BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG ĐIỀU HÀNH CÔNG VIỆC TẠI BỘ NỘI VỤ
Người thực hiện: Lê Thanh Tùng
Lớp cao học: HC20B1
Niên khóa: 2015-2017
Người hướng dẫn: PGS. TS. Bế Trung Anh
HÀ NỘI - NĂM 2017
2
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tác giả. Các thông tin, tư liệu được sử dụng trong Luận văn có
nguồn dẫn rõ ràng, các kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực
của tác giả.
Tác giả
Lê Thanh Tùng
3
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian theo học chương trình Cao học tại Học viện Hành
chính Quốc gia không chỉ giúp tôi trang bị thêm nhiều kiến thức chuyên
ngành phục vụ cho quá trình công tác, mà còn là khoảng thời gian giúp tôi
hình thành thêm nhiều kỹ năng hữu ích trong công việc và đời sống.
Trong quá trình học tập nói chung và thực hiện luận văn nói riêng, tôi
đã có cơ hội được học hỏi và tạo điều kiện nghiên cứu đề tài, lĩnh vực mình
say mê. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy, cô, các giảng
viên của Học viện đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức cho tôi trong
suốt thời gian học tập và nghiên cứu; đến các cán bộ Khoa sau đại học của
Học viện đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành các thủ tục trong quá
trình bảo vệ Luận văn.
Với sự biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến
PGS. TS. Bế Trung Anh, vì sự tận tình của Thầy trong hướng dẫn cũng như
giúp tôi chỉnh sửa và hoàn thiện luận văn. Sự tâm huyết của Thầy là động lực
để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Tác giả
Lê Thanh Tùng
4
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................7
MỞ ĐẦU................................................................................................................8
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn.............................................................. 8
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn................................10
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn........................................................13
3.1. Mục đích:...........................................................................................13
3.2. Nhiệm vụ:..........................................................................................13
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn......................................13
4.1. Đối tượng nghiên cứu:.......................................................................13
4.2. Phạm vi nghiên cứu:..........................................................................13
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn.........................13
5.1. Cơ sở lý luận: ....................................................................................13
5.2. Phương pháp nghiên cứu:..................................................................14
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...............................................14
7. Những đóng góp mới của luận văn..........................................................14
8. Kết cấu của luận văn................................................................................15
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐIỀU HÀNH CỦA CÁC CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC..................................................................17
1.1. Tổng quan về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các
cơ quan hành chính nhà nước ......................................................................17
1.1.1. Mục đích và vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ...........................................17
1.1.2. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước tại Việt Nam trong thời gian qua ..................18
1.2. Khái niệm về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động điều hành
của cơ quan hành chính nhà nước................................................................24
1.2.1. Chính phủ điện tử...........................................................................25
1.2.2. Thông tin ........................................................................................26
1.2.3. Hoạt động điều hành ......................................................................27
1.3. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động điều hành
tại một số bộ, ngành, địa phương và một số quốc gia trên thế giới.............28
1.3.1. Kinh nghiệm tại một số quốc gia trên thế giới...............................28
1.3.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố trong nước:....................32
1.3.3 Kinh nghiệm tại bộ, ngành..............................................................36
1.3.4. Những bài học kinh nghiệm...........................................................41
5
Chương 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG ĐIỀU HÀNH CÔNG VIỆC TẠI BỘ NỘI VỤ....................................43
2.1. Khái quát chung về Bộ Nội vụ. ............................................................43
2.1.1.Vị trí và chức năng..........................................................................43
2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn..................................................................43
2.1.3. Quy trình xử lý văn bản điện tử của Bộ Nội vụ.............................49
Cấp số (nhập các thông số như số đi, trích yếu, nơi nhận văn bản....) và
phát hành công văn đi (đối với những văn bản chuyển nội bộ đến các đơn
vị trong Bộ thì văn thư chọn danh sách trong Hệ thống eMOHA mà
không cần chuyển bản giấy). Văn thư chỉ phát hành văn bản khi văn bản
có bản ghi điện tử.....................................................................................54
2.1.4. Sơ đồ tổ chức của Bộ Nội vụ .........................................................54
2.2. Quy chế làm việc của Bộ Nội vụ..........................................................55
2.2.1. Nguyên tắc làm việc của Bộ Nội vụ ..............................................55
2.2.2. Quan hệ phối hợp giải quyết công việc giữa các cơ quan, đơn vị
thuộc và trực thuộc Bộ .............................................................................56
2.2.3. Quan hệ phối hợp giải quyết công việc giữa Bộ Nội vụ với các Bộ,
ngành, địa phương....................................................................................58
2.3. Thực trạng ứng dụng CNTT trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ 58
2.3.1. Xây dựng cơ sở hạ tầng và ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động
điều hành ..................................................................................................58
2.3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu ..................................................................65
2.3.3. Ứng dụng hệ thống các phần mềm tại Bộ Nội vụ..........................67
2.3.4. Xây dựng các dịch vụ công tại Bộ Nội vụ .....................................70
2.3.5. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp - các Trang
thông tin điện tử của Bộ Nội vụ và các đơn vị trực thuộc .......................71
2.3.6. Các thiết bị và phần mềm bảo vệ an toàn thông tin (ATTT) .........72
2.3.7. Về thư điện tử.................................................................................72
2.3.8. Nguồn nhân lực ..............................................................................72
2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong việc ứng dụng CNTT trong điều
hành công việc tại Bộ Nội vụ ......................................................................73
2.4.1. Những thuận lợi..............................................................................73
2.4.2. Những tồn tại, khó khăn.................................................................74
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, khó khăn.....................................76
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG ĐIỀU HÀNH CÔNG VIỆC TẠI BỘ NỘI
VỤ................................................................................................................78
3.1. Mục tiêu của các giải pháp ...................................................................78
3.1.1. Mục tiêu tổng quát..........................................................................78
3.1.2. Mục tiêu cụ thể...............................................................................78
6
3.1.2.1. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin điện tử, tạo nền
tảng phát triển Bộ Nội vụ điện tử.............................................................78
3.2. Nội dung thực hiện để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin
trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ.....................................................80
3.2.1. Nội dung chung ..............................................................................80
3.2.2. Nội dung cụ thể của khối cơ quan Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ
..................................................................................................................83
3.3. Giải pháp thực hiện...............................................................................97
3.3.1. Giải pháp về tài chính.....................................................................97
3.3.2. Giải pháp tổ chức, điều hành..........................................................98
3.3.3. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực..................................................99
3.3.4. Giải pháp về môi trường pháp lý .................................................100
3.4. Kiến nghị, đề xuất...............................................................................101
3.4.1. Kiến nghị đối với Bộ Nội vụ........................................................101
3.4.2. Kiến nghị đối với Bộ Thông tin và Truyền thông........................103
3.4.3. Kiến nghị đối với Bộ Khoa học và Công nghệ............................103
KẾT LUẬN........................................................................................................104
7
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. CNTT: Công nghệ thông tin
2. CNTT-TT: Công nghệ thông tin – Truyền thông
3. CSDL: Cơ sở dữ liệu
4. TTĐT: Thông tin điện tử
5. CPĐT: Chính phủ điện tử
6. TT&TT: Thông tin và Truyền thông
7. DVCTT: Dịch vụ công trực tuyến
8. CQNN: Cơ quan nhà nước
9. UBND: Ủy ban nhân dân
10.CBCCVC: Cán bộ, công chức, viên chức
11.QPPL: Quy phạm pháp luật
12.PTNT: Phát triển nông thôn
13.GTNT: Giao thông nông thôn
14.GTVT: Giao thông vận tải
15.KH&CN: Khoa học và Công nghệ
16.TTHC: Thủ tục hành chính
8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Ứng dụng Công nghệ thông tin trong mọi mặt của đời sống xã hội đang
ngày càng được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, đến nay lĩnh vực
Công nghệ thông tin đã trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật hiện đại, đóng
góp ngày càng lớn vào quá trình phát triển đất nước. Ứng dụng Công nghệ
thông tin đã góp phần quan trọng nâng cao năng suất lao động, cải thiện năng
lực cạnh tranh, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Đặc biệt, ứng dụng Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong tiến
trình cải cách hành chính, hiện đại hóa công tác quản lý Nhà nước.
Ngày 08/11/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP về
việc Ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn
2011- 2020. Theo đó, hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính Nhà
nước được thực hiện trên môi trường mạng điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên
các ứng dụng truyền thông đa phương tiện; hầu hết các dịch vụ công được
cung cấp trực tuyến trên Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ ở
mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp
mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau; ứng dụng Công nghệ
thông tin – Truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan
hành chính Nhà nước, giữa các cơ quan hành chính Nhà nước với nhau và
trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành
chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công.
Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ
quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 với các mục tiêu: Cung cấp các dịch vụ
công cơ bản trực tuyến mức độ 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân
và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau;
Ứng dụng công nghệ thông tin để giảm thời gian, tăng tốc độ xử lý công
9
việc, giảm chi phí hoạt động; Phát triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử, bảo
đảm an toàn, an ninh thông tin; Tích hợp, kết nối các hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu trên quy mô quốc gia, tạo lập môi trường chia sẻ thông tin qua
mạng rộng khắp giữa các cơ quan trên cơ sở Khung Kiến trúc Chính phủ
điện tử Việt Nam.
Bên cạnh đó, Chính phủ cũng đã ban hành Nghị quyết số 36a/NQ-CP
ngày 14/10/2015 về Chính phủ điện tử với mục tiêu đẩy mạnh phát triển
Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan
nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Công khai,
minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng. Trong
đó, tới năm 2017, 100% dịch vụ công được cung cấp trực tuyến, trong ba năm
2015-2017 tập trung đẩy mạnh cái cách hành chính gắn với tăng cường ứng
dụng Công nghệ thông tin trong quản lý và cung cấp dịch vụ công trực tuyến,
bảo đảm rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản hóa, chuẩn hóa
nội dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện các thủ tục hành chính.
Xác định tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
cải cách hành chính, Bộ Nội vụ đã tích cực và chủ động tổ chức thực hiện các
chủ trương, chính sách và các chương trình về ứng dụng CNTT trong cơ quan
nhà nước. Đặc biệt, tập trung triển khai nhiều chương trình, dự án ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin, đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực
tuyến, góp phần đưa chỉ số sẵn sàng Công nghệ thông tin – Truyền thông
(ICT Index) ngày càng được cải thiện. Trong thời gian tới, để triển khai thực
hiện Quyết định số 409/QĐ-BNV ngày 17/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
về việc ban hành kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số
36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử tại Bộ Nội vụ và Quyết định
số 1142/QĐ-BNV ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế
hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ Nội vụ giai
10
đoạn 2016-2020, Bộ Nội vụ cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động điều hành công việc tại Bộ Nội vụ đáp ứng được các yêu cầu
chung của Chính phủ và tạo điều kiện cho công dân, tổ chức giao dịch với Bộ
Nội vụ mọi lúc, mọi nơi.
Với những yêu cầu và nhiệm vụ từ thực tiễn, để hoàn thiện phương thức
điều hành hiện nay đạt hiệu quả cao từ đó tạo bước chuyển biến căn bản trong
hoạt động điều hành của của Bộ Nội vụ trong giai đoạn hiện nay tác giả quyết
định chọn đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc
tại Bộ Nội vụ” làm luận văn tốt nghiệp cho mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề nghiên cứu về công nghệ thông tin đề tài luận văn tốt nghiệp thạc
sỹ về hành chính công trong những năm gần đây của Học viện hành chính cụ
thể như sau:
- Võ Thái Bình: Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý
của các cơ quan hành chính tỉnh Bến Tre - thực trạng và giải pháp (Khoá 12).
- Nguyễn Xuân Thái: Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội (Khoá 12).
- Đặng Thái Hưng: Ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn thảo văn
bản tại cơ quan hành chính sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế (Khoá 12).
- Nguyễn Tường Lam: Ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo điều
hành của UBND huyện từ thực tiễn H. Bến Lức, tỉnh Long An (Khóa 13).
- Nguyễn Thị Vũ Thuỷ: Quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch bằng công
nghệ thông tin ở Thành phố Hà Nội (Khoá 13).
- Lê Hùng: Quản lý nhà nước về công nghệ thông tin tại Văn phòng
Chính phủ (Khoá 13).
- Vũ Thị Mai Lan: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý công tác
văn thư lưu trữ của Bộ tài Nguyên và Môi trường (Khóa 13).
11
- Nguyễn Thị Duyên Anh: QLNN về ứng dụng công nghệ thông tin
ngành y tế TP. Hồ Chí Minh (Khoá 13).
- Lê Phạm Mạnh Hà: Đổi mới công tác ứng dụng công nghệ thông tin
nhằm góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính tại Văn phòng Trung ương
Đảng (Khóa 14).
- Vũ Quang Thắng: Ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả
hoạt động của Văn phòng Bộ Công an (Khóa 15).
- Vũ Tuấn Linh: Quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin ta ̣i
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (Khóa 15).
- Vũ Thị Ngọc: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong Quản lý hành chính
Nhà nước của UBND phường Yết Kiêu, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
(Khóa 16).
- Phạm Tiến Luật: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động điều
hành của UBND thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2020 (Khóa 16).
- Tạ Tuyết Nhung: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý văn bản
đến tại Văn phòng Chính phủ (Khóa 17).
- Nguyễn Duy Hưng: Ứng dụng Công nghệ thông tin nhằm đẩy mạnh
Cải cách hành chính tại UBND phường An Biên, quận Lê Chân, thành phố
Hải Phòng (Khóa 17).
- Bùi Hoàng Minh: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cung cấp dịch
vụ công trực tuyến tại tỉnh Thừa Thiên Huế (Khóa 17).
Nghiên cứu về các báo cáo hàng năm do Bộ Thông tin và Truyền thông
công bố:
- Báo cáo đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương hàng năm.
- Báo cáo ứng dụng công nghệ thông tin tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hàng năm
12
- Báo cáo tổng kết thực hiện Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày
27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn
2011-2015.
- Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Luật công nghệ thông tin.
Trong những năm gần đây có nhiều công trình nghiên cứu, báo cáo và
hội thảo về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, chỉ đạo, điều hành của các cơ
quan hành chính bằng việc ứng dụng công nghệ thông tin. Tuy nhiên, tại Bộ
Nội vụ, hiện nay chưa có đề tài nào đánh giá toàn diện về việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong điều hành công việc mới chỉ có các chương trình, nội
dung, kế hoạch nhằm thúc đẩy, gắn kết ứng dụng công nghệ thông tin với cải
cách hành chính trong hoạt động của cơ quan.
Tác giả lựa chọn đề tài ”Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành
công việc tại Bộ Nội vụ” với các lý do:
+ Đề tài nghiên cứu, hệ thống hoá một cách chọn lọc những khái niệm về
lý luận và thực tiễn liên quan đến việc ứng dụng CNTT trong hoạt động điều
hành.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động điều
hành tại Bộ Nội vụ trên các phương diện: kết quả đạt được; tồn tại, hạn chế,
khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân khách quan, chủ quan.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc ứng dụng CNTT trong
hoạt động điều hành tại Bộ Nội vụ góp phần tạo sự chuyển biến trong công
tác này, hướng tới xây dựng thành công Chính phủ điện tử tại Việt Nam trong
thời gian tới. Các giải pháp hướng đến việc đẩy mạnh sử dụng dịch vụ công
nghệ thông tin trong điều hành công việc nhằm tiến tới Bộ Nội vụ điện tử và
hiện đại hóa công sở.
13
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích:
Nghiên cứu tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành
công việc tại Bộ Nội vụ, đánh giá các kết quả đạt được, chỉ ra các tồn tại.
Trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại
Bộ Nội vụ.
3.2. Nhiệm vụ:
Xây dựng luận cứ lý thuyết và thực tiễn về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và các khái niệm liên
quan đến điều hành công việc.
Phân tích thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều
hành từ năm 2010 đến nay tại Bộ Nội vụ.
Đánh giá, chỉ ra các mặt tồn tại, đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành tại
Bộ Nội vụ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành
công việc tại Bộ Nội vụ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu, đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
điều hành tại Bộ Nội vụ từ năm 2010 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận:
- Căn cứ yêu cầu của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý,
điều hành góp phần thực hiện cải cách hành chính.
- Căn cứ quy định của Đảng và Nhà nước trong việc đẩy mạnh ứng
14
dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan Nhà nước, đặc
biệt là trong điều hành công việc, hướng đến xây dựng thành công Chính
phủ điện tử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Vận dụng các nguyên tắc của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử làm phương pháp luận.
Ngoài ra luận văn đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập khảo sát thực tế;
- Phương pháp thống kê, so sánh;
- Phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá;
- Phương pháp tổng kết thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận:
- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và công tác
ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ.
- Luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo để phục vụ cho việc triển khai
các ứng dụng, dịch vụ về công nghệ thông tin phục vụ cho công tác quản lý,
điều hành được hiện đại, chuyên nghiệp hơn.
Về mặt thực tiễn:
Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn về công tác ứng dụng công nghệ thông
tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ từ năm 2010 đến nay để đưa ra
các kiến nghị, giải pháp góp phần nâng cao công tác ứng dụng công nghệ
thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ trong thời gian tới.
7. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn phân tích thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong điều
hành công việc tại Bộ Nội vụ và tìm ra nguyên nhân chủ yếu của tồn tại, hạn
chế trên cơ sở nguồn số liệu có được.
15
Luận văn sẽ đề xuất những phương hướng, các giải pháp chủ yếu để
nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc
tại Bộ Nội vụ. Các giải pháp này có giá trị tham khảo tốt trong xây dựng,
hoạch định và triển khai các chính sách đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động điều hành của Bộ Nội vụ.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm có 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý thuyết và thực tiễn ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động điều hành của các cơ quan hành hính nhà nước.
Chương 2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành
công việc tại Bộ Nội vụ.
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin
trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ.
16
Chương 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐIỀU HÀNH
CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại
các cơ quan hành chính nhà nước.
1.2. Tổng quan về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động điều hành
của các cơ quan hành chính nhà nước
1.3. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt điều hành tại một
số bộ, ngành, địa phương và một số quốc gia trên thế giới.
Chương 2
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
ĐIỀU HÀNH CÔNG VIỆC TẠI BỘ NỘI VỤ
2.1. Khái quát chung về Bộ Nội vụ.
2.2. Quy chế làm việc của Bộ Nội vụ.
2.3. Thực trạng ứng dụng CNTT trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ.
2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong việc ứng dụng CNTT trong điều hành
công việc tại Bộ Nội vụ.
Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG ĐIỀU HÀNH CÔNG VIỆC TẠI BỘ NỘI VỤ
3.1. Mục tiêu của các giải pháp
3.2. Nội dung thực hiện để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin
trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ
3.3. Giải pháp thực hiện.
3.4. Kiến nghị, đề xuất.
17
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐIỀU HÀNH
CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các
cơ quan hành chính nhà nước
1.1.1. Mục đích và vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước
1.1.1.1. Mục đích
Ứng dụng CNTT để xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin,
tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử. Đây là quá trình lâu dài, liên tục và
đòi hỏi có sự kết hợp đồng bộ các chương trình, đề án, dự án, trong đó ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước phải đi trước một bước,
thúc đẩy và gắn liền với quá trình cải cách hành chính.
Ứng dụng rộng rãi CNTT trong hoạt động nội bộ của các cơ quan nhà
nước, hướng tới nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí hoạt động.
Ứng dụng CNTT để cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến
mức độ cao, trên diện rộng cho người dân và doanh nghiệp, làm cho hoạt
động của cơ quan nhà nước minh bạch hơn, phục vụ người dân và doanh
nghiệp tốt hơn.
1.1.1.2. Vai trò
Ứng dụng CNTT là công cụ quan trọng nâng cao hiệu quả công tác
QLNN của Chính phủ, đem lại hiệu quả xã hội và là công cụ thực hiện
CCHC. Các hệ thống CNTT giúp cho các cơ quan QLNN phục vụ người
dân, doanh nghiệp, các tổ chức tốt hơn và là phương tiện hiện đại hóa các
cơ quan hành chính.
18
Công nghệ thông tin là động lực, là công cụ quan trọng hàng đầu thúc
đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc ứng dụng CNTT có ý nghĩa
quyết định chiến lược, làm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả công
tác, tạo ra lượng giá trị gia tăng lớn.
Công nghệ thông tin là công cụ phục vụ các cơ quan QLNN thực hiện
mục tiêu hình thành xã hội thông tin, rút ngắn quá trình hiện đại hóa. Ứng
dụng CNTT là yếu tố góp phần tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và tăng
năng suất, hiệu suất lao động. Ứng dụng CNTT trong các cơ quan QLNN gắn
với quá trình đổi mới, CCHC và phục vụ thực hiện các mục tiêu phát triển của
đất nước.
Đánh giá hiệu quả do ứng dụng CNTT mang lại, hầu hết các cơ quan
đều nhận thấy vai trò của CNTT giúp giảm nhân lực, giúp tìm kiếm thông tin
nhanh và giúp giảm thời gian giải quyết công việc. Ngoài ra, CNTT còn có
các vai trò khác như giúp cơ quan ra quyết định nhanh hơn, tốt hơn. Việc
nhận thức vai trò của CNTT trong công việc là một yếu tố quan trọng trong
việc thúc đẩy triển khai ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước.
1.1.2. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước tại Việt Nam trong thời gian qua
Việc ứng dụng CNTT trong các hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm
mục tiêu phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành cũng như trong công
tác chuyên môn đạt hiệu quả cao nhất. Nền tảng pháp lý và động lực cho sự
phát triển CNTT ở Việt Nam được bắt đầu từ khi Chính phủ ban hành Nghị
quyết số 49/CP ngày 04/8/1993 về phát triển công nghệ thông tin ở nước ta
trong những năm 90. Một trong những mục tiêu do Nghị quyết đề ra đến cuối
những năm 90 là: Xây dựng hệ thống các máy tính và các phương tiện truyền
thông được liên kết với nhau trong các mạng với những công cụ phần mềm đủ
mạnh và các hệ thông tin và cơ sở dữ liệu có khả năng phục vụ các hoạt động
quản lý Nhà nước và các hoạt động huyết mạch của nền kinh tế; Phổ cập "văn
19
hoá thông tin" trong xã hội nhằm tạo môi trường thuận lợi cho việc chuẩn bị
hướng tới một "xã hội thông tin".
Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 về đẩy
mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, trong đó xác định mục tiêu ứng dụng CNTT: “Công nghệ thông tin
được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, trở thành một trong những yếu tố
quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc
phòng”. Thực hiện Chỉ thị trên, ngày 25/01/2001 Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 112/2001/QĐ-TTg phê duyệt đề án Tin học hóa quản ký
hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2005. Ngày 24/5/2001, Thủ tướng ban
hành Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg về việc phê duyệt chương trình triển
khai Chỉ thị số 58-CT/TW; Ngày 17/7/2002, Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định số 95/2002/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch tổng thể về ứng dụng và
phát triển CNTT Việt Nam đến năm 2005. Các quyết định trong giai đoạn này
đều xác định ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước là nhiệm vụ hàng
đầu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước và chuẩn bị
điều kiện, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật cho giai đoạn phát triển tiếp theo.
Sau một thời gian thực hiện các văn bản trên, các cơ quan nhà nước đã từng
bước đổi mới, trở thành động lực thúc đẩy cải cách hành chính, nâng cao hiệu
quả công tác.
Hệ thống văn bản pháp lý ngày càng được hoàn thiện, phục vụ đắc lực
cho hoạt động thúc đẩy ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, ngày
29/6/2006, Quốc hội khóa XI đã ban hành Luật Công nghệ thông tin. Thực
hiện Luật Công nghệ thông tin, ngày 10/4/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 64/2007/NĐ-CP về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước. Triển khai Nghị định 64/2007/NĐ-CP, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg ngày 24/3/2008 phê
duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
20
nhà nước năm 2008 và Quyết định số 48/2009/QĐ-TTg ngày 31/3/2009 phê
duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà
nước giai đoạn 2009-2010. Trong những năm gần đây, Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành các văn bản chỉ đạo điều hành: Quyết định số 1605/QĐ-TTg
ngày 27/8/2010 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 – 2015; Quyết
định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 phê duyệt Đề án "Đưa Việt Nam sớm
trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông"; Quyết định số
1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn
2016 – 2020. Bên cạnh đó, Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị quyết quan
trọng: Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011, ban hành chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số
36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 về Chính phủ điện tử. Ngoài ra, Chính phủ, các
Bộ, Ngành cũng đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật cũng như văn
bản chỉ đạo điều hành để hướng dẫn, đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào hoạt
động của các cơ quan nhà nước đối với từng lĩnh vực, nội dung cụ thể.
Tổng kết tình hình ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà
nước giai đoạn 2011-2015 ở nước ta cho thấy:
- CNTT đã góp phần không nhỏ vào công tác quản lý nhà nước của các
bộ, ngành, địa phương, nhất là trong xử lý hồ sơ hành chính, quản lý ngân
sách, thuế, kho bạc, hải quan, bảo hiểm xã hội, thành lập doanh nghiệp...
Ngay trong năm 2015, tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế điện tử đã
tăng từ 65% lên 98%; thời gian nộp thuế của doanh nghiệp giảm từ 537
giờ/năm xuống còn 167 giờ/năm. Việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo
Hệ thống thông quan tự động (VNACCS/VCIS) và Cơ chế một cửa quốc gia
tại cảng biển quốc tế đã giảm thời gian thông quan hàng hóa bình quân từ 21
ngày xuống còn 14 ngày đối với xuất khẩu, 13 ngày đối với nhập khẩu, giảm
21
được 10 - 20% chi phí và 30% thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu
cho doanh nghiệp.
- Việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng CNTT trên tất cả các lĩnh vực
đã góp phần tháo gỡ nhiều khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho người dân
và doanh nghiệp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và quản trị
doanh nghiệp.
- Hạ tầng kỹ thuật CNTT bao gồm mạng truyền dẫn trên quy mô
quốc gia; mạng máy tính trong nội bộ các cơ quan nhà nước đã được cải
thiện đáng kể: Các cơ quan đã chú trọng vào việc đầu tư xây dựng các
mạng LAN, WAN, Internet nhằm thúc đẩy việc trao đổi thông tin trên môi
trường mạng; Mạng truyền số liệu chuyên dùng đã hoàn thành triển khai
giai đoạn 2. Qua đó đáp ứng được việc triển khai ứng dụng CNTT cơ bản
trước mắt và tạo cơ sở cho việc nâng cấp, mở rộng phục vụ cho các ứng
dụng CNTT trong tương lai.
- Một số ứng dụng CNTT cơ bản trong nội bộ cơ quan nhà nước đã
được triển khai, phát huy hiệu quả rõ rệt. Như hệ thống thư điện tử, với tỷ lệ
cán bộ công chức được cung cấp hộp thư điện tử đối với các Bộ khoảng
93%, đối với các tỉnh, thành phố Trung ương khoảng 80%; Hệ thống quản lý
văn bản và điều hành được triển khai hầu hết các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các
tỉnh, thành phố; Tổ chức các cuộc họp qua mạng nhằm nhằm tiết kiệm chi
phí, thời gian tổ chức hội họp, hệ thống hội nghị truyền hình phục vụ Chính
phủ đã được đưa vào vận hành từ tháng 3 năm 2009, với quy mô 64 điểm
cầu, 29 tỉnh, thành phố đã triển khai hệ thống họp trực tuyến nội tỉnh (đến
quận, huyện).
- Một số ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp đã bắt
đầu phát huy hiệu quả, bước đầu tạo lòng tin, thói quen của nhân dân trong
việc tiếp xúc với các dịch vụ của cơ quan nhà nước có ứng dụng CNTT; Đồng
thời là cơ sở để rút kinh nghiệm, mở rộng các ứng dụng CNTT phục vụ người
22
dân và doanh nghiệp trong thời gian tới. Tiêu biểu như ứng dụng một cửa
điện tử; Cung cấp dịch vụ công trực tuyến (100% Bộ/tỉnh đã xây dựng trang
thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử đáp ứng theo yêu cầu tại Điều 28
của Luật CNTT).
- Một số hệ thống thông tin chuyên ngành có quy mô quốc gia bắt đầu
được triển khai, tạo cơ sở cho việc thiết lập và mở rộng hạ tầng thông tin phục
vụ các hoạt động trong nội bộ cơ quan nhà nước, cũng như cung cấp các dịch
vụ phục vụ người dân và doanh nghiệp. Như các hệ thống thông tin về tài
chính, thuế, hải quan,...
Bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình ứng dụng CNTT trong hoạt
động của cơ quan nhà nước cũng còn một số tồn tại, hạn chế:
- CNTT được ứng dụng nhiều trong các cơ quan nhà nước nhưng mang
tính rời rạc, không liên kết thành một hệ thống, văn bản điện tử không được
truyền đưa thông suốt giữa các cơ quan nhà nước, dữ liệu không được chia sẻ
và khai thác chung. Không ít các chương trình phần mềm được xây dựng từ
nhiều năm trước, không được nâng cấp, khó sử dụng. Sử dụng phần mềm, các
dịch vụ CNTT đôi khi lại tăng gánh nặng cho cán bộ, công chức, gây tâm lý
không muốn tăng cường tin học hóa.
- Hạ tầng kỹ thuật CNTT trong các cơ quan nhà nước đã được cải thiện
đáng kể, tuy nhiên mức độ triển khai và hiệu quả sử dụng còn hạn chế. Hạ
tầng bảo đảm an toàn, an ninh, bảo mật thông tin hầu như chưa đáp ứng yêu
cầu. Hệ thống phòng chống virus chủ yếu mới chỉ triển khai ở mức đơn lẻ tại
các máy trạm, chưa xây dựng được các hệ thống phòng chống virus, chống
thư rác tổng thể và hầu như chưa triển khai ứng dụng chữ ký số và chứng thực
số. Đặc biệt hạ tầng CNTT tại các cấp quận, huyện, phường, xã tại các tỉnh
còn khó khăn, thiếu thốn chưa đáp ứng nhu cầu ứng dụng CNTT.
23
- Phần lớn các dự án chuyên ngành chưa được hoàn thiện, chủ yếu mới
ở giai đoạn bắt đầu triển khai, hoặc triển khai thí điểm trên diện hẹp. Điều này
gây cản trở rất lớn đến phát triển chính phủ điện tử ở Việt Nam.
- Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp còn hạn chế,
các trang thông tin điện tử mới chỉ cung cấp thông tin, chưa triển khai nhiều
dịch vụ công trực tuyến để người dân có thể nộp hồ sơ, đăng ký thực hiện thủ
tục hành chính qua mạng do việc người dân tham gia vào các dịch vụ công
trực tuyến còn ít, chưa có thói quen sử dụng các dịch vụ tiện ích này. Thông
tin đưa lên các cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử chưa phong
phú, chất lượng chưa cao, các dịch vụ công trực tuyến được cung cấp chủ yếu
ở các mức độ thấp. Các cơ quan chính phủ Việt Nam hầu như chưa ứng dụng
các phương tiện di động vào trong việc cung cấp thông tin và dịch vụ cho
người dân. Mạng truyền dữ liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà
nước được kết nối đến hầu hết các xã, huyện của các tỉnh, thành nhưng tốc độ
truyền thấp, không đáp ứng kịp thời yêu cầu của người sử dụng. Chất lượng
của đường truyền Internet và 3G chưa ổn định.
- Lãnh đạo các cấp chưa thực sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt ứng dụng
CNTT nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động. Trình độ, thói quen, kỹ
năng ứng dụng CNTT của cán bộ, công chức và người dân còn hạn chế, ảnh
hưởng đến khả năng tiếp nhận các dịch vụ của các cơ quan nhà nước thông
qua ứng dụng CNTT.
- Khoảng cách số giữa các khu vực còn lớn, đặc biệt giữa nông thôn
và thành thị, điều này gây khó khăn cho việc triển khai đồng bộ, trên diện
rộng các ứng dụng CNTT.
- Kinh phí đầu tư cho ứng dụng CNTT còn hạn hẹp, chưa tương xứng
với lợi ích của ứng dụng CNTT. Trung ương và địa phương chưa có nguồn
chi ổn định cho ứng dụng CNTT. Sự phối hợp giữa các cơ quan trong triển
24
khai các dự án lớn chưa được chú trọng, dẫn đến sự kết nối giữa các hệ thống
thông tin chuyên ngành còn hạn chế.
- Số lượng, trình độ các cán bộ chuyên trách về CNTT nhiều nơi còn
hạn chế, đặc biệt là tại các địa phương, nhiều cán bộ đang làm việc theo hình
thức kiêm nhiệm, hầu hết các địa phương chưa có chính sách, chế độ đãi ngộ
thỏa đáng cho cán bộ chuyên trách về CNTT, nên khó có thể thu hút đủ các
cán bộ chuyên trách CNTT có trình độ phù hợp về công tác.
- Công nghệ thông tin vẫn chưa thực sự được coi là “một trong các
động lực quan trọng nhất của sự phát triển”, ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin vẫn chưa phải là “nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh
tế xã hội” của nhiều Bộ, ngành, địa phương.
1.2. Khái niệm về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động điều
hành của cơ quan hành chính nhà nước.
Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của Công nghệ
thông tin (CNTT) đang làm thay đổi đời sống kinh tế, xã hội của đất nước.
Ứng dụng CNTT tin giúp Chính phủ nâng cao năng lực quản lý, điều hành,
làm cho nội dung công tác quản lý nhà nước ngày càng minh bạch hơn,
người dân dễ tiếp cận với thông tin và tri thức. Việc ứng dụng CNTT gắn
với cải cách hành chính trong các cơ quan nhà nước đã nhận được sự quan
tâm đặc biệt của Chính phủ, sự đồng thuận của doanh nghiệp và công dân.
Chính phủ của nhiều nước đã coi ứng dụng CNTT như là một cách
để hoàn thiện hoạt động quản lý của các cơ quan thuộc bộ máy Chính phủ.
Và điều đó cũng tạo cơ hội để công dân có nhiều thông tin hơn về hoạt
động của Chính phủ.
Ở Việt Nam, khái niệm Công nghệ Thông tin được hiểu và định nghĩa
trong nghị quyết Chính phủ 49/CP ký ngày 04/08/1993: "Công nghệ thông tin
là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật
hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác
25
và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm
năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội". Luật Công nghệ
thông tin của Việt Nam năm 2006 đưa ra định nghĩa “Công nghệ thông tin là
tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để
sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số”.
Có thể hiểu CNTT bao gồm các kỹ thuật phần cứng, phần mềm, dữ
liệu, mạng máy tính và viễn thông được sử dụng để xử lý thông tin.
Luật công nghệ thông tin năm 2006 định nghĩa: “Ứng dụng công nghệ
thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh
vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này”.
Theo định nghĩa tại Mục 1, Điều 3, Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2007 của Chính phủ, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước: “là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các
hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong
hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước, trong
giao dịch của cơ quan nhà nước với tổ chức và cá nhân; hỗ trợ đẩy mạnh cải
cách hành chính và bảo đảm công khai, minh bạch”.
1.2.1. Chính phủ điện tử
Trên thực tế, có rất nhiều cách định nghĩa về Chính phủ điện tử
(CPĐT) nhưng hiện tại, phổ biến nhất là định nghĩa của Ngân hàng thế giới
(Word Bank):
“CPĐT là việc các cơ quan của Chính phủ sử dụng một cách có hệ
thống công nghệ thông tin và viễn thông để thực hiện các quan hệ với công
dân, với doanh nghiệp và các tổ chức xã hội. Nhờ đó, giao dịch của cơ quan
Chính phủ với công dân và các tổ chức sẽ được cải thiện, nâng cao chất
lượng. Lợi ích thu được sẽ giảm thiểu tham nhũng, tăng cường tính công khai,
sự tiện lợi, góp phần vào sự tăng trưởng và giảm chi phí”
26
Với cách tiếp cận này, CPĐT bao hàm 3 yếu tố:
- Vận dụng công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông.
- Nhằm cải thiện giao dịch giữa Nhà nước với công dân và
doanh nghiệp.
- Giảm chi phí và bớt tham nhũng thông qua tăng cường công khai,
minh bạch.
Qua khái niệm trên, có thể thấy được các đặc trưng của CPĐT:
- CPĐT đã đưa chính phủ tới gần dân và đưa dân tới gần chính phủ.
- CPĐT làm minh bạch hóa hoạt động của chính phủ
- CPĐT giúp chính phủ hoạt động có hiệu quả trong quản lý và phục vụ
dân (cải cách hành chính và nâng cao chất lượng dịch vụ công)
1.2.2. Thông tin
Thông tin là tất cả những nhân tố góp phần giúp cho con người nắm bắt
và nhận thức một cách đúng đắn và đầy đủ các hiện tượng xảy ra trong tự
nhiên và xã hội, các sự kiện diễn ra trong không gian và thời gian, các vấn đề
chủ quan và khách quan, … để trên cơ sở đó có thể đưa ra những quyết định
chính xác, kịp thời, có hiệu quả và có ý nghĩa tích cực nhất.
Thông tin là một khái niệm trừu tượng mô tả các yếu tố đem lại hiểu
biết, nhận thức cho con người cũng như các sinh vật khác. Thông tin tồn tại
khách quan, có thể được tạo ra, truyền đi, lưu trữ, chọn lọc. Thông tin cũng có
thể bị sai lạc, méo mó do nhiều nguyên nhân khác nhau: bị xuyên tạc, cắt
xén… Những yếu tố gây sự sai lệch thông tin gọi là các yếu tố nhiễu.
Thông tin có thể tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, xuất phát từ nhiều
nguồn khác nhau. Người ta có thể định lượng tin tức bằng cách đo độ bất định
của hành vi, trạng thái. Xác suất xuất hiện một tin càng thấp thì độ bất ngờ
càng lớn do đó lượng tin càng cao.
Chất lượng của thông tin thường được đánh giá dựa trên các phương
diện chủ yếu sau:
27
+ Tính cần thiết
+ Tính chính xác
+ Độ tin cậy
+ Tính thời sự
Khi tiếp nhận được thông tin, con người thường phải xử lý nó để tạo ra
những thông tin mới, có ích hơn, từ đó có những phản ứng nhất định. Trong
lĩnh vực quản lý, các thông tin mới là các quyết định quản lý.
1.2.3. Hoạt động điều hành
Hoạt động điều hành là cách thức, phương pháp mà nhà quản lý sử
dụng để làm cho hoạt động của các cá nhân, tập thể, tổ chức hài hòa với nhau
hướng tới mục tiêu chung. Hoạt động điều hành bao gồm những hoạt động
như: phân công công việc; điều hành, phối hợp, chỉ đạo hoạt động, đôn đốc,
kiểm tra,...nhằm kết nối, phối hợp hoạt động giữa các cá nhân, tập thể, ban,
các tổ chức, đơn vị trực thuộc để tạo ra sự kết nối, liên tục trong hoạt động
của đơn vị đạt mục tiêu chung là hoàn thành nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm của đơn vị đó.
Trong điều kiện mà khoa học công nghệ ngày càng phát triển mạnh mẽ
như hiện nay việc sử dụng những phương thức điều hành hiện đại thông qua
việc dùng các thiết bị hiện đại, đặc biệt là máy vi tính và các thiết bị văn
phòng, các thiết bị truyền tin, các thiết bị xử lý thông tin hiện đại sẽ giúp cho
việc thu thập, xử lý và khai thác thông tin được nhanh chóng và chính xác.
Chúng có thể liên kết với nhau để tạo nên những cơ sở dữ liệu phong phú
giúp cho các nhà quản lý có thể có được các thông tin cần thiết khi giải quyết
công việc hàng ngày cũng như khi đề ra những quyết định chiến lược trong
quản lý nói chung. Cùng với các thiết bị xử lý thông tin, các thiết bị văn
phòng khác như máy sao chụp tài liệu, máy chuyển phát văn bản nhanh, tủ
bảo quản hồ sơ,… không những tạo điều kiện để nâng cao năng suất lao động
quản lý mà chúng còn góp phần làm cho hoạt động của công sở trở nên văn
28
minh hơn. Khi được trang bị các phương tiện kỹ thuật hợp lý thì năng suất
làm việc sẽ tăng lên, đồng thời góp phần làm đổi mới nhận thức của các quản
lý và cán bộ, công chức trong các cơ quan, công sở.
Việc ứng dụng CNTT trong điều hành công việc là một yêu cầu quan
trọng trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn hiện nay. Ứng
dụng CNTT trong điều hành công việc được đặt ra như một nhu cầu thực tế vì
nó sẽ làm cho công việc được giải quyết nhanh chóng và chính xác. Trong
mọi trường hợp, việc điều hành công việc một cách khoa học trong các cơ
quan luôn được đặt ra như một nhu cầu thực tế vì nó sẽ làm cho công việc
được giải quyết nhanh chóng và chính xác. Điều hành không khoa học còn là
nguyên nhân của lãng phí nhân lực và vật lực trong một cơ quan, công sở làm
biên chế hành chính tăng lên. Phương thức điều hành công việc phải luôn có
sự phù hợp với đặc điểm hoạt động của cơ quan, công sở. Phương thức điều
hành thích hợp sẽ mang lại hiệu quả trong điều hành và ngược lại.
Hoạt động điều hành là hết sức phức tạp, nhiều loại công việc và trong
quá trình giải quyết một công việc nhất định thường xuất hiện nhiều công
đoạn có liên quan với nhau. Chính vì vậy, đòi hỏi tính tự giác cao và những
định mức cần thiết. Thiếu những định mức và tiêu chuẩn cần thiết, việc điều
hành công sở sẽ gặp khó khăn và không đạt được hiệu quả như mong muốn,
nhất là trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn hiện nay.
1.3. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động điều
hành tại một số bộ, ngành, địa phương và một số quốc gia trên thế giới.
1.3.1. Kinh nghiệm tại một số quốc gia trên thế giới
1.3.1.1. Hàn Quốc
Chỉ số sẵn sàng Chính phủ điện tử của Hàn Quốc năm 2010 được xếp
hạng 1 (năm 2002, Hàn Quốc đứng thứ 15). Có sự thành công vượt bậc như
vậy là do bốn nguyên nhân: Ý chí của Lãnh đạo, phát huy nội lực theo
phương châm mọi người dân đều có thể tham gia, tinh thần của doanh nghiệp
29
và bước tiến công nghệ nhanh đặc biệt trong CNTT. Hàn Quốc là một thành
công điển hình trong xây dựng Chính phủ điện tử theo mô hình “từ trên
xuống”. Vai trò của Chính phủ là then chốt trong mô hình này. Chính phủ đã
thể hiện sự sáng tạo trong phát triển minh bạch và hiệu quả các dịch vụ công.
Chính phủ cũng giữ vai trò là “nhà đầu tư” ban đầu, sau đó người dân sẽ tự
phát triển. Phong trào “cộng đồng tự phát triển” đã dấy lên ở Hàn Quốc những
năm 1970. Sang những năm 1980, từ thành thị đến nông thôn đều tràn đầy
mong muốn thay đổi. Và đến thời điểm này, Chính phủ bắt đầu đẩy mạnh
chính sách phát triển CNTT dẫn đến thay đổi sâu sắc toàn xã hội.
Để phổ cập CNTT, Chính phủ đã tạo điều kiện để giảm giá máy
tính (PC). Vào những năm 1990, giá 1 máy PC trên thị trường khoảng
2.000 đô la Mỹ. Chính phủ đã ký hợp đồng với các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong nước để thiết kế những chiếc PC rẻ hơn. Doanh nghiệp nhỏ và
vừa Hàn Quốc khi đó đã chọn một hướng đi khôn ngoan bằng cách
không cạnh tranh với những hãng lớn như Samsung, LG trong sản xuất
mà đi theo một “thị trường ngách” sản xuất PC cho đại đa số người dân
Hàn Quốc. Giá PC từ đó liên tục giảm đến 800 đô la Mỹ và vẫn đang
tiếp tục giảm.
Chính phủ Hàn Quốc cũng đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng mạnh
mẽ. Hiện nay, bất cứ nơi nào tại Hàn Quốc đều có thể kết nối Internet tốc độ
cao. Đặc điểm bố trí dân cư Hàn Quốc sinh sống tại các chung cư tương đối
đông cũng là một thuận lợi cho đầu tư phát triển mạng không dây tốc độ cao.
Chính phủ Hàn Quốc đã xây dựng kế hoạch đưa chính phủ điện tử vào
các Bộ, hướng đến mục tiêu người dân chỉ cần đăng ký tại một cửa là nộp
được tất cả các yêu cầu của mình. Hiện nay, Hàn Quốc đang trong giai đoạn
xây dựng kết nối giữa các Bộ với nhau.
30
1.3.1.2. Singapore
Có thể nói Chính phủ điện tử ở Singapore ra đời bắt nguồn từ quyết
định tin học hoá bộ máy hành chính nhà nước vào năm 1981. Chương trình
tin học hoá bộ máy hành chính nhà nước (CSCP) bắt đầu thực hiện vào năm
1981 đánh dấu làn sóng đầu tiên của Chính phủ điện tử ở Singapore. Chương
trình này nhằm mục đích tiết kiệm nguồn nhân lực, cải thiện hiệu quả hoạt
động của bộ máy hành chính, cung cấp nguồn thông tin tốt hơn cho quá trình
ra quyết định của Chính phủ và nâng cao chất lượng dịch vụ công. Mục tiêu
chung của chương trình này là nhằm tự động hoá các chức năng hoạt động
truyền thống của Chính phủ và hạn chế cách làm việc thủ công, chủ yếu là
trên giấy tờ.
Năm 2000, chính phủ Singapore đã đề ra kế hoạch hành động CPĐT
lần 1, mục đích nhằm định hướng cho hoạt động và đầu tư về CNTT đối với
các dịch vụ công. Mục tiêu của kế hoạch này là đưa toàn bộ dịch vụ công trở
thành dịch vụ công trực tuyến. Kế hoạch này được đầu tư khoảng 01 tỷ USD,
tập trung phục vụ tương tác giữa chính phủ và doanh nghiệp (G2B), chính
phủ với công dân (G2C) và chính phủ với người lao động (G2E). Kết quả là
đến năm 2007, đã có khoảng 1.600 dịch vụ công trực tuyến được xây dựng.
Người dân Singapore có thể truy cập những dịch vụ này thông qua một cổng
duy nhất, sử dụng một mật khẩu và một mã nhận dạng chung cho tất cả các
dịch vụ. Để đảm bảo người dân có thể truy cập dịch vụ công trực tuyến của
chính phủ, Singapore đã xây dựng một mạng lưới các ki-ốt cung cập truy cập
Internet miễn phí cho người dân. Đồng thời nhiều kế hoạch giúp đỡ những
người dân có thu nhập thấp nâng cao trình độ cũng như nhận thức về ứng
dụng CNTT. Một số dịch vụ công trực tuyến đã được triển khai như đăng ký
giấy phép lái xe, khai thuế thu nhập, đặt chỗ, đăng ký thương hiệu. Các dịch
vụ này luôn sẵn sàng ở chế độ 24/7 tại các ki-ốt và có sự trợ giúp của chuyên
gia nếu cần. Một số quỹ phục vụ nghiên cứu được thành lập, cung cấp kinh
31
phí cho các cơ quan chính phủ thử nghiệm công nghệ mới, công bố thành
công và chia sẻ kinh nghiệm với tất cả tổ chức khác. Song song với đó, chính
phủ Singapore cũng thực hiện chương trình các dịch vụ Web với mục đích
xây dựng và triển khai các dịch vụ trên nền Web trong lĩnh vực hành chính
công, khuyến khích các cơ quan chính phủ đưa thông tin và dịch vụ lên môi
trường Internet. Chương trình được đầu tư để cải cách cách thức cung cấp và
thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực quản lý nhà nước, nâng cao hiệu quả chia sẻ
thông tin và dịch vụ giữa các cơ quan trong chính phủ nhằm đem lại chất
lượng dịch vụ tốt hơn. Chương trình dịch vụ cung cấp giấy phép kinh doanh
trực tuyến nhằm khuyến khích việc đầu tư vào Singapore thông qua cơ chế
đăng ký một cửa thông thoáng, gọn nhẹ.
1.3.1.3. Đan Mạch
Một trong những mục tiêu chính của chương trình tạo ra một chính
phủ khác biệt (Different Government) ở Đan Mạch đó là cung cấp dịch vụ
công có chất lượng cao, đẩy mạnh việc hợp tác mang tính liên ngành trong
các cơ quan chính phủ. Từ nửa cuối thập kỷ 90 của thế kỷ trước, các cơ
quan, tổ chức nhà nước đã phải đối mặt với yêu cầu phải tạo ra những trang
thông tin điện tử riêng của mình để cung cấp thông tin cho người dân. Vì
vậy, trong chương trình này đến năm 2007, sẽ có khoảng 65% các dịch vụ
công quan trọng nhất sẽ được đưa lên mạng Internet. Các thông tin về người
dân, doanh nghiệp, đất đai,… sẽ được tập trung lưu trữ và chia sẻ, tránh tình
trạng người dân phải cung cấp cùng một thông tin nhiều lần. Người dân và
doanh nghiệp sẽ được cấp mã số nhận dạng điện tử duy nhất, được sử dụng
trong giao dịch điện tử. Chính phủ Đan Mạch cũng cho rằng mỗi người dân
nên có một trang thông tin cá nhân trên mạng Internet dùng để lưu trữ thông
tin cá nhân cũng như quản lý các giao dịch giữa người dân và chính phủ.
Chính phủ có thể tận dụng những trang thông tin này để nâng cao chất lượng
32
dịch vụ công trực tuyến, rà soát nội dung để chính xác phản ánh nhu cầu
kinh tế xã hội của cộng đồng.
1.3.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố trong nước:
1.3.2.1. Thành phố Hà Nội:
Thực hiện chủ trương của Đảng, Chính phủ, thành phố Hà Nội đã tích
cực tạo dựng hành lang pháp lý cho triển khai ứng dụng CNTT, quan tâm
triển khai dịch vụ công trực tuyến và đưa các chỉ tiêu về dịch vụ công trực
tuyến vào Kế hoạch ứng dụng CNTT hằng năm của thành phố. Cụ thể, đã ban
hành các văn bản: Quyết định số 6109/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 của
UBND Thành phố Hà Nội về ban hành Quy hoạch phát triển Công nghệ
thông tin thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quyết định số
3855/QĐ-UBND ngày 28/8/2013 của UBND thành phố Hà Nội về ban hành
Chương trình mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước
giai đoạn 2012 - 2015,...
Thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và
dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin
điện tử của cơ quan nhà nước, Hà Nội đã đầu tư nguồn lực lớn cho hoạt
động dịch vụ công trực tuyến.
Nhờ vậy, đến năm 2014, Hà Nội đã có các thành phần cơ bản của
chính quyền điện tử như kết nối mạng WAN cho 100% cơ quan nhà nước,
thiết lập và vận hành tốt trung tâm dữ liệu nhà nước thành phố theo chuẩn
quốc tế; triển khai cổng thông tin thành phố là nền tảng tích hợp các trang
thông tin, cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước; triển khai một số
phần mềm dùng chung như phần mềm 1 cửa liên thông; triển khai 17 hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu chuyên ngành trọng điểm đúng tiến độ đề ra; triển
khai các ứng dụng phục vụ công dân, doanh nghiệp, đã có 100% dịch vụ công
trực tuyến được cung cấp ở mức độ 2 trở lên, trong đó 108 dịch vụ công cấp
độ 3 - 4.
33
Ban Chỉ đạo Chương trình CNTT thành phố đã triển khai đánh giá xếp
hạng ứng dụng CNTT cho các cơ quan nhà nước tại Hà Nội. Việc đánh giá,
xếp hạng được tiến hành trên 4 nhóm nội dung chính: hạ tầng kỹ thuật, ứng
dụng CNTT trong hoạt động nội bộ và phục vụ người dân, doanh nghiệp;
nguồn nhân lực triển khai ứng dụng CNTT; cơ chế chính sách và quy định
thúc đẩy ứng dụng CNTT. Thành phố Hà Nội đã có văn bản nhằm tăng cường
thực hiện họp trực tuyến, đưa tiêu chí ứng dụng họp trực tuyến của các sở,
ngành, quận, huyện vào kết quả đánh giá xếp loại ứng dụng CNTT trong các
cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố hằng năm. Thành phố đã chỉ đạo các
quận, huyện xây dựng Đề án thí điểm thực hiện “cơ quan điện tử”.
1.3.2.2. Thành phố Đà Nẵng:
Hiện nay, Đà nẵng là địa phương đầu tiên của cả nước đã cung cấp
100% dịch vụ công trực tuyến theo mô hình chính quyền điện tử; trong đó
trên 41,6% là dịch vụ công trực tuyến mức 3 và mức 4.
Để có những kết quả trên, Đà Nẵng đã không ngừng kiện toàn hạ tầng
CNTT-TT, tạo bước phát triển mới, bảo đảm việc kết nối thông tin giữa các
sở, ban, ngành, quận huyện, các ban Đảng và cơ quan Trung ương. Đây là nền
tảng giúp triển khai hiệu quả ứng dụng CNTT tại các đơn vị, từng bước góp
phần đẩy mạnh tiến trình xây dựng chính quyền điện tử tại Đà Nẵng.
Để đảm bảo cung cấp hạ tầng CNTT-TT cho các cơ quan nhà nước,
UBND thành phố đã tập trung đầu tư vào hạ tầng với quy mô lớn và hiện
đại. Mạng trục thành phố được thiết lập bằng mạng truyền số liệu chuyên
dùng và triển khai đến 72 đơn vị từ văn phòng UBND thành phố đến các
sở, ngành, quận huyện, đã được đưa vào sử dụng từ cuối năm 2009 với
đường truyền 100Mbps dùng Internet trực tiếp. Đường truyền này cũng đủ
mạnh để triển khai họp trực tuyến với Chính phủ, bộ, ngành Trung ương
khi có yêu cầu. Năm 2010 nhiều trung tâm về CNTT tại Đà Nẵng đã được
xây dựng và đưa vào hoạt động như: Khu Công nghiệp CNTT tập trung,
34
Trung tâm dữ liệu (Data Center), Trung tâm giao dịch, Trung tâm đào tạo
và nghiên cứu CNTT...
Từ kết quả triển khai ứng dụng CNTT trong cung cấp dịch vụ công trực
tuyến tại thành phố Đà Nẵng có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
- Sự thống nhất, quyết tâm chính trị của lãnh đạo các cấp;
- Vấn đề nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, trước hết là người
đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước các cấp;
- Có chiến lược phát triển CNTT và xây dựng nền tảng chính quyền
điện tử;
- Tổ chức tham quan, nghiên cứu những mô hình tốt về ứng dụng
CNTT trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến;
- Bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực và khả năng giao tiếp, ứng xử tốt
làm việc tại bộ phận một cửa và cán bộ, công chức trực tiếp thụ lý giải quyết
hồ sơ công việc hành chính có liên quan tổ chức và công dân tại các phòng
chuyên môn; đồng thời tăng cường đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho cán
bộ, công chức làm việc tại bộ phận một cửa;
- Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, địa điểm tiếp dân tiện lợi, tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của bộ phận một cửa,
một cửa liên thông;
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về việc sử dụng dịch vụ
công trực tuyến trong mọi tầng lớp nhân dân.
1.3.2.3. Tỉnh Bà rịa – Vũng tàu:
Trao đổi các văn bản, tài liệu chính thức giữa các CQNN thuộc tỉnh
hoàn toàn dưới dạng điện tử
Việc cung cấp thông tin, trao đổi các văn bản, tài liệu điện tử giữa
các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chủ yếu qua các kênh phổ
biến: Trang TTĐT, hệ thống thư điện tử và phần mềm quản lý văn bản
điều hành eOffice. Và trở thành kênh chính thống của chính quyền Bà
35
Rịa - Vũng Tàu trong việc cung cấp các chính sách, quy định pháp luật
và thủ tục hành chính, DVCTT phục vụ công dân, tổ chức và doanh
nghiệp. Đồng thời, để gúp phần đẩy mạnh hoạt động trao đổi văn bản
điện tử, Sở TT&TT đã triển khai tích hợp hệ thống thư điện tử vào phần
mềm quản lý văn bản (eOffice) đang triển khai ở hầu hết các cơ quan,
đơn vị trên địa bàn.
Ứng dụng hệ thống quản lý văn bản điều hành
Hệ thống quản lý văn bản điều hành (Phần mềm văn phòng điện tử
eOffice) đã được triển khai tại 22 cơ quan hành chính cấp tỉnh; Trên 80 đơn vị
sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh và các sở, ngành; 8/8 huyện, thành phố; 82/82
đơn vị cấp xã (triển khai sử dụng trên máy chủ tập trung của UBND cấp
huyện); Việc ứng dụng phần mềm ngày cải thiện, nhiều sở, ngành triển khai
phần mềm đến các đơn vị sự nghiệp trực thuộc để nâng cao hiệu quả quản lý và
chỉ đạo điều hành (máy chủ tập trung tại sở, ngành). Đặc biệt tại các Sở Y tế,
Sở Giáo dục và Đào tạo nhiều đơn vị sử nghiệp đã triển khai và khai thác hiệu
quả tiện ích của phần mềm cho công tác quản lý điều hành của sở, tiết kiệm chi
phí in ấn giấy tờ, giảm thời gian giải quyết công việc hơn so với trước đây: Sở
Y tế triển khai tại 15 đơn vị trực thuộc (Sở đã tổng kết từ việc tổ chức khảo
sát tại các đơn vị đều đã sử dụng tốt các tiện ích của phần mềm); Sở Giáo dục
& Đào tạo triển khai cho 45 đơn vị trực thuộc (không sử dụng nguồn CNTT do
UBND tỉnh giao).
Sử dụng chữ ký số và con dấu điện tử trên phần mềm quản lý
văn bản:
Các cơ quan đã ứng dụng chữ ký số và con dấu điện tử trong việc phát
hành văn bản đi trên phần mềm eOffice có: Sở Công thương, TT&TT, Nội
vụ, Ngoại vụ, Giáo dục và Đào tạo, Khoa học và Công nghệ, Ban Quản lý các
khu công nghiệp, Văn hóa thể thao và du lịch, Lao động – Thương binh và xã
hội, Tài chính, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Đài Phát thanh truyền
36
hình Tỉnh. Trong đó, Văn phòng UBND Tỉnh, Sở Xây dựng chỉ sử dụng con
dấu điện tử (lãnh đạo chưa sử dụng chữ ký điện tử).
1.3.3 Kinh nghiệm tại bộ, ngành
1.3.3.1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Để nâng cao hiệu quả công việc, tiết kiệm thời gian, chí phí và góp
phần đẩy mạnh cải cách hành chính, các đơn vị thuộc Bộ, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đã ứng dụng các phần mềm quản lý như: (i) Hệ thống
phần mềm tổng hợp báo cáo giao ban tuần, tháng, quản lý tài sản, kế toán,
nhiệm vụ khoa học và công nghệ … ; (ii) Phần mềm văn phòng điện tử dùng
chung; (iii) Trao đổi văn bản điện tử trên môi trường mạng.
Hiện có khoảng 60% các loại văn bản truyền thống như: Giấy mời, tài
liệu hội họp, văn bản (để biết, để báo cáo), thông báo chung, tài liệu cần trao
đổi trong xử lý công việc, văn bản hành chính, hồ sơ công việc,… là dạng văn
bản điện tử được lưu thông qua thư điện tử, văn phòng điện tử; Văn bản
đi/đến được chuyển hoàn toàn trên môi trường mạng (hoàn toàn không dùng
văn bản giấy) trên tổng số văn bản đi/đến với các cơ quan bên ngoài là 40%;
Tỉ lệ văn bản đi/đến được chuyển song song trên môi trường mạng và qua
đường công văn trực tiếp trên tổng số văn bản đi/đến trong nội bộ cơ quan là
45%; Tỉ lệ văn bản đi/đến được chuyển song song trên môi trường mạng và
qua đường công văn trực tiếp trên tổng số văn bản đi/đến với cơ quan bên
ngoài là 30%.
Thực hiện Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg về tăng cường sử dụng thư điện tự
công vụ trong hệ thống cơ quan nhà nước, hệ thống thư điện tử của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn hiện đang sử dụng phần mềm quản lý thư điện
tử Microsoft Exchange 2007 với tên miền là @mard.gov.vn cùng với 05 máy
chủ vận hành, phục vụ. Chất lượng thư điện tử đã được cải thiện đáng kể so
với những năm trước, đặc biệt từ khi có chỉ thị số 34 của Thủ tướng Chính
phủ thì số lượng cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ đăng ký sử dụng
37
ngày càng tăng, đã cung cấp hơn 6.800 tài khoản địa chỉ email cho các đơn vị
quản lý nhà nước của Bộ, bên cạnh đó cung cấp hòm thư điện tử tới các đơn
vị cấp Viện nghiên cứu, Trường đào tạo thuộc Bộ, với tần xuất giao dịch
hàng ngày khoảng 650 người dùng.
Với 90 % CBCCVC của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ được cấp hòm
thư điện tử công vụ (@mard.gov.vn). Tuy nhiên, tỷ lệ CBCCVC thường
xuyên sử dụng hòm thư công vụ trong công việc mới chỉ đạt 60%.
- Phần mềm CSDL Thống kê: đã vận hành, đáp ứng được mục tiêu tổng
hợp, xử lý báo cáo thống kê của 63 tỉnh thành; Phân hệ chức năng cập nhật
trực tuyến số liệu về kết quả thực hiện thống kê, kiểm tra, thanh tra cơ sở sản
xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản đã được
cài đặt và vận hành tốt.
- Hệ thống phần mềm thư viện điện tử của Bộ Nông nghiệp và PTNT:
Đã được vận hành, nhằm nâng cao hiệu quả cung cấp thông tin, tư liệu phục
vụ công tác nghiên cứu, chỉ đạo điều hành của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Hình thành hệ thống liên thông thư viện trong ngành nhằm tăng cường mối
liên kết, huy động nguồn lực, cung cấp tài liệu và thông tin của ngành phục vụ
cán bộ lãnh đạo, cán bộ làm công tác quản lý, nghiên cứu, tham gia sản xuất
trong và ngoài ngành, xây dựng kho tư liệu số thống nhất trong ngành Nông
nghiệp và PTNT, tăng cường năng lực cho cán bộ làm công tác thư viện của
ngành và cải tạo hệ thống phòng đọc và phòng làm việc của thư viện.
- Cơ sở dữ liệu nông nghiệp nông thôn các tỉnh: Số liệu thu thập,
lưu trữ trong CSDL này được lấy từ nguồn số liệu thống kê chính thức, tư
liệu kinh tế xã hội các tỉnh/thành phố và số liệu điều tra nông nghiệp nông
thôn, điều tra mức sống dân cư của Tổng cục Thống kê và nguồn từ các
cơ quan, địa phương. Nội dung gồm dữ liệu từ năm 2000 cho tới năm
2013 với hơn 330 chỉ tiêu được phân loại cụ thể.
- Cơ sở dữ liệu thông tin thị trường: được hỗ trợ từ nguồn vốn của ngân
38
hàng phát triển châu Á (ADB) để xây dựng phần mềm và kinh phí Xúc tiến
thương mại để thu thập giá của các mặt hàng nông sản tại 17 tỉnh thành trên
cả nước và các sàn giao dịch trên thế giới nhằm hỗ trợ công tác chỉ đạo, điều
hành của Lãnh đạo Bộ cũng như Ban chỉ đạo thị trường nông sản thực hiện
một cách kịp thời.
- Nhiều phần mềm ứng dụng, tiện ích phục vụ công tác quản lý, nghiên
cứu, sản xuất, phục vụ công việc chuyên môn trong các lĩnh vực: nông
nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp, thủy sản,… cũng đã được triển khai nhằm nâng
cao năng lực quản lý điều hành chung của Bộ. Các phần mềm CSDL chuyên
ngành, ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, điều hành, nghiên cứu khoa
học tại các đơn vị thuộc Bộ đã cập nhật kịp thời các kết luận giao ban, nhiệm
vụ của Lãnh đạo Bộ giao cho các đơn vị, hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật, các thông báo, báo cáo, chương trình công tác của Bộ, các sự kiện thời
sự nổi bật của ngành, tình hình bão lụt, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi…
1.3.3.2. Bộ Giao thông vận tải
Các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu Bộ đã triển khai xây dựng gồm:
Hệ thống thư điện tử Bộ Giao thông vận tải, Phần mềm quản lý văn bản đi,
văn bản đến, văn bản trình ký, lịch công tác của Lãnh đạo Bộ, Website của
Bộ Giao thông vận tải, Các trang thông tin điện tử chuyên ngành khác như
Cải cách hành chính, An toàn giao thông, Thông tin đấu thầu, Phòng chống
bão lũ,….
Hầu hết các Cục đã có mạng LAN riêng, có hệ thống máy chủ, thiết bị
mạng LAN để phục vụ các ứng dụng của nội bộ
- Cục Hàng hải Việt Nam: đã xây dựng Website của Cục; Xây dựng các
CSDL tàu ra vào cảng, quản lý cảng biển, tàu biển và thuyền viên: phần
mềm quản lý văn bản; quản lý thông tin cảng biển; quản lý khai thác kết cấu
hạ tầng cảng biển; quản lý nhân sự, tiền lương và đào tạo; quản lý thông tin
báo cáo tài chính; đăng ký tàu biển và thuyền viên; quản lý thủ tục tàu ra vào
39
cảng; quản lý thư viện; quản lý số thuyền viên và các GCN, chứng chỉ
thuyền viên.
- Tổng cục Đường bộ Việt Nam: đã xây dựng Website của Tổng cục, tuy
nhiên việc cập nhật thông tin còn chưa kịp thời, nội dung Website còn nghèo
nàn, sự tương thích của Website đối với các trình duyệt Web còn hạn chế; Sử
dụng các phần mềm phục vụ công tác văn phòng; Xây dựng các CSDL về
cầu, về quản lý quốc lộ, đường giao thông địa phương… Tổng cục Đường bộ
cũng đã triển khai nhiều dự án liên quan đến cơ sở hạ tầng giao thông như Dự
án hỗ trợ kỹ thuật của ADB3 về quản lý quốc lộ (gần 2 triệu USD), dự án
quản lý cầu đường bộ (do JBIC hỗ trợ), dự án quán lý giao thông địa phương
(do dự án GTNT 3 hỗ trợ).
- Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đã xây dựng Website của Cục, xây
dựng một số cơ sở dữ liệu như CSDL văn bản QPPL ngành đường thủy nội
địa, CSDL về phương tiện thủy. Đặc biệt Cục Đường thủy nội địa cũng đã
triển khai một số dự án liên quan đến cơ sở hạ tầng như dự án hệ thống thông
tin về các tuyến đường thủy phía Bắc do Canada hỗ trợ, dự án quản lý 2
tuyến đường thủy phía nam mới xong năm 2006.
- Cục Đăng kiểm Việt Nam: đã xây dựng Website của Cục phục vụ
hoạt động tác nghiệp của cán bộ và thông tin quản bá các tin tức, văn bản,
dữ liệu về phương tiện GTVT. Quản lý đăng kiểm phương tiện vận tải, quản
lý công văn.
- Cục Hàng không Việt Nam: Sử dụng các phần mềm phục vụ công tác
văn phòng, phần mềm quản lý bay.
- Cục Đường sắt Việt Nam, Cục Giám định và quản lý chất lượng
CTGT: Sử dụng các phần mềm phục vụ công tác văn phòng và một số ứng
dụng khác.
- Cục Y tế GTVT: Các phần mềm ứng dụng về quản lý, chuyên môn
nghiệp vụ như quản lý bệnh viện, quản lý hệ y tế dự phòng tại các đơn vị còn
40
bị hạn chế. Hiện chỉ mới có một số phần mềm ứng dụng trên máy tính riêng lẻ
như phần mềm quản lý tài chính kế toán TCCTDI, phần mềm quản lý báo cáo
thống kê bệnh viện và hồ sơ bệnh án Medisoft do Bộ Y tế ban hành...
1.3.3.3. Bộ Khoa học và Công nghệ
Hệ thống quản lý văn bản và điều hành đã được xây dựng và triển
khai dùng chung đến đầu mối tại 38/45 đơn vị (chiếm tỷ lệ khoảng
84.5%). Hiện tại, hệ thống đang được thử nghiệm tại một số đơn vị để có
thể khép kín vòng xử lý văn bản đến/đi phục vụ công tác điều hành từ cấp
Lãnh đạo Bộ đến cấp chuyên viên.
Những văn bản thường xuyên trao đổi dưới dạng điện tử tại Bộ bao
gồm: Giấy mời họp; Tài liệu phục vụ cuộc họp; Văn bản để biết, để báo cáo;
Thông báo chung của đơn vị; Các tài liệu cần trao đổi trong quá trình xử lý
công việc; Các hoạt động nội bộ khác;…
Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức đã được cấp phát và sử dụng thư
điện tử chính thống với địa chỉ tên miền là .gov.vn trong công việc (bao gồm
Hệ thống Thư điện tử dùng chung của Bộ và Hệ thống Thư điện tử riêng của
các đơn vị) đạt 100%. Tỷ lệ văn bản được trao đổi qua thư điện tử trong nội
bộ cơ quan đạt 71%; Tỷ lệ văn bản được trao đổi qua thư điện tử với các cơ
quan bên ngoài đạt 43%.
Hoàn thành xây dựng và triển khai Hệ thống quản lý cán bộ, công chức,
viên chức Bộ KH&CN.
Cổng Thông tin điện tử của Bộ KH&CN (Portal MOST) đảm bảo cung
cấp thông tin đến người dân và doanh nghiệp tại địa chỉ truy cập:
www.most.gov.vn. Việc quản lý, duy trì vận hành đảm bảo tuân thủ đúng các
quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/06/2011 của Chính phủ
Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; Quyết định số 2973/QĐ-BKHCN
ngày 27/9/2013 của Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc ban hành Quy chế Tổ
41
chức quản lý và duy trì hoạt động Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN; và
Quyết định số 3483/QĐ-BKHCN ngày 08/11/2013 của Bộ trưởng Bộ
KH&CN về việc ban hành Quy chế cung cấp thông tin cho Cổng thông tin
điện tử Bộ KH&CN. Tần suất cung cấp thông tin trung bình đạt khoảng 08 tin
bài/ngày, cập nhật các thông tin về các sự kiện của Đảng, Chính phủ, Quốc
hội và của Bộ, ngành, địa phương có liên quan đến các hoạt động của ngành
KH&CN.
Bộ KH&CN đã triển khai dự án nâng cấp Portal MOST, trong đó bổ
sung giao diện cho các thiết bị di động, khả năng kết nối mạng xã hội, liên kết
và tích hợp các kênh thông tin, dịch vụ công trực tuyến với các cổng thông tin
điện tử thành phần của Bộ, tăng cường công khai, minh bạch thông tin tuân
thủ theo các quy định của pháp luật.
Ngoài ra, có 32/45 đơn vị đã xây dựng và duy trì Trang/Cổng thông tin
điện tử (Website/Portal) để cung cấp thông tin của đơn vị phục vụ người dân
và doanh nghiệp tra cứu thông tin. Hằng năm, Bộ KH&CN tổ chức đánh giá
Website/Portal của các đơn vị trực thuộc Bộ, kết quả cho thấy tỷ lệ
Website/Portal của các đơn vị đạt mức “Khá” và “Tốt” tăng đều theo từng
năm. Các đơn vị trực thuộc Bộ đã ngày càng nhận thức được việc vận hành,
duy trì trang thông tin điện tử của đơn vị mình, hầu hết các đơn vị cập nhật
thông tin theo đúng quy định.
1.3.4. Những bài học kinh nghiệm
CNTT đổi mới phương thức hoạt động của cơ quan nhà nước: CNTT
tạo ra khả năng xây dựng một hệ thống thông tin thống nhất trong toàn bộ bộ
máy nhà nước nơi mọi thông tin xuất hiện ở bất cứ cơ quan nào của bộ máy
chính quyền từ các bộ, ngành đến các cấp chính quyền đều được cập nhật và
lưu giữ trong hệ thống. Điều đó cho phép người dân có cơ hội tiếp cận với bộ
máy chính quyền thông qua cơ chế “một cửa điện tử” (theo nghĩa “chỉ cần
vào 1 cửa là được đáp ứng mọi yêu cầu từ bộ máy chính quyền”), các cơ quan
42
nhà nước có thể phối hợp với nhau một cách dễ dàng để thực thi các quy trình
nghiệp vụ quản lý nhà nước và phục vụ người dân. Các hệ thống thông minh
sẽ hướng dẫn các công dân nhanh chóng định vị thông tin cần thiết. Người
dân và doanh nghiệp trở thành trung tâm của hệ thống chính phủ điện tử.
Những chủ chương chính sách trong điều hành công việc của cơ quan nhà
nước cấp trên sẽ được thông tin đến cơ quan nhà nước cấp dưới cũng như
người dân nhanh hơn.
Ứng dụng CNTT làm cho đơn vị có khả năng thu được nhiều dữ liệu
hơn từ các hệ thống đang hoạt động do đó làm tăng chất lượng thông tin phản
hồi tới các cấp ban hành chính sách và quản lý. Đơn vị cũng có thể đảm bảo
có nhiều thông tin hơn được cung cấp cho công chúng và hỗ trợ những loại
hình liên lạc trên mạng mới giữa các nhà hoạch định chính sách, các đại biểu
dân cử đến từng cá nhân công dân. Thông qua phương thức này, CNTT giúp
nâng cao năng lực điều hành trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước
hiện đại.
43
Chương 2:
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
ĐIỀU HÀNH CÔNG VIỆC TẠI BỘ NỘI VỤ
2.1. Khái quát chung về Bộ Nội vụ.
2.1.1.Vị trí và chức năng
Bộ Nội vụ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về các ngành, lĩnh vực: Tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính
quyền địa phương, địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên ngành hành chính và quản lý nhà nước;
hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo; văn thư, lưu trữ
nhà nước; thanh niên và quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh
vực quản lý của bộ theo quy định của pháp luật.
2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị
định của Chính phủ, dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn
Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo chương trình,
kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của bộ đã được phê duyệt và các dự
án, đề án, chương trình, nghị quyết theo sự phân công của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ; trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm và các dự án, công
trình quan trọng quốc gia thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ Nội vụ quản lý.
Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc ngành lĩnh vực do Bộ Nội vụ quản lý hoặc theo phân công.
Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của bộ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các văn bản đó.
44
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển dài hạn, năm năm, hàng năm và các đề án, dự án, công trình quan
trọng quốc gia đã được ban hành hoặc phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
Trình Chính phủ đề án cơ cấu tổ chức của Chính phủ theo nhiệm kỳ
Quốc hội; đề án, dự thảo nghị định của Chính phủ về thành lập mới, sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
dự thảo nghị định quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân; dự thảo nghị định quy định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy
hành chính, sự nghiệp nhà nước;
Trình Chính phủ để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành văn bản
quy định về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới, đặt tên, đổi tên đơn vị
hành chính và giải quyết tranh chấp địa giới đơn vị hành chính;
Thẩm định, trình Chính phủ để Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội các đề án về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh
địa giới đơn vị hành chính, đặt tên, đổi tên và việc giải quyết tranh chấp địa
giới đơn vị hành chính các cấp;
Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tổng biên chế công chức, biên
chế công chức dự phòng, biên chế công chức làm việc ở nước ngoài của bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập và các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch cán bộ, công chức, viên
chức lãnh đạo, quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ; tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch cán bộ, công chức
45
viên chức và các chức danh lãnh đạo, quản lý khác thuộc thẩm quyền của Thủ
tướng Chính phủ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chương trình xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ về: Tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch,
nâng ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại điều động, luân chuyển, biệt phái, xin thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn
nhiệm kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ,
công chức, viên chức và các nội dung quản lý khác đối với cán bộ, công chức,
viên chức theo quy định của pháp luật; bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới
theo quy định của pháp luật;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Chính phủ về
chức danh, tiêu chuẩn cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý từ cấp
phó trưởng phòng và tương đương đến thứ trưởng và tương đương của bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; từ cấp phó trưởng phòng và tương
đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đến giám đốc sở và tương đương
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Tổng hợp, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện đề án, chương trình, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở trong nước và ở
nước ngoài, cán bộ, công chức cấp xã và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
Thống nhất quản lý chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước
theo tiêu chuẩn ngạch công chức; chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý
nhà nước trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý; chương trình bồi
dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp và cán bộ, công chức cấp xã.
Thẩm định chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
viên chức;
Hướng dẫn thực hiện quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
về: Chính sách, chế độ tiền lương (tiền lương tối thiểu; bảng lương; ngạch,
46
bậc lương; chế độ phụ cấp; quản lý tiền lương và thu nhập); các chính sách,
chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước từ trung ương đến
cấp xã; tiền lương lực lượng vũ trang và lao động hợp đồng trong các cơ quan
nhà nước, tổ chức sự nghiệp nhà nước;
Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hội, quỹ xã hội quỹ từ
thiện, tổ chức phi chính phủ trong nước và hoạt động chữ thập đỏ theo quy
định của pháp luật;
Hướng dẫn thực hiện các quy định của Chính phủ về: Trình tự, thủ tục
thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; phê duyệt điều lệ, cấp giấy
phép đối với hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ trong nước;
Hướng dẫn việc thực hiện quy định của Nhà nước và Chính phủ về
tổ chức thi đua, danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, đối
tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, trao tặng, thủ tục,
hồ sơ đề nghị khen thưởng; quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được
khen thưởng; xử lý vi phạm;
Ban hành theo thẩm quyền hoặc chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành,
cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức khác
liên quan trong việc tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ
chức thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo và công tác quản lý nhà
nước về tôn giáo;
Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan nhà nước thực hiện các quy định về
quản lý nhà nước công tác văn thư, bao gồm các công việc về soạn thảo, ban
hành văn bản; quản lý văn bản, văn bản điện tử và tài liệu khác hình thành
trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức; quản lý và sử dụng con
dấu trong công tác văn thư;
Xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án chung về cải cách hành chính
nhà nước trong từng giai đoạn để trình cấp có thẩm quyền quyết định; làm
thường trực công tác cải cách hành chính của Chính phủ;
47
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở tại xã,
phường, thị trấn và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
và doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật;
Hướng dẫn thực hiện các quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ về tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế liên quan đến các lĩnh vực quản lý
nhà nước của bộ; tổng hợp, báo cáo định kỳ về hội nghị, hội thảo quốc tế liên
quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
chiến lược, chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên;
Thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ
theo quy định của pháp luật.
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh, thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, công tác
phòng, chống tội phạm theo quy định của pháp luật.
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành giải quyết kiến nghị của các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội theo phân công của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
Hướng dẫn, kiểm tra việc cho phép các cơ quan, tổ chức được sử dụng
con dấu và việc quản lý, sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.
Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học và ứng
dụng nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ.
Tổ chức, chỉ đạo ứng dụng công nghệ và dữ liệu thông tin, thống kê
theo các lĩnh vực quản lý của bộ.
Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số lượng viên chức, số
lượng người lao động theo chế độ hợp đồng lao động; cải cách hành chính;
quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, từ chức,
miễn nhiệm, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, chỉ đạo thực
48
hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động thuộc bộ quản lý theo quy định của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; quyết định việc bố trí biên chế công chức làm nhiệm
vụ chuyên trách công tác đảng, đoàn thể; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm
vi quản lý của bộ.
Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách
được phân bổ theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
49
2.1.3. Quy trình xử lý văn bản điện tử của Bộ Nội vụ
Quy trình xử lý văn bản đến
Tất cả các văn bản đến Bộ Nội vụ dưới bất kỳ hình thức nào (chuyển theo đường bưu điện, fax, qua đường liên
thông của Văn phòng Chính phủ...) đều phải được tập trung xử lý qua văn thư.
- Sơ đồ Quy trình
Văn thư Bộ LĐ Văn phòng Bộ
LĐ Bộ / Thư ký
LĐ Bộ
LĐ đơn vị / Văn thư
đơn vị
Lãnh đạo Phòng Chyên viên xử lý
Chuyển công văn đến
đơn vị theo chỉ đạo
LĐ VPB Chuyển XL
Chuyển xin ý kiến chỉ đạo
của LĐB
Bắt đầu
- Nhập công văn đến
vào Hệ thống
eMOHa.
- Chuyển xử lý công
văn đến
- Nhập thông tin ý
kiến chỉ đạo của LĐ
VPB
- Chuyển xử lý công
văn đến
Chuyển xin ý kiến chỉ đạo
LĐ VPB
- Nhập thông tin ý
kiến chỉ đạo của
LĐB
- Chuyển XL công
văn đến
- Nhập ý kiến chỉ
đạo của LĐ đơn vị
- Chuyển Phòng
hoặc chuyên viên
XL công văn
Chuyển XL theo ý kiến chỉ
đạo của LĐB
- Nhập ý kiến chỉ
đạo
- Chuyển chuyên
viên XL công văn
Chuyển XL
- XL Công văn
- Kết thúc công việc
Chuyển XL
Kết thúc
50
- Mô tả Quy trình
(1) Văn thư Bộ
- Vào sổ công văn (nhập các thông số như số đến, trích yếu....)
- Chuyển xử lý tới Chánh Văn phòng (trường hợp công văn chuyển
Chánh Văn phòng), hoặc chuyển xử lý tới các đơn vị (trường hợp công văn
chuyển cho các đơn vị xử lý)
- Gửi bản giấy đến đơn vị xử lý chính sau khi có ý kiến của Chánh văn
phòng hoặc chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
- Đối với những bản giấy có bút phê của Lãnh đạo Bộ/Chánh Văn
phòng chuyển trực tiếp, Văn thư tạo văn bản điện tử và chuyển xử lý đến đơn
vị xử lý và nhập ý kiến của Lãnh đạo Bộ/Chánh Vãn phòng.
(2) Chánh Văn phòng
Trực tỉếp nhập các ý kiến chỉ đạo
- Chuyển xử lý tới Lãnh đạo Bộ (trường hợp văn bản trình Lãnh đạo
bộ); hoặc chuyển xử lý tới các đơn vị xử lý.
(3) Lãnh đạo Bộ/Thư ký lãnh đạo Bộ
Trực tiếp Lãnh đạo Bộ nhập ý kiến chỉ đạo và chuyển xử lý tới đơn vị
xử lý
Trường hợp Lãnh đạo Bộ không chuyển trực tiếp thì có bộ phận Thư ký
nhập ý kiến chỉ đạo và chuyển xử lý công văn theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
(4) Cấp trưởng đơn vị
Trực tiếp nhập ý kiến chỉ đạo và chuyển xử lý công văn cho cấp
phó/phòng chuyên môn/chuyên viên được phân công
(5) Cấp Phó đơn vị
- Nhập ý kiến chỉ đạo
- Chuyển xử lý công văn cho phòng chuyên môn/chuyên viên được
phân công
(6) Cấp trưởng phòng
51
- Nhập ý kiến chỉ đạo, xử lý
- Chuyển xử lý công văn cho phó phòng/chuyên viên được phân công
(7) Phó phòng/chuyên viên xử lý
- Phó phòng/chuyên viên nhập ý kiến xử lý và kết thúc công vãn (nếu
đã xử lý xong)
(8) Kết thúc một quy trình xử lý công văn đến tại Bộ Nội vụ
52
Quy trình ban hành văn bản đi
- Sơ đồ Quy trình
Chuyên viên Lãnh đạo Phòng LĐ đơn vị Văn thư đơn vị Văn thư Bộ
Yêu cầu chỉnh
sửa lại
Văn bản
đến phải
trả lời
- Nhập thông tin,
soạn thảo dự thảo văn
bản đi vào Hệ thống
eMOHa.
- Trình LĐ Phòng
hoặc LĐ đơn vị xem
xét
Đọc nội dung và phê
duyệt văn bản
Trình xin ý kiến chỉ đạo
LĐ Phòng
Trình xin ý kiến
chỉ đạo của LĐ
đơn vị
- Cấp số, vào sổ
văn bản đi nội bộ
Bộ.
Chuyển VT đơn vị ban hành
Cấp số, vào sổ văn
bản đi của Bộ;
- Gửi VB điện tử liên
thông trục của Chính
phủ
Văn bản
đi
Dự thảo đạt
yêu cầu
Đọc nội dung và
phê duyệt văn bản
Dự thảo đạt
yêu cầu
Yêu cầu chỉnh
sửa lại
Văn bản Bộ
ban hành
Chuyển VT Bộ ban hành
53
- Mô tả Quy trình
(1) Chuyên viên
- Soạn dự thảo công văn đi
- Nhập dự thảo văn bản điện tử trên Hệ thống eMOHA
> Chuyển Lãnh đạo đơn vị (nếu trình trực tiếp Lãnh đạo đơn vị) hoặc
chuyển Lãnh đạo Phòng/Ban/Trung tâm (nếu văn bản trình cấp
Phòng/Ban/Trung tâm)
(2) Lãnh đạo Phòng/Ban/Trung tâm
- Xem nội dung và phê duyệt văn bản
> Chuyển trình Lãnh đạo đơn vị trong trường hợp văn bản được duyệt
> Nhập ý kiến chỉ đạo và trả lại Chuyên viên hoặc sửa trực tiếp vào
nội dung văn bản trong trường hợp phải sửa lại
(3) Lãnh đạo đơn vị (cấp trưởng và cấp phó)
- Xem nội dung và phê duyệt văn bản
> Nhập ý kiến chỉ đạo và trả lại Chuyên viên trong trường họp phải
sửa lại.
> Nếu là văn bản được phát hành nội bộ (gửi các đơn vị của Bộ) thì
chuyển Văn thư đơn vị để cấp số và ban hành văn bản.
> Chuyển Văn thư Bộ để cấp số và ban hành văn bản nếu là văn bản
ký thừa lệnh Bộ trưởng hoặc Lãnh đạo Bộ ký văn bản.
(4) Văn thư đơn vị
- Cấp số vào sổ văn bản của đơn vị và chuyển Văn bản đến các đơn vị
khác nếu là văn bản ban hành nội bộ tại Bộ; đối với những văn bản chuyển
nội bộ đến các đơn vị trong Bộ thì văn thư chọn danh sách trong Hệ thống
eMOHA mà không cần chuyển bản giấy.
- Tiếp nhận văn bản bản lưu điện khi Văn thư Bộ ban hành văn bản tại
Bộ.
(5) Văn thư của Bộ (Phòng Hành chính – Văn thư – Lưu trữ)
54
Cấp số (nhập các thông số như số đi, trích yếu, nơi nhận văn bản....) và
phát hành công văn đi (đối với những văn bản chuyển nội bộ đến các đơn vị
trong Bộ thì văn thư chọn danh sách trong Hệ thống eMOHA mà không cần
chuyển bản giấy). Văn thư chỉ phát hành văn bản khi văn bản có bản ghi điện
tử.
2.1.4. Sơ đồ tổ chức của Bộ Nội vụ
55
2.2. Quy chế làm việc của Bộ Nội vụ
2.2.1. Nguyên tắc làm việc của Bộ Nội vụ
Bộ Nội vụ làm việc theo chế độ thủ trưởng, đề cao trách nhiệm của Người
đứng đầu. Mọi hoạt động của Bộ phải tuân thủ các quy định của pháp luật và
Quy chế làm việc của Bộ. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Nội vụ khi
thực hiện nhiệm vụ và giải quyết công việc phải tuân thủ đúng trình tự, thủ tục,
thẩm quyền và chịu trách nhiệm về kết quả công việc được giao.
Trong phân công nhiệm vụ, mỗi nhiệm vụ chỉ giao một cơ quan, đơn
vị, một người chủ trì giải quyết và chịu trách nhiệm. Người đứng đầu cơ quan,
đơn vị được phân công thực hiện nhiệm vụ phải chịu trách nhiệm về kết quả,
chất lượng và tiến độ nhiệm vụ được phân công.
Bảo đảm dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch; chủ động, đẩy
nhanh tiến độ giải quyết công việc, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cắt
giảm thủ tục, văn bản, giấy tờ hành chính; đẩy mạnh cải cách hành chính;
phòng chống quan liêu, tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và bảo
đảm chất lượng, hiệu quả trong các hoạt động của Bộ Nội vụ.
Nghiêm cấm lợi dụng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn để gây nhũng
nhiễu, phiền hà, trục lợi trong quá trình giải quyết công việc, hoặc gây khó
khăn, cản trở trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Bộ (kể cả các công
việc của tổ chức Đảng, Đoàn thể).
Bảo đảm đúng trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo
quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Bộ Nội vụ.
Bảo đảm phát huy năng lực, sở trường của cán bộ, công chức, viên
chức; đề cao trách nhiệm trong phối hợp công tác, trao đổi thông tin giải
quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
Bảo đảm thực hiện nghiêm công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ
bí mật nhà nước. Cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện đúng quy
56
định của pháp luật và của Bộ Nội vụ về công tác bảo vệ chính trị nội bộ,
bảo vệ bí mật nhà nước; về quan hệ, tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước
ngoài, đi công tác nước ngoài, đi nước ngoài về việc riêng của công chức,
viên chức, người lao động thuộc Bộ Nội vụ.
2.2.2. Quan hệ phối hợp giải quyết công việc giữa các cơ quan, đơn vị
thuộc và trực thuộc Bộ
Các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ khi giải quyết các vấn đề
thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị khác phải lấy ý kiến của cơ quan, đơn vị đó.
- Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, nếu pháp luật hoặc Bộ Nội vụ có
quy định thời hạn lấy ý kiến và trả lời ý kiến đối với công việc đó thì cơ quan,
đơn vị lấy ý kiến phải ghi rõ thời hạn trả lời theo quy định. Nếu pháp luật
hoặc Bộ Nội vụ chưa quy định thời hạn lấy ý kiến thì tùy tính chất của nội
dung lấy ý kiến, cơ quan, đơn vị lấy ý kiến ghi rõ thời hạn trả lời nhưng
không ít hơn 05 ngày kể từ ngày gửi văn bản, trừ trường hợp xử lý gấp những
vấn đề đột xuất, cấp bách hoặc theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ;
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả
lời rõ ý kiến bằng văn bản trong thời hạn được đề nghị và phải chịu trách
nhiệm về nội dung trả lời. Trường hợp quá thời hạn mà Người đứng đầu cơ
quan, đơn vị được lấy ý kiến không trả lời bằng văn bản thì được coi là đồng
ý với nội dung xin ý kiến và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước Bộ trưởng;
đồng thời, cơ quan, đơn vị lấy ý kiến có văn bản báo cáo Lãnh đạo Bộ để xem
xét khi tiến hành đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với tổ
chức và cá nhân của cơ quan, đơn vị hàng năm;
- Tất cả các trường hợp chậm hoặc không trả lời ý kiến bằng văn bản,
làm ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng giải quyết công việc của Bộ thì Người
đứng đầu cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến và người được phân công trả lời ý
kiến phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng;
57
- Ngoài việc gửi lấy ý kiến tham gia bằng văn bản, trong trường hợp
cần thiết hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ, cơ quan, đơn vị thuộc, trực
thuộc Bộ tổ chức cuộc họp để lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan
về vấn đề cần giải quyết.
Khi được mời dự họp, Người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc, trực
thuộc Bộ phải trực tiếp hoặc cử người có đủ thẩm quyền đại diện cho đơn vị
mình dự họp. Nếu người đi dự họp có ý kiến phát biểu tại cuộc họp thì ý kiến
đó được coi là ý kiến chính thức của cơ quan, đơn vị. Nếu người đi dự họp
không có ý kiến phát biểu tại cuộc họp thì được coi là đồng ý với kết luận của
cơ quan, đơn vị chủ trì cuộc họp.
Cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ khi được phân công làm nhiệm
vụ thẩm định, thẩm tra các đề án, dự án, văn bản phải chịu trách nhiệm thực
hiện công việc được giao có chất lượng và đúng thời hạn quy định. Hết thời
hạn quy định, nếu chưa nhận được văn bản thẩm định, thẩm tra thì cơ quan,
đơn vị chủ trì xây dựng đề án, dự án, văn bản có trách nhiệm báo cáo Bộ
trưởng và Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực để chỉ đạo giải quyết.
Cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ chịu trách nhiệm về toàn bộ
quá trình xử lý công việc, có trách nhiệm chuyển hồ sơ, tài liệu liên quan cho
cơ quan, đơn vị phối hợp; cơ quan, đơn vị phối hợp có trách nhiệm nghiên
cứu, tham gia ý kiến về những nội dung công việc liên quan đến lĩnh vực
được giao phụ trách theo đúng thời hạn quy định.
Đối với những văn bản, đề án liên ngành, hoặc có tính chất phức
tạp, cơ quan, đơn vị phối hợp được yêu cầu cơ quan, đơn vị chủ trì xây
dựng văn bản, đề án làm rõ thêm nội dung hoặc cung cấp thêm thông tin
về văn bản, đề án đó.
Đối với những vấn đề vượt quá khả năng giải quyết của cơ quan, đơn
vị, Người đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ trì phải chủ động phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan để báo cáo xin ý kiến Bộ trưởng và Thứ trưởng phụ
58
trách xem xét, quyết định.
2.2.3. Quan hệ phối hợp giải quyết công việc giữa Bộ Nội vụ với các Bộ,
ngành, địa phương
Khi các Bộ, ngành, địa phương có đề nghị phối hợp công tác bằng văn
bản, các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có trách nhiệm kịp thời báo cáo
Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực để thực hiện các nhiệm vụ phối hợp theo
đúng thời hạn được nêu trong văn bản đề nghị.
Trường hợp văn bản đề nghị phối hợp không nêu thời hạn trả lời cụ thể,
cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có trách nhiệm nghiên cứu, tham mưu để
trả lời bằng văn bản cho cơ quan đề nghị phối hợp theo thời hạn quy định.
Trường hợp các Bộ, ngành, địa phương có đề nghị phối hợp công tác
bằng các hình thức khác, các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có trách
nhiệm kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực để thực hiện các
nhiệm vụ phối hợp theo quy định.
Trong quan hệ phối hợp giải quyết công việc, cơ quan, đơn vị, cá nhân
nào gây khó khăn, phiền hà hoặc chậm chễ, làm ảnh hưởng đến uy tín, trách
nhiệm của Bộ Nội vụ thì cơ quan, đơn vị và cá nhân đó phải bị xem xét khi
đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm; đồng thời, tùy
theo tính chất, mức độ cụ thể, công chức, viên chức vi phạm sẽ bị xem xét, xử
lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
2.3. Thực trạng ứng dụng CNTT trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ
2.3.1. Xây dựng cơ sở hạ tầng và ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động
điều hành
2.3.1.1. Tổ chức mạng thông tin điện tử diện rộng
- Mạng diện rộng của Bộ Nội vụ
Bộ Nội vụ đã tổ chức mạng thông tin diện rộng (WAN), bao gồm các
đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ.
- Mạng LAN
59
Bộ Nội vụ có các mạng LAN tại khối cơ quan Bộ phục vụ cho các đơn
vị, tổ chức thuộc khối cơ quan Bộ gồm tại số 8 Phố Tôn Thất Thuyết. Các
đơn vị trực thuộc tổ chức mạng LAN tại trụ sở của mình.
Nhận xét:
Bộ Nội vụ đã tổ chức mạng diện rộng. Tuy nhiên, các mạng LAN chưa
được khai thác triệt để, việc chia sẻ dữ liệu rất hạn chế và số lượng CSDL
dùng chung trên mạng chưa nhiều. Ít có sự truy nhập dữ liệu qua mạng và dữ
liệu thường nằm chủ yếu trên các máy trạm nhiều hơn là trên máy chủ.
Hiện nay, Bộ Nội vụ chưa xây dựng được Hệ thống thông tin điện tử
rộng khắp toàn ngành Nội vụ, vì vậy việc chỉ đạo, điều hành, thông tin báo
cáo, giao ban trực tuyến, hội nghị truyền hình,… chưa thực hiện được. Vì vậy,
trong thời gian tới, Bộ Nội vụ cần xây dựng hệ thống mạng từ Cơ quan Bộ
Nội vụ tới tất cả các đơn vị trong Ngành, hình thành Hệ thống thông tin toàn
ngành Nội vụ, tiến tới mục tiêu xây dựng Bộ Nội vụ điện tử trong quá trình
xây dựng Chính phủ điện tử.
2.3.1.2. Trung tâm tích hợp dữ liệu
Bộ Nội vụ có Trung tâm tích hợp dữ liệu do Trung tâm Thông tin Bộ
quản lý và vận hành.
Tại các đơn vị trực thuộc Bộ đều có Trung tâm tích hợp dữ liệu của từng
đơn vị phục vụ các dịch vụ: mạng LAN, WAN, Internet, e-mail, web,... và các
CSDL chuyên ngành.
- Hệ thống máy chủ:
Hệ thống máy chủ của Trung tâm Tích hợp dữ liệu của Bộ Nội vụ được
đặt tại trụ sở chính của Bộ với 16 máy chủ và 02 hệ thống lưu trữ dữ liệu, các
máy chủ đang hoạt động nhằm phục vụ các nhiệm vụ và dịch vụ: Quét và lọc
các thư rác; dịch vụ DNS; Backup dữ liệu; CSDL hệ thống thư điện tử; Hệ
thống văn phòng điện tử e-Office Server; Máy chủ Anti Virus Server; Active
Directory; SQL Server; Oracle 9i; CSDL Hội, Tổ chức phi chính phủ; CSDL
60
cán bộ, công chức; CSDL văn bản quy phạm pháp luật; Hệ thống quản lý việc
thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng giao; Hệ thống quản lý văn bản và theo dõi
việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức Bộ Nội vụ;
- Các kết nối mạng
100% các đơn vị trực thuộc Bộ đều có mạng LAN và WAN. Các đường
kết nối Internet qua leased line quốc tế, trong nước kết hợp với các đường
FTTH, SHDSL và đường truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng
và nhà nước để phục vụ các dịch vụ và cán bộ, công chức, viên chức thường
xuyên tra cứu thông tin trên mạng Internet phục vụ công tác chuyên môn.
Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật chi tiết:
Đơn vị Hạ tầng kỹ thuật
Cơ quan
Bộ Nội vụ
- Tổng số cán bộ, công chức, viên chức được trang bị máy tính:
406
- Tổng số mạng nội bộ LAN: 24.
- Tổng số máy chủ: 16
- Tổng băng thông đường truyền internet: 60Mb/s
- Tổng số máy tính được kết nối internet: 406
- Tổng số máy tính được trang bị phần mềm diệt virus: 406 (đạt
100%)
- Bảo đảm an toàn thông tin: Hệ thống mạng tại trụ sở cơ quan Bộ
và tại 37A Nguyễn Bỉnh Khiêm được trang bị thêm các thiết bị
bảo đảm an ninh thông tin như: tường lửa Watchguard E750;
Check Point UTM-1 Total Security M1076; hệ thống phát hiện và
phòng chống truy cập trái phép McAfee Net Work Security M-
1450 Sensor Applicatiance; Hệ thống lưu trữ dữ liệu và sao lưu
dự phòng: SAN, QNAP, đĩa CD, đĩa DVD, ổ cứng di động.
- Hệ thống lọc thư rác, bảo đảm an toàn cho thư điện tử:
InterScan Messaging Security Suite (IMSVA) của Trend Micro.
- Triển khai chữ ký số: 90 bộ chứng thư số do Ban Cơ yếu Chính
phủ cung cấp.
- Hệ thống báo cháy tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu: đã được triển
khai theo thiết kế xây dựng Trụ sở Bộ Nội vụ.
61
- Hệ thống chống sét phòng máy chủ: được triển khai theo hệ
thống chống sét của tòa nhà trụ sở Bộ.
Cục Văn
thư và Lưu
trữ nhà
nước
- Tổng số cán bộ, công chức, viên chức được trang bị máy tính: 500
- Tổng số mạng nội bộ LAN: 08
- Tổng số máy chủ: 09
- Tổng băng thông đường truyền internet: 40Mbps
- Tổng số máy tính được kết nối internet: 450
- Tổng số máy tính được trang bị phần mềm diệt virus: 500
- Bảo đảm an toàn thông tin: phần mềm diệt virus Kaspersky cho
máy chủ và máy trạm
- Hệ thống lọc thư rác, bảo đảm an toàn cho thư điện tử: chưa có
- Triển khai chữ ký số: chưa
- Hệ thống báo cháy tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu: chưa có
- Hệ thống chống sét phòng máy chủ: theo hệ thống chống sét của
trụ sở Cục
Trường Đại
học Nội vụ
Hà Nội
- Tổng số cán bộ, công chức, viên chức được trang bị máy tính:
200
- Tổng số mạng nội bộ LAN: 06
- Tổng số máy chủ: 07
- Tổng băng thông đường truyền internet: 231Mbps
- Tổng số máy tính được kết nối internet: 700
- Tổng số máy tính được trang bị phần mềm diệt virus: 100
- Bảo đảm an toàn thông tin:
- Hệ thống lọc thư rác, bảo đảm an toàn cho thư điện tử: không
- Triển khai chữ ký số: 40
- Hệ thống báo cháy tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu: chưa có
- Hệ thống chống sét phòng máy chủ: chưa có
Ban Tôn
giáo Chính
phủ
- Tổng số cán bộ, công chức, viên chức được trang bị máy tính:
120
- Tổng số mạng nội bộ LAN: 4
- Tổng số máy chủ: 10
62
- Tổng băng thông đường truyền internet: 50 Mbps
- Tổng số máy tính được kết nối internet: 80
- Tổng số máy tính được trang bị phần mềm diệt virus: 50
- Bảo đảm an toàn thông tin: Hệ thống mạng cục bộ và mạng
Internet của TTTT và các đơn vị nhà A được trang bị thiết bị định
tuyến, phần mềm tường lửa (firewall Astaro cứng 220), hệ thống
firewall mềm ISA cho mạng cục bộ.
- Hệ thống lọc thư rác, bảo đảm an toàn cho thư điện tử: firewall
Astaro cứng 220.
- Triển khai chữ ký số: chưa triển khai.
- Hệ thống báo cháy tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu: theo thiết kế
của tòa nhà trụ sở Ban Tôn giáo
- Hệ thống chống sét phòng máy chủ: theo thiết kế của tòa nhà trụ
sở Ban Tôn giáo Chính phủ
Ban Thi
đua - Khen
thưởng
Trung
ương
- Tổng số cán bộ, công chức, viên chức được trang bị máy tính:
100%
- Tổng số mạng nội bộ LAN: 01
- Tổng số máy chủ: 02
- Tổng băng thông đường truyền internet: 35Mbps
- Tổng số máy tính được kết nối internet: 100%
- Tổng số máy tính được trang bị phần mềm diệt virus: 100%
- Hệ thống lọc thư rác, bảo đảm an toàn cho thư điện tử: nhà cung
cấp dịch vụ Viettel CHT
- Triển khai chữ ký số: đã triển khai chữ ký số trong hệ thống thí
điểm thực hiện dịch vụ hành chính công trực tuyến
- Hệ thống báo cháy tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu: chưa có
- Hệ thống chống sét phòng máy chủ: chưa có
Tổng số các thiết bị tại khối cơ quan Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ
+ Máy tính 1346
+ Máy chủ 44
+ Mạng Lan 6
63
+ Hệ Thống lưu Trữ 05
+ Thiết bị bảo mật 04
Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ và tại các đơn vị trực thuộc Bộ đều
được trang bị các thiết bị bảo vệ ATTT và tuân thủ theo các chính sách về bảo
mật. Hệ thống Firewall được đưa vào sử dụng để thiết lập các policy ngăn cản
truy cập trái phép vào hệ thống, VPN Authentication Server, NAT, chặn các
trang web, diệt virus, định tuyến tĩnh nhằm để tăng cường tính bảo mật và an
toàn dữ liệu cho hệ thống máy chủ. Phân chia hệ thống máy chủ thành 2 vùng
riêng biệt là vùng quản trị ADMIN và vùng DMZ. Thiết lập các chính sách
để: Giới hạn sự truy nhập từ mạng nội bộ vào vùng quản trị và vùng DMZ và
Định tuyến giữa các vùng từ bên ngoài, vùng ADMIN và vùng DMZ.
Nhận xét
Trung tâm Tích hợp dữ liệu của Bộ Nội vụ được đặt tại trụ sở chính của
Bộ với hệ thống thông tin bao gồm máy chủ, thiết bị mạng, lưu trữ dữ liệu, cơ
sở dữ liệu và các trang thông tin điện tử thành phần của Bộ Nội vụ.
Trung tâm Tích hợp dữ liệu của Bộ được trang bị các thiết bị bảo vệ an
toàn thông tin (ATTT) và tuân thủ theo các chính sách về bảo mật. Hệ thống
tường lửa và thiết bị phòng chống truy cập trái phép được đưa vào sử dụng để
thiết lập các chính sách ngăn cản, kiểm soát truy cập trái phép vào hệ thống,
tăng cường tính bảo mật và an toàn dữ liệu cho hệ thống máy chủ, máy trạm.
Nhiều máy tính đã hết khấu hao, không còn đáp ứng được nhu cầu công
việc, cần bổ sung lượng máy tính hàng năm khoảng 15%; Lãnh đạo cấp vụ
thường xuyên thực hiện việc đề xuất, tham mưu, điều hành công việc đòi hỏi
khẩn trương, kịp thời, thường xuyên đi công tác xa, nên cần thiết phải trang bị
máy tính xách tay để làm việc. Việc hoàn thiện Trung tâm tích hợp dữ liệu
của Bộ và trang bị thêm máy tính cho cán bộ, công chức, viên chức và nâng
cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ,… là rất cần thiết.
64
2.3.1.3. Hệ thống các trang/cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ:
Bộ Nội vụ có 12 trang/cổng thông tin điện tử, bao gồm:
- Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ: http://moha.gov.vn
- Trang tin điện tử về Cải cách hành chính Nhà nước:
http://caicachhanhchinh.gov.vn
- Trang thông tin điện tử Ban Chỉ đạo Trung ương về đẩy mạnh cải
cách chế độ công vụ, công chức: http://caicachcongvu.gov.vn
- Trang thông tin điện tử Ban Tôn giáo Chính phủ: http://btgcp.gov.vn
và http://religion.vn
- Trang thông tin điện tử Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương:
http://banthiduakhenthuongtw.gov.vn
- Trang thông tin điện tử Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước:
http://www.archives.gov.vn
- Trang thông tin điện tử Học viện Hành chính Quốc gia:
http://www1.napa.vn
- Tạp chí điện tử Tổ chức nhà nước: http://tcnn.vn
- Trang thông tin điện tử Trường Đại học Nội vụ Hà Nội:
http://truongnoivu.edu.vn
- Trang thông tin điện tử Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức: http://truongdtbdcbcc.moha.gov.vn
- Trang thông tin điện tử Viện Khoa học tổ chức nhà nước:
http://www.isos.gov.vn
- Cổng thông tin tác nghiệp trực tuyến Thanh tra ngành Nội vụ:
http://thanhtranoivu.gov.vn
Hệ thống các trang/cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ đã tích cực
triển khai công tác thông tin tuyên truyền các hoạt động của các đơn vị và tạo
môi trường giao tiếp điện tử giữa Bộ Nội vụ, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ
với cá nhân, tổ chức và người dân trên mạng internet. Các mục tin theo quy
65
định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy
định việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang/cổng thông
tin điện tử của cơ quan nhà nước cũng đã được các đơn vị chú ý bổ sung hoàn
thiện.
2.3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu
Các CSDL đã, đang được xây dựng, vận hành của Bộ Nội vụ:
TT Tên cơ sở dữ liệu Hiện trạng Đơn vị chủ trì
1 CSDL Văn bản quy phạm
pháp luật
Đã đưa vào sử
dụng
Trung tâm Thông tin
2 CSDL Hội, Tổ chức Phi chính
phủ
Đã đưa vào sử
dụng
Vụ Tổ chức phi Chính
phủ
3 CSDL Hồ sơ cán bộ, công
chức
Đã đưa vào sử
dụng
Trung tâm Thông tin
4 CSDL Chính quyền địa
phương, địa giới hành chính
Đang xây dựng Vụ Chính quyền địa
phương
5 CSDL Thư viện Bộ Nội vụ Đang xây dựng Trung tâm Thông tin
6 Phần mềm xử lý dữ liệu và
khai thác dữ liệu Chức sắc tôn
giáo
Đã đưa vào sử
dụng
Ban Tôn giáo Chính
phủ
7 Phần mềm xử lý dữ liệu và
khai thác dữ liệu Cơ sở thờ tự
tôn giáo
Đã đưa vào sử
dụng
Ban Tôn giáo Chính
phủ
8 Văn bản pháp luật Đã đưa vào sử
dụng
Ban Thi đua Khen
thưởng TW
9 CSDL thi đua khen thưởng Đã đưa vào sử
dụng
Ban Thi đua Khen
thưởng TW
10 CSDL hiện vật khen thưởng Đã đưa vào sử
dụng
Ban Thi đua Khen
thưởng TW
11 CSDL cán bộ công chức viên
chức
Đang xây dựng Ban Thi đua Khen
thưởng TW
12 CSDL về tài chính kế toán Đã đưa vào sử
dụng
Ban Thi đua Khen
thưởng TW
13 CSDL Dữ liệu lưu trữ điện tử Đang xây dựng Ban Thi đua Khen
66
thưởng TW
14 CSDL hành chính công điện
tử
Đang xây dựng Ban Thi đua Khen
thưởng TW
15 Tài liệu lưu trữ (thuộc phông
lưu trữ nhà nước Việt Nam)
Đã đưa vào sử
dụng
Cục Văn thư và Lưu
trữ Nhà nước
16 Thống kê công tác văn thư lưu
trữ và tài liệu lưu trữ
Đã đưa vào sử
dụng
Cục Văn thư và Lưu
trữ Nhà nước
17 CSDL về Quản lý Văn thư
phục vụ công tác đào tạo
chuyên ngành Hành chính
Văn thư và quản lý văn bản đi
đến ở văn thư
Đã đưa vào sử
dụng
Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội
18 CSDL về quản lý Tài liệu Lưu
trữ phục vụ công tác đào tạo
chuyên ngành Lưu trữ học và
bộ phận Lưu trữ của Nhà
trường
Đã đưa vào sử
dụng
Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội
19 Cơ sở dữ liệu về tài chính (thanh
quyết toán và thu học phí)
Đã đưa vào sử
dụng
Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội
20 CSDL) về Quản lý Nhân lực
phục vụ công tác đào tạo
chuyên ngành Quản trị nhân
lực và phục vụ công tác quản
lý cán bộ của Nhà trường
Đã đưa vào sử
dụng
Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội
21 CSDL về Hệ thống thông tin
tư liệu nghiệp vụ phục vụ
công tác quản lý và đào tạo
chuyên ngành Hành chính học
Đã đưa vào sử
dụng
Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội
22 CSDL cán bộ, công chức viên
chức và cán bộ, công chức cấp xã
Đang xây dựng Viện Khoa học Tổ
chức nhà nước
23 Đề án xây dựng Số hiệu công
chức
Đang xây dựng Viện Khoa học Tổ
chức nhà nước
24 Đề án xây dựng Thư viện điện
tử khoa học
Đã đưa vào sử
dụng
Viện Khoa học Tổ
chức nhà nước
25 Đề án xây dựng CSDL Khoa
học công nghệ của Bộ Nội vụ
Đang xin ý kiến
Lãnh đạo Bộ
Viện Khoa học Tổ
chức nhà nước
67
Nhận xét:
Một số CSDL phục vụ chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Nội vụ đã
được xây dựng, cập nhật dữ liệu cung cấp thông tin trên website của Bộ như
Cơ sở dữ liệu Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính; CSDL về
cán bộ, công chức, viên chức (quy mô quốc gia); CSDL Hội, tổ chức phi
chính phủ và một số CSDL khác đang trong quá trình xây dựng dự án.
Để phát huy có hiệu quả các CSDL cần phải duy trì hoạt động và cung
cấp thông tin lên CSDL thường xuyên, kịp thời và chính xác, tăng cường
công tác tuyên truyền và chia sẻ thông tin, dữ liệu cho các người có nhu cầu
khai thác, sử dụng theo phân cấp thẩm quyền truy nhập.
Việc thu thập và đưa thông tin lên CSDL đòi hỏi phải có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các đơn vị quản lý và đơn vị xây dựng, cung cấp thông tin, dữ
liệu. Phần lớn dữ liệu, nếu có lưu trong máy tính, thì chủ yếu trên các máy cá
nhân. Chưa có việc lưu trữ dữ liệu đặc tả cũng như lập danh mục thông tin.
Khi thu thập dữ liệu từ nơi khác, thường là được cung cấp dựa trên cơ sở một
- một thông qua mối quan hệ cá nhân, và dữ liệu thu được có thể không thống
nhất và chưa được xem là chính thức.
Một số tồn tại: chưa có đơn vị quản lý nhà nước về CSDL chuyên ngành
của Bộ Nội vụ; chưa phân rõ đơn vị đầu mối xây dựng, quản lý, vận hành
CSDL quốc gia CBCCVC tại Bộ Nội vụ; chưa có chế tài đối với việc tuân thủ
chế độ báo cáo, cập nhật thông tin trên mạng, nên việc triển khai xây dựng
một số CSDL còn chậm trễ.
2.3.3. Ứng dụng hệ thống các phần mềm tại Bộ Nội vụ
- Hệ thống thư điện tử công vụ của Bộ Nội vụ được nâng cấp, chuyển đổi từ
nền tảng công nghệ MDEAMON sang công nghệ của Microsoft với các tính năng
ưu điểm hơn hệ thống cũ như: tốc độ gửi nhận thư nhanh hơn; ít bị thư rác
hơn; mức độ bảo mật cao hơn, chính sách quản lý mật khẩu linh hoạt chặt
chẽ, đảm bảo tính an toàn và tích hợp với nhiều hệ thống,....
68
+ 100% cán bộ, công chức, viên chức của Bộ được cấp địa chỉ thư điện tử.
+ Tỷ lệ trung bình cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thư điện tử cho
công việc ở Bộ Nội vụ là 90%.
- Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý kiến nghị và kết quả giải quyết thủ
tục hành chính để người dân và doanh nghiệp đánh giá, phản ánh về chính
sách, thủ tục hành chính và việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức trực
tiếp giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ Nội vụ đang được triển khai thử
nghiệm.
- Hệ thống quản lý văn bản và theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ của công
chức, viên chức Bộ Nội vụ góp phần nâng cao hiệu quả công việc, hỗ trợ công
tác chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Bộ, tiết kiệm thời gian, giảm chi phí, cải
cách hành chính.
- Các phần mềm ứng dụng:
Đơn vị Các ứng dụng khác đã triển khai
Cơ quan
Bộ Nội vụ
- Phần mềm văn phòng điện tử eOffice.
- Quản lý nhân sự.
- Quản lý đề tài khoa học.
- Quản lý tài chính - kế toán.
- Quản lý thanh tra.
- Microsoft office 2003, 2007, 2010.
- Phần mềm chuẩn hóa thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản
theo Thông tư 01/2011/TT-BNV.
- Phần mềm Mẫu báo cáo hoạt động đào tạo, bồi dưỡng hàng năm
của các cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
- Phần mềm tổng hợp kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức.
- Phần mềm theo dõi thực hiện Chương trình công tác và kiểm
soát công việc của từng công chức, viên chức Bộ Nội vụ.
- Phần mềm theo dõi trả lời chất vấn của Đại biểu Quốc hội và
kiến nghị của cử tri.
69
- Phần mềm quản lý việc thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng giao.
Cục Văn
thư và Lưu
trữ nhà
nước
- Quản lý tài liệu lưu trữ
- Quản lý văn bản đi, văn bản đến và điều hành công việc
- Quản lý thống kê công tác văn thư lưu trữ và tài liệu lưu trữ
- Quản lý tài liệu bản đồ
- Quản lý thi đua khen thưởng
- Quản lý công chức, viên chức
- Quản lý tài liệu lưu trữ quý hiếm
- Quản lý Mộc bản Triều Nguyễn
- Quản lý hồ sơ cán bộ đi B
- Phần mềm kế toán
- Phần mềm chuẩn hóa thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản
theo thông tư số 01/2011/TT-BNV
Trường Đại
học Nội vụ
Hà Nội
- Cơ sở dữ liệu quản lý đào tạo
- Cơ sở dữ liệu thư viện điện tử
- Một số CSDL về phục vụ các hoạt động về quản lý và phục vụ đào
tạo chuyên ngành của Nhà trường
Ban Tôn
giáo Chính
phủ
Phần mềm Kế toán, phầm mềm Số hóa tài liệu, phần mềm Chuẩn
hoá thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản, phần mềm nhận dạng
chữ VNDOCR
Ban Thi
đua - Khen
thưởng
Trung
ương
- Quản lý cán bộ, công chức, viên chức
- Quản lý kho vật tư khen thưởng
- Văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng (được tích hợp trên
cổng thông tin điện tử Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
- Quản lý tài chính kế toán
Nhận xét:
Tại khối cơ quan Bộ và các đơn vị trực thuộc đều đã có hệ thống quản lý
văn bản và điều hành phục vụ công việc. Chức năng chính của hệ thống quản
lý văn bản và điều hành là quản lý văn bản đi/đến trong nội bộ cơ quan, quản
lý văn bản đi/đến với các cơ quan bên ngoài. Ngoài ra, một số chức năng khác
như cập nhật văn bản, xử lý văn bản, in phiếu trình, phiếu chuyển văn bản,
thống kê văn bản, tìm kiếm văn bản, tạo lập hồ sơ công việc, giao việc ....
70
Hệ thống Quản lý văn bản và theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ của công
chức, viên chức Bộ Nội vụ Đã triển khai cho 18 đơn vị thuộc Bộ: phần lớn
các đơn vị đã tích cực sử dụng hệ thống; một số lãnh đạo đơn vị đã sử dụng
phần mềm trong việc chỉ đạo điều hành xử lý công việc trong đơn vị như: Văn
phòng Bộ, Vụ Tiền lương, Vụ Cải cách hành chính, Trung tâm Thông tin góp
phần nâng cao hiệu quả công việc, giảm thời gian, chi phí.
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại những hạn chế như:
việc triển khai hệ thống quản lý văn bản và điều hành chưa được đồng bộ và
rộng rãi tới tất cả các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ thống nhất; mỗi đơn vị sử
dụng một giải pháp riêng; chưa kết nối trên diện rộng; chưa thực sự khai thác
hết những tính năng, chức năng của các hệ thống quản lý văn bản và điều
hành, hệ thống thư điện tử. Nhiều hệ thống quản lý văn bản và điều hành chủ
yếu chỉ để tin học hóa công tác văn thư, ít lãnh đạo đơn vị chỉ đạo, điều hành
công việc qua mạng. Tỷ lệ các văn bản điện tử được trao đổi qua mạng còn
hạn chế.
- Phần mềm cập nhật CSDL Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản
hành chính phục vụ công tác quản lý và phổ biến thông tin của các đơn vị trực
thuộc được triển khai tương đối tốt, bám sát với các quy định của Nhà nước
và của Bộ Nội vụ.
2.3.4. Xây dựng các dịch vụ công tại Bộ Nội vụ
- Xây dựng và tích hợp 7 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 của các đơn
vị thuộc, trực thuộc Bộ lên Cổng thông tin điệu tử Bộ Nội vụ:
+ Danh sách hồ sơ đề nghị khen thưởng của tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
+ Cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng.
+ Chấp thuận tổ chức đại hội thường niên, đại hội cấp trung ương hoặc
toàn đạo.
+ Cấp bản sao, chứng thực lưu trữ tại các Trung tâm Lưu trữ quốc gia.
71
+ Cấp chứng chỉ hành nghề lưu trữ và hoạt động dịch vụ lưu trữ.
+ Thành lập, giải thể Hội và tổ chức phi chính phủ.
+ Nộp hồ sơ đăng ký thi tuyển công chức nhà nước.
- Phối hợp với Vụ Cải cách hành chính và Tạp chí tổ chức nhà nước
xây dựng, phát hành 09 Bản tin điện tử Cải cách hành chính của Văn phòng
Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính của Chính phủ.
- Phối hợp cùng Vụ Cải cách hành chính, Vụ Tổ chức cán bộ rà soát, bổ
sung tài liệu kiểm chứng phục vụ công tác xác định chỉ số thành phần Hiện
đại hóa hành chính trong bộ chỉ số cải cách hành chính năm 2016 của Bộ.
- Thực hiện thông tin, tuyên truyền, truyền thông đa phương tiện trên
Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ và các Trang thành phần khác.
- Thực hiện cung cấp thông tin liên quan đến chức năng quản lý nhà
nước của Bộ, thông tin được phản ánh qua báo chí nhằm phục vụ công tác chỉ
đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ.
2.3.5. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp - các Trang
thông tin điện tử của Bộ Nội vụ và các đơn vị trực thuộc
Hệ thống các trang/cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ đã tích cực
triển khai công tác thông tin tuyên truyền các hoạt động của các đơn vị và
tạo môi trường giao tiếp điện tử giữa Bộ Nội vụ, các đơn vị thuộc, trực thuộc
Bộ với cá nhân, tổ chức và người dân trên mạng internet. Các mục tin theo
quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ
quy định việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang/cổng
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước cũng đã được các đơn vị chú ý bổ
sung hoàn thiện.
Nhận xét:
- Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ được quản lý, duy trì, cập nhật thông
tin tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011
72
của Chính phủ quy định việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến
trên trang/cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
- Các đơn vị trực thuộc Bộ đã và đang xây dựng, quản lý và duy trì, nâng
cấp trang/cổng thông tin điện tử và cập nhật thông tin tuân thủ theo quy định
tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định
việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang/cổng thông tin
điện tử của cơ quan nhà nước.
2.3.6. Các thiết bị và phần mềm bảo vệ an toàn thông tin (ATTT)
Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ và tại các đơn vị trực thuộc Bộ đều
được trang bị các thiết bị bảo vệ ATTT và tuân thủ theo các chính sách về bảo
mật. Hệ thống Firewall được đưa vào sử dụng để thiết lập các policy ngăn cản
truy cập trái phép vào hệ thống, VPN Authentication Server, NAT, chặn các
trang web, diệt virus, định tuyến tĩnh nhằm để tăng cường tính bảo mật và an
toàn dữ liệu cho hệ thống máy chủ. Phân chia hệ thống máy chủ thành 2 vùng
riêng biệt là vùng quản trị ADMIN và vùng DMZ. Thiết lập các chính sách
để: Giới hạn sự truy nhập từ mạng nội bộ vào vùng quản trị và vùng DMZ và
Định tuyến giữa các vùng từ bên ngoài, vùng ADMIN và vùng DMZ.
2.3.7. Về thư điện tử
- 100% cán bộ, công chức, viên chức của Bộ được cấp địa chỉ thư điện tử.
- Tỷ lệ trung bình cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thư điện tử cho
công việc ở Bộ Nội vụ là 90%.
2.3.8. Nguồn nhân lực
Bộ Nội vụ đã có đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin riêng của Bộ
và tại các đơn vị trực thuộc Bộ. Tuy nhiên trong thực tế các đơn vị đó chưa có
đầy đủ chức năng nhiệm vụ như một đơn vị quản lý tham mưu trực tiếp cho
Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo các đơn trực thuộc Bộ.
Để đảm bảo hoạt động CNTT của Bộ Nội vụ, các đơn vị chuyên trách về
CNTT cần có những cán bộ có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm về lĩnh
73
vực CNTT. Các cán bộ, kỹ sư này đều phải tốt nghiệp chuyên ngành về
CNTT và hàng năm được đào tạo ngắn hạn, dài hạn chuyên sâu về từng lĩnh
vực như CSDL, lập trình, bảo mật,...
Trong giai đoạn tới, Bộ Nội vụ và các đơn vị trực thuộc cần tiếp tục xây
dựng và phát triển đội ngũ Giám đốc CNTT; bồi dưỡng kiến thức CNTT cho cán
bộ, công chức, viên chức chuyên trách về CNTT; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức về quản lý dự án CNTT và đẩy mạnh ứng dụng đào tạo trực tuyến,...
nhằm tăng cường năng lực cho chức năng tham mưu, quản lý về CNTT.
Tập trung đào tạo về quản lý CNTT: Đào tạo tổng quan cho tất cả các
cán bộ quản lý cấp phòng trở lên tại các đơn vị chuyên trách về quản lý và
ứng dụng CNTT; Đào tạo chuyên sâu, kể cả tham quan, thực tập tại nước
ngoài về quản lý CNTT cho các cán bộ quản lý chịu trách nhiệm về ứng dụng
CNTT của đơn vị chuyên trách về CNTT của Bộ và của các đơn vị trực thuộc
Bộ, các cán bộ quản lý các dự án về CNTT của Bộ.
Đào tạo tin học văn phòng trình độ từ mức cơ bản đến nâng cao: Kỹ
thuật cơ bản sử dụng máy tính và mạng máy tính, mạng Internet, tin học văn
phòng (bao gồm cả phần mềm tin học văn phòng của Microsoft Office và hệ
thống phần mềm mã nguồn mở), thư điện tử... và các chương trình ứng dụng
dùng chung khác của Bộ cho tất cả cán bộ, công chức, viên chức của Bộ.
2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong việc ứng dụng CNTT trong điều
hành công việc tại Bộ Nội vụ
2.4.1. Những thuận lợi
Lãnh đạo Bộ quan tâm, chỉ đạo sát sao việc ứng dụng CNTT trong
hoạt động của Bộ.
Các quy định, văn bản của Chính phủ về đẩy mạnh ứng dụng CNTT
là những căn cứ, yêu cầu để Bộ Nội vụ đề xuất, ứng dụng các giải pháp để
nâng cáo ứng dụng CNTT trong hoạt động của Bộ.
Các đơn vị trực thuộc Bộ đều có đơn vị chuyên trách về CNTT
74
Nhu cầu khai thác, tìm kiếm thông tin trên cơ sở dữ liệu chuyên
ngành để phục vụ cho công việc chuyên môn của cán bộ, công chức, viên
chức ngày càng cao
Hạ tầng kỹ thuật CNTT ngày càng được hoàn thiện, tạo điều kiện
thuận lợi triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động của Bộ. Số lượng
cán bộ, công chức được trang bị máy tính phục vụ công việc ngàv càng
tăng, góp phần tạo môi trường làm việc điện tử rộng khắp, tăng năng suất,
hiệu quả công việc.
2.4.2. Những tồn tại, khó khăn
- Về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước: Bộ chưa
triển khai xây dựng được một Hệ thống thông tin tổng thể (Kiến trúc Bộ Nội
vụ điện tử) để thống nhất về quản lý, cấu trúc dữ liệu, kết nối, liên thông giữa
các hệ thống như: Quản lý văn bản đi đến và hồ sơ công việc; Phần mềm quản
lý chương trình công tác; Kiểm soát công việc của công chức, viên chức;
Quản lý tài sản; Quản lý thanh tra, khiếu nại, tố cáo; Quản lý khoa học - công
nghệ; Tin học hóa việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ tại bộ phận một cửa,….
- Nhiều trang thiết bị, phần mềm tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ
đến nay đã lạc hậu, không còn đáp ứng được việc cài đặt các phần mềm dịch
vụ, phần mềm ứng dụng mới; một số hỏng hóc của thiết bị không có điều kiện
sửa chữa, thay thế vì hiện nay, đa số các hãng cung cấp thiết bị đó đã không
còn duy trì vật tư, linh kiện để thay thế.
- Công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin: Bộ chưa có Quy định về
bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong quá trình thiết kế, xây dựng, vận
hành, nâng cấp và hủy bỏ các hạ tầng kỹ thuật; Chính sách phân loại, lưu trữ,
bảo vệ các danh mục bí mật nhà nước về thông tin số; Quy trình giám sát,
hướng dẫn và kiểm tra định kỳ việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn,
an ninh thông tin cho toàn hệ thống; Chính sách, thủ tục quản lý việc di
chuyển các thiết bị CNTT lưu trữ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước;
75
- Chưa có đơn vị quản lý nhà nước về công tác xây dựng phần mềm,
CSDL chuyên ngành của Bộ Nội vụ; chưa có chế tài đối với việc tuân thủ chế độ
báo cáo, cập nhật thông tin trên mạng, nên việc triển khai xây dựng một số phần
mềm, CSDL còn chậm trễ.
- Một số phần mềm ứng dụng vẫn chưa thực sự khai thác hết chức năng,
xây dựng phần mềm chưa thống nhất, đồng bộ nên dẫn đến tình trạng có
nhiều phần mềm, ứng dụng nhỏ lẻ hoặc trùng lặp các chức năng.
- Các cổng/trang thông tin điện tử còn ở dạng riêng lẻ, phân tán không
đồng nhất về kỹ thuật công nghệ, khó khăn cho việc chia sẻ, liên thông.
- Việc đầu tư xây dựng phần mềm, cơ sở dữ liệu còn tùy tiện, dàn trải,
trùng lắp, lãng phí mà không hiệu quả.
- Việc thu thập và đưa thông tin lên CSDL chưa có sự quan tâm đầu tư,
nên thông tin dữ liệu không được bổ sung cập nhật thường xuyên.
- Việc triển khai hệ thống quản lý văn bản và điều hành chưa được đồng
bộ và rộng rãi tới tất cả các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ thống nhất; mỗi đơn vị
sử dụng một giải pháp riêng; chưa kết nối trên diện rộng; chưa thực sự khai thác
hết những tính năng, chức năng của các hệ thống quản lý văn bản và điều hành,
hệ thống thư điện tử. Nhiều hệ thống quản lý văn bản và điều hành chủ yếu chỉ
để tin học hóa công tác văn thư, ít lãnh đạo đơn vị chỉ đạo, điều hành công việc
qua mạng. Tỷ lệ các văn bản điện tử được trao đổi qua mạng còn hạn chế.
- Nhiều máy tính đã hết khấu hao, không còn đáp ứng được nhu cầu công
việc, ảnh hưởng đến năng xuất lao động của công chức, viên chức.
- Nhiều thiết bị tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ Nội vụ do Trung
tâm Thông tin - Bộ Nội vụ quản lý đến nay đã lạc hậu, không đáp ứng được việc
cài đặt các phần mềm dịch vụ và các phần mềm ứng dụng mới, một số hỏng hóc
không có điều kiện sửa chữa, thay thế vì hiện nay, đa số các hãng cung cấp thiết
bị loại đó đã không còn duy trì vật tư, linh kiện cho các loại thiết bị đó nữa.
76
- Việc sử dụng hộp thư điện tử công vụ của công chức, viên chức trong
trao đổi công việc còn hạn chế, vẫn còn tình trạng sử dụng các hộp thư điện tử
miễn phí (yahoo, gmail,…) trong trao đổi, xử lý công việc.
- Hệ thống thông tin chưa đầu tư đồng bộ, chưa đủ khả năng áp dụng
mô hình kiến trúc tập trung và công tác an toàn, an ninh chưa được đầu tư
tương xứng.
- Chưa xây dựng được Hệ thống thông tin điện tử rộng khắp toàn ngành
Nội vụ, vì vậy việc chỉ đạo, điều hành, thông tin báo cáo, giao ban trực tuyến,
hội nghị truyền hình,… chưa thực hiện được.
- Công chức, viên chức tại các đơn vị chuyên trách CNTT chưa
được thường xuyên tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên
sâu về CNTT.
- Chế độ, chính sách đối với những người làm CNTT trong cơ quan nhà
nước chưa được quan tâm thỏa đáng nên không thu hút được đội ngũ kỹ sư có
trình độ CNTT chuyên sâu cao.
- Chưa chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực ứng dụng CNTT.
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, khó khăn
- Kinh phí đầu tư cho các dự án CNTT còn hạn chế, nhiều đề án, dự án
về CNTT chưa được bố trí kinh phí để triển khai thực hiện theo Kế hoạch đã
đề ra của các năm; nhiều công chức, viên chức còn thiếu máy tính phục vụ
công việc; máy tính cũ chạy chậm, không ổn định.
- Việc triển khai các phần mềm ứng dụng tại các đơn vị thuộc, trực thuộc
còn “mạnh ai nấy làm”, thiếu sự gắn kết, phối hợp, chưa tập trung về một đầu
mối, dẫn đến sự thiếu thống nhất, đồng bộ của hệ thống thông tin; nhiều đề
án, dự án, nhiệm vụ về ứng dụng CNTT chưa có sự tham gia tích cực của các
đơn vị chuyên trách CNTT của Bộ ngay từ đầu.
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ, các trang thông tin điện tử của
các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ chưa có kinh phí để đầu tư nâng cấp; các
77
dịch vụ công trực tuyến của Bộ Nội vụ còn ít;
- Chưa có cơ chế thu hút, giữ, tuyển dụng cán bộ CNTT giỏi về làm việc
tại các đơn vị chuyên trách CNTT của Bộ; nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ còn hạn chế.
- Chưa có đơn vị nào có đầy đủ chức năng nhiệm vụ như một đơn vị quản
lý nhà nước về CNTT để tham mưu trực tiếp cho Lãnh đạo Bộ về ứng dụng
CNTT tại Bộ Nội vụ. Vị trí vai trò của Trung tâm Thông tin – Bộ Nội vụ và các
đơn vị chuyên trách CNTT của Bộ là đơn vị sự nghiệp, mới chỉ phát huy vai trò
là đầu mối, đôn đốc, còn thiếu vai trò quản lý.
- Các hệ thống thông tin (phần cứng, phần mềm dùng chung, thư điện tử,
CSDL chuyên ngành, hệ thống cổng/trang thông tin điện tử…) còn phân tán
manh mún, chưa được tích hợp thành hệ thống chung dẫn đến chi phí vận hành
tốn kém, hạ tầng CNTT (Internet, máy chủ,….) tốc độ còn chậm.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ còn chưa vào
cuộc và chưa trực tiếp sử dụng phần mềm ứng dụng của Bộ trong công việc,
chỉ đạo, điều hành, đặc biệt là phần mềm quản lý văn bản và thư điện tử công
vụ của Bộ Nội vụ.
- Công chức, viên chức của Bộ quen xử lý văn bản trên giấy, chưa ứng
dụng CNTT trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao,
- Kinh phí việc quản lý vận hành, nâng cấp hệ thống thông tin (chi
thường xuyên), đầu tư các dự án CNTT còn thấp (so với các bộ khác : VD: Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và công nghệ,…).
- Quy chế làm việc của Bộ và của các đơn vị chưa gắn với các quy trình
giải quyết công việc với việc tin học hóa.
- Lãnh đạo các đơn vị chưa thực sự tích cực, gương mẫu đi đầu trong
việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động chuyên môn, chỉ đạo
điều hành, giải quyết công việc.
78
Chương 3:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG ĐIỀU HÀNH CÔNG VIỆC TẠI BỘ NỘI VỤ
3.1. Mục tiêu của các giải pháp
3.1.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của Bộ
Nội vụ tạo nền tảng phát triển Bộ Nội vụ điện tử trong lộ trình phát triển
Chính phủ điện tử, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. Tích hợp, kết nối các
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trên quy mô quốc gia, tạo lập môi trường
chia sẻ thông tin qua mạng rộng khắp giữa các cơ quan trên cơ sở Khung
Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ và
ngành Nội vụ nhằm tăng tốc độ xử lý công việc, giảm chi phí hoạt động.
Cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, trên diện rộng
cho cán bộ, công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp; làm cho hoạt
động của Bộ Nội vụ minh bạch hơn, phục vụ cán bộ, công chức, viên chức,
người dân và doanh nghiệp tốt hơn.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
3.1.2.1. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin điện tử, tạo nền
tảng phát triển Bộ Nội vụ điện tử.
- Phát triền và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật bảo đảm cho các hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ và ngành Nội vụ trên môi trường mạng
an toàn, hiệu quả.
- Phát triển và hoàn thiện các hệ thống thông tin điện tử, cơ sở dữ liệu
quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức và các CSDL chuyên ngành của Bộ
Nội vụ, bảo đảm tính cấu trúc, hệ thống, tạo môi trường làm việc điện tử
trong ngành Nội vụ và với các cơ quan nhà nước.
79
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai, đưa vào sử dụng hiệu quả các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng
phát triển Bộ Nội vụ điện tử.
- Xây dựng và triển khai Kiến trúc Bộ Nội vụ điện tử (Kiến trúc Chính
phủ điện tử của Bộ Nội vụ).
3.1.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong Bộ Nội vụ.
- Đảm bảo các điều kiện về kỹ thuật sẵn sàng để hồ sơ quản lý cán bộ,
công chức các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ có thể được quản lý bằng cơ sở
dữ liệu điện tử.
- Bảo đảm trung bình 90% các thông tin chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ được
thực hiện trên mạng.
- 100% văn bản không mật trình Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ dưới
dạng điê ̣n tử (bao gồm cả các văn bản trình song song cùng văn bản giấy).
- 90% văn bản trao đổi giữa các đơn vị thuộc Bộ dưới dạng điện tử (bao
gồm cả các văn bản gửi song song cùng văn bản giấy).
- 100% cán bộ, chuyên viên có hộp thư điện tử. Trong đó 90% cán bộ, công
chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc.
- Bảo đảm 100% cán bộ, chuyên viên có máy tính làm việc và được kết
nối Internet.
- Bảo đảm các điều kiện về kỹ thuật cho 100% các cuộc họp của Thủ
tướng Chính phủ với các Bộ (theo chương trình của Chính phủ); và cuộc họp
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ với Lãnh đạo và Giám đốc Sở Nội vụ các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; với Lãnh đạo các đơn vị thuộc và trực
thuộc Bộ Nội vụ có thể được thực hiện trên môi trường mạng.
- Triển khai hệ thống thông tin điện tử quản lý văn bản và điều hành tại
Bộ Nội vụ; đạt tỉ lệ 90% các đơn vị triển khai sử dụng phần mềm quản lý văn
bản và điều hành trên môi trường mạng; giảm thiểu việc sử dụng giấy tờ.
80
3.1.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cán bộ, công chức,
viên chức, người dân và doanh nghiệp.
- Bộ Nội vụ và các đơn vị trực thuộc (Ban Tôn giáo Chính phủ, Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước) nâng cấp
từ Trang thông tin điện tử thành Cổng thông tin điện tử cung cấp đầy đủ
thông tin theo Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin năm 2006.
- Cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và 46 dịch vụ
công cơ bản trực tuyến tối thiểu mức độ 3 hoặc 4 tới cán bộ, công chức, viên
chức, người dân và doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử của Bộ và của
các đơn vị trực thuộc.
3.2. Nội dung thực hiện để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông
tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ
3.2.1. Nội dung chung
3.2.1.1. Hoàn thiện và phát triển hạ tầng kỹ thuật
- Hoàn thiện và phát triển mạng LAN và mạng diện rộng (WAN) của
Bộ và ngành Nội vụ kết nối và bảo đảm liên thông với mạng thông tin điện tử
của các cơ quan Đảng và Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
- Nâng cấp Trung tâm Tích hợp dữ liệu của Bộ Nội vụ. Tích hợp các hệ
thống thông tin điện tử của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ phục vụ công
tác lãnh đạo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ và Lãnh đạo các cấp.
- Cung cấp các dịch vụ công, hiệu quả và linh hoạt cho các cán bộ,
công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp.
3.2.1.2. Xây dựng, hoàn thiện và phát triển các hệ thống thông tin
và CSDL.
- Xây dựng, hoàn thiện và phát triển các hệ thống thông tin:
+ Xây dựng mô hình tổ chức hệ thống thông tin điện tử của Bộ và
ngành Nội vụ.
+ Hệ thống thông tin quản lý văn bản và điều hành của Bộ và các đơn
81
vị trực thuộc.
+ Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thư điện tử của Bộ và các đơn vị
trực thuộc.
+ Hệ thống thông tin báo cáo thống kê của ngành Nội vụ.
- Cơ sở dữ liệu:
+ Tiếp tục triển khai xây dựng, duy trì, vận hành một số CSDL của Bộ
và các đơn vị trực thuộc Bộ: CSDL văn bản quy phạm pháp luật và Văn bản
hành chính của Bộ Nội vụ, CSDL Hội và Tổ chức phi Chính phủ; CSDL
Chức sắc và Cơ sở thờ tự tôn giáo; CSDL thông tin về thanh niên; CSDL lưu
trữ điện tử của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và một số CSDL phục
vụ quản lý, điều hành, đào tạo của Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ.
+ Xây dựng, hoàn thiện và phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ,
công chức, viên chức; tổ chức đưa vào khai thác sử dụng.
+ Cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính.
+ Cơ sở dữ liệu về thanh, thiếu niên, công tác thanh niên phục vụ công
tác nghiên cứu và hoạch định chính sách đối với thanh niên.
+ Xây dựng, hoàn thiện và phát triển cơ sở dữ liệu chuyên ngành và đưa
vào khai thác sử dụng (danh sách của các cơ sở dữ liệu tại phụ lục kèm theo).
- Triển khai hệ thống chứng thực điện tử và chữ ký số theo quy định
của Chính phủ.
3.2.1.3. Ứng dụng CNTT phục vụ cán bộ, công chức, viên chức,
người dân và doanh nghiệp.
- Hoàn thiện Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ. Nâng cấp
trang/cổng thông tin điện tử của các đơn vị trực thuộc Bộ; Tiếp tục cung
cấp biểu mẫu điện tử qua cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin
điện tử;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ triển khai cung cấp một số dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3; Tích hợp với Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ và Cổng
82
thông tin điện tử của Chính phủ.
- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả, toàn diện tại bộ
phận một cửa, một cửa liên thông theo hướng: Bảo đảm khả năng kết nối giữa
các hệ thống thông tin tại bộ phận một cửa với cổng thông tin điện tử hoặc
trang thông tin điện tử của Bộ, tạo điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến
cho người dân và doanh nghiệp qua mạng Internet; bảo đảm tính liên thông
giữa các đơn vị trong quy trình xử lý thủ tục; bảo đảm tin học hóa tối đa các
hoạt động trong quy trình thủ tục hành chính.
- Hình thành kênh tiếp nhận ý kiến góp ý trên môi trường mạng, tổ
chức đối thoại trực tuyến, chuyên mục hỏi đáp trực tuyến về hoạt động và
các lĩnh vực quản lý của Bộ để phục vụ cán bộ, công chức, viên chức,
người dân và doanh nghiệp.
3.2.1.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực để thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của Bộ Nội vụ giai đoạn 2016-2020 bao gồm lãnh đạo các
cấp, cán bộ, công chức, viên chức của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội
vụ, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách công nghệ thông tin.
Vì vậy cần tập trung thực hiện đào tạo các nội dung sau:
- Đối với đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức chuyên môn
công nghệ thông tin làm việc tại các đơn vị chuyên trách công nghệ
thông tin của Bộ:
+ Đào tạo lại, bồi dưỡng, cử tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn trong và ngoài nước nhằm bổ sung, nâng cao năng lực chuyên môn.
+ Đào tạo tại chỗ để nắm vững kỹ năng quản trị mạng, phát triển hệ
thống, lập trình, xây dựng và phát triển các phần mềm ứng dụng, bảo mật và
bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống thông tin điện tử.
- Đối với đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức:
+ Bổ sung, hoàn thiện kiến thức và kỹ năng cơ bản về công nghệ thông tin.
83
+ Hàng năm cập nhật kiến thức và kỹ năng công nghệ thông tin, các
phần mềm ứng dụng, quản lý và khai thác, sử dụng các cơ sở sữ liệu.
- Đối với đối tượng là lãnh đạo các cấp:
+ Bổ sung và hoàn thiện các kiến thức và kỹ năng cơ bản ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lý
+ Hàng năm cập nhật kiến thức và kỹ năng công nghệ thông tin, các
phần mềm ứng dụng, quản lý và khai thác, sử dụng các cơ sở sữ liệu.
+ Hàng năm cập nhật các kỹ năng tổ chức khai thác sử dụng các hệ
thống thông tin quản lý.
3.2.2. Nội dung cụ thể của khối cơ quan Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ
3.2.2.1. Khối Cơ quan Bộ Nội vụ:
- Mục tiêu:
+ Phát triền và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật bảo đảm cho các hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ và ngành Nội vụ trên môi trường mạng
an toàn, hiệu quả.
+ Bảo đảm hạ tầng, phần mềm để các văn bản được xử lý trên môi
trường mạng.
+ 100% cán bộ, công chức, viên chức được cấp tài khoản thư điện tử và
sử dụng phần mềm Văn phòng điện tử (eOffice) trong công việc.
+ Xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu:
CSDL Quốc gia về Cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp
xã; CSDL văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính; CSDL về địa
giới hành chính; CSDL về thanh, thiếu niên, công tác thanh niên phục vụ
công tác nghiên cứu và hoạch định chính sách đối với thanh niên.
+ Bảo đảm một số cuộc họp chuyên đề, giao ban quý, 6 tháng, năm, giao
ban khu vực, tổng kết ngành,…được thực hiện trên môi trường mạng.
+ Bảo đảm an toàn, an ninh và bảo mật hệ thống thông tin điện tử của Bộ
Nội vụ.
84
- Nội dung cụ thể:
+ Triển khai Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành thống nhất cho
toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức trong khối cơ quan Bộ và các đơn vị
trực thuộc Bộ.
+ Triển khai xây dựng phần mềm theo dõi việc thực hiện chương trình
công tác và kiểm soát công việc của từng công chức, viên chức.
+ Triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến e-learning.
+ Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng đối với đối tượng chuyên
trách CNTT nhằm có đội ngũ chuyên môn kỹ thuật CNTT có chất lượng cao.
+ Triển khai ứng dụng chữ ký số, bảo đảm 80% cán bộ, công
chức, viên chức khối Cơ quan thuộc Bộ và 50% cán bộ, công chức,
viên chức thuộc khối cơ quan trực thuộc Bộ được cấp chứng thư số.
+ Xây dựng, quản lý, duy trì, phát triển các cơ sở dữ liệu:
CSDL Hội và các tổ chức phi Chính phủ ở Trung ương và địa
phương; CSDL Quốc gia về Cán bộ, công chức, viên chức: Xây dựng và
hình thành CSDL cán bộ, công chức, viên chức hành chính và cán bộ,
công chức cấp xã; CSDL thông tin về Thanh, thiếu niên; CSDL về địa
giới hành chính; Tiếp tục hoàn thiện CSDL văn bản quy phạm pháp luật
và văn bản hành chính.
Xây dựng hệ thống thông tin Báo cáo - Thống kê ngành Nội vụ.
+ Bổ sung một số thiết bị, phần mềm tin học cho các đơn vị và cán bộ,
công chức, viên chức thuộc khối cơ quan Bộ.
+ Nâng cao năng lực và cơ cấu tổ chức cho Trung tâm Thông tin Bộ
Nội vụ.
- Các dự án và đề án
Theo nội dung công việc trên, trong giai đoạn 2016 - 2020 thực hiện
xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các dự án sau:
85
+ Xây dựng Đề án Kiến trúc Bộ Nội vụ điện tử (Kiến trúc Chính phủ
điện tử của Bộ Nội vụ).
+ Xây dựng Nền tảng kết nối liên thông cấp Bộ (LGSP) theo hướng
dẫn tại Văn bản số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt
Nam, Phiên bản 1.0.
+ Tiếp tục triển khai Dự án Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ.
+ Triển khai Dự án Hội nghị truyền hình và giao ban trực tuyến của Bộ
Nội vụ.
+ Triển khai Dự án đảm bảo an toàn, an ninh và bảo mật hệ thống
thông tin điện tử của Bộ Nội vụ.
+ Triển khai xây Dự án đầu tư nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu của
Bộ Nội vụ.
+ Đề án xây dựng hệ thống quản lý lưu trữ điện tử của các cơ quan nhà
nước từ Trung ương tới địa phương.
+ Đề án xây dựng phòng máy kiểm tra, sát hạch công nghệ thông tin
phục vụ thi nâng ngạch công chức, nâng hạng viên chức.
+ Dự án Bổ sung trang thiết bị thông tin điện tử cho các đơn vị thuộc
Bộ Nội vụ.
+ Dự án Tăng cường năng lực và cơ cấu tổ chức cho Trung tâm Thông
tin trực thuộc Bộ Nội vụ.
+ Dự án Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức.
+ Dự án Đào tạo nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao cho Trung tâm
Thông tin Bộ Nội vụ.
+ Dự án Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng công nghệ thông tin cho
cán bộ công chức, viên chức, của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ.
+ Dự án Cơ sở dữ liệu thống kê ngành Nội vụ.
+ Triển khai Đề án “Tin học hóa Thư viện Bộ Nội vụ”.
86
+ Dự án Xây dựng cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức cao
cấp (gồm: Cán bộ, công chức thuộc diện Thủ tướng bổ nhiệm; công chức giữ
ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; viên chức giữ chức danh nghề
nghiệp hạng I và giáo sư, phó giáo sư).
+ Đề án: “Tăng cường năng lực đội ngũ công chức thực hiện công tác
cải cách hành chính giai đoạn 2016 – 2020”;
+ Đề án: “Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách
hành chính giai đoạn 2016 – 2020”;
+ Đề án: “Xây dựng cơ sở dữ liệu về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông”;
3.2.2.2. Cục Văn thư và lưu trữ nhà nước:
Mục tiêu tổng quát:
Tạo cơ sở pháp lý, phát triển và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật bảo đảm cho
các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư, lưu trữ
trong môi trường mạng an toàn, hiệu quả.
Mục tiêu cụ thể:
- Thống nhất quy trình quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử
trong công tác văn thư, giao nộp hồ sơ lưu trữ điện tử vào Lưu trữ cơ quan và
giao nộp hồ sơ lưu trữ điện tử từ Lưu trữ cơ quan vào Lưu trữ lịch sử.
- Tích hợp và chia sẻ thông tin tài liệu lưu trữ đối với các Trung tâm Lưu trữ
quốc gia phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ của độc giả.
- Tăng cường trang thiết bị công nghệ thông tin tại Trung tâm tích hợp
dữ liệu của Cục và 04 Trung tâm Lưu trữ quốc gia đáp ứng nhu cầu khai thác,
sử đụng tài liệu lưu trữ theo hướng hiện đại hóa.
Nội dung cụ thể:
- Xây dựng quy định về lưu trữ văn bản, tài liệu điện tử trên toàn quốc.
- Xây dựng hệ thống quản lý lưu trữ điện tử của các cơ quan Lưu trữ lịch
sử và các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử
87
các cấp:
Xây dựng quy định thống nhất quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản
điện tử trong công tác văn thư, giao nộp hồ sơ lưu trữ điện tử vào Lưu trữ cơ
quan và giao nộp hồ sơ lưu trữ điện tử từ Lưu trữ cơ quan vào Lưu trữ lịch sử,
các nội dung cụ thể:
+ Quy định về quy trình quản lý văn bản đi, văn bản đến, lập hồ sơ trong
môi trường mạng;
+ Quy định về nộp lưu hồ sơ điện tử vào Lưu trữ cơ quan;
+ Quy định về nộp lưu hồ sơ lưu trữ từ Lưu trữ cơ quan vào Lưu trữ lịch sử;
+ Quy định về trao đổi dữ liệu giữa các cơ quan Lưu trữ lịch sử;
+ Quy định về bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu điện tử.
Tích hợp và chia sẻ thông tin tài liệu lưu trữ đối với các Trung tâm Lưu
trữ quốc gia:
+ Đồng bộ hóa dữ liệu thông tin cấp 2 của tài liệu lưu trữ tại các Trung
tâm Lưu trữ quốc gia;
+ Chia sẻ dữ liệu lưu trữ điện tử của các Trung tâm Lưu trữ quốc gia qua
cổng thông tin lưu trữ nhà nước cho độc giả có thể tra cứu, khai thác, sử dụng
tài liệu lưu trữ điện tử tại phòng đọc của các Trung tâm hoặc trên mạng
diện rộng;
Xây dựng hạ tầng trang thiết bị công nghệ thông tin tại Trung tâm tích
hợp dữ liệu của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước và các Trung tâm Lưu trữ
quốc gia thuộc Cục:
+ Đầu tư, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật trung tâm tích hợp dữ liệu
của Cục bảo đảm hoạt động 24/24 gồm các hạng mục về hạ tầng: hệ thống
máy chủ, hệ thống cung cấp điện, phòng chống cháy, tiếp đất chống sét, hệ
thống UPS, hệ thống camera giám sát và kiểm soát vào ra...
+ Đầu tư hệ thống tại các Trung tâm Lưu trữ quốc gia gồm các thiết bị
định tuyến, chuyển mạch và cân bằng tải phục vụ truy nhập, kết nối tập trung
88
và thiết bị lưu trữ, hệ thống máy chủ, máy tính cá nhân, máy quét tài liệu...
Phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
+ Xây dựng phần mềm phục vụ quản lý và khai thác, sử dụng tài liệu lưu
trữ tại các cơ quan Lưu trữ lịch sử và các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp
lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử các cấp;
+ Xây dựng cổng thông tin điện tử về lưu trữ nhà nước phục vụ cung cấp
các địch vụ công trực tuyến quản lý và khai thác sử dụng Phông Lưu trữ Nhà
nước, triển khai tại Trung tâm tích hợp dữ liệu, Cục Văn thu và Lưu trữ nhà
nước đáp ứng nhu cầu sử dụng tài liệu lưu trữ của độc giả tại phòng đọc, cấp
bản sao lưu trữ, chứng thực lưu trữ;
+ Số hóa tài liệu lưu trữ phục vụ quản lý, khai thác, sử dụng tài liệu lưu
trữ qua phần mềm nội bộ, cổng thông tin, các dịch vụ công trực tuyến.
+ Chuyển đổi dữ liệu đã số hóa sang hệ thống mới.
3.2.2.3. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội:
Mục tiêu:
- Để phục vụ tốt công tác đào tạo và quản lý điều hành các cơ sở đào tạo
của Nhà trường nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng đào tạo, phạm vi đào
tạo đa ngành, đa nghề, đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực theo Quyết định
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
- Từng bước xây dựng hạ tầng CNTT đủ mạnh, đáp ứng phục vụ công
tác đào tạo và quản lý điều hành;
- Đáp ứng đủ trang thiết bị CNTT phục vụ nhu cầu thực hành của sinh
viên và hoạt động chuyên môn của cán bộ viên chức;
- Xây dựng các hệ thống thông tin phục vụ nhu cầu khai thác sử dụng
của sinh viên và công tác quản lý điều hành;
- Xây dựng hệ thống mạng thông tin đủ mạnh phục vụ công tác học trực
tuyến của sinh viên để kết nối các cơ sở đào tạo và kết nối các cơ sở đào tạo
và nghiên cứu của Nhà trường;
89
- Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ viên chức để
nâng cao trình độ chuyên môn, phù hợp với sự phát triển của khoa học công
nghệ và hội nhập quốc tế;
- Thúc đẩy phong trào triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động khoa
học công nghệ của sinh viên và viên chức Nhà trường.
Nội dung cụ thể:
Xuất phát từ thực trạng về hạ tầng cơ sở CNTT và việc ứng dụng CNTT
trong quản lý điều hành, phục vụ công tác đào tạo của Nhà trường, cần được
đầu tư để phát triển theo kế hoạch tổng thể giai đoạn 2016-2020 một cách
đồng bộ.
Kế hoạch tổng thể 2016 - 2020 được chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: từ năm học 2016 đến năm học 2018, dự kiến quy mô đào
tạo tăng 30%, như vậy số học sinh dự kiến có mặt thường xuyên là khoảng
15000 tạ cơ sở Hà Nội và 5000 tại cơ sở miền Trung, 2000 tại cơ sở TP. Hồ
Chí Minh.
Mục tiêu của giai đoạn này là: Cung cấp đủ trang thiết bị CNTT cần
thiết, đáp ứng yêu cầu đào tạo. Xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT một cách đồng
bộ, mang tính tổng thể, đáp ứng được yêu cầu hiện tại và lâu dài. Xây dựng
một số cơ sở dữ liệu nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý điều hành của Nhà
Trường. Bồi dưỡng, đạo tạo đội ngũ cán bộ làm công tác CNTT chuyên sâu,
đủ khả năng tiếp cận, quản lý, điều hành với những công nghệ mới.
Giai đoạn 2: từ năm học 2019 đến năm học 2020, Nhà trường sẽ nâng
cấp kết nối các cơ sở đào tạo, mở rộng về ngành nghề, số lượng sinh viên ở
các cơ sở Hà Nội, Miền Trung và TP.Hồ Chí Minh, dự kiến số lượng sinh
viên trên 20.000.
Mục tiêu của gia đoạn này là: Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng, triển
khai xây dựng các hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý điều hành,
phục vụ đào tạo. Xây dựng một số phòng học, thực hành chuyên sâu, kết hợp
90
đào tạo Tin học với Ngoại ngữ. Xây dựng hệ thống thông tin- thư viện điện
tử, nhằm đáp ứng yêu cầu khai thác thông tin của sinh viên và cán bộ viên
chức. Triển khai xây dựng Trung tâm điều hành thông tin chung cho toàn
trường, kết nối với các hệ thống thông tin của Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Tổng cục dạy Nghề. Hoàn thiện những cơ sở dữ liệu phục vụ công tác
quản lý điều hành, phục vụ đào tạo. Tiếp tục bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu
cho đội ngũ cán bộ chuyên tin và bồi dưỡng kỹ năng cho cán bộ viên chức.
- Thực hiện xây dựng và triển khai dự án:
+ Dự án Tăng cường cơ sở vật chất hạ tầng Công nghệ thông tin phục vụ
công tác đào tạo và quản lý điều hành Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
3.2.2.4. Ban Tôn giáo Chính phủ:
Mục tiêu tổng quát
Xây dựng nền tảng cơ quan điện tử, nhằm nâng cao năng lực quản lý
điều hành của công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan.
Thực hiện Chương trình cải cách hành chính của Ban Tôn giáo Chính
phủ, từng bước xây dựng nền hành chính hiệu quả theo hướng hiện đại.
Nâng cao nhận thức, đổi mới phương thức làm việc đối với công chức,
viên chức, người lao động trong cơ quan, thực hiện cơ chế 1 cửa hiệu quả,
chất lượng.
Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2016-2020:
- Nâng cao năng lực quản lực quản lý điều hành và ứng dụng CNTT
trong Ban Tôn giáo Chính phủ
+ Triển khai xây dựng, nâng cấp hệ thống CNTT trong cơ quan theo cơ chế
một cửa. Tạo thói quen làm việc cho công chức, viên chức, người lao động trong
cơ quan trên môi trường mạng, ứng dụng CNTT thay cho văn bản giấy.
+ Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành quản lý nhà nước về tôn giáo,
phục vụ cho việc khai thác, sử dụng thông tin hiệu quả, thiết thực.
+ Đảm bảo trung bình 70% các thông tin chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo
91
ban được đưa lên trang thông tin điện tử của Ban Tôn giáo chỉnh phủ.
+ Tỷ lệ 100% công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan sử
dụng hệ thống thư điện tử chính thức do Ban Tôn giáo Chính phủ cung cấp và
100% công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan sử dụng hệ thống
thư điện tử cho công việc.
+ Trang bị máy tính cho công chức, viên chức, người lao động trong Ban
Tôn giáo Chính phủ đạt tỷ lệ 100%.
+ Tỷ lệ các vụ, đơn vị sử dụng phần mềm quản lí, lưu chuyển văn bản
trong mạng nội bộ của cơ quan là 60%, giảm thiểu việc sử dụng văn bản giấy,
khuyến khích khai thác thông tin trên mạng để phục vụ cho công tác.
+ Lịch họp, lịch công tác, phát hành giấy mời,… được triển khai qua
mạng nội bộ của Ban Tôn giáo Chính phủ.
- Phục vụ người dân:
+ Cung cấp đầy đủ thông tin theo điều 28 của Luật Công nghệ thông tin
trên trang thông tin điện tử của Ban Tôn giáo Chính phủ.
+ Trang thông tin điện tử đã cung cấp ở mức 2 cho công dân. Đẩy mạnh
triển khai cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức 3 trên trang thông tin
điện tử, tạo môi trường thuận lợi cho việc giao tiếp hai chiều giữa chính
quyền với người dân.
Nội dung cụ thể:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng:
+ Xây dựng mạng diện rộng kết nối với Ban Tôn giáo các địa phương, kết
nối các đơn vị thuộc Ban Tôn giáo Chính phủ, kết nối với mạng Bộ Nội vụ.
+ Thiết lập kết nối một số máy tính sử dụng khai thác thông tin trên
Internet. Hoàn thành việc xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu của Ban, cài
đặt các phần mềm hệ thống cho các máy chủ tại Trung tâm.
+ Nâng cấp đường truyền, máy chủ, mua mới máy chủ, máy tính, máy
in, sửa chữa và bảo dưỡng định kỳ các thiết bị.
92
+ Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho hệ thống mạng và cho Trang
Thông tin điện tử của Ban.
+ Ứng dụng chữ ký số để trao đổi thông tin với các cơ quan bên ngoài Ban.
- Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan:
+ Tỉ lệ văn bản đi/đến được chuyển hoàn toàn trên môi trường mạng
(hoàn toàn không dùng văn bản giấy) trên tổng số văn bản đi/đến trong nội bộ
cơ quan: 30%. Tỉ lệ văn bản đi/đến được chuyển hoàn toàn trên môi trường
mạng (hoàn toàn không dùng văn bản giấy) trên tổng số văn bản đi/đến với
các cơ quan bên ngoài: 20%. Tỉ lệ văn bản đi/đến được chuyển song song trên
môi trường mạng và qua đường công văn trực tiếp trên tổng số văn bản đi/đến
trong nội bộ cơ quan: 60%. Tỉ lệ văn bản đi/đến được chuyển song song trên
môi trường mạng và qua đường công văn trực tiếp trên tổng số văn bản đi/đến
với cơ quan bên ngoài: 30%.
+ Tiếp tục khai thác, sử dụng hệ thống thư điện tử, phần mềm quản lý
văn bản, điều hành, quản lý tài chính, quản lý cán bộ...
- Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp:
Trên 02 Trang Thông tin điện tử của Ban:
+ Cung cấp khoảng 50 dịch vụ công trực tuyến mức độ 2. Phấn đấu
trong năm 2016 cung cấp ít nhất 01 dịch vụ công mức 3.
+ Cung cấp cho người dân các thông tin về lĩnh vực tôn giáo (QLNN về
tôn giáo; đời sống, sinh hoạt tôn giáo).
- Các ứng dụng CNTT chuyên ngành:
+ Phối hợp với các địa phương cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu ngành
tôn giáo: về chức sắc tôn giáo, cơ sở thờ tự tôn giáo. Trên cơ sở dữ liệu này sẽ
triển khai xây dựng bản đồ số hoá về tôn giáo.
+ Xây dựng hệ thống thông tin về các trường đào tạo của các tổ
chức tôn giáo.
+ Xây dựng các quy trình nghiệp vụ, các văn bản quy định cập nhật,
93
khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu ngành tôn giáo, bảo mật, backup dữ
liệu, quản lý hệ thống thư điện tử, trang thông tin điện tử.
- Phát triển nguồn nhân lực CNTT:
Xây dựng đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin chuyên trách: củng cố tổ
chức, bộ máy Trung tâm Thông tin, tuyển dụng thu hút nguồn nhân lực công
nghệ thông tin. Đào tạo lại và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của các công
chức, viên chức thuộc Trung tâm Thông tin Ban Tôn giáo Chính phủ. Cập
nhật các kiến thức tin học, tổ chức đào tạo sử dụng phần mềm trong hoạt động
nghiệp vụ cho các công chức, viên chức của Ban Tôn giáo Chính phủ nhằm
sử dụng và khai thác có hiệu quả các ứng dụng công nghệ thông tin
chuyên ngành.
- Đảm bảo an toàn thông tin:
Đầu tư các trang thiết bị nhằm tăng cường bảo đảm an toàn thông tin
cho hoạt động của Ban Tôn giáo Chính phủ như:
+ Các hệ thống tường lửa, hệ thống phát hiện và phòng, chống truy cập
trái phép được sử dụng: Astaro firewall, ISA firewall.
+ Phần mềm diệt virus Kaspersky, BKAV.
Ứng dụng chữ ký số trong cơ quan.
Ban hành các quy chế nhằm đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động
của Ban Tôn giáo Chính phủ.
Định kỳ kiểm tra, đánh giá về an toàn thông tin; triển khai diễn tập về
an ninh mạng với các phương án thực tế.
Phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Thông tin và Truyền thông, cùng các đơn
vị về bảo mật trong việc triển khai các nhiệm vụ liên quan.
- Thực hiện xây dựng và triển khai các dự án:
+ Dự án: “Hệ thống thông tin quản lý trường đào tạo chức sắc tôn giáo”.
+ Dự án: Xây dựng hệ thống bảo mật cơ sở dữ liệu và truy cập từ xa
cổng thông tin điện tử Ban Tôn giáo Chính phủ.
94
3.2.2.5. Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương
Mục tiêu:
- Xây dựng hạ tầng truyền thông tốc độ cao, đa dịch vụ, đưa vào sử dụng
hệ thống thông tin điện tử rộng khắp toàn ngành thi đua khen thưởng, đáp ứng
việc chỉ đạo, điều hành, thông tin báo cáo, giao ban trực tuyến, hội nghị
truyền hình,... được thực hiện thông suốt. Đồng thời, kết nối được các hệ
thống thông tin nội bộ của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố,
đảm bảo an toàn và bảo mật, đáp ứng yêu cầu trao đối thông tin giữa các cơ
quan nhà nước, của tỉnh.
- Đảm bảo hệ thống chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp
thời từ Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương đến các cơ quan liên quan.
- Đảm bảo trên 25% thông tin trao đổi, giao dịch giữa các cơ quan thi đua
khen thưởng được lưu chuyển trên mạng, giảm thiểu việc sử dụng giấy tờ.
- Đảm bảo trên 100% cán bộ, công chức có điều kiện sử dụng thư điện tử
và khai thác thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho công việc.
- Các cuộc họp của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương với các cơ
quan liên quan đều có thể được thực hiện trên môi trường mạng khi cần thiết.
- Văn bản phục vụ cuộc họp được cung cấp dưới dạng văn bản điện tử
cho các đại biểu trước cuộc họp nhằm giảm thời gian đọc báo cáo và tăng thời
gian thảo luận trong các cuộc họp tập trung.
- Bảo đảm trên 50% văn bản của Ban được lưu chuyển trên mạng, giảm
thiếu việc sử dụng giấy tờ; hầu hết cán bộ, công chức có điều kiện khai thác
thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho công việc.
- Xây dựng cổng thông tin điện tử http://banthiduakhenthuongtw.gov.vn
đảm bảo đầy đủ thông tin về pháp luật, chính sách, quy định, thủ tục hành
chính, quy trình làm việc, thông tin hoạt động của cơ quan. Người dân và các
doanh nghiệp có khả năng tìm kiếm thông tin liên quan đến hoạt động của
Ban một cách nhanh chóng, dễ dàng.
95
- Đầu tư, xây dựng cung cấp một số dịch vụ hành chính công trực tuyến
tích hợp ngay trên Cổng thông tin điện tử, phấn đấu cung cấp tối thiểu dịch vụ
hành chính công trực tuyến mức độ 3 phù hợp với quá trình thực hiện cải cách
hành chính của Đảng và Chính phủ.
- Đảm bảo mọi đối tượng có thể sử dụng các dịch vụ hành chính công
trực tuyến và 30% người dân liên quan biết về các dịch vụ hành chính công
trực tuyến tại Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Nội dung kế hoạch
- Hạ tầng kỹ thuật:
+ Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật bảo đảm ứng dụng CNTT trong
nội bộ cơ quan: Đảm bảo tỷ lệ trung bình máy tính trên cán bộ, công chức là
100%; đảm bảo việc kết nối mạng LAN, mạng Internet tốc độ cao; các giải
pháp an toàn, an ninh thông tin.
+ Trang bị hạ tầng bảo đảm truy cập thuận tiện tới các dịch vụ công như
cổng thông tin điện tử.
- Ứng dụng trong nội bộ cơ quan:
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả ứng dụng các hệ
thống thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành và quản lý của cơ quan, bao
gồm các nội dung chủ yếu sau:
+ Hệ thống thư điện tử;
+ Xây dựng phần mềm quản lý và cấp phát hiện vật, phần mền in bằng,
phần mềm lưu trữ.
+ Xây dựng phòng họp trực tuyến.
+ Xây dựng phần mềm/CSDL thi đua, khen thưởng.
- Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp:
+ Cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến mức độ 2. Cho phép người
sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu
và được thông báo tình trạng xử lý các thủ tục hành chính của cơ quan qua
96
môi trường mạng.
+ Cung cấp hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến tối thiểu mức độ
3 tới người dân và doanh nghiệp như: Khen thưởng Huân chương Lao động,
Huân chương Chiến công, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho tập thể
và cá nhân có thành tích đột xuất; Chứng thực lưu trữ; cấp bản sao các quyết
định khen thưởng của Chủ tịch nước và Thủ tướng Chính phủ.
+ Cung cấp dịch vụ tra cứu kết quả khen thưởng trên Cổng thông tin
của Ban.
+ Xây dựng kênh tiếp nhận ý kiến đóng góp của người dân trên môi
trường mạng, tổ chức đối thoại trực tuyến, mở chuyên mục hỏi đáp trực tuyến
về hoạt động trên Cổng thông tin.
- Thực hiện xây dựng và triển khai các dự án:
+ Dự án “Xây dựng hạ tầng lưu trữ điện tử và số hóa tài liệu lưu trữ”
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
3.2.2.6. Học viện Hành chính quốc gia
Mục tiêu:
Để phục vụ tốt công tác đào tạo và quản lý điều hành các cơ sở đào tạo
nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng đào tạo, phạm vi đào tạo.
Nội dung:
- Triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến (elearning).
- Triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều hành.
- Nâng cấp trang thông tin điện tử của Học viện đảm bảo đầy đủ thông tin
về pháp luật, chính sách, quy định, thủ tục hành chính, quy trình làm việc, thông
tin hoạt động của Học viện.
- Nâng cao nhận thức về vai trò, lợi ích của CNTT và việc ứng dụng CNTT
trong công việc hàng ngày cho cán bộ công chức viên chức của Học viện, đặc
biệt là cán bộ công chức làm công tác đào tạo, bồi dưỡng.
97
- Tăng cường công tác giới thiệu, phổ biến tình hình phát triển và kinh
nghiệm ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý, quản lý đào tạo, bồi dưỡng
của các bộ, ban ngành khác để cán bộ công chức so sánh, thấy rõ khoảng cách
phát triển CNTT của Học viện với các đơn vị khác, từ đó nỗ lực đẩy mạnh ứng
dụng CNTT.
- Đẩy mạnh đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cho ứng dụng và phát triển
CNTT, xây dựng phần mềm phù hợp cho quản lý đào tạo tại Học viện
Trong đầu tư ứng dụng và phát triển CNTT, tránh tình trạng chỉ chú trọng
đến đầu tư các trang thiết bị, xây dựng hệ thống phần mềm ứng dụng mà quan
tâm không đúng mức đến đào tạo, bồi dưỡng nhân lực sử dụng những thiết bị
này.
- Phát triển nguồn nhân lực phục vụ việc ứng dụng CNTT trong quản lý
đào tạo, bồi dưỡng tại Học viện
3.3. Giải pháp thực hiện
3.3.1. Giải pháp về tài chính
- Đầu tư trọng tâm, trọng điểm các dự án cần thiết.
- Thu hút các nguồn tài chính khác nhau trong đó có của các dự án hỗ trợ.
- Một số dịch vụ thuê khu vực ngoài nhà nước theo phương thức BT;
ưu tiên dành khinh phí từ nguồn Cải cách hành chính; Cải cách công chức
công vụ và nguồn Khoa học công nghệ dành cho phát triển CNTT.
- Đối với các nhiệm vụ, dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công trung hạn
theo Chương trình mục tiêu về công nghệ thông tin thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Thông tin và Truyền thông về xây dựng dự án khả thi thực hiện Chương
trình mục tiêu về CNTT.
- Tăng cường thuê dịch vụ để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin theo
Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy
định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
- Bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển, nguồn chi sự nghiệp và các nguồn vốn
98
hợp pháp khác (vốn ODA; kinh phí khoa học công nghệ; kinh phí cải cách hành
chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; đầu tư theo hình thức đối tác công tư)
để thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của Kế hoạch.
- Hằng năm bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc các nguồn
kinh phí khác cho việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin; đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng CNTT cho công chức, viên chức của
Bộ Nội vụ.
- Nguồn kinh phí đầu tư theo các dự án đã được phê duyệt và thường
xuyên từ ngân sách nhà nước.
3.3.2. Giải pháp tổ chức, điều hành
- Củng cố và hoàn thiện Ban chỉ đạo CNTT của Bộ Nội vụ để chỉ đạo
công tác ứng dụng CNTT trong hoạt động của Bộ Nội vụ.
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ phải chủ động có quyết
tâm chính trị cao, theo sát và ủng hộ quá trình ứng dụng CNTT vào đơn vị mình.
- Triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động của Bộ Nội vụ theo thứ
tự ưu tiên để bảo đảm công tác trên các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội
vụ hiệu lực, hiệu quả.
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị
chuyên trách về CNTT của Bộ và các đơn vị trực thuộc.
- Tổ chức triển khai đồng bộ, xây dựng, nâng cấp, phát triển mới các
ứng dụng, phần mềm dùng chung:
+ Hệ thống thư điện tử công vụ của Bộ Nội vụ với tên miền
@moha.gov.vn
+ Phần mềm quản lý văn bản và kiểm soát việc thực hiện nhiệm vụ của
công chức, viên chức Bộ Nội vụ.
+ Phần mềm quản lý thực hiện nhiệm vụ Bộ trưởng giao.
+ Phần mềm Ứng dụng chữ ký số.
99
+ Hệ thống Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ và các trang web
thành phần.
+ Các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Bộ Nội vụ.
- Xây dựng Hệ thống thông tin điện tử rộng khắp toàn ngành Nội vụ.
- Các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong chỉ đạo, điều hành và thực hiện nhiệm vụ được Lãnh đạo Bộ giao.
- Xây dựng các văn bản hướng dẫn sử dụng, ứng dụng CNTT đến cơ
quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ; lồng ghép các nội dung quy định về CNTT
với Chương trình cải cách hành chính của Bộ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc ứng dụng CNTT trong
chỉ đạo, điều hành và thực hiện nhiệm vụ do Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo
đơn vị giao
- Nâng cao năng lực, nghiệp vụ quản lý CNTT cho đội ngũ công chức,
viên chức chuyên trách CNTT; có cơ chế chính sách hỗ trợ cho cán bộ chuyên
trách CNTT tại các cơ quan, đơn vị.
- Lồng ghép các quy định về ứng dụng CNTT vào Quy chế làm việc
của Bộ, của đơn vị.
- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan
liên quan nhằm đảm bảo việc triển khai Kế hoạch ứng dụng CNTT tại Bộ Nội
vụ có hiệu quả.
- Kết hợp chặt chẽ việc triển khai ứng dụng CNTT với Kế hoạch cải
cách hành chính của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ.
3.3.3. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực
Để tạo nguồn nhân lực ứng dụng CNTT đảm bảo về chất lượng và số
lượng cần: Tổ chức đào tạo, học hỏi kinh nghiệm, tuyên truyền nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc ứng dụng
CNTT vào công việc của mình.
100
- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi nhằm nâng cao hiểu biết, nhận thức và
các lợi ích trong việc xây dựng Chính phủ điện tử, Bộ Nội vụ điện tử cho cán
bộ, công chức, viên chức của Bộ. Đẩy mạnh và tận dụng các nguồn lực trong
việc bồi dưỡng hướng dẫn kỹ năng sử dụng máy tính, khai thác Internet, sử
dụng thư điện tử, các phần mềm ứng dụng cho cán bộ, công chức, viên chức.
- Tăng cường đào tạo kỹ năng về ứng dụng CNTT cho cán bộ, công
chức, viên chức.
- Bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho Lãnh đạo và cán bộ cấp phòng của
Trung tâm Thông tin của Bộ và Lãnh đạo các đơn vị chuyên trách về CNTT
của các đơn vị trực thuộc Bộ.
- Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin cho
Lãnh đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ.
- Đẩy mạnh hình thức đào tạo trực tuyến cho cán bộ, công chức, viên
chức của Bộ và của ngành Nội vụ.
- Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong công tác đào tạo
nguồn nhân lực bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
- Nghiên cứu xây dựng chế độ ưu đãi đối với cán bộ, công chức chuyên
trách về công nghệ thông tin.
3.3.4. Giải pháp về môi trường pháp lý
- Xây dựng các quy định về an toàn, an ninh thông tin, đẩy mạnh sử
dụng chữ ký số trong các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ.
- Xây dựng quy định về quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản
điện tử.
- Xây dựng các chính sách thu hút, phối hợp với doanh nghiệp trong
công tác triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ. Phát triển các
hình thức thuê, khoán trong triển khai ứng dụng công nghệ thông tin.
- Xây dựng các quy định nhằm giảm văn bản giấy, tăng cường chia sẻ
thông tin trong hoạt động của Bộ.
101
- Xây dựng các quy trình, chuẩn nội dung tích hợp thông tin từ cấp xã,
huyện, tỉnh, các đơn vị trực thuộc Bộ về Bộ thuộc hệ thống thông tin điện tử
của Bộ và đến Văn phòng Chính phủ theo hệ thống thông tin điện tử của
Chính phủ.
- Xây dựng, ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn về ứng dụng CNTT
trong Bộ và trong ngành Nội vụ trên cơ sở các quy định của Chính phủ.
- Xây dựng, ban hành các chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử giữa các đơn vị
trong Bộ và trong ngành Nội vụ trên cơ sở các quy định của Chính phủ.
- Xây dựng quy định ưu tiên biên chế cán bộ công nghệ thông tin cho các
đơn vị chuyên trách CNTT của Bộ trên cơ sở các quy định của Chính phủ.
- Xây dựng chính sách ưu đãi thích hợp cho cán bộ, công chức, viên
chức chuyên trách về công nghệ thông tin trong các đơn vị trực thuộc Bộ,
nhằm duy trì và thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao.
- Xây dựng và ban hành Danh mục Cơ sở dữ liệu chuyên ngành của
Bộ Nội vụ.
3.4. Kiến nghị, đề xuất
3.4.1. Kiến nghị đối với Bộ Nội vụ
Tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận
thức và kiến thức về công nghệ thông tin trong các đơn vị thuộc và trực
thuộc Bộ.
Tăng cường vai trò của lãnh đạo các đơn vị trong việc ứng dụng công
nghệ thông tin tại cơ quan, đơn vị; kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động
của Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Nội vụ; gắn việc ứng
dụng công nghệ thông tin với việc cải cách hành chính, áp dụng tiêu chuẩn
quốc gia TCVN ISO 9001:2008 trong hoạt động của các đơn vị thuộc và trực
thuộc Bộ.
102
Rà soát, bổ sung nội dung phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin
vào việc xây dựng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, đề án, dự
án, nhiệm vụ trong chương trình công tác của Bộ Nội vụ.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản về công nghệ thông tin của Bộ
Nội vụ, đảm bảo phù hợp với quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Bộ Thông tin và Truyền Thông.
Hàng năm tổ chức đánh giá, xếp hạng, khen thưởng các cá nhân, đơn vị
tiêu biểu trong ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin vào công việc của Bộ
Nội vụ.
Xây dựng các quy định về chế độ, chính sách ưu đãi cho đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức chuyên trách về công nghệ thông tin của Bộ.
Xây dựng quy định đối với công chức, viên chức chuyên trách công
nghệ thông tin của Bộ Nội vụ tham gia các lớp đào tạo về công nghệ thông tin
nhằm cập nhật sự thay đổi và làm chủ công nghệ mới.
Đẩy nhanh việc xây dựng và đưa vào khai thác có hiệu quả hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu (CSDL) có quy mô quốc gia: cán bộ, công chức, viên
chức và cán bộ công chức cấp xã; địa giới hành chính, thanh niên,…
Tăng cường khai thác hiệu quả hạ tầng công nghệ thông tin hiện có;
đầu tư nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ và của các đơn vị trực
thuộc Bộ, bảo đảm hiện đại, tiên tiến, đồng bộ.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương thức quản
lý, nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng, phương thức đào tạo, bồi
dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức trong Bộ.
Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng, nội dung chương trình đào tạo
phù hợp với từng đối tượng; chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách
công nghệ thông tin.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức,
viên chức có trình độ cao về công nghệ thông tin.
103
3.4.2. Kiến nghị đối với Bộ Thông tin và Truyền thông
Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về ứng dụng, phát
triển CNTT, đổi mới chính sách thu hút và đãi ngộ đối với cán bộ, công chức,
viên chức CNTT. Hoàn thiện hệ thống chức danh, chế độ lương, thưởng, phụ
cấp phù hợp đối với cán bộ, công chức, viên chức CNTT.
Xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin quốc gia đồng bộ, hiện đại. Quy
hoạch tổng thể phát triển hạ tầng thông tin quốc gia, bảo đảm khả năng kết
nối liên thông giữa các cấp, các ngành từ Trung tương tới địa phương. Tăng
cường đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT quốc gia hiện đại, tiên tiến,
đồng bộ.
Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đạt chuẩn quốc tế, đẩy
mạnh nghiên cứu, ứng dụng, tiếp thu, làm chủ và sáng tạo công nghệ mới
3.4.3. Kiến nghị đối với Bộ Khoa học và Công nghệ
Triển khai ứng dụng CNTT kết hợp với Hệ thống quản lý chất lượng
ISO (ISO điện tử) nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí; thực hiện chỉ đạo, điều
hành giúp nhanh chóng, kịp thời, giảm thiểu ảnh hưởng về mặt không gian,
thời gian; gia tăng tính chính xác, trách nhiệm từng cá nhân trong quy trình
thủ tục, hỗ trợ quản lý lưu trữ hồ sơ nội bộ và hồ sơ hành chính công.
Phát triển và ứng dụng xác thực điện tử trong giao dịch điện tử, phát
triển chính phủ điện tử thế hệ mới và đẩy mạnh triển khai các dịch vụ trực
tuyến ở Việt Nam
104
KẾT LUẬN
CNTT là công nghệ nền tảng của các ngành công nghệ cao, là công
nghệ tích hợp nhiều công nghệ như công nghệ phần cứng, công nghệ phần
mềm, công nghệ mạng… Ứng dụng CNTT trong điều hành công việc
không nằm ngoài mục tiêu phục vụ cho công cuộc cải cách hành chính,
thay đổi cung cách làm việc của những người trong đó, nhằm nâng cao
năng suất lao động, phát huy hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính và nhất
là đem lại tiện ích cho người dân, doanh nghiệp.
Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, điều hành còn là mục tiêu
quan trọng trong tiến trình xây dựng chính phủ điện tử. Ngày 14-10-2015
Chính phủ ban hành Nghị quyết số 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử với mục
tiêu đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, cải cách hành chính, nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan Nhà nước, phục vụ người dân
và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn; nâng vị trí của Việt Nam về Chính phủ
điện tử theo xếp hạng của Liên hợp quốc; công khai, minh bạch hoạt động của
các cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng. Cụ thể, trong ba năm từ năm
2015 đến năm 2017 tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và cung cấp dịch vụ công
trực tuyến, bảo đảm rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản hóa,
chuẩn hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục
hành chính.
Bộ Nội vụ xác định mục tiêu trong thời gian tới là “Tăng cường ứng
dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức gắn kết với cải cách hành
chính; cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, hiệu quả,
nhanh chóng, thân thiện trên diện rộng cho người dân và doanh nghiệp; Đến
hết năm 2017 các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ đảm bảo 100% các dịch vụ
công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3, triển khai một số dịch vụ công
trực tuyến mức độ 4. Xây dựng, ban hành và hàng năm cập nhật danh sách
105
các dịch vụ công được ưu tiên cung cấp trực tuyến tối thiểu ở mức độ 3 của
các đơn vị thuộc và trực thuộc”.
Với mục tiêu nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan
Nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn, việc triển
khai Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông trong hoạt động của Bộ Nội vụ cần
được triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả, gắn với thực hiện Quyết định số
409/QĐ-BNV ngày 17/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành kế
hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính
phủ về Chính phủ điện tử tại Bộ Nội vụ. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức,
doanh nghiệp và người dân được truy cập, sử dụng thông tin các tổ chức và
đơn vị trong quá trình giao dịch hành chính, đồng thời giảm áp lực giấy tờ
trong công việc lên chính cơ quan quản lý nhà nước, hướng đến một nền hành
chính điện tử.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, do hạn chế về kinh nghiệm thực
tiễn và thời gian nên bài luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Tác giả rất mong được các thầy, cô và đồng nghiệp góp ý, nhận xét
để hoàn thiện hơn nữa./.
106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2000), Chỉ thị 58-CT/TW ngày
17/10/2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, Hà Nội.
2. Bộ Chính trị, Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị
về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
và hội nhập quốc tế.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông, Báo cáo ứng dụng công nghệ thông tin
2016, Hà Nội.
4. Chính phủ (2007), Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 về Ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, Hà Nội.
5. Chính phủ (2011), Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 về ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, Hà
Nội.
6. Chính phủ (2011), Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 Quy
định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông
tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước, Hà Nội.
7. Chính phủ (2015), Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 về Chính
phủ điện tử, Hà Nội.
8. Luật Công nghệ thông tin (2006). Luật Giao dịch điện tử (2005).
9. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 phê
duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan
nhà nước giai đoạn 2016 – 2020, Hà Nội.
10. Quyết định số 409/QĐ-BNV ngày 17/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về
việc ban hành kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số
36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử tại Bộ Nội vụ.
11. Quyết định số 1142/QĐ-BNV ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
ban hành Kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ
Nội vụ giai đoạn 2016-2020.
12. Báo cáo tổng kết thực hiện Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015.
13. Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt nam.
14. Một số trang web: mic.gov.vn; aita.gov.vn; moha.gov.vn

Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc

  • 1.
    BỘ GIÁO DỤCVÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG ĐIỀU HÀNH CÔNG VIỆC TẠI BỘ NỘI VỤ Người thực hiện: Lê Thanh Tùng Lớp cao học: HC20B1 Niên khóa: 2015-2017 Người hướng dẫn: PGS. TS. Bế Trung Anh HÀ NỘI - NĂM 2017
  • 2.
    2 LỜI CAM ĐOAN Tácgiả xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tác giả. Các thông tin, tư liệu được sử dụng trong Luận văn có nguồn dẫn rõ ràng, các kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tác giả. Tác giả Lê Thanh Tùng
  • 3.
    3 LỜI CẢM ƠN Trongsuốt thời gian theo học chương trình Cao học tại Học viện Hành chính Quốc gia không chỉ giúp tôi trang bị thêm nhiều kiến thức chuyên ngành phục vụ cho quá trình công tác, mà còn là khoảng thời gian giúp tôi hình thành thêm nhiều kỹ năng hữu ích trong công việc và đời sống. Trong quá trình học tập nói chung và thực hiện luận văn nói riêng, tôi đã có cơ hội được học hỏi và tạo điều kiện nghiên cứu đề tài, lĩnh vực mình say mê. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy, cô, các giảng viên của Học viện đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu; đến các cán bộ Khoa sau đại học của Học viện đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành các thủ tục trong quá trình bảo vệ Luận văn. Với sự biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS. TS. Bế Trung Anh, vì sự tận tình của Thầy trong hướng dẫn cũng như giúp tôi chỉnh sửa và hoàn thiện luận văn. Sự tâm huyết của Thầy là động lực để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn./. Tác giả Lê Thanh Tùng
  • 4.
    4 MỤC LỤC DANH MỤCCÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................7 MỞ ĐẦU................................................................................................................8 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn.............................................................. 8 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn................................10 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn........................................................13 3.1. Mục đích:...........................................................................................13 3.2. Nhiệm vụ:..........................................................................................13 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn......................................13 4.1. Đối tượng nghiên cứu:.......................................................................13 4.2. Phạm vi nghiên cứu:..........................................................................13 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn.........................13 5.1. Cơ sở lý luận: ....................................................................................13 5.2. Phương pháp nghiên cứu:..................................................................14 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...............................................14 7. Những đóng góp mới của luận văn..........................................................14 8. Kết cấu của luận văn................................................................................15 Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐIỀU HÀNH CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC..................................................................17 1.1. Tổng quan về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước ......................................................................17 1.1.1. Mục đích và vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ...........................................17 1.1.2. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước tại Việt Nam trong thời gian qua ..................18 1.2. Khái niệm về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động điều hành của cơ quan hành chính nhà nước................................................................24 1.2.1. Chính phủ điện tử...........................................................................25 1.2.2. Thông tin ........................................................................................26 1.2.3. Hoạt động điều hành ......................................................................27 1.3. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động điều hành tại một số bộ, ngành, địa phương và một số quốc gia trên thế giới.............28 1.3.1. Kinh nghiệm tại một số quốc gia trên thế giới...............................28 1.3.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố trong nước:....................32 1.3.3 Kinh nghiệm tại bộ, ngành..............................................................36 1.3.4. Những bài học kinh nghiệm...........................................................41
  • 5.
    5 Chương 2: THỰCTRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG ĐIỀU HÀNH CÔNG VIỆC TẠI BỘ NỘI VỤ....................................43 2.1. Khái quát chung về Bộ Nội vụ. ............................................................43 2.1.1.Vị trí và chức năng..........................................................................43 2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn..................................................................43 2.1.3. Quy trình xử lý văn bản điện tử của Bộ Nội vụ.............................49 Cấp số (nhập các thông số như số đi, trích yếu, nơi nhận văn bản....) và phát hành công văn đi (đối với những văn bản chuyển nội bộ đến các đơn vị trong Bộ thì văn thư chọn danh sách trong Hệ thống eMOHA mà không cần chuyển bản giấy). Văn thư chỉ phát hành văn bản khi văn bản có bản ghi điện tử.....................................................................................54 2.1.4. Sơ đồ tổ chức của Bộ Nội vụ .........................................................54 2.2. Quy chế làm việc của Bộ Nội vụ..........................................................55 2.2.1. Nguyên tắc làm việc của Bộ Nội vụ ..............................................55 2.2.2. Quan hệ phối hợp giải quyết công việc giữa các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ .............................................................................56 2.2.3. Quan hệ phối hợp giải quyết công việc giữa Bộ Nội vụ với các Bộ, ngành, địa phương....................................................................................58 2.3. Thực trạng ứng dụng CNTT trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ 58 2.3.1. Xây dựng cơ sở hạ tầng và ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động điều hành ..................................................................................................58 2.3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu ..................................................................65 2.3.3. Ứng dụng hệ thống các phần mềm tại Bộ Nội vụ..........................67 2.3.4. Xây dựng các dịch vụ công tại Bộ Nội vụ .....................................70 2.3.5. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp - các Trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ và các đơn vị trực thuộc .......................71 2.3.6. Các thiết bị và phần mềm bảo vệ an toàn thông tin (ATTT) .........72 2.3.7. Về thư điện tử.................................................................................72 2.3.8. Nguồn nhân lực ..............................................................................72 2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong việc ứng dụng CNTT trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ ......................................................................73 2.4.1. Những thuận lợi..............................................................................73 2.4.2. Những tồn tại, khó khăn.................................................................74 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, khó khăn.....................................76 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG ĐIỀU HÀNH CÔNG VIỆC TẠI BỘ NỘI VỤ................................................................................................................78 3.1. Mục tiêu của các giải pháp ...................................................................78 3.1.1. Mục tiêu tổng quát..........................................................................78 3.1.2. Mục tiêu cụ thể...............................................................................78
  • 6.
    6 3.1.2.1. Xây dựngvà hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin điện tử, tạo nền tảng phát triển Bộ Nội vụ điện tử.............................................................78 3.2. Nội dung thực hiện để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ.....................................................80 3.2.1. Nội dung chung ..............................................................................80 3.2.2. Nội dung cụ thể của khối cơ quan Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ ..................................................................................................................83 3.3. Giải pháp thực hiện...............................................................................97 3.3.1. Giải pháp về tài chính.....................................................................97 3.3.2. Giải pháp tổ chức, điều hành..........................................................98 3.3.3. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực..................................................99 3.3.4. Giải pháp về môi trường pháp lý .................................................100 3.4. Kiến nghị, đề xuất...............................................................................101 3.4.1. Kiến nghị đối với Bộ Nội vụ........................................................101 3.4.2. Kiến nghị đối với Bộ Thông tin và Truyền thông........................103 3.4.3. Kiến nghị đối với Bộ Khoa học và Công nghệ............................103 KẾT LUẬN........................................................................................................104
  • 7.
    7 DANH MỤC CÁCCHỮ VIẾT TẮT 1. CNTT: Công nghệ thông tin 2. CNTT-TT: Công nghệ thông tin – Truyền thông 3. CSDL: Cơ sở dữ liệu 4. TTĐT: Thông tin điện tử 5. CPĐT: Chính phủ điện tử 6. TT&TT: Thông tin và Truyền thông 7. DVCTT: Dịch vụ công trực tuyến 8. CQNN: Cơ quan nhà nước 9. UBND: Ủy ban nhân dân 10.CBCCVC: Cán bộ, công chức, viên chức 11.QPPL: Quy phạm pháp luật 12.PTNT: Phát triển nông thôn 13.GTNT: Giao thông nông thôn 14.GTVT: Giao thông vận tải 15.KH&CN: Khoa học và Công nghệ 16.TTHC: Thủ tục hành chính
  • 8.
    8 MỞ ĐẦU 1. Tínhcấp thiết của đề tài luận văn Ứng dụng Công nghệ thông tin trong mọi mặt của đời sống xã hội đang ngày càng được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, đến nay lĩnh vực Công nghệ thông tin đã trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật hiện đại, đóng góp ngày càng lớn vào quá trình phát triển đất nước. Ứng dụng Công nghệ thông tin đã góp phần quan trọng nâng cao năng suất lao động, cải thiện năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Đặc biệt, ứng dụng Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong tiến trình cải cách hành chính, hiện đại hóa công tác quản lý Nhà nước. Ngày 08/11/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP về việc Ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011- 2020. Theo đó, hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính Nhà nước được thực hiện trên môi trường mạng điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau; ứng dụng Công nghệ thông tin – Truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính Nhà nước, giữa các cơ quan hành chính Nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công. Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 với các mục tiêu: Cung cấp các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau; Ứng dụng công nghệ thông tin để giảm thời gian, tăng tốc độ xử lý công
  • 9.
    9 việc, giảm chiphí hoạt động; Phát triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin; Tích hợp, kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trên quy mô quốc gia, tạo lập môi trường chia sẻ thông tin qua mạng rộng khắp giữa các cơ quan trên cơ sở Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng đã ban hành Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 về Chính phủ điện tử với mục tiêu đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng. Trong đó, tới năm 2017, 100% dịch vụ công được cung cấp trực tuyến, trong ba năm 2015-2017 tập trung đẩy mạnh cái cách hành chính gắn với tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý và cung cấp dịch vụ công trực tuyến, bảo đảm rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản hóa, chuẩn hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện các thủ tục hành chính. Xác định tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính, Bộ Nội vụ đã tích cực và chủ động tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách và các chương trình về ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước. Đặc biệt, tập trung triển khai nhiều chương trình, dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến, góp phần đưa chỉ số sẵn sàng Công nghệ thông tin – Truyền thông (ICT Index) ngày càng được cải thiện. Trong thời gian tới, để triển khai thực hiện Quyết định số 409/QĐ-BNV ngày 17/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử tại Bộ Nội vụ và Quyết định số 1142/QĐ-BNV ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ Nội vụ giai
  • 10.
    10 đoạn 2016-2020, BộNội vụ cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động điều hành công việc tại Bộ Nội vụ đáp ứng được các yêu cầu chung của Chính phủ và tạo điều kiện cho công dân, tổ chức giao dịch với Bộ Nội vụ mọi lúc, mọi nơi. Với những yêu cầu và nhiệm vụ từ thực tiễn, để hoàn thiện phương thức điều hành hiện nay đạt hiệu quả cao từ đó tạo bước chuyển biến căn bản trong hoạt động điều hành của của Bộ Nội vụ trong giai đoạn hiện nay tác giả quyết định chọn đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ” làm luận văn tốt nghiệp cho mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề nghiên cứu về công nghệ thông tin đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ về hành chính công trong những năm gần đây của Học viện hành chính cụ thể như sau: - Võ Thái Bình: Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính tỉnh Bến Tre - thực trạng và giải pháp (Khoá 12). - Nguyễn Xuân Thái: Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội (Khoá 12). - Đặng Thái Hưng: Ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn thảo văn bản tại cơ quan hành chính sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế (Khoá 12). - Nguyễn Tường Lam: Ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo điều hành của UBND huyện từ thực tiễn H. Bến Lức, tỉnh Long An (Khóa 13). - Nguyễn Thị Vũ Thuỷ: Quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch bằng công nghệ thông tin ở Thành phố Hà Nội (Khoá 13). - Lê Hùng: Quản lý nhà nước về công nghệ thông tin tại Văn phòng Chính phủ (Khoá 13). - Vũ Thị Mai Lan: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý công tác văn thư lưu trữ của Bộ tài Nguyên và Môi trường (Khóa 13).
  • 11.
    11 - Nguyễn ThịDuyên Anh: QLNN về ứng dụng công nghệ thông tin ngành y tế TP. Hồ Chí Minh (Khoá 13). - Lê Phạm Mạnh Hà: Đổi mới công tác ứng dụng công nghệ thông tin nhằm góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính tại Văn phòng Trung ương Đảng (Khóa 14). - Vũ Quang Thắng: Ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng Bộ Công an (Khóa 15). - Vũ Tuấn Linh: Quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin ta ̣i các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (Khóa 15). - Vũ Thị Ngọc: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong Quản lý hành chính Nhà nước của UBND phường Yết Kiêu, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội (Khóa 16). - Phạm Tiến Luật: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động điều hành của UBND thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2020 (Khóa 16). - Tạ Tuyết Nhung: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý văn bản đến tại Văn phòng Chính phủ (Khóa 17). - Nguyễn Duy Hưng: Ứng dụng Công nghệ thông tin nhằm đẩy mạnh Cải cách hành chính tại UBND phường An Biên, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng (Khóa 17). - Bùi Hoàng Minh: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại tỉnh Thừa Thiên Huế (Khóa 17). Nghiên cứu về các báo cáo hàng năm do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố: - Báo cáo đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hàng năm. - Báo cáo ứng dụng công nghệ thông tin tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hàng năm
  • 12.
    12 - Báo cáotổng kết thực hiện Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015. - Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Luật công nghệ thông tin. Trong những năm gần đây có nhiều công trình nghiên cứu, báo cáo và hội thảo về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, chỉ đạo, điều hành của các cơ quan hành chính bằng việc ứng dụng công nghệ thông tin. Tuy nhiên, tại Bộ Nội vụ, hiện nay chưa có đề tài nào đánh giá toàn diện về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc mới chỉ có các chương trình, nội dung, kế hoạch nhằm thúc đẩy, gắn kết ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính trong hoạt động của cơ quan. Tác giả lựa chọn đề tài ”Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ” với các lý do: + Đề tài nghiên cứu, hệ thống hoá một cách chọn lọc những khái niệm về lý luận và thực tiễn liên quan đến việc ứng dụng CNTT trong hoạt động điều hành. + Phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động điều hành tại Bộ Nội vụ trên các phương diện: kết quả đạt được; tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân khách quan, chủ quan. + Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc ứng dụng CNTT trong hoạt động điều hành tại Bộ Nội vụ góp phần tạo sự chuyển biến trong công tác này, hướng tới xây dựng thành công Chính phủ điện tử tại Việt Nam trong thời gian tới. Các giải pháp hướng đến việc đẩy mạnh sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin trong điều hành công việc nhằm tiến tới Bộ Nội vụ điện tử và hiện đại hóa công sở.
  • 13.
    13 3. Mục đíchvà nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Nghiên cứu tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ, đánh giá các kết quả đạt được, chỉ ra các tồn tại. Trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ. 3.2. Nhiệm vụ: Xây dựng luận cứ lý thuyết và thực tiễn về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và các khái niệm liên quan đến điều hành công việc. Phân tích thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành từ năm 2010 đến nay tại Bộ Nội vụ. Đánh giá, chỉ ra các mặt tồn tại, đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành tại Bộ Nội vụ. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu, đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động điều hành tại Bộ Nội vụ từ năm 2010 đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Cơ sở lý luận: - Căn cứ yêu cầu của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành góp phần thực hiện cải cách hành chính. - Căn cứ quy định của Đảng và Nhà nước trong việc đẩy mạnh ứng
  • 14.
    14 dụng công nghệthông tin vào hoạt động của các cơ quan Nhà nước, đặc biệt là trong điều hành công việc, hướng đến xây dựng thành công Chính phủ điện tử. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Vận dụng các nguyên tắc của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm phương pháp luận. Ngoài ra luận văn đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thu thập khảo sát thực tế; - Phương pháp thống kê, so sánh; - Phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá; - Phương pháp tổng kết thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận: - Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ. - Luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo để phục vụ cho việc triển khai các ứng dụng, dịch vụ về công nghệ thông tin phục vụ cho công tác quản lý, điều hành được hiện đại, chuyên nghiệp hơn. Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn về công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ từ năm 2010 đến nay để đưa ra các kiến nghị, giải pháp góp phần nâng cao công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ trong thời gian tới. 7. Những đóng góp mới của luận văn Luận văn phân tích thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ và tìm ra nguyên nhân chủ yếu của tồn tại, hạn chế trên cơ sở nguồn số liệu có được.
  • 15.
    15 Luận văn sẽđề xuất những phương hướng, các giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ. Các giải pháp này có giá trị tham khảo tốt trong xây dựng, hoạch định và triển khai các chính sách đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động điều hành của Bộ Nội vụ. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có 3 chương như sau: Chương 1. Cơ sở lý thuyết và thực tiễn ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động điều hành của các cơ quan hành hính nhà nước. Chương 2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ. Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ.
  • 16.
    16 Chương 1 CƠ SỞLÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐIỀU HÀNH CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1.1. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại các cơ quan hành chính nhà nước. 1.2. Tổng quan về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước 1.3. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt điều hành tại một số bộ, ngành, địa phương và một số quốc gia trên thế giới. Chương 2 THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG ĐIỀU HÀNH CÔNG VIỆC TẠI BỘ NỘI VỤ 2.1. Khái quát chung về Bộ Nội vụ. 2.2. Quy chế làm việc của Bộ Nội vụ. 2.3. Thực trạng ứng dụng CNTT trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ. 2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong việc ứng dụng CNTT trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ. Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG ĐIỀU HÀNH CÔNG VIỆC TẠI BỘ NỘI VỤ 3.1. Mục tiêu của các giải pháp 3.2. Nội dung thực hiện để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ 3.3. Giải pháp thực hiện. 3.4. Kiến nghị, đề xuất.
  • 17.
    17 Chương 1: CƠ SỞLÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐIỀU HÀNH CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1.1. Tổng quan về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước 1.1.1. Mục đích và vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước 1.1.1.1. Mục đích Ứng dụng CNTT để xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin, tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử. Đây là quá trình lâu dài, liên tục và đòi hỏi có sự kết hợp đồng bộ các chương trình, đề án, dự án, trong đó ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước phải đi trước một bước, thúc đẩy và gắn liền với quá trình cải cách hành chính. Ứng dụng rộng rãi CNTT trong hoạt động nội bộ của các cơ quan nhà nước, hướng tới nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí hoạt động. Ứng dụng CNTT để cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, trên diện rộng cho người dân và doanh nghiệp, làm cho hoạt động của cơ quan nhà nước minh bạch hơn, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn. 1.1.1.2. Vai trò Ứng dụng CNTT là công cụ quan trọng nâng cao hiệu quả công tác QLNN của Chính phủ, đem lại hiệu quả xã hội và là công cụ thực hiện CCHC. Các hệ thống CNTT giúp cho các cơ quan QLNN phục vụ người dân, doanh nghiệp, các tổ chức tốt hơn và là phương tiện hiện đại hóa các cơ quan hành chính.
  • 18.
    18 Công nghệ thôngtin là động lực, là công cụ quan trọng hàng đầu thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc ứng dụng CNTT có ý nghĩa quyết định chiến lược, làm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả công tác, tạo ra lượng giá trị gia tăng lớn. Công nghệ thông tin là công cụ phục vụ các cơ quan QLNN thực hiện mục tiêu hình thành xã hội thông tin, rút ngắn quá trình hiện đại hóa. Ứng dụng CNTT là yếu tố góp phần tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và tăng năng suất, hiệu suất lao động. Ứng dụng CNTT trong các cơ quan QLNN gắn với quá trình đổi mới, CCHC và phục vụ thực hiện các mục tiêu phát triển của đất nước. Đánh giá hiệu quả do ứng dụng CNTT mang lại, hầu hết các cơ quan đều nhận thấy vai trò của CNTT giúp giảm nhân lực, giúp tìm kiếm thông tin nhanh và giúp giảm thời gian giải quyết công việc. Ngoài ra, CNTT còn có các vai trò khác như giúp cơ quan ra quyết định nhanh hơn, tốt hơn. Việc nhận thức vai trò của CNTT trong công việc là một yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy triển khai ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước. 1.1.2. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước tại Việt Nam trong thời gian qua Việc ứng dụng CNTT trong các hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm mục tiêu phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành cũng như trong công tác chuyên môn đạt hiệu quả cao nhất. Nền tảng pháp lý và động lực cho sự phát triển CNTT ở Việt Nam được bắt đầu từ khi Chính phủ ban hành Nghị quyết số 49/CP ngày 04/8/1993 về phát triển công nghệ thông tin ở nước ta trong những năm 90. Một trong những mục tiêu do Nghị quyết đề ra đến cuối những năm 90 là: Xây dựng hệ thống các máy tính và các phương tiện truyền thông được liên kết với nhau trong các mạng với những công cụ phần mềm đủ mạnh và các hệ thông tin và cơ sở dữ liệu có khả năng phục vụ các hoạt động quản lý Nhà nước và các hoạt động huyết mạch của nền kinh tế; Phổ cập "văn
  • 19.
    19 hoá thông tin"trong xã hội nhằm tạo môi trường thuận lợi cho việc chuẩn bị hướng tới một "xã hội thông tin". Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong đó xác định mục tiêu ứng dụng CNTT: “Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, trở thành một trong những yếu tố quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng”. Thực hiện Chỉ thị trên, ngày 25/01/2001 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 112/2001/QĐ-TTg phê duyệt đề án Tin học hóa quản ký hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2005. Ngày 24/5/2001, Thủ tướng ban hành Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg về việc phê duyệt chương trình triển khai Chỉ thị số 58-CT/TW; Ngày 17/7/2002, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 95/2002/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch tổng thể về ứng dụng và phát triển CNTT Việt Nam đến năm 2005. Các quyết định trong giai đoạn này đều xác định ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước là nhiệm vụ hàng đầu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước và chuẩn bị điều kiện, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật cho giai đoạn phát triển tiếp theo. Sau một thời gian thực hiện các văn bản trên, các cơ quan nhà nước đã từng bước đổi mới, trở thành động lực thúc đẩy cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả công tác. Hệ thống văn bản pháp lý ngày càng được hoàn thiện, phục vụ đắc lực cho hoạt động thúc đẩy ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, ngày 29/6/2006, Quốc hội khóa XI đã ban hành Luật Công nghệ thông tin. Thực hiện Luật Công nghệ thông tin, ngày 10/4/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Triển khai Nghị định 64/2007/NĐ-CP, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg ngày 24/3/2008 phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
  • 20.
    20 nhà nước năm2008 và Quyết định số 48/2009/QĐ-TTg ngày 31/3/2009 phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước giai đoạn 2009-2010. Trong những năm gần đây, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các văn bản chỉ đạo điều hành: Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 – 2015; Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 phê duyệt Đề án "Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông"; Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 – 2020. Bên cạnh đó, Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị quyết quan trọng: Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011, ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 về Chính phủ điện tử. Ngoài ra, Chính phủ, các Bộ, Ngành cũng đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật cũng như văn bản chỉ đạo điều hành để hướng dẫn, đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào hoạt động của các cơ quan nhà nước đối với từng lĩnh vực, nội dung cụ thể. Tổng kết tình hình ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2011-2015 ở nước ta cho thấy: - CNTT đã góp phần không nhỏ vào công tác quản lý nhà nước của các bộ, ngành, địa phương, nhất là trong xử lý hồ sơ hành chính, quản lý ngân sách, thuế, kho bạc, hải quan, bảo hiểm xã hội, thành lập doanh nghiệp... Ngay trong năm 2015, tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế điện tử đã tăng từ 65% lên 98%; thời gian nộp thuế của doanh nghiệp giảm từ 537 giờ/năm xuống còn 167 giờ/năm. Việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo Hệ thống thông quan tự động (VNACCS/VCIS) và Cơ chế một cửa quốc gia tại cảng biển quốc tế đã giảm thời gian thông quan hàng hóa bình quân từ 21 ngày xuống còn 14 ngày đối với xuất khẩu, 13 ngày đối với nhập khẩu, giảm
  • 21.
    21 được 10 -20% chi phí và 30% thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp. - Việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng CNTT trên tất cả các lĩnh vực đã góp phần tháo gỡ nhiều khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và quản trị doanh nghiệp. - Hạ tầng kỹ thuật CNTT bao gồm mạng truyền dẫn trên quy mô quốc gia; mạng máy tính trong nội bộ các cơ quan nhà nước đã được cải thiện đáng kể: Các cơ quan đã chú trọng vào việc đầu tư xây dựng các mạng LAN, WAN, Internet nhằm thúc đẩy việc trao đổi thông tin trên môi trường mạng; Mạng truyền số liệu chuyên dùng đã hoàn thành triển khai giai đoạn 2. Qua đó đáp ứng được việc triển khai ứng dụng CNTT cơ bản trước mắt và tạo cơ sở cho việc nâng cấp, mở rộng phục vụ cho các ứng dụng CNTT trong tương lai. - Một số ứng dụng CNTT cơ bản trong nội bộ cơ quan nhà nước đã được triển khai, phát huy hiệu quả rõ rệt. Như hệ thống thư điện tử, với tỷ lệ cán bộ công chức được cung cấp hộp thư điện tử đối với các Bộ khoảng 93%, đối với các tỉnh, thành phố Trung ương khoảng 80%; Hệ thống quản lý văn bản và điều hành được triển khai hầu hết các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các tỉnh, thành phố; Tổ chức các cuộc họp qua mạng nhằm nhằm tiết kiệm chi phí, thời gian tổ chức hội họp, hệ thống hội nghị truyền hình phục vụ Chính phủ đã được đưa vào vận hành từ tháng 3 năm 2009, với quy mô 64 điểm cầu, 29 tỉnh, thành phố đã triển khai hệ thống họp trực tuyến nội tỉnh (đến quận, huyện). - Một số ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp đã bắt đầu phát huy hiệu quả, bước đầu tạo lòng tin, thói quen của nhân dân trong việc tiếp xúc với các dịch vụ của cơ quan nhà nước có ứng dụng CNTT; Đồng thời là cơ sở để rút kinh nghiệm, mở rộng các ứng dụng CNTT phục vụ người
  • 22.
    22 dân và doanhnghiệp trong thời gian tới. Tiêu biểu như ứng dụng một cửa điện tử; Cung cấp dịch vụ công trực tuyến (100% Bộ/tỉnh đã xây dựng trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử đáp ứng theo yêu cầu tại Điều 28 của Luật CNTT). - Một số hệ thống thông tin chuyên ngành có quy mô quốc gia bắt đầu được triển khai, tạo cơ sở cho việc thiết lập và mở rộng hạ tầng thông tin phục vụ các hoạt động trong nội bộ cơ quan nhà nước, cũng như cung cấp các dịch vụ phục vụ người dân và doanh nghiệp. Như các hệ thống thông tin về tài chính, thuế, hải quan,... Bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước cũng còn một số tồn tại, hạn chế: - CNTT được ứng dụng nhiều trong các cơ quan nhà nước nhưng mang tính rời rạc, không liên kết thành một hệ thống, văn bản điện tử không được truyền đưa thông suốt giữa các cơ quan nhà nước, dữ liệu không được chia sẻ và khai thác chung. Không ít các chương trình phần mềm được xây dựng từ nhiều năm trước, không được nâng cấp, khó sử dụng. Sử dụng phần mềm, các dịch vụ CNTT đôi khi lại tăng gánh nặng cho cán bộ, công chức, gây tâm lý không muốn tăng cường tin học hóa. - Hạ tầng kỹ thuật CNTT trong các cơ quan nhà nước đã được cải thiện đáng kể, tuy nhiên mức độ triển khai và hiệu quả sử dụng còn hạn chế. Hạ tầng bảo đảm an toàn, an ninh, bảo mật thông tin hầu như chưa đáp ứng yêu cầu. Hệ thống phòng chống virus chủ yếu mới chỉ triển khai ở mức đơn lẻ tại các máy trạm, chưa xây dựng được các hệ thống phòng chống virus, chống thư rác tổng thể và hầu như chưa triển khai ứng dụng chữ ký số và chứng thực số. Đặc biệt hạ tầng CNTT tại các cấp quận, huyện, phường, xã tại các tỉnh còn khó khăn, thiếu thốn chưa đáp ứng nhu cầu ứng dụng CNTT.
  • 23.
    23 - Phần lớncác dự án chuyên ngành chưa được hoàn thiện, chủ yếu mới ở giai đoạn bắt đầu triển khai, hoặc triển khai thí điểm trên diện hẹp. Điều này gây cản trở rất lớn đến phát triển chính phủ điện tử ở Việt Nam. - Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp còn hạn chế, các trang thông tin điện tử mới chỉ cung cấp thông tin, chưa triển khai nhiều dịch vụ công trực tuyến để người dân có thể nộp hồ sơ, đăng ký thực hiện thủ tục hành chính qua mạng do việc người dân tham gia vào các dịch vụ công trực tuyến còn ít, chưa có thói quen sử dụng các dịch vụ tiện ích này. Thông tin đưa lên các cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử chưa phong phú, chất lượng chưa cao, các dịch vụ công trực tuyến được cung cấp chủ yếu ở các mức độ thấp. Các cơ quan chính phủ Việt Nam hầu như chưa ứng dụng các phương tiện di động vào trong việc cung cấp thông tin và dịch vụ cho người dân. Mạng truyền dữ liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước được kết nối đến hầu hết các xã, huyện của các tỉnh, thành nhưng tốc độ truyền thấp, không đáp ứng kịp thời yêu cầu của người sử dụng. Chất lượng của đường truyền Internet và 3G chưa ổn định. - Lãnh đạo các cấp chưa thực sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt ứng dụng CNTT nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động. Trình độ, thói quen, kỹ năng ứng dụng CNTT của cán bộ, công chức và người dân còn hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận các dịch vụ của các cơ quan nhà nước thông qua ứng dụng CNTT. - Khoảng cách số giữa các khu vực còn lớn, đặc biệt giữa nông thôn và thành thị, điều này gây khó khăn cho việc triển khai đồng bộ, trên diện rộng các ứng dụng CNTT. - Kinh phí đầu tư cho ứng dụng CNTT còn hạn hẹp, chưa tương xứng với lợi ích của ứng dụng CNTT. Trung ương và địa phương chưa có nguồn chi ổn định cho ứng dụng CNTT. Sự phối hợp giữa các cơ quan trong triển
  • 24.
    24 khai các dựán lớn chưa được chú trọng, dẫn đến sự kết nối giữa các hệ thống thông tin chuyên ngành còn hạn chế. - Số lượng, trình độ các cán bộ chuyên trách về CNTT nhiều nơi còn hạn chế, đặc biệt là tại các địa phương, nhiều cán bộ đang làm việc theo hình thức kiêm nhiệm, hầu hết các địa phương chưa có chính sách, chế độ đãi ngộ thỏa đáng cho cán bộ chuyên trách về CNTT, nên khó có thể thu hút đủ các cán bộ chuyên trách CNTT có trình độ phù hợp về công tác. - Công nghệ thông tin vẫn chưa thực sự được coi là “một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển”, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin vẫn chưa phải là “nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội” của nhiều Bộ, ngành, địa phương. 1.2. Khái niệm về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động điều hành của cơ quan hành chính nhà nước. Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của Công nghệ thông tin (CNTT) đang làm thay đổi đời sống kinh tế, xã hội của đất nước. Ứng dụng CNTT tin giúp Chính phủ nâng cao năng lực quản lý, điều hành, làm cho nội dung công tác quản lý nhà nước ngày càng minh bạch hơn, người dân dễ tiếp cận với thông tin và tri thức. Việc ứng dụng CNTT gắn với cải cách hành chính trong các cơ quan nhà nước đã nhận được sự quan tâm đặc biệt của Chính phủ, sự đồng thuận của doanh nghiệp và công dân. Chính phủ của nhiều nước đã coi ứng dụng CNTT như là một cách để hoàn thiện hoạt động quản lý của các cơ quan thuộc bộ máy Chính phủ. Và điều đó cũng tạo cơ hội để công dân có nhiều thông tin hơn về hoạt động của Chính phủ. Ở Việt Nam, khái niệm Công nghệ Thông tin được hiểu và định nghĩa trong nghị quyết Chính phủ 49/CP ký ngày 04/08/1993: "Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác
  • 25.
    25 và sử dụngcó hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội". Luật Công nghệ thông tin của Việt Nam năm 2006 đưa ra định nghĩa “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số”. Có thể hiểu CNTT bao gồm các kỹ thuật phần cứng, phần mềm, dữ liệu, mạng máy tính và viễn thông được sử dụng để xử lý thông tin. Luật công nghệ thông tin năm 2006 định nghĩa: “Ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này”. Theo định nghĩa tại Mục 1, Điều 3, Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước: “là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước, trong giao dịch của cơ quan nhà nước với tổ chức và cá nhân; hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo đảm công khai, minh bạch”. 1.2.1. Chính phủ điện tử Trên thực tế, có rất nhiều cách định nghĩa về Chính phủ điện tử (CPĐT) nhưng hiện tại, phổ biến nhất là định nghĩa của Ngân hàng thế giới (Word Bank): “CPĐT là việc các cơ quan của Chính phủ sử dụng một cách có hệ thống công nghệ thông tin và viễn thông để thực hiện các quan hệ với công dân, với doanh nghiệp và các tổ chức xã hội. Nhờ đó, giao dịch của cơ quan Chính phủ với công dân và các tổ chức sẽ được cải thiện, nâng cao chất lượng. Lợi ích thu được sẽ giảm thiểu tham nhũng, tăng cường tính công khai, sự tiện lợi, góp phần vào sự tăng trưởng và giảm chi phí”
  • 26.
    26 Với cách tiếpcận này, CPĐT bao hàm 3 yếu tố: - Vận dụng công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông. - Nhằm cải thiện giao dịch giữa Nhà nước với công dân và doanh nghiệp. - Giảm chi phí và bớt tham nhũng thông qua tăng cường công khai, minh bạch. Qua khái niệm trên, có thể thấy được các đặc trưng của CPĐT: - CPĐT đã đưa chính phủ tới gần dân và đưa dân tới gần chính phủ. - CPĐT làm minh bạch hóa hoạt động của chính phủ - CPĐT giúp chính phủ hoạt động có hiệu quả trong quản lý và phục vụ dân (cải cách hành chính và nâng cao chất lượng dịch vụ công) 1.2.2. Thông tin Thông tin là tất cả những nhân tố góp phần giúp cho con người nắm bắt và nhận thức một cách đúng đắn và đầy đủ các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên và xã hội, các sự kiện diễn ra trong không gian và thời gian, các vấn đề chủ quan và khách quan, … để trên cơ sở đó có thể đưa ra những quyết định chính xác, kịp thời, có hiệu quả và có ý nghĩa tích cực nhất. Thông tin là một khái niệm trừu tượng mô tả các yếu tố đem lại hiểu biết, nhận thức cho con người cũng như các sinh vật khác. Thông tin tồn tại khách quan, có thể được tạo ra, truyền đi, lưu trữ, chọn lọc. Thông tin cũng có thể bị sai lạc, méo mó do nhiều nguyên nhân khác nhau: bị xuyên tạc, cắt xén… Những yếu tố gây sự sai lệch thông tin gọi là các yếu tố nhiễu. Thông tin có thể tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau. Người ta có thể định lượng tin tức bằng cách đo độ bất định của hành vi, trạng thái. Xác suất xuất hiện một tin càng thấp thì độ bất ngờ càng lớn do đó lượng tin càng cao. Chất lượng của thông tin thường được đánh giá dựa trên các phương diện chủ yếu sau:
  • 27.
    27 + Tính cầnthiết + Tính chính xác + Độ tin cậy + Tính thời sự Khi tiếp nhận được thông tin, con người thường phải xử lý nó để tạo ra những thông tin mới, có ích hơn, từ đó có những phản ứng nhất định. Trong lĩnh vực quản lý, các thông tin mới là các quyết định quản lý. 1.2.3. Hoạt động điều hành Hoạt động điều hành là cách thức, phương pháp mà nhà quản lý sử dụng để làm cho hoạt động của các cá nhân, tập thể, tổ chức hài hòa với nhau hướng tới mục tiêu chung. Hoạt động điều hành bao gồm những hoạt động như: phân công công việc; điều hành, phối hợp, chỉ đạo hoạt động, đôn đốc, kiểm tra,...nhằm kết nối, phối hợp hoạt động giữa các cá nhân, tập thể, ban, các tổ chức, đơn vị trực thuộc để tạo ra sự kết nối, liên tục trong hoạt động của đơn vị đạt mục tiêu chung là hoàn thành nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của đơn vị đó. Trong điều kiện mà khoa học công nghệ ngày càng phát triển mạnh mẽ như hiện nay việc sử dụng những phương thức điều hành hiện đại thông qua việc dùng các thiết bị hiện đại, đặc biệt là máy vi tính và các thiết bị văn phòng, các thiết bị truyền tin, các thiết bị xử lý thông tin hiện đại sẽ giúp cho việc thu thập, xử lý và khai thác thông tin được nhanh chóng và chính xác. Chúng có thể liên kết với nhau để tạo nên những cơ sở dữ liệu phong phú giúp cho các nhà quản lý có thể có được các thông tin cần thiết khi giải quyết công việc hàng ngày cũng như khi đề ra những quyết định chiến lược trong quản lý nói chung. Cùng với các thiết bị xử lý thông tin, các thiết bị văn phòng khác như máy sao chụp tài liệu, máy chuyển phát văn bản nhanh, tủ bảo quản hồ sơ,… không những tạo điều kiện để nâng cao năng suất lao động quản lý mà chúng còn góp phần làm cho hoạt động của công sở trở nên văn
  • 28.
    28 minh hơn. Khiđược trang bị các phương tiện kỹ thuật hợp lý thì năng suất làm việc sẽ tăng lên, đồng thời góp phần làm đổi mới nhận thức của các quản lý và cán bộ, công chức trong các cơ quan, công sở. Việc ứng dụng CNTT trong điều hành công việc là một yêu cầu quan trọng trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn hiện nay. Ứng dụng CNTT trong điều hành công việc được đặt ra như một nhu cầu thực tế vì nó sẽ làm cho công việc được giải quyết nhanh chóng và chính xác. Trong mọi trường hợp, việc điều hành công việc một cách khoa học trong các cơ quan luôn được đặt ra như một nhu cầu thực tế vì nó sẽ làm cho công việc được giải quyết nhanh chóng và chính xác. Điều hành không khoa học còn là nguyên nhân của lãng phí nhân lực và vật lực trong một cơ quan, công sở làm biên chế hành chính tăng lên. Phương thức điều hành công việc phải luôn có sự phù hợp với đặc điểm hoạt động của cơ quan, công sở. Phương thức điều hành thích hợp sẽ mang lại hiệu quả trong điều hành và ngược lại. Hoạt động điều hành là hết sức phức tạp, nhiều loại công việc và trong quá trình giải quyết một công việc nhất định thường xuất hiện nhiều công đoạn có liên quan với nhau. Chính vì vậy, đòi hỏi tính tự giác cao và những định mức cần thiết. Thiếu những định mức và tiêu chuẩn cần thiết, việc điều hành công sở sẽ gặp khó khăn và không đạt được hiệu quả như mong muốn, nhất là trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn hiện nay. 1.3. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động điều hành tại một số bộ, ngành, địa phương và một số quốc gia trên thế giới. 1.3.1. Kinh nghiệm tại một số quốc gia trên thế giới 1.3.1.1. Hàn Quốc Chỉ số sẵn sàng Chính phủ điện tử của Hàn Quốc năm 2010 được xếp hạng 1 (năm 2002, Hàn Quốc đứng thứ 15). Có sự thành công vượt bậc như vậy là do bốn nguyên nhân: Ý chí của Lãnh đạo, phát huy nội lực theo phương châm mọi người dân đều có thể tham gia, tinh thần của doanh nghiệp
  • 29.
    29 và bước tiếncông nghệ nhanh đặc biệt trong CNTT. Hàn Quốc là một thành công điển hình trong xây dựng Chính phủ điện tử theo mô hình “từ trên xuống”. Vai trò của Chính phủ là then chốt trong mô hình này. Chính phủ đã thể hiện sự sáng tạo trong phát triển minh bạch và hiệu quả các dịch vụ công. Chính phủ cũng giữ vai trò là “nhà đầu tư” ban đầu, sau đó người dân sẽ tự phát triển. Phong trào “cộng đồng tự phát triển” đã dấy lên ở Hàn Quốc những năm 1970. Sang những năm 1980, từ thành thị đến nông thôn đều tràn đầy mong muốn thay đổi. Và đến thời điểm này, Chính phủ bắt đầu đẩy mạnh chính sách phát triển CNTT dẫn đến thay đổi sâu sắc toàn xã hội. Để phổ cập CNTT, Chính phủ đã tạo điều kiện để giảm giá máy tính (PC). Vào những năm 1990, giá 1 máy PC trên thị trường khoảng 2.000 đô la Mỹ. Chính phủ đã ký hợp đồng với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước để thiết kế những chiếc PC rẻ hơn. Doanh nghiệp nhỏ và vừa Hàn Quốc khi đó đã chọn một hướng đi khôn ngoan bằng cách không cạnh tranh với những hãng lớn như Samsung, LG trong sản xuất mà đi theo một “thị trường ngách” sản xuất PC cho đại đa số người dân Hàn Quốc. Giá PC từ đó liên tục giảm đến 800 đô la Mỹ và vẫn đang tiếp tục giảm. Chính phủ Hàn Quốc cũng đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng mạnh mẽ. Hiện nay, bất cứ nơi nào tại Hàn Quốc đều có thể kết nối Internet tốc độ cao. Đặc điểm bố trí dân cư Hàn Quốc sinh sống tại các chung cư tương đối đông cũng là một thuận lợi cho đầu tư phát triển mạng không dây tốc độ cao. Chính phủ Hàn Quốc đã xây dựng kế hoạch đưa chính phủ điện tử vào các Bộ, hướng đến mục tiêu người dân chỉ cần đăng ký tại một cửa là nộp được tất cả các yêu cầu của mình. Hiện nay, Hàn Quốc đang trong giai đoạn xây dựng kết nối giữa các Bộ với nhau.
  • 30.
    30 1.3.1.2. Singapore Có thểnói Chính phủ điện tử ở Singapore ra đời bắt nguồn từ quyết định tin học hoá bộ máy hành chính nhà nước vào năm 1981. Chương trình tin học hoá bộ máy hành chính nhà nước (CSCP) bắt đầu thực hiện vào năm 1981 đánh dấu làn sóng đầu tiên của Chính phủ điện tử ở Singapore. Chương trình này nhằm mục đích tiết kiệm nguồn nhân lực, cải thiện hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính, cung cấp nguồn thông tin tốt hơn cho quá trình ra quyết định của Chính phủ và nâng cao chất lượng dịch vụ công. Mục tiêu chung của chương trình này là nhằm tự động hoá các chức năng hoạt động truyền thống của Chính phủ và hạn chế cách làm việc thủ công, chủ yếu là trên giấy tờ. Năm 2000, chính phủ Singapore đã đề ra kế hoạch hành động CPĐT lần 1, mục đích nhằm định hướng cho hoạt động và đầu tư về CNTT đối với các dịch vụ công. Mục tiêu của kế hoạch này là đưa toàn bộ dịch vụ công trở thành dịch vụ công trực tuyến. Kế hoạch này được đầu tư khoảng 01 tỷ USD, tập trung phục vụ tương tác giữa chính phủ và doanh nghiệp (G2B), chính phủ với công dân (G2C) và chính phủ với người lao động (G2E). Kết quả là đến năm 2007, đã có khoảng 1.600 dịch vụ công trực tuyến được xây dựng. Người dân Singapore có thể truy cập những dịch vụ này thông qua một cổng duy nhất, sử dụng một mật khẩu và một mã nhận dạng chung cho tất cả các dịch vụ. Để đảm bảo người dân có thể truy cập dịch vụ công trực tuyến của chính phủ, Singapore đã xây dựng một mạng lưới các ki-ốt cung cập truy cập Internet miễn phí cho người dân. Đồng thời nhiều kế hoạch giúp đỡ những người dân có thu nhập thấp nâng cao trình độ cũng như nhận thức về ứng dụng CNTT. Một số dịch vụ công trực tuyến đã được triển khai như đăng ký giấy phép lái xe, khai thuế thu nhập, đặt chỗ, đăng ký thương hiệu. Các dịch vụ này luôn sẵn sàng ở chế độ 24/7 tại các ki-ốt và có sự trợ giúp của chuyên gia nếu cần. Một số quỹ phục vụ nghiên cứu được thành lập, cung cấp kinh
  • 31.
    31 phí cho cáccơ quan chính phủ thử nghiệm công nghệ mới, công bố thành công và chia sẻ kinh nghiệm với tất cả tổ chức khác. Song song với đó, chính phủ Singapore cũng thực hiện chương trình các dịch vụ Web với mục đích xây dựng và triển khai các dịch vụ trên nền Web trong lĩnh vực hành chính công, khuyến khích các cơ quan chính phủ đưa thông tin và dịch vụ lên môi trường Internet. Chương trình được đầu tư để cải cách cách thức cung cấp và thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực quản lý nhà nước, nâng cao hiệu quả chia sẻ thông tin và dịch vụ giữa các cơ quan trong chính phủ nhằm đem lại chất lượng dịch vụ tốt hơn. Chương trình dịch vụ cung cấp giấy phép kinh doanh trực tuyến nhằm khuyến khích việc đầu tư vào Singapore thông qua cơ chế đăng ký một cửa thông thoáng, gọn nhẹ. 1.3.1.3. Đan Mạch Một trong những mục tiêu chính của chương trình tạo ra một chính phủ khác biệt (Different Government) ở Đan Mạch đó là cung cấp dịch vụ công có chất lượng cao, đẩy mạnh việc hợp tác mang tính liên ngành trong các cơ quan chính phủ. Từ nửa cuối thập kỷ 90 của thế kỷ trước, các cơ quan, tổ chức nhà nước đã phải đối mặt với yêu cầu phải tạo ra những trang thông tin điện tử riêng của mình để cung cấp thông tin cho người dân. Vì vậy, trong chương trình này đến năm 2007, sẽ có khoảng 65% các dịch vụ công quan trọng nhất sẽ được đưa lên mạng Internet. Các thông tin về người dân, doanh nghiệp, đất đai,… sẽ được tập trung lưu trữ và chia sẻ, tránh tình trạng người dân phải cung cấp cùng một thông tin nhiều lần. Người dân và doanh nghiệp sẽ được cấp mã số nhận dạng điện tử duy nhất, được sử dụng trong giao dịch điện tử. Chính phủ Đan Mạch cũng cho rằng mỗi người dân nên có một trang thông tin cá nhân trên mạng Internet dùng để lưu trữ thông tin cá nhân cũng như quản lý các giao dịch giữa người dân và chính phủ. Chính phủ có thể tận dụng những trang thông tin này để nâng cao chất lượng
  • 32.
    32 dịch vụ côngtrực tuyến, rà soát nội dung để chính xác phản ánh nhu cầu kinh tế xã hội của cộng đồng. 1.3.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố trong nước: 1.3.2.1. Thành phố Hà Nội: Thực hiện chủ trương của Đảng, Chính phủ, thành phố Hà Nội đã tích cực tạo dựng hành lang pháp lý cho triển khai ứng dụng CNTT, quan tâm triển khai dịch vụ công trực tuyến và đưa các chỉ tiêu về dịch vụ công trực tuyến vào Kế hoạch ứng dụng CNTT hằng năm của thành phố. Cụ thể, đã ban hành các văn bản: Quyết định số 6109/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 của UBND Thành phố Hà Nội về ban hành Quy hoạch phát triển Công nghệ thông tin thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 3855/QĐ-UBND ngày 28/8/2013 của UBND thành phố Hà Nội về ban hành Chương trình mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước giai đoạn 2012 - 2015,... Thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước, Hà Nội đã đầu tư nguồn lực lớn cho hoạt động dịch vụ công trực tuyến. Nhờ vậy, đến năm 2014, Hà Nội đã có các thành phần cơ bản của chính quyền điện tử như kết nối mạng WAN cho 100% cơ quan nhà nước, thiết lập và vận hành tốt trung tâm dữ liệu nhà nước thành phố theo chuẩn quốc tế; triển khai cổng thông tin thành phố là nền tảng tích hợp các trang thông tin, cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước; triển khai một số phần mềm dùng chung như phần mềm 1 cửa liên thông; triển khai 17 hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu chuyên ngành trọng điểm đúng tiến độ đề ra; triển khai các ứng dụng phục vụ công dân, doanh nghiệp, đã có 100% dịch vụ công trực tuyến được cung cấp ở mức độ 2 trở lên, trong đó 108 dịch vụ công cấp độ 3 - 4.
  • 33.
    33 Ban Chỉ đạoChương trình CNTT thành phố đã triển khai đánh giá xếp hạng ứng dụng CNTT cho các cơ quan nhà nước tại Hà Nội. Việc đánh giá, xếp hạng được tiến hành trên 4 nhóm nội dung chính: hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng CNTT trong hoạt động nội bộ và phục vụ người dân, doanh nghiệp; nguồn nhân lực triển khai ứng dụng CNTT; cơ chế chính sách và quy định thúc đẩy ứng dụng CNTT. Thành phố Hà Nội đã có văn bản nhằm tăng cường thực hiện họp trực tuyến, đưa tiêu chí ứng dụng họp trực tuyến của các sở, ngành, quận, huyện vào kết quả đánh giá xếp loại ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố hằng năm. Thành phố đã chỉ đạo các quận, huyện xây dựng Đề án thí điểm thực hiện “cơ quan điện tử”. 1.3.2.2. Thành phố Đà Nẵng: Hiện nay, Đà nẵng là địa phương đầu tiên của cả nước đã cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến theo mô hình chính quyền điện tử; trong đó trên 41,6% là dịch vụ công trực tuyến mức 3 và mức 4. Để có những kết quả trên, Đà Nẵng đã không ngừng kiện toàn hạ tầng CNTT-TT, tạo bước phát triển mới, bảo đảm việc kết nối thông tin giữa các sở, ban, ngành, quận huyện, các ban Đảng và cơ quan Trung ương. Đây là nền tảng giúp triển khai hiệu quả ứng dụng CNTT tại các đơn vị, từng bước góp phần đẩy mạnh tiến trình xây dựng chính quyền điện tử tại Đà Nẵng. Để đảm bảo cung cấp hạ tầng CNTT-TT cho các cơ quan nhà nước, UBND thành phố đã tập trung đầu tư vào hạ tầng với quy mô lớn và hiện đại. Mạng trục thành phố được thiết lập bằng mạng truyền số liệu chuyên dùng và triển khai đến 72 đơn vị từ văn phòng UBND thành phố đến các sở, ngành, quận huyện, đã được đưa vào sử dụng từ cuối năm 2009 với đường truyền 100Mbps dùng Internet trực tiếp. Đường truyền này cũng đủ mạnh để triển khai họp trực tuyến với Chính phủ, bộ, ngành Trung ương khi có yêu cầu. Năm 2010 nhiều trung tâm về CNTT tại Đà Nẵng đã được xây dựng và đưa vào hoạt động như: Khu Công nghiệp CNTT tập trung,
  • 34.
    34 Trung tâm dữliệu (Data Center), Trung tâm giao dịch, Trung tâm đào tạo và nghiên cứu CNTT... Từ kết quả triển khai ứng dụng CNTT trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại thành phố Đà Nẵng có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau: - Sự thống nhất, quyết tâm chính trị của lãnh đạo các cấp; - Vấn đề nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, trước hết là người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; - Có chiến lược phát triển CNTT và xây dựng nền tảng chính quyền điện tử; - Tổ chức tham quan, nghiên cứu những mô hình tốt về ứng dụng CNTT trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến; - Bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực và khả năng giao tiếp, ứng xử tốt làm việc tại bộ phận một cửa và cán bộ, công chức trực tiếp thụ lý giải quyết hồ sơ công việc hành chính có liên quan tổ chức và công dân tại các phòng chuyên môn; đồng thời tăng cường đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận một cửa; - Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, địa điểm tiếp dân tiện lợi, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của bộ phận một cửa, một cửa liên thông; - Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến trong mọi tầng lớp nhân dân. 1.3.2.3. Tỉnh Bà rịa – Vũng tàu: Trao đổi các văn bản, tài liệu chính thức giữa các CQNN thuộc tỉnh hoàn toàn dưới dạng điện tử Việc cung cấp thông tin, trao đổi các văn bản, tài liệu điện tử giữa các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chủ yếu qua các kênh phổ biến: Trang TTĐT, hệ thống thư điện tử và phần mềm quản lý văn bản điều hành eOffice. Và trở thành kênh chính thống của chính quyền Bà
  • 35.
    35 Rịa - VũngTàu trong việc cung cấp các chính sách, quy định pháp luật và thủ tục hành chính, DVCTT phục vụ công dân, tổ chức và doanh nghiệp. Đồng thời, để gúp phần đẩy mạnh hoạt động trao đổi văn bản điện tử, Sở TT&TT đã triển khai tích hợp hệ thống thư điện tử vào phần mềm quản lý văn bản (eOffice) đang triển khai ở hầu hết các cơ quan, đơn vị trên địa bàn. Ứng dụng hệ thống quản lý văn bản điều hành Hệ thống quản lý văn bản điều hành (Phần mềm văn phòng điện tử eOffice) đã được triển khai tại 22 cơ quan hành chính cấp tỉnh; Trên 80 đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh và các sở, ngành; 8/8 huyện, thành phố; 82/82 đơn vị cấp xã (triển khai sử dụng trên máy chủ tập trung của UBND cấp huyện); Việc ứng dụng phần mềm ngày cải thiện, nhiều sở, ngành triển khai phần mềm đến các đơn vị sự nghiệp trực thuộc để nâng cao hiệu quả quản lý và chỉ đạo điều hành (máy chủ tập trung tại sở, ngành). Đặc biệt tại các Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo nhiều đơn vị sử nghiệp đã triển khai và khai thác hiệu quả tiện ích của phần mềm cho công tác quản lý điều hành của sở, tiết kiệm chi phí in ấn giấy tờ, giảm thời gian giải quyết công việc hơn so với trước đây: Sở Y tế triển khai tại 15 đơn vị trực thuộc (Sở đã tổng kết từ việc tổ chức khảo sát tại các đơn vị đều đã sử dụng tốt các tiện ích của phần mềm); Sở Giáo dục & Đào tạo triển khai cho 45 đơn vị trực thuộc (không sử dụng nguồn CNTT do UBND tỉnh giao). Sử dụng chữ ký số và con dấu điện tử trên phần mềm quản lý văn bản: Các cơ quan đã ứng dụng chữ ký số và con dấu điện tử trong việc phát hành văn bản đi trên phần mềm eOffice có: Sở Công thương, TT&TT, Nội vụ, Ngoại vụ, Giáo dục và Đào tạo, Khoa học và Công nghệ, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Văn hóa thể thao và du lịch, Lao động – Thương binh và xã hội, Tài chính, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Đài Phát thanh truyền
  • 36.
    36 hình Tỉnh. Trongđó, Văn phòng UBND Tỉnh, Sở Xây dựng chỉ sử dụng con dấu điện tử (lãnh đạo chưa sử dụng chữ ký điện tử). 1.3.3 Kinh nghiệm tại bộ, ngành 1.3.3.1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Để nâng cao hiệu quả công việc, tiết kiệm thời gian, chí phí và góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính, các đơn vị thuộc Bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ứng dụng các phần mềm quản lý như: (i) Hệ thống phần mềm tổng hợp báo cáo giao ban tuần, tháng, quản lý tài sản, kế toán, nhiệm vụ khoa học và công nghệ … ; (ii) Phần mềm văn phòng điện tử dùng chung; (iii) Trao đổi văn bản điện tử trên môi trường mạng. Hiện có khoảng 60% các loại văn bản truyền thống như: Giấy mời, tài liệu hội họp, văn bản (để biết, để báo cáo), thông báo chung, tài liệu cần trao đổi trong xử lý công việc, văn bản hành chính, hồ sơ công việc,… là dạng văn bản điện tử được lưu thông qua thư điện tử, văn phòng điện tử; Văn bản đi/đến được chuyển hoàn toàn trên môi trường mạng (hoàn toàn không dùng văn bản giấy) trên tổng số văn bản đi/đến với các cơ quan bên ngoài là 40%; Tỉ lệ văn bản đi/đến được chuyển song song trên môi trường mạng và qua đường công văn trực tiếp trên tổng số văn bản đi/đến trong nội bộ cơ quan là 45%; Tỉ lệ văn bản đi/đến được chuyển song song trên môi trường mạng và qua đường công văn trực tiếp trên tổng số văn bản đi/đến với cơ quan bên ngoài là 30%. Thực hiện Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg về tăng cường sử dụng thư điện tự công vụ trong hệ thống cơ quan nhà nước, hệ thống thư điện tử của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hiện đang sử dụng phần mềm quản lý thư điện tử Microsoft Exchange 2007 với tên miền là @mard.gov.vn cùng với 05 máy chủ vận hành, phục vụ. Chất lượng thư điện tử đã được cải thiện đáng kể so với những năm trước, đặc biệt từ khi có chỉ thị số 34 của Thủ tướng Chính phủ thì số lượng cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ đăng ký sử dụng
  • 37.
    37 ngày càng tăng,đã cung cấp hơn 6.800 tài khoản địa chỉ email cho các đơn vị quản lý nhà nước của Bộ, bên cạnh đó cung cấp hòm thư điện tử tới các đơn vị cấp Viện nghiên cứu, Trường đào tạo thuộc Bộ, với tần xuất giao dịch hàng ngày khoảng 650 người dùng. Với 90 % CBCCVC của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ được cấp hòm thư điện tử công vụ (@mard.gov.vn). Tuy nhiên, tỷ lệ CBCCVC thường xuyên sử dụng hòm thư công vụ trong công việc mới chỉ đạt 60%. - Phần mềm CSDL Thống kê: đã vận hành, đáp ứng được mục tiêu tổng hợp, xử lý báo cáo thống kê của 63 tỉnh thành; Phân hệ chức năng cập nhật trực tuyến số liệu về kết quả thực hiện thống kê, kiểm tra, thanh tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản đã được cài đặt và vận hành tốt. - Hệ thống phần mềm thư viện điện tử của Bộ Nông nghiệp và PTNT: Đã được vận hành, nhằm nâng cao hiệu quả cung cấp thông tin, tư liệu phục vụ công tác nghiên cứu, chỉ đạo điều hành của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Hình thành hệ thống liên thông thư viện trong ngành nhằm tăng cường mối liên kết, huy động nguồn lực, cung cấp tài liệu và thông tin của ngành phục vụ cán bộ lãnh đạo, cán bộ làm công tác quản lý, nghiên cứu, tham gia sản xuất trong và ngoài ngành, xây dựng kho tư liệu số thống nhất trong ngành Nông nghiệp và PTNT, tăng cường năng lực cho cán bộ làm công tác thư viện của ngành và cải tạo hệ thống phòng đọc và phòng làm việc của thư viện. - Cơ sở dữ liệu nông nghiệp nông thôn các tỉnh: Số liệu thu thập, lưu trữ trong CSDL này được lấy từ nguồn số liệu thống kê chính thức, tư liệu kinh tế xã hội các tỉnh/thành phố và số liệu điều tra nông nghiệp nông thôn, điều tra mức sống dân cư của Tổng cục Thống kê và nguồn từ các cơ quan, địa phương. Nội dung gồm dữ liệu từ năm 2000 cho tới năm 2013 với hơn 330 chỉ tiêu được phân loại cụ thể. - Cơ sở dữ liệu thông tin thị trường: được hỗ trợ từ nguồn vốn của ngân
  • 38.
    38 hàng phát triểnchâu Á (ADB) để xây dựng phần mềm và kinh phí Xúc tiến thương mại để thu thập giá của các mặt hàng nông sản tại 17 tỉnh thành trên cả nước và các sàn giao dịch trên thế giới nhằm hỗ trợ công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ cũng như Ban chỉ đạo thị trường nông sản thực hiện một cách kịp thời. - Nhiều phần mềm ứng dụng, tiện ích phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu, sản xuất, phục vụ công việc chuyên môn trong các lĩnh vực: nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp, thủy sản,… cũng đã được triển khai nhằm nâng cao năng lực quản lý điều hành chung của Bộ. Các phần mềm CSDL chuyên ngành, ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, điều hành, nghiên cứu khoa học tại các đơn vị thuộc Bộ đã cập nhật kịp thời các kết luận giao ban, nhiệm vụ của Lãnh đạo Bộ giao cho các đơn vị, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các thông báo, báo cáo, chương trình công tác của Bộ, các sự kiện thời sự nổi bật của ngành, tình hình bão lụt, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi… 1.3.3.2. Bộ Giao thông vận tải Các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu Bộ đã triển khai xây dựng gồm: Hệ thống thư điện tử Bộ Giao thông vận tải, Phần mềm quản lý văn bản đi, văn bản đến, văn bản trình ký, lịch công tác của Lãnh đạo Bộ, Website của Bộ Giao thông vận tải, Các trang thông tin điện tử chuyên ngành khác như Cải cách hành chính, An toàn giao thông, Thông tin đấu thầu, Phòng chống bão lũ,…. Hầu hết các Cục đã có mạng LAN riêng, có hệ thống máy chủ, thiết bị mạng LAN để phục vụ các ứng dụng của nội bộ - Cục Hàng hải Việt Nam: đã xây dựng Website của Cục; Xây dựng các CSDL tàu ra vào cảng, quản lý cảng biển, tàu biển và thuyền viên: phần mềm quản lý văn bản; quản lý thông tin cảng biển; quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển; quản lý nhân sự, tiền lương và đào tạo; quản lý thông tin báo cáo tài chính; đăng ký tàu biển và thuyền viên; quản lý thủ tục tàu ra vào
  • 39.
    39 cảng; quản lýthư viện; quản lý số thuyền viên và các GCN, chứng chỉ thuyền viên. - Tổng cục Đường bộ Việt Nam: đã xây dựng Website của Tổng cục, tuy nhiên việc cập nhật thông tin còn chưa kịp thời, nội dung Website còn nghèo nàn, sự tương thích của Website đối với các trình duyệt Web còn hạn chế; Sử dụng các phần mềm phục vụ công tác văn phòng; Xây dựng các CSDL về cầu, về quản lý quốc lộ, đường giao thông địa phương… Tổng cục Đường bộ cũng đã triển khai nhiều dự án liên quan đến cơ sở hạ tầng giao thông như Dự án hỗ trợ kỹ thuật của ADB3 về quản lý quốc lộ (gần 2 triệu USD), dự án quản lý cầu đường bộ (do JBIC hỗ trợ), dự án quán lý giao thông địa phương (do dự án GTNT 3 hỗ trợ). - Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đã xây dựng Website của Cục, xây dựng một số cơ sở dữ liệu như CSDL văn bản QPPL ngành đường thủy nội địa, CSDL về phương tiện thủy. Đặc biệt Cục Đường thủy nội địa cũng đã triển khai một số dự án liên quan đến cơ sở hạ tầng như dự án hệ thống thông tin về các tuyến đường thủy phía Bắc do Canada hỗ trợ, dự án quản lý 2 tuyến đường thủy phía nam mới xong năm 2006. - Cục Đăng kiểm Việt Nam: đã xây dựng Website của Cục phục vụ hoạt động tác nghiệp của cán bộ và thông tin quản bá các tin tức, văn bản, dữ liệu về phương tiện GTVT. Quản lý đăng kiểm phương tiện vận tải, quản lý công văn. - Cục Hàng không Việt Nam: Sử dụng các phần mềm phục vụ công tác văn phòng, phần mềm quản lý bay. - Cục Đường sắt Việt Nam, Cục Giám định và quản lý chất lượng CTGT: Sử dụng các phần mềm phục vụ công tác văn phòng và một số ứng dụng khác. - Cục Y tế GTVT: Các phần mềm ứng dụng về quản lý, chuyên môn nghiệp vụ như quản lý bệnh viện, quản lý hệ y tế dự phòng tại các đơn vị còn
  • 40.
    40 bị hạn chế.Hiện chỉ mới có một số phần mềm ứng dụng trên máy tính riêng lẻ như phần mềm quản lý tài chính kế toán TCCTDI, phần mềm quản lý báo cáo thống kê bệnh viện và hồ sơ bệnh án Medisoft do Bộ Y tế ban hành... 1.3.3.3. Bộ Khoa học và Công nghệ Hệ thống quản lý văn bản và điều hành đã được xây dựng và triển khai dùng chung đến đầu mối tại 38/45 đơn vị (chiếm tỷ lệ khoảng 84.5%). Hiện tại, hệ thống đang được thử nghiệm tại một số đơn vị để có thể khép kín vòng xử lý văn bản đến/đi phục vụ công tác điều hành từ cấp Lãnh đạo Bộ đến cấp chuyên viên. Những văn bản thường xuyên trao đổi dưới dạng điện tử tại Bộ bao gồm: Giấy mời họp; Tài liệu phục vụ cuộc họp; Văn bản để biết, để báo cáo; Thông báo chung của đơn vị; Các tài liệu cần trao đổi trong quá trình xử lý công việc; Các hoạt động nội bộ khác;… Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức đã được cấp phát và sử dụng thư điện tử chính thống với địa chỉ tên miền là .gov.vn trong công việc (bao gồm Hệ thống Thư điện tử dùng chung của Bộ và Hệ thống Thư điện tử riêng của các đơn vị) đạt 100%. Tỷ lệ văn bản được trao đổi qua thư điện tử trong nội bộ cơ quan đạt 71%; Tỷ lệ văn bản được trao đổi qua thư điện tử với các cơ quan bên ngoài đạt 43%. Hoàn thành xây dựng và triển khai Hệ thống quản lý cán bộ, công chức, viên chức Bộ KH&CN. Cổng Thông tin điện tử của Bộ KH&CN (Portal MOST) đảm bảo cung cấp thông tin đến người dân và doanh nghiệp tại địa chỉ truy cập: www.most.gov.vn. Việc quản lý, duy trì vận hành đảm bảo tuân thủ đúng các quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/06/2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; Quyết định số 2973/QĐ-BKHCN ngày 27/9/2013 của Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc ban hành Quy chế Tổ
  • 41.
    41 chức quản lývà duy trì hoạt động Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN; và Quyết định số 3483/QĐ-BKHCN ngày 08/11/2013 của Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc ban hành Quy chế cung cấp thông tin cho Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN. Tần suất cung cấp thông tin trung bình đạt khoảng 08 tin bài/ngày, cập nhật các thông tin về các sự kiện của Đảng, Chính phủ, Quốc hội và của Bộ, ngành, địa phương có liên quan đến các hoạt động của ngành KH&CN. Bộ KH&CN đã triển khai dự án nâng cấp Portal MOST, trong đó bổ sung giao diện cho các thiết bị di động, khả năng kết nối mạng xã hội, liên kết và tích hợp các kênh thông tin, dịch vụ công trực tuyến với các cổng thông tin điện tử thành phần của Bộ, tăng cường công khai, minh bạch thông tin tuân thủ theo các quy định của pháp luật. Ngoài ra, có 32/45 đơn vị đã xây dựng và duy trì Trang/Cổng thông tin điện tử (Website/Portal) để cung cấp thông tin của đơn vị phục vụ người dân và doanh nghiệp tra cứu thông tin. Hằng năm, Bộ KH&CN tổ chức đánh giá Website/Portal của các đơn vị trực thuộc Bộ, kết quả cho thấy tỷ lệ Website/Portal của các đơn vị đạt mức “Khá” và “Tốt” tăng đều theo từng năm. Các đơn vị trực thuộc Bộ đã ngày càng nhận thức được việc vận hành, duy trì trang thông tin điện tử của đơn vị mình, hầu hết các đơn vị cập nhật thông tin theo đúng quy định. 1.3.4. Những bài học kinh nghiệm CNTT đổi mới phương thức hoạt động của cơ quan nhà nước: CNTT tạo ra khả năng xây dựng một hệ thống thông tin thống nhất trong toàn bộ bộ máy nhà nước nơi mọi thông tin xuất hiện ở bất cứ cơ quan nào của bộ máy chính quyền từ các bộ, ngành đến các cấp chính quyền đều được cập nhật và lưu giữ trong hệ thống. Điều đó cho phép người dân có cơ hội tiếp cận với bộ máy chính quyền thông qua cơ chế “một cửa điện tử” (theo nghĩa “chỉ cần vào 1 cửa là được đáp ứng mọi yêu cầu từ bộ máy chính quyền”), các cơ quan
  • 42.
    42 nhà nước cóthể phối hợp với nhau một cách dễ dàng để thực thi các quy trình nghiệp vụ quản lý nhà nước và phục vụ người dân. Các hệ thống thông minh sẽ hướng dẫn các công dân nhanh chóng định vị thông tin cần thiết. Người dân và doanh nghiệp trở thành trung tâm của hệ thống chính phủ điện tử. Những chủ chương chính sách trong điều hành công việc của cơ quan nhà nước cấp trên sẽ được thông tin đến cơ quan nhà nước cấp dưới cũng như người dân nhanh hơn. Ứng dụng CNTT làm cho đơn vị có khả năng thu được nhiều dữ liệu hơn từ các hệ thống đang hoạt động do đó làm tăng chất lượng thông tin phản hồi tới các cấp ban hành chính sách và quản lý. Đơn vị cũng có thể đảm bảo có nhiều thông tin hơn được cung cấp cho công chúng và hỗ trợ những loại hình liên lạc trên mạng mới giữa các nhà hoạch định chính sách, các đại biểu dân cử đến từng cá nhân công dân. Thông qua phương thức này, CNTT giúp nâng cao năng lực điều hành trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước hiện đại.
  • 43.
    43 Chương 2: THỰC TRẠNGỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG ĐIỀU HÀNH CÔNG VIỆC TẠI BỘ NỘI VỤ 2.1. Khái quát chung về Bộ Nội vụ. 2.1.1.Vị trí và chức năng Bộ Nội vụ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực: Tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương, địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên ngành hành chính và quản lý nhà nước; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo; văn thư, lưu trữ nhà nước; thanh niên và quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của bộ theo quy định của pháp luật. 2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính phủ, dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án, chương trình, nghị quyết theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm và các dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ Nội vụ quản lý. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc ngành lĩnh vực do Bộ Nội vụ quản lý hoặc theo phân công. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó.
  • 44.
    44 Chỉ đạo, hướngdẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm, hàng năm và các đề án, dự án, công trình quan trọng quốc gia đã được ban hành hoặc phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ. Trình Chính phủ đề án cơ cấu tổ chức của Chính phủ theo nhiệm kỳ Quốc hội; đề án, dự thảo nghị định của Chính phủ về thành lập mới, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; dự thảo nghị định quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân; dự thảo nghị định quy định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy hành chính, sự nghiệp nhà nước; Trình Chính phủ để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành văn bản quy định về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính; về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính và giải quyết tranh chấp địa giới đơn vị hành chính; Thẩm định, trình Chính phủ để Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội các đề án về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đặt tên, đổi tên và việc giải quyết tranh chấp địa giới đơn vị hành chính các cấp; Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tổng biên chế công chức, biên chế công chức dự phòng, biên chế công chức làm việc ở nước ngoài của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch cán bộ, công chức
  • 45.
    45 viên chức vàcác chức danh lãnh đạo, quản lý khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về: Tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, nâng ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại điều động, luân chuyển, biệt phái, xin thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức, viên chức và các nội dung quản lý khác đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật; bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới theo quy định của pháp luật; Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Chính phủ về chức danh, tiêu chuẩn cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý từ cấp phó trưởng phòng và tương đương đến thứ trưởng và tương đương của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; từ cấp phó trưởng phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đến giám đốc sở và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Tổng hợp, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện đề án, chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở trong nước và ở nước ngoài, cán bộ, công chức cấp xã và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; Thống nhất quản lý chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức; chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý; chương trình bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp và cán bộ, công chức cấp xã. Thẩm định chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; Hướng dẫn thực hiện quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về: Chính sách, chế độ tiền lương (tiền lương tối thiểu; bảng lương; ngạch,
  • 46.
    46 bậc lương; chếđộ phụ cấp; quản lý tiền lương và thu nhập); các chính sách, chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước từ trung ương đến cấp xã; tiền lương lực lượng vũ trang và lao động hợp đồng trong các cơ quan nhà nước, tổ chức sự nghiệp nhà nước; Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hội, quỹ xã hội quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ trong nước và hoạt động chữ thập đỏ theo quy định của pháp luật; Hướng dẫn thực hiện các quy định của Chính phủ về: Trình tự, thủ tục thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; phê duyệt điều lệ, cấp giấy phép đối với hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ trong nước; Hướng dẫn việc thực hiện quy định của Nhà nước và Chính phủ về tổ chức thi đua, danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, trao tặng, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng; xử lý vi phạm; Ban hành theo thẩm quyền hoặc chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức khác liên quan trong việc tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo và công tác quản lý nhà nước về tôn giáo; Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan nhà nước thực hiện các quy định về quản lý nhà nước công tác văn thư, bao gồm các công việc về soạn thảo, ban hành văn bản; quản lý văn bản, văn bản điện tử và tài liệu khác hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức; quản lý và sử dụng con dấu trong công tác văn thư; Xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án chung về cải cách hành chính nhà nước trong từng giai đoạn để trình cấp có thẩm quyền quyết định; làm thường trực công tác cải cách hành chính của Chính phủ;
  • 47.
    47 Hướng dẫn, kiểmtra việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở tại xã, phường, thị trấn và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật; Hướng dẫn thực hiện các quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ; tổng hợp, báo cáo định kỳ về hội nghị, hội thảo quốc tế liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ; Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật chiến lược, chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên; Thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, công tác phòng, chống tội phạm theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành giải quyết kiến nghị của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Hướng dẫn, kiểm tra việc cho phép các cơ quan, tổ chức được sử dụng con dấu và việc quản lý, sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học và ứng dụng nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ. Tổ chức, chỉ đạo ứng dụng công nghệ và dữ liệu thông tin, thống kê theo các lĩnh vực quản lý của bộ. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số lượng viên chức, số lượng người lao động theo chế độ hợp đồng lao động; cải cách hành chính; quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, chỉ đạo thực
  • 48.
    48 hiện chế độtiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc bộ quản lý theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; quyết định việc bố trí biên chế công chức làm nhiệm vụ chuyên trách công tác đảng, đoàn thể; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của bộ. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
  • 49.
    49 2.1.3. Quy trìnhxử lý văn bản điện tử của Bộ Nội vụ Quy trình xử lý văn bản đến Tất cả các văn bản đến Bộ Nội vụ dưới bất kỳ hình thức nào (chuyển theo đường bưu điện, fax, qua đường liên thông của Văn phòng Chính phủ...) đều phải được tập trung xử lý qua văn thư. - Sơ đồ Quy trình Văn thư Bộ LĐ Văn phòng Bộ LĐ Bộ / Thư ký LĐ Bộ LĐ đơn vị / Văn thư đơn vị Lãnh đạo Phòng Chyên viên xử lý Chuyển công văn đến đơn vị theo chỉ đạo LĐ VPB Chuyển XL Chuyển xin ý kiến chỉ đạo của LĐB Bắt đầu - Nhập công văn đến vào Hệ thống eMOHa. - Chuyển xử lý công văn đến - Nhập thông tin ý kiến chỉ đạo của LĐ VPB - Chuyển xử lý công văn đến Chuyển xin ý kiến chỉ đạo LĐ VPB - Nhập thông tin ý kiến chỉ đạo của LĐB - Chuyển XL công văn đến - Nhập ý kiến chỉ đạo của LĐ đơn vị - Chuyển Phòng hoặc chuyên viên XL công văn Chuyển XL theo ý kiến chỉ đạo của LĐB - Nhập ý kiến chỉ đạo - Chuyển chuyên viên XL công văn Chuyển XL - XL Công văn - Kết thúc công việc Chuyển XL Kết thúc
  • 50.
    50 - Mô tảQuy trình (1) Văn thư Bộ - Vào sổ công văn (nhập các thông số như số đến, trích yếu....) - Chuyển xử lý tới Chánh Văn phòng (trường hợp công văn chuyển Chánh Văn phòng), hoặc chuyển xử lý tới các đơn vị (trường hợp công văn chuyển cho các đơn vị xử lý) - Gửi bản giấy đến đơn vị xử lý chính sau khi có ý kiến của Chánh văn phòng hoặc chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ. - Đối với những bản giấy có bút phê của Lãnh đạo Bộ/Chánh Văn phòng chuyển trực tiếp, Văn thư tạo văn bản điện tử và chuyển xử lý đến đơn vị xử lý và nhập ý kiến của Lãnh đạo Bộ/Chánh Vãn phòng. (2) Chánh Văn phòng Trực tỉếp nhập các ý kiến chỉ đạo - Chuyển xử lý tới Lãnh đạo Bộ (trường hợp văn bản trình Lãnh đạo bộ); hoặc chuyển xử lý tới các đơn vị xử lý. (3) Lãnh đạo Bộ/Thư ký lãnh đạo Bộ Trực tiếp Lãnh đạo Bộ nhập ý kiến chỉ đạo và chuyển xử lý tới đơn vị xử lý Trường hợp Lãnh đạo Bộ không chuyển trực tiếp thì có bộ phận Thư ký nhập ý kiến chỉ đạo và chuyển xử lý công văn theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ. (4) Cấp trưởng đơn vị Trực tiếp nhập ý kiến chỉ đạo và chuyển xử lý công văn cho cấp phó/phòng chuyên môn/chuyên viên được phân công (5) Cấp Phó đơn vị - Nhập ý kiến chỉ đạo - Chuyển xử lý công văn cho phòng chuyên môn/chuyên viên được phân công (6) Cấp trưởng phòng
  • 51.
    51 - Nhập ýkiến chỉ đạo, xử lý - Chuyển xử lý công văn cho phó phòng/chuyên viên được phân công (7) Phó phòng/chuyên viên xử lý - Phó phòng/chuyên viên nhập ý kiến xử lý và kết thúc công vãn (nếu đã xử lý xong) (8) Kết thúc một quy trình xử lý công văn đến tại Bộ Nội vụ
  • 52.
    52 Quy trình banhành văn bản đi - Sơ đồ Quy trình Chuyên viên Lãnh đạo Phòng LĐ đơn vị Văn thư đơn vị Văn thư Bộ Yêu cầu chỉnh sửa lại Văn bản đến phải trả lời - Nhập thông tin, soạn thảo dự thảo văn bản đi vào Hệ thống eMOHa. - Trình LĐ Phòng hoặc LĐ đơn vị xem xét Đọc nội dung và phê duyệt văn bản Trình xin ý kiến chỉ đạo LĐ Phòng Trình xin ý kiến chỉ đạo của LĐ đơn vị - Cấp số, vào sổ văn bản đi nội bộ Bộ. Chuyển VT đơn vị ban hành Cấp số, vào sổ văn bản đi của Bộ; - Gửi VB điện tử liên thông trục của Chính phủ Văn bản đi Dự thảo đạt yêu cầu Đọc nội dung và phê duyệt văn bản Dự thảo đạt yêu cầu Yêu cầu chỉnh sửa lại Văn bản Bộ ban hành Chuyển VT Bộ ban hành
  • 53.
    53 - Mô tảQuy trình (1) Chuyên viên - Soạn dự thảo công văn đi - Nhập dự thảo văn bản điện tử trên Hệ thống eMOHA > Chuyển Lãnh đạo đơn vị (nếu trình trực tiếp Lãnh đạo đơn vị) hoặc chuyển Lãnh đạo Phòng/Ban/Trung tâm (nếu văn bản trình cấp Phòng/Ban/Trung tâm) (2) Lãnh đạo Phòng/Ban/Trung tâm - Xem nội dung và phê duyệt văn bản > Chuyển trình Lãnh đạo đơn vị trong trường hợp văn bản được duyệt > Nhập ý kiến chỉ đạo và trả lại Chuyên viên hoặc sửa trực tiếp vào nội dung văn bản trong trường hợp phải sửa lại (3) Lãnh đạo đơn vị (cấp trưởng và cấp phó) - Xem nội dung và phê duyệt văn bản > Nhập ý kiến chỉ đạo và trả lại Chuyên viên trong trường họp phải sửa lại. > Nếu là văn bản được phát hành nội bộ (gửi các đơn vị của Bộ) thì chuyển Văn thư đơn vị để cấp số và ban hành văn bản. > Chuyển Văn thư Bộ để cấp số và ban hành văn bản nếu là văn bản ký thừa lệnh Bộ trưởng hoặc Lãnh đạo Bộ ký văn bản. (4) Văn thư đơn vị - Cấp số vào sổ văn bản của đơn vị và chuyển Văn bản đến các đơn vị khác nếu là văn bản ban hành nội bộ tại Bộ; đối với những văn bản chuyển nội bộ đến các đơn vị trong Bộ thì văn thư chọn danh sách trong Hệ thống eMOHA mà không cần chuyển bản giấy. - Tiếp nhận văn bản bản lưu điện khi Văn thư Bộ ban hành văn bản tại Bộ. (5) Văn thư của Bộ (Phòng Hành chính – Văn thư – Lưu trữ)
  • 54.
    54 Cấp số (nhậpcác thông số như số đi, trích yếu, nơi nhận văn bản....) và phát hành công văn đi (đối với những văn bản chuyển nội bộ đến các đơn vị trong Bộ thì văn thư chọn danh sách trong Hệ thống eMOHA mà không cần chuyển bản giấy). Văn thư chỉ phát hành văn bản khi văn bản có bản ghi điện tử. 2.1.4. Sơ đồ tổ chức của Bộ Nội vụ
  • 55.
    55 2.2. Quy chếlàm việc của Bộ Nội vụ 2.2.1. Nguyên tắc làm việc của Bộ Nội vụ Bộ Nội vụ làm việc theo chế độ thủ trưởng, đề cao trách nhiệm của Người đứng đầu. Mọi hoạt động của Bộ phải tuân thủ các quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Bộ. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Nội vụ khi thực hiện nhiệm vụ và giải quyết công việc phải tuân thủ đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền và chịu trách nhiệm về kết quả công việc được giao. Trong phân công nhiệm vụ, mỗi nhiệm vụ chỉ giao một cơ quan, đơn vị, một người chủ trì giải quyết và chịu trách nhiệm. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được phân công thực hiện nhiệm vụ phải chịu trách nhiệm về kết quả, chất lượng và tiến độ nhiệm vụ được phân công. Bảo đảm dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch; chủ động, đẩy nhanh tiến độ giải quyết công việc, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cắt giảm thủ tục, văn bản, giấy tờ hành chính; đẩy mạnh cải cách hành chính; phòng chống quan liêu, tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và bảo đảm chất lượng, hiệu quả trong các hoạt động của Bộ Nội vụ. Nghiêm cấm lợi dụng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn để gây nhũng nhiễu, phiền hà, trục lợi trong quá trình giải quyết công việc, hoặc gây khó khăn, cản trở trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Bộ (kể cả các công việc của tổ chức Đảng, Đoàn thể). Bảo đảm đúng trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Bộ Nội vụ. Bảo đảm phát huy năng lực, sở trường của cán bộ, công chức, viên chức; đề cao trách nhiệm trong phối hợp công tác, trao đổi thông tin giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Bảo đảm thực hiện nghiêm công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước. Cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện đúng quy
  • 56.
    56 định của phápluật và của Bộ Nội vụ về công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước; về quan hệ, tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài, đi công tác nước ngoài, đi nước ngoài về việc riêng của công chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ Nội vụ. 2.2.2. Quan hệ phối hợp giải quyết công việc giữa các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ khi giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị khác phải lấy ý kiến của cơ quan, đơn vị đó. - Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, nếu pháp luật hoặc Bộ Nội vụ có quy định thời hạn lấy ý kiến và trả lời ý kiến đối với công việc đó thì cơ quan, đơn vị lấy ý kiến phải ghi rõ thời hạn trả lời theo quy định. Nếu pháp luật hoặc Bộ Nội vụ chưa quy định thời hạn lấy ý kiến thì tùy tính chất của nội dung lấy ý kiến, cơ quan, đơn vị lấy ý kiến ghi rõ thời hạn trả lời nhưng không ít hơn 05 ngày kể từ ngày gửi văn bản, trừ trường hợp xử lý gấp những vấn đề đột xuất, cấp bách hoặc theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ; - Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời rõ ý kiến bằng văn bản trong thời hạn được đề nghị và phải chịu trách nhiệm về nội dung trả lời. Trường hợp quá thời hạn mà Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến không trả lời bằng văn bản thì được coi là đồng ý với nội dung xin ý kiến và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước Bộ trưởng; đồng thời, cơ quan, đơn vị lấy ý kiến có văn bản báo cáo Lãnh đạo Bộ để xem xét khi tiến hành đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với tổ chức và cá nhân của cơ quan, đơn vị hàng năm; - Tất cả các trường hợp chậm hoặc không trả lời ý kiến bằng văn bản, làm ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng giải quyết công việc của Bộ thì Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến và người được phân công trả lời ý kiến phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng;
  • 57.
    57 - Ngoài việcgửi lấy ý kiến tham gia bằng văn bản, trong trường hợp cần thiết hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ, cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ tổ chức cuộc họp để lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan về vấn đề cần giải quyết. Khi được mời dự họp, Người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ phải trực tiếp hoặc cử người có đủ thẩm quyền đại diện cho đơn vị mình dự họp. Nếu người đi dự họp có ý kiến phát biểu tại cuộc họp thì ý kiến đó được coi là ý kiến chính thức của cơ quan, đơn vị. Nếu người đi dự họp không có ý kiến phát biểu tại cuộc họp thì được coi là đồng ý với kết luận của cơ quan, đơn vị chủ trì cuộc họp. Cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ khi được phân công làm nhiệm vụ thẩm định, thẩm tra các đề án, dự án, văn bản phải chịu trách nhiệm thực hiện công việc được giao có chất lượng và đúng thời hạn quy định. Hết thời hạn quy định, nếu chưa nhận được văn bản thẩm định, thẩm tra thì cơ quan, đơn vị chủ trì xây dựng đề án, dự án, văn bản có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng và Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực để chỉ đạo giải quyết. Cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ chịu trách nhiệm về toàn bộ quá trình xử lý công việc, có trách nhiệm chuyển hồ sơ, tài liệu liên quan cho cơ quan, đơn vị phối hợp; cơ quan, đơn vị phối hợp có trách nhiệm nghiên cứu, tham gia ý kiến về những nội dung công việc liên quan đến lĩnh vực được giao phụ trách theo đúng thời hạn quy định. Đối với những văn bản, đề án liên ngành, hoặc có tính chất phức tạp, cơ quan, đơn vị phối hợp được yêu cầu cơ quan, đơn vị chủ trì xây dựng văn bản, đề án làm rõ thêm nội dung hoặc cung cấp thêm thông tin về văn bản, đề án đó. Đối với những vấn đề vượt quá khả năng giải quyết của cơ quan, đơn vị, Người đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ trì phải chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để báo cáo xin ý kiến Bộ trưởng và Thứ trưởng phụ
  • 58.
    58 trách xem xét,quyết định. 2.2.3. Quan hệ phối hợp giải quyết công việc giữa Bộ Nội vụ với các Bộ, ngành, địa phương Khi các Bộ, ngành, địa phương có đề nghị phối hợp công tác bằng văn bản, các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có trách nhiệm kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực để thực hiện các nhiệm vụ phối hợp theo đúng thời hạn được nêu trong văn bản đề nghị. Trường hợp văn bản đề nghị phối hợp không nêu thời hạn trả lời cụ thể, cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có trách nhiệm nghiên cứu, tham mưu để trả lời bằng văn bản cho cơ quan đề nghị phối hợp theo thời hạn quy định. Trường hợp các Bộ, ngành, địa phương có đề nghị phối hợp công tác bằng các hình thức khác, các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có trách nhiệm kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực để thực hiện các nhiệm vụ phối hợp theo quy định. Trong quan hệ phối hợp giải quyết công việc, cơ quan, đơn vị, cá nhân nào gây khó khăn, phiền hà hoặc chậm chễ, làm ảnh hưởng đến uy tín, trách nhiệm của Bộ Nội vụ thì cơ quan, đơn vị và cá nhân đó phải bị xem xét khi đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm; đồng thời, tùy theo tính chất, mức độ cụ thể, công chức, viên chức vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật. 2.3. Thực trạng ứng dụng CNTT trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ 2.3.1. Xây dựng cơ sở hạ tầng và ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động điều hành 2.3.1.1. Tổ chức mạng thông tin điện tử diện rộng - Mạng diện rộng của Bộ Nội vụ Bộ Nội vụ đã tổ chức mạng thông tin diện rộng (WAN), bao gồm các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ. - Mạng LAN
  • 59.
    59 Bộ Nội vụcó các mạng LAN tại khối cơ quan Bộ phục vụ cho các đơn vị, tổ chức thuộc khối cơ quan Bộ gồm tại số 8 Phố Tôn Thất Thuyết. Các đơn vị trực thuộc tổ chức mạng LAN tại trụ sở của mình. Nhận xét: Bộ Nội vụ đã tổ chức mạng diện rộng. Tuy nhiên, các mạng LAN chưa được khai thác triệt để, việc chia sẻ dữ liệu rất hạn chế và số lượng CSDL dùng chung trên mạng chưa nhiều. Ít có sự truy nhập dữ liệu qua mạng và dữ liệu thường nằm chủ yếu trên các máy trạm nhiều hơn là trên máy chủ. Hiện nay, Bộ Nội vụ chưa xây dựng được Hệ thống thông tin điện tử rộng khắp toàn ngành Nội vụ, vì vậy việc chỉ đạo, điều hành, thông tin báo cáo, giao ban trực tuyến, hội nghị truyền hình,… chưa thực hiện được. Vì vậy, trong thời gian tới, Bộ Nội vụ cần xây dựng hệ thống mạng từ Cơ quan Bộ Nội vụ tới tất cả các đơn vị trong Ngành, hình thành Hệ thống thông tin toàn ngành Nội vụ, tiến tới mục tiêu xây dựng Bộ Nội vụ điện tử trong quá trình xây dựng Chính phủ điện tử. 2.3.1.2. Trung tâm tích hợp dữ liệu Bộ Nội vụ có Trung tâm tích hợp dữ liệu do Trung tâm Thông tin Bộ quản lý và vận hành. Tại các đơn vị trực thuộc Bộ đều có Trung tâm tích hợp dữ liệu của từng đơn vị phục vụ các dịch vụ: mạng LAN, WAN, Internet, e-mail, web,... và các CSDL chuyên ngành. - Hệ thống máy chủ: Hệ thống máy chủ của Trung tâm Tích hợp dữ liệu của Bộ Nội vụ được đặt tại trụ sở chính của Bộ với 16 máy chủ và 02 hệ thống lưu trữ dữ liệu, các máy chủ đang hoạt động nhằm phục vụ các nhiệm vụ và dịch vụ: Quét và lọc các thư rác; dịch vụ DNS; Backup dữ liệu; CSDL hệ thống thư điện tử; Hệ thống văn phòng điện tử e-Office Server; Máy chủ Anti Virus Server; Active Directory; SQL Server; Oracle 9i; CSDL Hội, Tổ chức phi chính phủ; CSDL
  • 60.
    60 cán bộ, côngchức; CSDL văn bản quy phạm pháp luật; Hệ thống quản lý việc thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng giao; Hệ thống quản lý văn bản và theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức Bộ Nội vụ; - Các kết nối mạng 100% các đơn vị trực thuộc Bộ đều có mạng LAN và WAN. Các đường kết nối Internet qua leased line quốc tế, trong nước kết hợp với các đường FTTH, SHDSL và đường truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và nhà nước để phục vụ các dịch vụ và cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên tra cứu thông tin trên mạng Internet phục vụ công tác chuyên môn. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật chi tiết: Đơn vị Hạ tầng kỹ thuật Cơ quan Bộ Nội vụ - Tổng số cán bộ, công chức, viên chức được trang bị máy tính: 406 - Tổng số mạng nội bộ LAN: 24. - Tổng số máy chủ: 16 - Tổng băng thông đường truyền internet: 60Mb/s - Tổng số máy tính được kết nối internet: 406 - Tổng số máy tính được trang bị phần mềm diệt virus: 406 (đạt 100%) - Bảo đảm an toàn thông tin: Hệ thống mạng tại trụ sở cơ quan Bộ và tại 37A Nguyễn Bỉnh Khiêm được trang bị thêm các thiết bị bảo đảm an ninh thông tin như: tường lửa Watchguard E750; Check Point UTM-1 Total Security M1076; hệ thống phát hiện và phòng chống truy cập trái phép McAfee Net Work Security M- 1450 Sensor Applicatiance; Hệ thống lưu trữ dữ liệu và sao lưu dự phòng: SAN, QNAP, đĩa CD, đĩa DVD, ổ cứng di động. - Hệ thống lọc thư rác, bảo đảm an toàn cho thư điện tử: InterScan Messaging Security Suite (IMSVA) của Trend Micro. - Triển khai chữ ký số: 90 bộ chứng thư số do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp. - Hệ thống báo cháy tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu: đã được triển khai theo thiết kế xây dựng Trụ sở Bộ Nội vụ.
  • 61.
    61 - Hệ thốngchống sét phòng máy chủ: được triển khai theo hệ thống chống sét của tòa nhà trụ sở Bộ. Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước - Tổng số cán bộ, công chức, viên chức được trang bị máy tính: 500 - Tổng số mạng nội bộ LAN: 08 - Tổng số máy chủ: 09 - Tổng băng thông đường truyền internet: 40Mbps - Tổng số máy tính được kết nối internet: 450 - Tổng số máy tính được trang bị phần mềm diệt virus: 500 - Bảo đảm an toàn thông tin: phần mềm diệt virus Kaspersky cho máy chủ và máy trạm - Hệ thống lọc thư rác, bảo đảm an toàn cho thư điện tử: chưa có - Triển khai chữ ký số: chưa - Hệ thống báo cháy tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu: chưa có - Hệ thống chống sét phòng máy chủ: theo hệ thống chống sét của trụ sở Cục Trường Đại học Nội vụ Hà Nội - Tổng số cán bộ, công chức, viên chức được trang bị máy tính: 200 - Tổng số mạng nội bộ LAN: 06 - Tổng số máy chủ: 07 - Tổng băng thông đường truyền internet: 231Mbps - Tổng số máy tính được kết nối internet: 700 - Tổng số máy tính được trang bị phần mềm diệt virus: 100 - Bảo đảm an toàn thông tin: - Hệ thống lọc thư rác, bảo đảm an toàn cho thư điện tử: không - Triển khai chữ ký số: 40 - Hệ thống báo cháy tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu: chưa có - Hệ thống chống sét phòng máy chủ: chưa có Ban Tôn giáo Chính phủ - Tổng số cán bộ, công chức, viên chức được trang bị máy tính: 120 - Tổng số mạng nội bộ LAN: 4 - Tổng số máy chủ: 10
  • 62.
    62 - Tổng băngthông đường truyền internet: 50 Mbps - Tổng số máy tính được kết nối internet: 80 - Tổng số máy tính được trang bị phần mềm diệt virus: 50 - Bảo đảm an toàn thông tin: Hệ thống mạng cục bộ và mạng Internet của TTTT và các đơn vị nhà A được trang bị thiết bị định tuyến, phần mềm tường lửa (firewall Astaro cứng 220), hệ thống firewall mềm ISA cho mạng cục bộ. - Hệ thống lọc thư rác, bảo đảm an toàn cho thư điện tử: firewall Astaro cứng 220. - Triển khai chữ ký số: chưa triển khai. - Hệ thống báo cháy tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu: theo thiết kế của tòa nhà trụ sở Ban Tôn giáo - Hệ thống chống sét phòng máy chủ: theo thiết kế của tòa nhà trụ sở Ban Tôn giáo Chính phủ Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương - Tổng số cán bộ, công chức, viên chức được trang bị máy tính: 100% - Tổng số mạng nội bộ LAN: 01 - Tổng số máy chủ: 02 - Tổng băng thông đường truyền internet: 35Mbps - Tổng số máy tính được kết nối internet: 100% - Tổng số máy tính được trang bị phần mềm diệt virus: 100% - Hệ thống lọc thư rác, bảo đảm an toàn cho thư điện tử: nhà cung cấp dịch vụ Viettel CHT - Triển khai chữ ký số: đã triển khai chữ ký số trong hệ thống thí điểm thực hiện dịch vụ hành chính công trực tuyến - Hệ thống báo cháy tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu: chưa có - Hệ thống chống sét phòng máy chủ: chưa có Tổng số các thiết bị tại khối cơ quan Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ + Máy tính 1346 + Máy chủ 44 + Mạng Lan 6
  • 63.
    63 + Hệ Thốnglưu Trữ 05 + Thiết bị bảo mật 04 Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ và tại các đơn vị trực thuộc Bộ đều được trang bị các thiết bị bảo vệ ATTT và tuân thủ theo các chính sách về bảo mật. Hệ thống Firewall được đưa vào sử dụng để thiết lập các policy ngăn cản truy cập trái phép vào hệ thống, VPN Authentication Server, NAT, chặn các trang web, diệt virus, định tuyến tĩnh nhằm để tăng cường tính bảo mật và an toàn dữ liệu cho hệ thống máy chủ. Phân chia hệ thống máy chủ thành 2 vùng riêng biệt là vùng quản trị ADMIN và vùng DMZ. Thiết lập các chính sách để: Giới hạn sự truy nhập từ mạng nội bộ vào vùng quản trị và vùng DMZ và Định tuyến giữa các vùng từ bên ngoài, vùng ADMIN và vùng DMZ. Nhận xét Trung tâm Tích hợp dữ liệu của Bộ Nội vụ được đặt tại trụ sở chính của Bộ với hệ thống thông tin bao gồm máy chủ, thiết bị mạng, lưu trữ dữ liệu, cơ sở dữ liệu và các trang thông tin điện tử thành phần của Bộ Nội vụ. Trung tâm Tích hợp dữ liệu của Bộ được trang bị các thiết bị bảo vệ an toàn thông tin (ATTT) và tuân thủ theo các chính sách về bảo mật. Hệ thống tường lửa và thiết bị phòng chống truy cập trái phép được đưa vào sử dụng để thiết lập các chính sách ngăn cản, kiểm soát truy cập trái phép vào hệ thống, tăng cường tính bảo mật và an toàn dữ liệu cho hệ thống máy chủ, máy trạm. Nhiều máy tính đã hết khấu hao, không còn đáp ứng được nhu cầu công việc, cần bổ sung lượng máy tính hàng năm khoảng 15%; Lãnh đạo cấp vụ thường xuyên thực hiện việc đề xuất, tham mưu, điều hành công việc đòi hỏi khẩn trương, kịp thời, thường xuyên đi công tác xa, nên cần thiết phải trang bị máy tính xách tay để làm việc. Việc hoàn thiện Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ và trang bị thêm máy tính cho cán bộ, công chức, viên chức và nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ,… là rất cần thiết.
  • 64.
    64 2.3.1.3. Hệ thốngcác trang/cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ: Bộ Nội vụ có 12 trang/cổng thông tin điện tử, bao gồm: - Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ: http://moha.gov.vn - Trang tin điện tử về Cải cách hành chính Nhà nước: http://caicachhanhchinh.gov.vn - Trang thông tin điện tử Ban Chỉ đạo Trung ương về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức: http://caicachcongvu.gov.vn - Trang thông tin điện tử Ban Tôn giáo Chính phủ: http://btgcp.gov.vn và http://religion.vn - Trang thông tin điện tử Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương: http://banthiduakhenthuongtw.gov.vn - Trang thông tin điện tử Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước: http://www.archives.gov.vn - Trang thông tin điện tử Học viện Hành chính Quốc gia: http://www1.napa.vn - Tạp chí điện tử Tổ chức nhà nước: http://tcnn.vn - Trang thông tin điện tử Trường Đại học Nội vụ Hà Nội: http://truongnoivu.edu.vn - Trang thông tin điện tử Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức: http://truongdtbdcbcc.moha.gov.vn - Trang thông tin điện tử Viện Khoa học tổ chức nhà nước: http://www.isos.gov.vn - Cổng thông tin tác nghiệp trực tuyến Thanh tra ngành Nội vụ: http://thanhtranoivu.gov.vn Hệ thống các trang/cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ đã tích cực triển khai công tác thông tin tuyên truyền các hoạt động của các đơn vị và tạo môi trường giao tiếp điện tử giữa Bộ Nội vụ, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ với cá nhân, tổ chức và người dân trên mạng internet. Các mục tin theo quy
  • 65.
    65 định tại Nghịđịnh số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang/cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước cũng đã được các đơn vị chú ý bổ sung hoàn thiện. 2.3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu Các CSDL đã, đang được xây dựng, vận hành của Bộ Nội vụ: TT Tên cơ sở dữ liệu Hiện trạng Đơn vị chủ trì 1 CSDL Văn bản quy phạm pháp luật Đã đưa vào sử dụng Trung tâm Thông tin 2 CSDL Hội, Tổ chức Phi chính phủ Đã đưa vào sử dụng Vụ Tổ chức phi Chính phủ 3 CSDL Hồ sơ cán bộ, công chức Đã đưa vào sử dụng Trung tâm Thông tin 4 CSDL Chính quyền địa phương, địa giới hành chính Đang xây dựng Vụ Chính quyền địa phương 5 CSDL Thư viện Bộ Nội vụ Đang xây dựng Trung tâm Thông tin 6 Phần mềm xử lý dữ liệu và khai thác dữ liệu Chức sắc tôn giáo Đã đưa vào sử dụng Ban Tôn giáo Chính phủ 7 Phần mềm xử lý dữ liệu và khai thác dữ liệu Cơ sở thờ tự tôn giáo Đã đưa vào sử dụng Ban Tôn giáo Chính phủ 8 Văn bản pháp luật Đã đưa vào sử dụng Ban Thi đua Khen thưởng TW 9 CSDL thi đua khen thưởng Đã đưa vào sử dụng Ban Thi đua Khen thưởng TW 10 CSDL hiện vật khen thưởng Đã đưa vào sử dụng Ban Thi đua Khen thưởng TW 11 CSDL cán bộ công chức viên chức Đang xây dựng Ban Thi đua Khen thưởng TW 12 CSDL về tài chính kế toán Đã đưa vào sử dụng Ban Thi đua Khen thưởng TW 13 CSDL Dữ liệu lưu trữ điện tử Đang xây dựng Ban Thi đua Khen
  • 66.
    66 thưởng TW 14 CSDLhành chính công điện tử Đang xây dựng Ban Thi đua Khen thưởng TW 15 Tài liệu lưu trữ (thuộc phông lưu trữ nhà nước Việt Nam) Đã đưa vào sử dụng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước 16 Thống kê công tác văn thư lưu trữ và tài liệu lưu trữ Đã đưa vào sử dụng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước 17 CSDL về Quản lý Văn thư phục vụ công tác đào tạo chuyên ngành Hành chính Văn thư và quản lý văn bản đi đến ở văn thư Đã đưa vào sử dụng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 18 CSDL về quản lý Tài liệu Lưu trữ phục vụ công tác đào tạo chuyên ngành Lưu trữ học và bộ phận Lưu trữ của Nhà trường Đã đưa vào sử dụng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 19 Cơ sở dữ liệu về tài chính (thanh quyết toán và thu học phí) Đã đưa vào sử dụng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 20 CSDL) về Quản lý Nhân lực phục vụ công tác đào tạo chuyên ngành Quản trị nhân lực và phục vụ công tác quản lý cán bộ của Nhà trường Đã đưa vào sử dụng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 21 CSDL về Hệ thống thông tin tư liệu nghiệp vụ phục vụ công tác quản lý và đào tạo chuyên ngành Hành chính học Đã đưa vào sử dụng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 22 CSDL cán bộ, công chức viên chức và cán bộ, công chức cấp xã Đang xây dựng Viện Khoa học Tổ chức nhà nước 23 Đề án xây dựng Số hiệu công chức Đang xây dựng Viện Khoa học Tổ chức nhà nước 24 Đề án xây dựng Thư viện điện tử khoa học Đã đưa vào sử dụng Viện Khoa học Tổ chức nhà nước 25 Đề án xây dựng CSDL Khoa học công nghệ của Bộ Nội vụ Đang xin ý kiến Lãnh đạo Bộ Viện Khoa học Tổ chức nhà nước
  • 67.
    67 Nhận xét: Một sốCSDL phục vụ chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Nội vụ đã được xây dựng, cập nhật dữ liệu cung cấp thông tin trên website của Bộ như Cơ sở dữ liệu Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính; CSDL về cán bộ, công chức, viên chức (quy mô quốc gia); CSDL Hội, tổ chức phi chính phủ và một số CSDL khác đang trong quá trình xây dựng dự án. Để phát huy có hiệu quả các CSDL cần phải duy trì hoạt động và cung cấp thông tin lên CSDL thường xuyên, kịp thời và chính xác, tăng cường công tác tuyên truyền và chia sẻ thông tin, dữ liệu cho các người có nhu cầu khai thác, sử dụng theo phân cấp thẩm quyền truy nhập. Việc thu thập và đưa thông tin lên CSDL đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị quản lý và đơn vị xây dựng, cung cấp thông tin, dữ liệu. Phần lớn dữ liệu, nếu có lưu trong máy tính, thì chủ yếu trên các máy cá nhân. Chưa có việc lưu trữ dữ liệu đặc tả cũng như lập danh mục thông tin. Khi thu thập dữ liệu từ nơi khác, thường là được cung cấp dựa trên cơ sở một - một thông qua mối quan hệ cá nhân, và dữ liệu thu được có thể không thống nhất và chưa được xem là chính thức. Một số tồn tại: chưa có đơn vị quản lý nhà nước về CSDL chuyên ngành của Bộ Nội vụ; chưa phân rõ đơn vị đầu mối xây dựng, quản lý, vận hành CSDL quốc gia CBCCVC tại Bộ Nội vụ; chưa có chế tài đối với việc tuân thủ chế độ báo cáo, cập nhật thông tin trên mạng, nên việc triển khai xây dựng một số CSDL còn chậm trễ. 2.3.3. Ứng dụng hệ thống các phần mềm tại Bộ Nội vụ - Hệ thống thư điện tử công vụ của Bộ Nội vụ được nâng cấp, chuyển đổi từ nền tảng công nghệ MDEAMON sang công nghệ của Microsoft với các tính năng ưu điểm hơn hệ thống cũ như: tốc độ gửi nhận thư nhanh hơn; ít bị thư rác hơn; mức độ bảo mật cao hơn, chính sách quản lý mật khẩu linh hoạt chặt chẽ, đảm bảo tính an toàn và tích hợp với nhiều hệ thống,....
  • 68.
    68 + 100% cánbộ, công chức, viên chức của Bộ được cấp địa chỉ thư điện tử. + Tỷ lệ trung bình cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thư điện tử cho công việc ở Bộ Nội vụ là 90%. - Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý kiến nghị và kết quả giải quyết thủ tục hành chính để người dân và doanh nghiệp đánh giá, phản ánh về chính sách, thủ tục hành chính và việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ Nội vụ đang được triển khai thử nghiệm. - Hệ thống quản lý văn bản và theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức Bộ Nội vụ góp phần nâng cao hiệu quả công việc, hỗ trợ công tác chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Bộ, tiết kiệm thời gian, giảm chi phí, cải cách hành chính. - Các phần mềm ứng dụng: Đơn vị Các ứng dụng khác đã triển khai Cơ quan Bộ Nội vụ - Phần mềm văn phòng điện tử eOffice. - Quản lý nhân sự. - Quản lý đề tài khoa học. - Quản lý tài chính - kế toán. - Quản lý thanh tra. - Microsoft office 2003, 2007, 2010. - Phần mềm chuẩn hóa thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản theo Thông tư 01/2011/TT-BNV. - Phần mềm Mẫu báo cáo hoạt động đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của các cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. - Phần mềm tổng hợp kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. - Phần mềm theo dõi thực hiện Chương trình công tác và kiểm soát công việc của từng công chức, viên chức Bộ Nội vụ. - Phần mềm theo dõi trả lời chất vấn của Đại biểu Quốc hội và kiến nghị của cử tri.
  • 69.
    69 - Phần mềmquản lý việc thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng giao. Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước - Quản lý tài liệu lưu trữ - Quản lý văn bản đi, văn bản đến và điều hành công việc - Quản lý thống kê công tác văn thư lưu trữ và tài liệu lưu trữ - Quản lý tài liệu bản đồ - Quản lý thi đua khen thưởng - Quản lý công chức, viên chức - Quản lý tài liệu lưu trữ quý hiếm - Quản lý Mộc bản Triều Nguyễn - Quản lý hồ sơ cán bộ đi B - Phần mềm kế toán - Phần mềm chuẩn hóa thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản theo thông tư số 01/2011/TT-BNV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội - Cơ sở dữ liệu quản lý đào tạo - Cơ sở dữ liệu thư viện điện tử - Một số CSDL về phục vụ các hoạt động về quản lý và phục vụ đào tạo chuyên ngành của Nhà trường Ban Tôn giáo Chính phủ Phần mềm Kế toán, phầm mềm Số hóa tài liệu, phần mềm Chuẩn hoá thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản, phần mềm nhận dạng chữ VNDOCR Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương - Quản lý cán bộ, công chức, viên chức - Quản lý kho vật tư khen thưởng - Văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng (được tích hợp trên cổng thông tin điện tử Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) - Quản lý tài chính kế toán Nhận xét: Tại khối cơ quan Bộ và các đơn vị trực thuộc đều đã có hệ thống quản lý văn bản và điều hành phục vụ công việc. Chức năng chính của hệ thống quản lý văn bản và điều hành là quản lý văn bản đi/đến trong nội bộ cơ quan, quản lý văn bản đi/đến với các cơ quan bên ngoài. Ngoài ra, một số chức năng khác như cập nhật văn bản, xử lý văn bản, in phiếu trình, phiếu chuyển văn bản, thống kê văn bản, tìm kiếm văn bản, tạo lập hồ sơ công việc, giao việc ....
  • 70.
    70 Hệ thống Quảnlý văn bản và theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức Bộ Nội vụ Đã triển khai cho 18 đơn vị thuộc Bộ: phần lớn các đơn vị đã tích cực sử dụng hệ thống; một số lãnh đạo đơn vị đã sử dụng phần mềm trong việc chỉ đạo điều hành xử lý công việc trong đơn vị như: Văn phòng Bộ, Vụ Tiền lương, Vụ Cải cách hành chính, Trung tâm Thông tin góp phần nâng cao hiệu quả công việc, giảm thời gian, chi phí. Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại những hạn chế như: việc triển khai hệ thống quản lý văn bản và điều hành chưa được đồng bộ và rộng rãi tới tất cả các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ thống nhất; mỗi đơn vị sử dụng một giải pháp riêng; chưa kết nối trên diện rộng; chưa thực sự khai thác hết những tính năng, chức năng của các hệ thống quản lý văn bản và điều hành, hệ thống thư điện tử. Nhiều hệ thống quản lý văn bản và điều hành chủ yếu chỉ để tin học hóa công tác văn thư, ít lãnh đạo đơn vị chỉ đạo, điều hành công việc qua mạng. Tỷ lệ các văn bản điện tử được trao đổi qua mạng còn hạn chế. - Phần mềm cập nhật CSDL Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính phục vụ công tác quản lý và phổ biến thông tin của các đơn vị trực thuộc được triển khai tương đối tốt, bám sát với các quy định của Nhà nước và của Bộ Nội vụ. 2.3.4. Xây dựng các dịch vụ công tại Bộ Nội vụ - Xây dựng và tích hợp 7 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ lên Cổng thông tin điệu tử Bộ Nội vụ: + Danh sách hồ sơ đề nghị khen thưởng của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. + Cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng. + Chấp thuận tổ chức đại hội thường niên, đại hội cấp trung ương hoặc toàn đạo. + Cấp bản sao, chứng thực lưu trữ tại các Trung tâm Lưu trữ quốc gia.
  • 71.
    71 + Cấp chứngchỉ hành nghề lưu trữ và hoạt động dịch vụ lưu trữ. + Thành lập, giải thể Hội và tổ chức phi chính phủ. + Nộp hồ sơ đăng ký thi tuyển công chức nhà nước. - Phối hợp với Vụ Cải cách hành chính và Tạp chí tổ chức nhà nước xây dựng, phát hành 09 Bản tin điện tử Cải cách hành chính của Văn phòng Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính của Chính phủ. - Phối hợp cùng Vụ Cải cách hành chính, Vụ Tổ chức cán bộ rà soát, bổ sung tài liệu kiểm chứng phục vụ công tác xác định chỉ số thành phần Hiện đại hóa hành chính trong bộ chỉ số cải cách hành chính năm 2016 của Bộ. - Thực hiện thông tin, tuyên truyền, truyền thông đa phương tiện trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ và các Trang thành phần khác. - Thực hiện cung cấp thông tin liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của Bộ, thông tin được phản ánh qua báo chí nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ. 2.3.5. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp - các Trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ và các đơn vị trực thuộc Hệ thống các trang/cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ đã tích cực triển khai công tác thông tin tuyên truyền các hoạt động của các đơn vị và tạo môi trường giao tiếp điện tử giữa Bộ Nội vụ, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ với cá nhân, tổ chức và người dân trên mạng internet. Các mục tin theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang/cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước cũng đã được các đơn vị chú ý bổ sung hoàn thiện. Nhận xét: - Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ được quản lý, duy trì, cập nhật thông tin tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011
  • 72.
    72 của Chính phủquy định việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang/cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước. - Các đơn vị trực thuộc Bộ đã và đang xây dựng, quản lý và duy trì, nâng cấp trang/cổng thông tin điện tử và cập nhật thông tin tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang/cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước. 2.3.6. Các thiết bị và phần mềm bảo vệ an toàn thông tin (ATTT) Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ và tại các đơn vị trực thuộc Bộ đều được trang bị các thiết bị bảo vệ ATTT và tuân thủ theo các chính sách về bảo mật. Hệ thống Firewall được đưa vào sử dụng để thiết lập các policy ngăn cản truy cập trái phép vào hệ thống, VPN Authentication Server, NAT, chặn các trang web, diệt virus, định tuyến tĩnh nhằm để tăng cường tính bảo mật và an toàn dữ liệu cho hệ thống máy chủ. Phân chia hệ thống máy chủ thành 2 vùng riêng biệt là vùng quản trị ADMIN và vùng DMZ. Thiết lập các chính sách để: Giới hạn sự truy nhập từ mạng nội bộ vào vùng quản trị và vùng DMZ và Định tuyến giữa các vùng từ bên ngoài, vùng ADMIN và vùng DMZ. 2.3.7. Về thư điện tử - 100% cán bộ, công chức, viên chức của Bộ được cấp địa chỉ thư điện tử. - Tỷ lệ trung bình cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thư điện tử cho công việc ở Bộ Nội vụ là 90%. 2.3.8. Nguồn nhân lực Bộ Nội vụ đã có đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin riêng của Bộ và tại các đơn vị trực thuộc Bộ. Tuy nhiên trong thực tế các đơn vị đó chưa có đầy đủ chức năng nhiệm vụ như một đơn vị quản lý tham mưu trực tiếp cho Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo các đơn trực thuộc Bộ. Để đảm bảo hoạt động CNTT của Bộ Nội vụ, các đơn vị chuyên trách về CNTT cần có những cán bộ có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm về lĩnh
  • 73.
    73 vực CNTT. Cáccán bộ, kỹ sư này đều phải tốt nghiệp chuyên ngành về CNTT và hàng năm được đào tạo ngắn hạn, dài hạn chuyên sâu về từng lĩnh vực như CSDL, lập trình, bảo mật,... Trong giai đoạn tới, Bộ Nội vụ và các đơn vị trực thuộc cần tiếp tục xây dựng và phát triển đội ngũ Giám đốc CNTT; bồi dưỡng kiến thức CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách về CNTT; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về quản lý dự án CNTT và đẩy mạnh ứng dụng đào tạo trực tuyến,... nhằm tăng cường năng lực cho chức năng tham mưu, quản lý về CNTT. Tập trung đào tạo về quản lý CNTT: Đào tạo tổng quan cho tất cả các cán bộ quản lý cấp phòng trở lên tại các đơn vị chuyên trách về quản lý và ứng dụng CNTT; Đào tạo chuyên sâu, kể cả tham quan, thực tập tại nước ngoài về quản lý CNTT cho các cán bộ quản lý chịu trách nhiệm về ứng dụng CNTT của đơn vị chuyên trách về CNTT của Bộ và của các đơn vị trực thuộc Bộ, các cán bộ quản lý các dự án về CNTT của Bộ. Đào tạo tin học văn phòng trình độ từ mức cơ bản đến nâng cao: Kỹ thuật cơ bản sử dụng máy tính và mạng máy tính, mạng Internet, tin học văn phòng (bao gồm cả phần mềm tin học văn phòng của Microsoft Office và hệ thống phần mềm mã nguồn mở), thư điện tử... và các chương trình ứng dụng dùng chung khác của Bộ cho tất cả cán bộ, công chức, viên chức của Bộ. 2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong việc ứng dụng CNTT trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ 2.4.1. Những thuận lợi Lãnh đạo Bộ quan tâm, chỉ đạo sát sao việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của Bộ. Các quy định, văn bản của Chính phủ về đẩy mạnh ứng dụng CNTT là những căn cứ, yêu cầu để Bộ Nội vụ đề xuất, ứng dụng các giải pháp để nâng cáo ứng dụng CNTT trong hoạt động của Bộ. Các đơn vị trực thuộc Bộ đều có đơn vị chuyên trách về CNTT
  • 74.
    74 Nhu cầu khaithác, tìm kiếm thông tin trên cơ sở dữ liệu chuyên ngành để phục vụ cho công việc chuyên môn của cán bộ, công chức, viên chức ngày càng cao Hạ tầng kỹ thuật CNTT ngày càng được hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động của Bộ. Số lượng cán bộ, công chức được trang bị máy tính phục vụ công việc ngàv càng tăng, góp phần tạo môi trường làm việc điện tử rộng khắp, tăng năng suất, hiệu quả công việc. 2.4.2. Những tồn tại, khó khăn - Về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước: Bộ chưa triển khai xây dựng được một Hệ thống thông tin tổng thể (Kiến trúc Bộ Nội vụ điện tử) để thống nhất về quản lý, cấu trúc dữ liệu, kết nối, liên thông giữa các hệ thống như: Quản lý văn bản đi đến và hồ sơ công việc; Phần mềm quản lý chương trình công tác; Kiểm soát công việc của công chức, viên chức; Quản lý tài sản; Quản lý thanh tra, khiếu nại, tố cáo; Quản lý khoa học - công nghệ; Tin học hóa việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ tại bộ phận một cửa,…. - Nhiều trang thiết bị, phần mềm tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ đến nay đã lạc hậu, không còn đáp ứng được việc cài đặt các phần mềm dịch vụ, phần mềm ứng dụng mới; một số hỏng hóc của thiết bị không có điều kiện sửa chữa, thay thế vì hiện nay, đa số các hãng cung cấp thiết bị đó đã không còn duy trì vật tư, linh kiện để thay thế. - Công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin: Bộ chưa có Quy định về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong quá trình thiết kế, xây dựng, vận hành, nâng cấp và hủy bỏ các hạ tầng kỹ thuật; Chính sách phân loại, lưu trữ, bảo vệ các danh mục bí mật nhà nước về thông tin số; Quy trình giám sát, hướng dẫn và kiểm tra định kỳ việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho toàn hệ thống; Chính sách, thủ tục quản lý việc di chuyển các thiết bị CNTT lưu trữ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước;
  • 75.
    75 - Chưa cóđơn vị quản lý nhà nước về công tác xây dựng phần mềm, CSDL chuyên ngành của Bộ Nội vụ; chưa có chế tài đối với việc tuân thủ chế độ báo cáo, cập nhật thông tin trên mạng, nên việc triển khai xây dựng một số phần mềm, CSDL còn chậm trễ. - Một số phần mềm ứng dụng vẫn chưa thực sự khai thác hết chức năng, xây dựng phần mềm chưa thống nhất, đồng bộ nên dẫn đến tình trạng có nhiều phần mềm, ứng dụng nhỏ lẻ hoặc trùng lặp các chức năng. - Các cổng/trang thông tin điện tử còn ở dạng riêng lẻ, phân tán không đồng nhất về kỹ thuật công nghệ, khó khăn cho việc chia sẻ, liên thông. - Việc đầu tư xây dựng phần mềm, cơ sở dữ liệu còn tùy tiện, dàn trải, trùng lắp, lãng phí mà không hiệu quả. - Việc thu thập và đưa thông tin lên CSDL chưa có sự quan tâm đầu tư, nên thông tin dữ liệu không được bổ sung cập nhật thường xuyên. - Việc triển khai hệ thống quản lý văn bản và điều hành chưa được đồng bộ và rộng rãi tới tất cả các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ thống nhất; mỗi đơn vị sử dụng một giải pháp riêng; chưa kết nối trên diện rộng; chưa thực sự khai thác hết những tính năng, chức năng của các hệ thống quản lý văn bản và điều hành, hệ thống thư điện tử. Nhiều hệ thống quản lý văn bản và điều hành chủ yếu chỉ để tin học hóa công tác văn thư, ít lãnh đạo đơn vị chỉ đạo, điều hành công việc qua mạng. Tỷ lệ các văn bản điện tử được trao đổi qua mạng còn hạn chế. - Nhiều máy tính đã hết khấu hao, không còn đáp ứng được nhu cầu công việc, ảnh hưởng đến năng xuất lao động của công chức, viên chức. - Nhiều thiết bị tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ Nội vụ do Trung tâm Thông tin - Bộ Nội vụ quản lý đến nay đã lạc hậu, không đáp ứng được việc cài đặt các phần mềm dịch vụ và các phần mềm ứng dụng mới, một số hỏng hóc không có điều kiện sửa chữa, thay thế vì hiện nay, đa số các hãng cung cấp thiết bị loại đó đã không còn duy trì vật tư, linh kiện cho các loại thiết bị đó nữa.
  • 76.
    76 - Việc sửdụng hộp thư điện tử công vụ của công chức, viên chức trong trao đổi công việc còn hạn chế, vẫn còn tình trạng sử dụng các hộp thư điện tử miễn phí (yahoo, gmail,…) trong trao đổi, xử lý công việc. - Hệ thống thông tin chưa đầu tư đồng bộ, chưa đủ khả năng áp dụng mô hình kiến trúc tập trung và công tác an toàn, an ninh chưa được đầu tư tương xứng. - Chưa xây dựng được Hệ thống thông tin điện tử rộng khắp toàn ngành Nội vụ, vì vậy việc chỉ đạo, điều hành, thông tin báo cáo, giao ban trực tuyến, hội nghị truyền hình,… chưa thực hiện được. - Công chức, viên chức tại các đơn vị chuyên trách CNTT chưa được thường xuyên tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu về CNTT. - Chế độ, chính sách đối với những người làm CNTT trong cơ quan nhà nước chưa được quan tâm thỏa đáng nên không thu hút được đội ngũ kỹ sư có trình độ CNTT chuyên sâu cao. - Chưa chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực ứng dụng CNTT. 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, khó khăn - Kinh phí đầu tư cho các dự án CNTT còn hạn chế, nhiều đề án, dự án về CNTT chưa được bố trí kinh phí để triển khai thực hiện theo Kế hoạch đã đề ra của các năm; nhiều công chức, viên chức còn thiếu máy tính phục vụ công việc; máy tính cũ chạy chậm, không ổn định. - Việc triển khai các phần mềm ứng dụng tại các đơn vị thuộc, trực thuộc còn “mạnh ai nấy làm”, thiếu sự gắn kết, phối hợp, chưa tập trung về một đầu mối, dẫn đến sự thiếu thống nhất, đồng bộ của hệ thống thông tin; nhiều đề án, dự án, nhiệm vụ về ứng dụng CNTT chưa có sự tham gia tích cực của các đơn vị chuyên trách CNTT của Bộ ngay từ đầu. - Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ, các trang thông tin điện tử của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ chưa có kinh phí để đầu tư nâng cấp; các
  • 77.
    77 dịch vụ côngtrực tuyến của Bộ Nội vụ còn ít; - Chưa có cơ chế thu hút, giữ, tuyển dụng cán bộ CNTT giỏi về làm việc tại các đơn vị chuyên trách CNTT của Bộ; nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ còn hạn chế. - Chưa có đơn vị nào có đầy đủ chức năng nhiệm vụ như một đơn vị quản lý nhà nước về CNTT để tham mưu trực tiếp cho Lãnh đạo Bộ về ứng dụng CNTT tại Bộ Nội vụ. Vị trí vai trò của Trung tâm Thông tin – Bộ Nội vụ và các đơn vị chuyên trách CNTT của Bộ là đơn vị sự nghiệp, mới chỉ phát huy vai trò là đầu mối, đôn đốc, còn thiếu vai trò quản lý. - Các hệ thống thông tin (phần cứng, phần mềm dùng chung, thư điện tử, CSDL chuyên ngành, hệ thống cổng/trang thông tin điện tử…) còn phân tán manh mún, chưa được tích hợp thành hệ thống chung dẫn đến chi phí vận hành tốn kém, hạ tầng CNTT (Internet, máy chủ,….) tốc độ còn chậm. - Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ còn chưa vào cuộc và chưa trực tiếp sử dụng phần mềm ứng dụng của Bộ trong công việc, chỉ đạo, điều hành, đặc biệt là phần mềm quản lý văn bản và thư điện tử công vụ của Bộ Nội vụ. - Công chức, viên chức của Bộ quen xử lý văn bản trên giấy, chưa ứng dụng CNTT trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, - Kinh phí việc quản lý vận hành, nâng cấp hệ thống thông tin (chi thường xuyên), đầu tư các dự án CNTT còn thấp (so với các bộ khác : VD: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và công nghệ,…). - Quy chế làm việc của Bộ và của các đơn vị chưa gắn với các quy trình giải quyết công việc với việc tin học hóa. - Lãnh đạo các đơn vị chưa thực sự tích cực, gương mẫu đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động chuyên môn, chỉ đạo điều hành, giải quyết công việc.
  • 78.
    78 Chương 3: GIẢI PHÁPNÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG ĐIỀU HÀNH CÔNG VIỆC TẠI BỘ NỘI VỤ 3.1. Mục tiêu của các giải pháp 3.1.1. Mục tiêu tổng quát Phát triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của Bộ Nội vụ tạo nền tảng phát triển Bộ Nội vụ điện tử trong lộ trình phát triển Chính phủ điện tử, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. Tích hợp, kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trên quy mô quốc gia, tạo lập môi trường chia sẻ thông tin qua mạng rộng khắp giữa các cơ quan trên cơ sở Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam. Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ và ngành Nội vụ nhằm tăng tốc độ xử lý công việc, giảm chi phí hoạt động. Cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, trên diện rộng cho cán bộ, công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp; làm cho hoạt động của Bộ Nội vụ minh bạch hơn, phục vụ cán bộ, công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp tốt hơn. 3.1.2. Mục tiêu cụ thể 3.1.2.1. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin điện tử, tạo nền tảng phát triển Bộ Nội vụ điện tử. - Phát triền và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật bảo đảm cho các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ và ngành Nội vụ trên môi trường mạng an toàn, hiệu quả. - Phát triển và hoàn thiện các hệ thống thông tin điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức và các CSDL chuyên ngành của Bộ Nội vụ, bảo đảm tính cấu trúc, hệ thống, tạo môi trường làm việc điện tử trong ngành Nội vụ và với các cơ quan nhà nước.
  • 79.
    79 - Đẩy nhanhtiến độ triển khai, đưa vào sử dụng hiệu quả các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Bộ Nội vụ điện tử. - Xây dựng và triển khai Kiến trúc Bộ Nội vụ điện tử (Kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Nội vụ). 3.1.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong Bộ Nội vụ. - Đảm bảo các điều kiện về kỹ thuật sẵn sàng để hồ sơ quản lý cán bộ, công chức các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ có thể được quản lý bằng cơ sở dữ liệu điện tử. - Bảo đảm trung bình 90% các thông tin chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ được thực hiện trên mạng. - 100% văn bản không mật trình Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ dưới dạng điê ̣n tử (bao gồm cả các văn bản trình song song cùng văn bản giấy). - 90% văn bản trao đổi giữa các đơn vị thuộc Bộ dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản gửi song song cùng văn bản giấy). - 100% cán bộ, chuyên viên có hộp thư điện tử. Trong đó 90% cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc. - Bảo đảm 100% cán bộ, chuyên viên có máy tính làm việc và được kết nối Internet. - Bảo đảm các điều kiện về kỹ thuật cho 100% các cuộc họp của Thủ tướng Chính phủ với các Bộ (theo chương trình của Chính phủ); và cuộc họp của Bộ trưởng Bộ Nội vụ với Lãnh đạo và Giám đốc Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; với Lãnh đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ có thể được thực hiện trên môi trường mạng. - Triển khai hệ thống thông tin điện tử quản lý văn bản và điều hành tại Bộ Nội vụ; đạt tỉ lệ 90% các đơn vị triển khai sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành trên môi trường mạng; giảm thiểu việc sử dụng giấy tờ.
  • 80.
    80 3.1.2.3. Ứng dụngcông nghệ thông tin phục vụ cán bộ, công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp. - Bộ Nội vụ và các đơn vị trực thuộc (Ban Tôn giáo Chính phủ, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước) nâng cấp từ Trang thông tin điện tử thành Cổng thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin năm 2006. - Cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và 46 dịch vụ công cơ bản trực tuyến tối thiểu mức độ 3 hoặc 4 tới cán bộ, công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử của Bộ và của các đơn vị trực thuộc. 3.2. Nội dung thực hiện để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ 3.2.1. Nội dung chung 3.2.1.1. Hoàn thiện và phát triển hạ tầng kỹ thuật - Hoàn thiện và phát triển mạng LAN và mạng diện rộng (WAN) của Bộ và ngành Nội vụ kết nối và bảo đảm liên thông với mạng thông tin điện tử của các cơ quan Đảng và Nhà nước theo quy định của Chính phủ. - Nâng cấp Trung tâm Tích hợp dữ liệu của Bộ Nội vụ. Tích hợp các hệ thống thông tin điện tử của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ phục vụ công tác lãnh đạo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ và Lãnh đạo các cấp. - Cung cấp các dịch vụ công, hiệu quả và linh hoạt cho các cán bộ, công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp. 3.2.1.2. Xây dựng, hoàn thiện và phát triển các hệ thống thông tin và CSDL. - Xây dựng, hoàn thiện và phát triển các hệ thống thông tin: + Xây dựng mô hình tổ chức hệ thống thông tin điện tử của Bộ và ngành Nội vụ. + Hệ thống thông tin quản lý văn bản và điều hành của Bộ và các đơn
  • 81.
    81 vị trực thuộc. +Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thư điện tử của Bộ và các đơn vị trực thuộc. + Hệ thống thông tin báo cáo thống kê của ngành Nội vụ. - Cơ sở dữ liệu: + Tiếp tục triển khai xây dựng, duy trì, vận hành một số CSDL của Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ: CSDL văn bản quy phạm pháp luật và Văn bản hành chính của Bộ Nội vụ, CSDL Hội và Tổ chức phi Chính phủ; CSDL Chức sắc và Cơ sở thờ tự tôn giáo; CSDL thông tin về thanh niên; CSDL lưu trữ điện tử của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và một số CSDL phục vụ quản lý, điều hành, đào tạo của Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ. + Xây dựng, hoàn thiện và phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức đưa vào khai thác sử dụng. + Cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính. + Cơ sở dữ liệu về thanh, thiếu niên, công tác thanh niên phục vụ công tác nghiên cứu và hoạch định chính sách đối với thanh niên. + Xây dựng, hoàn thiện và phát triển cơ sở dữ liệu chuyên ngành và đưa vào khai thác sử dụng (danh sách của các cơ sở dữ liệu tại phụ lục kèm theo). - Triển khai hệ thống chứng thực điện tử và chữ ký số theo quy định của Chính phủ. 3.2.1.3. Ứng dụng CNTT phục vụ cán bộ, công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp. - Hoàn thiện Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ. Nâng cấp trang/cổng thông tin điện tử của các đơn vị trực thuộc Bộ; Tiếp tục cung cấp biểu mẫu điện tử qua cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử; - Các đơn vị trực thuộc Bộ triển khai cung cấp một số dịch vụ công trực tuyến mức độ 3; Tích hợp với Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ và Cổng
  • 82.
    82 thông tin điệntử của Chính phủ. - Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả, toàn diện tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông theo hướng: Bảo đảm khả năng kết nối giữa các hệ thống thông tin tại bộ phận một cửa với cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của Bộ, tạo điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp qua mạng Internet; bảo đảm tính liên thông giữa các đơn vị trong quy trình xử lý thủ tục; bảo đảm tin học hóa tối đa các hoạt động trong quy trình thủ tục hành chính. - Hình thành kênh tiếp nhận ý kiến góp ý trên môi trường mạng, tổ chức đối thoại trực tuyến, chuyên mục hỏi đáp trực tuyến về hoạt động và các lĩnh vực quản lý của Bộ để phục vụ cán bộ, công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp. 3.2.1.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực để thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ Nội vụ giai đoạn 2016-2020 bao gồm lãnh đạo các cấp, cán bộ, công chức, viên chức của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách công nghệ thông tin. Vì vậy cần tập trung thực hiện đào tạo các nội dung sau: - Đối với đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức chuyên môn công nghệ thông tin làm việc tại các đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin của Bộ: + Đào tạo lại, bồi dưỡng, cử tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong và ngoài nước nhằm bổ sung, nâng cao năng lực chuyên môn. + Đào tạo tại chỗ để nắm vững kỹ năng quản trị mạng, phát triển hệ thống, lập trình, xây dựng và phát triển các phần mềm ứng dụng, bảo mật và bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống thông tin điện tử. - Đối với đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức: + Bổ sung, hoàn thiện kiến thức và kỹ năng cơ bản về công nghệ thông tin.
  • 83.
    83 + Hàng nămcập nhật kiến thức và kỹ năng công nghệ thông tin, các phần mềm ứng dụng, quản lý và khai thác, sử dụng các cơ sở sữ liệu. - Đối với đối tượng là lãnh đạo các cấp: + Bổ sung và hoàn thiện các kiến thức và kỹ năng cơ bản ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý + Hàng năm cập nhật kiến thức và kỹ năng công nghệ thông tin, các phần mềm ứng dụng, quản lý và khai thác, sử dụng các cơ sở sữ liệu. + Hàng năm cập nhật các kỹ năng tổ chức khai thác sử dụng các hệ thống thông tin quản lý. 3.2.2. Nội dung cụ thể của khối cơ quan Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ 3.2.2.1. Khối Cơ quan Bộ Nội vụ: - Mục tiêu: + Phát triền và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật bảo đảm cho các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ và ngành Nội vụ trên môi trường mạng an toàn, hiệu quả. + Bảo đảm hạ tầng, phần mềm để các văn bản được xử lý trên môi trường mạng. + 100% cán bộ, công chức, viên chức được cấp tài khoản thư điện tử và sử dụng phần mềm Văn phòng điện tử (eOffice) trong công việc. + Xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu: CSDL Quốc gia về Cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; CSDL văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính; CSDL về địa giới hành chính; CSDL về thanh, thiếu niên, công tác thanh niên phục vụ công tác nghiên cứu và hoạch định chính sách đối với thanh niên. + Bảo đảm một số cuộc họp chuyên đề, giao ban quý, 6 tháng, năm, giao ban khu vực, tổng kết ngành,…được thực hiện trên môi trường mạng. + Bảo đảm an toàn, an ninh và bảo mật hệ thống thông tin điện tử của Bộ Nội vụ.
  • 84.
    84 - Nội dungcụ thể: + Triển khai Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành thống nhất cho toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức trong khối cơ quan Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ. + Triển khai xây dựng phần mềm theo dõi việc thực hiện chương trình công tác và kiểm soát công việc của từng công chức, viên chức. + Triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến e-learning. + Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng đối với đối tượng chuyên trách CNTT nhằm có đội ngũ chuyên môn kỹ thuật CNTT có chất lượng cao. + Triển khai ứng dụng chữ ký số, bảo đảm 80% cán bộ, công chức, viên chức khối Cơ quan thuộc Bộ và 50% cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối cơ quan trực thuộc Bộ được cấp chứng thư số. + Xây dựng, quản lý, duy trì, phát triển các cơ sở dữ liệu: CSDL Hội và các tổ chức phi Chính phủ ở Trung ương và địa phương; CSDL Quốc gia về Cán bộ, công chức, viên chức: Xây dựng và hình thành CSDL cán bộ, công chức, viên chức hành chính và cán bộ, công chức cấp xã; CSDL thông tin về Thanh, thiếu niên; CSDL về địa giới hành chính; Tiếp tục hoàn thiện CSDL văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính. Xây dựng hệ thống thông tin Báo cáo - Thống kê ngành Nội vụ. + Bổ sung một số thiết bị, phần mềm tin học cho các đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối cơ quan Bộ. + Nâng cao năng lực và cơ cấu tổ chức cho Trung tâm Thông tin Bộ Nội vụ. - Các dự án và đề án Theo nội dung công việc trên, trong giai đoạn 2016 - 2020 thực hiện xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các dự án sau:
  • 85.
    85 + Xây dựngĐề án Kiến trúc Bộ Nội vụ điện tử (Kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Nội vụ). + Xây dựng Nền tảng kết nối liên thông cấp Bộ (LGSP) theo hướng dẫn tại Văn bản số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Phiên bản 1.0. + Tiếp tục triển khai Dự án Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ. + Triển khai Dự án Hội nghị truyền hình và giao ban trực tuyến của Bộ Nội vụ. + Triển khai Dự án đảm bảo an toàn, an ninh và bảo mật hệ thống thông tin điện tử của Bộ Nội vụ. + Triển khai xây Dự án đầu tư nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ Nội vụ. + Đề án xây dựng hệ thống quản lý lưu trữ điện tử của các cơ quan nhà nước từ Trung ương tới địa phương. + Đề án xây dựng phòng máy kiểm tra, sát hạch công nghệ thông tin phục vụ thi nâng ngạch công chức, nâng hạng viên chức. + Dự án Bổ sung trang thiết bị thông tin điện tử cho các đơn vị thuộc Bộ Nội vụ. + Dự án Tăng cường năng lực và cơ cấu tổ chức cho Trung tâm Thông tin trực thuộc Bộ Nội vụ. + Dự án Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức. + Dự án Đào tạo nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao cho Trung tâm Thông tin Bộ Nội vụ. + Dự án Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng công nghệ thông tin cho cán bộ công chức, viên chức, của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ. + Dự án Cơ sở dữ liệu thống kê ngành Nội vụ. + Triển khai Đề án “Tin học hóa Thư viện Bộ Nội vụ”.
  • 86.
    86 + Dự ánXây dựng cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức cao cấp (gồm: Cán bộ, công chức thuộc diện Thủ tướng bổ nhiệm; công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I và giáo sư, phó giáo sư). + Đề án: “Tăng cường năng lực đội ngũ công chức thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2016 – 2020”; + Đề án: “Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính giai đoạn 2016 – 2020”; + Đề án: “Xây dựng cơ sở dữ liệu về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông”; 3.2.2.2. Cục Văn thư và lưu trữ nhà nước: Mục tiêu tổng quát: Tạo cơ sở pháp lý, phát triển và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật bảo đảm cho các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư, lưu trữ trong môi trường mạng an toàn, hiệu quả. Mục tiêu cụ thể: - Thống nhất quy trình quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trong công tác văn thư, giao nộp hồ sơ lưu trữ điện tử vào Lưu trữ cơ quan và giao nộp hồ sơ lưu trữ điện tử từ Lưu trữ cơ quan vào Lưu trữ lịch sử. - Tích hợp và chia sẻ thông tin tài liệu lưu trữ đối với các Trung tâm Lưu trữ quốc gia phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ của độc giả. - Tăng cường trang thiết bị công nghệ thông tin tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của Cục và 04 Trung tâm Lưu trữ quốc gia đáp ứng nhu cầu khai thác, sử đụng tài liệu lưu trữ theo hướng hiện đại hóa. Nội dung cụ thể: - Xây dựng quy định về lưu trữ văn bản, tài liệu điện tử trên toàn quốc. - Xây dựng hệ thống quản lý lưu trữ điện tử của các cơ quan Lưu trữ lịch sử và các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử
  • 87.
    87 các cấp: Xây dựngquy định thống nhất quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trong công tác văn thư, giao nộp hồ sơ lưu trữ điện tử vào Lưu trữ cơ quan và giao nộp hồ sơ lưu trữ điện tử từ Lưu trữ cơ quan vào Lưu trữ lịch sử, các nội dung cụ thể: + Quy định về quy trình quản lý văn bản đi, văn bản đến, lập hồ sơ trong môi trường mạng; + Quy định về nộp lưu hồ sơ điện tử vào Lưu trữ cơ quan; + Quy định về nộp lưu hồ sơ lưu trữ từ Lưu trữ cơ quan vào Lưu trữ lịch sử; + Quy định về trao đổi dữ liệu giữa các cơ quan Lưu trữ lịch sử; + Quy định về bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu điện tử. Tích hợp và chia sẻ thông tin tài liệu lưu trữ đối với các Trung tâm Lưu trữ quốc gia: + Đồng bộ hóa dữ liệu thông tin cấp 2 của tài liệu lưu trữ tại các Trung tâm Lưu trữ quốc gia; + Chia sẻ dữ liệu lưu trữ điện tử của các Trung tâm Lưu trữ quốc gia qua cổng thông tin lưu trữ nhà nước cho độc giả có thể tra cứu, khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ điện tử tại phòng đọc của các Trung tâm hoặc trên mạng diện rộng; Xây dựng hạ tầng trang thiết bị công nghệ thông tin tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước và các Trung tâm Lưu trữ quốc gia thuộc Cục: + Đầu tư, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật trung tâm tích hợp dữ liệu của Cục bảo đảm hoạt động 24/24 gồm các hạng mục về hạ tầng: hệ thống máy chủ, hệ thống cung cấp điện, phòng chống cháy, tiếp đất chống sét, hệ thống UPS, hệ thống camera giám sát và kiểm soát vào ra... + Đầu tư hệ thống tại các Trung tâm Lưu trữ quốc gia gồm các thiết bị định tuyến, chuyển mạch và cân bằng tải phục vụ truy nhập, kết nối tập trung
  • 88.
    88 và thiết bịlưu trữ, hệ thống máy chủ, máy tính cá nhân, máy quét tài liệu... Phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ + Xây dựng phần mềm phục vụ quản lý và khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại các cơ quan Lưu trữ lịch sử và các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử các cấp; + Xây dựng cổng thông tin điện tử về lưu trữ nhà nước phục vụ cung cấp các địch vụ công trực tuyến quản lý và khai thác sử dụng Phông Lưu trữ Nhà nước, triển khai tại Trung tâm tích hợp dữ liệu, Cục Văn thu và Lưu trữ nhà nước đáp ứng nhu cầu sử dụng tài liệu lưu trữ của độc giả tại phòng đọc, cấp bản sao lưu trữ, chứng thực lưu trữ; + Số hóa tài liệu lưu trữ phục vụ quản lý, khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ qua phần mềm nội bộ, cổng thông tin, các dịch vụ công trực tuyến. + Chuyển đổi dữ liệu đã số hóa sang hệ thống mới. 3.2.2.3. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội: Mục tiêu: - Để phục vụ tốt công tác đào tạo và quản lý điều hành các cơ sở đào tạo của Nhà trường nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng đào tạo, phạm vi đào tạo đa ngành, đa nghề, đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. - Từng bước xây dựng hạ tầng CNTT đủ mạnh, đáp ứng phục vụ công tác đào tạo và quản lý điều hành; - Đáp ứng đủ trang thiết bị CNTT phục vụ nhu cầu thực hành của sinh viên và hoạt động chuyên môn của cán bộ viên chức; - Xây dựng các hệ thống thông tin phục vụ nhu cầu khai thác sử dụng của sinh viên và công tác quản lý điều hành; - Xây dựng hệ thống mạng thông tin đủ mạnh phục vụ công tác học trực tuyến của sinh viên để kết nối các cơ sở đào tạo và kết nối các cơ sở đào tạo và nghiên cứu của Nhà trường;
  • 89.
    89 - Bồi dưỡngnghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ viên chức để nâng cao trình độ chuyên môn, phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ và hội nhập quốc tế; - Thúc đẩy phong trào triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động khoa học công nghệ của sinh viên và viên chức Nhà trường. Nội dung cụ thể: Xuất phát từ thực trạng về hạ tầng cơ sở CNTT và việc ứng dụng CNTT trong quản lý điều hành, phục vụ công tác đào tạo của Nhà trường, cần được đầu tư để phát triển theo kế hoạch tổng thể giai đoạn 2016-2020 một cách đồng bộ. Kế hoạch tổng thể 2016 - 2020 được chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: từ năm học 2016 đến năm học 2018, dự kiến quy mô đào tạo tăng 30%, như vậy số học sinh dự kiến có mặt thường xuyên là khoảng 15000 tạ cơ sở Hà Nội và 5000 tại cơ sở miền Trung, 2000 tại cơ sở TP. Hồ Chí Minh. Mục tiêu của giai đoạn này là: Cung cấp đủ trang thiết bị CNTT cần thiết, đáp ứng yêu cầu đào tạo. Xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT một cách đồng bộ, mang tính tổng thể, đáp ứng được yêu cầu hiện tại và lâu dài. Xây dựng một số cơ sở dữ liệu nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý điều hành của Nhà Trường. Bồi dưỡng, đạo tạo đội ngũ cán bộ làm công tác CNTT chuyên sâu, đủ khả năng tiếp cận, quản lý, điều hành với những công nghệ mới. Giai đoạn 2: từ năm học 2019 đến năm học 2020, Nhà trường sẽ nâng cấp kết nối các cơ sở đào tạo, mở rộng về ngành nghề, số lượng sinh viên ở các cơ sở Hà Nội, Miền Trung và TP.Hồ Chí Minh, dự kiến số lượng sinh viên trên 20.000. Mục tiêu của gia đoạn này là: Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng, triển khai xây dựng các hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý điều hành, phục vụ đào tạo. Xây dựng một số phòng học, thực hành chuyên sâu, kết hợp
  • 90.
    90 đào tạo Tinhọc với Ngoại ngữ. Xây dựng hệ thống thông tin- thư viện điện tử, nhằm đáp ứng yêu cầu khai thác thông tin của sinh viên và cán bộ viên chức. Triển khai xây dựng Trung tâm điều hành thông tin chung cho toàn trường, kết nối với các hệ thống thông tin của Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tổng cục dạy Nghề. Hoàn thiện những cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý điều hành, phục vụ đào tạo. Tiếp tục bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ chuyên tin và bồi dưỡng kỹ năng cho cán bộ viên chức. - Thực hiện xây dựng và triển khai dự án: + Dự án Tăng cường cơ sở vật chất hạ tầng Công nghệ thông tin phục vụ công tác đào tạo và quản lý điều hành Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. 3.2.2.4. Ban Tôn giáo Chính phủ: Mục tiêu tổng quát Xây dựng nền tảng cơ quan điện tử, nhằm nâng cao năng lực quản lý điều hành của công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan. Thực hiện Chương trình cải cách hành chính của Ban Tôn giáo Chính phủ, từng bước xây dựng nền hành chính hiệu quả theo hướng hiện đại. Nâng cao nhận thức, đổi mới phương thức làm việc đối với công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, thực hiện cơ chế 1 cửa hiệu quả, chất lượng. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2016-2020: - Nâng cao năng lực quản lực quản lý điều hành và ứng dụng CNTT trong Ban Tôn giáo Chính phủ + Triển khai xây dựng, nâng cấp hệ thống CNTT trong cơ quan theo cơ chế một cửa. Tạo thói quen làm việc cho công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan trên môi trường mạng, ứng dụng CNTT thay cho văn bản giấy. + Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành quản lý nhà nước về tôn giáo, phục vụ cho việc khai thác, sử dụng thông tin hiệu quả, thiết thực. + Đảm bảo trung bình 70% các thông tin chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo
  • 91.
    91 ban được đưalên trang thông tin điện tử của Ban Tôn giáo chỉnh phủ. + Tỷ lệ 100% công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan sử dụng hệ thống thư điện tử chính thức do Ban Tôn giáo Chính phủ cung cấp và 100% công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan sử dụng hệ thống thư điện tử cho công việc. + Trang bị máy tính cho công chức, viên chức, người lao động trong Ban Tôn giáo Chính phủ đạt tỷ lệ 100%. + Tỷ lệ các vụ, đơn vị sử dụng phần mềm quản lí, lưu chuyển văn bản trong mạng nội bộ của cơ quan là 60%, giảm thiểu việc sử dụng văn bản giấy, khuyến khích khai thác thông tin trên mạng để phục vụ cho công tác. + Lịch họp, lịch công tác, phát hành giấy mời,… được triển khai qua mạng nội bộ của Ban Tôn giáo Chính phủ. - Phục vụ người dân: + Cung cấp đầy đủ thông tin theo điều 28 của Luật Công nghệ thông tin trên trang thông tin điện tử của Ban Tôn giáo Chính phủ. + Trang thông tin điện tử đã cung cấp ở mức 2 cho công dân. Đẩy mạnh triển khai cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức 3 trên trang thông tin điện tử, tạo môi trường thuận lợi cho việc giao tiếp hai chiều giữa chính quyền với người dân. Nội dung cụ thể: - Xây dựng cơ sở hạ tầng: + Xây dựng mạng diện rộng kết nối với Ban Tôn giáo các địa phương, kết nối các đơn vị thuộc Ban Tôn giáo Chính phủ, kết nối với mạng Bộ Nội vụ. + Thiết lập kết nối một số máy tính sử dụng khai thác thông tin trên Internet. Hoàn thành việc xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu của Ban, cài đặt các phần mềm hệ thống cho các máy chủ tại Trung tâm. + Nâng cấp đường truyền, máy chủ, mua mới máy chủ, máy tính, máy in, sửa chữa và bảo dưỡng định kỳ các thiết bị.
  • 92.
    92 + Bảo đảman toàn, an ninh thông tin cho hệ thống mạng và cho Trang Thông tin điện tử của Ban. + Ứng dụng chữ ký số để trao đổi thông tin với các cơ quan bên ngoài Ban. - Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan: + Tỉ lệ văn bản đi/đến được chuyển hoàn toàn trên môi trường mạng (hoàn toàn không dùng văn bản giấy) trên tổng số văn bản đi/đến trong nội bộ cơ quan: 30%. Tỉ lệ văn bản đi/đến được chuyển hoàn toàn trên môi trường mạng (hoàn toàn không dùng văn bản giấy) trên tổng số văn bản đi/đến với các cơ quan bên ngoài: 20%. Tỉ lệ văn bản đi/đến được chuyển song song trên môi trường mạng và qua đường công văn trực tiếp trên tổng số văn bản đi/đến trong nội bộ cơ quan: 60%. Tỉ lệ văn bản đi/đến được chuyển song song trên môi trường mạng và qua đường công văn trực tiếp trên tổng số văn bản đi/đến với cơ quan bên ngoài: 30%. + Tiếp tục khai thác, sử dụng hệ thống thư điện tử, phần mềm quản lý văn bản, điều hành, quản lý tài chính, quản lý cán bộ... - Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp: Trên 02 Trang Thông tin điện tử của Ban: + Cung cấp khoảng 50 dịch vụ công trực tuyến mức độ 2. Phấn đấu trong năm 2016 cung cấp ít nhất 01 dịch vụ công mức 3. + Cung cấp cho người dân các thông tin về lĩnh vực tôn giáo (QLNN về tôn giáo; đời sống, sinh hoạt tôn giáo). - Các ứng dụng CNTT chuyên ngành: + Phối hợp với các địa phương cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu ngành tôn giáo: về chức sắc tôn giáo, cơ sở thờ tự tôn giáo. Trên cơ sở dữ liệu này sẽ triển khai xây dựng bản đồ số hoá về tôn giáo. + Xây dựng hệ thống thông tin về các trường đào tạo của các tổ chức tôn giáo. + Xây dựng các quy trình nghiệp vụ, các văn bản quy định cập nhật,
  • 93.
    93 khai thác thôngtin trong cơ sở dữ liệu ngành tôn giáo, bảo mật, backup dữ liệu, quản lý hệ thống thư điện tử, trang thông tin điện tử. - Phát triển nguồn nhân lực CNTT: Xây dựng đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin chuyên trách: củng cố tổ chức, bộ máy Trung tâm Thông tin, tuyển dụng thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin. Đào tạo lại và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của các công chức, viên chức thuộc Trung tâm Thông tin Ban Tôn giáo Chính phủ. Cập nhật các kiến thức tin học, tổ chức đào tạo sử dụng phần mềm trong hoạt động nghiệp vụ cho các công chức, viên chức của Ban Tôn giáo Chính phủ nhằm sử dụng và khai thác có hiệu quả các ứng dụng công nghệ thông tin chuyên ngành. - Đảm bảo an toàn thông tin: Đầu tư các trang thiết bị nhằm tăng cường bảo đảm an toàn thông tin cho hoạt động của Ban Tôn giáo Chính phủ như: + Các hệ thống tường lửa, hệ thống phát hiện và phòng, chống truy cập trái phép được sử dụng: Astaro firewall, ISA firewall. + Phần mềm diệt virus Kaspersky, BKAV. Ứng dụng chữ ký số trong cơ quan. Ban hành các quy chế nhằm đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động của Ban Tôn giáo Chính phủ. Định kỳ kiểm tra, đánh giá về an toàn thông tin; triển khai diễn tập về an ninh mạng với các phương án thực tế. Phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Thông tin và Truyền thông, cùng các đơn vị về bảo mật trong việc triển khai các nhiệm vụ liên quan. - Thực hiện xây dựng và triển khai các dự án: + Dự án: “Hệ thống thông tin quản lý trường đào tạo chức sắc tôn giáo”. + Dự án: Xây dựng hệ thống bảo mật cơ sở dữ liệu và truy cập từ xa cổng thông tin điện tử Ban Tôn giáo Chính phủ.
  • 94.
    94 3.2.2.5. Ban Thiđua – Khen thưởng Trung ương Mục tiêu: - Xây dựng hạ tầng truyền thông tốc độ cao, đa dịch vụ, đưa vào sử dụng hệ thống thông tin điện tử rộng khắp toàn ngành thi đua khen thưởng, đáp ứng việc chỉ đạo, điều hành, thông tin báo cáo, giao ban trực tuyến, hội nghị truyền hình,... được thực hiện thông suốt. Đồng thời, kết nối được các hệ thống thông tin nội bộ của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, đảm bảo an toàn và bảo mật, đáp ứng yêu cầu trao đối thông tin giữa các cơ quan nhà nước, của tỉnh. - Đảm bảo hệ thống chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời từ Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương đến các cơ quan liên quan. - Đảm bảo trên 25% thông tin trao đổi, giao dịch giữa các cơ quan thi đua khen thưởng được lưu chuyển trên mạng, giảm thiểu việc sử dụng giấy tờ. - Đảm bảo trên 100% cán bộ, công chức có điều kiện sử dụng thư điện tử và khai thác thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho công việc. - Các cuộc họp của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương với các cơ quan liên quan đều có thể được thực hiện trên môi trường mạng khi cần thiết. - Văn bản phục vụ cuộc họp được cung cấp dưới dạng văn bản điện tử cho các đại biểu trước cuộc họp nhằm giảm thời gian đọc báo cáo và tăng thời gian thảo luận trong các cuộc họp tập trung. - Bảo đảm trên 50% văn bản của Ban được lưu chuyển trên mạng, giảm thiếu việc sử dụng giấy tờ; hầu hết cán bộ, công chức có điều kiện khai thác thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho công việc. - Xây dựng cổng thông tin điện tử http://banthiduakhenthuongtw.gov.vn đảm bảo đầy đủ thông tin về pháp luật, chính sách, quy định, thủ tục hành chính, quy trình làm việc, thông tin hoạt động của cơ quan. Người dân và các doanh nghiệp có khả năng tìm kiếm thông tin liên quan đến hoạt động của Ban một cách nhanh chóng, dễ dàng.
  • 95.
    95 - Đầu tư,xây dựng cung cấp một số dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp ngay trên Cổng thông tin điện tử, phấn đấu cung cấp tối thiểu dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3 phù hợp với quá trình thực hiện cải cách hành chính của Đảng và Chính phủ. - Đảm bảo mọi đối tượng có thể sử dụng các dịch vụ hành chính công trực tuyến và 30% người dân liên quan biết về các dịch vụ hành chính công trực tuyến tại Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương. Nội dung kế hoạch - Hạ tầng kỹ thuật: + Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật bảo đảm ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan: Đảm bảo tỷ lệ trung bình máy tính trên cán bộ, công chức là 100%; đảm bảo việc kết nối mạng LAN, mạng Internet tốc độ cao; các giải pháp an toàn, an ninh thông tin. + Trang bị hạ tầng bảo đảm truy cập thuận tiện tới các dịch vụ công như cổng thông tin điện tử. - Ứng dụng trong nội bộ cơ quan: Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả ứng dụng các hệ thống thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành và quản lý của cơ quan, bao gồm các nội dung chủ yếu sau: + Hệ thống thư điện tử; + Xây dựng phần mềm quản lý và cấp phát hiện vật, phần mền in bằng, phần mềm lưu trữ. + Xây dựng phòng họp trực tuyến. + Xây dựng phần mềm/CSDL thi đua, khen thưởng. - Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp: + Cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến mức độ 2. Cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu và được thông báo tình trạng xử lý các thủ tục hành chính của cơ quan qua
  • 96.
    96 môi trường mạng. +Cung cấp hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến tối thiểu mức độ 3 tới người dân và doanh nghiệp như: Khen thưởng Huân chương Lao động, Huân chương Chiến công, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho tập thể và cá nhân có thành tích đột xuất; Chứng thực lưu trữ; cấp bản sao các quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước và Thủ tướng Chính phủ. + Cung cấp dịch vụ tra cứu kết quả khen thưởng trên Cổng thông tin của Ban. + Xây dựng kênh tiếp nhận ý kiến đóng góp của người dân trên môi trường mạng, tổ chức đối thoại trực tuyến, mở chuyên mục hỏi đáp trực tuyến về hoạt động trên Cổng thông tin. - Thực hiện xây dựng và triển khai các dự án: + Dự án “Xây dựng hạ tầng lưu trữ điện tử và số hóa tài liệu lưu trữ” Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương. 3.2.2.6. Học viện Hành chính quốc gia Mục tiêu: Để phục vụ tốt công tác đào tạo và quản lý điều hành các cơ sở đào tạo nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng đào tạo, phạm vi đào tạo. Nội dung: - Triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến (elearning). - Triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều hành. - Nâng cấp trang thông tin điện tử của Học viện đảm bảo đầy đủ thông tin về pháp luật, chính sách, quy định, thủ tục hành chính, quy trình làm việc, thông tin hoạt động của Học viện. - Nâng cao nhận thức về vai trò, lợi ích của CNTT và việc ứng dụng CNTT trong công việc hàng ngày cho cán bộ công chức viên chức của Học viện, đặc biệt là cán bộ công chức làm công tác đào tạo, bồi dưỡng.
  • 97.
    97 - Tăng cườngcông tác giới thiệu, phổ biến tình hình phát triển và kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý, quản lý đào tạo, bồi dưỡng của các bộ, ban ngành khác để cán bộ công chức so sánh, thấy rõ khoảng cách phát triển CNTT của Học viện với các đơn vị khác, từ đó nỗ lực đẩy mạnh ứng dụng CNTT. - Đẩy mạnh đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cho ứng dụng và phát triển CNTT, xây dựng phần mềm phù hợp cho quản lý đào tạo tại Học viện Trong đầu tư ứng dụng và phát triển CNTT, tránh tình trạng chỉ chú trọng đến đầu tư các trang thiết bị, xây dựng hệ thống phần mềm ứng dụng mà quan tâm không đúng mức đến đào tạo, bồi dưỡng nhân lực sử dụng những thiết bị này. - Phát triển nguồn nhân lực phục vụ việc ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo, bồi dưỡng tại Học viện 3.3. Giải pháp thực hiện 3.3.1. Giải pháp về tài chính - Đầu tư trọng tâm, trọng điểm các dự án cần thiết. - Thu hút các nguồn tài chính khác nhau trong đó có của các dự án hỗ trợ. - Một số dịch vụ thuê khu vực ngoài nhà nước theo phương thức BT; ưu tiên dành khinh phí từ nguồn Cải cách hành chính; Cải cách công chức công vụ và nguồn Khoa học công nghệ dành cho phát triển CNTT. - Đối với các nhiệm vụ, dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công trung hạn theo Chương trình mục tiêu về công nghệ thông tin thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông về xây dựng dự án khả thi thực hiện Chương trình mục tiêu về CNTT. - Tăng cường thuê dịch vụ để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin theo Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước. - Bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển, nguồn chi sự nghiệp và các nguồn vốn
  • 98.
    98 hợp pháp khác(vốn ODA; kinh phí khoa học công nghệ; kinh phí cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; đầu tư theo hình thức đối tác công tư) để thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của Kế hoạch. - Hằng năm bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc các nguồn kinh phí khác cho việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin; đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng CNTT cho công chức, viên chức của Bộ Nội vụ. - Nguồn kinh phí đầu tư theo các dự án đã được phê duyệt và thường xuyên từ ngân sách nhà nước. 3.3.2. Giải pháp tổ chức, điều hành - Củng cố và hoàn thiện Ban chỉ đạo CNTT của Bộ Nội vụ để chỉ đạo công tác ứng dụng CNTT trong hoạt động của Bộ Nội vụ. - Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ phải chủ động có quyết tâm chính trị cao, theo sát và ủng hộ quá trình ứng dụng CNTT vào đơn vị mình. - Triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động của Bộ Nội vụ theo thứ tự ưu tiên để bảo đảm công tác trên các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ hiệu lực, hiệu quả. - Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị chuyên trách về CNTT của Bộ và các đơn vị trực thuộc. - Tổ chức triển khai đồng bộ, xây dựng, nâng cấp, phát triển mới các ứng dụng, phần mềm dùng chung: + Hệ thống thư điện tử công vụ của Bộ Nội vụ với tên miền @moha.gov.vn + Phần mềm quản lý văn bản và kiểm soát việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức Bộ Nội vụ. + Phần mềm quản lý thực hiện nhiệm vụ Bộ trưởng giao. + Phần mềm Ứng dụng chữ ký số.
  • 99.
    99 + Hệ thốngCổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ và các trang web thành phần. + Các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Bộ Nội vụ. - Xây dựng Hệ thống thông tin điện tử rộng khắp toàn ngành Nội vụ. - Các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong chỉ đạo, điều hành và thực hiện nhiệm vụ được Lãnh đạo Bộ giao. - Xây dựng các văn bản hướng dẫn sử dụng, ứng dụng CNTT đến cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ; lồng ghép các nội dung quy định về CNTT với Chương trình cải cách hành chính của Bộ. - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc ứng dụng CNTT trong chỉ đạo, điều hành và thực hiện nhiệm vụ do Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo đơn vị giao - Nâng cao năng lực, nghiệp vụ quản lý CNTT cho đội ngũ công chức, viên chức chuyên trách CNTT; có cơ chế chính sách hỗ trợ cho cán bộ chuyên trách CNTT tại các cơ quan, đơn vị. - Lồng ghép các quy định về ứng dụng CNTT vào Quy chế làm việc của Bộ, của đơn vị. - Phối hợp chặt chẽ với Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan nhằm đảm bảo việc triển khai Kế hoạch ứng dụng CNTT tại Bộ Nội vụ có hiệu quả. - Kết hợp chặt chẽ việc triển khai ứng dụng CNTT với Kế hoạch cải cách hành chính của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ. 3.3.3. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực Để tạo nguồn nhân lực ứng dụng CNTT đảm bảo về chất lượng và số lượng cần: Tổ chức đào tạo, học hỏi kinh nghiệm, tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc ứng dụng CNTT vào công việc của mình.
  • 100.
    100 - Tổ chứctuyên truyền rộng rãi nhằm nâng cao hiểu biết, nhận thức và các lợi ích trong việc xây dựng Chính phủ điện tử, Bộ Nội vụ điện tử cho cán bộ, công chức, viên chức của Bộ. Đẩy mạnh và tận dụng các nguồn lực trong việc bồi dưỡng hướng dẫn kỹ năng sử dụng máy tính, khai thác Internet, sử dụng thư điện tử, các phần mềm ứng dụng cho cán bộ, công chức, viên chức. - Tăng cường đào tạo kỹ năng về ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức. - Bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho Lãnh đạo và cán bộ cấp phòng của Trung tâm Thông tin của Bộ và Lãnh đạo các đơn vị chuyên trách về CNTT của các đơn vị trực thuộc Bộ. - Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin cho Lãnh đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ. - Đẩy mạnh hình thức đào tạo trực tuyến cho cán bộ, công chức, viên chức của Bộ và của ngành Nội vụ. - Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong công tác đào tạo nguồn nhân lực bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. - Nghiên cứu xây dựng chế độ ưu đãi đối với cán bộ, công chức chuyên trách về công nghệ thông tin. 3.3.4. Giải pháp về môi trường pháp lý - Xây dựng các quy định về an toàn, an ninh thông tin, đẩy mạnh sử dụng chữ ký số trong các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ. - Xây dựng quy định về quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử. - Xây dựng các chính sách thu hút, phối hợp với doanh nghiệp trong công tác triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ. Phát triển các hình thức thuê, khoán trong triển khai ứng dụng công nghệ thông tin. - Xây dựng các quy định nhằm giảm văn bản giấy, tăng cường chia sẻ thông tin trong hoạt động của Bộ.
  • 101.
    101 - Xây dựngcác quy trình, chuẩn nội dung tích hợp thông tin từ cấp xã, huyện, tỉnh, các đơn vị trực thuộc Bộ về Bộ thuộc hệ thống thông tin điện tử của Bộ và đến Văn phòng Chính phủ theo hệ thống thông tin điện tử của Chính phủ. - Xây dựng, ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn về ứng dụng CNTT trong Bộ và trong ngành Nội vụ trên cơ sở các quy định của Chính phủ. - Xây dựng, ban hành các chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử giữa các đơn vị trong Bộ và trong ngành Nội vụ trên cơ sở các quy định của Chính phủ. - Xây dựng quy định ưu tiên biên chế cán bộ công nghệ thông tin cho các đơn vị chuyên trách CNTT của Bộ trên cơ sở các quy định của Chính phủ. - Xây dựng chính sách ưu đãi thích hợp cho cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách về công nghệ thông tin trong các đơn vị trực thuộc Bộ, nhằm duy trì và thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao. - Xây dựng và ban hành Danh mục Cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Bộ Nội vụ. 3.4. Kiến nghị, đề xuất 3.4.1. Kiến nghị đối với Bộ Nội vụ Tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về công nghệ thông tin trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ. Tăng cường vai trò của lãnh đạo các đơn vị trong việc ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan, đơn vị; kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Nội vụ; gắn việc ứng dụng công nghệ thông tin với việc cải cách hành chính, áp dụng tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 trong hoạt động của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ.
  • 102.
    102 Rà soát, bổsung nội dung phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin vào việc xây dựng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, đề án, dự án, nhiệm vụ trong chương trình công tác của Bộ Nội vụ. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản về công nghệ thông tin của Bộ Nội vụ, đảm bảo phù hợp với quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền Thông. Hàng năm tổ chức đánh giá, xếp hạng, khen thưởng các cá nhân, đơn vị tiêu biểu trong ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin vào công việc của Bộ Nội vụ. Xây dựng các quy định về chế độ, chính sách ưu đãi cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách về công nghệ thông tin của Bộ. Xây dựng quy định đối với công chức, viên chức chuyên trách công nghệ thông tin của Bộ Nội vụ tham gia các lớp đào tạo về công nghệ thông tin nhằm cập nhật sự thay đổi và làm chủ công nghệ mới. Đẩy nhanh việc xây dựng và đưa vào khai thác có hiệu quả hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu (CSDL) có quy mô quốc gia: cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ công chức cấp xã; địa giới hành chính, thanh niên,… Tăng cường khai thác hiệu quả hạ tầng công nghệ thông tin hiện có; đầu tư nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ và của các đơn vị trực thuộc Bộ, bảo đảm hiện đại, tiên tiến, đồng bộ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương thức quản lý, nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng, phương thức đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức trong Bộ. Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng, nội dung chương trình đào tạo phù hợp với từng đối tượng; chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức có trình độ cao về công nghệ thông tin.
  • 103.
    103 3.4.2. Kiến nghịđối với Bộ Thông tin và Truyền thông Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về ứng dụng, phát triển CNTT, đổi mới chính sách thu hút và đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, viên chức CNTT. Hoàn thiện hệ thống chức danh, chế độ lương, thưởng, phụ cấp phù hợp đối với cán bộ, công chức, viên chức CNTT. Xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin quốc gia đồng bộ, hiện đại. Quy hoạch tổng thể phát triển hạ tầng thông tin quốc gia, bảo đảm khả năng kết nối liên thông giữa các cấp, các ngành từ Trung tương tới địa phương. Tăng cường đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT quốc gia hiện đại, tiên tiến, đồng bộ. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đạt chuẩn quốc tế, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, tiếp thu, làm chủ và sáng tạo công nghệ mới 3.4.3. Kiến nghị đối với Bộ Khoa học và Công nghệ Triển khai ứng dụng CNTT kết hợp với Hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO điện tử) nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí; thực hiện chỉ đạo, điều hành giúp nhanh chóng, kịp thời, giảm thiểu ảnh hưởng về mặt không gian, thời gian; gia tăng tính chính xác, trách nhiệm từng cá nhân trong quy trình thủ tục, hỗ trợ quản lý lưu trữ hồ sơ nội bộ và hồ sơ hành chính công. Phát triển và ứng dụng xác thực điện tử trong giao dịch điện tử, phát triển chính phủ điện tử thế hệ mới và đẩy mạnh triển khai các dịch vụ trực tuyến ở Việt Nam
  • 104.
    104 KẾT LUẬN CNTT làcông nghệ nền tảng của các ngành công nghệ cao, là công nghệ tích hợp nhiều công nghệ như công nghệ phần cứng, công nghệ phần mềm, công nghệ mạng… Ứng dụng CNTT trong điều hành công việc không nằm ngoài mục tiêu phục vụ cho công cuộc cải cách hành chính, thay đổi cung cách làm việc của những người trong đó, nhằm nâng cao năng suất lao động, phát huy hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính và nhất là đem lại tiện ích cho người dân, doanh nghiệp. Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, điều hành còn là mục tiêu quan trọng trong tiến trình xây dựng chính phủ điện tử. Ngày 14-10-2015 Chính phủ ban hành Nghị quyết số 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử với mục tiêu đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, cải cách hành chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan Nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn; nâng vị trí của Việt Nam về Chính phủ điện tử theo xếp hạng của Liên hợp quốc; công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng. Cụ thể, trong ba năm từ năm 2015 đến năm 2017 tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và cung cấp dịch vụ công trực tuyến, bảo đảm rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản hóa, chuẩn hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính. Bộ Nội vụ xác định mục tiêu trong thời gian tới là “Tăng cường ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức gắn kết với cải cách hành chính; cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, hiệu quả, nhanh chóng, thân thiện trên diện rộng cho người dân và doanh nghiệp; Đến hết năm 2017 các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ đảm bảo 100% các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3, triển khai một số dịch vụ công trực tuyến mức độ 4. Xây dựng, ban hành và hàng năm cập nhật danh sách
  • 105.
    105 các dịch vụcông được ưu tiên cung cấp trực tuyến tối thiểu ở mức độ 3 của các đơn vị thuộc và trực thuộc”. Với mục tiêu nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan Nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn, việc triển khai Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông trong hoạt động của Bộ Nội vụ cần được triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả, gắn với thực hiện Quyết định số 409/QĐ-BNV ngày 17/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử tại Bộ Nội vụ. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, doanh nghiệp và người dân được truy cập, sử dụng thông tin các tổ chức và đơn vị trong quá trình giao dịch hành chính, đồng thời giảm áp lực giấy tờ trong công việc lên chính cơ quan quản lý nhà nước, hướng đến một nền hành chính điện tử. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, do hạn chế về kinh nghiệm thực tiễn và thời gian nên bài luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong được các thầy, cô và đồng nghiệp góp ý, nhận xét để hoàn thiện hơn nữa./.
  • 106.
    106 TÀI LIỆU THAMKHẢO 1. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2000), Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Hà Nội. 2. Bộ Chính trị, Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. 3. Bộ Thông tin và Truyền thông, Báo cáo ứng dụng công nghệ thông tin 2016, Hà Nội. 4. Chính phủ (2007), Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, Hà Nội. 5. Chính phủ (2011), Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, Hà Nội. 6. Chính phủ (2011), Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước, Hà Nội. 7. Chính phủ (2015), Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 về Chính phủ điện tử, Hà Nội. 8. Luật Công nghệ thông tin (2006). Luật Giao dịch điện tử (2005). 9. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 – 2020, Hà Nội. 10. Quyết định số 409/QĐ-BNV ngày 17/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử tại Bộ Nội vụ. 11. Quyết định số 1142/QĐ-BNV ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ Nội vụ giai đoạn 2016-2020. 12. Báo cáo tổng kết thực hiện Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015. 13. Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt nam. 14. Một số trang web: mic.gov.vn; aita.gov.vn; moha.gov.vn