Phương pháp tư duy để tìm ra vấn đề nghiên cứu.pptx
1.
03/05/2025 TS. NHANCẨM TRÍ 1
ĐỀ TÀI: “PHƯƠNG PHÁP TƯ DUY ĐỂ TÌM RA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU”
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TÀI CHÍNH TPHCM
KHOA QUAN HỆ QUỐC TẾ VÀ TRUYỀN THÔNG
Hội thảo : “Sinh viên nghiên cứu khoa học: Phương
pháp và cách thức tiếp cận”
TS. Nhan Cẩm Trí
Email: [email protected]
HP: 0913703611
2.
03/05/2025 TS. NHANCẨM TRÍ 2
Không có những quy tắc tuyệt đối trong phương
pháp nghiên cứu và trình bày kết quả nghiên cứu
khoa học.
Các quy tắc có thể thay đổi tuỳ chuyên ngành,
tuỳ cấp độ nghiên cứu cũng như tuỳ người
hướng dẫn hoặc chịu trách nhiệm khoa học của
đề tài.
3.
03/05/2025 TS. NHANCẨM TRÍ 3
Những bước cơ bản xây dựng một đề tài nghiên
cứu đạt hiệu quả:
1. Lựa chọn đề tài
2. Lập kế hoạch thực hiện
3. Đặt vấn đề, xây dựng giả thuyết
4. Thu thập số liệu, xử lí thông tin
5. Viết báo cáo kết quả nghiên cứu
4.
03/05/2025 TS. NHANCẨM TRÍ 4
Lựa chọn đề tài
Đối với nhà nghiên cứu, các đề tài thường được lựa chọn qua
kinh nghiệm và kiến thức tích luỹ được, đặt trong bối cảnh yêu
cầu về mặt chuyên môn, quản lí hoặc nhu cầu thực tế của xã hội.
5.
03/05/2025 TS. NHANCẨM TRÍ 5
Các “vấn đề” nghiên cứu khoa học thường được hình thành
trong các tình huống sau:
Qua quá trình nghiên cứu, đọc và thu thập tài liệu ta phát hiện ra
các “vấn đề” cần nghiên cứu, các câu hỏi cần được giải đáp.
Ví dụ: Nguyên nhân của BREXIT là gì? Tác động của nó như thế
nào đến UK và EU?
Đôi khi người nghiên cứu thấy một điều gì đó chưa rõ trong
những nghiên cứu trước và muốn chứng minh lại.
Ví dụ: 1 nghiên cứu trước cho rằng lương thấp là yếu tố gây nên hiện
tượng nghỉ việc hàng loạt tại công ty A, nhưng theo tác giả, môi
trường làm việc không tốt tại công ty A mới chính là yếu tố gây nên
hiện tượng trên.
6.
03/05/2025 TS. NHANCẨM TRÍ 6
Những bất đồng, tranh cải và tranh luận khoa học tại
các hội nghị chuyên đề, báo cáo khoa học, kỹ
thuật....cho thấy những mặt yếu, mặt hạn chế của “vấn
đề” cần tiếp tục đi sâu nghiên cứu.
Ví dụ:
Vì sao sinh viên chưa tích cực học tập? Vì sao sinh viên
bỏ học?
Hay vì sao sinh viên tốt nghiệp khi ra làm việc phải luôn
trải qua quá trình đào tạo lại của các doanh nghiệp?
7.
03/05/2025 TS. NHANCẨM TRÍ 7
Trong mối quan hệ giữa con người với con người, con người với tự
nhiên, qua hoạt động thực tế lao động sản xuất, yêu cầu kỹ thuật, mối
quan hệ trong xã hội, cư xử, … làm cho con người không ngừng tìm tòi,
sáng tạo ra những sản phẩm tốt hơn nhằm phục vụ cho nhu cầu đời
sống con người trong xã hội.
Ví dụ:
Nghiên cứu về các yếu tố tác động đến hành vi mua sắm mặt hàng máy
nước nóng trực tiếp của các cặp vợ chồng trẻ trong độ tuổi từ 22 đến 35?
Hay nghiên cứu những yếu tố tác động đến việc lựa chọn mặt hàng sữa bột
trẻ em của các ông bố và bà mẹ trẻ?
Hay nghiên cứu các yếu tố tác động đến việc chọn trường của phụ huynh
và học sinh trong mùa tuyển sinh đại học?
8.
03/05/2025 TS. NHANCẨM TRÍ 8
“Vấn đề” nghiên cứu cũng được hình thành qua những thông
tin bức xúc, lời nói phàn nàn nghe đượcqua các cuộc nói
chuyện từ những người xung quanh mà chưa giải thích, giải
quyết được “vấn đề” nào đó.
Ví dụ:
Tôi không thích mua sản phẩm A mà thích mua sản phẩm B hơn.
Hay tôi thề sẽ không bao giờ mua hàng tại siêu thị A nữa !
9.
03/05/2025 TS. NHANCẨM TRÍ 9
Các “vấn đề” hay các câu hỏi nghiên cứu chợt xuất hiện
trong suy nghĩ của ta qua sự tình cờ quan sát các hiện
tượng của tự nhiên, các hoạt động xảy ra trong xã hội
hàng ngày.
Ví dụ:
Vì sao người dân Châu Phi ồ ạt nhập cư bất hợp pháp vào Châu
Âu? Giải pháp nào cho thực trạng này?
Vì sao thị trường bất động sản đóng băng? Giải pháp nào cho
thực trạng này?
Vì sao các công ty kinh doanh đa cấp bị xã hội lên án? Để tồn
tại và được xã hội chấp nhận, các công ty đa cấp cần có những
điều chỉnh như thế nào?
10.
03/05/2025 TS. NHANCẨM TRÍ 10
Tính tò mò của chúng ta về điều gì đó cũng đặt ra các câu
hỏi hay “vấn đề” nghiên cứu.
Ví dụ:
Vì sao xảy ra hiện tượng lạm phát khi thị trường trong nước
phát triển nóng?
Tại sao Liên Minh Châu Âu (EU) và Quỹ tiền tệ thế giới (IMF)
vẫn quyết định tiếp tục cho Hy Lạp vay tiền để giải quyết cuộc
khủng hoảng nợ công dù quốc gia này không có khả năng trả
nợ khi tỉ lệ nợ đáo hạn lên đến 140% GDP quốc gia?
11.
03/05/2025 TS. NHANCẨM TRÍ 11
Những cách lựa chọn đề tài
Khi lựa chọn đề tài nghiên cứu khoa học, có thể có những khả năng sau:
Người hướng dẫn áp đặt một đề tài mà mình đang quan tâm,
Người hướng dẫn gợi ý một đề tài được cho là phù hợp, có thể là với
khả năng và điều kiện thực tế;
Sinh viên lựa chọn một đề tài trong danh sách các chủ đề nghiên cứu
của người hướng dẫn.
Sinh viên lựa chọn một đề tài từ các ý tưởng có sẵn của mình
Sinh viên và người hướng dẫn thảo luận với nhau, đi đến một lựa chọn
phù hợp nhất cho cả hai.
12.
03/05/2025 TS. NHANCẨM TRÍ 12
Thế nào là một đề tài nghiên cứu tốt?
Có phạm vi giới hạn: phạm vi càng hẹp vấn đề sẽ càng được đào sâu, trong khi
một vấn đề có phạm vi rộng sẽ dễ dẫn đến nguy cơ dàn trải, thiếu tập trung, xử lí
các vấn đề chỉ ở trên bề mặt;
Có tính mới và độc đáo: kết quả nghiên cứu phải mang lại một sự tiến bộ nhất định
trong tri thức khoa học chuyên ngành, không trùng lắp với những kết quả, công
trình đã công bố trước đó.
Xử lí vấn đề tương đối trọn vẹn: kết quả thu được rút ra những kết luận rõ ràng,
góp phần giải quyết hầu hết các vấn đề cơ bản cần nghiên cứu đã đặt ra (thể hiện
qua tên đề tài)
Thể hiện bằng một bản báo cáo kết quả nghiên cứu: chặt chẽ trong phương pháp
tiến hành, rõ ràng trong phong cách trình bày và… dễ đọc.
13.
03/05/2025 TS. NHANCẨM TRÍ 13
Những điểm cần lưu ý khi chọn đề tài:
Khả năng thực địa;
Khả năng truy cập các nguồn thông tin, tài liệu chuyên ngành;
Sự hỗ trợ của các chuyên gia và nhà chuyên môn;
Các điều kiện, phương tiện, thiết bị nghiên cứu;
Những thói quen, yêu cầu, xu hướng về chuyên môn và quản lí;
Tất cả phải đáp ứng đủ yêu cầu để có thể tiến hành được đề tài
nghiên cứu và đạt được đến đích mong muốn.
14.
03/05/2025 TS. NHANCẨM TRÍ 14
Tên đề tài nghiên cứu
Phải phản ánh một cách cô đọng nhất trong tiêu đề của nó.
Tên của đề tài cần có tính đơn nghĩa, khúc chiết, rõ ràng, không dẫn đến những sự hiểu
lầm, hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau hay hiểu mập mờ.
Một số điểm cần lưu ý khi đặt tên cho đề tài như sau:
Tránh dùng những cụm từ có độ bất định thông tin cao: như “Về…”, “Thử bàn
về…”, “Một số biện pháp…”, “Một số vấn đề…”, “Tìm hiểu về…”, v.v. vì càng bất
định thì nội dung phản ánh càng không rõ ràng, chính xác;
Lạm dụng những từ chỉ mục đích: những từ như “nhằm”, “để”, “góp phần”,… nếu bị
lạm dụng dễ làm cho tên đề tài trở nên rối rắm, không nêu bật được nội dung trọng tâm.
Lạm dụng mĩ từ hoặc cách nói bóng bẩy: tiêu chí quan trọng trong văn phong khoa
học là đơn giản, ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, đơn nghĩa;
Tránh thể hiện tình cảm, thiên kiến, quan điểm: một tiêu chí quan trọng khác trong
khoa học, đó là tính khách quan, không phụ thuộc vào tình cảm, chính kiến, quan điểm,
… vì chúng thường có tính nhất thời, tính lịch sử trong một thời điểm nhất định.
15.
03/05/2025 TS. NHANCẨM TRÍ 15
Một số mẫu về cách cấu tạo tên đề tài
Đối tượng nghiên cứu: “Cấu trúc câu tiếng Lào” (Ngữ văn), Bualy Paphaphan,
Trường đại học Tổng hợp Hà Nội, 1993.
Giả thuyết khoa học: “Phông lưu trữ Uỷ ban Hành chính Hà Nội (1954-1975) –
nguồn sử liệu chữ viết nghiên cứu lịch sử thủ đô” (Biên soạn lịch sử và sử liệu
học), Hồ Văn Quýnh, Trường đại học Tổng hợp Hà Nội, 1995.
Mục tiêu nghiên cứu: “Đặc điểm khu hệ thú Ba Vì” (Động vật học), Phi Mạnh
Hồng, Trường đại học Tổng hợp Hà Nội, 1994.
16.
03/05/2025 TS. NHANCẨM TRÍ 16
Mục tiêu + phương tiện: “Chuyển hoá phế liệu ligno-xenluloza nhờ nấm sợi
bằng phương pháp lên men rắn” (Vi sinh học), Phạm Hồ Trương, Trường đại
học Tổng hợp Hà Nội, 1993.
Mục tiêu + Môi trường: “Đặc trưng sinh học về sự phát triển cơ thể và sự
sinh đẻ của phụ nữ nông thôn Đồng bằng Bắc bộ” (Nhân chủng học), Hà Thị
Phương Tiến, Trường đại học Tổng hợp Hà Nội, 1995.
Mục tiêu + Phương tiện + Môi trường: “Sử dụng kỹ thuật kích hoạt nơtron
để khảo sát sự phân bố của nguyên tố đất hiếm trong một số khoáng vật Việt
Nam” (Hoá vô cơ), Nguyễn Văn Sức,
Trường đại học Khoa học Tự nhiên, Hà Nội, 1995.
(Nguồn: Vũ Cao Đàm, 2000)
17.
03/05/2025 TS. NHANCẨM TRÍ 17
Tìm kiếm tài liệu
Lúc đầu, mọi sự đều rối bù, lộn xộn, không có trật tự, các tài liệu,
thông tin tìm được chưa giúp tìm thấy một hướng đi rõ ràng.
Sau đó, hãy lọc dần, loại bỏ những tài liệu không cần thiết, những
hướng không khả thi, để tập trung vào những vấn đề trọng tâm nhất và
phù hợp nhất.
Đừng mất thời gian đọc kĩ từng tài liệu tìm thấy được. Chỉ cần lưu trữ
và sắp xếp trật tự, rõ ràng, ghi chú thông tin tham khảo đầy đủ để tiện
dụng về sau.
Thời gian cho giai đoạn này có thể dao động trong khoảng từ ba đến
sáu tuần.
Không nên chỉ thụ động sử dụng những gì được cung cấp sẵn, mà cần
huy động mọi nguồn lực có thể có.
18.
03/05/2025 TS. NHANCẨM TRÍ 18
Đọc và chọn lọc tài liệu
Cần đọc tất cả các bài đã có.
Đánh dấu những ý quan trọng.
Ghi chú, tóm tắt một cách có hệ thống.
Sắp xếp theo một trật tự phù hợp với thói quen và/hoặc
ý đồ trình bày của mình.
Giai đoạn này kéo dài khoảng hai tuần.
19.
03/05/2025 TS. NHANCẨM TRÍ 19
Cấu trúc đề cương nghiên cứu
Lí do chọn đề tài (Tính cấp thiết của đề tài)
- Phải trả lời được câu hỏi: Tại sao chọn đề tài này? Câu hỏi này được trả lời
trên cơ sở phát hiện các mâu thuẫn, thiếu sót của lý thuyết hay thực tế, cấp thiết
phải giải quyết;
- Tính cấp thiết của đề tài: Xác định tầm quan trọng các vấn đề. Giải quyết
được các vấn đề này đem lại lợi ích thiết thực gì, ngược lại vấn đề không được
giải quyết sẽ dẫn tới thiệt hại gì cho tương lai gần và tương lai xa ?
Cả hai cách đặt vấn đề như vậy làm nổi bật lên ý nghĩa của vấn đề khoa học và
làm rõ tính cấp thiết phải giải quyết.
20.
03/05/2025 TS. NHANCẨM TRÍ 20
Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu (objective) và mục đích (aim hoặc purpose) là
những khái niệm then chốt trong nghiên cứu khoa học:
- Mục đích (mục tiêu khái quát): là ý nghĩa thực tiễn của
nghiên cứu, là đối tượng phục vụ sản phẩm nghiên cứu.
Mục đích trả lời câu hỏi “nhằm vào việc gì?”, hoặc “để
phục vụ cho cái gì?”.
- Mục tiêu (mục tiêu cụ thể): là cái đích về nội dung mà
người nghiên cứu vạch ra để hướng tới, nỗ lực tìm kiếm.
Mục tiêu trả lời câu hỏi “làm cái gì ?” và “đạt được gì?
21.
03/05/2025 TS. NHANCẨM TRÍ 21
Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu là hệ thống sự vật tồn tại khách quan
trong các mối liên hệ mà người nghiên cứu cần khám phá, là vật
mang đối tượng nghiên cứu. Như vậy, khách thể
nghiên cứu còn được hiểu là một phần, một mối liên hệ, một
thuộc tính nào đó của thế giới khách quan. Đây là sự vật, hiện
tượng… cần thiết để phục vụ trong việc điều chỉnh đối tượng
nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu là bản chất sự vật hoặc hiện tượng cần
được xem xét và làm rõ. Ta còn có thể hiểu đối tượng nghiên cứu
là đối tượng trực tiếp của nhận thức, là cái phải khám phá, phải
tìm hiểu bản chất và quy luật vận động của nó. Đây là đối tượng
được điều chỉnh trong nghiên cứu.
22.
03/05/2025 TS. NHANCẨM TRÍ 22
Giả thuyết khoa học
- Giả thuyết khoa học là một kết luận giả định, hay một dự đoán mang
tính xác suất về bản chất, các mối liên hệ và nguyên nhân của sự vật
hiện tượng.
VD: Nhân tố lương có tác động lên lòng trung thành của nhân viên công
ty Tân Á.
Nêu giả thuyết khoa học phải thoả mãn các yêu cầu sau:
+ Có căn cứ về mặt khoa học;
+ Có khả năng giải thích phạm vi khá rộng các hiện tượng;
+ Phải kiểm nghiệm được;
+ Được đặt ra cụ thể, rõ ràng, có tính khả thi và không phức tạp.
23.
03/05/2025 TS. NHANCẨM TRÍ 23
Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu là các công việc lớn về nội dung mà đề tài
cần phải thực hiện. Việc xác định nhiệm vụ nghiên cứu còn tuỳ
thuộc vào từng đề tài cụ thể. Tuy nhiên, một đề tài nghiên cứu cần
phải xác định được những nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- Xây dựng cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu;
- Tìm hiểu cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu;
- Xây dựng được các giải pháp, biện pháp, phương pháp, quy trình,
…để đạt được mục tiêu nghiên cứu;
- Tổ chức thực nghiệm nhằm khẳng định tính hiệu quả, tính khả thi
của các giải pháp, biện pháp, phương pháp hoặc quy trình,…đã đề
ra và để chứng minh tính đúng đắn của giả thuyết khoa học.
24.
03/05/2025 TS. NHANCẨM TRÍ 24
Phương pháp nghiên cứu (PPNC)
- Lựa chọn và mô tả ngắn gọn các PPNC sẽ dùng để thực hiện đề tài;
PPNC phải đảm bảo hai yêu cầu quan trọng:
+ Các PPNC được lựa chọn phải phù hợp với nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra;
+ Các PPNC phải được trình bày về cách vận dụng cụ thể trong đề tài. Tránh
dừng lại ở việc chỉ nêu tên phương pháp.
25.
03/05/2025 TS. NHANCẨM TRÍ 25
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là phần giới hạn của đối tượng về không gian,
thời gian và quy mô, khía cạnh của vấn đề nghiên cứu.
VD: Đề tài được khảo sát trên 200 doanh nghiệp Logistics trên địa
bàn TPHCM từ tháng 4 đến tháng 5 năm 2017
26.
03/05/2025 TS. NHANCẨM TRÍ 26
Dự kiến cấu trúc đề tài thuộc lĩnh vực KHXH
Ngoài trang bìa chính, bìa phụ, mục lục, danh mục các bảng, danh mục
hình (sơ đồ, biểu đồ), danh mục từ viết tắt. Đề tài phải có các phần sau:
- Phần mở đầu
Lý do chọn đề tài
Mục tiêu, mục đích
Khách thể, đối tượng nghiên cứu
Giả thuyết khoa học
Nhiệm vụ nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu.
Phân tích được tình hình nghiên cứu ở trong nước hoặc ngoài nước.
Đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của các công trình nghiên cứu đã có và
những hạn chế cần giải quyết, thể hiện được tính cấp thiết của đề tài.
27.
03/05/2025 TS. NHANCẨM TRÍ 27
- Phần nội dung
Phần nội dung được kết cấu theo các chương, mục, trình bày toàn bộ kết
quả nghiên cứu của đề tài.
+ Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài
Phải nêu lên được lược sử các vấn đề nghiên cứu; các khái niệm cơ bản
dùng để làm cơ sở khám phá hoặc biện pháp điều chỉnh đối tượng nghiên
cứu.
+ Chương 2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu (là cơ sở thực tiễn của
đề tài)
+ Chương 3. (Tùy theo từng đề tài mà đặt tên chương này. Nội dung
chương này tập trung trình bày những nội dung nghiên cứu trực tiếp đối
tượng.)
+ Chương 4. Thực nghiệm khoa học, bàn luận….
28.
03/05/2025 TS. NHANCẨM TRÍ 28
* Lưu ý: Ở từng chương cần phải nêu lên được nội dung các mục và
tiểu mục cơ bản nhất của từng chương cần phải thực hiện trong nghiên
cứu đề tài .
- Phần dự kiến kết quả nghiên cứu
Nêu dự kiến kết quả sẽ đạt được trong nghiên cứu.
- Danh mục tài liệu tham khảo
Nêu được ít nhất 10 tài liệu đã tham khảo để thực hiện nghiên cứu đề tài.
29.
03/05/2025 TS. NHANCẨM TRÍ 29
STT Nội dung công việc Thời gian
thực hiện
Người thực hiện Dự trù
kinh phí
Ghi chú
1
2
…
n
Kế hoạch nghiên cứu
- Lên kế hoạch về tiến trình (tiến độ) thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu
tương ứng với nội dung công việc, trong đó cần dự kiến về mặt thời gian,
nhân lực, vật lực, tài lực.
- Nội dung kế hoạch nghiên cứu có thể trình bày theo bảng sau đây: