanh, vỏ chanh, vỏ bƣởi trƣớc và sau xử lý.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
71
Húng bạc hà trƣớc và sau xử lý.
Húng chanh trƣớc và sau xử lý.
Hoa cúc trƣớc và sau xử lý.
Hình 2.3. Nguyên liệu húng bạc hà, húng chanh, hoa cúc trƣớc và sau xử lý.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
43. 72
2.5.2 Quy trình tách chiết dịch các loại thảo mộc và khảo sát hiệu quả.
2.5.2.1 Tách chiết dịch xay các loại thảo mộc.
Hình 2.4. Quy trình tách chiếc dịch xay các loại nguyên liệu.
Cách tiến hành:
Hình 2.5. Thực nghiệm tách chiếc dịch xay từ thảo mộc.
Bƣớc 1: Cho nguyên liệu vào cối xay sinh tố, bổ sung lƣợng nƣớc vừa đủ để máy
xay hoạt động. Đậy nắp, khởi động máy để nguyên liệu đƣợc xay nhuyễn. Không xay
quá lâu máy sẽ bị nóng làm bay hơi tinh dầu và ảnh hƣởng đến tính chất dịch xay.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
73
Bƣớc 2: Đổ tất cả nguyên liệu ra vợt lỗ nhỏ có lót vải lọc, vắt thật khô bã lọc để
thu đƣợc lƣợng dịch xay tối đa.
Bƣớc 3: Để dịch xay ổn định nơi khô ráo tránh ánh sáng từ 1 đến 2 giờ. Một số
dịch sẽ tách lớp, ta chỉ lấy phần nƣớc trong.
Bƣớc 4: Sau khi để lắng tiếp tục gạn lấy phần nƣớc trong lọc qua giấy lọc một
lần nữa để loại bỏ hoàn toàn phần bã lơ lửng.
Bƣớc 5: Khi đã thu đƣợc dung dịch ta vừa khuấy vừa cho một lƣợng chất bảo
quản vừa đủ nhƣ đã khảo sát [Tham khảo thí nghiệm khảo sát nồng độ chất bảo quản
tối ƣu, mục 3.3].
Các nguyên liệu khác tiến hành tƣơng tự.
Sản phẩm thu đƣợc là dịch xay các loại nguyên liệu riêng lẻ. Dich xay đƣợc bảo
quản trong chai ở nơi khô mát tránh ánh sáng trực tiếp để làm nguyên liệu cho các thí
nghiệm và phối chế sản phẩm nƣớc xịt.
Hình 2.6. Dịch xay các loại thảo mộc.
2.5.2.2 Thí nghiệm khảo sát tỷ lệ chất bảo quản phù hợp.
Mục đích
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
44. 74
Khảo sát hàm lƣợng chất bảo quản để giữ đƣợc tính chất của dịch xay, hiệu quả
kinh tế khi sử dụng chất bảo quản, hạn chế thấp nhất các tác dụng không mong muốn.
Đánh giá thời gian hiệu quả của chất bảo quản.
Cách tiến hành
Chọn một trong các mẫu dịch xay để làm thí nghiệm.
Dùng ống đong 100ml chia dịch xay thành thành các phần bằng nhau (mỗi phần
100ml x 4 phần đánh số từ 0 đến 3) đựng trong các cốc 250ml.
Đánh giá mùi, bọt, cặn lắng, màu, mốc ở các cốc sau 1, 3, 7, 15 ngày.
Kết quả ghi nhận
Từ các đánh giá trong quá trình tiến hành chọn ra tỉ lệ chất bảo quản phù hợp
nhất.
2.5.2.3 Thí nghiệm khảo sát hiệu quả thu hồi.
Mục đích
Đánh giá đƣợc dịch xay nào có mùi gần giống với mùi tự nhiên.
Xác định hàm lƣợng nƣớc trong mỗi loại nguyên liệu, so sánh với lý thuyết, nhận
xét.
Cách tiến hành
Nguyên liệu (đã loại bỏ phần không sử dụng) đƣợc cắt nhỏ, cân định lƣợng, cho
vào máy xay, thêm lƣợng nƣớc cất vừa đủ để máy hoạt động, ghi lại lƣợng nƣớc cất đã
dùng.. Khởi động máy để nguyên liệu đƣợc xay nhuyễn đều.
Lọc bỏ phần bã bằng vải lọc, chỉ lấy phần nƣớc xay. Đo thể tích phần dịch xay
bằng betcher.
Đánh giá mùi bằng cách cho một ít dịch xay ra cốc 100ml lắc nhẹ và ngửi mùi.
Xử lý số liệu để đánh giá hiệu suất thu hồi và hàm lƣợng nƣớc trong nguyên liệu.
Kết quả ghi nhận
Khối lƣợng nguyên liệu sử dụng(g).
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
75
Thể tích nƣớc cất bổ sung(ml).
Thể tích dịch xay thu đƣợc(ml)
Suy ra hàm lƣợng nƣớc:
)
(%
100 KhoiLuong
m
D
V
V
Nguyenlieu
Nuoccat
Dichxay
Xem khối lƣợng riêng của dịch xay bằng khối lƣợng riêng của nƣớc cất D=1g/ml.
Đánh giá cảm quan mùi dịch xay theo các nhóm: không giống, gần giống và
giống mùi thảo mộc tự nhiên.
Đánh giá cảm quan mức độ đễ chịu theo các nhóm: khó chịu, bình thƣờng và dễ
chịu.
2.5.2.4 Thí nghiệm khảo sát tác dụng đuổi côn trùng
Mục đích
Đánh giá tác dụng xua đuổi từng loại côn trùng của mỗi loại nguyên liệu riêng lẽ.
Rút ra đƣợc loại nguyên liệu nào đƣợc chọn để nghiên cứu tiếp, nguyên liệu nào
tác dụng hạn chế để loại bỏ.
Khảo sát thời gian duy trì tác dụng.
Cách tiến hành
- Tác dụng với Ruồi:
Chọn các nơi ruồi thƣờng xuất hiện(thùng rác, bã mía...).
Quan sát số lƣợng và chuyển động của chúng. Chụp lại hình, ghi lại đánh giá.
Lần lƣợt xịt các dung dịch xay chứa trong bình phun sƣơng có đánh số. Quan sát
thay đổi(số lƣợng, chuyển động của ruồi). Chụp lại hình, ghi lại đánh giá.
Tổng hợp hình ảnh, ghi chép để đánh giá.
- Tác dụng đối với Muỗi:
Chuẩn bị một hộp giấy hoặc nhựa có nắp trong suốt (có thể tự làm từ thùng nƣớc
ngọt kích thƣớc 40x27x12cm), hộp có đục lỗ nhỏ sao cho muỗi k thoát ra ngoài.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
45. 76
Dùng vợt bắt muỗi cho vào hộp. Quan sát số lƣợng và chuyển động, chụp lại
hình, ghi lại đánh giá.
Xịt dung dịch vừa xay vào một mẫu giấy thấm dán lên thành hộp, quan sát
chuyển động của muỗi và số lƣợng muỗi đậu trên thành có dán giấy. Chụp lại hình, ghi
lại đánh giá.
Tiến hành tƣơng tự với các dịch xay khác.
Tổng hợp hình ảnh, ghi chép để đánh giá.
- Tác dụng đối với Kiến:
Chuẩn bị 7 mẫu giấy thấm kích thƣớc bằng nhau(10x10cm) đánh số từ 0 đến 6,
pha dung dịch đƣờng bão hòa, dung dịch dịch xay đã làm đựng trong bình phun
sƣơng(100ml) cũng đƣợc đánh số từ 1 đến 6 chứa các dịch xay tƣơng ứng: Bạc hà:
Húng chanh: Cúc: Vỏ chanh: Vỏ bƣởi: Sả chanh.
Dùng ống bóp hút một lƣợng dung dịch nƣớc đƣờng bão hòa giống nhau (khoảng
4ml) bôi đều lên bề mặt các mẫu giấy.
Xịt dung dịch trong bình 1 lên mẫu giấy đánh số 1 (4 lần ấn xịt/mẫu giấy), làm
tƣơng tự với các mẫu còn lại. Mẫu số 0 không xịt để so sánh. Để các mẫu gần khu vực
tổ kiến, nơi kín gió, các mẫu cách nhau 50cm.
Quan sát chuyển động của kiến, chụp lại hình ảnh để so sánh, sau mỗi lần chụp
(10 phút/ lần) tiến hành đổi vị trí các mẫu giấy để tránh hiện tƣợng mẫu gần đƣờng di
chuyển của kiến có nhiều kiến hơn. Sau 30 phút bỏ mẫu số 0 để tránh kiến chỉ tập
trung mẫu này.
Tổng hợp hình ảnh, ghi chép để đánh giá.
Kết quả ghi nhận
Tổng hợp hình ảnh, ghi chép của từng thí nghiệm.
Tiêu chí đánh giá theo thang điểm từ 1 đến 5.
5: rất hiệu quả(Số lƣợng côn trùng mẫu(X) <25% mẫu 0, côn trùng di chuyển
chậm, một số bị chết(nếu có) )
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
77
*mẫu(X): mẫu giấy có xịt các loại dịch xay đƣợc đánh số 1,2,3,4,5,6.
*mẫu(0): mẫu giấy chỉ bôi dung dịch nƣớc đƣờng, xem nhƣ mẫu trắng để so
sánh.
4: tƣơng đối hiệu quả(Số lƣợng côn trùng mẫu(X) <50% mẫu 0, côn trùng di
chuyển chậm)
3: tác dụng hạn chế(Số lƣợng côn trùng mẫu(X) >75% mẫu 0, côn trùng di
chuyển chậm)
2: rất ít tác dụng(Số lƣợng côn trùng mẫu(X) >90% mẫu 0; côn trùng di chuyển
bình thƣờng)
1: không tác dụng (không có sự khác biệt giữa mẫu 0 và các mẫu khác; côn trùng
di chuyển bình thƣờng)
Cách đánh giá: từ điểm 5 đến 1, nếu không đạt 5 thì xét tiếp 4, 3, 2, 1.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
46. 78
2.5.3 Quy trình phối chế sản phẩm nước xịt phòng và khảo sát hiệu quả.
Hình 2.7. Quy trình phối chế sản phẩm nƣớc xịt phòng từ các loại dịch xay.
Cách tiến hành:
Bƣớc 1: Từng loại dịch xay đƣợc lấy đúng thể tích theo công thức cần khảo sát,
cho vào bình tam giác có nắp, lắc đều.
Bƣớc 2: Để dung dịch ổn định nơi khô mát tránh ánh sáng trực tiếp để lắng các
chất đông tụ nếu có.
Bƣớc 3: Sau đó hỗn hợp dung dịch đƣợc lọc qua giấy lọc một lần nữa để tách tạp
chất, cặn lơ lững thu đƣợc dung dịch đồng nhất.
Bƣớc 4: Kiểm tra nếu dung dịch vẫn còn tạp chất thì lọc lại lần nữa, nếu đạt thì
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
79
thực hiện bƣớc bổ sung tinh dầu tạo mùi.
Bƣớc 5: Thêm vài giọt tinh dầu theo công thức khảo sát, khuấy đều.
Bƣớc 6: Sau khi khuấy ta đóng chai và thu đƣợc hỗn hợp nƣớc xịt cần phối
Bƣớc 7:
Nếu là hỗn hợp khảo sát thì mang đi khảo sát tác dụng xua đuổi côn trùng, đánh
giá cảm quan mùi, màu…để chọn ra công thức hiệu quả nhất.
Nếu là sản phẩm cuối cùng thì dán nhãn, kiểm tra các thông tin trƣớc khi lƣu trữ.
Công thức phối trộn khảo sát (xây dựng trên cơ sở kết quả khảo sát hiệu quả thu
hồi và tác dụng đuổi côn trùng Bảng 3.4):
Thành phần Công
thức 1
Công
thức 2
Công
thức 3
Dịch xay lá bạc hà 14 25 20
Dịch xay lá húng chanh 0 0 0
Dịch xay hoa cúc 15 25 15
Dịch xay vỏ chanh 20 20 30
Dịch xay vỏ bƣởi 20 14 14
Dịch xay sả chanh 30 15 20
Tinh dầu hoa oải hƣơng 8 giọt 8 giọt 8 giọt
Tinh dầu quế 5 giọt 5 giọt 5 giọt
100ml 100ml 100ml
Bảng 2.1. Bảng các công thức phối chế khảo sát.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
47. 80
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Thí nghiệm khảo sát hiệu quả thu hồi.
3.1.1 Bảng kết quả đánh giá mùi dịch xay.
Loại nguyên liệu Mùi dịch xay Mức độ dễ chịu
Bạc hà Gần giống Bình thƣờng
Húng chanh Không giống Không thơm
Cúc Gần giống Không thơm
Vỏ chanh Giống Thơm
Vỏ bƣởi Giống Thơm
Sả chanh Giống Thơm
Bảng 3.1. Bảng kết quả đánh giá mùi dịch xay.
Nhận xét:
Hầu hết các loại nguyên liệu trƣớc khi xay đều có mùi thơm dễ chịu đặc trƣng.
Tuy nhiên do tỷ lệ tinh dầu so với các chất hữu cơ khác là khác nhau nên mùi dịch xay
thực tế có khác biệt so với mùi tự nhiên của thảo mộc.
Bạc hà, cúc, húng chanh thành phần diệp lục lớn làm thay đổi mùi dịch xay.
Vỏ chanh, vỏ bƣởi và sả chanh lƣợng tinh dầu lớn, thành phần hữu cơ ít hơn nên
mùi dịch khá giống với mùi tự nhiên.
Kết luận:
Mùi dịch xay của cây sả chanh, vỏ chanh và vỏ bƣởi là giống mùi tự nhiên nhất.
Phƣơng pháp xay ép có hiệu quả đối với các loại nguyên liệu này.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
81
3.1.2 Bảng kết quả thể tích dịch xay thu được.
Nhận xét:
Do thao tác trong quá trình xay ép, lọc…làm hao hụt một lƣợng nhỏ dịch xay.
Các nguyên nguyên liệu lá nhƣ bạc hà, húng chanh có hàm lƣợng nƣớc lớn, tuy
nhiên do thao tác vắt thủ công nên ẩm trong bã còn cao. Hàm lƣợng nƣớc theo thí
nghiệm là 40-50% so với hàm lƣợng lý thuyết >60%.
Các nguyên liệu dạng vỏ nhƣ vỏ chanh, vỏ bƣởi khá khô cộng với thất thoát
trong quá trình xay lọc nên lƣợng dịch xay ít hơn lƣợng nƣớc thêm vào một ít.
Hàm lƣợng nƣớc trong Sả chanh là khá lớn, đồng thời bã xay ra ở dạng sợi tơi
nên ít hút nƣớc vì thế trên cùng một đơn vị khối lƣợng thì Sả chanh xay đƣợc nhiều
dịch hơn các nguyên liệu khác (khi thực hiện bằng thao tác thủ công).
Kết luận:
Thể tích dịch xay thu đƣợc trên một đơn vị khối lƣợng của cây sả chanh là nhiều
nhất.
Loại nguyên
liệu
Khối lƣợng
nguyên
liệu (g)
Thể tích
nƣớc cất
(ml)
Thể tích dịch
xay thu đƣợc
(ml)
Hàm lƣợng nƣớc
trong nguyên liệu
(%)
Bạc hà 200 600 680 40.00
Húng chanh 200 600 700 50.00
Cúc 200 600 620 10.00
Vỏ chanh 200 500 480 -10.00
Vỏ bƣởi 200 500 475 -12.50
Sả chanh 200 200 300 50.00
Bảng 3.2. Bảng kết quả thể tích dịch xay thu đƣợc.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
48. 82
3.2 Thí nghiệm khảo sát tác dụng đuổi côn trùng của từng loại dịch xay.
3.2.1 Bảng kết quả đánh giá tác dụng xua đuổi côn trùng.
Theo thang điểm từ 1 đến 5 [Phƣơng pháp đánh giá xem mục 2.5.1.4]
1: không tác dụng
2: rất ít tác dụng
3: tác dụng hạn chế
4: tƣơng đối hiệu quả
5: rất hiệu quả
Nhận xét:
Dịch xay hoa cúc và dịch xay vỏ chanh đạt hiệu quả đuổi côn trùng khá tốt và có
tác dụng tƣơng đối hiệu quả đối với kiến và muỗi.
Dịch xay sả chanh, dịch xay vỏ bƣởi và dịch xay bạc hà có hiệu quả ở mức trung
bình. Dịch xay sả chanh, dịch xay vỏ bƣởi có hiệu quả đuổi kiến khá tốt, dịch xay bạc
Loại dịch
xay
Ruồi Muỗi Kiến Điểm đánh giá
Trung Bình.
Bạc hà 2 4 2 2.7
Húng chanh 1 2 3 2.0
Cúc 2 4 4 3.3
Vỏ chanh 1 4 4 3.0
Vỏ bƣởi 1 3 4 2.7
Sả chanh 1 2 5 2.7
Bảng 3.3. Bảng kết quả đánh giá tác dụng xua đuổi côn trùng.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
83
hà có hiệu quả đuổi muỗi khá tốt.
Dịch xay húng chanh có tác dụng hạn chế và không đạt hiệu quả nổi trội ở một
đối tƣợng côn trùng nào.
Một số yếu tố khách quan ảnh hƣởng đến kết quả khảo sát nhƣ: số lần thử
nghiệm không nhiều, hƣớng đi của côn trùng, điều kiện thời tiết.
Dịch xay có tác dụng cao nhất khi mới xịt còn ƣớt, khi khô tác dụng giảm dần.
Kết luận:
Hiệu quả đuổi côn trùng của các loại dịch xay theo thứ tự giảm dần: Cúc>Vỏ
chanh>Sả chanh>Vỏ bƣởi>Bạc hà>Húng chanh. Sả chanh có tác dụng đuổi kiến rất
hiệu quả.
Loại nguyên liệu húng chanh do tác dụng rất hạn chế của nó. Tiếp tục sử dụng
dịch xay cúc, vỏ chanh, sả chanh, vỏ bƣởi và bạc hà cho các thí nghiệm nghiên cứu
tiếp theo.
Dựa trên hiệu quả trong bảng đánh giá, kết hợp với kết quả đánh giá hiệu quả thu
hồi để lập công thức phối trộn khảo sát.
Xây dựng công thức phối trộn:
Công thức 1 Công thức 2 Công thức 3
Thành phần đuổi côn trùng chính. Sả chanh Cúc Vỏ chanh
Thành phần hỗ trợ đuổi côn trùng. Vỏ chanh Bạc hà Sả chanh
Thành phần tạo hƣơng chính. Tinh dầu Tinh dầu Tinh dầu
Các thành phần hợp hƣơng. Vỏ bƣởi,
Cúc, bạc hà.
Vỏ chanh,
Sả chanh, vỏ
bƣởi.
Bạc hà, vỏ
bƣởi.
Bảng 3.4. Bảng thành phần xây dựng công thức phối trộn.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
49. 84
3.3 Thí nghiệm khảo sát tỷ lệ chất bảo quản phù hợp.
3.3.1 Bảng kết quả đánh giá tỷ lệ chất bảo quản thích hợp.
Nhận xét:
Dịch xay các loại lá nhƣ bạc hà, húng chanh, cúc hay các loại vỏ dễ bị lên men.
Khi không có chất bảo quản chỉ sau 1 ngày là có bọt nổi trên bề mặt, mất mùi thơm
đặc trƣng, có mùi chua, dịch có xu hƣớng tách la lớp nƣớc trong.
Kết luận:
Chọn tỷ lệ chất bảo quản là 0,3g cho mỗi 100ml dịch xay. Chất bảo quản đƣợc
hòa tan trƣớc khi cho vào dịch xay.
Loại dịch xay
Thời gian dịch xay bị thay đổi tính
chất
Mẫu 0 Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3
mKaliSorbate /100ml dịch xay
0g 0,1g 0,3g 0,5g
Bạc hà 1 3 >15 >15
Húng chanh 1 3 >15 >15
Cúc 1 7 >15 >15
Vỏ chanh 1 7 >15 >15
Vỏ bƣởi 1 3 >15 >15
Sả chanh 3 15 >15 >15
Bảng 3.5. Bảng kết quả đánh giá tỷ lệ chất bảo quản thích hợp.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
85
3.4 Công thức phối trộn.
Nhận xét:
Từ 3 công thức phối trộn nhƣ Bảng 2.1.
Sau khi đánh giá tác dụng xua đuổi côn trùng tƣơng tự phƣơng pháp đánh giá tác
dụng của từng loại dịch xay riêng lẻ [mục 3.2]. Cùng với kết quả đánh giá cảm quan
mùi của các hỗn hợp nhƣ sau:
Công thức 1: Tác dụng đuổi côn trùng khá tốt, không có mùi rõ rang.
Công thức 2: Tác dụng đuổi côn trùng khá, có mùi thơm nhẹ, nhanh mất mùi.
Công thức 3: Tác dụng đuổi côn trùng tốt, có mùi thơm oải hƣơng nhẹ, dễ chịu,
bền mùi nhất.
Kết luân: Công thức phối chế hiệu quả nhất là công thức 3.
Thành phần Công thức 3
Dịch xay lá bạc hà 20
Dịch xay lá húng chanh 0
Dịch xay hoa cúc 15
Dịch xay vỏ chanh 30
Dịch xay vỏ bƣởi 14
Dịch xay sả chanh 20
Tinh dầu hoa oải hƣơng 8 giọt
Tinh dầu quế 5 giọt
100ml
Bảng 3.6. Công thức phối chế đƣợc chọn.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
50. 86
3.5 Đánh giá sản phẩm.
3.5.1 Kết quả đánh giá cảm quan, mùi thành phẩm.
Mùi: có mùi thơm nhẹ của tinh dầu oải hƣơng.
Màu: có màu nâu đỏ của hỗn hợp dịch xay.
Trạng thái: lỏng, trong suốt.
3.5.2 Kết quả đánh giá hiệu quả đuổi côn trùng của thành phẩm
Sản phẩm có tác dụng đuổi côn trùng tƣơng đƣơng với các loại dịch xay đơn lẻ ở
mức 4 (tƣơng đối hiệu quả), tuy nhiên có một điểm cải thiện là sản phẩm có tác dụng
đuổi cùng lúc nhiều loại côn trùng ở mức khá tốt trong khi dịch mỗi loại dịch xay riêng
lẻ chỉ có hiệu quả cao với 1 loại côn trùng làm thí nghiệm.
Mẫu (0): nƣớc đƣờng (ảnh chụp sau 5 phút, 15 phút và 30 phút)
Mẫu (3): nƣớc đƣờng+xịt hỗn hợp (theo công thức phối trộn 3)
(ảnh chụp sau 5 phút, 15 phút và 30 phút)
Hình 3.1. Hiệu quả đuổi kiến của sản phẩm.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
87
3.6 Quy trình công nghệ tối ƣu.
3.6.1 Quy trình công nghệ.
Hình 3.2. Quy trình công nghệ sản xuất nƣớc xịt phòng thảo mộc.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
51. 88
3.6.2 Thuyết minh quy trình.
Nguyên liệu sau khi đƣợc xử lý sơ bộ đƣợc xay nhuyễn có bổ sung nƣớc với tỷ lệ
đã khảo sát. Sau khi xay từ 3-5 phút, lúc này nguyên liệu đã nhuyễn. Lọc hỗn hợp thu
đƣợc qua vải lọc thu lấy dung dịch.
Để dịch xay ổn định nơi khô ráo tránh ánh sáng từ 1 đến 2 giờ để dung dịch tách
thành các lớp riêng biệt: lớp nƣớc và lớp bã mịn lọt qua vải lọc. Sau đó dung dịch
đƣợc mang đi lọc một lần nữa, thu lấy dung dịch. Bổ sung lƣợng chất bản quản theo
hàm lƣợng nhƣ trong kết luận mục 3.3.1
Lần lƣợc tiến hành thao tác tƣơng tự với từng loại nguyên liệu.
Phối trộn các loại dịch theo công thức đã khảo sát nhƣ Bảng 3.6, khuấy đều từ 5-
10 phút để đƣợc hỗn hợp đồng nhất. Tiếp tục để hỗn hợp ổn định từ 10-15 ngày. Sau
đó lọc hỗn hợp dung dịch lại lần nữa để loại hoàn toàn tạp chất, kiểm tra nếu còn tạp
chất thì lọc lại lần nữa, nếu đạt yêu cầu thì tiến hành bổ sung tinh dầu theo tỷ lệ trong
Bảng 3.6, khuấy nhẹ trƣớc khi đóng chai.
Dán nhãn sản phẩm và kiểm tra lại các thông số trƣớc khi lƣu trữ.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
89
CHƢƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận:
Qua quá trình thực hiện đề tài, nhóm em đƣa ra một số kết luận nhƣ sau:
- Loại thảo mộc sử dụng:
Hoa cúc, sả chanh, vỏ chanh, vỏ bƣởi, bạc hà.
- Phƣơng pháp tách chiếc:
Sử dụng phƣơng pháp xay ép có bổ sung nƣớc.
- Đơn phối liệu cho 100ml sản phẩm:
Thành phần
Thể tích sử
dụng (ml)
Hàm lƣợng
(%V)
Dịch xay lá bạc hà 20 20
Dịch xay lá húng chanh 0 0
Dịch xay hoa cúc 15 15
Dịch xay vỏ chanh 30 30
Dịch xay vỏ bƣởi 14 14
Dịch xay sả chanh 20 20
Tinh dầu hoa oải hƣơng 8 giọt 1
Tinh dầu quế 5 giọt
Bảng 4.1. Thành phần và hàm lƣợng các thành phần trong sản phẩm.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
52. 90
- Kết quả đánh giá cảm quan sản phẩm đạt mùi và hiệu quả đuổi côn trùng ở mức
khá.
Hình 4.1. Sản phẩm nƣớc xịt phòng thảo mộc xua đuổi côn trùng.
4.2 Kiến nghị:
Do thời gian và điều kiện nghiên cứu có hạn nên còn một số vấn đề nhóm chƣa
giải quyết đƣợc, trong thời gian tới nếu có điều kiện nhóm sẽ tiến hành khảo sát thêm
một số vấn đề:
- Khảo sát thêm cách tinh chế các thành phần của dịch xay.
- Phối trộn ra công thức hiệu quả đồng thời cho nhiều loại côn trùng.
- Tiến hành thêm nhiều thí nghiệm để giảm sai số.
- Phân tích thành phần và hàm lƣợng của sản phẩm.
- Nghiên cứu thêm các sản phẩm dùng ngoài da.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
Tài liệu tiếng Việt:
[1] Đỗ Tất Lợi (1985), Tinh dầu Việt Nam, Nhà xuất bản Y học TP.HCM.
[2] Nguyễn Kim Phi Phụng (2007), Phương pháp cô lập hợp chất hữu cơ, Nhà xuất
bản Đại học Quốc Gia TP. HCM.
[3] GS.TS. Lã Đình Mỡi (Chủ biên), PGS.TS. Lƣu Đàm Cƣ, TS. Trần Minh Hợi,
TS. Trần Huy Thái, TS. Ninh Khắc Bản (2002), Tài nguyên thực vật có tinh dầu
ở Việt Nam-Tập 2, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
[4] PGS.TS. Nguyễn Đức Vƣợng, ThS. Phạm Nam Giang(Trƣờng Đại học Quảng
Bình); Hồ Quỳnh Ngọc Hƣơng, Ngô Thị Loan(Sinh viên Trƣờng Đại học
Quảng Bình); Nguyễn Đức Hƣng(Trƣờng chuyên Võ Nguyên Giáp Quảng
Bình), Nghiên cứu điều chế nước xịt phòng (tạo hương thơm và diệt khuẩn)
bằng các nguyên liệu: hoa sữa, lá sả chanh, lá bạch đàn, lá chanh ta, vỏ bưởi
có sẵn ở Quảng Bình. Tạp chí Thông tin Khoa học & Công nghệ Quảng Bình-
Số 1/2016.
[5] Văn Ngọc Hƣớng (2003), Hương liệu và Ứng dụng, Nhà xuất bản Khoa học và
Kỹ thuật Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh:
[6] Imiprothrin-Pesticide Fact Sheet, United States Enviroment Protection Agency
(March 1998).
[7] Kerosene general information, R.P. Chilcott CHAPD HQ, HPA 2007, Health
protection agency.
[8] Prallethrin, Who specifications and evaluations for public health pesticides,
World health organization Geneva.
Tài liệu từ nguồn internet:
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
53. 92
[9] Viện sốt rét kí sinh trùng, côn trùng Quy Nhơn: http://www.impe-
qn.org.vn/impe-qn/vn/portal/InfoDetail.jsp?area=58&cat=1092&ID=6048
[10] http://www.bucconeer.worldcon.org/contest/2002e_4.htm
[11] https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/Imiprothrin#section=InChI-Key
[12] http://giaoduc.net.vn/Suc-khoe/Ruoi-va-nhung-hiem-hoa-doi-voi-suc-khoe-
con-nguoi-post40050.gd
[13] http://nguyenhuutruong.com/cong-dung-cach-dung-cua-sa-va-tinh-dau-sa-
trong-lam-dep-va-chua-benh/a1283419.html
[14] http://www.thaythuoccuaban.com/vithuoc/cuchoa.htm
[15] http://doc.edu.vn/tai-lieu/tieu-luan-cac-phuong-phap-khai-thac-tinh-dau-va-
nhua-52757/
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L