1. Triển vọng Việt Nam 2H2025
Lựa chọn cổ phiếu chiến thắng thị trường
Tháng 7/2025
Trụ sở CTCP Chứng khoán MB
Tòa nhà MB, 21 Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội
Tel: +84 24 7304 5688 | Fax: +84 24 3726 2601
Web: www.mbs.com.vn
2. Triểnvọngthếgiới|2H2025
Những xu hướng sẽ tác động đến thị trường Việt Nam
1
➢ Tâm điểm của nửa sau 2025 sẽ dịch chuyển từ câu chuyện thuế quan sang khả năng cắt giảm lãi suất
➢ TTCK Mỹ được dự báo yếu đi trong nửa sau 2025, trong khi đó các cổ phiếu công nghệ sẽ được định giá lại
tích cực hơn
➢ Giá vàng tiếp tục tăng mạnh, trong khi giá dầu sẽ đi ngang
➢ Các thị trường mới nổi được hưởng lợi từ đồng USD suy yếu
Vietnam Strategy 2H2024
Vietnam Dynamics mid-25
3. Vietnam Dynamics 2025 | 3
▪ Mỹ: tăng trưởng kinh tế được dự báo sẽ chậm lại trong nửa sau 2025, GDP
dự báo chỉ tăng 1.5%, thấp hơn so với kết quả 2.8% của năm 2024. Tuy
nhiên dữ liệu kinh tế trái chiều gần đây đang khiến cho triển vọng giảm lãi
suất trở nên khó dự báo. Thống kê cho thấy mức thuế quan của mới chưa
tác động nhiều đến giá cả tại Mỹ, ít nhất là trên quy mô lớn. Số liệu việc làm
mới những tháng gần nhất vẫn tăng vượt kỳ vọng. Biểu đồ dot plot tháng 6
cũng cho thấy sự chia rẽ trong nhận định của các thành viên FED về việc cắt
giảm lãi suất.
▪ Hiện tại thị trường đang kỳ vọng FED sẽ giảm lãi suất 2 đợt với tổng
cộng 50 điểm cơ bản trong T9 và T12/25 đưa lãi suất điều hành xuống mức
4% vào cuối năm 2025.
▪ DXY dự báo sẽ tiếp tục suy yếu, thậm chí xuống dưới vùng 96 do chính
sách gây tranh cãi của TT Trump, cũng như chính sách tài khóa đầy tham
vọng sẽ tỷ lệ nợ liên bang (hiện là 124% trên GDP) và thâm hụt ngân sách
dự kiến sẽ nới rộng từ 6.4% GDP lên 6.9%. Dòng vốn đầu tư đang rời các tài
sản định giá bằng USD, từ đó làm suy yếu vị thế “tài sản trú ẩn an toàn” vốn
có của đồng tiền này. EU và các thị trường mới nổi đang thu hút dòng vốn
đầu tư quay trở lại do vị thế USD yếu đi.
▪ Trung Quốc: tăng trưởng Q2/25 vượt kỳ vọng bất chấp căng thẳng Thương
mại với Mỹ. GDP Q2 tăng 5.2%, nửa đầu năm tăng 5.3%. T5/25, NHTW TQ
đã giảm lãi suất 10 điểm cơ bản và hạ 50 điểm cơ bản tỷ lệ dự trữ bắt buộc
trong nỗ lực tổng thể nhằm bảo vệ nền kinh tế khỏi thuế quan của Mỹ. Các
nhà đầu tư đang theo dõi liệu TQ có phát tín hiệu tung thêm các biện pháp
kích cầu mới tại cuộc họp Bộ Chính trị vào cuối tháng 7.
Thị trường dự báo FED sẽ có 2 đợt cắt giảm lãi suất với tổng cộng 50
điểm cơ bản trong T9 và T12/25
DXY đã giảm 10.3% kể từ đầu năm và dự báo sẽ tiếp tục suy yếu
• Nguồn: CMEFedWatch, MBS Research tổng hợp
• Nguồn: Bloomberg, MBS Research tổng hợp
Tâm điểm của nửa sau 2025 sẽ dịch chuyển từ câu chuyện thuế quan sang khả năng cắt giảm lãi suất
3
Thị trường thế giới | TRIỂN VỌNG 2H25 | Những xu hướng sẽ tác động đến thị trường Việt Nam
100.4
109.4
98.3
98.1
95.5
90
95
100
105
110
7/24/2023
8/24/2023
9/24/2023
10/24/2023
11/24/2023
12/24/2023
1/24/2024
2/24/2024
3/24/2024
4/24/2024
5/24/2024
6/24/2024
7/24/2024
8/24/2024
9/24/2024
10/24/2024
11/24/2024
12/24/2024
1/24/2025
2/24/2025
3/24/2025
4/24/2025
5/24/2025
6/24/2025
7/24/2025
8/24/2025
9/24/2025
10/24/2025
11/24/2025
5.5%
5%
4.8%
4.5%
4%
3.5%
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
T11/23
T1/24
T3/24
T5/24
T6/24
T7/24
T9/24
T11/24
T12/24
T1/25
T3/25
T5/25
T6/25
T7/05
T7/05
2025
2026
4. Vietnam Dynamics 2025 | 4
▪ Các cổ phiếu công nghệ Mỹ, đại diện là nhóm Mag-7 (Apple, Microsoft,
Amazon, Alphabet, Meta, Nvidia, và Tesla) đã giảm mạnh trong Q1/25 khi
Deep Seek nổi lên như một mô hình A.I chi phí thấp. Sau đó đã phục hồi
mạnh mẽ từ T4 khi kết quả kinh doanh của nhóm ngành này tích cực hơn dự
báo.
▪ Các cổ phiếu công nghệ Mỹ, đặc biệt là các chủ đề liên quan đến A.I vẫn
được kỳ vọng sẽ tăng trưởng mạnh mẽ trong nửa sau 2025. Alphabet,
Microsoft và Amazon dự kiến sẽ đầu tư tổng cộng khoảng 250 tỷ USD trong
năm 2025 vào cơ sở hạ tầng liên quan đến AI. Khu vực Trung Đông cũng
đang có kế hoạch đầu tư khoảng 100 tỷ USD vào các dự án thúc đẩy AI
trong 3 năm tới.
▪ TTCK thế giới tăng mạnh mẽ kể từ sau cú sốc thuế quan ngày 2/4/2025, bất
chấp cả căng thẳng khu vực Trung Đông.
▪ Đà phục hồi mạnh mẽ của TTCK Mỹ chủ yếu phản ánh những triển vọng
giảm lãi suất của FED và sự dẫn dắt của nhóm cổ phiếu công nghệ có kết
quả kinh doanh gần đây tốt hơn so với dự kiến.
▪ Tuy nhiên các tổ chức đều duy trì quan điểm thận trọng với chỉ số S&P500
trong nửa sau 2025 do lo ngại về thậm hụt tài khóa và việc các tài sản định
giá bằng USD suy yếu.
▪ Trong khu vực ASEAN, chứng khoán Thái Lan giảm 18% so với đầu năm
chủ yếu do các bất ổn chính trị trong nước.
Diễn biến TTCK thế giới từ đầu năm và từ “Ngày Giải phóng” 2/4 đến
nay
Diễn biến chỉ số Mag-7 của CNBC trong vòng 1 năm qua
TTCK Mỹ được dự báo yếu đi trong nửa sau 2025, trong khi đó các cổ phiếu công nghệ sẽ được định giá lại tích cực hơn
4.2%
10.6%
32.7%
27.9%
14.1%
18.3%
19.1%
12.1%
26.0%
26.7%
24.0%
35.5%
-30%
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
Thái
Lan
Malaysia
Đài
Loan
Nhật
Ấn
Độ
Singapore
Mỹ
Trung
Quốc
Mỹ
Việt
Nam
Hong
Kong
Hàn
Quốc
Từ đầu năm 2025 Từ "Ngày giải phóng"
• Nguồn: Bloomberg, CNBC MBS Research tổng hợp
Thị trường thế giới | TRIỂN VỌNG 2H25 | Những xu hướng sẽ tác động đến thị trường Việt Nam
5. Vietnam Dynamics 2025 | 5
▪ Giá vàng đã tăng 26% từ đầu năm. Trong giai đoạn này, giá vàng được hỗ
trợ bởi nhu cầu mạnh mẽ từ các ngân hàng trung ương và các quỹ ETF,
giữa bối cảnh bất ổn kinh tế vĩ mô và địa chính trị, cùng với sự lo ngại về việc
mất giá USD. Trong Q1/25, các NHTW đã mua 244 tấn vàng, trong khi các
quỹ ETF mua ròng 227 tấn.
▪ Nhiều tổ chức dự báo giá vàng có thể lên mức ~3.800 USD/ounce vào
Q4/2025, và có thể còn tiếp tục tăng lên 4.000 USD trong nửa đầu 2026.
Diễn biến giá vàng và chỉ số đồng USD trong 1 năm trở lại đây
Từ đầu năm đến nay, giá dầu Brent ở mức trung bình 67.9US$/bbl,
thấp hơn 12% so với trung bình 2024
Giá vàng tiếp tục tăng mạnh, trong khi giá dầu sẽ đi ngang
5
67.4
60
65
70
75
80
85
90
▪ Trong nửa đầu năm 2025, nhìn chung giá dầu chịu tác động giằng co giữa
căng thẳng địa chính trị khu vực Trung Đông và nhu cầu yếu do các nền kinh
tế chủ chốt như Mỹ và TQ đều phục hồi yếu do chiến tranh Thương mại. giá
dầu Brent ở mức trung bình 67.9US$/bbl, thấp hơn 12% so với trung bình
2024.
▪ Chúng tôi dự báo giá dầu tiếp tục đi ngang với bình quân khoảng
70US$/bbl trong nửa sau 2025, dựa trên các yếu tố: (1) Xung đột Israel –
Iran vẫn căng thăng; (2) nguồn cung dồi dào nhờ OPEC+ tăng sản lượng
Chiến tranh thương
mại Mỹ - Trung
OPEC+ cắt giảm
sản lượng
Xung đột Israel-
Iran
OPEC+
tăng
sản
lượng
90
95
100
105
110
115
2000
2200
2400
2600
2800
3000
3200
3400
3600
• Nguồn: Bloomberg, MBS Research tổng hợp
Thị trường thế giới | TRIỂN VỌNG 2H25 | Những xu hướng sẽ tác động đến thị trường Việt Nam
6. Vietnam Dynamics 2025 | 6
▪ Lịch sử cho thấy đồng đô la yếu thường là yếu tố thúc đẩy thị trường mới nổi, và xu hướng này dường như đang quay trở lại. Việc đồng đô la giảm giá gần đây đã tạo điều kiện
cho các ngân hàng trung ương tại các thị trường mới nổi và châu Á hạ lãi suất, thúc đẩy tăng trưởng trong bối cảnh thương mại toàn cầu bất ổn.
▪ Cổ phiếu của các thị trường mới nổi sẽ được ưa chuộng trong nửa cuối năm 2025, được thúc đẩy bởi động lực kinh tế vĩ mô đang phục hồi và lạm phát đang dần ổn định. Khi
sự vượt trội của Mỹ dần mờ nhạt, Ấn Độ và các nước ASEAN đang nổi lên như những bên hưởng lợi chính từ quá trình tái định tuyến chuỗi cung ứng toàn cầu và đồng USD
suy yếu.
▪ Sau giai đoạn rút ròng liên tục từ đầu năm 2024, dòng vốn đầu tư gián tiếp (FII) có xu hướng đảo ngược trở lại khu vực Châu Á và các thị trường mới nổi trong đó có Việt Nam
từ tháng 5/25. Ước từ đầu tháng 6, khoảng gần 400 triệu USD đã chảy vào TTCK Việt Nam.
Các thị trường mới nổi được hưởng lợi từ đồng USD suy yếu
• Nguồn: Bloomberg, MBS Research
Sau khi rút ròng liên tục từ đầu năm 2024, dòng vốn đầu tư bắt đầu dịch chuyển sang khu vực Châu Á và các thị trường mới nổi trong đó có Việt Nam từ
tháng 5/2025 (đơn vị: triệu USD)
Tuần 7/10/2025 7/3/2025 6/26/2025 6/19/2025 6/12/2025 6/5/2025 5/22/2025 5/29/2025 5/15/2025 5/7/2025 4/25/2025 4/17/2025 4/10/2025 4/3/2025 2/27/2025 3/20/2025 3/13/2025 3/6/2025
Nhật 4235 4503 -3589 3286 1244 2333 4907 2170 3020 1936 4963 7271 12308 -3006 -6954 -12151 -1490 -4702
Hàn Quốc 712 -337 -1355 257 1796 1804 -244 228 690 426 -92 -913 -2938 -4456 -2155 1472 -1513 -201
India 434 139 -815 -53 626 -445 -800 841 128 688 1535 1263 -1585 -124 -986 -464 -235 -1156
Indonesia -144 -143 -6 -109 51 -288 94 91 274 -113 -69 -1260 -337 196 -446 -290 -117 21
Taiwan 1074 2810 4836 -238 2248 -1264 748 -447 2837 1866 1177 -1740 -492 -815 -3109 -590 -3797 -3774
Malaysia -98 73 -26 -85 -55 -68 -83 -133 346 78 47 -84 -414 -22 -140 -209 -239 -129
Thailand 23 -43 140 -184 8 -30 76 -138 -97 164 -268 13 -31 -17 -155 -118 -245 -171
Vietnam 212 130 1 17 10 6 -17 -62 150 43 19 -189 -85 -234 -59 -116 -56 -22
Phillipines -14 43 -20 -62 -14 10 -34 -266 4 23 -3 7 -66 -15 -24 22 33 4
Thị trường thế giới | TRIỂN VỌNG 2H25 | Những xu hướng sẽ tác động đến thị trường Việt Nam
7. Vietnam Strategy 2H2024
1
Vietnam Dynamics mid-25
TriểnvọngvĩmôViệtNam|
Thúc đẩy những động lực tăng trưởng mới
➢ Việt Nam hoàn thành phần lớn các mục tiêu kinh tế trọng yếu bất chấp các thách thức bên ngoài
➢ Hoàn thiện thể chế, tinh gọn bộ máy, chuyển đổi mô hình, tạo không gian cho tăng trưởng
➢ Tăng trưởng xuất khẩu sẽ chậm lại trong 6 tháng cuối năm do cần thời gian để thích ứng với chính sách thuế
quan mới của Mỹ
➢ Đầu tư công và đầu tư tư nhân sẽ đóng vai trò then chốt để hoàn thành mục tiêu kinh tế cả năm
➢ Chính sách tiền tệ nới lỏng sẽ tiếp tục được duy trì để đạt mục tiêu tăng trưởng
8. Vietnam Dynamics 2025 | 8
3.8%
7.6% 7.8%
3.9%
9.0%
8.5%
0%
2%
4%
6%
8%
10%
Nông, lâm nghiệp & thủy sản Công nghiệp và xây dựng Dịch vụ
Q2/24 Q3/24 Q4/24 Q1/25 Q2/25
▪ Bất chấp những biến động của thế giới, nền kinh tế Việt Nam khởi đầu năm
2025 đầy ấn tượng với GDP Q1 và Q2 lần lượt tăng 7.05% và 7.96% svck.
GDP trong 6T25 tăng 7.52% - mức tăng cao nhất cùng kỳ trong gần 20 năm
qua.
▪ Trong 6T25, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8.3%, đóng góp 42.2%
vào mức tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế. Mức tăng trưởng tích cực
này chủ yếu nhờ: công nghiệp chế biến, chế tạo (+10.1% svck); sản xuất
điện (+4.2% svck) và xây dựng (+9.6% svck) – mức tăng cao nhất so với
cùng kỳ các năm trong giai đoạn 2011- 2025. Mặt khác, ngành khai khoáng
giảm 4.3% svck.
▪ Khu vực dịch vụ tăng 8.1% svck trong 6T25, đóng góp 52.2%. Trong khi đó,
khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3.8%, đóng góp 5.6% vào GDP.
▪ Bất chấp những thách thức từ bên ngoài, đặc biệt là mối đe dọa về thuế đối
ứng, nền kinh tế tiếp tục cho thấy những động lực tăng trưởng mạnh mẽ
trong 6 tháng đầu năm: thặng dư thương mại đạt 7.63 tỷ USD, giải ngân FDI
đạt 11.72 tỷ USD (+8.1% svck), tốc độ giải ngân vốn đầu tư công được đẩy
mạnh khi đạt 268.1 nghìn tỷ đồng (+24.3% svck).
▪ Chính phủ vẫn kiên định với mục tiêu tăng trưởng GDP 8% cho năm nay bất
chấp những thách thức từ bất ổn kinh tế toàn cầu. Theo đó, mục tiêu tăng
trưởng GDP cho Q3 và Q4 lần lượt là 8.3% và 8.4%.
Tăng trưởng GDP theo nhóm ngành hàng năm (% svck)
7.96%
8.3%
8.5%
-10%
-5%
0%
5%
10%
15%
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
T12/20
T3/21
T6/21
T9/21
T12/21
T3/22
T6/22
T9/22
T12/22
T3/23
T6/23
T9/23
T12/23
T3/24
T6/24
T9/24
T12/24
T3/25
T6/25
T9/25
T12/25
Nông nghiệp Công nghiệp và xây dựng Dịch vụ Tăng trưởng GDP
Tăng trưởng GDP các thành phần kinh tế theo quý (% svck)
• Nguồn: TCTK, MBS Research
• Nguồn: TCTK, MBS Research
Việt Nam hoàn thành phần lớn các mục tiêu kinh tế trọng yếu bất chấp các thách thức bên ngoài
Vĩ mô Việt Nam | NHÌN LẠI NỬA ĐẦU NĂM 2025 | Vững vàng vượt qua những cơn gió ngược
9. Vietnam Dynamics 2025 | 9
▪ Ngành sản xuất trong 6 tháng đầu năm khá trầm lắng khi có tới 5/6 tháng chỉ số
PMI ở dưới ngưỡng 50 điểm. Đặc biệt, PMI tháng 4 đã giảm xuống mức đáy
hai năm tại 45.6 điểm do bất ổn thuế quan. Đến tháng 6, chỉ số PMI ở mức 48.9
điểm trong bối cảnh số lượng đơn hàng xuất khẩu giảm tháng thứ 8 liên tiếp với
mức giảm mạnh nhất trong 2 năm trở lại đây.
▪ 6T25: tiêu thụ điện tăng +2.7%; tiêu thụ xăng dầu giảm 4.5%.
▪ Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) của Việt Nam tăng 9.2% trong 6T25, cao hơn
so với mức 7.7% của cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, ngành sản xuất tăng 11.1%
svck, được thúc đẩy bởi: xe có động cơ (+31.5% svck); da và các sản phẩm có
liên quan (+17.1% svck); sản phẩm từ cao su và plastic (+17% svck); sản xuất
trang phục (+15.1% svck); và phương tiện vận tải khác (+14.1% svck). Ở chiều
ngược lại, ngành khai khoáng giảm 3% svck.
Chỉ số PMI sản xuất và IIP của Việt Nam (% svck)
48.9
10.8
-20
-10
0
10
20
30
30
40
50
60
PMI Tăng trưởng IIP hàng tháng (%svck)
Diễn biến tăng/giảm chỉ số IIP một số ngành công nghiệp trọng điểm
(% svck)
Ngành T1 T2 T3 T4 T5 T6 6T25
Toàn ngành công nghiệp 0.6 17.2 8.6 8.9 9.4 10.8 9.2
Khai khoáng -10.4 0.4 -3.9 -4.2 1.2 2.8 -3.0
Công nghiệp chế biến 1.6 19.97 10.2 10.8 11 12.1 11.1
Chế biến thực phẩm 2.1 17.15 10.3 10.4 9.5 13.1 10.8
+Thuỷ sản -1.5 14.9 13.5 11.5 13.1 10.2 9.0
+Chế biến sữa 4.8 14.4 3.2 5.9 6.2 9.6 5.4
+Chế biến thức ăn chăn nuôi -1.6 16.9 10.4 9.9 8.8 13.9 10.6
Chế biến đồ uống -0.1 9.24 0.1 6.3 6.2 8 1.9
Dệt may 4.2 30.78 9.2 11.7 10.1 9.8 9.2
Sản phẩm từ da 10.3 42.4 15.1 13.4 13.7 17 17.1
Gỗ và sản phẩm gỗ -0.6 36.95 5.0 12.8 7.6 4.3 10.6
Giấy và các sản phẩm từ giấy -3 26.03 7.8 8.5 6.1 13.9 9.7
Than cốc, sản phẩm dầu mỏ -5.8 -3.28 30.6 47.2 5 0.04 10.2
Sản phẩm hoá chất -8.4 16.22 7.0 11.1 9.1 8.4 6.8
Phân bón 6.3 7.2 11.0 7.1 11.8 7.6 11.8
Sản phẩm từ cao su và plastic -2.2 32.43 12.4 18.6 17.2 19.9 17.0
Thuốc -29.1 18.12 7.6 -2.4 -10.2 -10.2 -7.5
Kim loại -2.1 2.73 3.3 15.3 19.9 18 11.0
Máy tính và sản phẩm điện tử 3.8 15.61 11.2 8.3 8.3 9.3 9.8
Thiết bị điện -11.5 9.64 -3.8 -18.6 -9.5 11.9 1.1
Máy móc và thiết bị -9.9 24.51 11.3 -1.2 2.1 6.2 6.6
Xe có động cơ 33.8 76.07 18.4 27.6 27.1 34.9 31.5
Sản xuất phân phối điện 0.4 9.88 6.7 4.6 3.3 5.9 4.5
Xử lý nước 9.2 13.92 9.2 7.6 11.3 14.3 11.3
Hoạt động sản xuất công nghiệp có khởi đầu đầy thách thức
• Nguồn: TCTK, MBS Research
• Nguồn: TCTK, MBS Research
Vĩ mô Việt Nam | NHÌN LẠI NỬA ĐẦU NĂM 2025 | Vững vàng vượt qua những cơn gió ngược
10. Vietnam Dynamics 2025 | 10
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa qua các tháng
(Tỷ USD)
Tăng trưởng của các mặt hàng xuất khẩu chủ
lực (% svck)
Thị trường xuất khẩu của Việt Nam trong 6T25
(Tỷ USD)
Xuất khẩu tăng trưởng 14.4% trong 6 tháng đầu năm nhờ thị trường Mỹ và EU, trong khi thị trường Trung Quốc vẫn phục hồi chậm
• Nguồn: TCTK, MBS Research • Nguồn: TCTK, MBS Research • Nguồn: TCTK, MBS Research
▪ Trong 6T25, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt 219.83 tỷ USD (+14.4% svck), gần như đi ngang so với mức tăng của cùng kỳ năm ngoái. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực
có mức tăng trưởng mạnh như: Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận (+103.4% svck); điện tử, máy tính và linh kiện (+40% svck); sản phẩm từ sắt thép (+31.6% svck); dây điện
và cáp điện (+26.9% svck); và cao su (+16.2% svck). Đáng chú ý, xuất khẩu thép giảm 22.5% svck với giá trị đạt 3.7 tỷ USD. Xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước tăng
9.4% svck, chiếm 26.5% tổng kim ngạch, trong khi xuất khẩu của khu vực FDI tăng 16.4%, chiếm 73.5%.
▪ Về thị trường xuất khẩu: Xuất khẩu sang Hoa Kỳ tăng trưởng mạnh mẽ với mức tăng 28.2% svck với kim ngạch xuất khẩu đạt 70.9 tỷ USD. Xuất khẩu sang EU cũng có diễn
biến tương tự khi tăng 10% svck, trong khi xuất khẩu sang Trung Quốc tăng nhẹ 4.2% svck. Xuất khẩu sang Nhật Bản đạt 12.8 tỷ USD, phản ánh mức tăng trưởng 11.8% svck.
16.3%
-35%
-25%
-15%
-5%
5%
15%
25%
35%
45%
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Kim ngạch xuất khẩu Tăng trưởng XK (svck)
-20% -10% 0% 10% 20% 30% 40%
Sắt thép
Điện thoại và linh kiện
Gỗ và sản phẩm gỗ
Giày dép
Dệt, may
Máy móc thiết bị, dụng cụ phụ
tùng khác
Thủy sản
Điện tử, máy tính và linh kiện
6T 2025 6T 2024
28.2%
4.2%
10.0%
4.2%
11.9% 11.8%
12.8%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Mỹ Trung
Quốc
EU ASEAN Hàn
Quốc
Nhật Khác
6T2024 6T2025 Tăng trưởng (% svck)
Vĩ mô Việt Nam | NHÌN LẠI NỬA ĐẦU NĂM 2025 | Vững vàng vượt qua những cơn gió ngược
11. Vietnam Dynamics 2025 | 11
Nhập khẩu duy trì đà tăng trưởng hai chữ số
kể từ T2/2025
Các mặt hàng nhập khẩu có giá trị lớn nhất
trong 6T25
Thị trường nhập khẩu của Việt Nam trong
6T25 (Tỷ USD)
Nhập khẩu tăng trưởng 18% trong 6T đầu năm khi các DN tăng cường tích trữ nguyên vật liệu trong bối cảnh bất ổn thuế quan
• Nguồn: TCTK, MBS Research • Nguồn: TCTK, MBS Research • Nguồn: TCTK, MBS Research
▪ Trong 6T25, nhập khẩu tăng mạnh 17.9% svck khi các doanh nghiệp tăng cường tích trữ nguyên vật liệu trong bối cảnh bất ổn thuế quan. Ngoài ra, mức tăng trưởng này cũng
phần nào phản ánh nỗ lực giảm thặng dư thương mại với Mỹ khi kim ngạch nhập khẩu từ Mỹ tăng mạnh 22.3% và đạt 8.9 tỷ USD – mức cao nhất trong 6T trong giai đoạn 2020
– 2025. Theo đó, Việt Nam ghi nhận mức thặng dư thương mại 7.63 tỷ USD trong 6T25, thấp hơn đáng kể so với mức 11.63 tỷ USD trong 6T24. Các mặt hàng nhập khẩu với
kim ngạch lớn bao gồm: thiết bị điện tử (67.9 tỷ USD, +37.2% svck), máy móc (28 tỷ USD, +24.4% svck), vải (7.5 tỷ USD, +3.5% svck), và chất dẻo (6.2 tỷ USD, +12.8% svck).
▪ Trong đó, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam (chiếm 40% tổng kim ngạch nhập khẩu), tiếp theo là Hàn Quốc (13.4%), ASEAN (12.5%) và Nhật Bản
(5.5%).
20.2%
-35%
-25%
-15%
-5%
5%
15%
25%
35%
45%
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Kim ngạch nhập khẩu Tăng trưởng NK (svck) 0 20000 40000 60000 80000
Dầu thô
Ô tô
Điện thoại và linh kiện
Sản phẩm chất dẻo
Sắt thép
Kim loại thường khác
Chất dẻo
Vải
Máy móc thiết bị, dụng cụ phụ
tùng khác
Điện tử, máy tính và linh kiện
22.3%
26.4%
6.5%
16.8%
5.5%
8.0%
-11.3%
-15%
-10%
-5%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Mỹ Trung
Quốc
EU ASEAN Hàn
Quốc
Nhật Khác
6T2024 6T 2025 Tăng trưởng (% svck)
Vĩ mô Việt Nam | NHÌN LẠI NỬA ĐẦU NĂM 2025 | Vững vàng vượt qua những cơn gió ngược
12. Vietnam Dynamics 2025 | 12
▪ Trong 6T25, tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 9.3% svck và tăng 7.2% svck (loại trừ yếu tố giá). Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa tăng 7.9% svck, tương đương tốc độ tăng
của cùng kỳ năm 2024 nhưng thấp hơn thời kỳ trước đại dịch. Theo TCTK, điều này cho thấy người dân có xu hướng thắt chặt tiêu dùng hàng hóa; đồng thời, xu hướng tiêu
dùng cũng chuyển dịch từ số lượng sang chất lượng, nhất là sau đợt cao điểm phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái.
▪ Du lịch vẫn là điểm sáng khi Việt Nam thu hút gần 10.7 triệu du khách quốc tế, tăng 20.7% svck. Qua đó, đóng góp đáng kể vào mức tăng 14.7% svck của doanh thu dịch vụ lưu
trú, ăn uống.
▪ Chúng tôi kỳ vọng tiêu dùng nội địa cải thiện lên mức 9% - 9.5% trong nửa cuối năm nhờ: (1) lãi suất vẫn ở mức thấp; (2) sản xuất tích cực trở lại (3) kéo dài thời gian giảm
thuế VAT 2% đến hết năm 2026, đồng thời mở rộng thêm đối tượng được giảm thuế bao gồm: kinh doanh vận chuyển, logistic, hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin.
Tiêu dùng trong nước đang trên đà phục hồi nhưng chậm hơn so với dự kiến
Doanh thu bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng so với cùng kỳ năm trước
(Nghìn tỷ đồng) Tổng lượng khách du lịch tới Việt Nam (Nghìn lượt người)
• Nguồn: TCTK, MBS Research • Nguồn: TCTK, MBS Research
9.1%
8.3%
0
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
5%
6%
7%
8%
9%
10%
11%
12%
13%
Bán lẻ hàng hóa Dịch vụ lưu trú, ăn uống Du lịch lữ hành
Dịch vụ khác Tăng trưởng svck (%)
0%
26% 29%
20% 16%
-79%
-96%
39.5%
20.70%
-100%
-80%
-60%
-40%
-20%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
14,000
16,000
18,000
20,000
2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 6T25
Vĩ mô Việt Nam | NHÌN LẠI NỬA ĐẦU NĂM 2025 | Vững vàng vượt qua những cơn gió ngược
13. Vietnam Dynamics 2025 | 13
Hoàn thiện thể chế, tinh gọn bộ máy, chuyển đổi mô hình, tạo không gian cho tăng trưởng
▪ Giảm từ 18 Bộ xuống còn 14 Bộ, sáp nhập các tỉnh thành xuống còn 34 Tỉnh/thành phố. Áp dụng mô hình chính quyền địa phương hai cấp.
▪ Nhằm mục tiêu giảm ít nhất 30% thủ tục hành chính. Tăng thu ngân sách, giảm chi tiêu thường xuyên, đưa tỷ trọng chi thường xuyên xuống
dưới 60% tổng chi NS.
▪ Kết quả 6T25 đầu năm, thu ngân sách đạt 1,332 nghìn tỷ đồng, bằng 68% dự toán, tăng 28.3% svck. Tổng chi ngân sách ước đạt 1,102 nghìn
tỷ đồng, bằng 43.2% dự toán và tăng 38.5% svck.
Tái cơ cấu chính
quyền TW và địa
phương
▪ Muc tiêu 2023: 2 triệu DN hoạt động, ít nhất 20 doanh nghiệp lớn tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Tốc độ tăng trưởng bình quân của kinh tế
tư nhân đạt khoảng 10 – 12%/năm, đóng góp khoảng 55 - 58% GDP.
▪ Mục tiêu 2045: Ít nhất 3 triệu doanh nghiệp hoạt động, chủ động tham gia vào chuỗi sản xuất, cung ứng toàn cầu với năng lực cạnh tranh cao
trong khu vực và quốc tế. Đóng góp khoảng trên 60% GDP.
Nghị quyết 68 phát
triển Kinh tế tư nhân
▪ 2% GDP cho nghiên cứu và phát triển (R&D),
▪ Mục tiêu 2030: Thuộc nhóm 3 nước dẫn đầu Đông Nam Á, nhóm 50 nước đứng đầu thế giới về năng lực cạnh tranh số và chỉ số phát triển
Chính phủ điện tử; nhóm 3 nước dẫn đầu khu vực Đông Nam Á về nghiên cứu và phát A.I
▪ Mục tiêu 2045: Quy mô kinh tế số đạt tối thiểu 50% GDP, thuộc nhóm 30 nước dẫn đầu thế giới về đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
Nghị quyết 57 về phát
triển khoa học, công
nghệ, đổi mới sáng
tạo và chuyển đổi số
quốc gia"
▪ Nghị quyết 154/NQ-CP ngày 31/5/2025 nhấn mạnh tiếp tục đẩy mạnh giải ngân đầu tư công, tăng cường thu hồi các khoản nợ đọng thuế, triển
khai chuyển đổi số, hoá đơn điện tử, phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước năm 2025 trên 15%; thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên
để bổ sung vốn đầu tư phát triển...
▪ Ngày 3/7/2025, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã yêu cầu NHNN nghiên cứu lộ trình gỡ bỏ công cụ hành chính trong điều hành tăng trưởng tín
dụng , hay còn gọi là “room tín dụng”
▪ Hướng dẫn chi tiết về điều kiện tài sản bảo đảm được thu giữ của tổ chức tín dụng sau khi đã Luật hóa ND9 vào tháng 6/2025
▪ Lộ trình giảm lưu lượng phương tiện giao thông chạy bằng xăng dầu tại các đô thị lớn
▪ Dự thảo bổ sung NĐ24/2012 về quản lý thị trường vàng, xóa bỏ độc quyền trong sản xuất vàng miếng.
Các chính sách có
hiệu lực trong thời
gian tới
Vĩ mô Việt Nam | TRIỂN VỌNG 2H25 | Thúc đẩy những động lực tăng trưởng mới
14. Vietnam Dynamics 2025 | 14
Mức thuế suất 20% giúp Việt Nam duy trì lợi thế cạnh tranh
xuất khẩu
▪ Ngày 3/7, Việt Nam trở thành quốc gia Đông Nam Á đầu tiên đạt
được thỏa thuận thuế quan với Mỹ với mức thuế suất 20% cho hàng
hóa Việt Nam và 40% cho hàng hóa trung chuyển, có hiệu từ ngày
1/8/2025. Mức thuế suất này cơ bản thấp hơn so với được công bố
ban đầu vào ngày 2/4, đồng thời đây là tín hiệu tích khi các nước
xuất khẩu cạnh trạnh với Việt Nam hiện đều có mức thuế cao hơn.
▪ Ngược lại, Việt Nam sẽ giảm thuế về 0% cho hầu hết các mặt hàng
nhập từ Mỹ
▪ Tuy nhiên chúng tôi cho rằng tăng trưởng xuất khẩu sẽ chậm lại
trong 6T cuối năm do: (1) nhu cầu sẽ giảm sau khi các nhà nhập
khẩu Mỹ đẩy mạnh tích trữ hàng hóa trước hạn thuế quan đầu tháng
7; (2) cần thời gian để có định nghĩa cụ thể về các loại hàng hóa,
chẳng hạn như quy định về nguồn gốc xuất xứ cho “hàng hóa trung
chuyển”.
▪ Đây cũng là động lực để các DN Việt Nam gia tăng tỷ lệ nội địa hóa
nguồn cung ứng linh kiện và nguyên liệu, thúc đẩy ngành công
nghiệp phụ trợ trong nước phát triển, và tham gia sâu vào chuỗi
cung ứng.
▪ Ở chiều ngược lại, chúng tôi cho rằng, với việc giảm thuế 0% và
tăng cường nhập khẩu hàng hóa từ Mỹ nhằm thu hẹp thâm hụt
Thương mại giữa hai nước, sẽ gây áp lực lên tỷ giá USD/VND trong
thời gian tới đồng thời giảm nguồn thu ngân sách khoảng 4.4 nghìn
tỷ đồng.
Cập nhật mức thuế suất áp dụng cho các nước cạnh tranh xuất khẩu với Việt Nam đến
ngày 9/7
Tăng trưởng xuất khẩu sẽ chậm lại trong 6 tháng cuối năm do cần thời gian để thích ứng với chính sách thuế quan mới của Mỹ
• Nguồn: CNBC, MBS Research tổng hợp
Vĩ mô Việt Nam | TRIỂN VỌNG 2H25 | Thúc đẩy những động lực tăng trưởng mới
15. Vietnam Dynamics 2025 | 15
Thâm hụt Thương mại giữa Việt Nam – Mỹ mở
rộng trong Q2/25 do hoạt động xuất khẩu tăng
mạnh trước khi thuế quan có hiệu lực (tỷ USD)
Top các sản phẩm xuất khẩu sang thị trường
Mỹ, chiếm 91% giá trị xuất khẩu
Top các sản phẩm nhập khẩu từ Mỹ, chiếm
74% giá trị nhập khẩu (tỷ USD)
Chính sách thuế quan của Mỹ: Việt Nam cần tăng cường nhập khẩu các sản phẩm từ Mỹ để giảm thặng dư thương mại Việt – Mỹ
đang ngày càng mở rộng
Vĩ mô Việt Nam | TRIỂN VỌNG 2H25 | Thúc đẩy những động lực tăng trưởng mới
0.2
0.2
0.2
0.3
0.3
0.3
0.2
0.8
0.6
0.4
0.6
2.6
0 1 2 3 4 5
Sản phẩm hóa chất
Đậu tương
Nguyên liệu dệt may,da…
Phương tiện, phụ tùng
Dược phẩm
Rau quả
Hóa chất
Bông
Chất dẻo
Thức ăn chăn nuôi
Máy móc, thiết bị
Máy tính,điện tử
6T2025 2024
2.3
0.9
0.9
1.8
1.7
4.5
4.3
4.6
5.4
8.5
11.3
18.5
0 5 10 15 20 25
Đồ chơi,dụng cụ thể thao
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
Thủy sản
Sản phẩm từ chất dẻo
Phương tiện vận tải, phụ tùng
Hàng hóa khác
Giày dép
Gỗ
Điện thoại
Dệt may
Máy móc thiết bị
Máy tính,điện tử
6T2025 2024
12.1
12.2
10.4
10.3
8.5
8.5
62.0
110.8
83.0
94.6
80.3
62.7
0 20 40 60 80 100 120
Jun-25
May-25
Apr-25
Mar-25
Feb-25
Jan-25
6M2025
2024
2023
2022
2021
2020
• Nguồn: TCTK, MBS Research
16. Vietnam Dynamics 2025 | 16
▪ Bất chấp xung đột khu vực Trung Đông, giá trị thương mại hàng hóa toàn
cầu tăng mạnh 3.6% trong Q2/25 chủ yếu do: (1) tăng giá hàng hóa đóng
góp 2.5%, trong khi khối lượng hàng hóa tăng 1%.
▪ Thâm hụt Thương mại của Mỹ tiếp tục mở rộng thêm 31% so với quý trước
lên 442 tỷ USD, trong đó, Việt Nam hiện là đối tác có thâm hụt thương mại
với Mỹ lớn thứ 3, chỉ sau Trung Quốc và EU.
▪ Theo UNCTAD, Thương mại hàng hóa toàn cầu đang đối mặt với nhiều
thách thức lớn trong nửa cuối năm 2025, giữa bối cảnh căng thẳng khu vực
Trung Đông gia tăng, tăng trưởng toàn cầu đang chậm lại và chính sách thuế
quan mới của Mỹ làm thay đổi bức tranh Thương mại.
▪ Chúng tôi ước tăng trưởng xuất khẩu sẽ chậm lại, chỉ ở mức 4% - 6% trong
nửa sau 2025 chủ yếu do cần thời gian để thích ứng với chính sách thuế
quan mới. Cả năm 2025, xuất khẩu ước tăng 9% - 10%.
▪ Về phía nhập khẩu, hàng hóa từ Trung Quốc, chiếm 40% kim ngạch nhập
khẩu của Việt Nam sẽ chậm lại, do thắt chặt về xuất xứ nguồn gốc cũng như
khả năng sẽ chịu mức thuế cao hơn. Bù lại, nhập khẩu thị trường Mỹ có mức
tăng vọt 22% trong nửa đầu năm sẽ duy trì đà tăng. Do đó, chúng tôi ước
tính nhập khẩu sẽ tăng 12% trong 6T cuối năm và 15% cả năm 2025.
▪ Kết quả, thặng dư thương mại 2025 sẽ rơi vào khoảng 4 - 8 tỷ USD, thấp
hơn nhiều so với mức 24.8 tỷ USD của năm 2024. Đây cũng là yếu tố sẽ tạo
áp lực lên tỷ giá trong thời gian tới.
Tăng trưởng hàng hóa thế giới (% svck) và cán cân Thương mại của
các nền kinh tế lớn (tỷ USD)
Thặng dư thương mại của Việt Nam đạt 7.6 tỷ USD trong 6T25
Tăng trưởng xuất khẩu sẽ chậm lại trong 6 tháng cuối năm do cần thời gian để thích ứng với chính sách thuế quan mới của Mỹ
16
Vĩ mô Việt Nam | TRIỂN VỌNG 2H25 | Thúc đẩy những động lực tăng trưởng mới
3.6%
-3%
-2%
-1%
0%
1%
2%
3%
4%
-600
-400
-200
0
200
400
600 Các nước đang phát
triển
Các nước phát triển
E.U
Mỹ
Nga
Ấn Độ
Trung Quốc
Hàng hóa thế giới
(%)
-3
-2
-1
0
1
2
3
4
5
-30%
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
T4/23
T5/23
T6/23
T7/23
T8/23
T9/23
T10/23
T11/23
T12/23
T1/24
T2/24
T3/24
T4/24
T5/24
T6/24
T7/24
T8/24
T9/24
T10/24
T11/24
T12/24
T1/25
T2/25
T3/25
T4/25
T5/25
T6/25
Cán cân thương mại (Tỷ USD) Tăng trưởng XK (svck) Tăng trưởng NK (svck)
• Nguồn: TCTK, MBS Research, UNCTAD
17. Vietnam Dynamics 2025 | 17
-60%
-40%
-20%
0%
20%
40%
60%
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Vốn đầu tư công (nghìn tỷ VND) Tăng trưởng (% svck)
-4%
17%
93.1%
90%
-20%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
-
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
700,000
800,000
900,000
2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025
Giải ngân đầu tư công thực tế (tỷ đồng)
Kế hoạch năm Thủ tướng CP giao (tỷ đồng)
Tăng trưởng giải ngân thực tế (%)
Tỷ lệ hoành thành KH (%)
STT Dự án
Độ dài
(km)
Tổng vốn
đầu tư
(Tỷ VNĐ)
Thời gian thi công
2024 2025 2026 2027 2028
Sau
2028
1
Cao tốc Bắc –
Nam (giai
đoạn 2) 729 146,990
2
Đường Vành
đai 4 (HN) 36 85,813
3
Sân bay Long
Thành (giai
đoạn 1) 2668 109,000
4
Đường Vành
đai 3 (HCM) 76 75,400
5
Đường sắt
cao tốc Bắc -
Nam 1,541 1,713,548
Giải ngân đầu tư tăng 42.3% trong nửa đầu
năm 2025
Tỷ lệ hoàn thành giải ngân vốn đầu tư giai
đoạn 2019-2024 và kế hoạch năm 2025
Các dự án đầu tư công trọng điểm giai đoạn
2025-2026
Đầu tư công sẽ đóng vai trò then chốt để hoàn thành mục tiêu kinh tế cả năm
Vĩ mô Việt Nam | TRIỂN VỌNG 2H25 | Thúc đẩy những động lực tăng trưởng mới
• Nguồn: TCTK, MBS Research • Nguồn: Bộ Tài Chính, MBS Research • Nguồn: Bộ GTVT, MBS Research
▪ Theo Bộ Tài Chính, trong 6T đầu năm, giải ngân vốn ngân sách ước đạt 268.1 nghìn tỷ đồng, tăng 42.3% svck và hoàn thành 29.6% kế hoạch năm. Trong tháng 6/2025, Chính
phủ đã ban hành đồng loạt 28 nghị định về phân cấp, phân quyền trong tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp, đây là cơ sở pháp lý để các bộ, ngành, địa phương chủ động
hơn trong triển khai đầu tư công, đặc biệt là ở những nơi vừa sắp xếp đơn vị hành chính. Tính đến nay, đã có 16 tuyến cao tốc mới được hoàn thành, nâng tổng chiều dài lên
2.268 km. Đồng thời, tuyến đường kết nối và nhà ga T3 được đưa vào khai thác, cùng với đó là 52 dự án trọng điểm khác đang được đẩy nhanh tiến độ thi công.
▪ Lấy đầu tư công là một trong những động lực then chốt thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, Thủ tướng trong T5 đã yêu cầu các bộ, ban ngành và địa phương tăng cường nỗ lực để
giải ngân toàn bộ vốn đầu tư công theo kế hoạch năm 2025 với khoảng ~630 nghìn tỷ đồng trong nửa cuối năm.
18. Vietnam Dynamics 2025 | 18
8%
-4%
-2%
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
0
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
700,000
800,000
Vốn đầu tư của dân cư và tư nhân (Tỷ đồng)
Tăng trưởng (% svck)
Khu vực tư nhân đóng góp khoảng 60% tổng
vốn đầu tư toàn xã hội
Khu vực FDI vẫn đang đóng góp lớn vào cơ
cấu kim ngạch xuất khẩu
Đầu tư tư nhân trong Q2/2025 là mức đầu tư
trong Q2 cao nhất từ trước tới nay
Đầu tư tư nhân kỳ vọng được “mở khóa” tăng trưởng nhờ Nghị quyết 68
• Nguồn: TCTK, MBS Research • Nguồn: TCTK, MBS Research
▪ Vốn đầu tư của tư nhân trong Q2/25 đạt 493.1 nghìn tỷ đồng (+8% svck) – là mức đầu tư trong Q2 cao nhất từ trước tới nay, cho thấy niềm tin của các doanh nghiệp trong nước
đang trở nên mạnh mẽ hơn nhờ vào lãi suất cho vay thấp và các chính sách hỗ trợ từ Chính Phủ.
▪ Khu vực kinh tế tư nhân, với hơn 940.000 doanh nghiệp và 5 triệu hộ kinh doanh, hiện đóng góp khoảng 50% GDP, hơn 30% thu ngân sách nhà nước và sử dụng 82% lực
lượng lao động của toàn nền kinh tế. Tuy nhiên, khu vực này vẫn đang đối mặt với nhiều rào cản về quy mô và khả năng cạnh tranh so với khu vực FDI. Điều này được thể hiện
một phần trong cơ cấu kim ngạch xuất khẩu khi tỷ trọng của khu vực FDI liên tục tăng trong khi khu vực trong nước duy trì đà giảm.
▪ Nghị quyết 68 về phát triển kinh tế tư nhân sẽ tạo cơ chế bình đẳng để các DN tư nhân tiếp cận các nguồn lực, bao gồm đất đai, công nghệ, tài chính và các dự án hạ tầng quan
trọng, kỳ vọng sẽ “mở khóa” dư địa tăng trưởng từ khu vực này trong thời gian tới.
• Nguồn: TCTK, MBS Research
Vĩ mô Việt Nam | TRIỂN VỌNG 2H25 | Thúc đẩy những động lực tăng trưởng mới
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024
Vốn nhà nước Vốn tư nhân Vốn nước ngoài
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
T2/20
T6/20
T10/20
T2/21
T6/21
T10/21
T2/22
T6/22
T10/22
T2/23
T6/23
T10/23
T2/24
T6/24
T10/24
T2/25
T6/25
Khu vực kinh tế trong nước FDI
19. Vietnam Dynamics 2025 | 19
▪ Tính đến tháng 6, tổng vốn FDI thực hiện đạt 11.7 tỷ USD(+8.1% svck), đánh dấu mức cao nhất trong 5 năm trở lại đây. Tuy nhiên, vốn FDI đăng ký mới đạt 9.29 tỷ USD , giảm
9.6% svck), do các nhà đầu tư lo ngại về thay đổi của chính sách thuế quan mới của Mỹ có thể định hình lại dòng chảy Thương mại toàn cầu. Nguồn vốn FDI đăng ký mới trong
6T25 đến từ Singapore, Trung Quốc, và Nhật Bản.
▪ Hà Nội dẫn đầu khi thu hút tới 3.7 tỷ USD vốn FDI (gấp 2.8 lần svck); theo sau là Bắc Ninh với 3.15 tỷ USD (+7.1% svck), và Thành phố Hồ Chí Minh với 2.7 tỷ USD (gấp 2.2 lần
svck). Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu đạt 10.6 tỷ USD, tăng 8.1% svck, chiếm 58 % tổng vốn đầu tư đăng ký. Bất động sản đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư gần
5.2 tỷ USD, chiếm 24% tổng vốn đầu tư đăng ký, tăng hơn 2 lần so với cùng kỳ.
Dòng vốn FDI mạnh mẽ trong 6T25 nhưng những thách thức vẫn đang chờ phía trước
-30%
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
-5
5
15
25
35
45
55
65
2019 2020 2021 2022 2023 2024 6M
2025
T4/25 T5/25 T6/25
FDI đăng ký cấp mới (Tỷ USD) FDI thực hiện
Vốn bổ sung Góp vốn mua cổ phần
Tăng trưởng FDI đăng ký mới (%)
-
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
4,000
6T2024 6T2025
FDI thực hiện tăng mạnh trong 6T25 với mức tăng 8.1% svck FDI đăng ký mới theo quốc gia trong 6T2025 (triệu USD)
Vĩ mô Việt Nam | TRIỂN VỌNG 2H25 | Thúc đẩy những động lực tăng trưởng mới
• Nguồn: TCTK, MBS Research • Nguồn: TCTK, MBS Research
Vốn FDI mới tăng
chậm trong 3 tháng
gần đây
20. Vietnam Dynamics 2025 | 20
Chỉ số CPI và lạm phát cơ bản lần lượt tăng 3.3% svck và 3.2% svck trong 6 tháng đầu năm 2025
• Nguồn: TCTK, MBS Research
Đóng góp của các nhóm hàng vào tăng trưởng CPI (%)
▪ Khởi đầu năm ở mức 3.6%, chỉ số giá tiêu
dùng (CPI) duy trì xu hướng giảm và dao động
quanh mức 3% kể từ đó tới T5 trước khi tăng
trở lại vào T6. Chỉ số CPI tăng 3.6% svck trong
tháng 6 và lũy kế 6T25 tăng 3.3% svck – vẫn
được kiểm soát tốt dưới mức mục tiêu của
Chính phủ là 4.5% - 5%, trong khi CPI lõi tăng
3.2% svck.
▪ Các yếu tố chính đóng góp vào mức tăng của
CPI bình quân bao gồm: giá thịt lợn tăng mạnh
12.8% do thiếu hụt nguồn cung; giá điện sinh
hoạt tăng 5.5% svck do nhu cầu sử dụng điện
tăng và EVN thực hiện đợt tăng giá vào tháng
10/2024 và tháng 5/2025; nhóm thuốc và dịch
vụ y tế tăng mạnh 13.9% svck do giá dịch vụ y
tế được điều chỉnh. Ở chiều ngược lại, đà tăng
của lạm phát chậm lại nhờ: giá xăng dầu giảm
12.6% svck; giá nhóm nhóm bưu chính, viễn
thông giảm 0.5% svck do giá điện thoại thế hệ
cũ giảm khi các doanh nghiệp áp dụng chương
trình giảm giá.
4.26%
3.57%
-2%
-1%
0%
1%
2%
3%
4%
5%
T6/22
T8/22
T10/22
T12/22
T2/23
T4/23
T6/23
T8/23
T10/23
T12/23
T2/24
T4/24
T6/24
T8/24
T10/24
T12/24
T2/25
T4/25
T6/25
Lương thực Thực phẩm Giao thông Giáo dục & Y tế Nhà ở & VLXD Khác Lạm phát chung
Vĩ mô Việt Nam | TRIỂN VỌNG 2H25 | Thúc đẩy những động lực tăng trưởng mới
21. Vietnam Dynamics 2025 | 21
Giá dầu thô Brent (USD/thùng) Chỉ số giá lương thực FAO
Tăng trưởng CPI qua các quý & dự báo của MBS
Research
Dự kiến lạm phát sẽ ổn định ở mức 3.5%, tạo dư địa cho chính sách tiền tệ nới lỏng
• Nguồn: Bloomberg, MBS Research • Nguồn: Bloomberg, MBS Research
▪ Chúng tôi dự báo CPI bình quân năm 2025 sẽ tăng 3.5% svck nhờ các yếu tố sau: Giá dầu toàn cầu dự kiến dao động quanh mức thấp tại 70 USD/thùng trong năm 2025 do cán
cân cung – cầu yếu. Áp lực giá lương thực được kỳ vọng sẽ hạ nhiệt nhờ nguồn cung dồi dào sau khi Ấn Độ dỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu gạo; tuy nhiên, mức tác động có thể sẽ
không quá lớn do mức giảm của giá gạo phần nào sẽ bù trừ với một phần bởi giá thịt lợn – dự kiến tăng 10% svck trong năm 2025.
▪ Những rủi ro tiềm ẩn trong nửa cuối năm 2025 bao gồm: giá điện dự kiến tiếp tục tăng trong năm nay; giá thép được dự báo tăng nhẹ 3% svck, lên mức 14.3 triệu đồng/tấn,
được thúc đẩy bởi nhu cầu xây dựng gia tăng và các biện pháp áp thuế chống bán phá giá của Bộ Tài chính; các xung đột địa chính trị và khả năng thay đổi chính sách của Mỹ
có thể gây gián đoạn chuỗi cung ứng và đẩy giá hàng hóa tăng cao.
• Nguồn: TCTK, MBS Research
0
20
40
60
80
100
120
140
T6/22
T9/22
T12/22
T3/23
T6/23
T9/23
T12/23
T3/24
T6/24
T9/24
T12/24
T3/25
T6/25
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
T12/22
T2/23
T4/23
T6/23
T8/23
T10/23
T12/23
T2/24
T4/24
T6/24
T8/24
T10/24
T12/24
T2/25
T4/25
T6/25
3.6%
3.5%
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
Tăng trưởng CPI theo quý (%svck)
Tăng trưởng CPI bình quân (%svck)
Vĩ mô Việt Nam | TRIỂN VỌNG 2H25 | Thúc đẩy những động lực tăng trưởng mới
22. Vietnam Dynamics 2025 | 22
▪ Tổng thu ngân sách ước đạt 1,332 nghìn tỷ, tăng 28% svck, hoàn thành 68% dự toán. Trong đó, thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tăng 25% svck, chiếm 20% tổng thu
ngân sách. Thu tiền sử dụng đất tăng mạnh 167% svck, chiếm 18% tổng thu nhờ các địa phương đã tích cực triển khai các giải pháp về thẩm định giá đất, bồi thường, giải
phóng mặt bằng và đấu giá đất. Chi ngân sách ước đạt 1,102 nghìn tỷ, tăng 38.5% svck, bằng 43.2% dự toán. Đáng chú ý, chi đầu tư phát triển được đẩy mạnh, ước đạt 268
nghìn tỷ đồng, tăng tới 42.3% svck. Chi thường xuyên tăng 40.8% svck, chiếm 71% tỷ trọng chi ngân sách. Theo dự toán, bội chi năm 2025 khoảng 471 nghìn tỷ đồng, tương
đương khoảng 3,8% GDP. Đến cuối năm 2025, tỷ lệ nợ công khoảng 36 - 37% GDP, nợ Chính phủ khoảng 34 - 35% GDP.
▪ Bội chi ngân sách tạo dư địa cho chính sách tài khóa mở rộng: kéo dài giảm thuế VAT 8% đến 2026, ưu đãi thuế với ô tô đến hết 2027, gia hạn thời gian nộp tiền thuê đất, miễn
thuế sử dụng đất nông nghiệp đến hết năm 2030, miễn học phí, giảm thuế nhập khẩu (dự kiến giảm thu ngân sách ~4.4 nghìn tỷ)
Bội thu ngân sách tạo dư địa cho chính sách tài khóa mở rộng
Cơ cấu tổng thu ngân sách nhà nước trong 6T2025 Cơ cấu tổng chi ngân sách nhà nước trong 6T2025
Vĩ mô Việt Nam | TRIỂN VỌNG 2H25 | Thúc đẩy những động lực tăng trưởng mới
Thu từ kinh tế tư
nhân (+25%)
20%
Thu tiền sử dụng
đất (+167%)
18%
Thu từ DN FDI
(+11.6%)
12%
Thu cân đối XNK
(+6.5%)
11%
Thuế thu nhập cá
nhân (+24.2%)
10%
Thu từ DN Nhà
nước (-0.4%)
7%
Thu cổ tức của
NHNN (+19.7%)
7%
Thu khác
15%
Thu NS tăng
+28.3% svck, đạt
68% dự toán
• Nguồn: Bộ Tài Chính, MBS Research
Chi thường xuyên
(+40.8%)
71%
Chi đầu tư phát
triển (+42.3%)
24%
Chi trả nợ (-0.3%)
5%
Chi khác
0%
Chi NS tăng
+38.5% svck, đạt
43.2% dự toán
• Nguồn: Bộ Tài Chính, MBS Research
23. Vietnam Dynamics 2025 | 23
NHNN bơm ròng liên tục từ T3/25, đẩy lãi suất
liên NH xuống mức thấp nhất trong vòng hơn 1
năm. Trong T6/25, NHNN hút thanh khoản nhẹ
qua kênh tín phiếu để điều tiết tỷ giá.
Mặc dù tín dụng tăng mạnh từ T4/25, song
thanh khoản hệ thống dồi dào đã đẩy lãi suất
LNH xuống mức 1.3%, thấp nhất trong vòng
hơn 1 năm trước khi tăng trở lại vào đầu T7.
Chúng tôi dự báo lãi suất trung bình 12T của
các NHTM tư nhân có thể giảm thêm 20 điểm
cơ bản xuống mức 4.7% trong nửa cuối năm
Chính sách tiền tệ nới lỏng sẽ tiếp tục được duy trì để đạt mục tiêu tăng trưởng
• Nguồn: NHNN, MBS Research • Nguồn: Bloomberg, MBS Research
▪ Tín dụng tăng mạnh từ T4 và đạt xấp xỉ 10% vào cuối T6, cao hơn nhiều so với cùng kỳ giai đoạn 2023 - 24 (3.6% - 6%). Tuy nhiên thanh khoản hệ thống dồi dào, đã đẩy lãi
suất liên NH xuống mức 1.3%, thấp nhất trong vòng hơn 1 năm. Lãi suất huy động 12T trung bình các NHTM tư nhân đã giảm nhẹ 10 điểm cơ bản xuống mức 4.9%.
▪ Với kỳ vọng FED cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản trong 6T cuối năm, chúng tôi cho rằng chênh lệch lãi suất giữa USD- VND được thu hẹp. Trong kỳ họp báo đầu T7, NHNN đã
đưa thông điệp rõ ràng là duy trì sức hấp dẫn tương đối của VNĐ, giảm mặt bằng lãi suất cho vay trong thời gian qua nhằm tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, với mục
tiêu đạt mức tăng trưởng. Dựa vào các yếu tố trên, chúng tôi dự báo lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng của các NHTM sẽ giảm nhẹ thêm 20 điểm cơ bản xuống mức 4.7% về
cuối năm 2025.
• Nguồn: NHNN, MBS Research
Vĩ mô Việt Nam | TRIỂN VỌNG 2H25 | Thúc đẩy những động lực tăng trưởng mới
-10
0
10
20
30
40
50
T1/25 T3/25 T4/25 T5/25 T5/25 T6/25
Tín phiếu OMO
5.0
4.9
4
5
5
6
6
7
7
8
T6/23 T9/23 T12/23 T3/24 T6/24 T9/24 T12/24 T3/25 T6/25
12T (NH quốc doanh) 12T (NH tư nhân)
7%
4.1%
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
7%
T7/24
T8/24
T9/24
T10/24
T11/24
T12/24
T1/25
T2/25
T3/25
T4/25
T5/25
T6/25
T7/25
Qua đêm 1 tuần 1 tháng
24. Vietnam Dynamics 2025 | 24
Mặc dù DXY đã giảm sức mạnh, song tỷ giá vẫn sẽ là rủi ro cần quan sát
trong 6T cuối năm
▪ Từ tháng 4, đồng USD bắt đầu bước vào chuỗi mất giá do áp lực từ làn sóng
hỗn loạn thuế quan làm gia tăng rủi ro đối với tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên,
cơn sốt tỷ giá vẫn chưa hạ nhiệt do các yếu tố nội tại trong nước, bao gồm:
(1) Lãi suất trong nước diễn biến trái chiều, khi Chính phủ và NHNN yêu cầu
duy trì mặt bằng lãi suất thấp để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. (2) Thặng dư
thương mại thu hẹp mạnh trong 6T25 (-34.4% svck), do nhập khẩu tăng
mạnh 18% svck trong khi xuất khẩu chỉ tăng 14.4%. (3) Nhu cầu ngoại tệ gia
tăng khi KBNN có tới 10 đợt mua USD từ các NHTM kể từ đầu năm đến nay
với tổng giá trị gần 1.9 tỷ USD (gần bằng mức 2.08 tỷ USD được mua trong
cả năm 2024).
▪ Đến đầu tháng 7, tỷ giá liên NH neo ở mức 26,193VND/USD (+3% so với
đầu năm), bất chấp việc chỉ số DXY đã giảm 12% so với đỉnh năm 2025.
▪ Trong bối cảnh này, tỷ giá được dự báo sẽ tiếp tục neo cao dưới áp lực từ
môi trường trong nước, bao gồm: (1) Chênh lệch lãi suất USD-VND vẫn tiếp
diễn cho dù FED cắt giảm lãi suất xuống 4%. (2) Nhu cầu nhập khẩu lớn hơn
khi mức thuế 0% được áp dụng hàng hóa từ Mỹ. Ngược lại, xuất khẩu nói
chung sẽ chậm lại, dẫn đến thặng dư Thương mại bị thu hẹp. (3) Dòng vốn
FDI sẽ chậm lại chờ đợi các thông tin rõ ràng hơn về thuế quan. (4) Chênh
lệch giá vàng trong nước và thế giới trong bối cảnh giá vàng tăng.
▪ Theo đó, chúng tôi dự báo tỷ giá trung bình năm 2025 sẽ dao động
trong khoảng 26,600 – 26,750 VND/USD, phản ánh mức tăng 4.5% - 5%
so với đầu năm.
Đồng VND đã mất giá khoảng 3% so với USD tính từ đầu năm
80
85
90
95
100
105
110
115
120
23,000
23,500
24,000
24,500
25,000
25,500
26,000
26,500
T1/23 T4/23 T7/23 T10/23 T1/24 T4/24 T7/24 T10/24 T1/25 T4/25 T7/25
Trung tâm Tự Do Liên Ngân Hàng DXY Index
VNĐ yếu hơn hẳn so với các đồng tiền khác trong khu vực từ đầu
năm đến nay
• Nguồn: Bloomberg, MBS Research. Dữ liệu đến ngày 4/7/2025
Chúng tôi dự báo tỷ giá USD/VND trung bình năm 2025 sẽ dao động trong khoảng 26,600 – 26,750
Vĩ mô Việt Nam | TRIỂN VỌNG 2H25 | Thúc đẩy những động lực tăng trưởng mới
80
85
90
95
100
105
110
115
120
-8%
-6%
-4%
-2%
0%
2%
4%
T3/25 T4/25 T5/25 T6/25 T7/25
USD/SGD USD/CNY USD/VND USD/THB USD/MYR DXY Index
25. Vietnam Dynamics 2025 | 25
Chúng tôi dự báo GDP tăng 7.9% - 8.1% trong năm 2025 nhờ đẩy mạnh vốn đầu tư công, thúc đẩy đầu tư nhân
▪ Chúng tôi kỳ vọng Việt Nam sẽ tiếp tục duy
trì đà tăng trưởng bền vững ở mọi khía cạnh
những tháng cuối năm nhờ các động lực mới
đến từ đầu tư công và đầu tư tư nhân.
▪ Xuất khẩu dự báo sẽ chậm lại vào nửa sau
2025 nhằm thích nghi với điều kiện thuế
quan mới. Bù lại, chính sách tài chính nới
lỏng, lãi suất thấp sẽ hỗ trợ cho tiêu dùng nội
địa phục hồi.
▪ Bội thu ngân sách trong nửa đầu năm cũng
là cơ sở để triển khai chính sách tài khóa mở
rộng trong thời gian tới.
▪ Cách điều hành quyết liệt trong việc Hoàn
thiện thể chế, tinh gọn bộ máy, chuyển đổi
mô hình, sẽ tạo không gian cho tăng trưởng
trong trung và dài hạn.
▪ Các rủi ro tiềm tàng bao gồm: (1) Sự bất ổn
định trong chính sách điều hành của TT
Trump có thể tác động đến xuất khẩu và
dòng vốn FDI. (2) Mặc dù ưu tiên tăng
trưởng và chấp nhận duy trì sự hấp dẫn của
VND, áp lực tỷ giá từ các sự kiện “thiên nga
đen” sẽ gây rủi ro đảo chiều chính sách tiền
tệ, hạn chế đà tăng trưởng.
• Nguồn: TCTK, MBS Research
Tóm tắt dự báo các chỉ tiêu kinh tế trọng yếu
Vĩ mô Việt Nam | TRIỂN VỌNG 2H25 | Thúc đẩy những động lực tăng trưởng mới
281.3 310.1 334.3 346.6 366.1 430 476.3 512 - 514
7.08 7.02 2.91 2.58 8.02 5.05 7.09 7.9 - 8.1
13.8 8.1 6.5 19 10.6 -4.4 14.3 9 - 10
11.5 7 3.6 26.5 8.4 -8.9 16.7 15.0
2,992 3,267 3,491 3,586 3,756 4,163 4,700 5,000
49.9 49.2 51.5 39.1 34.7 34 34 35
Nợ công 55 55.9 43.1 38 37.4 37 37 37
46 47.1 47.9 38.4 36.1 37.2 33 34
23,180 23,228 23,115 23,145 23,612 24,353 25,058 26,600 - 26,750
3.5 2.8 3.2 1.8 3.15 3.25 3.63 3.5
17.1 18.7 18.2 13.9 12.1 13.7 15.08 17 - 18
7 7.2 6.8 5.8 8.5 5.9 5.1 4.7
7.2 9.9 19.1 4 11.2 28 24.8 4.2 - 8.2
244 263 281 336 371 355.5 405.5 442 - 446.08
237 253 262 332 360 327.5 380.8 437.9
55 78 94 109 86 95 80 84
Hàng hóa: Nhập khẩu (tỷ USD)
Tổng dự trữ ngoại hối (tỷ USD)
Lạm phát (%)
Tăng trưởng tín dụng (%)
Trung bình lãi suất tiền gửi 12 tháng
Cán cân thương mại (tỷ USD)
Hàng hóa: Xuất khẩu (tỷ USD)
2022
2020 2021
Các chỉ tiêu kinh tế 2018 2019
Nợ chính phủ
2024 2025F
Nhập khẩu hàng hóa (% yoy)
GDP/đầu người (USD)
2. Chỉ số tài khóa (%GDP)
Xuất khẩu hàng hóa (% yoy)
2023
1. GDP, dân số và thu nhập
GDP Danh Nghĩa (tỷ USD)
Tăng trưởng GDP (%)
Nợ nước ngoài
3. Các chỉ số tài chính
Tỷ giá USD/VND
26. 1
Vietnam Strategy 2H2024
Vietnam Dynamics mid-25
TriểnvọngTTCKViệtNam|
Chinh phục những đỉnh cao mới
2
➢ Ở kịch bản cơ sở, chúng tôi kỳ vọng lợi nhuận thị trường có thể đạt mức tăng 17%/16% svck giai đoạn 2025-26
➢ Những xu hướng thế giới và vĩ mô trong nước sẽ định hình TTCK Việt Nam trong những tháng cuối năm 2025
➢ Chúng tôi nâng dự báo Vnindex lên đạt mức 1.500 – 1540 vào cuối năm 2025
27. Vietnam Dynamics 2025 | 27
VNindex rơi xuống đáy 1,094 khi gặp “cú sốc thuế quan” ngày 2/4 nhưng phục hồi ngoạn mục ngay sau đó, hướng đến vùng 1,400 –
1,450 điểm vào những ngày đầu tháng 7
• Nguồn: MBS Research. Dữ liệu đến ngày 4/7/2025
Thị trường Chứng khoán | NHÌN LẠI NỬA ĐẦU NĂM 2025 | Lên thác xuống ghềnh
1,336
1,094
1,387
1050
1100
1150
1200
1250
1300
1350
1400
1450
12/31/2024
1/7/2025
1/14/2025
1/21/2025
1/28/2025
2/4/2025
2/11/2025
2/18/2025
2/25/2025
3/4/2025
3/11/2025
3/18/2025
3/25/2025
4/1/2025
4/8/2025
4/15/2025
4/22/2025
4/29/2025
5/6/2025
5/13/2025
5/20/2025
5/27/2025
6/3/2025
6/10/2025
6/17/2025
6/24/2025
7/1/2025
Donald Trump
thắng cử tổng
thống Mỹ
Luật Chứng
khoán Việt
Nam được
sửa đổi với
những thay
đổi quan trọng
Quốc hội đã
thông qua kế
hoạch cải
cách hành
chính
Chỉ số DXY
giảm xuống
vùng dưới
100 điểm.
Hệ thống KRX
được đưa vào
vận hành tại
VN
Mỹ và Việt Nam
tiến hành vòng
đàm phán đầu
tiên
NHNN đề
xuất bãi
bỏ các quy
định về Nhà
nước độc
quyền sản
xuất vàng
miếng
Việt Nam nâng
mục tiêu tăng
trưởng GDP
lên 8% vào
2025
Trump tuyên bố
hoãn áp thuế đối
ứng với hơn 75
quốc gia đối tác
thương mại đến
ngày 9/7
TT Trump công
bố mức thuế
20% choa hàng
hóa từ VN xuất
khẩu sang Mỹ và
40% đối với
hàng hóa trung
chuyển
“Ngày giải phóng”:
Trump tuyên áp thuế
đối ứng với nhiều
quốc gia, trong đó có
Việt Nam chịu mức
thuế 46%.
TTCK thế giới chao
đảo
Chỉ số Vn-
Index vượt
ngưỡng 1,300
điểm nhờ
nhóm Vingroup
(VIC, VHM)
28. Vietnam Dynamics 2025 | 28
Chỉ số HNX tăng 2.1% từ đầu năm đến nay, nhờ các cổ phiếu như
KSF, CEO, SHS, NVB và VFS
Trong khi đó, chỉ số UPCOM tăng 6.5% so với đầu năm, được hỗ trợ
bởi các cổ phiếu CC1,VAB, SSH, KLB và VEF
Các cổ phiếu đóng góp lớn nhất vào hiệu suất của HNX từ đầu năm Các cổ phiếu đóng góp lớn nhất vào hiệu suất của UPCOM từ đầu năm
Diễn biến thị trường HNX và UPCOM nửa đầu năm 2025
• Nguồn: Fiinpro, MBS Research. Dữ liệu tính đến ngày 4/7/2025 • Nguồn: Fiinpro, MBS Research. Dữ liệu tính đến ngày 4/7/2025
Thị trường Chứng khoán | NHÌN LẠI NỬA ĐẦU NĂM 2025 | Lên thác xuống ghềnh
236
193
228
180
190
200
210
220
230
240
250
0
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
01/02/2025 02/02/2025 03/02/2025 04/02/2025 05/02/2025 06/02/2025 07/02/2025
GTGD (Tỷ VND) HNX-INDEX
63%
38%
18%
28%
91%
-14%
-47%
-18% -21% -24%
-70%
-35%
0%
35%
70%
105%
(6)
(4)
(2)
0
2
4
6
8
KSF CEO SHS NVB VFS DHT TIG HUT THD IDC
Điểm số %Tăng/giảm
98
84
100
83
87
91
95
99
103
0
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
GTGD (Tỷ VND) Upcom-Index
32.8%
57.9%
28.4%
-3.3%
-21.7%
-29.1% -25.7% -25.4%
-40%
-20%
0%
20%
40%
60%
(8)
(6)
(4)
(2)
0
2
4
CC1 VAB SSH KLB VEF OIL VSF MCH ACV VGI
Điểm số %Tăng/giảm
29. Vietnam Dynamics 2025 | 29
Hiệu suất (%) các chỉ số theo vốn hóa thị trường kể từ đầu năm đến
nay. Nhóm cổ phiếu vốn hóa vừa và nhỏ vẫn tăng trưởng chậm, thậm
chí giảm giá so với đà tăng của VNindex
Diễn biến giá của các nhóm ngành kể từ đầu năm. BĐS, hàng không,
Tài nguyên cơ bản là nhóm ngành tăng mạnh nhất
Mức đóng góp vào đà tăng VN-index của một số cổ phiếu vốn hóa
lớn từ đầu năm đến nay, trong đó nhóm cổ phiếu VIC đã đóng góp 86
điểm vào mức tăng 118 điểm của Vnindex
Trong nửa đầu năm, đà tăng của VNindex chủ yếu được nâng đỡ bởi một số cổ phiếu, chưa thực sự lan tỏa đến toàn thị trường
• Nguồn: Fiinpro, MBS Research. Dữ liệu tính đến ngày 4/7/2025 • Nguồn: Fiinpro, MBS Research. Dữ liệu tính đến ngày 4/7/2025
Thị trường Chứng khoán | NHÌN LẠI NỬA ĐẦU NĂM 2025 | Lên thác xuống ghềnh
VN30, 9.9%
VNINDEX, 8.6%
MIDCAP, 3.8%
SMALLCAP, -0.4%
-20%
-15%
-10%
-5%
0%
5%
10%
47
35
17
6 6 6 5 5 4 4
-1 -1 -2 -2 -2 -2 -3 -3 -5
-10
(20)
(10)
0
10
20
30
40
50
-17.5%
-13.8%
-5.9%
-5.0%
-4.0%
-1.8%
0.1%
0.9%
2.2%
4.0%
5.2%
7.2%
7.5%
8.9%
9.5%
9.7%
10.3%
17.1%
28.6%
53.3%
-40% -20% 0% 20% 40% 60%
Công nghệ Thông tin
Viễn thông
Hàng cá nhân & Gia dụng
Dầu khí
Thực phẩm và đồ uống
Truyền thông
Hàng & Dịch vụ Công nghiệp
Hóa chất
Xây dựng và Vật liệu
Ô tô và phụ tùng
Điện, nước & xăng dầu khí đốt
Bảo hiểm
Y tế
Ngân hàng
Vnindex
Bán lẻ
Dịch vụ tài chính
Tài nguyên Cơ bản
Du lịch và Giải trí
Bất động sản
Nhiều nhóm ngành chủ
chốt như Dầu khí, Thực
phẩm, Công nghệ giảm
giá so với đầu năm
30. Vietnam Dynamics 2025 | 30
Trái ngược với năm 2024, thanh khoản suy yếu trong Q1/25 và chỉ
tăng vọt từ tháng 4. Dòng tiền đổ mạnh vào thị trường từ đầu T7 với
các phiên giao dịch trên 30 nghìn tỷ đồng
Chúng tôi ước dư nợ margin của toàn thị trường tăng mạnh trong
Q2/25, song tỷ lệ Dư nợ/VCSH toàn thị trường vẫn ở mức tương đối an
toàn
NĐT nước ngoài liên tục bán ròng từ đầu năm 2024 tuy nhiên đà bán
ròng thu hẹp dần từ T4/25. Lũy kế từ đầu năm đến nay, NĐTNN đã bán
ròng 38.2 nghìn tỷ đồng (~1.4 tỷ USD)
Từ đầu năm đến nay, khoảng 283 triệu USD đã rút ròng ra khỏi các
quỹ ETF tại Việt Nam
Dòng tiền mạnh mẽ chảy vào TTCK từ tháng 4 khi Vnindex rơi xuống vùng định giá hấp dẫn
• Nguồn: Fiinpro, MBS Research. Dữ liệu tính đến ngày 4/7/2025 • Nguồn: Fiinpro, MBS Research. Dữ liệu tính đến ngày 4/7/2025
Thị trường Chứng khoán | NHÌN LẠI NỬA ĐẦU NĂM 2025 | Lên thác xuống ghềnh
-
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
2024 2025
-25,000
-20,000
-15,000
-10,000
-5,000
0
5,000
10,000
0.60
0.75
0.94
1.08
1.18
0.92
0.620.65
0.75
0.87 0.92
1.01
0.00
0.20
0.40
0.60
0.80
1.00
1.20
1.40
-
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
350,000
400,000
450,000
Dư nợ margin toàn thị trường (tỷ đồng) Dư nợ margin/VCSH (lần)
11.3% 9.5% 14.0%
29.7%
4.0%
14.5% 13.9%
-200.0%
-150.0%
-100.0%
-50.0%
0.0%
-250
-200
-150
-100
-50
0
50
Xtrackers
FTSE
Vietnam
Fubon
FTSE
Vietnam
DCVFMVN30
ETF
VanEck
Vietnam
DCVFMVN
Diamond
KIM
Growth
VN30
MAFN
VN30
Dòng vốn vào/rút ròng từ đầu năm (triệu USD)
Dòng vốn vào/rút ròng trong 1 tháng gần đây (triệu USD)
Tăng trưởng NAV kể từ đầu năm(%)
31. Vietnam Dynamics 2025 | 31
▪ Ngày 1/7, Tổng thống Trump đã công bố mức thuế xuất khẩu sang Mỹ cho hàng sản xuất nội địa Việt Nam ở mức trung bình 20%, hàng trung chuyển ở mức 40%. Các kịch bản
về thuế đối ứng đang phụ thuộc vào việc Mỹ định nghĩa thế nào là hàng trung chuyển. Theo chúng tôi, kịch bản cơ sở là việc Mỹ định nghĩa hàng trung chuyển là hàng có tỷ lệ
nội địa hóa dưới 35% theo tham khảo 1 số FTA mà Mỹ đã ký với các quốc gia khác. Tỷ lệ nội địa hóa tăng lên theo định nghĩa hàng trung chuyển của Mỹ sẽ là những kịch bản
tiêu cực hơn đối với Việt Nam và ngược lại.
Lợi nhuận toàn thị trường tăng tốc trong nửa sau 2025 tuy nhiên tốc độ tăng còn phụ thuộc vào các kịch bản thuế đối ứng
Thị trường Chứng khoán | TRIỂN VỌNG 2H2025 | Chinh phục những đỉnh cao mới
Kịch bản tiêu cực Kịch bản cơ sở Kịch bản tích cực
Dự báo tăng trưởng
lợi nhuận toàn thị
trường
▪ < 50%
▪ Hầu như toàn bộ các mặt hàng xuất khẩu
bị ảnh hưởng (90% tổng sản lượng xuất
khẩu), trư
̀́ lĩnh vực nông nghiệp. Đối với
nhóm doanh nghiệp niêm yết, lĩnh vực
logistics, KCN, dệt may, xuất khẩu công
nghiệp & hàng tiêu dùng bị ảnh hưởng
mạnh.
▪ Ngoài ra, tỷ giá tăng mạnh có thể khiến dư
địa nới lỏng tiền tệ bị ảnh hưởng từ nửa
sau 2025 và 2026 và khiến chi phí lãi vay
của các doanh nghiệp tăng lên và làm giảm
lợi nhuận toàn thị trường.
▪ 2025: 15%
▪ 2026: 13%
▪ < 35%
▪ 1 số doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất
máy móc và thiết bị (chiếm khoảng 15%
tổng sản lượng xuất khấu) bị ảnh hưởng.
Đối với nhóm doanh nghiệp niêm yết, lĩnh
vực logistics và KCN có thể bị ảnh hưởng
nhẹ.
▪ < 10%
▪ Ảnh hưởng mức độ không đáng kể lên các
doanh nghiệp niêm yết và chính sách điều
hành tiền tệ của Việt Nam. Các lĩnh vực
xuất khẩu của Việt Nam còn có cơ hội cạnh
tranh với các quốc gia khác.
▪ 2025: 17%
▪ 2026: 16%
▪ 2025: 19%
▪ 2026: 17%
Định nghĩa về tỷ lệ
nội địa hóa của hàng
trung chuyển
Đánh giá
Đánh giá mức độ ảnh hưởng lên lợi nhuận các doanh nghiệp niêm yết theo các kịch bản thuế đối ứng
32. Vietnam Dynamics 2025 | 32
▪ Sau mức tăng trưởng 23% trong Q1/25, chúng tôi dự báo tổng lợi nhuận thị trường sẽ tăng 14% svck trong Q2/25, và lần lượt tăng 24% và 17% trong Q3/25 và Q4/25 theo kịch
bản cơ sở về thuế đối ứng. Các động lực chính cho sự cải thiện lợi nhuận của thị trường trong 2025 sẽ đến từ các nội lực và thị trường trong nước với kết quả kinh doanh vững
chắc của nhóm ngân hàng (+14% svck), vật liệu xây dựng (+39% svck), bán lẻ(+28%) và bất động sản (+25% svck).
▪ Ở kịch bản cơ sở, chúng tôi kỳ vọng lợi nhuận thị trường có thể đạt mức tăng 17%/16% svck giai đoạn 2025-26 với động lực từ thị trường trong nước. Ở kịch bản tích cực, lợi
nhuân thị trường 2025-26 có thể tăng cao hơn ở mức 18%/17% svck trong khi ở kịch bản tiêu cực, mức sụt giảm tăng trưởng có thể lớn hơn với tăng trưởng ước tính chỉ đạt
15%/13% svck do hầu hết các mặt hàng xuất khẩu bị ảnh hưởng, đồng thời tỷ giá tăng mạnh có thể khiến dư địa nới lỏng tiền tệ bị ảnh hưởng từ nửa sau 2025-26 và khiến chi
phí lãi vay của các doanh nghiệp tăng lên.
Lợi nhuận toàn thị trường tăng tốc trong nửa sau 2025 tuy nhiên tốc độ tăng còn phụ thuộc vào các kịch bản thuế đối ứng
Chúng tôi kỳ vọng tăng trưởng lợi nhuận giai đoạn nửa sau
2025 sẽ tăng tốc, tuy nhiên mức độ tăng phụ thuộc vào các
kịch bản thuế́ đối ứng của Mỹ
Trong kịch bản cơ sở, lợi nhuận toàn thị trường có thể đạt mức tăng 17%/16% svck
trong 2025-26 với động lực từ thị trường trong nước
• Nguồn: Fiinpro, MBS Research dự báo • Nguồn: Fiinpro, MBS Research dự báo
Thị trường Chứng khoán | TRIỂN VỌNG 2H2025 | Chinh phục những đỉnh cao mới
11%
21%
19%
28%
23%
14%
24%
17%
21%
15%
19%
12%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
Q1/24 Q2/24 Q3/24 Q4/24 Q1/25 Q2/25 Q3/25 Q4/25 Q1/26 Q2/26 Q3/26 Q4/26
Tiêu cực Cở sở Tích cực
Vật
liệu
xây
dựng
Bán
lẻ
Bất
động
sản
Hàng
không
Xây
dựng
Công
nghệ
Toàn
thị
trườn
g
Dịch
vụ tài
chính
Hóa
chất
Cảng
biển/
Vận
tải
biển
Tiêu
dùng
Ngân
hàng
Dầu
khí
Năng
lượng
Xuất
khẩu
Khu
công
nghiệ
p
FY25F 39% 28% 25% 24% 24% 18% 17% 16% 16% 16% 15% 14% 14% 10% 1% 0%
FY26F 30% 22% 13% -7% 19% 20% 16% 15% 22% 5% 9% 21% 7% 21% 8% 9%
-10%
-5%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
33. Vietnam Dynamics 2025 | 33
Những xu hướng thế giới và vĩ mô trong nước sẽ định hình TTCK Việt Nam trong những tháng cuối năm 2025
Thị trường Chứng khoán | TRIỂN VỌNG 2H2025 | Chinh phục những đỉnh cao mới
Thế
giới
Việt
Nam
▪ Thị trường kỳ vọng FED sẽ giảm lãi suất điều
hành 50 điểm cơ bản trong 2025. DXY tiếp tục
duy trì vị thế yếu.
Xu hướng
▪ Các cổ phiếu vốn hóa lớn và
còn đủ tỷ lệ room nước ngoài
Nhóm cổ phiếu
đáng chú ý
Dòng vốn đầu tư sẽ dịch chuyển sang các thị trường mới nổi, trong đó có
Việt Nam. Đà bán ròng của các NĐT nước ngoài sẽ bị đảo ngược mạnh mẽ,
đích đến của dòng tiền nước ngoài chủ yếu là các cổ phiếu vốn hóa lớn
Tác động đến TTCK Việt Nam
▪ Chính sách tiền tệ nới lỏng sẽ được duy trì, hỗ trợ
tăng trưởng trên 8% trong nửa cuối năm
Môi trường lãi suất thấp sẽ tiếp tục kích thích dòng vốn đầu tư trong nước
dịch chuyển sang kênh đầu tư chứng khoán. Tăng trưởng tín dụng , đồng
thời chi phí vốn cải thiện sẽ hỗ trợ cho các DN niêm yết mở rộng sản xuất
▪ Ngân hàng
▪ Bất động sản dân cư
▪ Bảo hiểm, Chứng khoán
▪ Thúc đẩy đầu tư công, mở rộng cơ chế cho các
DN tư nhân, tập trung đổi mới công nghệ theo
NQ57 và NQ68
Các DN tư nhân đầu ngành sẽ có cơ chế bình đẳng để tiếp cận các nguồn
lực, bao gồm đất đai, công nghệ, tài chính và các dự án hạ tầng quan trọng.
Theo Bộ GT-VT cần đến 200 tỷ USD để tài trợ cho các dự án hạ tầng giao
thông đến năm 2023, trong đó đường sắt và metro chiếm khoảng 75%.
▪ Các cổ phiếu vốn hóa lớn là
các DN đầu ngành
▪ Xây dựng hạ tầng, Công nghệ
▪ Triển vọng nâng hạng thị trường mới nổi theo
FTSE tháng T9/25
Trong quá khứ các thị trường được nâng hạn đều cải thiện về định giá và
thanh khoản. Chúng tôi ước tính TTCK Việt Nam sẽ được phân bổ ~1% trong
tổng giá trị 85 tỷ USD của các quỹ giao dịch thụ động theo FTSE EM
▪ Các cổ phiếu vốn hóa lớn và
còn đủ tỷ lệ room nước ngoài
▪ Chứng khoán
▪ Áp lực giảm giá VNĐ trong nửa cuối năm vẫn còn. Đây là rủi ro lớn đối với TTCK do NHNN có thể đảo ngược chính sách tiền tệ
nhằm ưu tiên ổn định tỷ giá trong ngắn hạn. VNĐ mất giá còn ảnh hưởng đến
dòng vốn của NĐT nước ngoài quay trở lại thị trường
▪ Căng thẳng Thương mại Mỹ - TQ khó có thể hạ
nhiệt. Xung đột địa chính trị vẫn tiếp diễn.
Đây là rủi ro ảnh hưởng đến đà tăng của TTCK thế giới và Việt Nam
▪ Các quyết sách mới sẽ được triển khai nhanh và
quyết liệt
Chẳng hạn như: quản lý thị trường vàng, lộ trình bỏ room tín dụng đối với
các NHTM, hạn chế xe động cơ xăng dầu tại các TP lớn,… Đây sẽ là điểm
đáng chú ý, có tác động tích cực/tiêu cực đến các nhóm ngành khác nhau
trên TTCK
34. Vietnam Dynamics 2025 | 34
▪ Tính đến ngày 4/7/2025, VN-Index đang giao dịch ở mức 14 lần P/E, cao
hơn mức trung bình 3 năm gần đây (13.5x) , tuy nhiên vẫn thấp hơn 17% so
với mức đỉnh 3 năm (16.9 lần vào Q4/21). Định giá của nhóm VN30 (với tỷ
trọng vốn hóa đa số là nhóm ngân hàng) là 12.7 lần P/E, cao khoảng 3% so
với trung bình 3 năm gần đây là 12.3 lần, tuy nhiên vẫn thấp hơn mức đỉnh
15 lần vào Q4/21. Điều này cho thấy định giá của thị trường nói chung và
nhóm vốn hóa lớn nói riêng vẫn hấp dẫn so với tăng trưởng lợi nhuận cũng
như kỳ vọng nâng hạng của thị trường.
▪ Ở thời điểm hiện tại, VNIndex đã vượt dự báo chúng tôi đưa ra từ đầu năm
(1400 – 1420), chủ yếu do tác động từ một số cổ phiếu vốn hóa lớn. Nếu loại
bỏ các tác động này, Vnindex hiện vẫn ở vùng 1.350 – 1.380.
▪ Trong nửa sau 2025, chúng tôi cho rằng dòng tiền sẽ lan tỏa sang các cổ
phiếu vốn hóa lớn chưa tăng giá mạnh trong thời gian qua nhờ định giá hấp
dẫn và tiềm năng tăng trưởng lợi nhuận.
▪ Trong kịch bản cơ sở, với mức tăng trưởng 17% lợi nhuận của các DN niêm
yết, và định giá 13.5 – 13.8 lần P/E, chúng tôi kỳ vọng VN-Index sẽ đạt 1.500
– 1.540 trong những tháng cuối năm.
▪ Ở kịch bản tích cực hơn, tác động từ chính sách thuế quan của Mỹ ít hơn so
với dự kiến, dòng vốn nước ngoài đổ mạnh vào thị trường Việt Nam nhờ
triển vọng nâng hạng, chúng tôi kỳ vòng tăng trưởng lợi nhuận của thị trường
đạt 19%, P/E kỳ vọng ở mức 13.5 – 14 lần, VNindex có thể tiến lên vùng
1.580 vào cuối năm.
Diễn biến P/E của các chỉ số Vnindex, VN30 và VNMidcap
16.9
11.0
14.0
19.6
8.5
16.8
8
10
12
14
16
18
20
VN30 VNINDEX VNMID
Các kịch bản Vnindex cuối năm 2025
• Nguồn: Bloomberg, MBS Research. Dữ liệu tính đến ngày 4/7/2025
Chúng tôi nâng dự báo Vnindex lên đạt mức 1500 – 1540 vào cuối năm 2025 trong kịch bản cơ sở
Thị trường Chứng khoán | TRIỂN VỌNG 2H2025 | Chinh phục những đỉnh cao mới
Hiện tại Tiêu cực Cơ sở Tích cực 2026
Ước tăng trưởng LN
toàn thị trường %
15% 17% 19% 16%
P/E 13.6
Thấp nhất 11.2 12.5 13.2 13.0 12.0
Trung vị 12.6 13.0 13.5 13.5 12.5
Cao nhất 14.0 13.5 13.8 14.0 13.0
Vnindex 1,387
Thấp nhất 1,094 1,169 1,473 1,476 1,554
Trung vị 1,215 1,507 1,533 1,619
Cao nhất 1,387 1,262 1,540 1,589 1,683
35. Vietnam Strategy 2H2024
1
Vietnam Dynamics mid-25
Chiếnlượcđầutư|
Lựa chọn cổ phiếu chiến thắng thị trường
4
➢ Chúng tôi cho rằng tâm điểm của thị trường trong những tháng cuối năm vẫn là các cổ phiếu vốn hóa lớn
➢ 8 chủ điểm đầu tư hấp dẫn cho nửa sau năm 2025
➢ Danh mục 22 cổ phiếu tiêu điểm cho nửa sau 2025 - 2026
3
36. Vietnam Dynamics 2025 | 36
▪ Trong bối cảnh chính sách thuế quan của Mỹ công bố áp dụng đối với Việt Nam thuận lợi hơn so với các nước cạnh tranh, đồng thời triển vọng nâng hạng của TTCK Việt Nam
trở nên rõ ràng hơn, chúng tôi kỳ vọng đà bán ròng của các NĐT nước ngoài sẽ bị đảo ngược mạnh mẽ trong nửa sau 2025, đích đến của dòng tiền nước ngoài chủ yếu là các
cổ phiếu vốn hóa lớn và có đủ tỷ lệ room nước ngoài.
▪ Mặc dù Vnindex phục hồi mạnh mẽ hơn 300 điểm từ sự kiện ngày 2/4, song đà tăng chưa lan tỏa đến các lớp cổ phiếu. Cụ thể, chúng tôi nhận thấy chỉ có 12/50 cổ phiếu vốn
hóa lớn nhất thị trường tăng mạnh hơn VNindex từ ngày 31/3, khoảng 9 cổ phiếu tăng thấp hơn Vnindex. Thậm chí có đến gần một nửa cổ phiếu Top50 vẫn chưa phục hồi về
thời điểm trước thuế quan.
Chúng tôi cho rằng tâm điểm của thị trường trong những tháng cuối năm vẫn là các cổ phiếu vốn hóa lớn
• Nguồn: Fiinpro, MBS Research. Dữ liệu tính đến ngày 4/7/2025
Biến động giá của các cổ phiếu Top50 vốn hóa lớn từ ngày 31/3 (trước cú sốc thuế quan) cho đến ngày 4/7/2025
Thị trường Chứng khoán | CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ | Lựa chọn cổ phiếu chiến thắng thị trường
Vnindex
GMD
POW
SHB
HPG
CTG
NAB
BVH
DGC
HDB
FPT
ACB
SSI
MSB
GAS
PNJ
VPB
LPB
TPB
VCI
VNM
SAB
BSR
SSB
VJC
BID
PLX
REE
VIB
VCB
KDH
GVR
BCM
KBC
-15%
-10%
-5%
0%
5%
10%
Chỉ có 17/Top50 cổ phiếu vốn hóa lớn tăng
mạnh hơn Vnindex từ ngày 31/3
Có đến 21/Top50 cổ phiếu vốn hóa vẫn
chưa phục hồi về thời điểm trước thuế quan
FOX
VEF
VGI
MSR
VEA
ACV
SSH
MCH
KSV
MVN
-25%
-20%
-15%
-10%
-5%
0%
5%
10%
Diễn biến giá từ 31/3 của các cổ
phiếu vốn hóa lớn HNX và
Upcom
37. Vietnam Dynamics 2025 | 37
8 chủ điểm đầu tư hấp dẫn cho nửa sau năm 2025
Thị trường Chứng khoán | CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ | Lựa chọn cổ phiếu chiến thắng thị trường
Chủ điểm đầu tư Cổ phiếu tiêu điểm
BĐS dân cư cải thiện tích cực nhờ quyết liệt đẩy mạnh các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các dự án
▪ Các địa phương đã tích cực triển khai các giải pháp về thẩm định giá đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và đấu giá đất từ cuối năm 2024, thu tiền sử dụng
đất tăng mạnh 167%. Lãi suất thấp thúc đẩy nhu cầu mua nhà của người dân.
KDH, NLG
Phát triển hạ tầng: đẩy mạnh đầu tư công và đầu tư tư nhân
▪ Theo Bộ GT-VT cần đến 200 tỷ USD để tài trợ cho các dự án hạ tầng giao thông đến năm 2023, trong đó đường sắt và metro chiếm khoảng 150 tỷ USD. Từ
đầu năm đến nay, giải ngân vốn đầu tư công đạt 268 nghìn tỷ đồng, hoàn thành 30% kế hoạch, dư địa giải ngân đầu tư công 6T cuối năm: ~500 nghìn tỷ đồng
CTR, VCG,HHV,
HPG, HSG
Chính sách tiền tệ nới lỏng sẽ hỗ trợ câu chuyện tăng trưởng của ngành ngân hàng và dịch vụ tài chính
▪ Chính sách tiền tệ nới lỏng của Việt Nam và thế giới sẽ tạo điều kiện thuận cho dòng vốn luân chuyển trên thị trường tài chính, giảm chi phí vốn đồng thời kích
thích nhu cầu sử dụng vốn. Ngân hàng và dịch vụ tài chính là các nhóm ngành được hưởng lợi trong giai đoạn này.
VCB, CTG, VPB
Tập trung đổi mới công nghệ và thúc đẩy kinh tế số
▪ NQ57 là một cú hích toàn diện, mở đường cho ngành CNTT và DN công nghệ trong nước với các mục tiêu cụ thể như : 2% GDP cho nghiên cứu và phát triển
(R&D), mục tiêu đến năm 2030 Việt nam thuộc nhóm 3 nước dẫn đầu Đông Nam Á, nhóm 50 nước đứng đầu thế giới về năng lực cạnh tranh số
FPT, CTR
Xu hướng tiêu thụ điện sẽ tăng mạnh do sản xuất phục hồi và chính sách giảm động cơ sử dụng xăng dầu tại các đô thị lớn
HDG, PC1,
PVS, GAS
Nhu cầu nhập khẩu LNG sẽ tăng mạnh trong bối cảnh chuyển dịch năng lượng xanh, đồng thời Việt Nam vẫn nỗ lực thu hẹp thâm hụt Thương mại
với Mỹ, Việt Nam sẽ tăng cường nhập một số hàng hóa từ Mỹ.
• Các doanh nghiệp như GAS và POW sẽ hưởng lợi, từ nhập khẩu LNG đến phát triển nhà máy điện.
GAS
Sự trở lại của dòng vốn nước ngoài đi cùng với triển vọng nâng hạng thị trường mới nổi phân loại của FTSE
• Các cổ phiếu vốn hóa lớn và có sẵn room cho nhà đầu tư nước ngoài và các công ty chứng khoán sẽ là các nhóm được hưởng lợi
Các cổ phiếu vốn
hóa lớn và còn đủ
tỷ lệ room nước
ngoài
Các DN tiêu dùng được hưởng lợi nhờ tiêu dùng nội địa phục hồi, đồng thời chính sách quản lý nguồn gốc xuất xứ được thắt chặt MWG, VNM, PNJ
1
2
3
4
5
6
7
8
39. Vietnam Dynamics 2025 | 39
Danh mục cổ phiếu tiêu điểm cho nửa sau 2025 - 2026
Cổ phiếu Luận điểm đầu tư
CTG
▪ Chúng tôi dự báo tăng trưởng tín dụng đạt trên 15% giai đoạn 2025 – 2026 nhờ vào việc đẩy mạnh phát triển hạ tầng từ vốn đầu tư
công lẫn khu vực tư nhân. Chất lượng tài sản ổn định, tỷ lệ NPL duy trì ở mức 1.4% và LLR cải thiện lên 155% tại cuối 2025.
▪ Lợi nhuận ròng tăng 13% - 15% svck trong giai đoạn 2025-26. Hiện tại, CTG đang giao dịch ở mức 1.3x lần P/B 2025 và 1.1x lần P/B
2026, tương đương với trung bình ngành. Với ROE 2025-26 trên 17.5%, chất lượng tài sản ổn định, chúng tôi cho rằng CTG xứng đáng
với mức định giá 1.6x lần P/B mục tiêu.
Ngân
hàng
Định giá
(VNĐ/cp)
54,800
Thị trường Chứng khoán | CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ | Lựa chọn cổ phiếu chiến thắng thị trường
VCB
▪ Từ đầu năm đến nay, cổ phiếu VCB giảm 4%, thấp hơn so với mức 9% của VN-index và mức tăng 8.7% của nhóm ngân hàng. Chúng
tôi khuyến nghị MUA VCB với luận điểm: (1) Định giá hấp dẫn 2.4x lần P/B (thấp hơn 20% so với trung bình 3 năm của VCB); (2) Tăng
trưởng tín dụng được dự báo sẽ tăng khoảng 15% cho 2 năm tiếp theo giúp đảm bảo lợi nhuận tăng trung bình 8.7% trong 2 năm tới;
(3) Kế hoạch phát hành riêng lẻ 6.5% vốn nhằm nâng cao tỷ lệ CAR.
72,500
VPB
▪ Chúng tôi kỳ vọng lợi nhuận của VPB sẽ tăng mạnh 26%/33% trong 2025/26 nhờ: (1) cho vay tiêu dùng đã qua giai đoạn khó khăn nhất;
(2) chi phí dự phòng tín dụng ổn định khi chất lượng tài sản được cải thiện; (3) NIM dự báo không bị suy giảm nhiều.
▪ Hiện nay VPB đang được giao dịch ở mức 0.9x lần P/B 2025. Với một ngân hàng có tốc độ tăng trưởng lợi nhuận mạnh mẽ trong 2 năm
tới, chúng tôi cho rằng mức định giá dưới giá trị sổ sách hiện nay là hấp dẫn.
26,200
FPT
▪ Nghị quyết 57 không chỉ là tuyên ngôn chính trị mà là một cú hích toàn diện, mở đường cho ngành CNTT và doanh nghiệp công nghệ
trong nước. Trong câu chuyện đó FPT được kỳ vọng là doanh nghiệp được hưởng lợi trực tiếp.
▪ Sau đợt chiết khấu sâu của thị trường, FPT hiện đang giao dịch ở mức P/E 2025 ~19.4x, thấp hơn so với P/E trung bình 3 năm là 20.4x.
Đây cũng là mức thấp hơn nếu so sánh với các đối thủ công nghệ tại Ấn Độ (trung bình P/E 2025 ~24x). Đây là mức giá hấp dẫn cho
mục tiêu đầu tư dài hạn với tăng trưởng kép lợi nhuận ròng 20% trong giai đoạn 2025-27 và tiềm năng tăng trưởng bền vững của FPT
nhờ xu hướng phát triển trí tuệ nhân tạo AI.
145,000
Công
nghệ
40. Vietnam Dynamics 2025 | 40
Cổ phiếu Luận điểm đầu tư
CTR
▪ Quy hoạch Hạ tầng thông tin và Truyền thông phê duyệt ngày 11/01/2024 đặt mục tiêu phủ sóng 5G đạt 99% dân số từ nay đến 2030,
cùng với Nghị đinh 57 của Chính phủ ngày 22/12/2024 về phát triển khoa học công nghệ và chuyển số là mục tiêu chiến lược của Việt
Nam trong thời gian tới. Viettel, với vai trò là tập đoàn viễn thông, công nghệ hàng đầu sẽ tham gia trực tiếp vào công cuộc chuyển đổi
số quốc gia và CTR, với vai trò là công ty con, sẽ hưởng lợi từ xu hướng phát triển hạ tầng số. CTR đang giao dịch ở mức EV/EBITDA
11x thấp hơn trung bình 2 năm là ~15.0x, và trung bình ngành 15.6x trong khi các chỉ tiêu về ROE khá bền vững.
Năng
lượng
Định giá
(VNĐ/cp)
120,000
PC1
▪ PC1 hưởng lợi từ nguồn việc tăng thêm cho phát triển đường dây và điện NLTT từ nay đến 2030 theo QHĐ8 Điều chỉnh. Mở rộng danh
mục nhà máy với hai thủy điện nhỏ Bảo Lạc A (30MW) và Thượng Hà (13MW). PC1 đặt mục tiêu nâng công suất NLTT lên 800MW
trong 2025-30.
▪ Tăng trưởng EPS 38% CAGR giai đoạn 2025-27 được thúc đẩy mạnh bởi mảng bất động sản. Doanh nghiệp đang triển khai dự án nhà
ở Tháp Vàng Gia Lâm, chuẩn bị khởi công KCN Nomura 2 (200ha) trong cuối 2025, và sở hữu công ty liên kết Western Pacific với nhiều
dự án đang trong giai đoạn bàn giao như Yên Phong IIA, Yên Lệnh.
28,500
HDG
▪ Tăng trưởng kép LN ròng 2025-27 ấn tượng đạt 50%, thúc đẩy bởi bàn giao Charm Villa GĐ3 (~108 căn).
▪ Trong 2025, danh mục thủy điện cũng ghi nhận sự phục hồi nhờ thời tiết thuận lợi. Các rủi ro từ Hồng Phong 4 cơ bản được phản ánh
trong 2024, tạo bàn đạp cho tăng trưởng LN từ 2025. Về kế hoạch phát triển nguồn, doanh nghiệp đang triển khai 2 thủy điện nhỏ Sơn
Linh, Sơn Nham, và điện gió Phước Hữu (50MW), tiếp tục theo đuổi điện gió Bình Gia (80MW) tại Lạng Sơn với tham vọng gấp đôi
công suất đến 2030.
31,200
GEG
▪ Vị thế doanh nghiệp lớn, quy mô công suất đứng thứ 2 nhóm các doanh nghiệp niêm yết đạt 672MW. GEG tiếp tục triển khai thêm ĐMT
Đức Huệ 2 (48MW) trong 2025, đang chuẩn bị đầu tư điện gió VPL2 Bến Tre (30MW), đồng thời tiếp tục nghiên cứu đầu tư ~1GW điện
NLTT từ nay đến 2030. Với cơ chế cho nhóm NLTT đang được mở bung, GEG được kỳ vọng sẽ là một trong số các doanh nghiệp
hưởng lợi lớn từ xu hướng phát triển điện NLTT của Việt Nam.
▪ Dự kiến LN ròng 2025 tăng trưởng đột biến 456% svck, hỗ trợ bởi đàm phán xong giá chính thức cho Tân Phú Đông 1 và giảm áp lực
chi phí tài chính.
20,000
Công
nghệ
Danh mục cổ phiếu tiêu điểm cho nửa sau 2025 - 2026
Thị trường Chứng khoán | CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ | Lựa chọn cổ phiếu chiến thắng thị trường
41. Vietnam Dynamics 2025 | 41
Cổ phiếu Luận điểm đầu tư
NLG
▪ NLG được kỳ vọng hưởng lợi từ các thay đổi pháp lý trên thị trường BĐS khi: (1) giá giá bán các sản phẩm có thể tăng theo xu hướng
sáp nhập tỉnh thành, khi NLG có các dự án tại nhiều trung tâm hành chính mới (Long An, Cần Thơ & TP. HCM) trong khi không bị ảnh
hưởng bởi tăng tiền sử dụng đất, (2) đẩy nhanh tiến độ pháp lý tại các dự án Izumi City (đã được phê duyệt điều chỉnh QH 1/500 sau
khi phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phân khu C4 Đồng Nai) và Paragon Đại Phước.
▪ Ngoài ra, NLG cũng dự kiến bán 15% cổ phần tại Izumi City, ghi nhận lợi nhuận tài chính khoảng 200 tỷ VNĐ trong năm 2025.
Bất
động
sản
dân
cư
Định giá
(VNĐ/cp)
45,600
KDH
▪ Các dự án của KDH sẽ được hưởng lợi trong thời gian tới nhờ: (1) giá bán các sản phẩm có thể tăng sau sáp nhập khi TP. HCM được
kỳ vọng trở thành siêu đô thị mới, (2) phần lớn đã hoàn thành đóng tiền sử dụng đất trước khi giá đất tăng mạnh. Năm 2025, lợi nhuận
của KDH được hỗ trợ bởi việc bàn giao phần còn lại của dự án The Privia, đồng thời bắt đầu mở bán và bàn giao phần thấp tầng của 2
dự án Clarita và Emeria (cụm dự án Gladia). Dự án đã được chính thức mở bán vào đầu tháng 7/2025 vừa qua.
▪ Năm 2026, chúng tôi kỳ vọng KDH sẽ tiếp tục bàn giao các sản phẩm thuộc hai dự án này, đồng thời ghi nhận thêm đóng góp từ dự án
The Solina khi dự án này dự kiến sẽ đẩy nhanh tiến độ pháp lý, hoàn thành hạ tầng và mở bán vào cuối năm 2025.
39,100
DGC
▪ Chúng tôi đánh giá hoạt động kinh doanh của DGC vẫn đạt mức tăng trưởng tốt trong 2025-26 nhờ: (1) Giá photpho vàng kỳ vọng sẽ
bắt đầu tăng trở lại từ Q4/2025 khi thị trường bán dẫn phục hồi kết hợp với việc Trung Quốc tiếp tục hạn chế xuất khẩu P4, (2) DGC tập
trung xuất khẩu sang thị trường Đông Á (nơi có giá bán cao hơn 13.2% so với Ấn Độ (3) Giá phân bón DAP/MAP kỳ vọng giữ ở mức
cao khi Nga gia hạn quyết định hạn chế xuất khẩu phân bón đến hết T11/25 và (4) dự án Nghi Sơn đi vào hoạt động từ Q2/26 Do đó
chúng tôi dự phóng lợi nhuận ròng của DGC sẽ tăng 13.2% / 23.6% yoy trong giai đoạn 2025-26.
▪ Kỳ vọng DGC được bổ sung vào VN30 trong kỳ đánh giá tới.
128,600
GMD
▪ Chúng tôi dự kiến doanh thu cốt lõi của GMD sẽ tăng trưởng mạnh mẽ 3.5% / 10.6%yoy trong 2025-26 nhờ tăng phí dịch vụ bốc dỡ
10% từ Q4/25, sản lượng vẫn sẽ tiếp tục tăng nhờ các tuyến dịch vụ mới, đồng thời hạ tầng giao thông khu vực Biên Hòa – Vũng Tàu
phát triển sẽ thu hút lưu lượng hàng đến cảng nước sâu Cái Mép.
▪ Chúng tôi dự phóng lợi nhuận ròng của GMD sẽ tăng 8.6% / 10.3% yoy trong 2025-26. Tuy P/E của GMD hiện đạt 18.7x, ngang bằng
với mức P/E trung bình 5 năm, nhưng P/B hiện chỉ đạt 1.9x, thấp hơn 13.6% so với trung bình 5 năm,
75,000
Cảng
biển
Hóa
chất
Danh mục cổ phiếu tiêu điểm cho nửa sau 2025 - 2026
Thị trường Chứng khoán | CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ | Lựa chọn cổ phiếu chiến thắng thị trường
42. Vietnam Dynamics 2025 | 42
Cổ phiếu Luận điểm đầu tư
VCG
▪ VCG là DN hàng đầu được hưởng lợi trong bối cảnh chu kì đầu tư công tăng trưởng với các dự án trọng điểm, được tập trung triển khai
trong giai đoạn 2025 – 2027 như cao tốc Bắc – Nam và sân bay Long Thành, LN ròng của VCG dự kiến tăng trưởng 36%/19% svck
trong năm 2025-26 với đóng góp chính đến từ mảng xây dựng và BĐS khả quan. Ngoài ra, VCG có thể hoàn tất thương vụ thoái vốn
khỏi dự án Cát Bà Amatina và mang lại lợi nhuận hợp nhất ước tính khoảng 2,700 tỷ VNĐ. Sức khoẻ tài chính của VCG cải thiện rõ rệt
trong những năm gần đây nhờ thoái vốn tại các khoản đầu tư không hiệu quả như Cảng Vạn Ninh và Vimeco.
Xây
dựng
hạ
tầng
Định giá
(VNĐ/cp)
30,000
HHV
▪ HHV được hưởng lợi nhờ giải ngân đầu tư công mạnh mẽ với vị thế là 1 doanh nghiệp đầu ngành, có kinh nghiệm triển khai các dự án
lớn. Trong giai đoạn 2025 – 30, HHV có lợi thế lớn khi các dự án thành phần tại cao tốc Bắc – Nam (mở rộng). LN ròng dự báo tăng
trưởng lần lượt 21%/11% svck nhờ lưu lượng xe dự kiến tăng trưởng 20% svck.
▪ HHV hiện đang được định giá thấp hơn so với mức trung bình của các chu kỳ trước: Chỉ số P/B và P/E hiện tại lần lượt đạt 0.8 và 7.5
(dưới mức trung bình của 2 chu kỳ trước là 1.1 và 8.5).
15,000
HPG
▪ HPG được hưởng lợi trong bối cảnh tiêu thụ thép xây dựng và HRC dự báo tích cực nhờ thị trường nội địa tăng trưởng. Sản lượng và
giá thép xây dựng được dự báo có thể cải thiện trong nửa cuối năm do nhu cầu tăng trưởng đến từ xây dựng hạ tầng và dân dụng.
Tổng sản lượng tiêu thụ dự kiến tăng trưởng lần lượt 19%/24% trong giai đoạn 2025–2026, chủ yếu nhờ sản lượng HRC tăng mạnh
(+50% svck) từ DQ2. LN ròng trong năm tài chính 2025-2026 dự kiến tăng trưởng lần lượt 42% và 31% so với cùng kỳ nhờ sản lượng
tiêu thụ tăng mạnh và biên lợi nhuận gộp được cải thiện.
32,000
HSG
▪ Chúng tôi kỳ vọng giá của thép mạ kẽm nóng (HDG) trong nước và xuất khẩu sẽ phục hồi từ năm 2025 nhờ vào tăng trưởng nhu cầu.
Thuế CBPG với HDG giúp thu hẹp chênh lệch giá giữa thép của Trung Quốc và Việt Nam, giúp HSG gia tăng thị phần. Chúng tôi dự
đoán thị phần của HSG sẽ tăng lên 30%/31% (từ 29% năm 2024) trong giai đoạn 2025-26
▪ Lợi nhuận ròng dự kiến sẽ tăng 32%/52% so với cùng kỳ năm ngoái nhờ vào tăng trưởng khối lượng (6%/8% so với cùng kỳ) và biên lợi
nhuận gộp tăng (0.4/0.6 điểm % so với cùng kỳ) nhờ áp dụng thuế chống bán phá giáHHV hiện đang được định giá thấp hơn so với
mức trung bình của các chu kỳ trước
20,700
Thép,
tôn
mạ
Danh mục cổ phiếu tiêu điểm cho nửa sau 2025 - 2026
Thị trường Chứng khoán | CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ | Lựa chọn cổ phiếu chiến thắng thị trường
43. Vietnam Dynamics 2025 | 43
Cổ phiếu Luận điểm đầu tư
Dầu
khí
Định giá
(VNĐ/cp)
GAS
▪ Sản lượng khí từ các mỏ nội địa đang khai thác có dấu hiệu suy giảm và các mỏ khí còn lại có giá tương đối cao, do đó việc phân phối
và sử dụng khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) là cần thiết để đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia va đạt mục tiêu theo PDP8. Sản lượng
LNG của GAS dự kiến sẽ tăng vọt kể từ 2026 sau khi Cảng Thị Vải hoàn tất nâng cấp công suất lên gấp đôi so với hiện tại và lượng
LNG dự kiến cần nhập khẩu lên tới 20-22 triệu tấn khí/năm để đáp ứng kế hoạch về điện khí quôc gia.
▪ Việc thông qua khung già́ điện khì́ LNG va ưu tiền nguồn năng lượng tái tạo sẽ là chủ đê dài hạn giúp thúc đẩy kết quả kinh doanh của
GAS trong vài năm tới.
▪ Chúng tôi dự báo tăng trưởng lợi nhuận ròng của GAS trong giai đoạn FY25F-26F sẽ lần lượt là 9.6% va 7.0%. GAS đang giao dịch ở
mức P/E 14.9x va P/B 2.5x, đều thấp hơn so với mức trung bình 5 năm lần lượt là P/E 17.3x va P/B 3.1x.
84,800
PVS
▪ NĐ 40 va NĐ 146 đẩy nhanh tiến trình phê duyệt dự án, đặc biệt tại các mỏ Lạc Đa Vàng, Sư Tử Trắng hay Lô B Ô Môn sẽ thúc đẩy
mạnh mẽ cho hoạt động M&C (EPCI va bảo trì) của PVS. Ngoài ra trong 2026 dự kiến sẽ hoàn tất va đưa vào vận hành FSO của liên
doanh PVS-Yinson Holdings Berhad tại mỏ Lạc Đa Vàng tạo hiệu ứng tích cực lên thu nhập của doanh nghiệp.
▪ Chúng tôi kỳ vọng lợi nhuận ròng của PVS trong giai đoạn FY25-27F sẽ tăng lần lượt 7.8%, 15.4% và 5.7%, nhờ vào trụ cột chính M&C
được thúc đẩy bởi tính cấp thiết đưa vào khai thác các dự án khai thác mới nhằm đảm bảo nhu cầu xăng dầu nội địa và lượng công
việc mới từ các hợp đồng EPCI trong lĩnh vực điện gió ngoài khơi. Rủi ro lớn nhất của PVS trong năm 2025 đến tư việc trì hoãn tiến độ
dự án Lô B nhưng chúng tôi đánh già́ tỷ lệ xảy ra trường hợp này khá thấp do tiến độ EPCI#1 va EPCI#2 của dự án đang tiến triển khả
quan.
43,000
PVD
▪ Nhu cầu trong khu vực đối với giàn khoan tự nâng (jack-up) trong 2025F-2026F tới được dự báo sẽ duy trì ở mức cao nhờ các dự án
dầu khí thượng nguồn được triển khai bởi các công ty dầu khí quốc gia (NOCs). Chúng tôi kỳ vọng trung bình giá thuê ngày giàn khoan
tự nâng của PVD sẽ ổn định ở mức lần lượt 94,800 USD/ngày và 94,800 USD/ngày trong giai đoạn 2025F-2026F. Hiệu suất sử dụng
giàn khoan dự kiến nằm trên mức 90% hỗ trợ KQKD của doanh nghiệp thượng nguồn vê khoan dầu.
▪ Lợi nhuận ròng của PVD được dự báo biến động lần lượt -0.3%, và 13.6% trong giai đoạn 2025F-2026F, với giàn khoan tự nâng mới là
động lực chính cho tăng trưởng giai đoạn này. Cổ phiếu PVD hiện đang giao dịch ở mức P/E 16.1x va P/B 0.7x, thấp hơn nhiều so với
mức trung bình 5 năm là P/E 139.2x (đã điều chỉnh) va P/B 0.8x.
27,000
Danh mục cổ phiếu tiêu điểm cho nửa sau 2025 - 2026
Thị trường Chứng khoán | CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ | Lựa chọn cổ phiếu chiến thắng thị trường
44. Vietnam Dynamics 2025 | 44
Cổ phiếu Luận điểm đầu tư
Tiêu
dùng
Định giá
(VNĐ/cp)
MWG
▪ Năm 2025-26, chúng tôi ước tính lợi nhuận ròng đạt 5,094/6,273 tỷ đồng, tăng 37%/23% svck chủ yếu nhờ vào (1) Trong giai đoạn
phục hồi, nhờ vào thị phần lấy lại được và các chương trình bán hàng kích cầu mua sắm, chuỗi TGDĐ&DMX tập trung cải thiện doanh
thu/CH (+8%/+10% svck) và biên LN gộp (+2d%/0d% svck) sẽ giúp cho lợi nhuận ròng chuỗi TGDD%DMX tăng 18%/25% svck; (2) BHX
tăng tốc mở rộng quy mô bao phủ (+420 CH mới) với hơn 50% CH ở các khu vực mới với doanh thu TB/CH đạt 1.8 tỷ đồng/tháng, từ đó
giúp cho LN ròng BHX tăng 4 lần svck.
81,600
PNJ
▪ Năm 2025-26, chúng tôi ước tính lợi nhuận ròng tăng 2%/13% svck chủ yếu do (1) Sự khó khăn của nguyên vật liệu và sức cầu có thể
khiến cho thị trường bán lẻ trang sức khó khăn trong năm 2025 và kéo dài đến nửa đầu năm 2026, do vậy tốc độ tăng trưởng cửa hàng
bán lẻ dự báo chỉ tăng 4%/5% svck, (2) Biên lợi nhuận gộp dự kiến cải thiện 3d%/0d% svck nhờ vào thay đổi cơ cấu sản phẩm và nỗ
lực tối ưu chi phí. Bên cạnh đấy, việc dự thảo nghị định 24/2012/NĐ-CP dự kiến được thông qua sẽ mở đường phát triển cho thị trường
vàng trang sức tại Việt Nam khi các doanh nghiệp được phép nhập khẩu vàng trang sức sau hơn 12 năm bị cấm, từ đó tạo ra tiềm năng
phát triển mạnh mẽ cho PNJ trong trung - dài hạn.
▪ Hiện tại, PNJ đang có mức định giá hấp dẫn khi được giao dịch với P/E 2025 13.2x, thấp hơn P/E trung bình 3 năm 16.8x với tiềm năng
phát triển được đánh giá tích cực trung - dài hạn ở cả thị trường nội địa và xuất khẩu..
99,900
VNM
▪ Sự khó khăn của tiêu thụ nội địa sẽ được bù đắp trong nửa cuối năm 2025 khi (1) hệ thống phân phối hoạt động ổn định, (2) VNM đẩy
mạnh hoạt động phát triển các dòng sản phẩm mới với xu xướng đón đầu thị trường sữa tại Việt Nam giúp cho danh mục sản phẩm
tăng mạnh mẽ svck, tổng kết doanh thu thị trường nội địa ước tính tăng 5% svck. Lợi nhuận ròng dự báo đi ngang svck. Năm 2026, xu
hướng giảm giá sữa NVL nhập khẩu giúp cho biên LN gộp tăng nhẹ 0.5d% svck cùng ước tính doanh thu tăng 5% svck sẽ giúp cho lợi
nhuận ròng tăng 6% svck.
▪ VNM hiện được giao dịch ở mức P/E 2025 là 12.6, thấp hơn PE trung bình 3 năm ở mức 16.0, sở hữu tỷ suất cổ tức hấp dẫn khoảng
6.5% cùng tiềm năng tăng trưởng tốt hơn sau giai đoạn tái định vị hình ảnh vào nửa cuối năm 2023 cho thấy tiềm năng ổn định VNM
trong trung - dài hạn.
76,000
Danh mục cổ phiếu tiêu điểm cho nửa sau 2025 - 2026
Thị trường Chứng khoán | CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ | Lựa chọn cổ phiếu chiến thắng thị trường
45. Vietnam Dynamics 2025 | 45
MIỄN TRỪ TRÁCH NHIỆM
Báo cáo này được viết và phát hành bởi Khối Nghiên cứu - Công ty Cổ phần Chứng khoán MBS (MBS). Thông tin trình bày trong báo cáo dựa trên các nguồn được cho là đáng tin cậy
vào thời điểm công bố song MBS không chịu trách nhiệm hay bảo đảm nào về tính chính xác, tính đầy đủ, tính kịp thời của những thông tin này cho bất kỳ mục đích cụ thể nào. Những
quan điểm trong báo cáo này không thể hiện quan điểm chung của MBS và có thể thay đổi mà không cần thông báo trước. Báo cáo này được phát hành chung, bất kỳ khuyến nghị
nào trong tài liệu này không liên quan đến các mục tiêu đầu tư cụ thể, tình hình tài chính và nhu cầu cụ thể của bất kỳ người nhận cụ thể nào. Báo cáo này và tất cả nội dung là sản
phẩm sở hữu của MBS; người nhận không được phép sao chép, tái xuất bản dưới bất kỳ hình thức nào hoặc phân phối lại toàn bộ hoặc một phần, cho bất kỳ mục đích nào mà không
có sự đồng ý trước bằng văn bản của MBS.
HỆ THỐNG KHUYẾN NGHỊ ĐẦU TƯ MBS
Khuyến nghị đầu tư cổ phiếu
Khuyến nghị đầu tư của MBS được xây dựng dựa trên khả năng sinh lời dự kiến của cổ phiếu, được tính bằng tổng của (i) chênh lệch phần trăm giữa giá mục tiêu và giá thị trường tại
thời điểm công bố báo cáo, và (ii) tỷ suất cổ tức dự kiến. Trừ khi được nêu rõ trong báo cáo, các khuyến nghị đầu tư có thời hạn đầu tư là 12 tháng.
KHỐI NGHIÊN CỨU CTCP CHỨNG KHOÁN MB
Giám đốc Khối Nghiên cứu Trưởng phòng
Trần Thị Khánh Hiền Nguyễn Tiến Dũng
Vĩ mô – Chiến lược thị trường Ngân hàng – Dịch vụ tài chính Bất động sản – VLXD Công nghiệp – Năng lượng Bán lẻ - Tiêu dùng
Nghiêm Phú Cường Đinh Công Luyến Nguyễn Minh Đức Nguyễn Hà Đức Tùng Nguyễn Quỳnh Ly
Ngô Quốc Hưng Phạm Thị Thanh Hường Lê Hải Thành Mai Duy Anh
Đinh Hà Anh Phạm Thị Thanh Huyền Logistics – Vật liệu cơ bản Trợ lý phân tích
Võ Đức Anh Nguyễn Phương Anh
KHẢ QUAN Khả năng sinh lời của cổ phiếu từ 15% trở lên
TRUNG LẬP Khả năng sinh lời của cổ phiếu nằm trong khoảng từ -15% đến 15%
KÉM KHẢ QUAN Khả năng sinh lời của cổ phiếu ở dưới mức -15%
Khuyến nghị đầu tư ngành
KHẢ QUAN Các cổ phiếu trong ngành có khuyến nghị Khả quan, tính trên cơ sở vốn hóa thị trường gia quyền
TRUNG LẬP Các cổ phiếu trong ngành có khuyến nghị Trung lập, tính trên cơ sở vốn hóa thị trường gia quyền
KÉM KHẢ QUAN Các cổ phiếu trong ngành có khuyến nghị Kém khả quan, tính trên cơ sở vốn hóa thị trường gia quyền