BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÁTTRIỂNHOẠTĐỘNGCHOTHUÊTÀICHÍNHTẠI
CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : PGS.TS. LƯU THỊ HƯƠNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN NGỌC TUYỀN
MÃ SINH VIÊN : A16794
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và làm khóa luận, em xin chân thành cảm ơn
PGS. TS. Lưu Thị Hương đã giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo tại trường đại học Thăng Long
đã giảng dạy và trang bị cho em những kiến thức cơ bản trong học tập nghiên cứu
khoá luận cũng như trong công việc sau này. Những lời động viên, khích lệ từ gia
đình, sự chia sẻ, học hỏi từ bạn bè đã góp phần rất nhiều cho khóa luận tốt nghiệp của
em đạt kết quả tốt hơn.
Do trình độ hạn chế nên trong quá trình làm khóa luận khó tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô để
giúp em hoàn thành và đạt kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thang Long University Library
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO
THUÊ CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH .................................................1
1.1. Hoạt động cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính..........................1
1.1.1. Khái quát về công ty cho thuê tài chính.........................................................1
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của công ty cho thuê tài chính ....................................1
1.1.1.2. Hoạt động cơ bản của công ty cho thuê tài chính............................................2
1.1.2. Hoạt động cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính........................3
1.1.2.1. Khái niệm của hoạt động cho thuê tài chính....................................................3
1.1.2.2. Các hình thức cho thuê tài chính.....................................................................4
1.1.2.3. Lợi ích của hoạt động cho thuê tài chính.......................................................11
1.2. Phát triển hoạt động cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính.......13
1.2.1. Khái niệm về phát triển hoạt động cho thuê tài chính ................................13
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động cho thuê của công ty cho thuê
tài chính....................................................................................................................14
1.2.2.1. Chỉ tiêu chất lượng........................................................................................14
1.2.2.2. Chỉ tiêu số lượng...........................................................................................15
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động cho thuê ở công ty cho
thuê tài chính ...........................................................................................................17
1.3.1. Nhân tố chủ quan..........................................................................................17
1.3.2. Nhân tố khách quan......................................................................................19
1.4. Hoạt động cho thuê tài chính ở một số nước trong khu vực và kinh nghiệm
cho các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam.....................................................20
1.4.1. Hoạt động cho thuê tài chính ở một số nước trong khu vực .......................20
1.4.1.1. Hoạt động cho thuê tài chính ở Nhật Bản......................................................20
1.4.1.2. Hoạt động cho thuê tài chính ở Trung Quốc..................................................20
1.4.2. Kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam................................................................21
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH MỘT THÀNH VIÊN
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.........22
2.1. Giới thiệu về công ty cho thuê tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam..........................................................22
2.1.1. Quá trình phát triển của công ty cho thuê tài chính TNHH một thành viên
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam ( VietinBank Leasing ) 22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của VietinBank Leasing ......................................................23
Thang Long University Library
2.1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ.................................................................................23
2.1.2.2. Nguyên tắc tổ chức và điều hành...................................................................23
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của công ty ...........................................................................23
2.1.3. Hoạt động của VietinBank Leasing..............................................................24
2.2. Thực trạng phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại VietinBank Leasing.25
2.2.1. Các hình thức cho thuê tài chính tại VietinBank Leasing...........................25
2.2.1.1. Quy chế cho thuê tài chính tại VietinBank Leasing........................................25
2.2.1.2. Các hình thức cho thuê tài chính...................................................................27
2.2.2. Các chỉ tiêu phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại VietinBank Leasing 28
2.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển về chất lượng .........................................28
2.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển về số lượng.............................................31
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động cho thuê tại VietinBank Leasing ........43
2.3.1. Kết quả đạt được...........................................................................................43
2.3.2. Những tồn tại trong hoạt động cho thuê tài chính.......................................44
2.3.2.1. Hạn chế.........................................................................................................44
2.3.2.2. Nguyên nhân .................................................................................................45
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TẠI
CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH MỘT THÀNH VIÊN NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM..................................50
3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho thuê tại VietinBank Leasing .............50
3.1.1. Định hướng phát triển VietinBank Leasing.................................................50
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho thuê tài chính trung và dài hạn của
VietinBank Leasing .................................................................................................51
3.1.3. Định hướng hoạt động cụ thể trong năm 2014.............................................52
3.2. Một số giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tạiVietinBank Leasing..52
3.2.1. Giải pháp trực tiếp........................................................................................52
3.2.1.1. Hoàn thiện quy trình, quy chế cho thuê .........................................................52
3.2.1.2. Xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty ................................................53
3.2.1.3. Mở rộng thị trường cho thuê tài chính...........................................................54
3.2.1.4. Đa dạng hóa tài sản cho thuê và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ......54
3.2.1.5. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định ......................................................56
3.2.2. Giải pháp hỗ trợ............................................................................................57
3.2.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo ..............................................57
3.2.2.2. Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên công ty..................................................58
3.2.2.3. Xây dựng chiến lược marketing.....................................................................58
3.2.2.4. Một số giải pháp khác...................................................................................59
3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển hoạt động cho thuê tài chính ..................60
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ......................................60
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ....................65
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CTTC Cho thuê tài chính
CTCTTC Công ty cho thuê tài chính
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
GTGT Giá trị gia tăng
GTVT Giao thông vận tải
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
SX Sản xuất
TMCP Thương mại cổ phần
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
XD Xây dựng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ Phiên dịch
AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
ODA Official Development
Assistance
Viện trợ phát triển chính thức
ROA Return on assets Khả năng sinh lời của tổng tài sản
ROE Return on equity Khả năng sinh lời của vốn chủ sở
hữu
VietinBank Leasing VietinBank Leasing Công ty cho thuê tài chính trách
nhiệm hữu hạn một thành viên
Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa cho thuê tài chính và cho thuê vận hành.......................11
Bảng 2.1. Dư nợ cho thuê phân theo hình thức sở hữu và ngành nghề........................35
Bảng 2.2. Dư nợ cho thuê phân theo tài sản cho thuê.................................................37
Bảng 2.3: Doanh thu từ hoạt động cho thuê tài chính của công ty (2011 – 2013) .......38
Bảng 2.5. Khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) của VietinBank Leasing (2011 –
2013) .........................................................................................................................39
Bảng 2.6. Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) của VietinBank Leasing (2011
– 2013) ......................................................................................................................40
Bảng 2.7. Tỷ lệ nợ xấu của VietinBank Leasing (2011 – 2013)..................................41
Bảng 2.8. Tỷ số nợ vay trên tổng tài sản ( thời điểm 31/12 mỗi năm )........................43
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1. Tình hình tăng trưởng dư nợ cho thuê tài chính......................................31
Biểu đồ 2.2. Dư nợ cho thuê phân theo đối tượng khách hàng....................................34
Biểu đồ 2.3. Dư nợ cho thuê phân theo ngành nghề ...................................................36
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Các hình thức cho thuê tài chính .................................................................5
Sơ đồ 1.2. Quy trình cho thuê tài chính hai bên............................................................5
Sơ đồ 1.3. Quy trình cho thuê tài chính ba bên.............................................................6
Sơ đồ 1.4. Quy trình mua và cho thuê lại .....................................................................7
Sơ đồ 1.5. Quy trình bán khoản phải thu......................................................................7
Sơ đồ 1.6. Quy trình cho thuê liên kết..........................................................................8
Sơ đồ 1.7. Quy trình cho thuê tài chính hợp tác............................................................9
Sơ đồ 1.8. Quy trình cho thuê giáp lưng.....................................................................10
Sơ đồ 1.9. Quy trình cho thuê vận hành. ....................................................................10
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty tại trụ sở chính...............................................23
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty tại chi nhánh ..................................................24
Sơ đồ 2.3. Quy trình cho thuê tài chính tại VietinBank Leasing .................................27
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh Việt Nam đang bước vào nền kinh tế thị trường và hội nhập với
nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp đang phải đương đầu với thách thức lớn từ sức
ép cạnh tranh vô cùng gay gắt trên thị trường trong và ngoài nước. Để có thể tồn tại và
phát triển lâu dài, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh
mà trong đó vốn và khoa học công nghệ là hai yếu tố quan trọng. Ngoài đi vay bằng
tiền, các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn bằng tài sản rất lớn và điều này một phần
được giải quyết bởi các công ty cho thuê tài chính. Việc đổi mới máy móc, thiết bị và
công nghệ của các doanh nghiệp ở Việt Nam trong thời gian qua mặc dù đã được chú
trọng nhưng vẫn còn chậm chạp nên chưa đáp ứng được nhu cầu. Để có thể đưa nền
kinh tế Việt Nam phát triển thì cần thiết phải đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Muốn thực hiện được nhiệm vụ này thì cần phải có vốn đầu tư, nhưng vốn tự
có của các doanh nghiệp nói chung còn nhỏ bé và vốn vay các tổ chức tài chính, tín
dụng còn bị hạn chế bởi các điều kiện vay vốn. Tài trợ qua cho thuê tài chính là một
trong các loại hình tài trợ có tính hấp dẫn và có hiệu quả cao đối với các doanh nghiệp
đang cần vốn trung và dài hạn. Thị trường Việt Nam vẫn còn là một thị trường mới nổi
trên thế giới, sự cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ công nghệ và thương hiệu vẫn
chưa phổ biến, dẫn đến sự bất ổn của thị trường dịch vụ, do đó dễ tạo ra sự cạnh tranh
về giá (lãi suất) để lôi kéo khách hàng của nhau.
Công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank Leasing) là một trong những
công ty đã góp phần sôi động cho thị trường tiềm năng này với hoạt động chính là cho
thuê tài chính. Qua hơn 16 năm, công ty đã và đang phải phấn đấu gia tăng dư nợ, đảm
bảo an toàn tín dụng và phát triển thị phần, thị trường cũng như mạng lưới nhằm tăng
cường chất lượng và số lượng của hoạt động cho thuê tài chính trong điều kiện cạnh
tranh khốc liệt và thách thức hội nhập kinh tế cao. Tuy nhiên, hoạt động cho thuê tài
chính của các công ty cho thuê tài chính nói chung và VietinBank Leasing nói riêng
thời gian qua còn nhiều tồn tại chưa đáp ứng được đòi hỏi của các doanh nghiệp và
phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Nhận thức được điều này, trên cơ sở kiến thức được học và nghiên cứu thực tế
trong thời gian thực tập tại VietinBank Leasing, em đã nghiên cứu đề tài: “Phát triển
hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
(VietinBank Leasing)” nhằm góp phần nhỏ giải quyết các vấn đề nêu trên.
Thang Long University Library
2. Mục đích của đề tài
Mục đích nghiên cứu của khóa luận là phân tích, đánh giá thực trạng phát triển
hoạt động cho thuê tài chính tại VietinBank Leasing giai đoạn 2011 – 2013, qua đó đề
xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động cho thuê tài chính của công
ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài
chính.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho thuê tài chính của VietinBank Leasing giai
đoạn năm 2011 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận chủ yếu dùng phương pháp phân tích dữ liệu, cụ thể:
- Phương pháp phân tích, so sánh: Là phương pháp sử dụng thường xuyên để
thấy được xu hướng biến động cũng như tương quan giữa các trường hợp để từ đó rút
ra nhận xét về mức độ phát triển của hoạt động cho thuê tài sản tại công ty.
- Phương pháp tỷ lệ kết hợp với phương pháp so sánh để thấy được sự thay đổi
về tỷ lệ phần trăm giúp cho người đọc dễ nhận thấy hiệu quả của các nội dung, các
khía cạnh nghiên cứu đề cập đến.
- Phương pháp tổng hợp, thống kê tình hình.
- Sử dụng bảng biểu và đồ thị: Bài luận sử dụng các bảng phân tổ kết hợp, các
biểu đồ cột chồng, đồ thị hình tròn … một cách đa dạng nhằm tạo hiệu quả cao hơn
khi phân tích.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
bảng biểu và danh mục viết tắt, khóa luận gồm 03 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về phát triển hoạt động cho thuê tài chính của công
ty cho thuê tài chính
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho
thuê tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho
thuê tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam
1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ
CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1. Hoạt động cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính
1.1.1. Khái quát về công ty cho thuê tài chính
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của công ty cho thuê tài chính
- Khái niệm công ty cho thuê tài chính:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 95/2008/NĐ-CP ngày 25/8/2008
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 về tổ
chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính (CTCTTC): CTCTTC là một tổ chức
tín dụng phi ngân hàng, là pháp nhân Việt Nam; được thành lập và hoạt động tại Việt
Nam dưới 3 hình thức: CTCTTC trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
CTCTTC trách nhiệm hữu hạn một thành viên và CTCTTC cổ phần. Việc chuyển đổi
sở hữu, thay đổi hình thức CTCTTC được thực hiện theo quy định của NHNN Việt
Nam.
Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn một số CTCTTC hoạt động dưới hình thức
CTCTTC liên doanh và CTCTTC 100% vốn nước ngoài. CTCTTC liên doanh là
CTCTTC được thành lập tại Việt Nam, bằng vốn góp của bên Việt Nam và bên nước
ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh; CTCTTC liên doanh được thành lập dưới hình
thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. CTCTTC 100% vốn nước
ngoài là CTCTTC được thành lập tại Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu của
một hoặc một số tổ chức tín dụng nước ngoài và được thành lập dưới hình thức công
ty trách nhiệm hữu hạn. Nghị định số 95/2008/NĐ-CP ngày 25/8/2008 quy định rõ,
ngoài các điều kiện đã được quy định, CTCTTC liên doanh hoặc 100% vốn nước
ngoài muốn hoạt động hợp pháp phải được tổ chức có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật nước nguyên xứ cho phép hoạt động cho thuê tài chính tại Việt
Nam; có tổng tài sản trên 10 tỷ USD vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn, trừ
trường hợp Hiệp định đầu tư song phương giữa Việt Nam và nước nguyên xứ có
quy định khác.
- Đặc điểm của công ty cho thuê tài chính:
+ CTCTTC là tổ chức tín dụng phi ngân hàng có tư cách pháp nhân. Theo luật
định, công ty cho thuê tài chính thỏa mãn các điều kiện của một doanh nghiệp, nội
dung kinh doanh thường xuyên là hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, công ty không
được phép thực hiện dịch vụ thanh toán, không nhận tiền gửi không kỳ hạn. Vì các
khoản tiền gửi không kỳ hạn là các khoản tiền mà người gửi có thể rút bất cứ lúc nào
mà họ mong muốn, nên công ty phải luôn chuẩn bị sẵn một khoản tiền mặt khá lớn để
có thể cân đối thu chi trong hoạt động, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Thang Long University Library
2
+ Đây là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, bị chi phối bởi hai nhóm pháp luật bao
gồm nhóm pháp luật chuyên ngành và nhóm pháp luật chung. Cụ thể, được thành lập
và hoạt động tuân theo Luật Các tổ chức tín dụng chịu sự quản lý của NHNN. NHNN
có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của CTCTTC, trừ trường
hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định: Quyết định giải thể, chia tách, hợp nhất, sát
nhập các CTCTTC theo quy định của pháp luật. Mặt khác, tùy theo các loại hình hoạt
động khác nhau mà CTCTTC còn phải tuân thủ những quy định pháp luật khác có liên
quan như Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật Đầu tư …
+ CTCTTC có đối tượng kinh doanh đặc biệt là kinh doanh hoạt động ngân
hàng. Đây là dấu hiệu cơ bản để phân biệt doanh nghiệp là tổ chức tín dụng với các
loại hình doanh nghiệp đang hoạt động khác. Theo đó, các CTCTTC hoạt động chủ
yếu theo phương thức cho khách hàng thuê tài sản và trao quyền sử dụng, khai thác
tài sản cho bên thuê thay vì cấp cho khách hàng một khoản tiền mặt như cách thức
của các tổ chức tín dụng là ngân hàng. CTCTTC thu lợi nhuận từ chính hoạt động
cho thuê này.
1.1.1.2. Hoạt động cơ bản của công ty cho thuê tài chính
- Huy động vốn từ các nguồn sau:
+ Được nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên có tổ chức, theo các quy định
của NHNN.
+ Được phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá trị khác có kỳ
hạn trên một năm để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi được
Thống đốc NHNN chấp thuận.
+ Được vay vốn của các tổ chức tài chính trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật, vay NHNN dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật NHNN Việt
Nam.
+ Được tiếp nhận các nguồn vốn khác theo quy định của NHNN.
- Cho thuê tài chính:
Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính. Theo hình thức này, các
CTCTTC mua lại máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản thuộc sở
hữu của bên thuê, sau đó cho bên thuê thuê lại chính các tài sản ấy để tiếp tục sử dụng
phục vụ cho hoạt động của mình.
Tư vấn cho khách hàng về những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính.
Thực hiện các nhiệm vụ ủy thác, quản lý tài sản, tư vấn và bảo lãnh liên quan đến
hoạt động cho thuê tài chính.
3
1.1.2. Hoạt động cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính
1.1.2.1. Khái niệm của hoạt động cho thuê tài chính
a. Theo góc độ kinh tế
Trên thế giới hiện nay có nhiều thuật ngữ khác nhau cùng để chỉ hoạt động cho
thuê tài chính. Các nước nói tiếng Anh dùng thuật ngữ “tín dụng thuê mua”, trong khi,
thuật ngữ “cho thuê tài chính” được sử dụng ở Mỹ. Ở Úc dùng thuật ngữ “tín dụng
thuê mua” khi đề cập đến những giao dịch cho thuê trong đó bên thuê là cá nhân và
dùng thuật ngữ “cho thuê tài chính” để đề cập tới những giao dịch cho thuê trong đó
bên thuê là tổ chức công ty.
Ở Việt Nam, thuật ngữ “tín dụng thuê mua” được sử dụng trong thời gian đầu
hoạt động này xuất hiện. Sau đó, được sửa đổi và thay thế bằng thuật ngữ “cho thuê tài
chính” cho phù hợp với các định nghĩa của Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS).
Qua phân tích, so sánh cho thấy, định nghĩa về cho thuê tài chính ở Việt Nam có mối
liên hệ với định nghĩa của Ủy ban về chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 17: “Cho thuê tài
chính là hình thức cho thuê có khả năng chuyển dịch về căn bản tất cả những rủi ro và
lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản. Quyền sở hữu đó cuối cùng được chuyển
giao hoặc không được chuyển giao.”
b. Theo góc độ pháp lý
Tại Việt Nam, theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày
02/3/2001 được sửa đổi bổ sung tại Điều 1 khoản 1 Nghị định 65/2005/NĐ-CP của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính: Cho thuê tài chính
là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị,
phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên
cho thuê là các tổ chức tín dụng phi ngân hàng và bên thuê là khách hàng. Bên cho
thuê cam kết mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác
theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở hữu đối với các tài sản thuê trong suốt quá
trình thuê.
Theo quy định tại Điều 113 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010: “Hoạt động
cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho
thuê tài chính và phải có một trong các điều kiện sau đây: Khi kết thúc thời hạn cho
thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc
tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên; Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp
đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn
giá trị thực tế của tài sản cho thuê tại thời điểm mua lại; Thời hạn cho thuê một tài
sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản cho thuê đó; Tổng
số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải bằng giá
trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.”
Thang Long University Library
4
Bên thuê được sử dụng tài sản thuê, thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê
đã được hai bên thoả thuận và không được hủy bỏ hợp đồng thuê trước thời hạn. Khi
kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê
lại tài sản đó theo các điều kiện đã được hai bên thoả thuận.
Nói một cách ngắn gọn, cho thuê tài chính là việc cấp một khoản tín dụng trung
hạn hoặc dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị và động sản khác.
Ở mỗi quốc gia khác nhau có hoạt động cho thuê tài chính đều có những quy
định khác nhau về hoạt động cho thuê tài chính do thể chế Nhà nước và trình độ phát
triển kinh tế xã hội. Nhưng nhìn chung hoạt động cho thuê tài chính mang những đặc
điểm cơ bản sau:
- Bên cho thuê thường là các công ty chuyên doanh.
- Người thuê có quyền lựa chọn tài sản thuê, bên cung ứng tài sản thuê và sử
dụng tài sản đó trong thời hạn thuê theo những mục đích hợp pháp của mình.
- Thời hạn cho thuê trong hợp đồng cho thuê tài chính là trung hoặc dài hạn,
chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản cho thuê (từ 60- 70%).
- Hợp đồng cho thuê tài chính là hợp đồng không được huỷ ngang.
- Tổng số tiền thuê tài sản thường lớn hơn hoặc bằng giá trị của tài sản tại thời
điểm ký kết hợp đồng.
- Bên cho thuê sở hữu tài sản trong suốt quá trình thuê.
- Phần lớn chi phí vận hành, bảo hiểm tài sản được chuyển giao từ bên cho thuê
sang bên thuê.
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở
hữu tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của hai bên.
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua
lại tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời
điểm mua lại.
- Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít
nhất phải tương đương với giá trị tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
1.1.2.2. Các hình thức cho thuê tài chính
Để thực hiện một giao dịch cho thuê tài chính, người ta có thể sử dụng nhiều
phương thức khác nhau nhằm đảm bảo sự thuận tiện và mang lại những lợi ích tốt nhất
cho cả bên thuê và bên cho thuê. Dưới đây là một số hình thức cho thuê được sử dụng
rộng rãi ở nhiều nước:
5
Sơ đồ 1.1. Các hình thức cho thuê tài chính
- Cho thuê tài chính cơ bản:
+ Cho thuê tài chính hai bên:
Là loại hình giao dịch chỉ có 2 bên tham gia: Bên thuê và bên cho thuê.
Người cho thuê thường là các nhà sản xuất, họ sử dụng các thiết bị sẵn có và trực
tiếp tài trợ cho người cho thuê nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm đồng thời tăng
khả năng thu hồi lợi nhuận và giảm bớt hao mòn vô hình của máy móc, thiết bị.
Sơ đồ 1.2. Quy trình cho thuê tài chính hai bên
(2a)
(1)
(2b)
(3)
Bên cho thuê Bên đi thuê
Các hình thức
cho thuê tài chính
Cho thuê tài
chính cơ bản
Cho thuê
tài chính
hai bên
Cho thuê tài
chính đặc biệt
Cho thuê
tài chính
ba bên
Mua và
cho thuê
lại
Cho thuê
tài chính
liên kết
Cho thuê
tài chính
hợp tác
Cho thuê
tài chính
giáp lưng
Cho thuê
vận hành
Bán các
khoản
phải thu
Thang Long University Library
6
Giải thích sơ đồ:
(1) Bên cho thuê và bên đi thuê kí hợp đồng cho thuê.
(2a) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê.
(2b) Bên cho thuê giao tài sản cho bên đi thuê.
(3) Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán cho bên cho thuê.
+ Cho thuê tài chính ba bên:
Loại hình giao dịch có 3 bên tham gia: Người đi thuê, nhà cung cấp, người cho thuê.
Đây là phương thức cho thuê phổ biến nhất hiện nay. Bên cho thuê sẽ thực hiện
việc mua tài sản theo yêu cầu của bên đi thuê và đã được hai bên thoả thuận. Trên thế
giới 80% hợp đồng cho thuê áp dụng theo phương pháp này.
Sơ đồ 1.3. Quy trình cho thuê tài chính ba bên
(2c) (2a) (1b) (1a) (2d) (3)
(2b)
Giải thích sơ đồ:
(1a) Bên cho thuê và bên đi thuê kí hợp đồng cho thuê.
(1b) Bên cho thuê và bên cung cấp kí hợp đồng mua tài sản.
(2a) Bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê.
(2b) Bên cung cấp chuyển giao tài sản cho bên đi thuê.
(2c) Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản.
(2d) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê.
(3) Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê.
- Cho thuê tài chính đặc biệt:
+ Mua và cho thuê lại:
Đây là một dạng đặc biệt của phương thức cho thuê có sự tham gia của hai bên:
Bên bán đồng thời là bên mua tài chính và công ty CTTC giữ vai trò của mình trong
một giao dịch CTTC.
Phương thức này thường được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp đã thực
sự đầu tư vào tài sản để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Sau khi đã sở hữu tài
sản, doanh nghiệp phát sinh nhu cầu vốn lưu động. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp
có thể bán lại tài sản của mình cho công ty cho thuê tài chính và thực hiện việc thuê tài
chính lại chính tài sản của mình. Như vậy doanh nghiệp vừa còn vốn lưu động cho
hoạt động sản xuất kinh doanh mà vẫn được sử dụng tài sản đó.
Bên cho thuê
Bên cung cấp Bên đi thuê
7
Đây là một trong những phương thức nổi trội của nghiệp vụ CTTC đang được
quan tâm và sử dụng. Trên thực tế, phương thức này đã giúp nhiều doanh nghiệp vượt
qua được những khó khăn nhất thời trong quá trình hoạt động và sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 1.4. Quy trình mua và cho thuê lại
(2a)
(1a)
(1b)
(2c)
(2b)
(3)
Giải thích sơ đồ:
(1a) Bên cho thuê kí hợp đồng mua tài sản của doanh nghiệp.
(1b) Bên cho thuê và bên đi thuê kí hợp đồng cho thuê.
(2a) Doanh nghiệp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho CTCTTC.
(2b) CTCTTC lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho doanh nghiệp được
phép sử dụng tài sản.
(2c) CTCTTC trả trả tiền mua tài sản cho doanh nghiệp.
(3) Theo định kỳ thanh toán tiền thuê cho CTCTTC.
+ Bán các khoản phải thu:
Bán các khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính là việc CTCTTC bán
khoản phải thu (số tiền bên đi thuê còn phải trả cho công ty theo hợp đồng cho thuê)
cho các nhà đầu tư.
Giá bán các khoản phải thu do các bên thỏa thuận. Sau khi bán các khoản phải
thu, CTCTTC vẫn nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê.
Sơ đồ 1.5. Quy trình bán khoản phải thu
(1)
(2)
(3) (4)
Giải thích sơ đồ:
(1) Bên cho thuê (CTCTTC) và bên đi thuê kí hợp đồng cho thuê.
(2) Bên cho thuê (CTCTTC) làm thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê.
Bên cho thuê
(CTCTTC)
Bên đi thuê
(Doanh nghiệp)
Bên cho thuê
( CTCTTC)
Bên đi thuê
Nhà đầu tư
Thang Long University Library
8
(3) Bên cho thuê (CTCTTC) bán khoản phải thu cho nhà đầu tư.
(4) Hàng năm khách hàng trả khoản phải thu cho nhà đầu tư.
+ Cho thuê liên kết:
Là loại hình đồng tài trợ, theo phương thức này bên cho thuê có thể là hai hay
nhiều công ty cùng liên kết với nhau để tài trợ cho một bên thuê (đồng tài trợ). Vì vậy,
tài sản thuê trong trường hợp này thường là những tài sản có giá trị lớn. Việc thanh
toán tiền thuê cũng như phương thức xử lý tài sản khi kết thúc thời hạn thuê sẽ thực
hiện theo sự thoả thuận của các bên trong hợp đồng.
Sơ đồ 1.6. Quy trình cho thuê liên kết
(1) (1)
(2)
(3)
(4)
Giải thích sơ đồ:
Các định chế tài chính và các nhà chế tạo liên kết với các nhà chế tạo và các chi
nhánh của nhà chế tạo khác.
(1) Các định chế tài chính và các nhà chế tạo ký hợp đồng thuê mua với người thuê.
(2) Chuyển quyền sử dụng cho người thuê.
(3) Người đi thuê sẽ thanh toán tiền thuê.
(4) Các mối quan hệ phát sinh tương tự các công ty tài chính cơ bản.
+ Cho thuê tài chính hợp tác:
Là hình thức cho thuê bao gồm nhiều bên cho thuê: Người cho thuê, người đi
thuê, người cho vay và nhà cung cấp thiết bị cùng tài trợ cho một khách hàng thuê. Sự
hợp tác này có thể xảy ra theo chiều ngang hoặc chiều dọc tùy theo tính chất của loại
tài sản hay khả năng tài chính của các nhà tài trợ. Trong trường hợp tài sản có giá trị
lớn, nhiều định chế tài chính hay nhà chế tạo cùng nhau hợp tác để tài trợ cho người
thuê tạo thành sự liên kết theo chiều ngang. Còn đối với trường hợp các định chế tài
chính hay nhà chế tạo lớn giao tài sản cho chi nhánh của họ thực hiện giao dịch tài trợ
cho khách hàng tạo thành sự liên kết theo chiều dọc.
Các định chế tài chính
và các nhà chế tạo
Các nhà chế tạo và
các chi nhánh của
nhà chế tạo
Liên
Kết
Người
thuê
Kí hợp đồng thuê mua
Các mối quan hệ tương tự như
công ty tài chính cơ bản
Chuyển quyền sử dụng
Thanh toán tiền thuê
9
Sơ đồ 1.7. Quy trình cho thuê tài chính hợp tác
(3b)
(1c)
(2b)
(1b) (1a) (2c) (3a)
(2a)
(1d)
Giải thích sơ đồ:
(1a) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng cho thuê.
(1b) Bên cho thuê và bên cung cấp ký hợp đồng mua tài sản.
(1c) Bên cho thuê và bên cho vay ký hợp đồng tín dụng.
(1d) Bên cung cấp và bên đi thuê ký hợp đồng về bảo hành và bảo dưỡng tài sản.
(2a) Bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên đi thuê.
(2b) Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản bằng một phần vốn của mình và
một phần vốn đi vay.
(2c) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên đi thuê.
(3a) Bên đi thuê thanh toán tiền thuê theo định kỳ.
(3b) Bên cho thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho vay.
+ Cho thuê giáp lưng:
Một trong những đặc điểm của cho thuê tài chính là các bên không được huỷ
ngang hợp đồng trước thời hạn. Do đó, nếu sau khi ký hợp đồng, bên thuê không còn
nhu cầu sử dụng tài sản nữa và thời hạn thuê vẫn chưa hết thì họ sẽ ở trong tình trạng
hết sức bất lợi. Để khắc phục tình trạng này, bên thuê có thể tìm một bên thứ hai để
cho thuê lại tài sản. Bên thuê thứ hai sẽ trả tiền thuê cho bên thuê thứ nhất đồng thời
có mọi quyền lợi, nghĩa vụ khác trong việc sử dụng tài sản thuê. Tuy nhiên, vì hợp
đồng ký giữa bên cho thuê và bên thuê thứ nhất vẫn còn hiệu lực nên bên thuê thứ nhất
vẫn có nghĩa vụ trả tiền thuê và phải chịu trách nhiệm liên đới đối với những rủi ro,
thiệt hại có thể xảy ra đối với tài sản. Việc cho thuê lại tài sản chỉ được tiến hành nếu
có sự đồng ý đơn giản, nhanh gọn. Đây cũng là một trong những yếu tố làm tăng sức
cạnh tranh của cho thuê tài chính với các hình thức cấp tín dụng khác.
Bên cho vay
(lender)
Bên cho thuê
(leasor)
Bên cung cấp
(supplier)
Bên đi thuê
(leaser)
Thang Long University Library
10
Cho thuê tài chính giúp bên cho thuê mở rộng diện khách hàng, đa dạng hoá việc
sử dụng vốn đồng thời mở rộng mối kinh doanh đa phương. Vốn cấp tín dụng sử dụng
linh hoạt hơn vì tiền thuê được thu hồi dần về từng kỳ và bên cho thuê có thể sử dụng
ngay cho việc tái đầu tư, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn cao.
Đây cũng có thể coi là hình thức bán hàng bổ sung nếu bên cho thuê đồng thời là
nhà cung cấp.
Sơ đồ 1.8. Quy trình cho thuê giáp lưng
(3b) (1a) (2)
(3a)
(1b)
Giải thích sơ đồ:
(1a) Bên cho thuê và bên đi thuê thứ nhất ký hợp đồng cho thuê.
(1b) Bên đi thuê thứ nhất và bên đi thuê thứ hai ký hợp đồng cho thuê.
(2) Bên cho thuê hoặc bên nhà cung cấp chuyển giao tài sản cho bên thuê thứ hai.
(3a) Bên thuê thứ hai trả tiền cho bên thuê thứ nhất.
(3b) Bên đi thuê thứ nhất trả tiền thuê cho bên thuê.
+ Cho thuê vận hành:
Cho thuê vận hành còn có tên gọi khác là thuê mua truyền thống, hình thức cho
thuê tài sản, theo đó bên sử dụng tài sản cho thuê trong một thời gian nhất định và sẽ
trả lại bên cho thuê khi kết thúc thời hạn thuê. Bên cho thuê giữ quyền sở hữu tài sản
thuê và nhận phí thuê theo các quy định trong hợp đồng. Cho thuê vận hành có các đặc
điểm giống như cho thuê tài chính nhưng nó không gắn với việc chuyển giao phần lớn
rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu tài sản. Bên đi thuê không phải chịu các chi phí
bảo trì, vận hành hay những rủi ro liên quan đến tài sản nếu không phải do lỗi của họ
gây ra. Trong hợp đồng cho thuê vận hành không dự kiến chuyển giao quyền sở hữu
thiết bị khi hết thời hạn thuê. Ở những nước có ngành công nghiệp cho thuê phát triển,
thị trường máy móc thiết bị phong phú thì cho thuê vận hành rất phát triển.
Sơ đồ 1.9. Quy trình cho thuê vận hành.
(1)
(2)
Bên cho thuê
thứ 1
Bên đi thuê
thứ 2
Bên cho thuê
Bên cho thuê Bên đi thuê
11
Giải thích sơ đồ:
(1) Bên cho thuê chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên đi thuê trong một thời
gian nhất định.
Bên cho thuê chịu các chi phí bảo trì, vận hành, phụ tùng cho bên đi thuê.
(2) Bên đi thuê trả tiền thuê cho bên cho thuê. Khi kết thúc hợp đồng bên đi thuê
trả lại tài sản thuê cho bên cho thuê.
Để có cách nhìn nhận rõ hơn về cho thuê tài chính và cho thuê vận hành ta có thể
dựa vào những tiêu thức sau đây:
Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa cho thuê tài chính và cho thuê vận hành
1.1.2.3. Lợi ích của hoạt động cho thuê tài chính
- Đối với bên cho thuê:
Nghiệp vụ CTTC có độ rủi ro thấp trong việc đầu tư vốn bởi quyền sở hữu về
mặt pháp lý vẫn thuộc về bên cho thuê trong thời hạn hợp đồng. Vì thế, họ có quyền
kiểm tra giám sát việc sử dụng tài sản và nếu phát hiện bên đi thuê không tuân thủ hợp
đồng, họ sẽ dễ dàng thu hồi lại tài sản của mình mà không cần có sự can thiệp của bên
thứ ba. Nhờ vậy, với CTTC, bên cho thuê có thể tránh khỏi những thiệt hại và mất mát
vốn tài trợ.
CTTC cấp vốn dưới hình thức hiện vật (máy móc, thiết bị) cho người đi thuê nên
sẽ đảm bảo được việc sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả. Bên cạnh đó, tài sản
TIÊU THỨC
CHO THUÊ
VẬN HÀNH
CHO THUÊ
TÀI CHÍNH
Giống
nhau
Quyền sở hữu Tách biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng
Ưu đãi về thuế Bên cho thuê hưởng
Bồi thường bảo hiểm Bên cho thuê hưởng
Khác
nhau
Thời hạn thuê
Rất ngắn so với đời sống
hữu ích của tài sản.
Dài bằng phần lớn đời
sống hữu ích của tài sản.
Quyền hủy ngang hợp
đồng
Được phép Không được phép
Chi phí bảo trì, bảo dưỡng,
sửa chữa và bảo hiểm
Bên cho thuê chịu toàn
bộ chi phí này
Bên thuê chịu toàn bộ các
chi phí này
Số tiền phải trả
Thấp hơn nhiều so với
toàn bộ giá trị tài sản
Tương đương giá trị tài
sản tại thời điểm kí kết
Ghi sổ kế toán
Ghi chép sổ sách đối với
bên cho thuê
Ghi chép sổ sách đối với
bên đi thuê
Thang Long University Library
12
thuê lại do chính bên đi thuê lựa chọn và yêu cầu công ty cho thuê mua và cho mình
thuê lại nên tài sản không thể sử dụng sai mục đích. Cùng với việc sử dụng vốn (tài
sản) đúng mục đích và sự phân tích, tính toán về thị trường đầu tư vốn sẽ bảo đảm khả
năng thắng lợi trong các nghiệp vụ cho thuê. Ngoài ra, do CTTC tài trợ bằng tài sản
hiện vật nên phần nào hạn chế được ảnh hưởng của lạm phát làm giảm giá trị của
khoản vốn tài trợ.
CTTC tạo điều kiện để gắn chặt mối quan hệ giữa bên cho thuê và nhà cung cấp,
từ đó phát triển mạng lưới dịch vụ kinh doanh hỗn hợp để mang lại nhiều lợi ích cho
CTCTTC.
CTTC giúp bên cho thuê có khả năng thu được khoản vốn chênh lệch khi hết thời
hạn hợp đồng trong trường hợp người đi thuê trả lại thiết bị. Bởi vì thông thường thiết
bị thu về có giá trị tái đầu tư cao hơn giá trị còn lại đã dự tính ban đầu. Bên cạnh đó,
CTTC còn giúp các tổ chức tín dụng (NHTM) có thể đa dạng hóa được hoạt động từ
đó phân tán rủi ro cho mình.
- Đối với bên đi thuê:
CTTC là một phương thức tài trợ đáp ứng tỷ lệ vốn cao hơn bất kỳ phương thức
tín dụng nào khác. Thông thường, với các hình thức cho vay trung – dài hạn của các tổ
chức tín dụng thì họ chỉ tài trợ 60 – 70% tổng giá trị thiết bị (Doanh nghiệp thường
phải có 30 – 40% vốn tự có tham gia vào dự án), trong khi đó CTTC người thuê được
tài trợ đến 100% tiền vay mà không cần thế chấp hay đòi hỏi phải có vốn tự có trong
tổng giá trị dự án.
CTTC là một phương thức tài trợ vốn linh hoạt và có nhiều thuận lợi. Bởi vì
người đi thuê có khả năng tối đa trong việc lựa chọn đổi mới thiết bị hoặc mua hoặc trả
lại hay thuê tiếp tài sản thiết bị khi kết thúc hợp đồng. Các khoản tiền thuê được tính
như các chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuê những khoản này, làm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp và từ đó cũng giúp doanh nghiệp giảm nghĩa vụ nộp
thuế.
Việc cấp vốn dưới hình thức CTTC được tiến hành với thủ tục nhanh gọn, từ đó
tạo thuận lợi cho những quyết định nhanh chóng đồng thời cho phép thực hiện đầu tư
khẩn cấp, và dễ dàng chớp được thời cơ trên thị trường mà không cần thiết phải đảo
lộn cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. Với mô hình CTTC, doanh nghiệp có thể hoàn
toàn tính được chi phí đầu tư trong từng thời kỳ so với lãi suất dự kiến thu được.
- Đối với nền kinh tế:
Hoạt động CTTC làm tăng nguồn vốn đầu tư, vì vậy làm tăng khả năng cạnh
tranh để nâng cao trình độ đầu tư của các nguồn vốn tài chính, theo đó thúc đẩy thị
trường tài chính quốc gia mở rộng và phát triển. Hơn thế nữa, CTTC cũng là một kênh
có khả năng thu hút các nguồn vốn quốc tế vào nền kinh tế thông qua các máy móc
13
thiết bị mà nước đi thuê được nhận. Mặt khác, khoản vốn được tài trợ qua thuê tài sản
không nằm trong hạn mức vay của quốc gia, do đó nợ do thuê tài sản trong nước đối
với nước ngoài sẽ không ảnh hưởng đến kế hoạch tiếp tục vay nợ quốc gia.
CTTC giúp các doanh nghiệp trong nước tiếp thu được công nghệ cao và những
tiến bộ khoa học kỹ thuật qua việc sử dụng các máy móc thiết bị hiện đại, khắc phục
được hao mòn vô hình đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất, chất lượng hàng hóa …
và do đó làm cho nền kinh tế quốc dân cũng phát triển hơn. Bên cạnh đó, CTTC còn là
phương thức vô cùng hiệu quả cho các DNVVN trong nền kinh tế. Lợi ích này có
được xuất phát từ đặc điểm của CTTC và có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với những
nước có nền sản xuất nhỏ như Việt Nam.
Cho thuê tài chính đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là loại hình tín dụng
trung và dài hạn có nhiều ưu điểm, phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhằm
giúp họ trang bị tài sản cố định khi mà khả năng huy động vốn dài hạn trên thị trường
tài chính bị hạn chế, hoặc việc vay vốn trung và dài hạn ở các ngân hàng gặp khó
khăn, đặc biệt là thủ tục thế chấp tài sản. Ngoài ra còn góp phần tạo công ăn việc làm
ổn định cho cán bộ nhân viên trong công ty cũng như ổn định nền kinh tế, vì vậy trong
tương lai việc phát triển hoạt động cho thuê tài chính là cần thiết, cấp bách và có lợi
cho nền kinh tế.
1.2. Phát triển hoạt động cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính
1.2.1. Khái niệm về phát triển hoạt động cho thuê tài chính
Cùng với quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường là những bước
chuyển mình to lớn của nền kinh tế. Một nền kinh tế đòi hỏi các chủ thể tham gia phải
tuân thủ các quy luật vốn có của nó. Đó là quy luật về giá cả, cạnh tranh, cung cầu.
Khi đó, các doanh nghiệp không thể dựa vào sự bao cấp của Nhà nước trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình nữa để tồn tại đòi hỏi các doanh nghiệp chỉ có cách là
nâng cao năng lực sản xuất, tìm hiểu thị trường để có thể cung cấp các sản phẩm có
chất lượng cao, giá cả hợp lý và phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Đặc biệt,
trong giai đoạn hiện nay cạnh tranh về giá cả không còn quá quan trọng nữa mà để
chiến thắng trong cạnh tranh doanh nghiệp phải chiến thắng bằng chính chất lượng sản
phẩm của mình. Vì vậy, vấn đề căn bản nhất là phải nâng cao chất lượng sản phẩm
nhiều doanh nghiệp đã coi trọng đầu tư, đổi mới công nghệ, do đó đã duy trì mở rộng
thị trường, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính được hiểu là sự đa dạng hóa các hình thức
cho thuê, mở rộng đối tượng khách hàng, nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch
vụ cung cấp cho khách hàng, thực hiện cho thuê tài chính theo các chương trình mục
tiêu chọn lọc phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước nhằm thu
Thang Long University Library
14
hút được nhiều khách hàng, tăng lợi nhuận cho công ty cho thuê tài chính và nâng cao
vị thế của các công ty trên thị trường.
1.2.2.Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động cho thuê của công ty cho thuê tài chính
1.2.2.1. Chỉ tiêu chất lượng
- Sự đa dạng về nghiệp vụ cho thuê
Nhu cầu vốn trung dài hạn của các doanh nghiệp rất lớn nhưng thị trường của
các doanh nghiệp không đủ để đáp ứng, do đó các doanh nghiệp sẽ tìm đến các công ty
cho thuê tài chính để thỏa mãn nhu cầu của mình. Tuy nhiên không phải lúc nào các
công ty cho thuê cũng có đủ điều kiện đáp ứng về vốn cho các doanh nghiệp. Vì vậy,
các công ty cho thuê cần đa dạng hóa các nghiệp vụ cho thuê để thu hút nhiều khách
hàng làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Sự đa dạng nghiệp vụ cho thuê sẽ phản
ánh sự lớn mạnh của hoạt động cho thuê đồng thời mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ
chức tài chính khác. Nghiệp vụ cho thuê phong phú sẽ phục vụ được mọi nhu cầu của
khách hàng, sẽ có nhiều hợp đồng cho thuê tài chính từ đó tăng dư nợ và mở rộng thị
trường cho thuê. Vì vậy bên cạnh nghiệp vụ cho thuê cơ bản như hình thức thuê hai bên,
ba bên công ty nên sử dụng thêm các nghiệp vụ cho thuê giáp lưng, cho thuê vận hành…
- Sự đa dạng về tài sản cho thuê
Đa dạng hóa các sản phẩm là một trong những chiến lược quan trọng để phát
triển hoạt động kinh doanh của một tổ chức doanh nghiệp. Đối với công ty cho thuê,
đa dạng hóa các loại tài sản là một vấn đề sống còn, quyết định sự phát triển lớn mạnh,
sự cạnh tranh với các công ty khác.
Đa dạng các loại tài sản cho thuê sẽ giúp khách hàng có nhiều sự lựa chọn, có
nhiều sự so sánh để có thể lựa chọn được sản phẩm tốt nhất. Mặt khác, đa dạng các
loại tài sản có thể mở rộng được đối tượng thuê tăng số lượng khách hàng, hợp đồng
thuê. Các DNVVN, doanh nghiệp vừa mới thành lập luôn có nhu cầu thuê khối lượng
lớn từ văn phòng làm việc, thiết bị văn phòng, nhà kho bến bãi, dây chuyền sản xuất ...
Do đó nếu công ty đa dạng được tài sản cho thuê sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn bởi
khách hàng sẽ tiết kiệm được thời gian làm thủ tục thuê mỗi loại tài sản ở mỗi công ty
cho thuê khác nhau. Đa dạng tài sản thuê cũng xuất phát từ nhu cầu của khách hàng từ
tâm lý của người đi thuê muốn được nhà cung cấp cung ứng đầy đủ trọn gói.
- Sự đánh giá của khách hàng
Một điểm nổi bật trong sự phát triển của dịch vụ cho thuê tài chính không thể
thiếu là những khách hàng đi thuê. Trong thị trường cạnh tranh hiện nay các công ty
không chỉ phát triển sản phẩm của mình đa dạng nghiệp vụ mà còn cố gắng thu hút
được nhiều khách hàng nhất và làm hài lòng mọi đối tượng khách hàng. Sự đánh giá
của khách hàng: mức độ hài lòng và niềm tin của khách hàng đối với công ty được coi
là một trong những chỉ tiêu có thể phát triển dịch vụ cho thuê tài chính. Dịch vụ cho
15
thuê chỉ phát triển khi mà khách hàng tìm đến, quan tâm và sử dụng dịch vụ đó nhiều
hơn, hài lòng về những tiện ích mà dịch vụ cho thuê mang lại, thỏa mãn nhu cầu của
mình so với những hình thức tín dụng thông thường khách hàng có thể sử dụng. Có thể
thấy sự đánh giá của khách hàng là thước đo hiệu quả nhất, trung thực nhất đối với sự
phát triển của hoạt động cho thuê tài chính.
- Tính an toàn
Hoạt động CTTC của CTCTTC là hoạt động ẩn chứa rủi ro, do đó để đánh giá sự
phát triển của mảng hoạt động nào đó, người ta luôn quan tâm tới tính an toàn. Tính an
toàn trong việc cung cấp các sản phẩm kinh doanh thể hiện ở an toàn ngân quỹ, an
toàn tín dụng và bảo mật thông tin khách hàng, an toàn trong việc ứng dụng các công
nghệ hiện đại.
1.2.2.2. Chỉ tiêu số lượng
- Số lượng khách hàng
Đây là tiêu chí chung để đánh giá bất kỳ hoạt động kinh doanh nào. Một
CTCTTC càng hoạt động tốt bao nhiêu thì càng thu hút được nhiều khách hàng bấy
nhiêu. Khách hàng khi đến với các dịch vụ CTTC thường dễ chịu tác động bởi các yếu
tố như lãi suất, chất lượng dịch vụ hỗ trợ … Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như
hiện nay, các CTCTTC cần nâng cao vị thế, đặc biệt cạnh tranh bằng chất lượng dịch
vụ để mở rộng thị phần. Phát triển hoạt động CTTC có thể thực hiện được khi
CTCTTC gia tăng được số lượng khách hàng.
- Tỉ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (doanh lợi vốn chủ sở hữu) - ROE
Lợi nhuận sau thuế
ROE = x 100%
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn của chủ sở hữu tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế thu nhập của công ty. Chỉ tiêu này càng cao biểu hiện xu hướng tích
cực. Chỉ tiêu này cao thường giúp cho các nhà quản trị có thể huy động vốn mới trên
thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của công ty. Ngược lại nếu chỉ tiêu
này nhỏ và vốn chủ sở hữu dưới mức vốn điều lệ thì hiệu quả kinh doanh thấp, doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn trong thu hút vốn. Tuy nhiên, sức sinh lời của vốn chủ sở hữu
cao không phải lúc nào cũng thuận lợi vì có thể là do ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu
nhỏ, mà vốn chủ sở hữu càng nhỏ thì mức độ mạo hiểm càng lớn. Do vậy khi phân tích
chỉ tiêu này cần kết hợp với cơ cấu của vốn chủ sở hữu trong công ty.
- Tỉ suất sinh lời tổng tài sản (doanh lợi tài sản) – ROA
Lợi nhuận sau thuế
ROA = x 100%
Tổng tài sản
Thang Long University Library
16
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kì phân tích, doanh nghiệp đầu tư 1 đồng tài sản,
thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập, chỉ tiêu này càng cao chứng
tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của công ty là tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của
chủ doanh nghiệp. Tăng tỉ số này bằng cách tăng doanh thu, giảm chi phí quản lý, chi
phí hoạt động của công ty.
- Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ và đầu tư
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thanh toán cũng như uy tín của khách hàng, nó
gián tiếp phản ánh khả năng thu hồi vốn của công ty.
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
Tổng dư nợ và đầu tư
- Tỉ số nợ vay trên tổng tài sản (Hệ số nợ)
Tổng số nợ vay
Hệ số nợ =
Tổng giá trị tài sản
Tỉ số này phản ánh mức độ đầu tư vốn của chủ nợ đối với công ty. Tuy nhiên, vì
là công ty cho thuê tài chính đi vay để cho vay nên tỉ số này sẽ phản ánh khả năng tăng
trưởng của hoạt động công ty. Tỉ số này càng cao càng cho thấy công ty đang kinh
doanh phát triển và có xu hướng mở rộng hoạt động. Ngược lại thì các chủ nợ lại chỉ
muốn tỉ số này ở mức vừa phải để đảm bảo an toàn khoản nợ được hoàn trả. Tỷ lệ này
không bị khống chế, tuy nhiên nếu tỷ lệ này quá cao các công ty CTTC dễ rơi vào tình
trạng mất khả năng thanh toán.
- Tỉ số dư nợ cho thuê tài chính trên tổng tài sản
Dư nợ cho thuê tài chính
H = x 100%
Tổng giá trị tài sản
Trong đó: H là tỉ số dư nợ cho thuê tài chính trên tổng tài sản.
Tỉ số này phản ánh hiệu quả sử dụng tiền vốn của công ty, cho biết có bao nhiêu
tài sản đang được sử dụng để cho thuê, tỉ lệ này càng cao càng tốt, cho thấy sức sinh
lời của tài sản đó, từ đó công ty cần tập trung phát triển hơn nữa thế mạnh này.
+ Chỉ tiêu phản ánh tốc độ quy mô và tăng trưởng
Quy mô=Dư nợ cho thuê và đầu tư năm (N+1) - Dư nợ cho thuê và đầu tư năm N
Dư nợ cho thuê và đầu tư năm (N+1)
Tăng trưởng = x 100%
Dư nợ cho thuê và đầu tư năm N
17
Chỉ tiêu này cho chúng ta thấy quy mô phát triển hoạt động cho thuê của các
CTCTTC năm sau cao hơn hay thấp hơn năm trước và cụ thể phát triển được bao
nhiêu.
Ngoài ra, quy mô hoạt động CTTC cũng có thể được xem xét thêm ở khía cạnh
tiềm lực tài chính, khả năng đáp ứng các loại hình dịch vụ theo quy mô tức là số lượng
các chi nhánh, các phòng giao dịch, điểm giao dịch có thể đáp ứng dịch vụ mà
CTCTTC cung cấp hay dịch vụ chỉ tập trung tại một số địa bàn hoặc so với khu vực.
Ngoài ra, quy mô hoạt động cũng phản ánh giới hạn tối đa về số tiền cho thuê mà
CTCTTC có thể cung cấp cho khách hàng với mỗi loại hoạt động.
- Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ gốc quá hạn
H = x 100%
Tổng dư nợ cho thuê
Trong đó: H là tỷ lệ nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết, trong một đồng vốn còn đang cho thuê theo các dự án
của CTCTTC thì có bao nhiêu đồng chưa thu được khi đã đến thời hạn. Do đó tỷ lệ
này càng thấp càng tốt và ngược lại tỷ lệ này càng cao phản ánh chất lượng và hiệu
quả cho thuê thấp. Việc xác định mức trả nợ phải phù hợp với tình hình sản xuất kinh
doanh và tiêu thụ sản phẩm của dự án. Nếu định mức trả nợ quá cao sẽ gây khó khăn
cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ và sẽ dẫn đến nợ quá hạn, ngược lại xác định mức
trả nợ thấp sễ dẫn tới việc sử dụng vốn sai mục đích và kéo dài thời gian trả nợ.
- Tỷ số hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Doanh thu
Số vòng quay của tài sản = x 100%
Tổng giá trị tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong một kì phân tích các tài sản quay được bao nhiêu
vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu
và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ
các tài sản vận động chậm làm cho doanh thu của công ty giảm.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động cho thuê ở công ty cho
thuê tài chính
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Nhóm nhân tố thuộc về bản thân các CTCTTC có ảnh hưởng đến hoạt động
CTTC rất nhiều như: quy mô vốn, quyền phán quyết người có thẩm quyền, khả năng
tài chính của các CTCTTC, vị thế và lĩnh vực hoạt động truyền thống của công ty,
trình độ kỹ thuật của cán bộ nhân viên trong công ty... Mỗi nhân tố này sẽ tác động tới
Thang Long University Library
18
hoạt động CTTC với các mức độ khác nhau nhưng đều ảnh hưởng trực tiếp đến doanh
số cho thuê của từng CTCTTC. Dưới đây là một số nhân tố cơ bản thuộc về CTCTTC:
- Quy mô vốn, khả năng tài chính của CTCTTC có tác động lớn tới sự phát
triển khả năng hoạt động của công ty. Nếu công ty có tiềm lực về tài chính tốt thì có
thể đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng đồng thời có thể hạ lãi suất cho thuê, tăng
khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác cũng như các phương thức tài trợ khác như
tín dụng ngân hàng. Hiện nay, do các điều kiện vay vốn của ngân hàng đặt ra rất ngặt
nghèo có thể nói đây là một cơ hội làm ăn tốt cho các CTCTTC. Tuy nhiên, các công
ty này thì đều đã sử dụng hết vốn tự có, do đó họ phải đi vay thêm từ các ngân hàng để
cho thuê, vì vậy lãi suất cho thuê sẽ cao. Thêm vào đó, nếu CTCTTC không phải là
một công ty con của ngân hàng thì không thể vay vốn điều hoà từ ngân hàng mẹ nên
chi phí hoạt động càng bị ảnh hưởng nhiều hơn.
- Lĩnh vực hoạt động truyền thống, mỗi doanh nghiệp đều có lĩnh vực hoạt
động thông thạo nhất, đó là lĩnh vực hoạt động truyền thống của doanh nghiệp. Với
các CTCTTC cũng vậy. Khi mỗi CTCTTC hoạt động trong lĩnh vực truyền thống,
doanh số và lợi nhuận thu được bao giờ cũng cao hơn mà rủi ro lại thấp hơn so với các
lĩnh vực không phải là truyền thống. Do đó, một CTCTTC cần tiếp tục chuyên sâu
trong lĩnh vực hoạt động truyền thống nhưng mặt khác cũng cần đa dạng hoá các lĩnh
vực hoạt động, phát triển và mở rộng sang cả lĩnh vực không phải là lĩnh vực truyền
thống để tránh những tổn thất khi có rủi ro hệ thống xảy ra đối với lĩnh vực truyền
thống của mình.
- Vị thế của một công ty có vai trò rất quan trọng trong việc thu hút khách hàng
đến làm ăn với công ty. CTCTTC nào có vị thế tốt sẽ thu hút được nhiều dự án lớn,
mở rộng thị phần, tăng lợi nhuận và uy tín.
- Nhân tố trình độ kỹ thuật nghiệp vụ của cán bộ nhân viên trong công ty: Trình
độ chuyên môn của cán bộ của công ty tốt, có khả năng xử lý nhanh và linh hoạt các
tình huống thì sẽ xác định được dự án có hiệu quả, quản lý tốt những dự án lớn, giải
quyết được những tình huống bất ngờ xảy ra. Một CTCTTC không chỉ cần có cán bộ
kinh doanh tốt mà còn phải có cán bộ kỹ thuật giỏi để có thể thẩm định tài sản cho
thuê về mặt kỹ thuật một cách chính xác nhất, có những cán bộ luật có trình độ để tư
vấn chính xác những điều khoản ký kết trong hợp đồng và các vấn đề luật pháp có liên
quan …. Như vậy, rủi ro xảy ra đối với hoạt động cho thuê của công ty có thể được
giảm tới mức thấp nhất và hoạt động CTTC sẽ đạt được hiệu quả cao hơn, ngày càng
phát triển.
- Kinh nghiệm quản lý: Một giao dịch cho thuê bao giờ cũng phải có ít nhất hai
bên tham gia, bên cho thuê và bên đi thuê. Vì vậy mà trong số các nhân tố ảnh hưởng
đến hoạt động cho thuê còn có cả các nhân tố thuộc về phía các doanh nghiệp đi thuê
19
như: Sự hiểu biết của doanh nghiệp về phương thức tài trợ bằng đi thuê, tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh, trình độ cán bộ của công ty…
1.3.2. Nhân tố khách quan
- Môi trường chính trị của một quốc gia có tác động lớn đến hoạt động đầu tư.
Khi môi trường chính trị bất ổn, có nhiều xáo trộn sẽ gây ra tâm lý lo ngại cho các nhà
đầu tư, đầu tư sẽ giảm. Ngược lại, khi môi trường chính trị ổn định sẽ khuyến khích
đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản
Việt Nam, tình hình trong nước ổn định, không có sự xáo trộn lớn. Đây là điều kiện
hết sức thuận lợi cho hoạt động đầu tư, đặc biệt là đầu tư trung, dài hạn. Như vậy, hoạt
động cho thuê tài chính ở Việt Nam có điều kiện phát triển hơn nữa trong tương lai.
- Về môi trường pháp lý: Mặc dù mới ra đời nhưng hoạt động cho thuê tài chính
tại Việt Nam đã có một hành lang pháp lý tạo điều kiện cho việc quản lý và thúc đẩy
hoạt động này phát triển. Sự ban hành các Nghị định của Chính phủ về cho thuê tài
chính đã mở ra những điều kiện thuận lợi hơn cho mô hình cho thuê tài chính. Chính
sách của Chính phủ cũng như các bộ ngành hữu quan đều đi theo xu hướng là càng
ngày càng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho thuê tài chính hơn.
Hệ thống cơ chế, chính sách, luật pháp có tác động rất lớn đến hoạt động của các
doanh nghiệp nói chung và đến các doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực cho
thuê nói riêng. Nó tạo ra hành lang pháp lý cho mọi hoạt động của các doanh nghiệp.
Hệ thống cơ chế, chính sách, luật pháp điều chỉnh hoạt động cho thuê có hoàn chỉnh có
hoàn thiện thì hoạt động này mới có môi trường pháp lý thuận lợi để hoạt động.
Ở các nước có nền kinh tế phát triển, hệ thống cơ chế, chính sách, luật pháp khá
hoàn thiện do vậy đã tạo điều kiện tốt cho các công ty cho thuê tài chính hoạt động và
đạt được những kết quả cao nhất.
- Môi trường kinh tế và tài chính quốc tế đang diễn biến thuận lợi cho hoạt động
cho thuê tài chính phát triển. Thực tế đã chứng minh cho thuê tài chính có khả năng
huy động vốn rất hiệu quả và ngành công nghiệp này đang ngày càng lớn mạnh, đặc
biệt với những quốc gia đang phát triển tồn tại nhiều DNVVN như nước ta thì phát
triển ngành công nghiệp cho thuê tài chính đúng là một phương thuốc kỳ diệu cho căn
bệnh trầm kha thiếu vốn. Sự lớn mạnh và ngày càng mở rộng của ngành công nghiệp
này từ các nước phát triển lan rộng sang các nước đang phát triển đã tạo thuận lợi cho
nước ta, vì với vai trò là người đi sau chúng ta sẽ học hỏi được nhiều bài học kinh
nghiệm quý báu để phát triển.
Hơn nữa, do môi trường kinh tế xã hội Việt Nam quyết định cũng như vai trò và
sự cần thiết phải phát triển hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam như đã trình bày ở
phần trước đã cho thấy hoạt động cho thuê tài chính phải phát triển hơn nữa như là
Thang Long University Library
20
nghĩa vụ phải hoàn thành mà xã hội giao phó cho các công ty cho thuê tài chính cũng
như các cơ quan hữu quan.
1.4. Hoạt động cho thuê tài chính ở một số nước trong khu vực và kinh nghiệm
cho các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam
1.4.1. Hoạt động cho thuê tài chính ở một số nước trong khu vực
1.4.1.1. Hoạt động cho thuê tài chính ở Nhật Bản
Công ty cho thuê tài chính đầu tiên ở Nhật Bản ra đời vào năm 1963 và cho đến
nay Nhật Bản đã đạt được tỷ lệ tăng trưởng cao trong lĩnh vực này. Theo số liệu của
các cuộc điều tra, ở Nhật Bản có hơn 90% các công ty sử dụng phương thức cho thuê
tài chính để tài trợ vốn cho doanh nghiệp mình. Họ chủ yếu sử dụng loại hình này để
tài trợ cho các thiết bị xử lý thông tin bao gồm máy tính, phần mềm máy tính, các thiết
bị liên lạc và hàng loạt các loại hình thiết bị phục vụ sản xuất, hoạt động kinh doanh.
Các công ty cho thuê tài chính của Nhật Bản phụ thuộc rất nhiều vào các nguồn
vay ngân hàng như các nguồn tài chính để tài trợ nguồn vốn vay ngân hàng như các
nguồn chính để tài trợ. Một số công ty cho thuê tài chính lớn nhất của Nhật Bản có vốn
chủ sở hữu chỉ chiếm khoảng 1% so với tổng nguồn vốn, các công ty này thường ở vị
trí trong bảng xếp hạng các khách hàng vay theo lượng tiền vay của các ngân hàng.
Trong quá trình toàn cầu hoá của công nghiệp Nhật Bản bắt đầu từ năm 1973,
các công ty cho thuê tài chính đã tiến hành mở chi nhánh của mình tại Hong Kong,
Singapore, Indonexia , rồi đến các nước Đông Nam Á khác và các công ty cho thuê tài
chính bắt đầu thực hiện các hợp đồng cho thuê tài chính xuyên quốc gia được tài trợ
trực tiếp từ Nhật Bản.
Chính phủ Nhật Bản đã có những chính sách khuyến khích hoạt động cho thuê
tài chính thông qua thuê hay việc tài trợ lãi suất thấp để các công ty cho thuê tài chính
thực hiện việc hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ về máy móc, thiết bị.
Thông qua việc liên doanh của các công ty cho thuê tài chính của Nhật Bản với
các công ty cho thuê tài chính của các nước trong khu vực Châu Á khác, các nước này
có thể học hỏi được những kinh nghiệm trong lĩnh vực cho thuê tài chính từ Nhật Bản.
1.4.1.2. Hoạt động cho thuê tài chính ở Trung Quốc
Hoạt động cho thuê tài chính xuất hiện đầu tiên ở Trung Quốc vào đầu những
năm 80 với mục đích chính là nhập khẩu các thiết bị và công nghệ hiện đại của nước
ngoài thông qua các nguồn vay nước ngoài. Đến nay, kinh doanh trên lĩnh vực cho
thuê tài chính ở Trung Quốc đã có những bước phát triển nhất định.
Các thiết bị cho thuê ở Trung Quốc rất đa dạng, bao gồm các loại máy móc, thiết
bị thuộc lĩnh vực dệt may, điện, chế biến thức ăn, hoá chất... Đồng thời các tài sản cho
thuê có thể từ các máy móc đơn lẻ cũng như các dây chuyền sản xuất, các thiết bị mới
hay các thiết bị đã qua sử dụng. Số lượng các giao dịch cho thuê tài chính trong lĩnh
21
vực nhập khẩu bằng sáng chế hay phần mềm cũng như các dự án thuê các máy móc
nhập khẩu cũng đang gia tăng.
1.4.2. Kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
Là một nước đi sau, chúng ta có thể xem xét hoạt động cho thuê tài chính ở các
quốc gia khác trên thế giới, để từ đó rút ra những kinh nghiệm cho mình để hoạt động
cho thuê tài chính ở nước ta đạt được hiệu quả cao nhất. Giữa các nước trong khu vực
Châu Á có sự tương đồng nhau về điều kiện phát triển, môi trường, phong tục tập quán
do đó qua kinh nghiệm hình thành và phát triển hoạt động cho thuê tài chính của một
số nước trong khu vực như đã nêu trên chúng ta có thể rút ra một số bài học kinh
nghiệm như sau:
- Về mặt pháp lý chính phủ phải tạo ra một hành lang pháp lý hoàn chỉnh, đồng
bộ cho hoạt động cho thuê tài chính và có những chính sách ưu đãi đối với hoạt động
này như chính sách thuế.
- Về thị trường hoạt động cho thuê tài chính chủ yếu tập trung vào các ngành
công nghiệp, tài sản cho thuê chủ yếu là máy móc thiết bị thi công cơ giới và phương
tiện vận tải. Đối tượng của các công ty cho thuê tài chính chủ yếu là các DNVVN, khi
thị trường cho thuê đã phát triển mạnh như ở Nhật Bản thì bản thân công ty có thể
tham gia vào thị trường nước ngoài với các doanh nghiệp lớn, dự án lớn.
- Trong thời gian đầu hoạt động của các công ty cho thuê tài chính tập trung vào
các động sản, sau đó cùng với sự phát triển và kinh nghiệm các công ty này mới mở
rộng sang lĩnh vực hoạt động cho thuê vận hành và các hoạt động tài chính khác. Bên
cạnh đó trong quá trình hoạt động các công ty này đều nhận được sự hỗ trợ to lớn từ
phía các ngân hàng. Các công ty này có thể là công ty con của công ty ngân hàng mẹ
như ở Trung Quốc, hoặc là công ty độc lập nhưng vay vốn rất nhiều từ ngân hàng như
ở Nhật Bản. Khi nền kinh tế bị khủng hoảng chỉ có các công ty là thành viên của các
NHTM hoặc những công ty cho thuê tài chính có quy mô lớn mới có thể tồn tại. Mặt
khác, muốn phát triển các hoạt động cho thuê, cho thuê tài chính phải đưa ra các thủ
tục cho thuê thật đơn giản và có các nghiệp vụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp như: tư
vấn, dịch vụ chăm sóc khách hàng…
Thang Long University Library
22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH MỘT THÀNH VIÊN
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu về công ty cho thuê tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
2.1.1. Quá trình phát triển của công ty cho thuê tài chính TNHH một thành viên
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam ( VietinBank Leasing )
Công ty cho thuê Tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng Công Thương Việt
Nam (VietinBank Leasing) được thành lập theo Quyết định số 53/1998/QĐ-NHNN
ngày 26/1/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hoạt động theo mô
hình Công ty TNHH một thành viên. VietinBank Leasing được Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam, cấp 100% vốn Điều lệ và có quyền tự chủ về tài
chính. Với mức vốn Điều lệ hiện tại là 800 tỷ đồng, VietinBank Leasing thực hiện các
hoạt động trong lĩnh vực cho thuê tài chính và các hoạt động kinh doanh khác phù hợp
với quy định của pháp luật.
VietinBank Leasing là một công ty độc lập thuộc Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam nên có nhiều lợi thế mang lại từ thương hiệu ngân hàng mẹ
VietinBank như tiềm lực tài chính mạnh, mạng lưới các chi nhánh trải rộng trong toàn
quốc có thể hỗ trợ công ty trong việc phát triển khách hàng. Là một trong những
CTCTTC thành lập đầu tiên ở Việt Nam, VietinBank Leasing được thị trường thừa
nhận là một công ty có vị thế trên thị trường với đội ngũ nhân sự giàu kinh nghiệm
được đào tạo tại các trường Đại học trong và ngoài nước. Hiện tại, VietinBank Leasing
có hơn 100 cán bộ, nhân viên, trong đó: Trên đại học: 1 tiến sĩ và 19 thạc sỹ, chiếm 16%
tổng số cán bộ nhân viên; Đại học : 81 người, chiếm 77% tổng số cán bộ nhân viên.
VietinBank Leasing có trụ sở chính tại số 16 – Phan Đình Phùng, quận Ba Đình,
Hà Nội và chi nhánh TP Hồ Chí Minh tại số 356 – 358 Nguyễn Thị Minh Khai, quận
3, thành phố Hồ Chí Minh.
VietinBank Leasing mở rộng mạng lưới khắp cả nước, mang tới cho thị trường
Việt Nam các sản phẩm, dịch vụ tài chính hiện đại và hiệu quả, thỏa mãn tốt nhất các
nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng, với mục tiêu trở thành công ty cho thuê
tài chính hàng đầu ở Việt Nam. Với triết lý kinh doanh: Phát triển bền vững, an toàn
và hiệu quả: Đoàn kết, hợp tác, chia sẻ và trách nhiệm; Sự thành đạt của khách hàng là
sự thành công của công ty; VietinBank Leasing luôn coi trọng và đề cao các giá trị cốt
lõi: Vì lợi ích tối đa cho khách hàng; Theo đuổi các chuẩn mực chuyên nghiệp và hiện
đại trong hoạt động; Nâng cao tính trung thực và đạo đức nghề nghiệp.
23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của VietinBank Leasing
2.1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ
- Khai thác nguồn vốn nội, ngoại tệ theo quy định của pháp luật và cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền để đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho thuê tài chính.
- Thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính đối với các doanh nghiệp được thành
lập theo pháp luật Việt Nam theo đúng các quy định về cho thuê tài chính của Nhà
nước, NHNN, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, đảm bảo nguyên tắc hiệu
quả, bảo toàn và phát triển vốn.
2.1.2.2. Nguyên tắc tổ chức và điều hành
- Công ty chịu sự quản lý của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam về vốn,
về chiến lược phát triển, về tổ chức, về nhân sự và chịu sự quản lý của NHNN Việt
Nam về nội dung và phạm vi hoạt động nghiệp vụ.
- Công ty thực hiện các nghiệp vụ theo quy định của pháp luật về tài chính, ngân hàng
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của mình.
- Công ty chịu sự quản lý, thanh tra, giám sát của NHNN Việt Nam, Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam.
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty tại trụ sở chính
( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính )
Thang Long University Library
24
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty tại chi nhánh
( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính )
2.1.3. Hoạt động của VietinBank Leasing
a. Huy động vốn
Để có nguồn vốn cho thuê tài chính, công ty thực hiện việc huy động vốn từ các
nguồn sau:
- Nhận tiền gửi của tổ chức theo các quy định của NHNN và Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam. Việc nhận tiền gửi sẽ thực hiện tại trụ sở chính, các chi nhánh
và phòng giao dịch.
- Phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi để huy động
vốn của các tổ chức trong nước và ngoài nước. Việc phát hành sẽ tổ chức tùy theo
yêu cầu của hoạt động cho thuê và đầu tư, tùy theo sự biến động lãi suất trên thị
trường.
- Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong và ngoài nước theo quy
định của pháp luật, vay NHNN dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật
NHNN Việt Nam.
- Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân để thực hiện hoạt động
cho thuê tài chính.
Lãi suất huy động được xác định trên cơ sở căn cứ vào lãi suất huy động
vốn bình quân trên thị trường của các tổ chức tín dụng và tổ chức phi ngân hàng khác -
căn cứ vào mức sử dụng để cho thuê của VietinBank Leasing và sự thỏa thuận giữa
công ty CTTC và khách hàng.
25
b. Cho thuê tài chính
Đây là nghiệp vụ chủ chốt của VietinBank Leasing xuyên suốt quá trình hoạt
động trong những năm qua và trong thời gian tới.
c. Hoạt động ngoại hối
- VietinBank Leasing thực hiện các hoạt động về ngoại hối theo quy định của
NHNN Việt Nam, như mua bán ngoại tệ, huy động, cho thuê tài chính và cung ứng các
dịch vụ bằng đồng ngoại tệ. VietinBank Leasing thực hiện các hoạt động về ngoại hối
theo quy định của NHNN Việt Nam, như mua bán ngoại tệ, huy động, cho thuê tài
chính và cung ứng các dịch vụ bằng đồng ngoại tệ.
- Đối tượng được áp dụng là khách hàng của VietinBank Leasing.
- Lãi và phí trong hoạt động ngoại hối thực hiện theo biểu phí của VietinBank.
d. Cho vay ngắn hạn
VietinBank Leasing sẽ cho bên thuê tài sản vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động
trong quá trình hoạt động kinh doanh.
e. Các dịch vụ khác
- Dịch vụ bảo lãnh: VietinBank Leasing thực hiện các dịch vụ bảo lãnh liên quan
đến cho thuê tài chính.
- Dịch vụ ủy thác: VietinBank Leasing thực hiện cho thuê tài chính theo ủy thác
của các công ty cho thuê tài chính khác, của các tổ chức, cá nhân Việt Nam và các tổ
chức, cá nhân nước ngoài. VietinBank Leasing nhận ủy thác bằng tài sản, hoặc bằng
tiền để mua máy móc thiết bị và động sản khác của bên ủy thác và cho thuê tài chính
đối với bên thuê.
- Dịch vụ quản lý tài sản: VietinBank Leasing thực hiện dịch vụ quản lý tài sản
cho thuê tài chính của các công ty cho thuê tài chính khác và dịch vụ quản lý tài sản
khác liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính.
- Dịch vụ tư vấn: VietinBank Leasing thực hiện dịch vụ tư vấn cho khách hàng
những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính.
- Đại lý kinh doanh bảo hiểm: VietinBank Leasing làm đại lý kinh doanh bảo
hiểm cho các công ty bảo hiểm trong nước.
- Nghiệp vụ khác: VietinBank Leasing còn thực hiện các nghiệp vụ khác như:
tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc do Ngân hàng Nhà nước tổ chức - mua, bán trái
phiếu Chính phủ.
2.2. Thực trạng phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại VietinBank Leasing
2.2.1. Các hình thức cho thuê tài chính tại VietinBank Leasing
2.2.1.1. Quy chế cho thuê tài chính tại VietinBank Leasing
Hoạt động cho thuê tài chính tại VietinBank Leasing được thực hiện theo các quy
chế cho thuê tài chính của công ty (Số 1248/QĐ-CTTC ngày 12/07/2002). Theo đó:
Thang Long University Library
26
- Khách hàng cho thuê: Tất cả các tổ chức hoạt động, cá nhân sinh sống và làm
việc tại Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình,
bao gồm:
+ Cá nhân, hộ gia đình
+ Doanh nghiệp
+ Các tổ chức khác thuộc đối tượng vay của các tổ chức tín dụng.
- Tài sản cho thuê:
+ Phương tiện vận chuyển
+ Máy móc, thiết bị thi công
+ Dây chuyền sản xuất
+ Thiết bị gắn liền với bất động sản
+ Các động sản khác không bị pháp luật cấm.
- Điều kiện để được thuê tài chính:
+ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật
+ Có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ đời sống khả thi và hiệu quả.
+ Có khả năngtài chính đảmbảo thanh toánđầy đủ tiềnthuê trongthờihạn đãcamkết.
+ Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền thuê tài chính.
+ Tại thời điểm thuê tài chính, bên thuê không còn nợ xấu nội bảng tại bất cứ tổ
chức tín dụng nào, không còn nợ đã được xử lý rủi ro bằng nguồn vốn dự phòng của
bất kỳ tổ chức tín dụng nào đang hạch toán ngoại bảng.
+ Đáp ứng điều kiện đặt cọc tối thiểu bằng 20% tổng giá mua tài sản thuê.
+ Bên thuê phải gửi Báo cáo tài chính và các thông tin cần thiết theo yêu cầu của
VietinBank Leasing.
+ Nếu bên thuê là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc thì phải có văn bản ủy
quyền của người có thẩm quyền tại đơn vị chính.
- Giá trị tài sản cho thuê: bao gồm giá mua và các chi phí có liên quan để hình
thành tài sản cho thuê.
- Thời hạn cho thuê: tối đa không quá 10 năm. Với tài sản đã qua sử dụng, thời
gian cho thuê không quá 5 năm.
- Lãi suất cho thuê:
+ Lãi suất cho thuê bằng đồng Việt Nam áp dụng theo phương thức thả nổi.
+ Lãi suất cho thuê bằng ngoại tệ thực hiện trên cơ sở lãi suất thị trường trong
nước và quốc tế.
27
Sơ đồ 2.3. Quy trình cho thuê tài chính tại VietinBank Leasing
( Nguồn: Phòng Khách hàng )
Giải thích sơ đồ:
(1) Thỏa thuận về tài sản thuê: máy móc, thiết bị, phương tiện…
(2) Hợp đồng cho thuê tài chính
(3) Đặt mua tài sản
(4) Giao hàng, lắp đặt, chạy thử
(5) Thanh toán tiền mua hàng
(6) Thanh toán tiền thuê tài chính.
2.2.1.2. Các hình thức cho thuê tài chính
- Mua và cho thuê lại:
Mua và cho thuê lại là việc VietinBank Leasing mua tài sản thuộc sở hữu của bên
thuê và cho thuê lại chính tài sản đó theo hình thức cho thuê tài chính để bên thuê tiếp
tục sử dụng phục vụ cho hoạt động của mình.
Tài sản mua và cho thuê lại giống như tài sản cho thuê tài chính bao gồm:
+ Phương tiện vận chuyển
+ Máy móc, thiết bị thi công
+ Dây chuyền sản xuất
+ Thiết bị gắn liền với bất động sản
+ Các động sản khác không bị pháp luật cấm.
- Giá mua tài sản cho thuê được xác định phù hợp với quy định của pháp luật về
mua bán tài sản.
- Bán các khoản phải thu:
Bán các khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính là việc VietinBank
Leasing bán khoản phải thu (số tiền mà bên thuê còn phải trả cho công ty theo hợp
đồng CTTC) cho bên mua là các nhà đầu tư, gồm: các tổ chức hoạt động tại Việt Nam,
cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Thang Long University Library
28
Giá bán các khoản phải thu do các bên thỏa thuận, được xác định bằng một tỷ lệ
phần trăm so với số tiền bên thuê còn phải trả theo hợp đồng CTTC.
Sau khi bán các khoản phải thu, VietinBank Leasing vẫn nắm giữ quyền sở hữu
đối với tài sản cho thuê và tiếp tục thu hồi tiền thuê từ bên thuê để trả cho bên mua.
Đồng tiền sử dụng trong giao dịch bán khoản phải thu là đồng Việt Nam. Ngoại
tệ chỉ thực hiện trong trường hợp hợp đồng CTTC bằng ngoại tệ.
- Cho thuê vận hành:
Là hình thức bên thuê sử dụng tài sản cho thuê của VietinBank Leasing trong
một thời gian nhất định và sẽ trả lại tài sản đó cho VietinBank Leasing khi kết thúc
thời hạn thuê tài sản.
VietinBank Leasing thực hiện nghiệp vụ cho thuê vận hành với các đối tượng:
- Doanh nghiệp;
- Tổ chức khác thuộc đối tượng vay tổ chức tín dụng;
- Hộ gia đình và cá nhân.
2.2.2. Các chỉ tiêu phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại VietinBank Leasing
2.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển về chất lượng
- Sự đa dạng các nghiệp vụ cho thuê:
Với biện pháp chủ động tích cực cộng với tranh thủ sự giúp đỡ của các Ban
ngành địa phương, các mối quan hệ khách hàng, VietinBank Leasing đã bắt nhịp được
tín hiệu từ thị trường, xây dựng các chiến dịch quảng bá sản phẩm và tìm khách hàng
có nhu cầu cơ cấu lại nguồn vốn.
Việc tìm được những nguồn vốn rẻ để điều hoà lại lãi suất đầu vào chính là yếu
tố để doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động và phát triển. Quan điểm cộng sinh của
công ty đã được các doanh nghiệp bảo hiểm đón nhận và phối hợp. Công ty sẽ mua
bảo hiểm cho khách hàng của mình tại các công ty bảo hiểm và các công ty bảo hiểm
sẽ gửi tiền tại công ty CTTC. Mặt khác, bên cạnh việc tiếp tục đẩy mạnh công tác huy
động nguồn vốn có lãi suất thấp để đáp ứng đủ vốn cho tăng trưởng đầu tư cho thuê
đối với khách hàng, công ty đang nghiên cứu để sử dụng thêm các hình thức huy động
mới, như thỏa thuận với các chi nhánh Ngân hàng Công Thương trên địa bàn huy động
để tiếp thị tiền gửi cá nhân, hoặc nghiên cứu để phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền
gửi, giấy tờ có giá.
Chính vì thế, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động và dư nợ đầu tư, cho thuê
tài chính 16 năm qua đạt mức bình quân 20%/năm. Khi mới thành lập, nguồn vốn ban
đầu chỉ dựa vào vốn cấp của VietinBank, thì đến nay, tổng nguồn vốn của công ty đã
tăng trên 30 lần, đạt mức 1.800 tỷ đồng; Lợi nhuận trước thuế tăng gấp 46 lần; Tổng
dư nợ đầu tư và CTTC tăng trên 160 lần so với dư nợ năm hoạt động đầu tiên và là
đơn vị đã đóng góp tích cực cho ngân sách Nhà nước (đứng thứ 401 trong tốp 1000
29
doanh nghiệp đóng thuế lớn nhất Việt Nam năm 2013), VietinBank Leasing đã trở
thành CTCTTC đứng đầu về quy mô và hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực cho thuê tài
chính tại Việt Nam hiện nay. Đối tượng khách hàng của công ty gồm hầu hết các thành
phần kinh tế, tuy nhiên chiếm tỷ trọng lớn là các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Công ty đã và đang triển khai kế hoạch vươn rộng vùng phủ sóng về phía Nam với
việc thành lập chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh tháng 10/2009. Địa bàn hoạt động
của chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, ngoài thành phố còn vươn xa sang các tỉnh,
thành có nhiều khu công nghiệp, có nhiều ngành cần thay đổi công nghệ, đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế của các địa phương phía Nam. Về đối tượng cho thuê tài chính,
công ty tập trung chủ yếu cho thuê phương tiện vận chuyển và máy móc thiết bị.
Trong thời gian hoạt động, VietinBank Leasing luôn đưa vào triển khai đồng đều
các nghiệp vụ CTTC mà NHNN cho phép nhằm đa dạng các sản phẩm và tạo sự khác
biệt với các công ty CTTC hiện nay đang áp dụng. Hoạt động của VietinBank Leasing
đã góp phần thúc đẩy thị trường tài chính phát triển theo hướng ngày càng hoàn thiện
với nhiều dịch vụ cung ứng. Hoạt động cho thuê tài chính của công ty đã tạo ra khả
năng khai thác hiệu quả mọi nguồn vốn trong xã hội, thông qua hoạt động: phát hành
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn. Những nguồn vốn
này được tập trung bởi công ty cho thuê tài chính và tái đầu tư vào nền kinh tế, mở
rộng sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề, thúc đẩy kinh tế phát triển. Theo đó
đã tạo ra nguồn vốn với khả năng lưu chuyển vốn cao, đặc biệt là nguồn vốn trung dài
hạn, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
- Về khách hàng cho thuê:
Sau hơn 16 năm hoạt động, VietinBank Leasing đã thiết lập được mối quan hệ
hợp tác gần gũi với nhiều nhà cung cấp lớn. Nhờ đó, các thủ tục đều được tiến hành
nhanh gọn và thuận lợi, giá thiết bị hợp lý. Những lợi ích đó công ty đang ngày càng
cố gắng chuyển hết cho các khách hàng của mình.
Trong chiến lược kinh doanh, công ty đã xây dựng một mô hình hoạt động hiệu
quả từ sự bổ sung lẫn nhau của các nghiệp vụ: huy động tiền gửi, cho thuê tài chính,
cho thuê vận hành, mua và cho thuê lại cũng như hoạt động bao thanh toán hoặc cho
vay vốn lưu động đối với bên thuê và các dịch vụ khác. Các hoạt động này hướng đến
sự phục vụ tất cả các đối tượng khách hàng, đó là: các doanh nghiệp Nhà nước, doanh
nghiệp liên doanh, doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, cá nhân và người tiêu
dùng ở khắp cả nước. Thông qua chiến lược đó, công ty hướng đến mở rộng và tăng
thêm giá trị trong tất cả các sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Có thể nói hoạt động của công ty đã tạo ra nhiều hơn sự lựa chọn cho khách
hàng, doanh nghiệp trong quá trình đầu tư và tiếp cận vốn vay để phát triển các hoạt
động sản xuất kinh doanh, cụ thể:
Thang Long University Library
30
+ Đối với doanh nghiệp: có khả năng tiếp cận nguồn vốn vay thuận lợi hơn, dễ
dàng hơn. Đặc biệt là các nguồn vốn trung dài hạn để đầu tư đổi mới công nghệ, thiết
bị sản xuất; mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Hoạt động của công ty đã tạo điệu kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhất là
DNNVV tiếp cận vốn vay dễ dàng hơn rất nhiều so với vốn tín dụng ngân hàng. Cho
thuê tài chính có thể tài trợ cho doanh nghiệp không đủ điều kiện vay vốn của NHTM.
Khi doanh nghiệp muốn đi vay NHTM, một trong những điều kiện tín dụng là phải có
tài sản thế chấp, nhưng sử dụng đi thuê tài chính thì không yêu cầu khách hàng phải có
tài sản thế chấp, tài sản thuê đứng tên sở hữu của công ty đồng thời là tài sản đảm bảo
khoản thuê. Trong điều kiện hiện nay xử lý vấn đề tài sản thế chấp là vấn đề rất phức
tạp, khó khăn do vậy doanh nghiệp có thể sử dụng CTTC để tận dụng cơ hội kinh
doanh và trong cơ chế thị trường việc tận dụng được cơ hội kinh doanh là cực kỳ quan
trọng đối với doanh nghiệp.
- Sự đa dạng về tài sản cho thuê:
Công ty đã chú trọng đa dạng hoá các loại tài sản cho thuê nhằm phân tán rủi ro
trong kinh doanh, kết quả kinh doanh không quá bị phụ thuộc vào một ngành hàng
nhất định. Một mặt công ty cho thuê các máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất,… mặt
khác công ty tìm kiếm những tài sản dễ phát mại để giảm thấp nhất tổn thất khi có rủi
ro xảy ra. Công ty đặc biệt quan tâm đến xác định giá trị của tài sản cho thuê để hạn
chế rủi ro về giá cả trong mua sắm tài sản cho thuê. Để phòng ngừa rủi ro tài sản bị hư
hỏng, công ty đã đầu tư vào việc mua bảo hiểm.
- Sự đánh giá của khách hàng:
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng của công ty ngày càng được chú trọng hơn, đáp ứng
các nhu cầu của khách hàng về các hoạt động nghiệp vụ của công ty mình: Các khách
hàng sẽ được giải thích tận tình về các sản phẩm và hướng dẫn cụ thể các bước cần
thiết của một giao dịch thuê tài chính. Khách hàng có sự đánh giá cao đối với các dịch
vụ của công ty: Thời gian xử lý từ 2 tới 5 ngày làm việc giảm thiểu thời gian chờ đợi
khoản tín dụng được phê duyệt. VietinBank Leasing có những chính sách hỗ trợ cho
các doanh nghiệp mới với các lựa chọn thanh toán linh hoạt. Hơn thế nữa, khách hàng
cũng sẽ được hỗ trợ các thủ tục giấy tờ khác như với nhà cung cấp, bảo hiểm, hải
quan, ngân hàng. Các cán bộ với nhiều kinh nghiệm tiếp xúc với nhiều chủng loại máy
móc phương tiện đa dạng cũng hoàn toàn có thể đưa ra những tư vấn về kỹ thuật cho
khách hàng đến với VietinBank Leasing. Trong thị trường cạnh tranh hiện nay các
công ty không chỉ phát triển sản phẩm của mình đa dạng nghiệp vụ mà còn cố gắng
thu hút được nhiều khách hàng nhất làm hài lòng khách hàng. Sự đánh giá của khách
hàng như mức độ hài lòng và niềm tin của khách hàng là một trong những chỉ tiêu có
thể phát triển dịch vụ cho thuê tài chính.
31
2.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển về số lượng
a. Về tình hình dư nợ của công ty
VietinBank Leasing đã khẳng định được uy tín, thương hiệu của mình trên thị
trường đồng thời đóng góp tích cực vào việc đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ cung
cấp theo chuẩn mực quốc tế của ViettinBank, hướng tới sứ mệnh của VietinBank trở
thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả hàng đầu trong nước và quốc tế.
Do đặc thù hoạt động của công ty hiện tại vẫn chủ yếu trên lĩnh vực cho thuê tài
chính nên việc sử dụng vốn chủ yếu vẫn là cho các danh mục cho thuê. Từ khi ra đời
đến nay, dư nợ cho thuê của công ty có xu hướng tăng trưởng. Cụ thể như sau:
Biểu đồ 2.1. Tình hình tăng trưởng dư nợ cho thuê tài chính
Đơn vị tính: triệu đồng
1300000
1350000
1400000
1450000
1500000
1550000
1600000
1650000
2011 2012 2013
Dư nợ CTTC
( Nguồn: VietinBank Leasing )
Theo số liệu báo cáo của VietinBank Leasing, tổng dư nợ cho thuê tài chính của
công ty năm 2013 đạt 1.566.100 triệu đồng, tăng 128.411 triệu đồng (+8.94%) so với
năm 2012 và giảm 70.326 triệu đồng (-4.3%) so với năm 2011. Có sự biến động đó là
do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
Theo số liệu thống kê NHNN thành phố Hà Nội, dư nợ cho thuê tài chính năm
2008 tăng 33,96%, sau đó bắt đầu tụt dốc năm 2009 còn 11,91%, năm 2010 tăng được
11,34%, năm 2011 tăng 9,54%, năm 2012 âm. Đến nay thị trường cho thuê tài chính
Việt Nam vẫn còn nhỏ hẹp, khách hàng mà doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn của công
ty tài chính chủ yếu là những công ty sử dụng máy thi công, máy dệt may, tàu biển…
thiết bị không phổ biến.
Hệ thống ngân hàng thương mại từ quý IV/2011 lâm vào nguy cơ đổ vỡ dây
chuyền do mất thanh khoản của một nhóm NHTM yếu kém. Nợ xấu tăng nhanh, đặc
biệt các khoản tín dụng về bất động sản và cung cấp tín dụng tập trung thái quá vào
một nhóm tập đoàn kinh tế, kể cả khu vực tư nhân làm tăng tính rủi ro của tín dụng và
sự kém hiệu quả trong việc phân bố nguồn lực tài chính. Điều này cũng làm ảnh hưởng
Thang Long University Library
32
đến hoạt động của các công ty tài chính nói chung và của VietinBank Leasing nói
riêng.
Năm 2012, với hệ quả của các biện pháp giảm tổng cầu (chính sách tiền tệ và tài
khóa thắt chặt theo Nghị quyết 11 của Chính phủ) đã tác động kìm hãm sức mua của
thị trường và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Số lượng doanh nghiệp ngưng hoạt động, phá
sản, giải thể có xu hướng tăng nhanh từ đầu năm.
Trong năm 2013 tình hình kinh tế thế giới còn diễn biến thất thường, có tác động
bất lợi đối với những nền kinh tế có độ mở lớn như nền kinh tế Việt Nam. Trong nước,
tình hình nợ xấu chưa được cải thiện, nên dòng tín dụng vẫn bị tắc nghẽn, nền kinh tế
không hấp thụ được vốn. Tình trạng thừa tiền, thiếu vốn còn kéo dài. Khả năng tiếp
cận vốn của doanh nghiệp vẫn còn khó khăn, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cho thuê tài chính đang rơi rụng dần về số lượng,
nhiều nơi co hẹp về quy mô hoạt động. Khả năng kéo giảm lãi suất cho vay không
nhiều; khó đáp ứng sự mong đợi của doanh nghiệp, do hoạt động kém hiệu quả của
doanh nghiệp lẫn hệ thống NHTM. Điều này sẽ không kích thích được các doanh
nghiệp đang có thị trường mở rộng đầu tư và vẫn là nguy cơ làm tăng nợ xấu đối với
những doanh nghiệp đang nỗ lực phục hồi sản xuất.
Tính đến 31/12/2013, Hiệp hội CTTC từ 9 thành viên ban đầu chỉ còn lại 8, sau
khi BIDV sáp nhập 2 CTCTTC. Theo thống kê chung về tình hình hoạt động CTTC
trong năm 2013, dư nợ của các công ty hoạt động trong lĩnh vực này chỉ đạt hơn
14.678 tỷ đồng, giảm 5,55% so với năm 2012.
Tính đến thời điểm này, những dấu hiệu tích cực của thị trường cũng đã dần xuất
hiện. Nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng tại các tổ chức tín dụng đã có sự tăng
nhẹ trong những tháng cuối năm 2013. Lãi suất đang có xu hướng giảm sẽ là động thái
tích cực để kích thích doanh nghiệp vay vốn. Với chính sách hỗ trợ từ chính phủ, các
doanh nghiệp sau thời gian thử thách với những khó khăn, tìm cách xoay sở vốn để
duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như mở rộng đầu tư trang thiết bị, đã dần
bước vào giai đoạn ổn định. Năm 2014 sẽ là năm bản lề của nền kinh tế khi chuẩn bị
bước vào chu kỳ tăng trưởng mới. Chính vì vậy đổi mới để phát triển là nhu cầu thiết
thực hiện nay. Các ngành chế biến chế tạo, công nghệ cao và phát triển sản phẩm có
giá trị gia tăng cao đang được chú trọng đầu tư. Trong bối cảnh đó, hoạt động cho thuê
tài chính là hoạt động phục vụ sản xuất kinh doanh hiệu quả, việc giải ngân cho các dự
án sản xuất kinh doanh nhằm tạo thêm công ăn việc làm, phát triển kinh tế theo chiều
sâu, góp phần tăng trưởng kinh tế tạo ra những của cải vật chất hữu hình cho xã hội...
Với diễn biến như trên của thị trường đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt
động của các CTCTTC nói chung và hoạt động cho thuê tài chính của VietinBank
Leasing nói riêng. Tuy nhiên, với vị thế của công ty trên thị trường cùng với ban lãnh
33
đạo giàu kinh nghiệm, đội ngũ nhân sự được đào tạo chuyên nghiệp, dư nợ đầu tư và
cho thuê tài chính của công ty năm 2013 có xu hướng tăng. Để đạt được hiệu quả như
trên là do:
+ VietinBank Leasing với lợi thế về vốn, khi ngân hàng mẹ cho hạn mức tín
dụng lên tới 2.000 tỷ đồng
+ Công ty đã nghiên cứu thị trường cho thuê tài chính chi tiết, để đưa ra các
chính sách giá và phí dịch vụ hợp lý, đồng thời phải nâng cao năng lực quản trị hoạt
động hiệu quả.
+ Công ty đã áp dụng nhiều giải pháp thúc đẩy tăng trưởng dư nợ như: chủ
trương phát triển dư nợ thông qua việc tài trợ cho thuê những dự án lớn của các khách
hàng truyền thống, các khách hàng tốt trong hệ thống của VietinBank Leasing, các
khách hàng lớn của tổ chức tín dụng khác, các chi nhánh của VietinBank thông qua
hình thức cho thuê nội ngành. Đồng thời, công ty hướng tới các khách hàng là các
DNVVN và cá nhân tiêu dùng, với các loại tài sản có tính thanh khoản cao. Sự lựa
chọn DNVVN là mục tiêu chính của công ty, vì theo đánh giá của các chuyên gia, các
doanh nghiệp này được coi là yếu, thể hiện ở sáu chữ M trong tiếng Anh là Man Power
(nguồn nhân lực); Management (quản trị); Machinery (máy móc, công nghệ);
Materials (vật tư); Marketing (tiếp thị), và cuối cùng là Money (vốn). Bên cạnh đó còn
có một thực tế là có đến 50% doanh nghiệp phải giải thể hoặc phải tái cơ cấu sau sáu
năm hoạt động. Hiện nay, ở Việt Nam số DNVVN chiếm trên 95% tổng số doanh
nghiệp. Hơn nữa, xét về bản chất, đây là một “khoản vay tài chính” và phải trả lãi (trên
cơ sở tính phí thuê tài chính được trả cho đến khi hết hạn hợp đồng), và đương nhiên
đã là một “khoản vay” thì rủi ro liên quan đến vay vốn luôn luôn hiện hữu và có thể
dẫn đến phải áp dụng các biện pháp, thậm chí là biện pháp phá sản bất cứ khi nào nếu
doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả. Do đó, để thúc đẩy thị trường cho thuê
tài chính hoạt động có hiệu quả đòi hỏi sự phát triển của chính cộng đồng doanh
nghiệp, nhất là DNVVN, bởi chính các doanh nghiệp được coi là khách hàng và là
mục tiêu hướng tới của các công ty cho thuê tài chính.
b. Về tình hình khách hàng của công ty
- Phân theo đối tượng khách hàng
Chiến lược khách hàng của VietinBank Leasing tập trung vào các công ty cổ
phần, đặc biệt ưu tiên cho các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu, thị trường đầu ra ổn
định, có khả năng quản lý và tiềm năng phát triển tốt. Việc đầu tư dưới hình thức
CTTC ngày càng được mở rộng ở tất cả các lĩnh vực như giao thông vận tải, xây dựng,
công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến, bệnh viện, nông nghiệp…Tài sản cho thuê chủ
yếu tập trung vào phương tiện vận tải, máy móc thiết bị…có chất lượng và mức độ công
Thang Long University Library
34
nghệ có trình độ trung bình, dây chuyền công nghệ cao và máy móc thiết bị hiện đại tiên
tiến còn chiếm một tỷ trọng thấp trong hoạt động cho thuê của các CTCTTC.
Biểu đồ 2.2. Dư nợ cho thuê phân theo đối tượng khách hàng
Dư nợ cho thuê phân theo đối tượng khách hàng
52%
26%
15%
7%
Công ty cổ phần
Công ty TNHH
Cá nhân
DN tư nhân, HKD cá thể
( Nguồn: VietinBank Leasing )
Xét theo đối tượng khách hàng, khách hàng công ty cho thuê chủ yếu là công ty
cổ phần và công ty TNHH do khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, trong
hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề. Có thể thấy rằng năm 2013, đối tượng khách hàng là
công ty cổ phần chiếm tỷ lệ lớn nhất trong hoạt động cho thuê của công ty với 52%,
tương ứng với 814.372 triệu đồng. Tiếp đó là công ty TNHH với 26%. Đối tượng
khách hàng là các doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể chiếm tỷ lệ dư nợ thấp
nhất (7%). Cho thuê đối với cá nhân, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể chỉ
chiếm tỷ lệ nhỏ. Các khách hàng này chủ yếu là khách hàng có quan hệ tín dụng với
VietinBank hoặc do nhà cung cấp giới thiệu.
Có thể nói hoạt động của công ty đã góp phần tạo ra nhiều sự lựa chọn cho khách
hàng, doanh nghiệp trong quá trình đầu tư và tiếp cận vốn vay để phát triển các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp, nhờ hoạt động của công ty, các
doanh nghiệp có khả năng tiếp cận nguồn vốn vay thuận lợi hơn, dễ dàng hơn. Đặc
biệt là các nguồn vốn trung dài hạn để đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất; mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phân theo hình thức sở hữu và ngành nghề
Công ty quán triệt tinh thần chỉ đạo kinh doanh chung của hệ thống là “phát triển
– an toàn – hiệu quả”, mở rộng kinh doanh phải đi đôi với đảm bảo yêu cầu quản lý an
toàn, không chạy theo thành tích đơn thuần. Điều này có nghĩa là công ty tập trung
khai thác, tìm kiếm các dự án tốt của các khách hàng tốt thuộc mọi thành phần kinh tế
35
để thực hiện việc cho thuê. Đây là một bước chuyển dịch quan trọng có định hướng rõ
ràng nhằm từng bước nâng cao chất lượng đầu tư, trong đó một trong những khâu
quan trọng là lựa chọn các khách hàng. Đến nay các dự án cho thuê đều phát huy hiệu
quả, đảm bảo khả năng trả nợ và gốc và lãi. Nhiều doanh nghiệp nhờ đầu tư đổi mới
máy móc thiết bị hoặc mua sắm mới thông qua cho thuê tài chính tận dụng được cơ
hội kinh doanh sử dụng các tiện lợi của cho thuê tài chính đã tạo ra được sản phẩm
chất lượng cao như: tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1, tổng công ty lắp
máy Việt Nam, công ty cổ phần Kinh Đô, công ty Đồng Tâm miền trung, công ty trách
nhiệm hữu hạn Vĩnh Phúc… và nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau. Nhìn chung các sản phẩm của doanh nghiệp đã đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu
dùng của thị trường trong nước và xuất khẩu đồng thời tạo điều kiện để doanh nghiệp
tham gia hội nhập kinh tế khu vực AFTA trong thời gian tới. Hiện tại một số sản phẩm
chất lượng cao của một số doanh nghiệp đã xuất khẩu một số nước ở Châu Âu, Châu
Mỹ và Châu Úc đạt được kết quả.
Bảng 2.1. Dư nợ cho thuê phân theo hình thức sở hữu và ngành nghề
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Tổng số
Các ngành nghề kinh tế
SX công nghiệp GTVT & XD Khác
1. Quốc doanh
Tỷ trọng
501.152
32%
170.392
34%
200.461
40%
130.299
26%
2. Ngoài quốc doanh
Tỷ trọng
1.064.948
68%
383.382
36%
607.020
57%
74.546
7%
3. Tổng cộng
Tỷ trọng
1.566.100
100%
553.774
35%
807.481
52%
204.845
13%
( Nguồn: VietinBank Leasing )
Có thể thấy tỉ trọng dư nợ chủ yếu tập chung ở doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
luôn chiếm tỉ lệ trên 50%. Việc tập trung phát triển dư nợ đối với nhóm khách hàng
này vẫn là định hướng hoạt động của công ty trong những năm sắp tới nhằm đa dạng
hóa hoạt động kinh doanh và phân tán rủi ro. Theo nghiên cứu thì từ năm đầu thành
lập thì khách hàng chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp Nhà nước. Cũng như các
công ty cho thuê tài chính khác, những ngày đầu ra đời, VietinBank Leasing đã kế
thừa uy ín của ngân hàng mẹ nên chủ yếu là doanh nghiệp Nhà nước. Đơn giản bởi
tính an toàn, rủi ro thấp, không bị mất vốn và được Nhà nước bảo lãnh. Nhưng sau
này, nhận thấy tiềm năng của các DNVVN ngoài quốc doanh, công ty đã chuyển
hướng tới loại đối tượng khách hàng mục tiêu này. Hơn nữa, dịch vụ cho thuê tài chính
có nhiều ưu điểm linh hoạt như không cần thế chấp, không cần nhiều vốn … là một
Thang Long University Library
36
kênh dẫn vốn hiệu quả cho các DNVVN trong điều kiện ít vốn và chưa có uy tín đối
với ngân hàng. Một yếu tố khách quan khác ảnh hưởng đến tỷ lệ doanh nghiệp ngoài
quốc doanh chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nợ của công ty đó là sự thay đổi về cơ chế
chính sách của đất nước đã thúc đẩy thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển
với sự ra đời của hàng chục nghìn doanh nghiệp trong một năm, đầu tư đa dạng vào
mọi lĩnh vực kinh tế.
Biểu đồ 2.3. Dư nợ cho thuê phân theo ngành nghề
Sản xuất công
nghiệp
35%
GTVT và xây
dựng
52%
Khác
13%
Dư nợ phân theo ngành nghề
( Nguồn: VietinBank Leasing )
Như vậy qua bảng trên chúng ta thấy dư nợ cho thuê của công ty đối với ngành
giao thông vận tải và xây dựng là vượt trội hơn hẳn, sau đó là đến ngành sản xuất công
nghiệp, các ngành khác chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ (13%). Có thể nói rằng hoạt động
cho thuê của công ty ngoài tập trung ở hai thành phố lớn của cả nước thì công ty còn
tập trung vào hai ngành nghề đó là giao thông vận tải và xây dựng, sản xuất công
nghiệp. Điều này cũng phù hợp với đặc thù cho thuê tài chính trung và dài hạn, nhưng
nhìn chung chất lượng dư nợ tín dụng đối với các loại tài sản này của công ty tương
đối ổn định. Đây là kết quả của công tác điều hành kinh doanh, trọng tâm chuyển dịch
cơ cấu tài sản cho thuê. Điều này là một xu hướng tốt, vừa đáp ứng nhu cầu phát triển
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, vừa tạo cho công ty một cơ cấu, danh mục tài
sản cho thuê tốt, ổn định được nguồn thu nhập, tránh phát sinh nợ quá hạn.
- Phân theo tài sản cho thuê
Xét theo loại tài sản, công ty cho thuê tài sản chủ yếu là phương tiện vận chuyển
và tài sản được sử dụng trong sản xuất kinh doanh như các máy móc chuyên dụng
trong văn phòng, ngành dệt, in…
Hiện nay, tài sản cho thuê tài chính chủ yếu tập trung vào phương tiện vận tải,
máy móc thiết bị đáp ứng được tỷ lệ 37% so với nhu cầu của nền kinh tế. Tiếp đến là
máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ cũng chỉ đáp ứng được 34% so với nhu cầu
37
của nền kinh tế. Máy móc, thiết bị của một ngành khác được tài trợ bằng phương thức
thuê tài chính như thiết bị ngành in, máy móc công trình sử dụng cho hoạt động xây
dựng cơ bản cũng chiếm một tỷ trọng thấp so với nhu cầu của nền kinh tế.
Chiến lược khách hàng tập trung vào các DNVVN, đặc biệt ưu tiên cho các
doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu, thị trường đầu ra ổn định, có khả năng quản lý và
tiềm năng phát triển tốt. Việc đầu tư dưới hình thức CTTC ngày càng được mở rộng ở
tất cả các lĩnh vực như giao thông vận tải, xây dựng, công nghiệp nhẹ, công nghiệp
chế biến, bệnh viện, nông nghiệp…Tài sản cho thuê chủ yếu tập trung vào phương tiện
vận tải, máy móc thiết bị…có chất lượng và mức độ công nghệ có trình độ trung bình,
dây chuyền công nghệ cao và máy móc thiết bị hiện đại tiên tiến còn chiếm một tỷ
trọng thấp trong hoạt động cho thuê của các công ty CTTC.
Theo thống kê cuối năm 2013, nước ta có khoảng 622.977 doanh nghiệp. Trong
đó đa số các doanh nghiệp thuộc loại vừa và nhỏ, số doanh nghiệp có quy mô tài sản
cố định lớn hơn 10 tỷ đồng chỉ chiếm 17% tổng số các doanh nghiệp, loại doanh
nghiệp có quy mô tài sản cố định từ 1 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng chiếm 58%, còn lại 25%
có quy mô nhỏ hơn 1 tỷ đồng. Hơn nữa tỷ lệ máy móc, thiết bị chỉ chiếm khoảng 26%
giá trị tài sản cố định, nhà xưởng, vật kiến trúc chiếm 36%, phần còn lại 38% là các tài
sản cố định khác không sử dụng được vào sản xuất. Các máy móc, thiết bị hầu hết
thuộc loại lạc hậu,cũ kĩ và giá trị còn lại thấp, tỉ lệ hao mòn máy móc thiết bị bình
quân chung trên cả nước là 59,3% trong khi đó mức quy định khấu hao của nước ta
còn thấp dẫn đến tốc độ đổi mới máy móc thiết bị chậm.
Bảng 2.2. Dư nợ cho thuê phân theo tài sản cho thuê
Đơn vị tính: triệu đồng
Loại tài sản Số tiền (31/12/2006) %
Máy móc thiết bị 281.898 18
Phương tiện vận chuyển 1.284.202 82
Tổng cộng 1.566.100 100
( Nguồn: VietinBank Leasing )
Phương tiện vận chuyển là xe ô tô, xe tải … dùng phục vụ quá trình sản xuất kinh
doanh. Dư nợ cho thuê và đầu tư năm 2013 phân theo tài sản cho thuê là 1.284.202
triệu đồng (chiếm 82% tổng dư nợ). Năm 2013 tuy kinh tế trong nước đã có nhiều
chuyển biến về ổn định kinh tế vĩ mô, lạm phát được kiềm chế nhưng tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là các công ty
cho thuê tài chính vẫn hết sức khó khăn. Tuy nhiên, với sự chỉ đạo, giúp đỡ toàn diện
của Ban lãnh đạo VietinBank, của Hội đồng thành viên công ty cùng sự chỉ đạo, điều
Thang Long University Library
38
hành quyết liệt của ban Giám đốc và sự nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên, công ty
đã vượt qua nhiều khó khăn thử thách và đạt được những kết quả nhất định. Định
hướng năm 2014, công ty sẽ chú ý phát triển đồng đều hơn về các loại tài sản cho thuê.
VietinBank Leasing đã chú trọng đa dạng hoá các loại tài sản cho thuê nhằm
phân tán rủi ro trong kinh doanh, kết quả kinh doanh không quá bị phụ thuộc vào một
ngành hàng nhất định. Một mặt công ty cho thuê các máy móc thiết bị, dây chuyền sản
xuất,… mặt khác công ty tìm kiếm những tài sản dễ phát mại để giảm thấp nhất tổn
thất khi có rủi ro xảy ra. Công ty đặc biệt quan tâm đến xác định giá trị của tài sản cho
thuê để hạn chế rủi ro về giá cả trong mua sắm tài sản cho thuê. Để phòng ngừa rủi ro
tài sản bị hư hỏng, công ty đã đầu tư vào việc mua bảo hiểm.
c. Các chỉ tiêu số lượng
- Doanh thu từ hoạt động cho thuê tài chính
Bảng 2.3: Doanh thu từ hoạt động cho thuê tài chính của công ty (2011 – 2013)
Chỉ tiêu
Doanh thu
(triệu đồng)
Lượng tăng tuyệt đối
(triệu đồng)
Tốc độ
phát triển
(%)
Tốc độ tăng
(%)
2011 118.463 39.432 149,89 49,89
2012 172.564 54.101 145,67 45,67
2013 263.914 91.350 152,94 52,94
( Nguồn: BCTC VietinBank Leasing các năm từ 2011 – 2013 )
Năm 2013 đạt 263.914 triệu đồng, tăng 91.350 triệu đồng so với năm 2012
(52,94%) và tăng 39.432 triệu đồng (49,89%) so với năm 2011. Qua đó, có thể thấy
doanh thu từ hoạt động cho thuê tài chính của công ty tăng nhanh trong những năm
gần đây.
Có được sự tăng trưởng doanh thu từ hoạt động cho thuê tài chính như trên là do:
Hệ thống mạng lưới kinh doanh của công ty được mở rộng, số khách hàng và số hợp
đồng CTTC cũng tăng lên. Đã phát sinh thêm 318 hợp đồng CTTC với giá trị hơn
1.290 tỷ đồng; đã giải ngân 258 hợp đồng với giá trị 600 tỷ đồng; tổng số hợp đồng
CTTC đã thanh lý là 158 hợp đồng, với tổng giá trị tài sản thuê đã thanh lý trên 303 tỷ
đồng. Đặc biệt với việc thực hiện chuyển đổi mô hình từ công ty Nhà nước sang công
ty cho thuê tài chính TNHH một thành viên đã tạo điều kiện cho công ty tự chủ hơn
trong kinh doanh. Đây là bước chuyển tiếp để công ty tiếp tục chuyển đổi sang mô
hình công ty CTTC cổ phần trong thời gian tới.
Ngoài ra, Ban lãnh đạo công ty đã tập trung chỉ đạo vừa tăng trưởng dư nợ đầu tư
cho thuê, vừa nâng cao hiệu quả và an toàn đồng vốn; chủ động xây dựng và giao chỉ
tiêu kế hoạch tăng trưởng dư nợ cho thuê đến từng cán bộ kinh doanh, gắn với năng
39
lực và tiền lương để phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu. Mỗi cán bộ kinh doanh đều phải
thực hiện nghiêm ngặt các quy trình, biện pháp trong việc rà soát, phân tích đánh giá
khả năng phát triển dư nợ của doanh nghiệp khi đề xuất dự án cũng như xây dựng kế
hoạch và thực hiện tiếp thị một số khách hàng lớn có tiềm năng phát triển thuộc các
Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước và các doanh nghiệp thuộc các vùng kinh tế trọng
điểm. Thực hiện nghiệp vụ tái thuê đối với các doanh nghiệp có uy tín, đồng thời mở
rộng CTTC các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như khách hàng tư nhân; Đảm bảo tỷ lệ
ký quỹ và yêu cầu đơn vị có tiền đặt cọc; Thực hiện mua bảo hiểm và đăng ký giao
dịch có bảo đảm cho tất cả các tài sản cho thuê; Tăng cường kiểm tra, kiểm soát sau
khi đầu tư và nhanh chóng chuyển dư nợ đầu tư sang dư nợ cho thuê, đặc biệt đôn đốc
sát sao các khách hàng khó khăn trong sản xuất kinh doanh…
Ngoài ra, công ty đã chủ động bám sát và linh hoạt trong điều hành vốn, tích cực
tìm kiếm và huy động nguồn vốn với lãi suất thấp, đảm bảo đủ vốn, đáp ứng yêu cầu
kinh doanh. Năm 2013 đã tăng thêm được 2 khách hàng mới là Bảo hiểm Petrolimex
chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh và công ty Tài chính Than - Khoáng sản, thiết lập
lại quan hệ với công ty Tài chính dầu khí… Bên cạnh đó, công ty tích cực đôn đốc nợ
và và tận thu lãi để đạt kết quả tài chính cao nhất, trích nộp ngân sách đầy đủ; đảm bảo
an toàn kho quỹ.
- Một số chỉ tiêu khác
Đối với toàn xã hội, từng doanh nghiệp, từng đơn vị sản xuất kinh doanh, từng
ngành nghề cụ thể đều có tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động khác nhau. Hoạt
động của CTCTTC là một quá trình diễn ra thường xuyên và liên tục. Để đánh giá hiệu
quả hoạt động của CTCTTC, cần đánh giá thêm một vài các chỉ tiêu cơ bản sau:
+ Chỉ tiêu khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Bảng 2.5. Khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) của VietinBank Leasing
(2011 – 2013)
2011 2012 2013
Lợi nhuận sau thuế (triệu đồng) 81.891 100.735 101.339
Tổng tài sản bình quân (triệu đồng) 1.596.793 1.931.426 1.937.482
ROA (%) 5,13 5,22 5,23
( Nguồn: BCTC VietinBank Leasing các năm từ 2011 – 2013 )
Có thể nhận xét qua bảng tính toán trên, với một đồng tài sản, năm 2011 công ty
thu được 0,0513 đồng lợi nhuận. Năm 2012, mức sinh lời của tài sản tăng nhẹ với mức
tăng 1,8% đạt 0,0522 đồng lợi nhuận trên một đồng tài sản bỏ ra. Đến năm 2013 thì
tốc độ tăng trưởng có dấu hiệu chững lại, tổng tài sản và lợi nhuận đều không thay đổi
Thang Long University Library
40
nhiều so với năm trước. Điều này phản ảnh thực trạng khó khăn chung của toàn thị bộ
nền kinh tế nói chung và thị trường CTTC nói riêng, không chỉ có sự thu hẹp hoạt
động sản xuất của các doanh nghiệp nhỏ mà ngay cả các khách hàng lớn cũng phải tạm
dừng, hoãn các kế hoạch mở rộng đầu tư sản xuất bởi lượng hàng tồn kho còn quá lớn,
dẫn đến nhu cầu thuê mới máy móc thiết bị hầu như là không còn.
+ Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) cho biết hiệu quả sử dụng vốn chủ
sở hữu của công ty. Ta có bảng sau:
Bảng 2.6. Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) của VietinBank Leasing
(2011 – 2013)
2011 2012 2013
Lợi nhuận sau thuế
(triệu đồng)
81.891 100.735 101.339
VCSH bình quân (triệu đồng) 564.042 887.313 899.193
ROE (%) 14,52 11,35 11,27
( Nguồn: BCTC VietinBank Leasing các năm từ 2011 – 2013 )
Chỉ tiêu khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân cho biết cứ một đơn vị
vốn chủ sở hữu bình quân đầu tư trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
Năm 2011, ROE đạt 14,52% tức với mỗi đơn vị vốn chủ sở hữu bỏ ra trong kỳ công ty
thu được 0,1452 đồng lợi nhuận. Năm 2012 mức sinh lời của vốn chủ sở hữu giảm
xuống còn 11,35% do các thành viên góp thêm vốn kinh doanh nhằm mở rộng hoạt
động sản xuất. Tuy vậy, năm 2013 tỷ lệ này không đạt tăng trưởng như kỳ vọng bởi
các lí do nêu ở phần trên.
Hoạt động trong giai đoạn môi trường kinh tế đầy khó khăn thách thức nhưng
việc vẫn giữ được tỷ lệ sinh lời đảm bảo ở mức 11% cũng khẳng định được công ty đã
sử dụng vốn chủ sở hữu hiệu quả. Có được kết quả như trên là do công ty tập trung
vào những khách hàng có uy tín lâu năm, công tác thu hồi nợ được triển khai tích cực,
các dịch vụ phát triển phong phú hơn và mở rộng hơn. Công ty đã xây dựng chính sách
lãi cho thuê linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường, thêm vào đó, ban lãnh đạo
cùng đội ngũ quản lý cũng đã đưa ra rất nhiều chiến lược kinh doanh đúng đắn để
duy trì tốc độ tăng trưởng hàng năm.
+ Tỷ lệ nợ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của công ty và mức độ rủi
ro của các giao dịch. Thực tế tỷ lệ này được chấp nhận ở mức nhỏ hơn 5%, nếu vượt
quá 5% thì sẽ xuất hiện những nguy hiểm cho công ty.
41
Tỉ lệ nợ xấu tại nhóm các công ty cho thuê tài chính chiếm cao nhất là 43,22%,
kế đến là nhóm các công ty tài chính chiếm 22,92%, còn lại là nhóm các ngân hàng
thương mại nhà nước, ngân hàng cổ phần, ngân hàng liên doanh… Năm 2013, dư nợ
toàn hệ thống CTTC giảm 5,55% so với 2012, chỉ còn 14.678,559 tỷ đồng. Trên thực
tế, trong số doanh nghiệp thuộc Hiệp hội CTTC, chỉ còn 5 công ty hoạt động bình
thường với dư nợ hơn 5.453 tỷ đồng. Phần còn lại hơn 10.000 tỷ đồng thuộc 3 công ty
hầu như không còn hoạt động kinh doanh, chủ yếu tập trung vào xử lý nợ quá hạn,
chiếm từ 75% đến 99% tổng dư nợ, bức tranh nợ xấu của các công ty cho thuê tài
chính cho thấy, những “điểm đen” chủ yếu rơi vào các doanh nghiệp thành lập từ
những ngày đầu mô hình này ra đời tại Việt Nam. Ngoài những vi phạm, tham nhũng
của các cá nhân, ban lãnh đạo một số công ty CTTC thì lý do còn vì đây là hệ quả của
một chu kỳ kinh tế, khi các khoản rủi ro đến từ hoạt động cho vay tàu thuyền vận tải…
Bảng 2.7. Tỷ lệ nợ xấu của VietinBank Leasing (2011 – 2013)
2011 2012 2013
Nợ xấu (triệu đồng) 47.456 43.130 31.740
Tổng dư nợ và đầu tư (triệu đồng) 1.636.426 1.437.689 1.566.100
Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ và đầu tư (%) 2,29 3,00 2,03
( Nguồn: Phòng Kế hoạch - VietinBank Leasing )
Qua bảng tính toán trên có thể thấy, trong giai đoạn 2011 – 2013, tỷ lệ nợ xấu
của công ty thấp hơn 5% rất nhiều, đây là dấu hiệu tốt của công ty. Năm 2013, nợ xấu
của công ty chỉ tập trung vào 02 khách hàng với dư nợ 31.740 triệu đồng. Nhìn chung
tình hình này cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty tương đối hiệu quả, nợ quá
hạn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng dư nợ và đầu tư, điều này chứng tỏ công ty có rủi ro tín
dụng thấp. Theo số liệu thống kê, công ty là một trong số ít những đơn vị có tỷ trọng
nợ xấu thấp nhất trong khối các công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam.
Công tác xử lý nợ xấu được công ty đặc biệt chú trọng. Ngay từ đầu năm công ty
đã xây dựng kế hoạch thu hồi nợ của từng khách hàng và giao cho cán bộ kinh doanh
để chủ động đôn đốc. Ban thu hồi nợ xấu được tổ chức lại, trực tiếp do Giám đốc làm
trưởng ban cùng các cán bộ phòng kinh doanh đã tích cực xử lý và thu hồi nợ nội
bảng, tài sản cho thuê và nợ ngoại bảng, đặc biệt đã thu róc nợ đến hạn nhiều doanh
nghiệp với tổng số trên 10 tỷ đồng. Trong bối cảnh chung của nền kinh tế thị trường tỷ
lệ nợ xấu của các công ty cho thuê tài chính đang là mối lo ngại và đáng quan tâm, thì
Vietinbank Leasing vẫn giữ được phong độ của mình. Để có được những thành quả
như vậy công ty đã có những chính sách và định hướng phát triển đúng đắn như: Tập
Thang Long University Library
42
trung đầu tư vào các loại hình DNVVN, những loại hình doanh nghiệp có tính chất thu
hồi vốn nhanh và có khả năng trả nợ cao.
Bối cảnh hiện nay là thời cơ vàng cho các công ty cho thuê tài chính phát triển.
Bởi khi các doanh nghiệp đã không còn tài sản thế chấp các tổ chức tín dụng để vay
vốn mở rộng sản xuất kinh doanh thì hoạt động CTTC được xem là giải pháp khá hợp
lý. Đặc biệt, với sản phẩm mua và cho thuê lại, doanh nghiệp có cơ hội giải phóng
nguồn lực, tiếp tục tái đầu tư. Việc Việt Nam tiếp tục hội nhập sâu hơn với các Hiệp
định thương mại như EU, TPP… cũng đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước tăng năng
suất lao động bằng hiện đại hóa công nghệ. Và trong bối cảnh năng lực tài chính của
các DNNVV hữu hạn, con đường đến với giải pháp của các công ty cho thuê tài chính
là phù hợp.
Các công ty tốt thì ngân hàng sẽ tìm mọi cách tháo gỡ khó khăn cho họ, để cung
ứng các dịch vụ nhằm giữ chân doanh nghiệp. Trong khi đó, ở giai đoạn khó khăn hiện
nay, doanh nghiệp tìm đến công ty cho thuê tài chính đa phần đang nợ ngân hàng,
thậm chí đã quá hạn.
Với những khách hàng mới, một rào cản đối với hợp tác giữa doanh nghiệp và
công ty cho thuê tài chính là niềm tin chưa được xác lập vững chắc. Đặc biệt khi tài
sản của CTCTTC được giao khách hàng sử dụng và bảo quản thì chỉ có sự tin tưởng
vững chắc mới khiến các công ty mạnh dạn đầu tư và thực hiện hợp đồng cho thuê.
Thêm một lý do khác là kỳ vọng vào nền kinh tế hiện nay còn bấp bênh. Chính vì vậy,
việc mở rộng hoạt động CTTC chủ yếu là từ chính sự kiếm tìm khách hàng của
CTCTTC, dù khá khó khăn.
Trong hoạt động cho thuê tài chính thì tài sản cho thuê chính là tài sản đảm bảo
và đi kèm với các tài sản khác (nếu có). Do đó, trong trường hợp khách hàng không trả
nợ tiền thuê được đã như cam kết trong hợp đồng cho thuê tài chính thì công ty có
quyền bán phát mại tài sản cho thuê để thu hồi nợ mà không cần thông qua bất cứ cơ
quan tài phán nào. Nhưng việc phát mại tài sản nhiều khi đem lại sự thất thu cho công
ty. Đây là dấu hiệu cho thấy sự tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính, các
dự án cho thuê sau một thời gian dài đã bắt đầu bộc lộ những nhược điểm và những
khó khăn trong việc thanh toán tiền thuê. Điều này cũng khiến cho công tác thẩm định
dự án cho thuê và quản lí khách hàng cần phải cân nhắc, xem xét, kiểm tra một cách
toàn diện và thường xuyên hơn.
43
+ Tỷ số nợ vay trên tổng tài sản
Bảng 2.8. Tỷ số nợ vay trên tổng tài sản ( thời điểm 31/12 mỗi năm )
2011 2012 2013
Nợ vay (triệu đồng) 824.059 954.858 995.411
Tổng tài sản (triệu đồng) 1.831.241 2.031.611 1.843.353
Tỷ số nợ vay trên tổng tài sản 0,45 0,47 0,54
( Nguồn: BCTC VietinBank Leasing các năm từ 2011 – 2013 )
Giá trị nợ vay của công ty trong hai năm: năm 2011 và năm 2012 trung bình đạt
0,46 lần tức nợ vay chiếm khoảng 46% giá trị tổng tài sản. Tỉ lệ này thường xuyên
nằm ở dưới mức 0,5 là tương đối ổn định vừa đảm bảo tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu vừa
tăng khả năng sinh lãi.
Năm 2013 hệ số nợ đạt 0,54, tăng so với năm 2012. Điều này là bởi công ty đã
vay ngắn hạn thêm để duy trì thanh khoản, do phía khách hàng đi thuê gặp khó khăn
nên không trả kịp tiền thuê đúng hạn.
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động cho thuê tại VietinBank Leasing
2.3.1. Kết quả đạt được
- Trong thời gian đầu mới thành lập, tận dụng lợi thế là công ty trực thuộc
VietinBank, VietinBank Leasing đã quảng bá hình ảnh của mình đến với khách hàng
thông qua hệ thống chi nhánh rộng khắp cả nước. Công ty đã tổ chức thành công hội
thảo về CTTC thu hút sự tham gia đông đảo doanh nghiệp. Nhờ đó, lượng khách hàng
có quan hệ tín dụng với VietinBank cũng đã tìm đến công ty, trở thành một trong
những nguồn khách hàng đầu tiên của công ty. Ngoài ra, công ty còn thiết lập quan hệ
với các nhà cung cấp trên thị trường để thông qua đó giới thiệu dịch vụ của mình đến
với khách hàng. Công ty cho thuê tài chính đối với các doanh nghiệp thành lập theo
pháp luật Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản cho thuê theo mục đích kinh doanh hợp
pháp; tư vấn, nhận bảo lãnh khách hàng về những dịch vụ có liên quan đến nghiệp vụ
cho thuê tài chính, thực hiện các nghiệp vụ khác khi được Ngân hàng Nhà nước và các
cơ quan chức năng cho phép. Đây là một trong số ít những đơn vị có tỷ trọng nợ xấu
thấp nhất trong khối các công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam.
- Lợi nhuận và doanh thu của công ty có xu hướng tăng. Mặc dù trong bối cảnh
nền kinh tế khó khăn như hiện nay nhưng công ty vẫn giữ được đà phát triển, trở thành
công ty cho thuê tài chính mạnh nhất nước ta hiện nay.
Thang Long University Library
44
- Công ty chủ động bám sát và linh hoạt trong điều hành vốn, tích cực tìm kiếm
và huy động nguồn vốn với lãi suất hợp lý, vì thế mà đảm bảo được đủ vốn, đáp ứng
yêu cầu kinh doanh.
- Trong bối cảnh chung của nền kinh tế hiện nay, vấn đề nợ xấu đang là một
trong những trở ngại lớn đối với toàn bộ hệ thống tài chính – tiền tệ. Nợ xấu đã và
đang tác động tiêu cực đến việc lưu thông dòng vốn vào nền kinh tế và tính an toàn,
hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng. Tuy nhiên công ty đã thành công trong việc
kiểm soát nợ xấu của mình, luôn giữ ở mức an toàn.
VietinBank Leasing đã đẩy mạnh hoạt động cho thuê tài chính, tăng cường tiếp
thị, quảng bá sâu rộng, xây dựng thương hiệu của công ty đi vào bài bản hơn, hiện đại
hơn. Công ty chủ trương phát triển dư nợ thông qua tài trợ cho thuê những dự án lớn
của các khách hàng truyền thống của công ty, các khách hàng lớn của các tổ chức tín
dụng khác,…Đồng thời công ty hướng tới các khách hàng là các DNVVN và cá nhân
tiêu dùng, với các tài sản cho thuê có tính thanh khoản cao. Với kết quả kể trên, tổng
lợi nhuận có xu hướng tăng qua các năm, có thể thấy hoạt động của công ty hiện nay
đang hoạt động khá tốt, đang từng bước khẳng định vị trí vai trò của VietinBank
Leasing trong thị trường tài chính tiền tệ. Thông qua loại hình tín dụng CTTC, công ty
đã góp phần tạo ra kênh tài trợ hữu hiệu cho các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành
phần kinh tế, nhất là các DNVVN trong việc tận dụng cơ hội kinh doanh, đẩy mạnh
sản xuất, phát triển doanh nghiệp từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh. Nhìn một cách
tổng quát thì với những kết quả mà công ty đã đạt được theo thời gian thì có thể thấy
công ty đã hoạt động tốt, góp phần cùng với các công ty cho thuê tài chính trong nước
khẳng định vai trò dẫn vốn quan trọng và hữu ích cho các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế.
2.3.2. Những tồn tại trong hoạt động cho thuê tài chính
2.3.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những thành quả mà VietinBank Leasing đã đạt được thì bản thân công
ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn cần phải giải quyết ngay để tạo điều kiện thuận lợi cho
công ty ngày càng tiến xa hơn, cụ thể những hạn chế đó là:
+ Tính tự chủ cũng như trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh chưa cao. Điều
này kéo theo sự chây ỳ trong việc mở rộng nguồn vốn và công tác kiểm tra giám sát,
làm giảm tính cạnh tranh trên thị trường.
+ Chưa chủ động về nguồn vốn hoạt động. Công ty không có khả năng đầu tư
vốn cho một số dự án “ lớn” trong các ngành nghề kinh doanh có nhiều tiềm năng như
dầu khí, công nghiệp tàu thuỷ do sự giới hạn về nguồn vốn và giới hạn rủi ro tín dụng
với một khách hàng.
45
+ Gặp hạn chế trong việc định rõ được giá trị của tài sản một cách chính xác nhất
và có lợi nhất cho công ty.
+ Công tác thu hồi nợ xấu vẫn gặp nhiều khó khăn.
+ Đây là một thị trường còn mới mẻ nên lượng khách hàng hiểu rõ và sâu về
công ty còn thấp, chỉ chủ yếu tập trung vào các khách hàng quen thuộc là những
DNVVN chứ khách hàng là cá nhân thì còn rất ít.
2.3.2.2. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân chủ quan
- Những khó khăn về nhân sự tổ chức cán bộ: Số lượng cán bộ, nhân viên hiện
nay còn ít so với nhu cầu đòi hỏi của thực tế. Do đó mỗi cán bộ phải đảm đương rất
nhiều công việc, vừa thẩm định vừa quản lý tài sản cho thuê lại kiêm cả chức năng
quảng cáo, tiếp thị. Hơn nữa không phải các nhân viên đều đã nắm vững nghiệp vụ
cho thuê. Tuy đội ngũ cán bộ của công ty có trình độ cao, đặc biệt là phòng kinh doanh
100% cán bộ có trình độ đại học và trên đại học nhưng công ty vẫn gặp một số khó
khăn trong việc kiểm tra tài sản cho thuê và dự án cho thuê.
- Công ty chưa xây dựng được một chiến lược marketing tổng hợp: Đến nay
không phải doanh nghiệp nào cũng biết đến hoạt động cho thuê như một kênh dẫn vốn
mới có tiện ích khá hấp dẫn trong từng dự án cụ thể so với vay ngân hàng. Do nhiều
nguyên nhân khác nhau trong đó một số doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả,
hướng sản xuất kinh doanh chưa xác định rõ nên chưa mạnh dạn đầu tư trang thiết bị
máy móc thiết bị kỹ thuật cao, hoặc đổi mới năng lực sản xuất, đây là một thực tế rất
khách quan. Bên cạnh đó thì các doanh nghiệp lớn kinh doanh ổn định, uy tín và có
hiệu quả thì đã xác lập mối quan hệ tiền gửi, tín dụng với các ngân hàng thương mại
truyền thống trên từng địa bàn. Từ thực tế trên một nhiệm vụ quan trọng đặt ra cho
công ty phải tích cực chủ động tìm kiếm khách hàng, xâm nhập thị phần của các ngân
hàng, đồng thời tìm hiểu nhu cầu của thị trường để nâng cao chất lượng sản phẩm dịch
vụ. Điều này đòi hỏi công ty phải có đội ngũ nhân viên làm công tác quảng cáo, tìm
hiểu thị trường nhưng hiện tại công ty chưa có phòng marketing để làm nhiệm vụ này.
Điều này dẫn tới công ty chưa có một chiến lược cụ thể về khách hàng, chủng loại tài
sản cho thuê và hoạt động quảng cáo, khuyếch trương.
Việc tạo uy tín, hình ảnh của công ty mặc dù đạt kết quả tốt nhưng chưa xứng
đáng với tiềm năng của công ty. Thực tế hiện nay về việc tuyên truyền quảng cáo cho
công ty dựa vào các chi nhánh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam sẽ không
nhiệt tình quảng cáo cho công ty vì họ làm theo mệnh lệnh mà lại không được lợi ích
gì. Trong khi hoạt động cho thuê ở Việt Nam tương đối mới lạ đối với các doanh
nghiệp thì công tác quảng cáo, khuyếch trương của công ty chưa được thoả đáng, nó
mới chỉ dừng lại ở mức các chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ở các
Thang Long University Library
46
địa phương giúp đỡ tìm khách hàng, quảng cáo trên một số báo chí, tổ chức hội nghị
khách hàng hàng năm.
- Công ty không cho thuê đối với những DNVVN thiếu vốn tự có tham gia vào
dự án đầu tư hay công ty không tài trợ thiếu vốn tự có tham gia vào dự án đầu tư hay
công ty không tài trợ 100% vốn cho việc mua sắm tài sản thuê mà thường giới hạn ở
mức 80%... điều này giúp cho công ty có thể bảo toàn 100% vốn tài trợ nhưng bên
cạnh đó cũng làm bó hẹp phạm vi khách hàng. Tuy không thành văn bản nhưng như
một thông lệ, công ty chỉ chấp nhận tài trợ đối với những doanh nghiệp có ít nhất 3
năm hoạt động kinh nghiệm trong một lĩnh vực nhất định và có lãi, các doanh nghiệp
lớn thường được ưu tiên hơn so với các doanh nghiệp nhỏ.
Hiện nay VietinBank Leasing chưa xây dựng được một chiến lược khách hàng cụ
thể cho hoạt động cho thuê của công ty, điều này đã gây rất nhiều khó khăn cho công
ty bởi ngày nay không một doanh nghiệp nào mà lại không gắn việc kinh doanh của
mình với thị trường. Để việc kinh doanh tiến triển thuận lợi, công ty cho thuê tài chính
phải xây dựng cho mình một chiến lược khách hàng cụ thể. Mặc dù hiện nay công ty
có thể triển khai việc khai thác tốt mối quan hệ khách hàng với ngân hàng mẹ song
việc chưa xác định được một khu vực khách hàng mục tiêu đã làm cho hoạt động của
công ty thiếu sự định hướng rõ ràng.
- Các loại tài sản cho thuê của công ty bắt nguồn từ nhu cầu của khách hàng,
mang tính phi tập trung. Điều này có nghĩa là công ty chưa thể tạo ra tính chuyên biệt
trong hoạt động của công ty mình, tăng khả năng cạnh tranh với các công ty cho thuê
tài chính khác. Tài sản cho thuê của công ty chưa đa dạng, tập trung chủ yếu là phương
tiện vận chuyển. Ngoài ra, công ty chưa tiếp cận, khai thác nhiều từ nhu cầu lớn về đổi
mới máy móc, thiết bị của các doanh nghiệp hiện nay, nhất là các DNVVN. Nếu khai
thác tiềm năng từ nhu cầu này tốt, chắc chắn hoạt động cho thuê của công ty sẽ đạt kết
quả cao hơn.
- Chưa đa dạng các hình thức cho thuê và tài sản cho thuê: Hầu hết các giao dịch
cho thuê hiện nay chỉ diễn ra dưới một hình thức là cho thuê hoàn trả toàn bộ mà chưa
sử dụng cho thuê hoàn trả từng phần. Bên cạnh đó, công ty chỉ mới sử dụng một hình
thức cho thuê có sự tham gia của ba bên còn các hình thức khác như cho thuê hợp tác,
cho thuê giáp lưng ... chưa được sử dụng. Ngoài ra, tài sản cho thuê trong những năm
qua chủ yếu là các máy móc thiết bị, có hàm lượng công nghệ ở mức trung bình khá
còn các dây chuyền công nghệ cao hay các thiết bị hiện đại chiếm tỷ trọng thấp và
chưa được bên thuê khai thác nhiều. Chính vì vậy mà giá trị tài trợ cho khách hàng còn
thấp, có thể kí được nhiều hợp đồng nhưng giá trị các hợp đồng chỉ khoảng một tỷ
đồng, ít có hợp đồng có giá trị cao do bị khống chế về hạn mức tài trợ trên vốn tự có
của công ty.
47
- Việc thẩm định dự án của công ty gặp rất nhiều khó khăn: Để thẩm định một dự
án công ty chủ yếu dựa vào luồng thông tin do bản thân doanh nghiệp cung cấp, hầu
hết các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện nay thực hiện hạch toán kế toán không
theo quy định của Nhà nước, chủ yếu ghi chép ở dạng “sổ chợ”, các báo cáo tài chính
nộp cho cơ quan thuế đều có những sai phạm nhằm mục đích trốn thuế. Còn các doanh
nghiệp quốc doanh tuy có thực hiện theo đúng chế độ hạch toán kế toán của Nhà nước
nhưng nội dung đúng sai ra sao thì không có cơ quan nào kiểm tra ngoại trừ cơ quan
thuế.
- Quy trình cho thuê cơ bản hoàn thành nhưng vẫn không tránh khỏi những thiếu
sót. Công ty chưa có một hệ thống tiêu chuẩn chung trong khâu thẩm định dự án thuê
như tính dòng tiền dự án, các chỉ số tài chính cơ bản. Điều này không tránh khỏi rủi ro
khi nhân viên đó làm việc theo cảm tính, chủ quan.
b. Nguyên nhân khách quan
- Môi trường pháp lý về cho thuê tài chính căn bản đã được tạo lập tuy nhiên cần
tiếp tục nghiên cứu bổ sung, tháo gỡ một số vướng mắc như: vấn đề thuế giá trị gia
tăng, hỗ trợ lãi suất đầu tư khi doanh nghiệp sử dụng thuê tài chính, vấn đề trích khấu
hao tài sản cố định với tài sản thuê tài chính … hoặc các vướng mắc khác phát sinh
trong quá trình vận hành kinh doanh.
- Những vụ việc tiêu cực trong lĩnh vực kinh doanh này tạo nên dư luận không
tốt, làm giảm uy tín vốn đã nhỏ bé của các doanh nghiệp hoạt động CTTC, làm khó
thêm khả năng huy động vốn của họ. Dù đã tồn tại hơn 15 năm nay, song thị phần
cung ứng vốn của các công ty CTTC vẫn chưa chiếm được 1% tổng dư nợ nền kinh tế
(tính cả 3 công ty đang thua lỗ)… Nhiều chuyên gia bình luận: “cái sự quá nhỏ bé ấy
khiến chính bản thân ngân hàng mẹ cũng không mấy quan tâm đến hoạt động CTTC
của đứa con mình”. Thậm chí, trong nhiều văn bản luật và dưới luật, CTTC không có
những quy định phù hợp với đặc trưng ngành nghề. Để rồi khi đi vào cuộc sống, các
công ty CTTC lại phải tìm cách kiến nghị, gỡ khó cho mình.
Bức tranh nợ xấu của các công ty CTTC cho thấy, những “điểm đen” chủ yếu rơi
vào các doanh nghiệp thành lập từ những ngày đầu mô hình này ra đời tại Việt Nam.
Ngoài những vi phạm, tham nhũng của các cá nhân, ban lãnh đạo một số công ty
CTTC thì lý do còn vì đây là hệ quả của một chu kỳ kinh tế, khi các khoản rủi ro đến
từ hoạt động cho vay tàu thuyền vận tải…
Các công ty tốt thì ngân hàng sẽ tìm mọi cách tháo gỡ khó khăn cho họ, để cung
ứng các dịch vụ nhằm giữ chân doanh nghiệp. Trong khi đó, ở giai đoạn khó khăn hiện
nay, doanh nghiệp tìm đến công ty CTTC đa phần đang nợ ngân hàng, thậm chí đã quá
hạn.
Thang Long University Library
48
- Ngày 20/05/2010, NHNN đã chính thức ban hành Thông tư số 13/2010/TT-
NHNN quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín
dụng. Đồng thời, Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 có hiệu lực từ ngày
01/01/2011. Theo các quy định mới này, các tỷ lệ đảm bảo an toàn đối với các tổ chức
tín dụng đều được nâng cao nhằm đảm bảo tăng cường khả năng thanh khoản và giảm
thiểu rủi ro tín dụng đối với khách hàng và nhóm khách hàng liên quan. Tuy nhiên,
những quy định này đã khiến chi phí huy động vốn của các tổ chức tín dụng tăng lên
cũng như khiến nguồn vốn để cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng bị suy giảm việc
phân biệt giữa giao dịch CTTC và các giao dịch cho thuê thông thường khác chưa thật
sự rõ ràng. Hoạt động CTTC là hình thức tín dụng trung và dài hạn thông qua hợp
đồng CTTC, còn hợp đồng cho thuê vận hành là hình thức tín dụng ngắn hạn thông
qua hợp đồng cho thuê tài sản. Nếu hợp đồng cho thuê tài sản nào không đáp ứng được
yêu cầu của CTTC thì được xem là hợp đồng cho thuê vận hành. (Theo quy định của
quốc tế và Mục 6- "Thuê tài sản" của Chuẩn mực kế toán Việt Nam). Với quy định
như vậy hợp đồng cho thuê vận hành của các công ty CTTC chịu sự quản lý của
NHNN còn có rất nhiều các DN khác cho thuê vận hành tài sản có giá trị rất lớn nhưng
lại không chịu sự quản lý như trên dẫn đến khả năng phải chịu những khoản nợ xấu là
rất cao.
- Đối với những khách hàng mới tồn tại một rào cản đối với hợp tác giữa doanh
nghiệp và công ty CTTC là niềm tin chưa được xác lập vững chắc. Đặc biệt khi tài sản
của công ty CTTC được giao cho khách hàng sử dụng và bảo quản thì chỉ có sự tin
tưởng vững chắc mới khiến các công ty mạnh dạn đầu tư và thực hiện hợp đồng cho
thuê. Thêm một lý do khác là kỳ vọng vào nền kinh tế hiện nay còn bấp bênh. Chính vì
vậy, việc mở rộng hoạt động CTTC chủ yếu là từ chính sự tìm kiếm khách hàng của
công ty CTTC, dù khá khó khăn.
- Hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam là một hoạt động khá mới mẻ và non
trẻ. Nhận thức của các doanh nghiệp và các đơn vị kinh tế đối với hoạt động cho thuê
tài chính quá lờ mờ, không hiểu và không biết, dẫn đến tâm lý ngại “tiếp xúc” với các
công ty cho thuê tài chính.
Sự phát triển chưa ổn định của nền kinh tế, nền kinh tế còn ở quy mô nhỏ cũng
như nội lực của các doanh nghiệp yếu cũng là những cản trở lớn đối với cho thuê tài
chính.
Hoạt động CTTC của chúng ta hiện nay còn phát triển khá chậm, do chưa có
định hướng chiến lược phát triển trong tương lai, trong đó vấn đề nhu cầu thị trường
chưa được tập trung nghiên cứu làm ảnh hưởng đến chính sách huy động vốn. Không
những thế hoạt động cho thuê ở Việt Nam cho đến nay còn khá đơn điệu, lãi suất chưa
49
thực sự hấp dẫn và phần lớn các CTCTTC đều chưa thành lập được hệ thống các chi
nhánh.
- Chưa có một hiệp hội công nghiệp đủ mạnh để các công ty cho thuê tài chính
được gia nhập như là các hội viên, trên cơ sở đó việc trao đổi và cung cấp thông tin về
nhu cầu thị trường, giá cả của thiết bị và sự đổi mới của công nghệ cũng như để tiếp
cận với các khách hàng tiềm năng là thật sự cần thiết đối với các công ty cho thuê tài
chính.
Việt Nam vẫn chưa hình thành được thị trường mua bán và trao đổi đồ cũ, đặc
biệt là thị trường mua bán các thiết bị đã qua sử dụng khiến cho hoạt động này cũng
rất khó khăn trong tương lai nếu như các khách hàng của công ty cho thuê tài chính
gặp khó khăn về thị trường hoặc bạn hàng.
Mặc dù đã xuất hiện ở Việt Nam từ khoảng năm 1998 đến nay nhưng nhìn chung
các công ty CTTC còn khá mới mẻ ở thị trường Việt Nam. Trên thị trường Việt Nam
hiện nay rất nhiều doanh nghiệp cần vốn để đổi mới công nghệ, mua sắm máy móc
thiết bị...nhưng thay vì đến các công ty tài chính để tìm sự giúp đỡ thì các doanh
nghiệp này lại tìm đến ngân hàng để vay vốn mặc dù ở đây thủ tục rất chặt chẽ và điều
kiện để được vay vốn khó hơn rất nhiều. Thực trạng trên một mặt là do thói quen khó
thay đổi của các doanh nghiệp ở Việt Nam nhưng một phần quan trọng là do hoạt động
kinh doanh CTTC chưa được tuyên truyền phổ biến và quảng cáo rộng rãi ở Việt Nam.
Ngoài ra mạng lưới hoạt động của các công ty cho thuê tài chính mới chỉ có mặt tại
một vài trung tâm kinh tế lớn, chưa trải rộng trong cả nước cũng như chưa có sự phối
hợp với các ngân hàng thương mại để có thể quảng bá hoặc bán trọn gói sản phẩm.
Thang Long University Library
50
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TẠI
CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH MỘT THÀNH VIÊN NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho thuê tại VietinBank Leasing
3.1.1. Định hướng phát triển VietinBank Leasing
Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nước ta đến năm 2015 – 2020,
trước mắt VietinBank Leasing tập trung thực hiện phương án “Củng cố, chấn chỉnh
hoạt động và nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCTTC VietinBank giai đoạn 2015 –
2020” theo chỉ đạo của NHNN. Từ đó, mở rộng mạng lưới khắp cả nước, mang tới cho
thị trường Việt Nam các sản phẩm, dịch vụ tài chính hiện đại và hiệu quả, thỏa mãn tốt
nhất các nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng, tạo ra thế và lực mới để
VietinBank Leasing trở thành một công ty cho thuê tài chính hàng đầu ở Việt Nam.
Nghiên cứu kinh nghiệm thành công của các công ty cho thuê tài chính hàng đầu
trên thế giới cho thấy, hầu hết mọi chiến lược hay định hướng phát triển đúng đắn đều
được xây dựng dựa trên những điều kiện kinh tế - chính trị - pháp lý cơ bản của nước
sở tại và có cái nhìn tham khảo đối với xu hướng phát triển ngành trên toàn cầu. Áp
dụng bài học trên vào việc xây dựng định hướng phát triển hoạt động cho thuê tài
chính tại thị trường Việt Nam, công ty đã nghiên cứu và tự tìm ra được những cơ sở
căn bản làm nền tảng xây dựng chiến lược cho mình:
Cơ sở pháp luật và thông lệ quốc tế về cho thuê tài chính: Nắm rõ và hoạt động
trên cơ sở này sẽ giúp công ty xây dựng được hình ảnh chuyên nghiệp và thân thiện
đối với các nhà đầu tư ngoại quốc. Điều này không chỉ giúp thu hút được lượng vốn
ngoại phục vụ đầu tư phát triển mà còn mang lại những cơ hội được học hỏi và chuyển
giao công nghệ từ các đối tác uy tín và kinh nghiệm nước ngoài.
Cơ sở các quy định pháp luật của nhà nước: Bám sát khung pháp lý do Nhà
nước quy định khi sẽ giúp công ty hoạt động ổn định, lâu dài và vững bền, hạn chế
được các rủi ro phát sinh trong cho thuê tài sản và tạo thuận lợi nếu tranh chấp xảy ra.
Hiện nay, chính phủ đang trong quá trình hoàn thiện dần nghị định hướng dẫn hoạt
động cho các công ty cho thuê tài chính, sự ra đời của nghị định này sẽ đánh dấu một
bước ngoặt mới trong lịch sử phát triển của ngành.
Hoàn cảnh và điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam: Chẳng hạn như nước ta có
một môi trường kinh tế đang trên đà tăng trưởng với đa số các doanh nghiệp là quy mô
vừa và nhỏ, nhu cầu thuê tài sản hoạt động là rất lớn. Tuy nhiên cơ sở hạ tầng, công
nghệ máy móc kỹ thuật lại chưa thể đáp ứng kịp, điều này mang lại cơ hội lớn cho
những công ty cho thuê tài sản nào có mối quan hệ tốt với những nhà cung cấp thiết bị
hiện đại từ nước ngoài. Việc hiểu rõ được những đặc điểm cơ bản của nền kinh tế ảnh
51
hưởng thế nào đến ngành có thể sẽ giúp công ty nắm bắt được ưu thế vượt trội so với
đối thủ.
Định hướng phát triển kinh tế của Đảng, của Nhà nước: Sự nhạy bén với các
chính sách và định hướng phát triển kinh tế của chính phủ sẽ giúp công ty chủ động
trong xây dựng chiến lược kinh doanh theo từng thời kỳ, nhờ đó mang lại hiểu quả
kinh tế cho hoạt động của công ty.
Sự phát triển của khoa học công nghệ, trình độ quản lý trên thế giới:. Là một
công ty chuyên cho thuê tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh, vấn đề công nghệ kỹ
thuật và trình độ quản lý luôn cần phải được đặt lên hàng đầu. Công ty nhận thấy rằng,
đầu tư vào công nghệ và trình độ quản trị của con người là một chiến lược đúng đắn và
mang lại hiểu quả thiết thực nhất tại bất kỳ thời điểm nào.
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho thuê tài chính trung và dài hạn của
VietinBank Leasing
Dựa vào những cơ sở nền tảng phía trên, cán bộ quản lý công ty đã đề ra các định
hướng phát triển cho tương lai như sau :
Thứ nhất, thực hiện xây dựng kế hoạch phát triển: nhanh chóng triển khai xây
dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh với mục tiêu trung, dài hạn trong vòng 5 năm
tới dựa vào những cơ sở trình bày ở trên, trong đó cần cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm
vụ, biện pháp triển khai thực hiện theo lộ trình cụ thể từng năm, phát huy hiệu quả cao
nhất về vị thế, thương hiệu và mạng lưới của VietinBank phục vụ phát triển kinh
doanh, đưa VietinBank Leasing trở thành công ty CTTC hàng đầu tại Việt Nam.
Thứ hai, hoàn thiện cơ cấu tổ chức: thực hiện đổi mới mạnh mẽ và triệt để hơn
nữa về cơ cấu tổ chức, quản trị điều hành, quản trị rủi ro phù hợp với các chuẩn mực
của VietinBank, tiến tới các chuẩn mực quốc tế, phục vụ mục tiêu phát triển và hội
nhập. Đổi mới công tác xây dựng và ban hành các quy chế, quy định, quy trình nội bộ
đảm bảo chặt chẽ nhưng đơn giản, được cụ thể hoá theo các lưu đồ hoặc sổ tay nghiệp
vụ, thuận tiện trong việc triển khai thực hiện. Hướng định vị là một CTCTTC mạnh
trong hệ thống CTTC ở Việt Nam với màng lưới gồm: Trụ sở chính (có chức năng
quản lý) và các chi nhánh, phòng giao dịch rộng khắp cả nước (có chức năng kinh
doanh) cùng các sản phẩm CTTC, các dịch vụ đa dạng. Có chính sách đào tạo và đào
tạo lại, có chính sách lương phù hợp với thị trường để thu hút và nâng cao trình độ
nghiệp vụ, trình độ quản trị của cán bộ, nhân viên công ty.
Thứ ba, đổi mới công nghệ: gấp rút triển khai công tác hiện đại hoá công nghệ
thông tin tiến thẳng lên hiện đại, đáp ứng các yêu cầu về quản trị - điều hành - kiểm
soát và phát triển của công ty; đổi mới công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ; thực
hiện văn hoá kinh doanh của VietinBank.
Thang Long University Library
52
Thứ tư, đối với hoạt động kinh doanh: Thường xuyên tăng các khoản tiền gửi chủ
chốt từ các tổ chức kinh tế. Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức và cá nhân.
Tăng trưởng dư nợ và nâng cao chất lượng cho thuê tài chính, tập trung vào các doanh
nghiệp lớn và vừa, các tập đoàn kinh tế. Phát triển sản phẩm, dịch vụ mới: cho thuê
vận hành; cho vay vốn lưu động đối với bên thuê tài chính; kinh doanh, cung ứng dịch
vụ ngoại hối; đại lý kinh doanh bảo hiểm; ủy thác cho thuê tài chính; dịch vụ tư vấn.
Tham gia các hoạt động đấu thầu tín phiếu Kho bạc và mua, bán trái phiếu Chính phủ.
Tiếp tục tìm khách hàng tốt, dự án khả thi thuộc các thành phần kinh tế để nâng cao
chất lượng đầu tư và giữ vững tốc độ tăng trưởng kinh doanh theo kế hoạch được
duyệt; Quan tâm và đẩy mạnh công tác huy động vốn theo luật định nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển sản phẩm và yêu cầu của khách hàng, đi theo đó là tăng cường thực hiện
việc kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cho thuê nhằm đảm bảo an toàn tài sản
và đem lại hiệu quả kinh doanh.
Thứ năm, kịp thời quán triệt và triển khai các chính sách, chế độ của ngân hàng
Nhà nước, bộ ngành liên quan và cơ cấu, quy chế của hệ thống, đảm bảo phát triển
kinh doanh trên cơ sở chấp hành tốt chính sách, chế độ.
3.1.3. Định hướng hoạt động cụ thể trong năm 2014
Trên cơ sở những nhiệm vụ và định hướng phát triển trong trung và dài hạn đã
được nêu ở trên, Ban lãnh đạo Công ty cùng với toàn thể cán bộ công nhân viên đã
cùng quán triệt, thống nhất và đề ra mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh chính của năm
2014 bao gồm:
- Tăng trưởng doanh số và lợi nhuận :
+ Lợi nhuận trước thuế tăng tối thiểu 10% so với năm 2013;
+ Tổng dư nợ và đầu tư cho thuê tăng 15%;
+ Doanh thu tăng tối thiểu 15%.
- Cải thiện chất lượng hoạt động :
+ Hạ và duy trì tỷ lệ nợ xấu dưới 2%.
- Tiếp tục xây dựng kế hoạch kinh doanh trong 5 năm tới.
- Đánh giá, kiểm tra và cải cách thủ tục quy trình nghiệp vụ.
- Tiếp tục xây dựng và quảng bá hình ảnh tới khách hàng.
3.2. Một số giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại VietinBank Leasing
3.2.1. Giải pháp trực tiếp
3.2.1.1. Hoàn thiện quy trình, quy chế cho thuê
- Qua thời gian thực tế hoạt động, công ty cần nghiên cứu, rút kinh nghiệm, đưa
ra một quy trình nhanh gọn, không trùng lắp, không chồng chéo. Việc xây dựng những
tiêu chuẩn thẩm định chung đối với các dự án cho thuê là cần thiết, tránh phương thức
làm việc chủ quan, cảm tính của nhân viên thẩm định.
53
- Tăng cường chuyên môn hóa trong quy trình cho thuê nhằm nâng cao năng suất
lao động, tạo sự chặt chẽ cho quy trình.
- Trong quy trình cho thuê, công ty cần tránh tập trung vào cùng một nhóm khách
hàng, một ngành hay loại tài sản cho thuê để hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra
Hiện nay, nhu cầu thuê tài sản có công nghệ cao, hiện đại mà chủ yếu phải nhập
khẩu ngày càng nhiều. Do đó, bộ phận hỗ trợ cần phải luôn cập nhật kiến thức về
những tài sản này cũng như thực hiện tốt khâu tìm hiểu tài sản mà khách hàng muốn
thuê nhằm giảm thiểu rủi ro hao mòn vô hình của tài sản.
3.2.1.2. Xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty
Chiến lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói chung cũng như chiến lược
kinh doanh của VietinBank Leasing nói riêng rất quan trọng trong suốt quá trình kinh
doanh, nó mang tính quyết định đến kết quả của hoạt động kinh doanh, chính vì vậy
mà công ty cần phải xây dựng được chiến lược kinh doanh của riêng mình vừa phù
hợp vừa đảm bảo cho quá trình hoạt động lâu dài của công ty, cụ thể:
+ Về tài sản cho thuê
Công ty phải xác định cho mình tài sản cho thuê phù hợp về cả chủng loại và
chất lượng, nhất là khi môi trường kinh tế cho hoạt động cho thuê tài chính chưa đồng
bộ, thị trường mua bán thiết bị cũ chưa phát triển. Công ty chỉ nên cho thuê các loại
máy móc, thiết bị thông dụng dễ bán trên thị trường Việt Nam và có thời gian hữu
dụng lâu dài. Tài sản cho thuê không nhất thiết phải hiện đại nhất mà chỉ cần ở mức
trung bình khá so với thế giới và đặc biệt phải phù hợp với năng lực quản lý của doanh
nghiệp xin thuê. Tuy nhiên công ty cũng nên chuẩn bị những khả năng có thể để thị
trường phát triển hoặc pháp luật cho phép công ty có thể triển khai các hình thức cho
thuê khác nhau như cho thuê vận hành, cho thuê bất động sản, mua và cho thuê lại…
Đặc biệt là cho thuê bất động sản, hiện nay nhu cầu thị trường đang rất lớn nhưng chưa
được pháp luật cho phép.
Với tài sản mà tốc độ lỗi thời cao, cần xác định thời hạn thuê phù hợp, thu hồi
vốn nhanh bằng một số biện pháp: chỉ tài trợ tối đa 70% tổng số vốn, phần còn lại yêu
cầu người thuê tham gia ngay từ khâu đầu. Thu tiền thuê ban đầu cao sau giảm dần, lãi
suất cho thuê tính cao hơn thông thường.
+ Mở rộng về đối tượng khách hàng
Hiện nay công ty đang đầu tư vào các DNVVN nhưng tiến tới phải từng bước
tham gia vào các doanh nghiệp lớn, các dự án lớn. Hiện nay các doanh nghiệp lớn
mang tính quốc gia thường được Nhà nước quan tâm, chú ý hoặc các tổ chức quốc tế
để ý tới. Ngay bản thân các NHTM cũng có những chính sách ưu đãi đối với các
doanh nghiệp này, chẳng hạn như chính sách về lãi suất, tăng hạn mức cho vay, giảm
thiểu các thủ tục …
Thang Long University Library
54
Thông qua thực tiễn hoạt động và quá trình tìm hiểu thị trường, công ty nên xác
định khách hàng tiềm năng và từ đó trực tiếp tiếp xúc với họ, giới thiệu về loại hình
CTTC và những lợi ích mà CTTC đem lại cho doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế
nói chung. Với sự tiếp xúc trực tiếp này, công ty sẽ hiểu được nhu cầu của khách hàng,
đồng thời có thể tạo lập được những mối quan hệ trực tiếp với các cơ quan quản lý và
điều hành hoặc các đơn vị sản xuất kinh doanh có liên quan đến đối tượng khách hàng
nói trên. Công ty có thể phối hợp với các chi nhánh của ngân hàng mẹ để tìm kiếm
khách hàng có nhu cầu. Đây là một trong những lợi thế sẵn có của các công ty CTTC
thuộc NHTM bởi tất cả các ngân hàng mẹ này đều có chi nhánh rộng khắp cả nước.
3.2.1.3. Mở rộng thị trường cho thuê tài chính
Trong thời gian qua, công ty đã mở rộng thị trường của mình đến một số tỉnh
thành cả Bắc, Trung, Nam. Tuy nhiên các hợp đồng của công ty chỉ tập trung ở một số
thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh khác còn rất hạn chế.
Chính vì thế mà tiềm năng thị trường ở các tỉnh khác là rất lớn. Bản thân nghiệp vụ
cho thuê tài chính là một hoạt động dịch vụ do đó nó có thể có mối quan hệ với nhiều
đối tượng, với nhiều lĩnh vực đòi hỏi phải có một mạng lưới rộng khắp. Đối với các
thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng là nơi phát sinh nhiều nhu cầu
lại là trung tâm kinh tế vì vậy công ty nên mở chi nhánh hạch toán phụ thuộc còn ở các
tỉnh khác thì công ty nên tận dụng thế mạnh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam có các chi nhánh rộng khắp đất nước để xây dựng một hệ thống đại lý.
Khi công ty mở các chi nhánh và các đại lý của mình ở các tỉnh lân cận công ty
có thể tiếp nhận nhanh chóng với các doanh nghiệp có nhu cầu thuê tài chính và có thể
đáp ứng được những nhu cầu đó.
Mở rộng hệ thống chi nhánh các tỉnh: Công ty mới chỉ có một hội sở chính tại
thành phố Hà Nội. Do đó, mọi hoạt động cho thuê đối với khách hàng trên phạm vi cả
nước đều do hội sở đảm nhiệm, gây không ít khó khăn và tốn kém chi phí công tác. Vì
vậy, việc mở rộng hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch của công ty sẽ hạn chế những
khó khăn trên. Đồng thời, công ty có thể dễ tiếp cận, tư vấn cho khách hàng địa
phương hơn. Trước mắt, công ty thành lập các tổ cho thuê tại các địa phương như Hải
Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Đồng Nai…sau đó nên phát triển các tổ này thành phòng
giao dịch, chi nhánh.
3.2.1.4. Đa dạng hóa tài sản cho thuê và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ
Việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ các phương thức CTTC cần
được quan tâm xem xét kĩ lưỡng bởi đây là vấn đề cốt lõi đảm bảo sự phát triển bền
vững của công ty, nhất là khi sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Biện pháp cụ thể để
nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ như sau:
55
Cung cấp các dịch vụ phụ trợ kèm theo như: dịch vụ tư vấn chọn lựa công nghệ,
lựa chọn nhà cung cấp, tư vấn cho người cho thuê lựa chọn các điều khoản về bảo
hành, bảo trì với các nhà cung cấp thiết bị...
Để đa dạng hóa sản phẩm CTTC, công ty nên vận dụng linh hoạt các hình thức
CTTC khác. Sản phẩm chủ yếu hiện nay của các CTCTTC là CTTC hai bên, ba bên,
mua và cho thuê lại. Tuy nhiên, khi sự cạnh tranh ngày càng gia tăng, lãi suất thấp thì
các hình thức trên sẽ không còn là công cụ cạnh tranh mang lại hiệu quả nữa. Ngược
lại, cần phải có giải pháp đồng bộ mà một trong số đó phải vận dụng linh hoạt các
phương thức CTTC nhằm làm đa dạng hóa sản phẩm CTTC, đáp ứng được đa dạng
nhu cầu của khách hàng, từ đó mở rộng được các đối tượng khách hàng, nâng cao hiệu
quả hoạt động CTTC. Công ty có thể mở rộng nghiệp vụ cho thuê sang những hình
thức mới như:
- Cho thuê hợp vốn: Hoạt động đầu tư được đẩy mạnh, đặc biệt là đầu tư xây
dựng cơ bản, nhiều công trình xây dựng lớn đòi hỏi nhiều loại máy móc thiết bị, trong
đó có các máy móc thiết bị có giá trị lớn. Trước tình hình đó, công ty nên liên kết với
nhau để cùng đồng tài trợ các hợp đồng có giá trị lớn.
Mỗi công ty có một thế mạnh riêng về lĩnh vực nào đó, vì vậy sẽ rất có lợi nếu
các công ty liên kết với nhau đồng cho thuê một dự án. Với việc đồng tài trợ cho một
dự án lớn như vậy, các công ty này không những tăng thêm được lượng khách hàng,
được tham gia vào các thương vụ lớn, nâng cao hiệu quả hoạt động mà còn giúp tăng
thêm uy tín và thương hiệu của công ty, giúp các công ty mở rộng quan hệ hợp tác học
hỏi lẫn nhau.
- Cho thuê giáp lưng: các doanh nghiệp thuê tài chính không phải doanh nghiệp
nào cũng tận dụng hết thời gian sử dụng hữu ích của máy móc, thiết bị nên khi hết thời
hạn thuê mà bên đi thuê không thuê tiếp máy móc thì máy móc đó khó có thể cho thuê
tiếp được. Khi áp dụng phương thức cho thuê giáp lưng, trong trường hợp bên đi thuê
không còn nhu cầu thì sẽ tự tìm cho mình một bên thứ hai thuê lại khoảng thời gian
còn lại của hợp đồng với công ty CTTC. Cách thức này sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế
được nhược điểm của hợp đồng cho thuê hai, ba bên thông thường trong trường hợp
hết nhu cầu sử dụng máy móc mà lại không được hủy ngang hợp đồng. Từ đó khuyến
khích và tạo ra một tâm lý an tâm hơn cho các doanh nghiệp khi quyết định thuê mua.
Một vấn đề đặc biệt được đặt ra đối công ty hiện nay đó là sự thiếu hụt về kiến
thức chuyên môn về công nghệ. Như vậy, muốn phát triển hoạt động CTTC tại các
công ty này trong thời gian tới đòi hỏi họ phải xây dựng những chiến lược lâu dài cho
mình. Một trong số đó là chiến lược hợp tác với các công ty tư vấn, các công ty dịch
vụ kĩ thuật. Hợp tác chặt chẽ với các công ty này, công ty cũng có thể hợp tác với họ
để thiết lập các mạng lưới đại lý dịch vụ bảo hành, bảo trì máy móc thiết bị nhằm nâng
Thang Long University Library
56
cao khả năng cạnh tranh của công ty. Một mạng lưới các nhà cung cấp máy móc thiết
bị có uy tín, chất lượng đảm bảo chắc chắn sẽ tạo ra một lợi thế thu hút khách, tạo lợi
thế cạnh tranh trên thị trường CTTC nói riêng và thị trường tài chính nói chung.
3.2.1.5. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định
- Công tác thẩm định khách hàng thuê
Khía cạnh pháp lý: Cho biết nguồn gốc, lĩnh vực kinh doanh và bản chất của
doanh nghiệp. Khi thẩm định, công ty CTTC phải xem xét các văn bản, giấy tờ đưa
đến có đủ tin cậy hay không. Nếu cần, có thể đề nghị doanh nghiệp cho đối chiếu với
văn bản gốc, xem xét thời gian của giấy phép hành nghề, căn cứ giấy phép còn mới
hay đã thuộc về những quy định đã thay đổi. Để thẩm định được vấn đề này, các cán
bộ của công ty CTTC phải có hiểu biết về pháp luật, về chế độ một cách tường tận.
Khía cạnh tài chính: Khi thẩm định công ty phải xem xét báo cáo tài chính của
doanh nghiệp, phải đối chiếu, kiểm tra tính xác thực của số liệu, phải phân tích cụ thể
tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu kinh tế như hệ số thanh toán nhanh, tỷ suất
lợi nhuận trên vốn,...độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Để xem xét khía cạnh
này, các cán bộ phòng kinh doanh phải linh hoạt, dựa vào nhiều hệ số khác nhau để
đưa ra những nhận định chính xác nhất về tình hình tài chính hiện có của doanh
nghiệp.
Uy tín của khách hàng trong quan hệ với bạn hàng, ngân hàng, các cơ quan tài
chính.
Hoạt động của doanh nghiệp: công nghệ máy móc thiết bị hiện tại của doanh
nghiệp, trình độ chuyên môn, tay nghề của công nhân, nguồn cung cấp nguyên vật
liệu, chủng loại, chất lượng, mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, xu hướng phát triển thị
trường, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Công tác thẩm định dự án cho thuê
Để đánh giá khách hàng thuê, cần phải xem xét trên các khía cạnh sau:
Công tác thẩm định dự án có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của
công ty. Khi đánh giá về một khách hàng cần xem xét ở rất nhiều góc độ như tư cách
pháp lí, hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nhập, các chỉ tiêu phân tích tài chính…của
bên đi thuê. Công tác thẩm định trong cho thuê tài chính yêu cầu độ chính xác và cái
nhìn tổng quan rất cao, do đó các cán bộ tín dụng phải có sự hiểu biết rất đa dạng về
thị trường, về công nghệ và các kiến thức chuyên sâu khác nữa. Chất lượng thẩm định
dự án cho thuê càng bám sát thực tế thì tính khả thi của dự án càng cao, có khả năng
thu hồi vốn và lãi, tăng tính hiệu quả hoạt động của công ty.
Do tiến bộ khoa học và công nghệ trên thế giới luôn luôn đổi mới không ngừng
nên công ty cần quan tâm đến những hao mòn vô hình đối với tài sản cho thuê để giảm
thiểu rủi ro trong việc thu hồi nợ gốc và lãi. Công ty cần phân tích và dự báo những
57
ảnh hưởng của biến động thị trường đến sự vận hành và khả năng trả nợ của các dự án,
thu thập thêm nhiều kênh thông tin có chất lượng và có tính xác thực cao như điều tra,
các ngân hàng, các mối quan hệ...của bên khách hàng.
Cần áp dụng rộng rãi phương pháp dòng tiền chiết khấu để tính toán thời gian
hoàn vốn của dự án đầu tư từ đó xác định thời hạn cho thuê cho phù hợp.
Công ty cần có những tiêu chuẩn riêng cho từng loại dự án, từng lĩnh vực để có
thể đánh giá khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn.
3.2.2. Giải pháp hỗ trợ
3.2.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường như hiện nay, công tác tiếp thị quảng cáo
tốt là một trong những yếu tố đưa đến thành công cho doanh nghiệp. Đặc biệt, với
những doanh nghiệp mới thành lập, tiếp thị đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Mặt khác,
thị trường CTTC Việt Nam chưa phát triển nên không phải doanh nghiệp nào cũng
biết về CTTC. Vì vậy tăng cường công tác tiếp thị là yêu cầu cần thiết đối với công ty
nói chung và bộ phận marketing nói riêng trong thời gian hiện nay. Nghiệp vụ cho
thuê tài chính vẫn còn rất mới mẻ cả về lý luận và thực tế do vậy muốn đưa được
nghiệp vụ cho thuê tài chính vào hoạt động trong đời sống kinh tế xã hội ở nước ta
ngoài những vấn đề về đào tạo con người, xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng văn bản,
thể chế về nghiệp vụ cho thuê tài chính còn phải tuyên truyền hoạt động sâu rộng trong
mọi thành phần kinh tế cả về lý thuyết và thực tiễn, có thể theo các phương thức sau:
+ Đăng tải nghiệp vụ cho thuê tài chính và hoạt động của công ty trên các
phương tiện thông tin đại chúng như: Đài phát thanh truyền hình, báo chí nhất là các
báo về kinh tế, ngân hàng.
+ Kết hợp với các công ty cho thuê khác và các tổ chức liên quan để mở các hội
nghị khách hàng, các cuộc triển lãm đối thoại giữa các doanh nghiệp và công ty.
+ Tăng cường công ty tiếp thị, tiếp xúc gặp gỡ trực tiếp với các doanh nghiệp tư
vấn, giới thiệu với các máy móc thiết bị phù hợp với cần thiết với các doanh nghiệp
của họ.
+ Trong mối quan hệ với các chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam nên áp dụng quy chế trả phí tuyên truyền quảng cáo để khuyến khích hơn nữa
nâng cao hiệu quả của công tác này.
+ Hoàn thiện trang web: công ty đưa thông tin về công ty lên mạng như quy trình
thủ tục cho thuê, điều kiện tài trợ… Đồng thời, qua đó công ty nên xây dựng liên kết
với các bên cung ứng thiết bị, trước hết nhằm tạo tính cập nhật, hấp dẫn cho trang web,
sau đó có thể thu phí quảng cáo đóng góp thu nhập cho công ty. Qua trang web, công
ty có thể khảo sát, thăm dò ý kiến khách hàng về dịch vụ công ty cung cấp cũng như
nhu cầu khách hàng…
Thang Long University Library
58
+ Mở rộng loại hình quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài
truyền hình, truyền thanh, nhật báo, tạp chí chuyên ngành như Tuổi Trẻ, Thời báo
Kinh tế, Tài Chính, Doanh nghiệp…Mặc dù các loại hình này thường có chi phí lớn
nhưng hiệu quả cao. Ngoài ra công ty có thể gửi thư ngỏ đến tận lãnh đạo doanh
nghiệp, tổ chức hội thảo về CTTC…
3.2.2.2. Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên công ty
Đội ngũ nhân viên công ty hiện nay đa số là trẻ, năng động nhưng thiếu kinh
nghiệm, đặc biệt là trong lĩnh vực CTTC. Vì vậy, nâng cao trình độ cán bộ công ty là
góp phần phát triển hoạt động cho thuê của công ty. Việc đào tạo không chỉ về kỹ
thuật nghiệp vụ như thẩm định khách hàng mà còn là khả năng thu thập và xử lý thông
tin, khả năng làm việc độc lập, làm việc nhóm…Giải pháp đưa ra là:
+ Tổ chức lớp học tập nghiệp vụ cho nhân viên, nhất là nhân viên kinh doanh và
nhân viên thẩm định. Công ty có thể gửi nhân viên theo học các khoá đào tạo ngắn hạn
của VietinBank, các trung tâm kinh tế có uy tín hoặc mời chuyên gia giảng dạy để cập
nhật thông tin, luật cho thuê ... Đồng thời, công ty nên khuyến khích nhân viên tự trau
dồi, nâng cao nghiệp vụ bản thân với chính sách đãi ngộ hợp lý.
+ Thực hiện phân công cán bộ có kinh nghiệm kèm cặp, giúp đỡ nhân viên mới,
giới thiệu và phổ biến kinh nghiệm công tác.
+ Thực hiện công tác luân chuyển cán bộ nhân viên phòng kinh doanh và phòng
thẩm định. Có như vậy thì cán bộ nhân viên có thể phát huy hết khả năng làm việc
tốt đối với dự án cho thuê nhỏ và cả những dự án có tầm cỡ. Tuy nhiên, cán bộ đó sẽ
được bố trí ở những vị trí phù hợp sao cho phát huy mạnh nhất sở trường của mình.
+ Bổ sung, đào tạo cán bộ quản lý hiện đại, hiệu quả. Cán bộ quản lý không chỉ
là người điều hành mà phải là người có thể tác nghiệp cụ thể bất cứ lúc nào, ở đâu, sử
dụng công cụ quản lý thô sơ hay hiện đại.
3.2.2.3. Xây dựng chiến lược marketing
Trong khi cho thuê tài chính ở Việt Nam là một hoạt động tương đối mới lạ đối
với các doanh nghiệp thì công tác quảng cáo khuếch trương nếu làm tốt sẽ có hiệu quả
rất lớn. Cần không ngừng tuyên truyền quảng bá về hoạt động cho thuê tài chính của
công ty nhằm nâng cao hiểu biết của khách hàng về nghiệp vụ này để hình thức tài trợ
vốn qua hoạt động cho thuê tài chính, cho thuê vận hành không còn xa lạ đối với các
doanh nghiệp và với người dân. Công ty cần đẩy mạnh hơn hoạt động marketing như :
- Công ty cần phát triển các mối quan hệ với những khách hàng truyền thống, có
uy tín và hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Công ty cần coi đó là những
khách hàng chiến lược của công ty, đưa ra những chính sách khách hàng cho phù hợp.
Mặt khác, công ty cũng cần phải có những chiến lược thu hút khách hàng mới thông
qua quảng cáo, tiếp thị và giám sát khách hàng chặt chẽ và thường xuyên.
59
- Chủ động tiếp thị, tiếp xúc với các Tổng công ty, các tập đoàn, các doanh
nghiệp có uy tín để nắm bắt được các nhu cầu về vốn và các dự án mới cần đầu tư của
doanh nghiệp. Công ty thường xuyên có buổi gặp gỡ và tiếp xúc với khách hàng để
giới thiệu về các hoạt động của công ty, quảng cáo những sản phẩm mới, đông thời
nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng, đẩy mạnh chiến lược marketing để thu
hút khách hàng.
- Công ty nên đưa ra những chính sách ưu đãi với những khách hàng truyền
thông của công ty, khách hàng có mối quan hệ tốt. Đồng thời phải kiên quyết loại bỏ,
sàng lọc những khách hàng có tình hình tài chính yếu kém, khách hàng có dấu hiệu lừa
đảo.
3.2.2.4. Một số giải pháp khác
- Thực hiện rộng rãi cơ chế đồng tài trợ của các ngân hàng trong triển khai dịch
vụ cho thuê tài chính với các lý do: Đồng tài trợ sẽ tạo ra khả năng tài chính mạnh hơn.
Thực hiện quy chế này, ngân hàng có thể tài trợ cho các dự án có quy mô lớn, đem lại
lợi ích kinh tế - xã hội cao; Tránh được các ràng buộc về quy mô tài trợ, hạn chế được
rủi ro; Dễ thực hiện được tái thuê mua với các tổ chức tài chính quốc tế.
- Công ty cần xây dựng một hệ thống các nhà cung cấp thiết bị (nhất là bán thiết
bị trả chậm). Tổ chức mạng lưới đại lý dịch vụ nhằm tăng khả năng tiếp thị và chất
lượng phục vụ, giảm phí quản lý tài sản, giảm rủi ro.
- Mua bảo hiểm tài sản cho thuê: Mọi tài sản cho thuê nói chung đều nên mua
bảo hiểm, phí bảo hiểm do người thuê chịu. Tùy từng loại tài sản mà lựa chọn loại
hình bảo hiểm thích hợp. Công ty cần thực hiện các nghiệp vụ tự bảo hiểm bằng cách
tạo ra sự bảo hiểm cho các hoạt động kinh doanh từ tổ chức mẹ, hoặc nếu công ty thuê
tài chính là công ty lớn thì có thể thành lập một chi nhánh chuyên đảm nhiệm việc bảo
hiểm cho nó; thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm chéo giữa các công ty cùng ngành hay
với các nhà cung cấp thiết bị để phân tán rủi ro trong kinh doanh.
Nhìn chung, để đảm bảo sự an toàn tuyệt đối cho các hoạt động kinh doanh cho
thuê, công ty thuê mua tài chính cần áp dụng các biện pháp tự bảo hiểm một cách
nghiêm ngặt.
- Ràng buộc nhà cung cấp trong hợp đồng mua bán thiết bị bằng biện pháp bảo
hành, hoặc yêu cầu họ mua lại tài sản khi hợp đồng cho thuê buộc phải kết thúc trước
thời hạn.
- Theo dõi chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của khách
hàng. Tiến hành kiểm tra định kì và đột xuất việc sử dụng tài sản thuê để kịp thời kiến
nghị xử lý và ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra. Với những khách hàng thuê tài sản
mà pháp luật không quy định phải đăng kí sở hữu, phạm vi hoạt động xa trụ sở công ty
thì công ty có thể cử cán bộ của mình trực tiếp giám sát tình hình hoạt động của máy
Thang Long University Library
60
móc thiết bị để thường xuyên có thông tin chính xác nhất về tình hình sử dụng máy
móc thiết bị và sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Để hoạt động cho thuê của công ty đạt hiệu quả tốt hơn, công ty có thể xem xét
thêm một số giải pháp sau:
+ Xây dựng chiến lược phân tán rủi ro bằng cách đa dạng hóa thành phần khách
hàng, tài sản cho thuê, ngành nghề cho thuê…Mặc dù quyền sở hữu tài sản thuộc về
công ty nhưng khi rủi ro xảy ra, công ty sẽ gặp khó khăn trong thu hồi nợ nên việc
tránh tập trung cho thuê vào một nhóm khách hàng là cần thiết.
+ Thiết lập mối quan hệ song phương với những đối tác chính như nhà cung cấp,
công ty bảo hiểm, qua đó nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng. Việc quan hệ
tốt với nhà cung cấp sẽ giúp quá trình hướng dẫn sử dụng, bảo trì tài sản cho khách
hàng được đảm bảo và hiệu quả. Công ty cần phối hợp tốt với công ty bảo hiểm để có
thể giải quyết nhanh, hợp lý khi xảy ra sự cố đối với tài sản cho thuê.
+ Tham gia tốt chương trình quản lý thông tin phòng ngừa rủi ro. Việc này vừa
giúp công ty khai thác thông tin, nhất là thông tin tín dụng của khách hàng, vừa cung
cấp đầy đủ những gì mình nắm cho trung tâm. Công ty không những tham gia vào hệ
thống thông tin phòng ngừa rủi ro của riêng VietinBank mà tham gia cả của NHNN để
đảm bảo nguồn thông tin tham khảo mang tính chính xác cao hơn
+ Các nhà tài trợ nhỏ cần tránh tập trung vốn của mình vào một khách hàng hay
một giao dịch lớn. Điều này sẽ rất nguy hiểm, bởi nếu khách hàng này mất khả năng
chi trả thì giao dịch sẽ bị phá vỡ và người cho thuê có thể bị phá sản theo khách hàng.
Vì vậy, nếu nhận được những yêu cầu cho thuê ngoài khả năng nguồn tài trợ của mình
thì công ty nên giới thiệu những giao dịch đó cho các nhà tài trợ lớn để hưởng hoa
hồng.
Đánh giá định kỳ mức độ an toàn của các giao dịch: Nhà tài trợ cần tiến hành
đánh giá các giao dịch tài trợ theo định kỳ. Những nội dung cần đánh giá là: Đánh giá
độ lớn của hợp đồng tài trợ so với giá trị tài sản có và doanh số hoạt động của khách
hàng; Đánh giá khả năng trả tiền thuê của khách hàng trong từng giai đoạn và sự tồn
tại của họ trong thời hạn hợp đồng; Đánh giá người bảo lãnh ở tại thời điểm đó để xem
xem khả năng của họ so với những cam kết mà họ đã đưa ra.
3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển hoạt động cho thuê tài chính
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Tăng cường công tác quản lý và thực hiện hoạt động cho thuê:
Môi trường pháp lý là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của dịch vụ cho
thuê tài chính trong bối cảnh mức độ cạnh tranh trong thị trường tài chính tiền tệ ngày
càng cao. Kinh nghiệm từ các nước có thị trường thuê mua phát triển cho thấy một
hành lang pháp lý hoàn chỉnh, đầy đủ sẽ đảm bảo quyền và lợi ích cho các chủ thể
61
tham gia vào lĩnh vực này. Vì vậy, vấn đề đặt ra với Việt Nam là phải hoàn thiện hành
lang pháp lý hơn nữa, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho thuê tài chính phát
triển.
Về vấn đề quản lý và thực hiện, đề nghị NHNN và các cơ quan hữu quan kiểm
soát được hoạt động và tình hình cho thuê tài chính trên thị trường để có được những
biện pháp kịp thời và phù hợp khắc phục những khó khăn và những bất cập để chế độ
cho thuê tài chính được hoàn thiện hơn. Một biện pháp lâu dài để quản lý dễ dàng hơn
cho thuê tài chính ở Việt Nam có thể đưa ra là các cơ quan chức năng nên nghiên cứu
ban hành “Luật cho thuê tài chính” hay “Luật khuyến khích công nghiệp cho thuê tài
chính” (theo kinh nghiệm của các nước có nền công nghiệp cho thuê tài chính phát
triển). Tạo được một văn bản pháp quy cụ thể và chi tiết sẽ khiến các doanh nghiệp
không bị lúng túng trong vấn đề pháp lý của hoạt động cho thuê tài chính, cũng thuận
lợi hơn cho cơ quan chức năng khi xử lý vi phạm, không phải dẫn chiếu đến văn bản
này hay văn bản khác. Mặc dù ở Việt Nam đã ban hành một số văn bản dưới luật điều
chỉnh hoạt động cho thuê tài chính, nhưng các văn bản này vẫn chưa hoàn chỉnh và
còn một số bất cập chưa đủ để đảm bảo quyền và lợi ích cho các chủ thể. Bên cạnh đó,
cũng phải tăng cường công tác quản lý và thực hiện các văn bản pháp lý hiện hành của
các chủ thể cho thuê tài chính để đảm bảo tính nghiêm khắc của luật pháp và đảm bảo
lợi ích xã hội, như việc thành lập một ban thanh tra về cho thuê tài chính để kiểm soát
hoạt động kinh doanh của các công ty cho thuê tài chính.
Chính phủ hay Nhà nước nên thành lập một Hiệp hội Công nghiệp đủ mạnh để
các công ty cho thuê tài chính được gia nhập như là các hội viên, vừa thuận lợi cho
việc quản lý, tạo một diễn đàn cho việc trao đổi kinh nghiệm cùng các thông tin cập
nhật về nhu cầu thị trường, giá cả của thiết bị và sự đổi mới của công nghệ ... giữa các
công ty cho thuê tài chính, để tiếp cận với các khách hàng tiềm năng cũng như là nơi
mà các công ty cho thuê tài chính có thể trực tiếp đề xuất những kiến nghị cùng những
khó khăn cần được tháo gỡ về mặt pháp lý cho Nhà nước.
Trong bối cảnh thị trường có nhiều biến động, tiềm ẩn nhiều rủi ro, đối với các
công ty cho thuê tài chính Nhà nước, sự giúp đỡ hỗ trợ của ngân hàng mà công ty đó
trực thuộc là hết sức quan trọng, cụ thể như có những hỗ trợ về vốn cả ngoại tệ và nội
tệ; Các bộ phận chức năng như phòng kinh doanh ngoại tệ, phòng quản lý tín dụng,
phòng thanh toán nhập khẩu có những hỗ trợ về mặt nghiệp vụ, có ưu đãi về biểu phí,
mức ký quỹ ... hay cung cấp thông tin tín dụng chính xác, kịp thời, như vậy sẽ góp
phần nâng cao khả năng cạnh tranh của các công ty cho thuê tài chính Nhà nước trên
thị trường. Vì trên thực tế về nguồn vốn lưu động cũng như sự cập nhật thông tin của
các công ty cho thuê tài chính này kém hơn các công ty nước ngoài, mà chính sách của
Nhà nước ta là ưu đãi trong nước hơn. Tuy nhiên, chúng ta cũng nên hỗ trợ các công ty
Thang Long University Library
62
cho thuê tài chính, tạo một hành lang pháp lý thông thoáng nhưng không lỏng lẻo để
các công ty này có điều kiện cạnh tranh một cách bình đẳng và an toàn.
Chính phủ cũng như NHNN nên cho phép các công ty cho thuê tài chính được
cho thuê nội ngành trong việc đầu tư, mua sắm tài sản cố định của toàn hệ thống, như
vậy sẽ tạo điều kiện cho các công ty cho thuê tài chính có điều kiện giúp đỡ lẫn nhau
và phát triển kinh doanh, đồng thời cũng giúp các công ty cho thuê tài chính đỡ khó
khăn hơn trong việc tìm nguồn cung cấp, nguồn tiêu thụ và không bị bắt chẹt về giá
cả…Hơn nữa, việc cho thuê trong nội ngành cũng dễ quản lý.
- NHNN nên cho phép các công ty cho thuê tài chính được vay vốn, cũng như
huy động tiền gửi trung và dài hạn từ các tổ chức tín dụng và dân cư, cũng như được
vay vốn từ các nguồn tài trợ, nguồn vốn ưu đãi: ODA, các dự án tài trợ của Chính phủ,
ngân hàng, các tổ chức quốc tế..
- NHNN Việt Nam nên thành lập Hiệp hội cho thuê tài chính với chức năng của
hiệp hội là:
+ Khuyến khích hoạt động cho thuê tài chính, cung cấp các thành viên hiệp hội
các khuôn mẫu quốc tế cho việc trao đổi kinh nghiệm.
+ Cung cấp các vấn đề về luật cũng như các quy định về cho thuê tài chính, cung
cấp các ấn phẩm về hoạt động cho thuê tài chính trên thế giới cũng như trong nước.
+ Tổ chức cán hội nghị, hội thảo về cho thuê tài chính. Tổ chức các cuộc gặp gỡ
nhà cho thuê, người đi thuê và nhà cung cấp thiết bị trong phạm vi trong nước cũng
như quốc tế.
+ Là đầu mối giải quyết những khó khăn, vướng mắc về cơ chế trong hoạt động
cho thuê tài chính.
- Hoàn thiện các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động cho thuê tài chính: NHNN
Việt Nam cần ban hành quy chế xử lý rủi ro trong hoạt động nhập khẩu đối với tài sản
cho thuê tài chính một cách cụ thể hơn. Với quy chế hiện hành, công ty cho thuê tài
chính vẫn có thể gặp rủi ro trong quá trình xử lý nghiệp vụ của mình.
- Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan Nhà nước để thúc đẩy hoạt động cho thuê
tài chính:
+ NHNN phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan thúc đẩy hoạt động cho
thuê tài chính: NHNN tạo điều kiện cho các công ty cho thuê tài chính hoạt động đối
ngoại và vay vốn trực tiếp nước ngoài, tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi của nước ngoài
như nguồn vốn ODA, các dự án tài trợ của Chính phủ, ngân hàng, các tổ chức quốc tế
như hỗ trợ DNVVN, trợ giúp người hồi hương tạo công ăn việc làm ... NHNN chủ
động tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa hoạt động cho thuê tài chính và
nghiệp vụ cho vay thông thường của các NHTM. NHNN và các cơ quan hữu quan nên
có chính sách hỗ trợ đối với công ty cho thuê tài chính về các khoản tiền cho vay với
63
lãi suất ưu đãi, về cơ chế quản lý... Mặt khác, do đây là nghiệp vụ mới nên NHNN tiếp
tục kêu gọi các tổ chức song phương, đa phương hỗ trợ đào tạo nghiệp vụ cho các
công ty cho thuê tài chính.
+ Hình thành các liên kết hoạt động: Cần tổ chức hợp tác chặt chẽ giữa các ngân
hàng, các doanh nghiệp lớn, các Bộ quản lý ngành có nhu cầu về thuê mua tài chính
(như Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng, Bộ Công thương ...) và các chủ địa phương
làm chủ đầu tư.
- Về chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê tài chính: Chính sách thuế là một
trong những công cụ điều tiết vĩ mô rất quan trọng của Nhà nước. Thuế không chỉ đơn
thuần tạo ra khoản thu cho ngân sách Nhà nước mà nó còn thể hiện sự ưu đãi cuả Nhà
nước đối với từng ngành, từng lĩnh vực, từng khu vực nhất định. Thông qua việc đánh
thuế, Nhà nước có thể kích thích sự phát triển của một ngành, một lĩnh vực nhất định
bằng cách dành cho ngành đó, lĩnh vực đó những mức thuế ưu đãi. Như vậy, chúng ta
có thể thấy rằng chính sách thuế của Chính phủ đối với ngành cho thuê tài chính rất
quan trọng, có tính chất quyết định tới sự phát triển của hoạt động này, đặc biệt là
trong giai đoạn sơ khai ban đầu.
Trước hết là về hoàn thuế GTGT: Trong tín dụng ngân hàng, khi doanh nghiệp
vay vốn ngân hàng để mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển thì doanh
nghiệp đó được khấu trừ thuế GTGT ngay sau khi hoàn thành việc mua bán tài sản,
nhưng doanh nghiệp thuê tài sản thông qua nghiệp vụ CTTC thì máy móc, thiết bị,
phương tiện vận chuyển đó lại phải khấu trừ thuế GTGT trong suốt cả thời gian thực
hiện hợp đồng CTTC, nghĩa là doanh nghiệp phải vay cả thuế GTGT kéo dài suốt thời
gian trả nợ, có thể từ 5 - 7 năm và như vậy, chi phí tài chính mà doanh nghiệp phải
chịu thêm một khoản không đáng có. Vì vậy, đối với Luật thuế GTGT (sửa đổi), đề
nghị cho các doanh nghiệp thuê tài chính được khấu trừ ngay thuế GTGT sau khi ký
kết hợp đồng CTTC.
Thứ hai, xin được miễn thuế GTGT trong trường hợp đặc thù. Trong nghiệp vụ
CTTC có dịch vụ mua và cho thuê lại, ví dụ như doanh nghiệp có tài sản nhưng vì
thiếu vốn lưu động, hoặc muốn đổi mới thiết bị thì doanh nghiệp có thể bán tài sản đó
cho công ty CTTC và công ty CTTC sẽ cho doanh nghiệp này thuê lại chính tài sản đó,
hết thời hạn hợp đồng, doanh nghiệp được nhận quyền sở hữu tài sản đó (chỉ phải trả
phí chuyển quyền sở hữu). Đây thực chất không phải là hoạt động kinh doanh mua bán
sinh lời, mà chính là hình thức tín dụng CTTC. Hiện nay, dịch vụ này đang phải chịu
thuế GTGT 10% (đối với máy móc, thiết bị...).
Nhằm tạo điều kiện cho hoạt động CTTC phát triển, đặc biệt trong việc tháo gỡ
khó khăn về vốn đối với doanh nghiệp Việt Nam, đề nghị để dịch vụ CTTC được nằm
trong danh mục không chịu thuế GTGT.
Thang Long University Library
64
- Cần có chính sách để bảo vệ quyền lợi của bên cho thuê đó là việc thu hồi lại tài
sản thuê khi bên thuê vi phạm hợp đồng.
Về mặt lý thuyết, thì xem ra hoạt động CTTC rất an toàn vì các văn bản pháp
quy liên quan đều quy định bên cho thuê được thu hồi ngay tài sản nếu bên thuê vi
phạm hợp đồng như nợ tiền thuê, sử dụng tài sản sai mục đích. . . Nhưng thực tế, đây
là vướng mắc lớn nhất của các công ty CTTC vì mất rất nhiều thời gian mà khách
hàng vi phạm vẫn không chịu tự giác giao trả tài sản và công ty cũng không có một
lực lượng nào để cưởng chế khách hàng cả. Vì vậy, cần có các quy định đồng bộ giữa
NHNN và các cơ quan công quyền như công an, ủy ban nhân dân các cấp để có sự hỗ
trợ các công ty CTTC. Nếu điều này không được giải quyết, thì để đảm bảo an toàn
trong hoạt động công ty bắt buộc phải tăng mức ký quỹ hoặc buộc khách hàng phải thế
chấp, cầm cố, từ đó sẽ làm giảm tính ưu việt và giảm sức cạnh tranh của công ty
CTTC so với các tổ chức tín dụng khác.
- Các công ty CTTC cần được sự hướng dẫn cụ thể và các quy định để triển khai
nghiệp vụ mua và cho thuê lại theo hình thức CTTC
Điều 16 của Nghị định 16 ngày 02/05/2011 đã quy định các nghiệp vụ mà công
ty CTTC được thực hiện gồm: Cho thuê tài chính; mua và cho thuê lại; tư vấn cho
khách hàng; thực hiện các dịch vụ ủy thác. . . Trong đó mua và cho thuê lại được hiểu
là: công ty CTTC mua lại máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển thuộc sở hữu bên
thuê và cho bên thuê thuê lại chính các tài sản đó dưới hình thức CTTC để bên thuê
tiếp tục sử dụng cho hoạt động của mình.
Trước kia các công ty CTTC không thể thực hiện nghiệp vụ mua và cho thuê lại
vì một số quy định bất cập. Các tài sản thuộc diện này thường là hàng nhập khẩu và
thường được miễn thuế nhập khẩu. Để ngăn ngừa các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài lợi dụng ưu đãi này để trốn thuế, Chính phủ đã quy định các tài sản này
không được bán lại ở thị trường Việt Nam, nếu bán phải được Bộ Công thương cho
phép. Thực tế, Bộ Công thương đã từ chối giải quyết nhiều giao dịch với nội dung
trên. Thực ra, việc mua bán này khác hẳn với các giao dịch mua bán thông thường vì
nó chỉ diễn ra trên giấy tờ còn doanh nghiệp vẫn tiếp tục sử dụng tài sản và khi hết
hạn thuê sẽ được phục hồi tư cách chủ sở hũu. Thực chất, nghiệp vụ này nhằm tài trợ
các doanh nghiệp thoát khỏi khó khăn về tài chính vì các tài sản nhập khẩu thường có
giá trị cao. Do vậy, cần có một quy định liên bộ giữa Bộ Công thương và NHNN để
hướng dẫn cụ thể nghiệp vụ trên để cho các doanh nghiệp có điều kiện đổi mới công
nghệ, nâng cao sức sức cạnh tranh và để các công ty CTTC mở rộng quy mô hoạt
động.
- Hình thành và phát triển thị trường trao đổi máy móc thiết bị: Hiện nay tại Việt
Nam, việc nhập khẩu các thiết bị cũ không còn quá xa lạ đối với các doanh nghiệp sản
65
xuất. Tuy nhiên, việc nhập khẩu này thường là tự phát, các doanh nghiệp tự tìm kiếm
nguồn hàng, tự phân tích, đánh giá lợi hại dẫn đến rất nhiều bất cập như nhập thiết bị
không phù hợp, nhập thiết bị quá cũ, không còn khả năng sản xuất. Vì vậy, việc Chính
phủ hỗ trợ để hình thành và phát triển thị trường trao đổi máy móc thiết bị cũ tại Việt
Nam sẽ giúp cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có được thêm nguồn thiết bị
sản xuất với giá rẻ, tận dụng được công nghệ của thế giới. Bên cạnh đó, thị trường trao
đổi máy móc, thiết bị cũ sẽ tạo điều kiện cho các công ty cho thuê tài chính xử lí được
các tài sản cho thuê được thu hồi do hết hợp đồng hoặc chấm dứt hợp đồng trước thời
hạn. Thị trường trao đổi máy móc, thiết bị cũ còn giúp kích hoạt phương thức mua và
cho thuê lại.
Tuy nhiên, khi phát triển thị trường đặc biệt này, Chính phủ cần phải có những
quy định chặt chẽ và cụ thể bởi việc định giá, đánh giá đối với các thiết bị cũ là vô
cùng khó khăn. Nếu các chính sách quản lí không chặt chẽ, nghiêm minh thì rất dễ
biến nước ta thành “ bãi rác thải” công nghiệp.
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
- Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nên tạo điều kiện về nguồn vốn và
khung lãi suất cho công ty trong bước đầu khó khăn này. Phối hợp với công ty để
nhanh chóng bổ sung thêm những cán bộ mới cho công ty. Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam có chính sách đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ
của công ty, tạo điều kiện cho công ty mở rộng khách hàng thông qua việc giới thiệu
về công ty qua hội nghị khách hàng của ngân hàng, hay có thể giúp đỡ công ty tự tổ
chức hội nghị khách hàng của mình.
- Mở rộng thêm kênh huy động vốn: Nguồn vốn cho thuê của công ty như hiện
nay còn chưa đa dạng và chưa nhiều. Để tăng khả năng cạnh tranh của công ty trong
thời gian sắp tới, công ty cần tăng nguồn vốn cho thuê thông qua tăng vốn tự có và mở
rộng kênh huy động vốn. Theo tiến trình tăng vốn điều lệ của VietinBank, vốn tự có
của công ty sẽ được tăng so với hiện nay. Ngoài ra, công ty nên tận dụng hình thức
phát hành giấy tờ có giá thông qua thị trường chứng khoán để huy động vốn. Để duy
trì khách hàng gửi tiền, công ty có thể tạo nhiều ưu đãi cho khách hàng có tiền gửi dài
hạn.
- Nhanh chóng triển khai xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh với mục
tiêu trung, dài hạn trong vòng 5 năm tới, trong đó cần cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm
vụ, biện pháp triển khai thực hiện theo lộ trình cụ thể từng năm, phát huy hiệu quả cao
nhất về vị thế, thương hiệu và màng lưới của VietinBank phục vụ phát triển kinh
doanh, đưa VietinBank Leasing trở thành công ty CTTC hàng đầu tại Việt Nam.
Thang Long University Library
66
- Thực hiện đổi mới mạnh mẽ và triệt để hơn nữa về cơ cấu tổ chức, quản trị điều
hành, quản trị rủi ro phù hợp với các chuẩn mực của VietinBank, tiến tới các chuẩn
mực quốc tế, phục vụ mục tiêu phát triển và hội nhập.
- Đổi mới công tác xây dựng và ban hành các quy chế, quy định, quy trình nội bộ
đảm bảo chặt chẽ nhưng đơn giản, được cụ thể hoá theo các lưu đồ hoặc sổ tay nghiệp
vụ, thuận tiện trong việc triển khai thực hiện.
- Gấp rút triển khai công tác hiện đại hoá công nghệ thông tin tiến thẳng lên hiện
đại, đáp ứng các yêu cầu về quản trị - điều hành - kiểm soát và phát triển của công ty,
đổi mới công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ; thực hiện văn hoá kinh doanh của
VietinBank.
KẾT LUẬN
Hoạt động CTTC ra đời ở nước ta là một tất yếu khách quan trong sự phát triển
kinh tế xã hội. Thị trường CTTC Việt Nam đang có rất nhiều tiềm năng để phát triển,
nhất là trong thời kỳ hiện nay - thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền sản xuất
trong nước. Việc Việt Nam trở thành thành viên của WTO càng tạo điều kiện cho hoạt
động CTTC ngày một phát triển.
Hoạt động cho thuê của VietinBank Leasing nói riêng của các công ty cho thuê
tài chính tại Việt Nam nói chung tuy mới được thực hiện nhưng đã góp phần thúc đẩy
sự phát triển của thị trường vốn Việt Nam. Sự ra đời của phương thức tài trợ mới này ở
Việt Nam đã giúp làm da dạng hoá nguồn vốn cho các doanh nghiệp trong nước, tạo
điều kiện hiện đại hoá đất nước. Khóa luận đã nghiên cứu những vấn đề sau:
- Những lý luận cơ bản về hoạt động cho thuê và sự phát triển của hoạt động
cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính.
- Đưa ra một số bài học kinh nghiệm về hoạt động cho thuê tài chính ở một số
nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam.
- Sự ra đời và phát triển của công ty cho thuê tài chính TNHH một thành viên
ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, đánh giá thực trạng phát triển CTTC của
công ty. Qua đó phân tích được một số thành tựu, hạn chế của hoạt động tại công ty,
và tìm ra nguyên nhân làm kìm hãm sự phát triển để định hướng cho sự phát triển của
hoạt động cho thuê tài chính tại công ty.
- Kiến nghị một số giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại công ty.
Về phía bản thân các công ty cần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của
mình, tận dụng những ưu thế sẵn có để mở rộng nghiệp vụ, mở rộng thị trường, đa
dạng hóa các dịch vụ, hoàn thiện mô hình tổ chức,... Về phía Nhà nước cần nhanh
chóng xây dựng môi trường pháp lý hoàn thiện, ổn định và đồng bộ đối với hoạt động
cho thuê tài chính. Đồng thời cần phối hợp với các bộ ban ngành liên quan để hỗ trợ
tạo điều kiện phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại các công ty cho thuê tài chính.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong học tập và nghiên cứu nhưng khóa luận cũng
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp của các
thầy cô giáo, các cô chú, anh chị cán bộ VietinBank Leasing và các bạn để khóa luận
ngày càng hoàn thiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Thang Long University Library
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh và báo cáo tài chính (2011, 2012, 2013),
Công ty cho thuê tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng Công thương Việt Nam.
2. Báo cáo tổng kết hoạt động 5 năm và phương hướng nhiệm vụ (2014), Công
ty cho thuê tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng Công thương Việt Nam.
3. Hoạt động cho thuê tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam
(2013), Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng.
4. Lê Văn Tề (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nxb Thống kê, Hà
Nội.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chiến lược phát triển ngành ngân hàng từ
năm 2010 đến năm 2020.
6. Nghị định số 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê
tài chính (02/5/2001).
7. Nghị định số 95/2008/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của NĐ
16/2001/NĐ-CP (25/8/2008), nghị định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ký,
Hà Nội.
8. Nguyễn Năng Phúc (2011), Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản đại
học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
9. Nguyễn Thị Mùi (2008), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà
cuất bản Tài chính, Hà Nội.
10. Phan Thị Thu Hà (2007), Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất bản Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
11. Quy trình nghiệp vụ cho thuê tài chính số 1248/QĐ-CTTC ngày 12/07/2002
của Công ty cho thuê tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng Công thương Việt
Nam
12. Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ cho thuê tài chính (2012) , Công ty cho thuê
tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng Công thương Việt Nam.
13. http://www.sbv.gov.vn/vn/home/
14. https://lc.vietinbank.vn/sites/
15. http://www.moj.gov.vn/vbpq/
16. http://www.sbv.gov.vn
17. http://www.sbv.gov.vn/vn/home/htCtyCthueTchinh.jsp

Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam.pdf

  • 1.
    BỘ GIÁO DỤCVÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÁTTRIỂNHOẠTĐỘNGCHOTHUÊTÀICHÍNHTẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : PGS.TS. LƯU THỊ HƯƠNG SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN NGỌC TUYỀN MÃ SINH VIÊN : A16794 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HÀ NỘI - 2014
  • 2.
    LỜI CẢM ƠN Trongthời gian nghiên cứu và làm khóa luận, em xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Lưu Thị Hương đã giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo tại trường đại học Thăng Long đã giảng dạy và trang bị cho em những kiến thức cơ bản trong học tập nghiên cứu khoá luận cũng như trong công việc sau này. Những lời động viên, khích lệ từ gia đình, sự chia sẻ, học hỏi từ bạn bè đã góp phần rất nhiều cho khóa luận tốt nghiệp của em đạt kết quả tốt hơn. Do trình độ hạn chế nên trong quá trình làm khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô để giúp em hoàn thành và đạt kết quả tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thang Long University Library
  • 3.
    LỜI CAM ĐOAN Tôixin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên
  • 4.
    MỤC LỤC Trang LỜI MỞĐẦU CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH .................................................1 1.1. Hoạt động cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính..........................1 1.1.1. Khái quát về công ty cho thuê tài chính.........................................................1 1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của công ty cho thuê tài chính ....................................1 1.1.1.2. Hoạt động cơ bản của công ty cho thuê tài chính............................................2 1.1.2. Hoạt động cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính........................3 1.1.2.1. Khái niệm của hoạt động cho thuê tài chính....................................................3 1.1.2.2. Các hình thức cho thuê tài chính.....................................................................4 1.1.2.3. Lợi ích của hoạt động cho thuê tài chính.......................................................11 1.2. Phát triển hoạt động cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính.......13 1.2.1. Khái niệm về phát triển hoạt động cho thuê tài chính ................................13 1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động cho thuê của công ty cho thuê tài chính....................................................................................................................14 1.2.2.1. Chỉ tiêu chất lượng........................................................................................14 1.2.2.2. Chỉ tiêu số lượng...........................................................................................15 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động cho thuê ở công ty cho thuê tài chính ...........................................................................................................17 1.3.1. Nhân tố chủ quan..........................................................................................17 1.3.2. Nhân tố khách quan......................................................................................19 1.4. Hoạt động cho thuê tài chính ở một số nước trong khu vực và kinh nghiệm cho các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam.....................................................20 1.4.1. Hoạt động cho thuê tài chính ở một số nước trong khu vực .......................20 1.4.1.1. Hoạt động cho thuê tài chính ở Nhật Bản......................................................20 1.4.1.2. Hoạt động cho thuê tài chính ở Trung Quốc..................................................20 1.4.2. Kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam................................................................21 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH MỘT THÀNH VIÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.........22 2.1. Giới thiệu về công ty cho thuê tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam..........................................................22 2.1.1. Quá trình phát triển của công ty cho thuê tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam ( VietinBank Leasing ) 22 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của VietinBank Leasing ......................................................23 Thang Long University Library
  • 5.
    2.1.2.1. Chức năngvà nhiệm vụ.................................................................................23 2.1.2.2. Nguyên tắc tổ chức và điều hành...................................................................23 2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của công ty ...........................................................................23 2.1.3. Hoạt động của VietinBank Leasing..............................................................24 2.2. Thực trạng phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại VietinBank Leasing.25 2.2.1. Các hình thức cho thuê tài chính tại VietinBank Leasing...........................25 2.2.1.1. Quy chế cho thuê tài chính tại VietinBank Leasing........................................25 2.2.1.2. Các hình thức cho thuê tài chính...................................................................27 2.2.2. Các chỉ tiêu phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại VietinBank Leasing 28 2.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển về chất lượng .........................................28 2.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển về số lượng.............................................31 2.3. Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động cho thuê tại VietinBank Leasing ........43 2.3.1. Kết quả đạt được...........................................................................................43 2.3.2. Những tồn tại trong hoạt động cho thuê tài chính.......................................44 2.3.2.1. Hạn chế.........................................................................................................44 2.3.2.2. Nguyên nhân .................................................................................................45 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH MỘT THÀNH VIÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM..................................50 3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho thuê tại VietinBank Leasing .............50 3.1.1. Định hướng phát triển VietinBank Leasing.................................................50 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho thuê tài chính trung và dài hạn của VietinBank Leasing .................................................................................................51 3.1.3. Định hướng hoạt động cụ thể trong năm 2014.............................................52 3.2. Một số giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tạiVietinBank Leasing..52 3.2.1. Giải pháp trực tiếp........................................................................................52 3.2.1.1. Hoàn thiện quy trình, quy chế cho thuê .........................................................52 3.2.1.2. Xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty ................................................53 3.2.1.3. Mở rộng thị trường cho thuê tài chính...........................................................54 3.2.1.4. Đa dạng hóa tài sản cho thuê và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ......54 3.2.1.5. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định ......................................................56 3.2.2. Giải pháp hỗ trợ............................................................................................57 3.2.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo ..............................................57 3.2.2.2. Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên công ty..................................................58 3.2.2.3. Xây dựng chiến lược marketing.....................................................................58 3.2.2.4. Một số giải pháp khác...................................................................................59 3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển hoạt động cho thuê tài chính ..................60
  • 6.
    3.3.1. Kiến nghịđối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ......................................60 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ....................65 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Thang Long University Library
  • 7.
    DANH MỤC VIẾTTẮT TIẾNG VIỆT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ CTTC Cho thuê tài chính CTCTTC Công ty cho thuê tài chính DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ GTGT Giá trị gia tăng GTVT Giao thông vận tải NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại SX Sản xuất TMCP Thương mại cổ phần TNHH Trách nhiệm hữu hạn XD Xây dựng
  • 8.
    DANH MỤC CÁCTỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ Phiên dịch AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN ODA Official Development Assistance Viện trợ phát triển chính thức ROA Return on assets Khả năng sinh lời của tổng tài sản ROE Return on equity Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu VietinBank Leasing VietinBank Leasing Công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Thang Long University Library
  • 9.
    DANH MỤC CÁCBẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng: Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa cho thuê tài chính và cho thuê vận hành.......................11 Bảng 2.1. Dư nợ cho thuê phân theo hình thức sở hữu và ngành nghề........................35 Bảng 2.2. Dư nợ cho thuê phân theo tài sản cho thuê.................................................37 Bảng 2.3: Doanh thu từ hoạt động cho thuê tài chính của công ty (2011 – 2013) .......38 Bảng 2.5. Khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) của VietinBank Leasing (2011 – 2013) .........................................................................................................................39 Bảng 2.6. Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) của VietinBank Leasing (2011 – 2013) ......................................................................................................................40 Bảng 2.7. Tỷ lệ nợ xấu của VietinBank Leasing (2011 – 2013)..................................41 Bảng 2.8. Tỷ số nợ vay trên tổng tài sản ( thời điểm 31/12 mỗi năm )........................43 Biểu đồ: Biểu đồ 2.1. Tình hình tăng trưởng dư nợ cho thuê tài chính......................................31 Biểu đồ 2.2. Dư nợ cho thuê phân theo đối tượng khách hàng....................................34 Biểu đồ 2.3. Dư nợ cho thuê phân theo ngành nghề ...................................................36 Sơ đồ: Sơ đồ 1.1. Các hình thức cho thuê tài chính .................................................................5 Sơ đồ 1.2. Quy trình cho thuê tài chính hai bên............................................................5 Sơ đồ 1.3. Quy trình cho thuê tài chính ba bên.............................................................6 Sơ đồ 1.4. Quy trình mua và cho thuê lại .....................................................................7 Sơ đồ 1.5. Quy trình bán khoản phải thu......................................................................7 Sơ đồ 1.6. Quy trình cho thuê liên kết..........................................................................8 Sơ đồ 1.7. Quy trình cho thuê tài chính hợp tác............................................................9 Sơ đồ 1.8. Quy trình cho thuê giáp lưng.....................................................................10 Sơ đồ 1.9. Quy trình cho thuê vận hành. ....................................................................10 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty tại trụ sở chính...............................................23 Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty tại chi nhánh ..................................................24 Sơ đồ 2.3. Quy trình cho thuê tài chính tại VietinBank Leasing .................................27
  • 10.
    LỜI MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh Việt Nam đang bước vào nền kinh tế thị trường và hội nhập với nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp đang phải đương đầu với thách thức lớn từ sức ép cạnh tranh vô cùng gay gắt trên thị trường trong và ngoài nước. Để có thể tồn tại và phát triển lâu dài, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh mà trong đó vốn và khoa học công nghệ là hai yếu tố quan trọng. Ngoài đi vay bằng tiền, các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn bằng tài sản rất lớn và điều này một phần được giải quyết bởi các công ty cho thuê tài chính. Việc đổi mới máy móc, thiết bị và công nghệ của các doanh nghiệp ở Việt Nam trong thời gian qua mặc dù đã được chú trọng nhưng vẫn còn chậm chạp nên chưa đáp ứng được nhu cầu. Để có thể đưa nền kinh tế Việt Nam phát triển thì cần thiết phải đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Muốn thực hiện được nhiệm vụ này thì cần phải có vốn đầu tư, nhưng vốn tự có của các doanh nghiệp nói chung còn nhỏ bé và vốn vay các tổ chức tài chính, tín dụng còn bị hạn chế bởi các điều kiện vay vốn. Tài trợ qua cho thuê tài chính là một trong các loại hình tài trợ có tính hấp dẫn và có hiệu quả cao đối với các doanh nghiệp đang cần vốn trung và dài hạn. Thị trường Việt Nam vẫn còn là một thị trường mới nổi trên thế giới, sự cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ công nghệ và thương hiệu vẫn chưa phổ biến, dẫn đến sự bất ổn của thị trường dịch vụ, do đó dễ tạo ra sự cạnh tranh về giá (lãi suất) để lôi kéo khách hàng của nhau. Công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank Leasing) là một trong những công ty đã góp phần sôi động cho thị trường tiềm năng này với hoạt động chính là cho thuê tài chính. Qua hơn 16 năm, công ty đã và đang phải phấn đấu gia tăng dư nợ, đảm bảo an toàn tín dụng và phát triển thị phần, thị trường cũng như mạng lưới nhằm tăng cường chất lượng và số lượng của hoạt động cho thuê tài chính trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt và thách thức hội nhập kinh tế cao. Tuy nhiên, hoạt động cho thuê tài chính của các công ty cho thuê tài chính nói chung và VietinBank Leasing nói riêng thời gian qua còn nhiều tồn tại chưa đáp ứng được đòi hỏi của các doanh nghiệp và phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Nhận thức được điều này, trên cơ sở kiến thức được học và nghiên cứu thực tế trong thời gian thực tập tại VietinBank Leasing, em đã nghiên cứu đề tài: “Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank Leasing)” nhằm góp phần nhỏ giải quyết các vấn đề nêu trên. Thang Long University Library
  • 11.
    2. Mục đíchcủa đề tài Mục đích nghiên cứu của khóa luận là phân tích, đánh giá thực trạng phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại VietinBank Leasing giai đoạn 2011 – 2013, qua đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động cho thuê tài chính của công ty trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính. - Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho thuê tài chính của VietinBank Leasing giai đoạn năm 2011 – 2013. 4. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận chủ yếu dùng phương pháp phân tích dữ liệu, cụ thể: - Phương pháp phân tích, so sánh: Là phương pháp sử dụng thường xuyên để thấy được xu hướng biến động cũng như tương quan giữa các trường hợp để từ đó rút ra nhận xét về mức độ phát triển của hoạt động cho thuê tài sản tại công ty. - Phương pháp tỷ lệ kết hợp với phương pháp so sánh để thấy được sự thay đổi về tỷ lệ phần trăm giúp cho người đọc dễ nhận thấy hiệu quả của các nội dung, các khía cạnh nghiên cứu đề cập đến. - Phương pháp tổng hợp, thống kê tình hình. - Sử dụng bảng biểu và đồ thị: Bài luận sử dụng các bảng phân tổ kết hợp, các biểu đồ cột chồng, đồ thị hình tròn … một cách đa dạng nhằm tạo hiệu quả cao hơn khi phân tích. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu và danh mục viết tắt, khóa luận gồm 03 chương: Chương 1: Lý luận cơ bản về phát triển hoạt động cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
  • 12.
    1 CHƯƠNG 1. LÝLUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH 1.1. Hoạt động cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính 1.1.1. Khái quát về công ty cho thuê tài chính 1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của công ty cho thuê tài chính - Khái niệm công ty cho thuê tài chính: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 95/2008/NĐ-CP ngày 25/8/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính (CTCTTC): CTCTTC là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, là pháp nhân Việt Nam; được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới 3 hình thức: CTCTTC trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; CTCTTC trách nhiệm hữu hạn một thành viên và CTCTTC cổ phần. Việc chuyển đổi sở hữu, thay đổi hình thức CTCTTC được thực hiện theo quy định của NHNN Việt Nam. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn một số CTCTTC hoạt động dưới hình thức CTCTTC liên doanh và CTCTTC 100% vốn nước ngoài. CTCTTC liên doanh là CTCTTC được thành lập tại Việt Nam, bằng vốn góp của bên Việt Nam và bên nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh; CTCTTC liên doanh được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. CTCTTC 100% vốn nước ngoài là CTCTTC được thành lập tại Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu của một hoặc một số tổ chức tín dụng nước ngoài và được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Nghị định số 95/2008/NĐ-CP ngày 25/8/2008 quy định rõ, ngoài các điều kiện đã được quy định, CTCTTC liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài muốn hoạt động hợp pháp phải được tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật nước nguyên xứ cho phép hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam; có tổng tài sản trên 10 tỷ USD vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn, trừ trường hợp Hiệp định đầu tư song phương giữa Việt Nam và nước nguyên xứ có quy định khác. - Đặc điểm của công ty cho thuê tài chính: + CTCTTC là tổ chức tín dụng phi ngân hàng có tư cách pháp nhân. Theo luật định, công ty cho thuê tài chính thỏa mãn các điều kiện của một doanh nghiệp, nội dung kinh doanh thường xuyên là hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, công ty không được phép thực hiện dịch vụ thanh toán, không nhận tiền gửi không kỳ hạn. Vì các khoản tiền gửi không kỳ hạn là các khoản tiền mà người gửi có thể rút bất cứ lúc nào mà họ mong muốn, nên công ty phải luôn chuẩn bị sẵn một khoản tiền mặt khá lớn để có thể cân đối thu chi trong hoạt động, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Thang Long University Library
  • 13.
    2 + Đây làloại hình doanh nghiệp đặc biệt, bị chi phối bởi hai nhóm pháp luật bao gồm nhóm pháp luật chuyên ngành và nhóm pháp luật chung. Cụ thể, được thành lập và hoạt động tuân theo Luật Các tổ chức tín dụng chịu sự quản lý của NHNN. NHNN có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của CTCTTC, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định: Quyết định giải thể, chia tách, hợp nhất, sát nhập các CTCTTC theo quy định của pháp luật. Mặt khác, tùy theo các loại hình hoạt động khác nhau mà CTCTTC còn phải tuân thủ những quy định pháp luật khác có liên quan như Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật Đầu tư … + CTCTTC có đối tượng kinh doanh đặc biệt là kinh doanh hoạt động ngân hàng. Đây là dấu hiệu cơ bản để phân biệt doanh nghiệp là tổ chức tín dụng với các loại hình doanh nghiệp đang hoạt động khác. Theo đó, các CTCTTC hoạt động chủ yếu theo phương thức cho khách hàng thuê tài sản và trao quyền sử dụng, khai thác tài sản cho bên thuê thay vì cấp cho khách hàng một khoản tiền mặt như cách thức của các tổ chức tín dụng là ngân hàng. CTCTTC thu lợi nhuận từ chính hoạt động cho thuê này. 1.1.1.2. Hoạt động cơ bản của công ty cho thuê tài chính - Huy động vốn từ các nguồn sau: + Được nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên có tổ chức, theo các quy định của NHNN. + Được phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá trị khác có kỳ hạn trên một năm để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi được Thống đốc NHNN chấp thuận. + Được vay vốn của các tổ chức tài chính trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật, vay NHNN dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật NHNN Việt Nam. + Được tiếp nhận các nguồn vốn khác theo quy định của NHNN. - Cho thuê tài chính: Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính. Theo hình thức này, các CTCTTC mua lại máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản thuộc sở hữu của bên thuê, sau đó cho bên thuê thuê lại chính các tài sản ấy để tiếp tục sử dụng phục vụ cho hoạt động của mình. Tư vấn cho khách hàng về những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính. Thực hiện các nhiệm vụ ủy thác, quản lý tài sản, tư vấn và bảo lãnh liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính.
  • 14.
    3 1.1.2. Hoạt độngcho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính 1.1.2.1. Khái niệm của hoạt động cho thuê tài chính a. Theo góc độ kinh tế Trên thế giới hiện nay có nhiều thuật ngữ khác nhau cùng để chỉ hoạt động cho thuê tài chính. Các nước nói tiếng Anh dùng thuật ngữ “tín dụng thuê mua”, trong khi, thuật ngữ “cho thuê tài chính” được sử dụng ở Mỹ. Ở Úc dùng thuật ngữ “tín dụng thuê mua” khi đề cập đến những giao dịch cho thuê trong đó bên thuê là cá nhân và dùng thuật ngữ “cho thuê tài chính” để đề cập tới những giao dịch cho thuê trong đó bên thuê là tổ chức công ty. Ở Việt Nam, thuật ngữ “tín dụng thuê mua” được sử dụng trong thời gian đầu hoạt động này xuất hiện. Sau đó, được sửa đổi và thay thế bằng thuật ngữ “cho thuê tài chính” cho phù hợp với các định nghĩa của Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS). Qua phân tích, so sánh cho thấy, định nghĩa về cho thuê tài chính ở Việt Nam có mối liên hệ với định nghĩa của Ủy ban về chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 17: “Cho thuê tài chính là hình thức cho thuê có khả năng chuyển dịch về căn bản tất cả những rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản. Quyền sở hữu đó cuối cùng được chuyển giao hoặc không được chuyển giao.” b. Theo góc độ pháp lý Tại Việt Nam, theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/3/2001 được sửa đổi bổ sung tại Điều 1 khoản 1 Nghị định 65/2005/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính: Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê là các tổ chức tín dụng phi ngân hàng và bên thuê là khách hàng. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở hữu đối với các tài sản thuê trong suốt quá trình thuê. Theo quy định tại Điều 113 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010: “Hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các điều kiện sau đây: Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên; Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho thuê tại thời điểm mua lại; Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản cho thuê đó; Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.” Thang Long University Library
  • 15.
    4 Bên thuê đượcsử dụng tài sản thuê, thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận và không được hủy bỏ hợp đồng thuê trước thời hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê lại tài sản đó theo các điều kiện đã được hai bên thoả thuận. Nói một cách ngắn gọn, cho thuê tài chính là việc cấp một khoản tín dụng trung hạn hoặc dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị và động sản khác. Ở mỗi quốc gia khác nhau có hoạt động cho thuê tài chính đều có những quy định khác nhau về hoạt động cho thuê tài chính do thể chế Nhà nước và trình độ phát triển kinh tế xã hội. Nhưng nhìn chung hoạt động cho thuê tài chính mang những đặc điểm cơ bản sau: - Bên cho thuê thường là các công ty chuyên doanh. - Người thuê có quyền lựa chọn tài sản thuê, bên cung ứng tài sản thuê và sử dụng tài sản đó trong thời hạn thuê theo những mục đích hợp pháp của mình. - Thời hạn cho thuê trong hợp đồng cho thuê tài chính là trung hoặc dài hạn, chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản cho thuê (từ 60- 70%). - Hợp đồng cho thuê tài chính là hợp đồng không được huỷ ngang. - Tổng số tiền thuê tài sản thường lớn hơn hoặc bằng giá trị của tài sản tại thời điểm ký kết hợp đồng. - Bên cho thuê sở hữu tài sản trong suốt quá trình thuê. - Phần lớn chi phí vận hành, bảo hiểm tài sản được chuyển giao từ bên cho thuê sang bên thuê. - Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của hai bên. - Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua lại tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại. - Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. 1.1.2.2. Các hình thức cho thuê tài chính Để thực hiện một giao dịch cho thuê tài chính, người ta có thể sử dụng nhiều phương thức khác nhau nhằm đảm bảo sự thuận tiện và mang lại những lợi ích tốt nhất cho cả bên thuê và bên cho thuê. Dưới đây là một số hình thức cho thuê được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước:
  • 16.
    5 Sơ đồ 1.1.Các hình thức cho thuê tài chính - Cho thuê tài chính cơ bản: + Cho thuê tài chính hai bên: Là loại hình giao dịch chỉ có 2 bên tham gia: Bên thuê và bên cho thuê. Người cho thuê thường là các nhà sản xuất, họ sử dụng các thiết bị sẵn có và trực tiếp tài trợ cho người cho thuê nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm đồng thời tăng khả năng thu hồi lợi nhuận và giảm bớt hao mòn vô hình của máy móc, thiết bị. Sơ đồ 1.2. Quy trình cho thuê tài chính hai bên (2a) (1) (2b) (3) Bên cho thuê Bên đi thuê Các hình thức cho thuê tài chính Cho thuê tài chính cơ bản Cho thuê tài chính hai bên Cho thuê tài chính đặc biệt Cho thuê tài chính ba bên Mua và cho thuê lại Cho thuê tài chính liên kết Cho thuê tài chính hợp tác Cho thuê tài chính giáp lưng Cho thuê vận hành Bán các khoản phải thu Thang Long University Library
  • 17.
    6 Giải thích sơđồ: (1) Bên cho thuê và bên đi thuê kí hợp đồng cho thuê. (2a) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê. (2b) Bên cho thuê giao tài sản cho bên đi thuê. (3) Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán cho bên cho thuê. + Cho thuê tài chính ba bên: Loại hình giao dịch có 3 bên tham gia: Người đi thuê, nhà cung cấp, người cho thuê. Đây là phương thức cho thuê phổ biến nhất hiện nay. Bên cho thuê sẽ thực hiện việc mua tài sản theo yêu cầu của bên đi thuê và đã được hai bên thoả thuận. Trên thế giới 80% hợp đồng cho thuê áp dụng theo phương pháp này. Sơ đồ 1.3. Quy trình cho thuê tài chính ba bên (2c) (2a) (1b) (1a) (2d) (3) (2b) Giải thích sơ đồ: (1a) Bên cho thuê và bên đi thuê kí hợp đồng cho thuê. (1b) Bên cho thuê và bên cung cấp kí hợp đồng mua tài sản. (2a) Bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê. (2b) Bên cung cấp chuyển giao tài sản cho bên đi thuê. (2c) Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản. (2d) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê. (3) Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê. - Cho thuê tài chính đặc biệt: + Mua và cho thuê lại: Đây là một dạng đặc biệt của phương thức cho thuê có sự tham gia của hai bên: Bên bán đồng thời là bên mua tài chính và công ty CTTC giữ vai trò của mình trong một giao dịch CTTC. Phương thức này thường được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp đã thực sự đầu tư vào tài sản để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Sau khi đã sở hữu tài sản, doanh nghiệp phát sinh nhu cầu vốn lưu động. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp có thể bán lại tài sản của mình cho công ty cho thuê tài chính và thực hiện việc thuê tài chính lại chính tài sản của mình. Như vậy doanh nghiệp vừa còn vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà vẫn được sử dụng tài sản đó. Bên cho thuê Bên cung cấp Bên đi thuê
  • 18.
    7 Đây là mộttrong những phương thức nổi trội của nghiệp vụ CTTC đang được quan tâm và sử dụng. Trên thực tế, phương thức này đã giúp nhiều doanh nghiệp vượt qua được những khó khăn nhất thời trong quá trình hoạt động và sản xuất kinh doanh. Sơ đồ 1.4. Quy trình mua và cho thuê lại (2a) (1a) (1b) (2c) (2b) (3) Giải thích sơ đồ: (1a) Bên cho thuê kí hợp đồng mua tài sản của doanh nghiệp. (1b) Bên cho thuê và bên đi thuê kí hợp đồng cho thuê. (2a) Doanh nghiệp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho CTCTTC. (2b) CTCTTC lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho doanh nghiệp được phép sử dụng tài sản. (2c) CTCTTC trả trả tiền mua tài sản cho doanh nghiệp. (3) Theo định kỳ thanh toán tiền thuê cho CTCTTC. + Bán các khoản phải thu: Bán các khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính là việc CTCTTC bán khoản phải thu (số tiền bên đi thuê còn phải trả cho công ty theo hợp đồng cho thuê) cho các nhà đầu tư. Giá bán các khoản phải thu do các bên thỏa thuận. Sau khi bán các khoản phải thu, CTCTTC vẫn nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Sơ đồ 1.5. Quy trình bán khoản phải thu (1) (2) (3) (4) Giải thích sơ đồ: (1) Bên cho thuê (CTCTTC) và bên đi thuê kí hợp đồng cho thuê. (2) Bên cho thuê (CTCTTC) làm thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê. Bên cho thuê (CTCTTC) Bên đi thuê (Doanh nghiệp) Bên cho thuê ( CTCTTC) Bên đi thuê Nhà đầu tư Thang Long University Library
  • 19.
    8 (3) Bên chothuê (CTCTTC) bán khoản phải thu cho nhà đầu tư. (4) Hàng năm khách hàng trả khoản phải thu cho nhà đầu tư. + Cho thuê liên kết: Là loại hình đồng tài trợ, theo phương thức này bên cho thuê có thể là hai hay nhiều công ty cùng liên kết với nhau để tài trợ cho một bên thuê (đồng tài trợ). Vì vậy, tài sản thuê trong trường hợp này thường là những tài sản có giá trị lớn. Việc thanh toán tiền thuê cũng như phương thức xử lý tài sản khi kết thúc thời hạn thuê sẽ thực hiện theo sự thoả thuận của các bên trong hợp đồng. Sơ đồ 1.6. Quy trình cho thuê liên kết (1) (1) (2) (3) (4) Giải thích sơ đồ: Các định chế tài chính và các nhà chế tạo liên kết với các nhà chế tạo và các chi nhánh của nhà chế tạo khác. (1) Các định chế tài chính và các nhà chế tạo ký hợp đồng thuê mua với người thuê. (2) Chuyển quyền sử dụng cho người thuê. (3) Người đi thuê sẽ thanh toán tiền thuê. (4) Các mối quan hệ phát sinh tương tự các công ty tài chính cơ bản. + Cho thuê tài chính hợp tác: Là hình thức cho thuê bao gồm nhiều bên cho thuê: Người cho thuê, người đi thuê, người cho vay và nhà cung cấp thiết bị cùng tài trợ cho một khách hàng thuê. Sự hợp tác này có thể xảy ra theo chiều ngang hoặc chiều dọc tùy theo tính chất của loại tài sản hay khả năng tài chính của các nhà tài trợ. Trong trường hợp tài sản có giá trị lớn, nhiều định chế tài chính hay nhà chế tạo cùng nhau hợp tác để tài trợ cho người thuê tạo thành sự liên kết theo chiều ngang. Còn đối với trường hợp các định chế tài chính hay nhà chế tạo lớn giao tài sản cho chi nhánh của họ thực hiện giao dịch tài trợ cho khách hàng tạo thành sự liên kết theo chiều dọc. Các định chế tài chính và các nhà chế tạo Các nhà chế tạo và các chi nhánh của nhà chế tạo Liên Kết Người thuê Kí hợp đồng thuê mua Các mối quan hệ tương tự như công ty tài chính cơ bản Chuyển quyền sử dụng Thanh toán tiền thuê
  • 20.
    9 Sơ đồ 1.7.Quy trình cho thuê tài chính hợp tác (3b) (1c) (2b) (1b) (1a) (2c) (3a) (2a) (1d) Giải thích sơ đồ: (1a) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng cho thuê. (1b) Bên cho thuê và bên cung cấp ký hợp đồng mua tài sản. (1c) Bên cho thuê và bên cho vay ký hợp đồng tín dụng. (1d) Bên cung cấp và bên đi thuê ký hợp đồng về bảo hành và bảo dưỡng tài sản. (2a) Bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên đi thuê. (2b) Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản bằng một phần vốn của mình và một phần vốn đi vay. (2c) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên đi thuê. (3a) Bên đi thuê thanh toán tiền thuê theo định kỳ. (3b) Bên cho thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho vay. + Cho thuê giáp lưng: Một trong những đặc điểm của cho thuê tài chính là các bên không được huỷ ngang hợp đồng trước thời hạn. Do đó, nếu sau khi ký hợp đồng, bên thuê không còn nhu cầu sử dụng tài sản nữa và thời hạn thuê vẫn chưa hết thì họ sẽ ở trong tình trạng hết sức bất lợi. Để khắc phục tình trạng này, bên thuê có thể tìm một bên thứ hai để cho thuê lại tài sản. Bên thuê thứ hai sẽ trả tiền thuê cho bên thuê thứ nhất đồng thời có mọi quyền lợi, nghĩa vụ khác trong việc sử dụng tài sản thuê. Tuy nhiên, vì hợp đồng ký giữa bên cho thuê và bên thuê thứ nhất vẫn còn hiệu lực nên bên thuê thứ nhất vẫn có nghĩa vụ trả tiền thuê và phải chịu trách nhiệm liên đới đối với những rủi ro, thiệt hại có thể xảy ra đối với tài sản. Việc cho thuê lại tài sản chỉ được tiến hành nếu có sự đồng ý đơn giản, nhanh gọn. Đây cũng là một trong những yếu tố làm tăng sức cạnh tranh của cho thuê tài chính với các hình thức cấp tín dụng khác. Bên cho vay (lender) Bên cho thuê (leasor) Bên cung cấp (supplier) Bên đi thuê (leaser) Thang Long University Library
  • 21.
    10 Cho thuê tàichính giúp bên cho thuê mở rộng diện khách hàng, đa dạng hoá việc sử dụng vốn đồng thời mở rộng mối kinh doanh đa phương. Vốn cấp tín dụng sử dụng linh hoạt hơn vì tiền thuê được thu hồi dần về từng kỳ và bên cho thuê có thể sử dụng ngay cho việc tái đầu tư, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn cao. Đây cũng có thể coi là hình thức bán hàng bổ sung nếu bên cho thuê đồng thời là nhà cung cấp. Sơ đồ 1.8. Quy trình cho thuê giáp lưng (3b) (1a) (2) (3a) (1b) Giải thích sơ đồ: (1a) Bên cho thuê và bên đi thuê thứ nhất ký hợp đồng cho thuê. (1b) Bên đi thuê thứ nhất và bên đi thuê thứ hai ký hợp đồng cho thuê. (2) Bên cho thuê hoặc bên nhà cung cấp chuyển giao tài sản cho bên thuê thứ hai. (3a) Bên thuê thứ hai trả tiền cho bên thuê thứ nhất. (3b) Bên đi thuê thứ nhất trả tiền thuê cho bên thuê. + Cho thuê vận hành: Cho thuê vận hành còn có tên gọi khác là thuê mua truyền thống, hình thức cho thuê tài sản, theo đó bên sử dụng tài sản cho thuê trong một thời gian nhất định và sẽ trả lại bên cho thuê khi kết thúc thời hạn thuê. Bên cho thuê giữ quyền sở hữu tài sản thuê và nhận phí thuê theo các quy định trong hợp đồng. Cho thuê vận hành có các đặc điểm giống như cho thuê tài chính nhưng nó không gắn với việc chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu tài sản. Bên đi thuê không phải chịu các chi phí bảo trì, vận hành hay những rủi ro liên quan đến tài sản nếu không phải do lỗi của họ gây ra. Trong hợp đồng cho thuê vận hành không dự kiến chuyển giao quyền sở hữu thiết bị khi hết thời hạn thuê. Ở những nước có ngành công nghiệp cho thuê phát triển, thị trường máy móc thiết bị phong phú thì cho thuê vận hành rất phát triển. Sơ đồ 1.9. Quy trình cho thuê vận hành. (1) (2) Bên cho thuê thứ 1 Bên đi thuê thứ 2 Bên cho thuê Bên cho thuê Bên đi thuê
  • 22.
    11 Giải thích sơđồ: (1) Bên cho thuê chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên đi thuê trong một thời gian nhất định. Bên cho thuê chịu các chi phí bảo trì, vận hành, phụ tùng cho bên đi thuê. (2) Bên đi thuê trả tiền thuê cho bên cho thuê. Khi kết thúc hợp đồng bên đi thuê trả lại tài sản thuê cho bên cho thuê. Để có cách nhìn nhận rõ hơn về cho thuê tài chính và cho thuê vận hành ta có thể dựa vào những tiêu thức sau đây: Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa cho thuê tài chính và cho thuê vận hành 1.1.2.3. Lợi ích của hoạt động cho thuê tài chính - Đối với bên cho thuê: Nghiệp vụ CTTC có độ rủi ro thấp trong việc đầu tư vốn bởi quyền sở hữu về mặt pháp lý vẫn thuộc về bên cho thuê trong thời hạn hợp đồng. Vì thế, họ có quyền kiểm tra giám sát việc sử dụng tài sản và nếu phát hiện bên đi thuê không tuân thủ hợp đồng, họ sẽ dễ dàng thu hồi lại tài sản của mình mà không cần có sự can thiệp của bên thứ ba. Nhờ vậy, với CTTC, bên cho thuê có thể tránh khỏi những thiệt hại và mất mát vốn tài trợ. CTTC cấp vốn dưới hình thức hiện vật (máy móc, thiết bị) cho người đi thuê nên sẽ đảm bảo được việc sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả. Bên cạnh đó, tài sản TIÊU THỨC CHO THUÊ VẬN HÀNH CHO THUÊ TÀI CHÍNH Giống nhau Quyền sở hữu Tách biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng Ưu đãi về thuế Bên cho thuê hưởng Bồi thường bảo hiểm Bên cho thuê hưởng Khác nhau Thời hạn thuê Rất ngắn so với đời sống hữu ích của tài sản. Dài bằng phần lớn đời sống hữu ích của tài sản. Quyền hủy ngang hợp đồng Được phép Không được phép Chi phí bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa và bảo hiểm Bên cho thuê chịu toàn bộ chi phí này Bên thuê chịu toàn bộ các chi phí này Số tiền phải trả Thấp hơn nhiều so với toàn bộ giá trị tài sản Tương đương giá trị tài sản tại thời điểm kí kết Ghi sổ kế toán Ghi chép sổ sách đối với bên cho thuê Ghi chép sổ sách đối với bên đi thuê Thang Long University Library
  • 23.
    12 thuê lại dochính bên đi thuê lựa chọn và yêu cầu công ty cho thuê mua và cho mình thuê lại nên tài sản không thể sử dụng sai mục đích. Cùng với việc sử dụng vốn (tài sản) đúng mục đích và sự phân tích, tính toán về thị trường đầu tư vốn sẽ bảo đảm khả năng thắng lợi trong các nghiệp vụ cho thuê. Ngoài ra, do CTTC tài trợ bằng tài sản hiện vật nên phần nào hạn chế được ảnh hưởng của lạm phát làm giảm giá trị của khoản vốn tài trợ. CTTC tạo điều kiện để gắn chặt mối quan hệ giữa bên cho thuê và nhà cung cấp, từ đó phát triển mạng lưới dịch vụ kinh doanh hỗn hợp để mang lại nhiều lợi ích cho CTCTTC. CTTC giúp bên cho thuê có khả năng thu được khoản vốn chênh lệch khi hết thời hạn hợp đồng trong trường hợp người đi thuê trả lại thiết bị. Bởi vì thông thường thiết bị thu về có giá trị tái đầu tư cao hơn giá trị còn lại đã dự tính ban đầu. Bên cạnh đó, CTTC còn giúp các tổ chức tín dụng (NHTM) có thể đa dạng hóa được hoạt động từ đó phân tán rủi ro cho mình. - Đối với bên đi thuê: CTTC là một phương thức tài trợ đáp ứng tỷ lệ vốn cao hơn bất kỳ phương thức tín dụng nào khác. Thông thường, với các hình thức cho vay trung – dài hạn của các tổ chức tín dụng thì họ chỉ tài trợ 60 – 70% tổng giá trị thiết bị (Doanh nghiệp thường phải có 30 – 40% vốn tự có tham gia vào dự án), trong khi đó CTTC người thuê được tài trợ đến 100% tiền vay mà không cần thế chấp hay đòi hỏi phải có vốn tự có trong tổng giá trị dự án. CTTC là một phương thức tài trợ vốn linh hoạt và có nhiều thuận lợi. Bởi vì người đi thuê có khả năng tối đa trong việc lựa chọn đổi mới thiết bị hoặc mua hoặc trả lại hay thuê tiếp tài sản thiết bị khi kết thúc hợp đồng. Các khoản tiền thuê được tính như các chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuê những khoản này, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp và từ đó cũng giúp doanh nghiệp giảm nghĩa vụ nộp thuế. Việc cấp vốn dưới hình thức CTTC được tiến hành với thủ tục nhanh gọn, từ đó tạo thuận lợi cho những quyết định nhanh chóng đồng thời cho phép thực hiện đầu tư khẩn cấp, và dễ dàng chớp được thời cơ trên thị trường mà không cần thiết phải đảo lộn cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. Với mô hình CTTC, doanh nghiệp có thể hoàn toàn tính được chi phí đầu tư trong từng thời kỳ so với lãi suất dự kiến thu được. - Đối với nền kinh tế: Hoạt động CTTC làm tăng nguồn vốn đầu tư, vì vậy làm tăng khả năng cạnh tranh để nâng cao trình độ đầu tư của các nguồn vốn tài chính, theo đó thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia mở rộng và phát triển. Hơn thế nữa, CTTC cũng là một kênh có khả năng thu hút các nguồn vốn quốc tế vào nền kinh tế thông qua các máy móc
  • 24.
    13 thiết bị mànước đi thuê được nhận. Mặt khác, khoản vốn được tài trợ qua thuê tài sản không nằm trong hạn mức vay của quốc gia, do đó nợ do thuê tài sản trong nước đối với nước ngoài sẽ không ảnh hưởng đến kế hoạch tiếp tục vay nợ quốc gia. CTTC giúp các doanh nghiệp trong nước tiếp thu được công nghệ cao và những tiến bộ khoa học kỹ thuật qua việc sử dụng các máy móc thiết bị hiện đại, khắc phục được hao mòn vô hình đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất, chất lượng hàng hóa … và do đó làm cho nền kinh tế quốc dân cũng phát triển hơn. Bên cạnh đó, CTTC còn là phương thức vô cùng hiệu quả cho các DNVVN trong nền kinh tế. Lợi ích này có được xuất phát từ đặc điểm của CTTC và có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với những nước có nền sản xuất nhỏ như Việt Nam. Cho thuê tài chính đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là loại hình tín dụng trung và dài hạn có nhiều ưu điểm, phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhằm giúp họ trang bị tài sản cố định khi mà khả năng huy động vốn dài hạn trên thị trường tài chính bị hạn chế, hoặc việc vay vốn trung và dài hạn ở các ngân hàng gặp khó khăn, đặc biệt là thủ tục thế chấp tài sản. Ngoài ra còn góp phần tạo công ăn việc làm ổn định cho cán bộ nhân viên trong công ty cũng như ổn định nền kinh tế, vì vậy trong tương lai việc phát triển hoạt động cho thuê tài chính là cần thiết, cấp bách và có lợi cho nền kinh tế. 1.2. Phát triển hoạt động cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính 1.2.1. Khái niệm về phát triển hoạt động cho thuê tài chính Cùng với quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường là những bước chuyển mình to lớn của nền kinh tế. Một nền kinh tế đòi hỏi các chủ thể tham gia phải tuân thủ các quy luật vốn có của nó. Đó là quy luật về giá cả, cạnh tranh, cung cầu. Khi đó, các doanh nghiệp không thể dựa vào sự bao cấp của Nhà nước trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nữa để tồn tại đòi hỏi các doanh nghiệp chỉ có cách là nâng cao năng lực sản xuất, tìm hiểu thị trường để có thể cung cấp các sản phẩm có chất lượng cao, giá cả hợp lý và phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay cạnh tranh về giá cả không còn quá quan trọng nữa mà để chiến thắng trong cạnh tranh doanh nghiệp phải chiến thắng bằng chính chất lượng sản phẩm của mình. Vì vậy, vấn đề căn bản nhất là phải nâng cao chất lượng sản phẩm nhiều doanh nghiệp đã coi trọng đầu tư, đổi mới công nghệ, do đó đã duy trì mở rộng thị trường, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính được hiểu là sự đa dạng hóa các hình thức cho thuê, mở rộng đối tượng khách hàng, nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng, thực hiện cho thuê tài chính theo các chương trình mục tiêu chọn lọc phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước nhằm thu Thang Long University Library
  • 25.
    14 hút được nhiềukhách hàng, tăng lợi nhuận cho công ty cho thuê tài chính và nâng cao vị thế của các công ty trên thị trường. 1.2.2.Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động cho thuê của công ty cho thuê tài chính 1.2.2.1. Chỉ tiêu chất lượng - Sự đa dạng về nghiệp vụ cho thuê Nhu cầu vốn trung dài hạn của các doanh nghiệp rất lớn nhưng thị trường của các doanh nghiệp không đủ để đáp ứng, do đó các doanh nghiệp sẽ tìm đến các công ty cho thuê tài chính để thỏa mãn nhu cầu của mình. Tuy nhiên không phải lúc nào các công ty cho thuê cũng có đủ điều kiện đáp ứng về vốn cho các doanh nghiệp. Vì vậy, các công ty cho thuê cần đa dạng hóa các nghiệp vụ cho thuê để thu hút nhiều khách hàng làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Sự đa dạng nghiệp vụ cho thuê sẽ phản ánh sự lớn mạnh của hoạt động cho thuê đồng thời mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức tài chính khác. Nghiệp vụ cho thuê phong phú sẽ phục vụ được mọi nhu cầu của khách hàng, sẽ có nhiều hợp đồng cho thuê tài chính từ đó tăng dư nợ và mở rộng thị trường cho thuê. Vì vậy bên cạnh nghiệp vụ cho thuê cơ bản như hình thức thuê hai bên, ba bên công ty nên sử dụng thêm các nghiệp vụ cho thuê giáp lưng, cho thuê vận hành… - Sự đa dạng về tài sản cho thuê Đa dạng hóa các sản phẩm là một trong những chiến lược quan trọng để phát triển hoạt động kinh doanh của một tổ chức doanh nghiệp. Đối với công ty cho thuê, đa dạng hóa các loại tài sản là một vấn đề sống còn, quyết định sự phát triển lớn mạnh, sự cạnh tranh với các công ty khác. Đa dạng các loại tài sản cho thuê sẽ giúp khách hàng có nhiều sự lựa chọn, có nhiều sự so sánh để có thể lựa chọn được sản phẩm tốt nhất. Mặt khác, đa dạng các loại tài sản có thể mở rộng được đối tượng thuê tăng số lượng khách hàng, hợp đồng thuê. Các DNVVN, doanh nghiệp vừa mới thành lập luôn có nhu cầu thuê khối lượng lớn từ văn phòng làm việc, thiết bị văn phòng, nhà kho bến bãi, dây chuyền sản xuất ... Do đó nếu công ty đa dạng được tài sản cho thuê sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn bởi khách hàng sẽ tiết kiệm được thời gian làm thủ tục thuê mỗi loại tài sản ở mỗi công ty cho thuê khác nhau. Đa dạng tài sản thuê cũng xuất phát từ nhu cầu của khách hàng từ tâm lý của người đi thuê muốn được nhà cung cấp cung ứng đầy đủ trọn gói. - Sự đánh giá của khách hàng Một điểm nổi bật trong sự phát triển của dịch vụ cho thuê tài chính không thể thiếu là những khách hàng đi thuê. Trong thị trường cạnh tranh hiện nay các công ty không chỉ phát triển sản phẩm của mình đa dạng nghiệp vụ mà còn cố gắng thu hút được nhiều khách hàng nhất và làm hài lòng mọi đối tượng khách hàng. Sự đánh giá của khách hàng: mức độ hài lòng và niềm tin của khách hàng đối với công ty được coi là một trong những chỉ tiêu có thể phát triển dịch vụ cho thuê tài chính. Dịch vụ cho
  • 26.
    15 thuê chỉ pháttriển khi mà khách hàng tìm đến, quan tâm và sử dụng dịch vụ đó nhiều hơn, hài lòng về những tiện ích mà dịch vụ cho thuê mang lại, thỏa mãn nhu cầu của mình so với những hình thức tín dụng thông thường khách hàng có thể sử dụng. Có thể thấy sự đánh giá của khách hàng là thước đo hiệu quả nhất, trung thực nhất đối với sự phát triển của hoạt động cho thuê tài chính. - Tính an toàn Hoạt động CTTC của CTCTTC là hoạt động ẩn chứa rủi ro, do đó để đánh giá sự phát triển của mảng hoạt động nào đó, người ta luôn quan tâm tới tính an toàn. Tính an toàn trong việc cung cấp các sản phẩm kinh doanh thể hiện ở an toàn ngân quỹ, an toàn tín dụng và bảo mật thông tin khách hàng, an toàn trong việc ứng dụng các công nghệ hiện đại. 1.2.2.2. Chỉ tiêu số lượng - Số lượng khách hàng Đây là tiêu chí chung để đánh giá bất kỳ hoạt động kinh doanh nào. Một CTCTTC càng hoạt động tốt bao nhiêu thì càng thu hút được nhiều khách hàng bấy nhiêu. Khách hàng khi đến với các dịch vụ CTTC thường dễ chịu tác động bởi các yếu tố như lãi suất, chất lượng dịch vụ hỗ trợ … Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các CTCTTC cần nâng cao vị thế, đặc biệt cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ để mở rộng thị phần. Phát triển hoạt động CTTC có thể thực hiện được khi CTCTTC gia tăng được số lượng khách hàng. - Tỉ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (doanh lợi vốn chủ sở hữu) - ROE Lợi nhuận sau thuế ROE = x 100% Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn của chủ sở hữu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập của công ty. Chỉ tiêu này càng cao biểu hiện xu hướng tích cực. Chỉ tiêu này cao thường giúp cho các nhà quản trị có thể huy động vốn mới trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của công ty. Ngược lại nếu chỉ tiêu này nhỏ và vốn chủ sở hữu dưới mức vốn điều lệ thì hiệu quả kinh doanh thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong thu hút vốn. Tuy nhiên, sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào cũng thuận lợi vì có thể là do ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu nhỏ, mà vốn chủ sở hữu càng nhỏ thì mức độ mạo hiểm càng lớn. Do vậy khi phân tích chỉ tiêu này cần kết hợp với cơ cấu của vốn chủ sở hữu trong công ty. - Tỉ suất sinh lời tổng tài sản (doanh lợi tài sản) – ROA Lợi nhuận sau thuế ROA = x 100% Tổng tài sản Thang Long University Library
  • 27.
    16 Chỉ tiêu nàycho biết, trong một kì phân tích, doanh nghiệp đầu tư 1 đồng tài sản, thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của công ty là tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp. Tăng tỉ số này bằng cách tăng doanh thu, giảm chi phí quản lý, chi phí hoạt động của công ty. - Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ và đầu tư Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thanh toán cũng như uy tín của khách hàng, nó gián tiếp phản ánh khả năng thu hồi vốn của công ty. Nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = x 100% Tổng dư nợ và đầu tư - Tỉ số nợ vay trên tổng tài sản (Hệ số nợ) Tổng số nợ vay Hệ số nợ = Tổng giá trị tài sản Tỉ số này phản ánh mức độ đầu tư vốn của chủ nợ đối với công ty. Tuy nhiên, vì là công ty cho thuê tài chính đi vay để cho vay nên tỉ số này sẽ phản ánh khả năng tăng trưởng của hoạt động công ty. Tỉ số này càng cao càng cho thấy công ty đang kinh doanh phát triển và có xu hướng mở rộng hoạt động. Ngược lại thì các chủ nợ lại chỉ muốn tỉ số này ở mức vừa phải để đảm bảo an toàn khoản nợ được hoàn trả. Tỷ lệ này không bị khống chế, tuy nhiên nếu tỷ lệ này quá cao các công ty CTTC dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. - Tỉ số dư nợ cho thuê tài chính trên tổng tài sản Dư nợ cho thuê tài chính H = x 100% Tổng giá trị tài sản Trong đó: H là tỉ số dư nợ cho thuê tài chính trên tổng tài sản. Tỉ số này phản ánh hiệu quả sử dụng tiền vốn của công ty, cho biết có bao nhiêu tài sản đang được sử dụng để cho thuê, tỉ lệ này càng cao càng tốt, cho thấy sức sinh lời của tài sản đó, từ đó công ty cần tập trung phát triển hơn nữa thế mạnh này. + Chỉ tiêu phản ánh tốc độ quy mô và tăng trưởng Quy mô=Dư nợ cho thuê và đầu tư năm (N+1) - Dư nợ cho thuê và đầu tư năm N Dư nợ cho thuê và đầu tư năm (N+1) Tăng trưởng = x 100% Dư nợ cho thuê và đầu tư năm N
  • 28.
    17 Chỉ tiêu nàycho chúng ta thấy quy mô phát triển hoạt động cho thuê của các CTCTTC năm sau cao hơn hay thấp hơn năm trước và cụ thể phát triển được bao nhiêu. Ngoài ra, quy mô hoạt động CTTC cũng có thể được xem xét thêm ở khía cạnh tiềm lực tài chính, khả năng đáp ứng các loại hình dịch vụ theo quy mô tức là số lượng các chi nhánh, các phòng giao dịch, điểm giao dịch có thể đáp ứng dịch vụ mà CTCTTC cung cấp hay dịch vụ chỉ tập trung tại một số địa bàn hoặc so với khu vực. Ngoài ra, quy mô hoạt động cũng phản ánh giới hạn tối đa về số tiền cho thuê mà CTCTTC có thể cung cấp cho khách hàng với mỗi loại hoạt động. - Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ gốc quá hạn H = x 100% Tổng dư nợ cho thuê Trong đó: H là tỷ lệ nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết, trong một đồng vốn còn đang cho thuê theo các dự án của CTCTTC thì có bao nhiêu đồng chưa thu được khi đã đến thời hạn. Do đó tỷ lệ này càng thấp càng tốt và ngược lại tỷ lệ này càng cao phản ánh chất lượng và hiệu quả cho thuê thấp. Việc xác định mức trả nợ phải phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của dự án. Nếu định mức trả nợ quá cao sẽ gây khó khăn cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ và sẽ dẫn đến nợ quá hạn, ngược lại xác định mức trả nợ thấp sễ dẫn tới việc sử dụng vốn sai mục đích và kéo dài thời gian trả nợ. - Tỷ số hiệu suất sử dụng tổng tài sản Doanh thu Số vòng quay của tài sản = x 100% Tổng giá trị tài sản Chỉ tiêu này cho biết trong một kì phân tích các tài sản quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ các tài sản vận động chậm làm cho doanh thu của công ty giảm. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động cho thuê ở công ty cho thuê tài chính 1.3.1. Nhân tố chủ quan Nhóm nhân tố thuộc về bản thân các CTCTTC có ảnh hưởng đến hoạt động CTTC rất nhiều như: quy mô vốn, quyền phán quyết người có thẩm quyền, khả năng tài chính của các CTCTTC, vị thế và lĩnh vực hoạt động truyền thống của công ty, trình độ kỹ thuật của cán bộ nhân viên trong công ty... Mỗi nhân tố này sẽ tác động tới Thang Long University Library
  • 29.
    18 hoạt động CTTCvới các mức độ khác nhau nhưng đều ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số cho thuê của từng CTCTTC. Dưới đây là một số nhân tố cơ bản thuộc về CTCTTC: - Quy mô vốn, khả năng tài chính của CTCTTC có tác động lớn tới sự phát triển khả năng hoạt động của công ty. Nếu công ty có tiềm lực về tài chính tốt thì có thể đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng đồng thời có thể hạ lãi suất cho thuê, tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác cũng như các phương thức tài trợ khác như tín dụng ngân hàng. Hiện nay, do các điều kiện vay vốn của ngân hàng đặt ra rất ngặt nghèo có thể nói đây là một cơ hội làm ăn tốt cho các CTCTTC. Tuy nhiên, các công ty này thì đều đã sử dụng hết vốn tự có, do đó họ phải đi vay thêm từ các ngân hàng để cho thuê, vì vậy lãi suất cho thuê sẽ cao. Thêm vào đó, nếu CTCTTC không phải là một công ty con của ngân hàng thì không thể vay vốn điều hoà từ ngân hàng mẹ nên chi phí hoạt động càng bị ảnh hưởng nhiều hơn. - Lĩnh vực hoạt động truyền thống, mỗi doanh nghiệp đều có lĩnh vực hoạt động thông thạo nhất, đó là lĩnh vực hoạt động truyền thống của doanh nghiệp. Với các CTCTTC cũng vậy. Khi mỗi CTCTTC hoạt động trong lĩnh vực truyền thống, doanh số và lợi nhuận thu được bao giờ cũng cao hơn mà rủi ro lại thấp hơn so với các lĩnh vực không phải là truyền thống. Do đó, một CTCTTC cần tiếp tục chuyên sâu trong lĩnh vực hoạt động truyền thống nhưng mặt khác cũng cần đa dạng hoá các lĩnh vực hoạt động, phát triển và mở rộng sang cả lĩnh vực không phải là lĩnh vực truyền thống để tránh những tổn thất khi có rủi ro hệ thống xảy ra đối với lĩnh vực truyền thống của mình. - Vị thế của một công ty có vai trò rất quan trọng trong việc thu hút khách hàng đến làm ăn với công ty. CTCTTC nào có vị thế tốt sẽ thu hút được nhiều dự án lớn, mở rộng thị phần, tăng lợi nhuận và uy tín. - Nhân tố trình độ kỹ thuật nghiệp vụ của cán bộ nhân viên trong công ty: Trình độ chuyên môn của cán bộ của công ty tốt, có khả năng xử lý nhanh và linh hoạt các tình huống thì sẽ xác định được dự án có hiệu quả, quản lý tốt những dự án lớn, giải quyết được những tình huống bất ngờ xảy ra. Một CTCTTC không chỉ cần có cán bộ kinh doanh tốt mà còn phải có cán bộ kỹ thuật giỏi để có thể thẩm định tài sản cho thuê về mặt kỹ thuật một cách chính xác nhất, có những cán bộ luật có trình độ để tư vấn chính xác những điều khoản ký kết trong hợp đồng và các vấn đề luật pháp có liên quan …. Như vậy, rủi ro xảy ra đối với hoạt động cho thuê của công ty có thể được giảm tới mức thấp nhất và hoạt động CTTC sẽ đạt được hiệu quả cao hơn, ngày càng phát triển. - Kinh nghiệm quản lý: Một giao dịch cho thuê bao giờ cũng phải có ít nhất hai bên tham gia, bên cho thuê và bên đi thuê. Vì vậy mà trong số các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho thuê còn có cả các nhân tố thuộc về phía các doanh nghiệp đi thuê
  • 30.
    19 như: Sự hiểubiết của doanh nghiệp về phương thức tài trợ bằng đi thuê, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ cán bộ của công ty… 1.3.2. Nhân tố khách quan - Môi trường chính trị của một quốc gia có tác động lớn đến hoạt động đầu tư. Khi môi trường chính trị bất ổn, có nhiều xáo trộn sẽ gây ra tâm lý lo ngại cho các nhà đầu tư, đầu tư sẽ giảm. Ngược lại, khi môi trường chính trị ổn định sẽ khuyến khích đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam, tình hình trong nước ổn định, không có sự xáo trộn lớn. Đây là điều kiện hết sức thuận lợi cho hoạt động đầu tư, đặc biệt là đầu tư trung, dài hạn. Như vậy, hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam có điều kiện phát triển hơn nữa trong tương lai. - Về môi trường pháp lý: Mặc dù mới ra đời nhưng hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam đã có một hành lang pháp lý tạo điều kiện cho việc quản lý và thúc đẩy hoạt động này phát triển. Sự ban hành các Nghị định của Chính phủ về cho thuê tài chính đã mở ra những điều kiện thuận lợi hơn cho mô hình cho thuê tài chính. Chính sách của Chính phủ cũng như các bộ ngành hữu quan đều đi theo xu hướng là càng ngày càng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho thuê tài chính hơn. Hệ thống cơ chế, chính sách, luật pháp có tác động rất lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và đến các doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực cho thuê nói riêng. Nó tạo ra hành lang pháp lý cho mọi hoạt động của các doanh nghiệp. Hệ thống cơ chế, chính sách, luật pháp điều chỉnh hoạt động cho thuê có hoàn chỉnh có hoàn thiện thì hoạt động này mới có môi trường pháp lý thuận lợi để hoạt động. Ở các nước có nền kinh tế phát triển, hệ thống cơ chế, chính sách, luật pháp khá hoàn thiện do vậy đã tạo điều kiện tốt cho các công ty cho thuê tài chính hoạt động và đạt được những kết quả cao nhất. - Môi trường kinh tế và tài chính quốc tế đang diễn biến thuận lợi cho hoạt động cho thuê tài chính phát triển. Thực tế đã chứng minh cho thuê tài chính có khả năng huy động vốn rất hiệu quả và ngành công nghiệp này đang ngày càng lớn mạnh, đặc biệt với những quốc gia đang phát triển tồn tại nhiều DNVVN như nước ta thì phát triển ngành công nghiệp cho thuê tài chính đúng là một phương thuốc kỳ diệu cho căn bệnh trầm kha thiếu vốn. Sự lớn mạnh và ngày càng mở rộng của ngành công nghiệp này từ các nước phát triển lan rộng sang các nước đang phát triển đã tạo thuận lợi cho nước ta, vì với vai trò là người đi sau chúng ta sẽ học hỏi được nhiều bài học kinh nghiệm quý báu để phát triển. Hơn nữa, do môi trường kinh tế xã hội Việt Nam quyết định cũng như vai trò và sự cần thiết phải phát triển hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam như đã trình bày ở phần trước đã cho thấy hoạt động cho thuê tài chính phải phát triển hơn nữa như là Thang Long University Library
  • 31.
    20 nghĩa vụ phảihoàn thành mà xã hội giao phó cho các công ty cho thuê tài chính cũng như các cơ quan hữu quan. 1.4. Hoạt động cho thuê tài chính ở một số nước trong khu vực và kinh nghiệm cho các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam 1.4.1. Hoạt động cho thuê tài chính ở một số nước trong khu vực 1.4.1.1. Hoạt động cho thuê tài chính ở Nhật Bản Công ty cho thuê tài chính đầu tiên ở Nhật Bản ra đời vào năm 1963 và cho đến nay Nhật Bản đã đạt được tỷ lệ tăng trưởng cao trong lĩnh vực này. Theo số liệu của các cuộc điều tra, ở Nhật Bản có hơn 90% các công ty sử dụng phương thức cho thuê tài chính để tài trợ vốn cho doanh nghiệp mình. Họ chủ yếu sử dụng loại hình này để tài trợ cho các thiết bị xử lý thông tin bao gồm máy tính, phần mềm máy tính, các thiết bị liên lạc và hàng loạt các loại hình thiết bị phục vụ sản xuất, hoạt động kinh doanh. Các công ty cho thuê tài chính của Nhật Bản phụ thuộc rất nhiều vào các nguồn vay ngân hàng như các nguồn tài chính để tài trợ nguồn vốn vay ngân hàng như các nguồn chính để tài trợ. Một số công ty cho thuê tài chính lớn nhất của Nhật Bản có vốn chủ sở hữu chỉ chiếm khoảng 1% so với tổng nguồn vốn, các công ty này thường ở vị trí trong bảng xếp hạng các khách hàng vay theo lượng tiền vay của các ngân hàng. Trong quá trình toàn cầu hoá của công nghiệp Nhật Bản bắt đầu từ năm 1973, các công ty cho thuê tài chính đã tiến hành mở chi nhánh của mình tại Hong Kong, Singapore, Indonexia , rồi đến các nước Đông Nam Á khác và các công ty cho thuê tài chính bắt đầu thực hiện các hợp đồng cho thuê tài chính xuyên quốc gia được tài trợ trực tiếp từ Nhật Bản. Chính phủ Nhật Bản đã có những chính sách khuyến khích hoạt động cho thuê tài chính thông qua thuê hay việc tài trợ lãi suất thấp để các công ty cho thuê tài chính thực hiện việc hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ về máy móc, thiết bị. Thông qua việc liên doanh của các công ty cho thuê tài chính của Nhật Bản với các công ty cho thuê tài chính của các nước trong khu vực Châu Á khác, các nước này có thể học hỏi được những kinh nghiệm trong lĩnh vực cho thuê tài chính từ Nhật Bản. 1.4.1.2. Hoạt động cho thuê tài chính ở Trung Quốc Hoạt động cho thuê tài chính xuất hiện đầu tiên ở Trung Quốc vào đầu những năm 80 với mục đích chính là nhập khẩu các thiết bị và công nghệ hiện đại của nước ngoài thông qua các nguồn vay nước ngoài. Đến nay, kinh doanh trên lĩnh vực cho thuê tài chính ở Trung Quốc đã có những bước phát triển nhất định. Các thiết bị cho thuê ở Trung Quốc rất đa dạng, bao gồm các loại máy móc, thiết bị thuộc lĩnh vực dệt may, điện, chế biến thức ăn, hoá chất... Đồng thời các tài sản cho thuê có thể từ các máy móc đơn lẻ cũng như các dây chuyền sản xuất, các thiết bị mới hay các thiết bị đã qua sử dụng. Số lượng các giao dịch cho thuê tài chính trong lĩnh
  • 32.
    21 vực nhập khẩubằng sáng chế hay phần mềm cũng như các dự án thuê các máy móc nhập khẩu cũng đang gia tăng. 1.4.2. Kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam Là một nước đi sau, chúng ta có thể xem xét hoạt động cho thuê tài chính ở các quốc gia khác trên thế giới, để từ đó rút ra những kinh nghiệm cho mình để hoạt động cho thuê tài chính ở nước ta đạt được hiệu quả cao nhất. Giữa các nước trong khu vực Châu Á có sự tương đồng nhau về điều kiện phát triển, môi trường, phong tục tập quán do đó qua kinh nghiệm hình thành và phát triển hoạt động cho thuê tài chính của một số nước trong khu vực như đã nêu trên chúng ta có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau: - Về mặt pháp lý chính phủ phải tạo ra một hành lang pháp lý hoàn chỉnh, đồng bộ cho hoạt động cho thuê tài chính và có những chính sách ưu đãi đối với hoạt động này như chính sách thuế. - Về thị trường hoạt động cho thuê tài chính chủ yếu tập trung vào các ngành công nghiệp, tài sản cho thuê chủ yếu là máy móc thiết bị thi công cơ giới và phương tiện vận tải. Đối tượng của các công ty cho thuê tài chính chủ yếu là các DNVVN, khi thị trường cho thuê đã phát triển mạnh như ở Nhật Bản thì bản thân công ty có thể tham gia vào thị trường nước ngoài với các doanh nghiệp lớn, dự án lớn. - Trong thời gian đầu hoạt động của các công ty cho thuê tài chính tập trung vào các động sản, sau đó cùng với sự phát triển và kinh nghiệm các công ty này mới mở rộng sang lĩnh vực hoạt động cho thuê vận hành và các hoạt động tài chính khác. Bên cạnh đó trong quá trình hoạt động các công ty này đều nhận được sự hỗ trợ to lớn từ phía các ngân hàng. Các công ty này có thể là công ty con của công ty ngân hàng mẹ như ở Trung Quốc, hoặc là công ty độc lập nhưng vay vốn rất nhiều từ ngân hàng như ở Nhật Bản. Khi nền kinh tế bị khủng hoảng chỉ có các công ty là thành viên của các NHTM hoặc những công ty cho thuê tài chính có quy mô lớn mới có thể tồn tại. Mặt khác, muốn phát triển các hoạt động cho thuê, cho thuê tài chính phải đưa ra các thủ tục cho thuê thật đơn giản và có các nghiệp vụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp như: tư vấn, dịch vụ chăm sóc khách hàng… Thang Long University Library
  • 33.
    22 CHƯƠNG 2. THỰCTRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH MỘT THÀNH VIÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 2.1. Giới thiệu về công ty cho thuê tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam 2.1.1. Quá trình phát triển của công ty cho thuê tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam ( VietinBank Leasing ) Công ty cho thuê Tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng Công Thương Việt Nam (VietinBank Leasing) được thành lập theo Quyết định số 53/1998/QĐ-NHNN ngày 26/1/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hoạt động theo mô hình Công ty TNHH một thành viên. VietinBank Leasing được Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, cấp 100% vốn Điều lệ và có quyền tự chủ về tài chính. Với mức vốn Điều lệ hiện tại là 800 tỷ đồng, VietinBank Leasing thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực cho thuê tài chính và các hoạt động kinh doanh khác phù hợp với quy định của pháp luật. VietinBank Leasing là một công ty độc lập thuộc Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam nên có nhiều lợi thế mang lại từ thương hiệu ngân hàng mẹ VietinBank như tiềm lực tài chính mạnh, mạng lưới các chi nhánh trải rộng trong toàn quốc có thể hỗ trợ công ty trong việc phát triển khách hàng. Là một trong những CTCTTC thành lập đầu tiên ở Việt Nam, VietinBank Leasing được thị trường thừa nhận là một công ty có vị thế trên thị trường với đội ngũ nhân sự giàu kinh nghiệm được đào tạo tại các trường Đại học trong và ngoài nước. Hiện tại, VietinBank Leasing có hơn 100 cán bộ, nhân viên, trong đó: Trên đại học: 1 tiến sĩ và 19 thạc sỹ, chiếm 16% tổng số cán bộ nhân viên; Đại học : 81 người, chiếm 77% tổng số cán bộ nhân viên. VietinBank Leasing có trụ sở chính tại số 16 – Phan Đình Phùng, quận Ba Đình, Hà Nội và chi nhánh TP Hồ Chí Minh tại số 356 – 358 Nguyễn Thị Minh Khai, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh. VietinBank Leasing mở rộng mạng lưới khắp cả nước, mang tới cho thị trường Việt Nam các sản phẩm, dịch vụ tài chính hiện đại và hiệu quả, thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng, với mục tiêu trở thành công ty cho thuê tài chính hàng đầu ở Việt Nam. Với triết lý kinh doanh: Phát triển bền vững, an toàn và hiệu quả: Đoàn kết, hợp tác, chia sẻ và trách nhiệm; Sự thành đạt của khách hàng là sự thành công của công ty; VietinBank Leasing luôn coi trọng và đề cao các giá trị cốt lõi: Vì lợi ích tối đa cho khách hàng; Theo đuổi các chuẩn mực chuyên nghiệp và hiện đại trong hoạt động; Nâng cao tính trung thực và đạo đức nghề nghiệp.
  • 34.
    23 2.1.2. Cơ cấutổ chức của VietinBank Leasing 2.1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ - Khai thác nguồn vốn nội, ngoại tệ theo quy định của pháp luật và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho thuê tài chính. - Thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính đối với các doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam theo đúng các quy định về cho thuê tài chính của Nhà nước, NHNN, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. 2.1.2.2. Nguyên tắc tổ chức và điều hành - Công ty chịu sự quản lý của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam về vốn, về chiến lược phát triển, về tổ chức, về nhân sự và chịu sự quản lý của NHNN Việt Nam về nội dung và phạm vi hoạt động nghiệp vụ. - Công ty thực hiện các nghiệp vụ theo quy định của pháp luật về tài chính, ngân hàng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của mình. - Công ty chịu sự quản lý, thanh tra, giám sát của NHNN Việt Nam, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. 2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của công ty Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty tại trụ sở chính ( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính ) Thang Long University Library
  • 35.
    24 Sơ đồ 2.2.Cơ cấu tổ chức của công ty tại chi nhánh ( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính ) 2.1.3. Hoạt động của VietinBank Leasing a. Huy động vốn Để có nguồn vốn cho thuê tài chính, công ty thực hiện việc huy động vốn từ các nguồn sau: - Nhận tiền gửi của tổ chức theo các quy định của NHNN và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Việc nhận tiền gửi sẽ thực hiện tại trụ sở chính, các chi nhánh và phòng giao dịch. - Phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn của các tổ chức trong nước và ngoài nước. Việc phát hành sẽ tổ chức tùy theo yêu cầu của hoạt động cho thuê và đầu tư, tùy theo sự biến động lãi suất trên thị trường. - Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật, vay NHNN dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật NHNN Việt Nam. - Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân để thực hiện hoạt động cho thuê tài chính. Lãi suất huy động được xác định trên cơ sở căn cứ vào lãi suất huy động vốn bình quân trên thị trường của các tổ chức tín dụng và tổ chức phi ngân hàng khác - căn cứ vào mức sử dụng để cho thuê của VietinBank Leasing và sự thỏa thuận giữa công ty CTTC và khách hàng.
  • 36.
    25 b. Cho thuêtài chính Đây là nghiệp vụ chủ chốt của VietinBank Leasing xuyên suốt quá trình hoạt động trong những năm qua và trong thời gian tới. c. Hoạt động ngoại hối - VietinBank Leasing thực hiện các hoạt động về ngoại hối theo quy định của NHNN Việt Nam, như mua bán ngoại tệ, huy động, cho thuê tài chính và cung ứng các dịch vụ bằng đồng ngoại tệ. VietinBank Leasing thực hiện các hoạt động về ngoại hối theo quy định của NHNN Việt Nam, như mua bán ngoại tệ, huy động, cho thuê tài chính và cung ứng các dịch vụ bằng đồng ngoại tệ. - Đối tượng được áp dụng là khách hàng của VietinBank Leasing. - Lãi và phí trong hoạt động ngoại hối thực hiện theo biểu phí của VietinBank. d. Cho vay ngắn hạn VietinBank Leasing sẽ cho bên thuê tài sản vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động trong quá trình hoạt động kinh doanh. e. Các dịch vụ khác - Dịch vụ bảo lãnh: VietinBank Leasing thực hiện các dịch vụ bảo lãnh liên quan đến cho thuê tài chính. - Dịch vụ ủy thác: VietinBank Leasing thực hiện cho thuê tài chính theo ủy thác của các công ty cho thuê tài chính khác, của các tổ chức, cá nhân Việt Nam và các tổ chức, cá nhân nước ngoài. VietinBank Leasing nhận ủy thác bằng tài sản, hoặc bằng tiền để mua máy móc thiết bị và động sản khác của bên ủy thác và cho thuê tài chính đối với bên thuê. - Dịch vụ quản lý tài sản: VietinBank Leasing thực hiện dịch vụ quản lý tài sản cho thuê tài chính của các công ty cho thuê tài chính khác và dịch vụ quản lý tài sản khác liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính. - Dịch vụ tư vấn: VietinBank Leasing thực hiện dịch vụ tư vấn cho khách hàng những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính. - Đại lý kinh doanh bảo hiểm: VietinBank Leasing làm đại lý kinh doanh bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm trong nước. - Nghiệp vụ khác: VietinBank Leasing còn thực hiện các nghiệp vụ khác như: tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc do Ngân hàng Nhà nước tổ chức - mua, bán trái phiếu Chính phủ. 2.2. Thực trạng phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại VietinBank Leasing 2.2.1. Các hình thức cho thuê tài chính tại VietinBank Leasing 2.2.1.1. Quy chế cho thuê tài chính tại VietinBank Leasing Hoạt động cho thuê tài chính tại VietinBank Leasing được thực hiện theo các quy chế cho thuê tài chính của công ty (Số 1248/QĐ-CTTC ngày 12/07/2002). Theo đó: Thang Long University Library
  • 37.
    26 - Khách hàngcho thuê: Tất cả các tổ chức hoạt động, cá nhân sinh sống và làm việc tại Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình, bao gồm: + Cá nhân, hộ gia đình + Doanh nghiệp + Các tổ chức khác thuộc đối tượng vay của các tổ chức tín dụng. - Tài sản cho thuê: + Phương tiện vận chuyển + Máy móc, thiết bị thi công + Dây chuyền sản xuất + Thiết bị gắn liền với bất động sản + Các động sản khác không bị pháp luật cấm. - Điều kiện để được thuê tài chính: + Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật + Có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ đời sống khả thi và hiệu quả. + Có khả năngtài chính đảmbảo thanh toánđầy đủ tiềnthuê trongthờihạn đãcamkết. + Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền thuê tài chính. + Tại thời điểm thuê tài chính, bên thuê không còn nợ xấu nội bảng tại bất cứ tổ chức tín dụng nào, không còn nợ đã được xử lý rủi ro bằng nguồn vốn dự phòng của bất kỳ tổ chức tín dụng nào đang hạch toán ngoại bảng. + Đáp ứng điều kiện đặt cọc tối thiểu bằng 20% tổng giá mua tài sản thuê. + Bên thuê phải gửi Báo cáo tài chính và các thông tin cần thiết theo yêu cầu của VietinBank Leasing. + Nếu bên thuê là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc thì phải có văn bản ủy quyền của người có thẩm quyền tại đơn vị chính. - Giá trị tài sản cho thuê: bao gồm giá mua và các chi phí có liên quan để hình thành tài sản cho thuê. - Thời hạn cho thuê: tối đa không quá 10 năm. Với tài sản đã qua sử dụng, thời gian cho thuê không quá 5 năm. - Lãi suất cho thuê: + Lãi suất cho thuê bằng đồng Việt Nam áp dụng theo phương thức thả nổi. + Lãi suất cho thuê bằng ngoại tệ thực hiện trên cơ sở lãi suất thị trường trong nước và quốc tế.
  • 38.
    27 Sơ đồ 2.3.Quy trình cho thuê tài chính tại VietinBank Leasing ( Nguồn: Phòng Khách hàng ) Giải thích sơ đồ: (1) Thỏa thuận về tài sản thuê: máy móc, thiết bị, phương tiện… (2) Hợp đồng cho thuê tài chính (3) Đặt mua tài sản (4) Giao hàng, lắp đặt, chạy thử (5) Thanh toán tiền mua hàng (6) Thanh toán tiền thuê tài chính. 2.2.1.2. Các hình thức cho thuê tài chính - Mua và cho thuê lại: Mua và cho thuê lại là việc VietinBank Leasing mua tài sản thuộc sở hữu của bên thuê và cho thuê lại chính tài sản đó theo hình thức cho thuê tài chính để bên thuê tiếp tục sử dụng phục vụ cho hoạt động của mình. Tài sản mua và cho thuê lại giống như tài sản cho thuê tài chính bao gồm: + Phương tiện vận chuyển + Máy móc, thiết bị thi công + Dây chuyền sản xuất + Thiết bị gắn liền với bất động sản + Các động sản khác không bị pháp luật cấm. - Giá mua tài sản cho thuê được xác định phù hợp với quy định của pháp luật về mua bán tài sản. - Bán các khoản phải thu: Bán các khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính là việc VietinBank Leasing bán khoản phải thu (số tiền mà bên thuê còn phải trả cho công ty theo hợp đồng CTTC) cho bên mua là các nhà đầu tư, gồm: các tổ chức hoạt động tại Việt Nam, cá nhân cư trú tại Việt Nam. Thang Long University Library
  • 39.
    28 Giá bán cáckhoản phải thu do các bên thỏa thuận, được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm so với số tiền bên thuê còn phải trả theo hợp đồng CTTC. Sau khi bán các khoản phải thu, VietinBank Leasing vẫn nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê và tiếp tục thu hồi tiền thuê từ bên thuê để trả cho bên mua. Đồng tiền sử dụng trong giao dịch bán khoản phải thu là đồng Việt Nam. Ngoại tệ chỉ thực hiện trong trường hợp hợp đồng CTTC bằng ngoại tệ. - Cho thuê vận hành: Là hình thức bên thuê sử dụng tài sản cho thuê của VietinBank Leasing trong một thời gian nhất định và sẽ trả lại tài sản đó cho VietinBank Leasing khi kết thúc thời hạn thuê tài sản. VietinBank Leasing thực hiện nghiệp vụ cho thuê vận hành với các đối tượng: - Doanh nghiệp; - Tổ chức khác thuộc đối tượng vay tổ chức tín dụng; - Hộ gia đình và cá nhân. 2.2.2. Các chỉ tiêu phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại VietinBank Leasing 2.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển về chất lượng - Sự đa dạng các nghiệp vụ cho thuê: Với biện pháp chủ động tích cực cộng với tranh thủ sự giúp đỡ của các Ban ngành địa phương, các mối quan hệ khách hàng, VietinBank Leasing đã bắt nhịp được tín hiệu từ thị trường, xây dựng các chiến dịch quảng bá sản phẩm và tìm khách hàng có nhu cầu cơ cấu lại nguồn vốn. Việc tìm được những nguồn vốn rẻ để điều hoà lại lãi suất đầu vào chính là yếu tố để doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động và phát triển. Quan điểm cộng sinh của công ty đã được các doanh nghiệp bảo hiểm đón nhận và phối hợp. Công ty sẽ mua bảo hiểm cho khách hàng của mình tại các công ty bảo hiểm và các công ty bảo hiểm sẽ gửi tiền tại công ty CTTC. Mặt khác, bên cạnh việc tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động nguồn vốn có lãi suất thấp để đáp ứng đủ vốn cho tăng trưởng đầu tư cho thuê đối với khách hàng, công ty đang nghiên cứu để sử dụng thêm các hình thức huy động mới, như thỏa thuận với các chi nhánh Ngân hàng Công Thương trên địa bàn huy động để tiếp thị tiền gửi cá nhân, hoặc nghiên cứu để phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá. Chính vì thế, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động và dư nợ đầu tư, cho thuê tài chính 16 năm qua đạt mức bình quân 20%/năm. Khi mới thành lập, nguồn vốn ban đầu chỉ dựa vào vốn cấp của VietinBank, thì đến nay, tổng nguồn vốn của công ty đã tăng trên 30 lần, đạt mức 1.800 tỷ đồng; Lợi nhuận trước thuế tăng gấp 46 lần; Tổng dư nợ đầu tư và CTTC tăng trên 160 lần so với dư nợ năm hoạt động đầu tiên và là đơn vị đã đóng góp tích cực cho ngân sách Nhà nước (đứng thứ 401 trong tốp 1000
  • 40.
    29 doanh nghiệp đóngthuế lớn nhất Việt Nam năm 2013), VietinBank Leasing đã trở thành CTCTTC đứng đầu về quy mô và hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực cho thuê tài chính tại Việt Nam hiện nay. Đối tượng khách hàng của công ty gồm hầu hết các thành phần kinh tế, tuy nhiên chiếm tỷ trọng lớn là các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Công ty đã và đang triển khai kế hoạch vươn rộng vùng phủ sóng về phía Nam với việc thành lập chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh tháng 10/2009. Địa bàn hoạt động của chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, ngoài thành phố còn vươn xa sang các tỉnh, thành có nhiều khu công nghiệp, có nhiều ngành cần thay đổi công nghệ, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của các địa phương phía Nam. Về đối tượng cho thuê tài chính, công ty tập trung chủ yếu cho thuê phương tiện vận chuyển và máy móc thiết bị. Trong thời gian hoạt động, VietinBank Leasing luôn đưa vào triển khai đồng đều các nghiệp vụ CTTC mà NHNN cho phép nhằm đa dạng các sản phẩm và tạo sự khác biệt với các công ty CTTC hiện nay đang áp dụng. Hoạt động của VietinBank Leasing đã góp phần thúc đẩy thị trường tài chính phát triển theo hướng ngày càng hoàn thiện với nhiều dịch vụ cung ứng. Hoạt động cho thuê tài chính của công ty đã tạo ra khả năng khai thác hiệu quả mọi nguồn vốn trong xã hội, thông qua hoạt động: phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn. Những nguồn vốn này được tập trung bởi công ty cho thuê tài chính và tái đầu tư vào nền kinh tế, mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề, thúc đẩy kinh tế phát triển. Theo đó đã tạo ra nguồn vốn với khả năng lưu chuyển vốn cao, đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. - Về khách hàng cho thuê: Sau hơn 16 năm hoạt động, VietinBank Leasing đã thiết lập được mối quan hệ hợp tác gần gũi với nhiều nhà cung cấp lớn. Nhờ đó, các thủ tục đều được tiến hành nhanh gọn và thuận lợi, giá thiết bị hợp lý. Những lợi ích đó công ty đang ngày càng cố gắng chuyển hết cho các khách hàng của mình. Trong chiến lược kinh doanh, công ty đã xây dựng một mô hình hoạt động hiệu quả từ sự bổ sung lẫn nhau của các nghiệp vụ: huy động tiền gửi, cho thuê tài chính, cho thuê vận hành, mua và cho thuê lại cũng như hoạt động bao thanh toán hoặc cho vay vốn lưu động đối với bên thuê và các dịch vụ khác. Các hoạt động này hướng đến sự phục vụ tất cả các đối tượng khách hàng, đó là: các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, cá nhân và người tiêu dùng ở khắp cả nước. Thông qua chiến lược đó, công ty hướng đến mở rộng và tăng thêm giá trị trong tất cả các sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Có thể nói hoạt động của công ty đã tạo ra nhiều hơn sự lựa chọn cho khách hàng, doanh nghiệp trong quá trình đầu tư và tiếp cận vốn vay để phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh, cụ thể: Thang Long University Library
  • 41.
    30 + Đối vớidoanh nghiệp: có khả năng tiếp cận nguồn vốn vay thuận lợi hơn, dễ dàng hơn. Đặc biệt là các nguồn vốn trung dài hạn để đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất; mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. + Hoạt động của công ty đã tạo điệu kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhất là DNNVV tiếp cận vốn vay dễ dàng hơn rất nhiều so với vốn tín dụng ngân hàng. Cho thuê tài chính có thể tài trợ cho doanh nghiệp không đủ điều kiện vay vốn của NHTM. Khi doanh nghiệp muốn đi vay NHTM, một trong những điều kiện tín dụng là phải có tài sản thế chấp, nhưng sử dụng đi thuê tài chính thì không yêu cầu khách hàng phải có tài sản thế chấp, tài sản thuê đứng tên sở hữu của công ty đồng thời là tài sản đảm bảo khoản thuê. Trong điều kiện hiện nay xử lý vấn đề tài sản thế chấp là vấn đề rất phức tạp, khó khăn do vậy doanh nghiệp có thể sử dụng CTTC để tận dụng cơ hội kinh doanh và trong cơ chế thị trường việc tận dụng được cơ hội kinh doanh là cực kỳ quan trọng đối với doanh nghiệp. - Sự đa dạng về tài sản cho thuê: Công ty đã chú trọng đa dạng hoá các loại tài sản cho thuê nhằm phân tán rủi ro trong kinh doanh, kết quả kinh doanh không quá bị phụ thuộc vào một ngành hàng nhất định. Một mặt công ty cho thuê các máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất,… mặt khác công ty tìm kiếm những tài sản dễ phát mại để giảm thấp nhất tổn thất khi có rủi ro xảy ra. Công ty đặc biệt quan tâm đến xác định giá trị của tài sản cho thuê để hạn chế rủi ro về giá cả trong mua sắm tài sản cho thuê. Để phòng ngừa rủi ro tài sản bị hư hỏng, công ty đã đầu tư vào việc mua bảo hiểm. - Sự đánh giá của khách hàng: Dịch vụ hỗ trợ khách hàng của công ty ngày càng được chú trọng hơn, đáp ứng các nhu cầu của khách hàng về các hoạt động nghiệp vụ của công ty mình: Các khách hàng sẽ được giải thích tận tình về các sản phẩm và hướng dẫn cụ thể các bước cần thiết của một giao dịch thuê tài chính. Khách hàng có sự đánh giá cao đối với các dịch vụ của công ty: Thời gian xử lý từ 2 tới 5 ngày làm việc giảm thiểu thời gian chờ đợi khoản tín dụng được phê duyệt. VietinBank Leasing có những chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp mới với các lựa chọn thanh toán linh hoạt. Hơn thế nữa, khách hàng cũng sẽ được hỗ trợ các thủ tục giấy tờ khác như với nhà cung cấp, bảo hiểm, hải quan, ngân hàng. Các cán bộ với nhiều kinh nghiệm tiếp xúc với nhiều chủng loại máy móc phương tiện đa dạng cũng hoàn toàn có thể đưa ra những tư vấn về kỹ thuật cho khách hàng đến với VietinBank Leasing. Trong thị trường cạnh tranh hiện nay các công ty không chỉ phát triển sản phẩm của mình đa dạng nghiệp vụ mà còn cố gắng thu hút được nhiều khách hàng nhất làm hài lòng khách hàng. Sự đánh giá của khách hàng như mức độ hài lòng và niềm tin của khách hàng là một trong những chỉ tiêu có thể phát triển dịch vụ cho thuê tài chính.
  • 42.
    31 2.2.2.2. Các chỉtiêu đánh giá sự phát triển về số lượng a. Về tình hình dư nợ của công ty VietinBank Leasing đã khẳng định được uy tín, thương hiệu của mình trên thị trường đồng thời đóng góp tích cực vào việc đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ cung cấp theo chuẩn mực quốc tế của ViettinBank, hướng tới sứ mệnh của VietinBank trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả hàng đầu trong nước và quốc tế. Do đặc thù hoạt động của công ty hiện tại vẫn chủ yếu trên lĩnh vực cho thuê tài chính nên việc sử dụng vốn chủ yếu vẫn là cho các danh mục cho thuê. Từ khi ra đời đến nay, dư nợ cho thuê của công ty có xu hướng tăng trưởng. Cụ thể như sau: Biểu đồ 2.1. Tình hình tăng trưởng dư nợ cho thuê tài chính Đơn vị tính: triệu đồng 1300000 1350000 1400000 1450000 1500000 1550000 1600000 1650000 2011 2012 2013 Dư nợ CTTC ( Nguồn: VietinBank Leasing ) Theo số liệu báo cáo của VietinBank Leasing, tổng dư nợ cho thuê tài chính của công ty năm 2013 đạt 1.566.100 triệu đồng, tăng 128.411 triệu đồng (+8.94%) so với năm 2012 và giảm 70.326 triệu đồng (-4.3%) so với năm 2011. Có sự biến động đó là do một số nguyên nhân chủ yếu sau: Theo số liệu thống kê NHNN thành phố Hà Nội, dư nợ cho thuê tài chính năm 2008 tăng 33,96%, sau đó bắt đầu tụt dốc năm 2009 còn 11,91%, năm 2010 tăng được 11,34%, năm 2011 tăng 9,54%, năm 2012 âm. Đến nay thị trường cho thuê tài chính Việt Nam vẫn còn nhỏ hẹp, khách hàng mà doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn của công ty tài chính chủ yếu là những công ty sử dụng máy thi công, máy dệt may, tàu biển… thiết bị không phổ biến. Hệ thống ngân hàng thương mại từ quý IV/2011 lâm vào nguy cơ đổ vỡ dây chuyền do mất thanh khoản của một nhóm NHTM yếu kém. Nợ xấu tăng nhanh, đặc biệt các khoản tín dụng về bất động sản và cung cấp tín dụng tập trung thái quá vào một nhóm tập đoàn kinh tế, kể cả khu vực tư nhân làm tăng tính rủi ro của tín dụng và sự kém hiệu quả trong việc phân bố nguồn lực tài chính. Điều này cũng làm ảnh hưởng Thang Long University Library
  • 43.
    32 đến hoạt độngcủa các công ty tài chính nói chung và của VietinBank Leasing nói riêng. Năm 2012, với hệ quả của các biện pháp giảm tổng cầu (chính sách tiền tệ và tài khóa thắt chặt theo Nghị quyết 11 của Chính phủ) đã tác động kìm hãm sức mua của thị trường và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Số lượng doanh nghiệp ngưng hoạt động, phá sản, giải thể có xu hướng tăng nhanh từ đầu năm. Trong năm 2013 tình hình kinh tế thế giới còn diễn biến thất thường, có tác động bất lợi đối với những nền kinh tế có độ mở lớn như nền kinh tế Việt Nam. Trong nước, tình hình nợ xấu chưa được cải thiện, nên dòng tín dụng vẫn bị tắc nghẽn, nền kinh tế không hấp thụ được vốn. Tình trạng thừa tiền, thiếu vốn còn kéo dài. Khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp vẫn còn khó khăn, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cho thuê tài chính đang rơi rụng dần về số lượng, nhiều nơi co hẹp về quy mô hoạt động. Khả năng kéo giảm lãi suất cho vay không nhiều; khó đáp ứng sự mong đợi của doanh nghiệp, do hoạt động kém hiệu quả của doanh nghiệp lẫn hệ thống NHTM. Điều này sẽ không kích thích được các doanh nghiệp đang có thị trường mở rộng đầu tư và vẫn là nguy cơ làm tăng nợ xấu đối với những doanh nghiệp đang nỗ lực phục hồi sản xuất. Tính đến 31/12/2013, Hiệp hội CTTC từ 9 thành viên ban đầu chỉ còn lại 8, sau khi BIDV sáp nhập 2 CTCTTC. Theo thống kê chung về tình hình hoạt động CTTC trong năm 2013, dư nợ của các công ty hoạt động trong lĩnh vực này chỉ đạt hơn 14.678 tỷ đồng, giảm 5,55% so với năm 2012. Tính đến thời điểm này, những dấu hiệu tích cực của thị trường cũng đã dần xuất hiện. Nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng tại các tổ chức tín dụng đã có sự tăng nhẹ trong những tháng cuối năm 2013. Lãi suất đang có xu hướng giảm sẽ là động thái tích cực để kích thích doanh nghiệp vay vốn. Với chính sách hỗ trợ từ chính phủ, các doanh nghiệp sau thời gian thử thách với những khó khăn, tìm cách xoay sở vốn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như mở rộng đầu tư trang thiết bị, đã dần bước vào giai đoạn ổn định. Năm 2014 sẽ là năm bản lề của nền kinh tế khi chuẩn bị bước vào chu kỳ tăng trưởng mới. Chính vì vậy đổi mới để phát triển là nhu cầu thiết thực hiện nay. Các ngành chế biến chế tạo, công nghệ cao và phát triển sản phẩm có giá trị gia tăng cao đang được chú trọng đầu tư. Trong bối cảnh đó, hoạt động cho thuê tài chính là hoạt động phục vụ sản xuất kinh doanh hiệu quả, việc giải ngân cho các dự án sản xuất kinh doanh nhằm tạo thêm công ăn việc làm, phát triển kinh tế theo chiều sâu, góp phần tăng trưởng kinh tế tạo ra những của cải vật chất hữu hình cho xã hội... Với diễn biến như trên của thị trường đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các CTCTTC nói chung và hoạt động cho thuê tài chính của VietinBank Leasing nói riêng. Tuy nhiên, với vị thế của công ty trên thị trường cùng với ban lãnh
  • 44.
    33 đạo giàu kinhnghiệm, đội ngũ nhân sự được đào tạo chuyên nghiệp, dư nợ đầu tư và cho thuê tài chính của công ty năm 2013 có xu hướng tăng. Để đạt được hiệu quả như trên là do: + VietinBank Leasing với lợi thế về vốn, khi ngân hàng mẹ cho hạn mức tín dụng lên tới 2.000 tỷ đồng + Công ty đã nghiên cứu thị trường cho thuê tài chính chi tiết, để đưa ra các chính sách giá và phí dịch vụ hợp lý, đồng thời phải nâng cao năng lực quản trị hoạt động hiệu quả. + Công ty đã áp dụng nhiều giải pháp thúc đẩy tăng trưởng dư nợ như: chủ trương phát triển dư nợ thông qua việc tài trợ cho thuê những dự án lớn của các khách hàng truyền thống, các khách hàng tốt trong hệ thống của VietinBank Leasing, các khách hàng lớn của tổ chức tín dụng khác, các chi nhánh của VietinBank thông qua hình thức cho thuê nội ngành. Đồng thời, công ty hướng tới các khách hàng là các DNVVN và cá nhân tiêu dùng, với các loại tài sản có tính thanh khoản cao. Sự lựa chọn DNVVN là mục tiêu chính của công ty, vì theo đánh giá của các chuyên gia, các doanh nghiệp này được coi là yếu, thể hiện ở sáu chữ M trong tiếng Anh là Man Power (nguồn nhân lực); Management (quản trị); Machinery (máy móc, công nghệ); Materials (vật tư); Marketing (tiếp thị), và cuối cùng là Money (vốn). Bên cạnh đó còn có một thực tế là có đến 50% doanh nghiệp phải giải thể hoặc phải tái cơ cấu sau sáu năm hoạt động. Hiện nay, ở Việt Nam số DNVVN chiếm trên 95% tổng số doanh nghiệp. Hơn nữa, xét về bản chất, đây là một “khoản vay tài chính” và phải trả lãi (trên cơ sở tính phí thuê tài chính được trả cho đến khi hết hạn hợp đồng), và đương nhiên đã là một “khoản vay” thì rủi ro liên quan đến vay vốn luôn luôn hiện hữu và có thể dẫn đến phải áp dụng các biện pháp, thậm chí là biện pháp phá sản bất cứ khi nào nếu doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả. Do đó, để thúc đẩy thị trường cho thuê tài chính hoạt động có hiệu quả đòi hỏi sự phát triển của chính cộng đồng doanh nghiệp, nhất là DNVVN, bởi chính các doanh nghiệp được coi là khách hàng và là mục tiêu hướng tới của các công ty cho thuê tài chính. b. Về tình hình khách hàng của công ty - Phân theo đối tượng khách hàng Chiến lược khách hàng của VietinBank Leasing tập trung vào các công ty cổ phần, đặc biệt ưu tiên cho các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu, thị trường đầu ra ổn định, có khả năng quản lý và tiềm năng phát triển tốt. Việc đầu tư dưới hình thức CTTC ngày càng được mở rộng ở tất cả các lĩnh vực như giao thông vận tải, xây dựng, công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến, bệnh viện, nông nghiệp…Tài sản cho thuê chủ yếu tập trung vào phương tiện vận tải, máy móc thiết bị…có chất lượng và mức độ công Thang Long University Library
  • 45.
    34 nghệ có trìnhđộ trung bình, dây chuyền công nghệ cao và máy móc thiết bị hiện đại tiên tiến còn chiếm một tỷ trọng thấp trong hoạt động cho thuê của các CTCTTC. Biểu đồ 2.2. Dư nợ cho thuê phân theo đối tượng khách hàng Dư nợ cho thuê phân theo đối tượng khách hàng 52% 26% 15% 7% Công ty cổ phần Công ty TNHH Cá nhân DN tư nhân, HKD cá thể ( Nguồn: VietinBank Leasing ) Xét theo đối tượng khách hàng, khách hàng công ty cho thuê chủ yếu là công ty cổ phần và công ty TNHH do khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề. Có thể thấy rằng năm 2013, đối tượng khách hàng là công ty cổ phần chiếm tỷ lệ lớn nhất trong hoạt động cho thuê của công ty với 52%, tương ứng với 814.372 triệu đồng. Tiếp đó là công ty TNHH với 26%. Đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể chiếm tỷ lệ dư nợ thấp nhất (7%). Cho thuê đối với cá nhân, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ. Các khách hàng này chủ yếu là khách hàng có quan hệ tín dụng với VietinBank hoặc do nhà cung cấp giới thiệu. Có thể nói hoạt động của công ty đã góp phần tạo ra nhiều sự lựa chọn cho khách hàng, doanh nghiệp trong quá trình đầu tư và tiếp cận vốn vay để phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp, nhờ hoạt động của công ty, các doanh nghiệp có khả năng tiếp cận nguồn vốn vay thuận lợi hơn, dễ dàng hơn. Đặc biệt là các nguồn vốn trung dài hạn để đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất; mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. - Phân theo hình thức sở hữu và ngành nghề Công ty quán triệt tinh thần chỉ đạo kinh doanh chung của hệ thống là “phát triển – an toàn – hiệu quả”, mở rộng kinh doanh phải đi đôi với đảm bảo yêu cầu quản lý an toàn, không chạy theo thành tích đơn thuần. Điều này có nghĩa là công ty tập trung khai thác, tìm kiếm các dự án tốt của các khách hàng tốt thuộc mọi thành phần kinh tế
  • 46.
    35 để thực hiệnviệc cho thuê. Đây là một bước chuyển dịch quan trọng có định hướng rõ ràng nhằm từng bước nâng cao chất lượng đầu tư, trong đó một trong những khâu quan trọng là lựa chọn các khách hàng. Đến nay các dự án cho thuê đều phát huy hiệu quả, đảm bảo khả năng trả nợ và gốc và lãi. Nhiều doanh nghiệp nhờ đầu tư đổi mới máy móc thiết bị hoặc mua sắm mới thông qua cho thuê tài chính tận dụng được cơ hội kinh doanh sử dụng các tiện lợi của cho thuê tài chính đã tạo ra được sản phẩm chất lượng cao như: tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1, tổng công ty lắp máy Việt Nam, công ty cổ phần Kinh Đô, công ty Đồng Tâm miền trung, công ty trách nhiệm hữu hạn Vĩnh Phúc… và nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Nhìn chung các sản phẩm của doanh nghiệp đã đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của thị trường trong nước và xuất khẩu đồng thời tạo điều kiện để doanh nghiệp tham gia hội nhập kinh tế khu vực AFTA trong thời gian tới. Hiện tại một số sản phẩm chất lượng cao của một số doanh nghiệp đã xuất khẩu một số nước ở Châu Âu, Châu Mỹ và Châu Úc đạt được kết quả. Bảng 2.1. Dư nợ cho thuê phân theo hình thức sở hữu và ngành nghề Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Tổng số Các ngành nghề kinh tế SX công nghiệp GTVT & XD Khác 1. Quốc doanh Tỷ trọng 501.152 32% 170.392 34% 200.461 40% 130.299 26% 2. Ngoài quốc doanh Tỷ trọng 1.064.948 68% 383.382 36% 607.020 57% 74.546 7% 3. Tổng cộng Tỷ trọng 1.566.100 100% 553.774 35% 807.481 52% 204.845 13% ( Nguồn: VietinBank Leasing ) Có thể thấy tỉ trọng dư nợ chủ yếu tập chung ở doanh nghiệp ngoài quốc doanh, luôn chiếm tỉ lệ trên 50%. Việc tập trung phát triển dư nợ đối với nhóm khách hàng này vẫn là định hướng hoạt động của công ty trong những năm sắp tới nhằm đa dạng hóa hoạt động kinh doanh và phân tán rủi ro. Theo nghiên cứu thì từ năm đầu thành lập thì khách hàng chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp Nhà nước. Cũng như các công ty cho thuê tài chính khác, những ngày đầu ra đời, VietinBank Leasing đã kế thừa uy ín của ngân hàng mẹ nên chủ yếu là doanh nghiệp Nhà nước. Đơn giản bởi tính an toàn, rủi ro thấp, không bị mất vốn và được Nhà nước bảo lãnh. Nhưng sau này, nhận thấy tiềm năng của các DNVVN ngoài quốc doanh, công ty đã chuyển hướng tới loại đối tượng khách hàng mục tiêu này. Hơn nữa, dịch vụ cho thuê tài chính có nhiều ưu điểm linh hoạt như không cần thế chấp, không cần nhiều vốn … là một Thang Long University Library
  • 47.
    36 kênh dẫn vốnhiệu quả cho các DNVVN trong điều kiện ít vốn và chưa có uy tín đối với ngân hàng. Một yếu tố khách quan khác ảnh hưởng đến tỷ lệ doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nợ của công ty đó là sự thay đổi về cơ chế chính sách của đất nước đã thúc đẩy thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển với sự ra đời của hàng chục nghìn doanh nghiệp trong một năm, đầu tư đa dạng vào mọi lĩnh vực kinh tế. Biểu đồ 2.3. Dư nợ cho thuê phân theo ngành nghề Sản xuất công nghiệp 35% GTVT và xây dựng 52% Khác 13% Dư nợ phân theo ngành nghề ( Nguồn: VietinBank Leasing ) Như vậy qua bảng trên chúng ta thấy dư nợ cho thuê của công ty đối với ngành giao thông vận tải và xây dựng là vượt trội hơn hẳn, sau đó là đến ngành sản xuất công nghiệp, các ngành khác chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ (13%). Có thể nói rằng hoạt động cho thuê của công ty ngoài tập trung ở hai thành phố lớn của cả nước thì công ty còn tập trung vào hai ngành nghề đó là giao thông vận tải và xây dựng, sản xuất công nghiệp. Điều này cũng phù hợp với đặc thù cho thuê tài chính trung và dài hạn, nhưng nhìn chung chất lượng dư nợ tín dụng đối với các loại tài sản này của công ty tương đối ổn định. Đây là kết quả của công tác điều hành kinh doanh, trọng tâm chuyển dịch cơ cấu tài sản cho thuê. Điều này là một xu hướng tốt, vừa đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, vừa tạo cho công ty một cơ cấu, danh mục tài sản cho thuê tốt, ổn định được nguồn thu nhập, tránh phát sinh nợ quá hạn. - Phân theo tài sản cho thuê Xét theo loại tài sản, công ty cho thuê tài sản chủ yếu là phương tiện vận chuyển và tài sản được sử dụng trong sản xuất kinh doanh như các máy móc chuyên dụng trong văn phòng, ngành dệt, in… Hiện nay, tài sản cho thuê tài chính chủ yếu tập trung vào phương tiện vận tải, máy móc thiết bị đáp ứng được tỷ lệ 37% so với nhu cầu của nền kinh tế. Tiếp đến là máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ cũng chỉ đáp ứng được 34% so với nhu cầu
  • 48.
    37 của nền kinhtế. Máy móc, thiết bị của một ngành khác được tài trợ bằng phương thức thuê tài chính như thiết bị ngành in, máy móc công trình sử dụng cho hoạt động xây dựng cơ bản cũng chiếm một tỷ trọng thấp so với nhu cầu của nền kinh tế. Chiến lược khách hàng tập trung vào các DNVVN, đặc biệt ưu tiên cho các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu, thị trường đầu ra ổn định, có khả năng quản lý và tiềm năng phát triển tốt. Việc đầu tư dưới hình thức CTTC ngày càng được mở rộng ở tất cả các lĩnh vực như giao thông vận tải, xây dựng, công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến, bệnh viện, nông nghiệp…Tài sản cho thuê chủ yếu tập trung vào phương tiện vận tải, máy móc thiết bị…có chất lượng và mức độ công nghệ có trình độ trung bình, dây chuyền công nghệ cao và máy móc thiết bị hiện đại tiên tiến còn chiếm một tỷ trọng thấp trong hoạt động cho thuê của các công ty CTTC. Theo thống kê cuối năm 2013, nước ta có khoảng 622.977 doanh nghiệp. Trong đó đa số các doanh nghiệp thuộc loại vừa và nhỏ, số doanh nghiệp có quy mô tài sản cố định lớn hơn 10 tỷ đồng chỉ chiếm 17% tổng số các doanh nghiệp, loại doanh nghiệp có quy mô tài sản cố định từ 1 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng chiếm 58%, còn lại 25% có quy mô nhỏ hơn 1 tỷ đồng. Hơn nữa tỷ lệ máy móc, thiết bị chỉ chiếm khoảng 26% giá trị tài sản cố định, nhà xưởng, vật kiến trúc chiếm 36%, phần còn lại 38% là các tài sản cố định khác không sử dụng được vào sản xuất. Các máy móc, thiết bị hầu hết thuộc loại lạc hậu,cũ kĩ và giá trị còn lại thấp, tỉ lệ hao mòn máy móc thiết bị bình quân chung trên cả nước là 59,3% trong khi đó mức quy định khấu hao của nước ta còn thấp dẫn đến tốc độ đổi mới máy móc thiết bị chậm. Bảng 2.2. Dư nợ cho thuê phân theo tài sản cho thuê Đơn vị tính: triệu đồng Loại tài sản Số tiền (31/12/2006) % Máy móc thiết bị 281.898 18 Phương tiện vận chuyển 1.284.202 82 Tổng cộng 1.566.100 100 ( Nguồn: VietinBank Leasing ) Phương tiện vận chuyển là xe ô tô, xe tải … dùng phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Dư nợ cho thuê và đầu tư năm 2013 phân theo tài sản cho thuê là 1.284.202 triệu đồng (chiếm 82% tổng dư nợ). Năm 2013 tuy kinh tế trong nước đã có nhiều chuyển biến về ổn định kinh tế vĩ mô, lạm phát được kiềm chế nhưng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là các công ty cho thuê tài chính vẫn hết sức khó khăn. Tuy nhiên, với sự chỉ đạo, giúp đỡ toàn diện của Ban lãnh đạo VietinBank, của Hội đồng thành viên công ty cùng sự chỉ đạo, điều Thang Long University Library
  • 49.
    38 hành quyết liệtcủa ban Giám đốc và sự nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên, công ty đã vượt qua nhiều khó khăn thử thách và đạt được những kết quả nhất định. Định hướng năm 2014, công ty sẽ chú ý phát triển đồng đều hơn về các loại tài sản cho thuê. VietinBank Leasing đã chú trọng đa dạng hoá các loại tài sản cho thuê nhằm phân tán rủi ro trong kinh doanh, kết quả kinh doanh không quá bị phụ thuộc vào một ngành hàng nhất định. Một mặt công ty cho thuê các máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất,… mặt khác công ty tìm kiếm những tài sản dễ phát mại để giảm thấp nhất tổn thất khi có rủi ro xảy ra. Công ty đặc biệt quan tâm đến xác định giá trị của tài sản cho thuê để hạn chế rủi ro về giá cả trong mua sắm tài sản cho thuê. Để phòng ngừa rủi ro tài sản bị hư hỏng, công ty đã đầu tư vào việc mua bảo hiểm. c. Các chỉ tiêu số lượng - Doanh thu từ hoạt động cho thuê tài chính Bảng 2.3: Doanh thu từ hoạt động cho thuê tài chính của công ty (2011 – 2013) Chỉ tiêu Doanh thu (triệu đồng) Lượng tăng tuyệt đối (triệu đồng) Tốc độ phát triển (%) Tốc độ tăng (%) 2011 118.463 39.432 149,89 49,89 2012 172.564 54.101 145,67 45,67 2013 263.914 91.350 152,94 52,94 ( Nguồn: BCTC VietinBank Leasing các năm từ 2011 – 2013 ) Năm 2013 đạt 263.914 triệu đồng, tăng 91.350 triệu đồng so với năm 2012 (52,94%) và tăng 39.432 triệu đồng (49,89%) so với năm 2011. Qua đó, có thể thấy doanh thu từ hoạt động cho thuê tài chính của công ty tăng nhanh trong những năm gần đây. Có được sự tăng trưởng doanh thu từ hoạt động cho thuê tài chính như trên là do: Hệ thống mạng lưới kinh doanh của công ty được mở rộng, số khách hàng và số hợp đồng CTTC cũng tăng lên. Đã phát sinh thêm 318 hợp đồng CTTC với giá trị hơn 1.290 tỷ đồng; đã giải ngân 258 hợp đồng với giá trị 600 tỷ đồng; tổng số hợp đồng CTTC đã thanh lý là 158 hợp đồng, với tổng giá trị tài sản thuê đã thanh lý trên 303 tỷ đồng. Đặc biệt với việc thực hiện chuyển đổi mô hình từ công ty Nhà nước sang công ty cho thuê tài chính TNHH một thành viên đã tạo điều kiện cho công ty tự chủ hơn trong kinh doanh. Đây là bước chuyển tiếp để công ty tiếp tục chuyển đổi sang mô hình công ty CTTC cổ phần trong thời gian tới. Ngoài ra, Ban lãnh đạo công ty đã tập trung chỉ đạo vừa tăng trưởng dư nợ đầu tư cho thuê, vừa nâng cao hiệu quả và an toàn đồng vốn; chủ động xây dựng và giao chỉ tiêu kế hoạch tăng trưởng dư nợ cho thuê đến từng cán bộ kinh doanh, gắn với năng
  • 50.
    39 lực và tiềnlương để phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu. Mỗi cán bộ kinh doanh đều phải thực hiện nghiêm ngặt các quy trình, biện pháp trong việc rà soát, phân tích đánh giá khả năng phát triển dư nợ của doanh nghiệp khi đề xuất dự án cũng như xây dựng kế hoạch và thực hiện tiếp thị một số khách hàng lớn có tiềm năng phát triển thuộc các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước và các doanh nghiệp thuộc các vùng kinh tế trọng điểm. Thực hiện nghiệp vụ tái thuê đối với các doanh nghiệp có uy tín, đồng thời mở rộng CTTC các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như khách hàng tư nhân; Đảm bảo tỷ lệ ký quỹ và yêu cầu đơn vị có tiền đặt cọc; Thực hiện mua bảo hiểm và đăng ký giao dịch có bảo đảm cho tất cả các tài sản cho thuê; Tăng cường kiểm tra, kiểm soát sau khi đầu tư và nhanh chóng chuyển dư nợ đầu tư sang dư nợ cho thuê, đặc biệt đôn đốc sát sao các khách hàng khó khăn trong sản xuất kinh doanh… Ngoài ra, công ty đã chủ động bám sát và linh hoạt trong điều hành vốn, tích cực tìm kiếm và huy động nguồn vốn với lãi suất thấp, đảm bảo đủ vốn, đáp ứng yêu cầu kinh doanh. Năm 2013 đã tăng thêm được 2 khách hàng mới là Bảo hiểm Petrolimex chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh và công ty Tài chính Than - Khoáng sản, thiết lập lại quan hệ với công ty Tài chính dầu khí… Bên cạnh đó, công ty tích cực đôn đốc nợ và và tận thu lãi để đạt kết quả tài chính cao nhất, trích nộp ngân sách đầy đủ; đảm bảo an toàn kho quỹ. - Một số chỉ tiêu khác Đối với toàn xã hội, từng doanh nghiệp, từng đơn vị sản xuất kinh doanh, từng ngành nghề cụ thể đều có tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động khác nhau. Hoạt động của CTCTTC là một quá trình diễn ra thường xuyên và liên tục. Để đánh giá hiệu quả hoạt động của CTCTTC, cần đánh giá thêm một vài các chỉ tiêu cơ bản sau: + Chỉ tiêu khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) Bảng 2.5. Khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) của VietinBank Leasing (2011 – 2013) 2011 2012 2013 Lợi nhuận sau thuế (triệu đồng) 81.891 100.735 101.339 Tổng tài sản bình quân (triệu đồng) 1.596.793 1.931.426 1.937.482 ROA (%) 5,13 5,22 5,23 ( Nguồn: BCTC VietinBank Leasing các năm từ 2011 – 2013 ) Có thể nhận xét qua bảng tính toán trên, với một đồng tài sản, năm 2011 công ty thu được 0,0513 đồng lợi nhuận. Năm 2012, mức sinh lời của tài sản tăng nhẹ với mức tăng 1,8% đạt 0,0522 đồng lợi nhuận trên một đồng tài sản bỏ ra. Đến năm 2013 thì tốc độ tăng trưởng có dấu hiệu chững lại, tổng tài sản và lợi nhuận đều không thay đổi Thang Long University Library
  • 51.
    40 nhiều so vớinăm trước. Điều này phản ảnh thực trạng khó khăn chung của toàn thị bộ nền kinh tế nói chung và thị trường CTTC nói riêng, không chỉ có sự thu hẹp hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp nhỏ mà ngay cả các khách hàng lớn cũng phải tạm dừng, hoãn các kế hoạch mở rộng đầu tư sản xuất bởi lượng hàng tồn kho còn quá lớn, dẫn đến nhu cầu thuê mới máy móc thiết bị hầu như là không còn. + Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) cho biết hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty. Ta có bảng sau: Bảng 2.6. Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) của VietinBank Leasing (2011 – 2013) 2011 2012 2013 Lợi nhuận sau thuế (triệu đồng) 81.891 100.735 101.339 VCSH bình quân (triệu đồng) 564.042 887.313 899.193 ROE (%) 14,52 11,35 11,27 ( Nguồn: BCTC VietinBank Leasing các năm từ 2011 – 2013 ) Chỉ tiêu khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân cho biết cứ một đơn vị vốn chủ sở hữu bình quân đầu tư trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Năm 2011, ROE đạt 14,52% tức với mỗi đơn vị vốn chủ sở hữu bỏ ra trong kỳ công ty thu được 0,1452 đồng lợi nhuận. Năm 2012 mức sinh lời của vốn chủ sở hữu giảm xuống còn 11,35% do các thành viên góp thêm vốn kinh doanh nhằm mở rộng hoạt động sản xuất. Tuy vậy, năm 2013 tỷ lệ này không đạt tăng trưởng như kỳ vọng bởi các lí do nêu ở phần trên. Hoạt động trong giai đoạn môi trường kinh tế đầy khó khăn thách thức nhưng việc vẫn giữ được tỷ lệ sinh lời đảm bảo ở mức 11% cũng khẳng định được công ty đã sử dụng vốn chủ sở hữu hiệu quả. Có được kết quả như trên là do công ty tập trung vào những khách hàng có uy tín lâu năm, công tác thu hồi nợ được triển khai tích cực, các dịch vụ phát triển phong phú hơn và mở rộng hơn. Công ty đã xây dựng chính sách lãi cho thuê linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường, thêm vào đó, ban lãnh đạo cùng đội ngũ quản lý cũng đã đưa ra rất nhiều chiến lược kinh doanh đúng đắn để duy trì tốc độ tăng trưởng hàng năm. + Tỷ lệ nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của công ty và mức độ rủi ro của các giao dịch. Thực tế tỷ lệ này được chấp nhận ở mức nhỏ hơn 5%, nếu vượt quá 5% thì sẽ xuất hiện những nguy hiểm cho công ty.
  • 52.
    41 Tỉ lệ nợxấu tại nhóm các công ty cho thuê tài chính chiếm cao nhất là 43,22%, kế đến là nhóm các công ty tài chính chiếm 22,92%, còn lại là nhóm các ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng cổ phần, ngân hàng liên doanh… Năm 2013, dư nợ toàn hệ thống CTTC giảm 5,55% so với 2012, chỉ còn 14.678,559 tỷ đồng. Trên thực tế, trong số doanh nghiệp thuộc Hiệp hội CTTC, chỉ còn 5 công ty hoạt động bình thường với dư nợ hơn 5.453 tỷ đồng. Phần còn lại hơn 10.000 tỷ đồng thuộc 3 công ty hầu như không còn hoạt động kinh doanh, chủ yếu tập trung vào xử lý nợ quá hạn, chiếm từ 75% đến 99% tổng dư nợ, bức tranh nợ xấu của các công ty cho thuê tài chính cho thấy, những “điểm đen” chủ yếu rơi vào các doanh nghiệp thành lập từ những ngày đầu mô hình này ra đời tại Việt Nam. Ngoài những vi phạm, tham nhũng của các cá nhân, ban lãnh đạo một số công ty CTTC thì lý do còn vì đây là hệ quả của một chu kỳ kinh tế, khi các khoản rủi ro đến từ hoạt động cho vay tàu thuyền vận tải… Bảng 2.7. Tỷ lệ nợ xấu của VietinBank Leasing (2011 – 2013) 2011 2012 2013 Nợ xấu (triệu đồng) 47.456 43.130 31.740 Tổng dư nợ và đầu tư (triệu đồng) 1.636.426 1.437.689 1.566.100 Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ và đầu tư (%) 2,29 3,00 2,03 ( Nguồn: Phòng Kế hoạch - VietinBank Leasing ) Qua bảng tính toán trên có thể thấy, trong giai đoạn 2011 – 2013, tỷ lệ nợ xấu của công ty thấp hơn 5% rất nhiều, đây là dấu hiệu tốt của công ty. Năm 2013, nợ xấu của công ty chỉ tập trung vào 02 khách hàng với dư nợ 31.740 triệu đồng. Nhìn chung tình hình này cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty tương đối hiệu quả, nợ quá hạn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng dư nợ và đầu tư, điều này chứng tỏ công ty có rủi ro tín dụng thấp. Theo số liệu thống kê, công ty là một trong số ít những đơn vị có tỷ trọng nợ xấu thấp nhất trong khối các công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam. Công tác xử lý nợ xấu được công ty đặc biệt chú trọng. Ngay từ đầu năm công ty đã xây dựng kế hoạch thu hồi nợ của từng khách hàng và giao cho cán bộ kinh doanh để chủ động đôn đốc. Ban thu hồi nợ xấu được tổ chức lại, trực tiếp do Giám đốc làm trưởng ban cùng các cán bộ phòng kinh doanh đã tích cực xử lý và thu hồi nợ nội bảng, tài sản cho thuê và nợ ngoại bảng, đặc biệt đã thu róc nợ đến hạn nhiều doanh nghiệp với tổng số trên 10 tỷ đồng. Trong bối cảnh chung của nền kinh tế thị trường tỷ lệ nợ xấu của các công ty cho thuê tài chính đang là mối lo ngại và đáng quan tâm, thì Vietinbank Leasing vẫn giữ được phong độ của mình. Để có được những thành quả như vậy công ty đã có những chính sách và định hướng phát triển đúng đắn như: Tập Thang Long University Library
  • 53.
    42 trung đầu tưvào các loại hình DNVVN, những loại hình doanh nghiệp có tính chất thu hồi vốn nhanh và có khả năng trả nợ cao. Bối cảnh hiện nay là thời cơ vàng cho các công ty cho thuê tài chính phát triển. Bởi khi các doanh nghiệp đã không còn tài sản thế chấp các tổ chức tín dụng để vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh thì hoạt động CTTC được xem là giải pháp khá hợp lý. Đặc biệt, với sản phẩm mua và cho thuê lại, doanh nghiệp có cơ hội giải phóng nguồn lực, tiếp tục tái đầu tư. Việc Việt Nam tiếp tục hội nhập sâu hơn với các Hiệp định thương mại như EU, TPP… cũng đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước tăng năng suất lao động bằng hiện đại hóa công nghệ. Và trong bối cảnh năng lực tài chính của các DNNVV hữu hạn, con đường đến với giải pháp của các công ty cho thuê tài chính là phù hợp. Các công ty tốt thì ngân hàng sẽ tìm mọi cách tháo gỡ khó khăn cho họ, để cung ứng các dịch vụ nhằm giữ chân doanh nghiệp. Trong khi đó, ở giai đoạn khó khăn hiện nay, doanh nghiệp tìm đến công ty cho thuê tài chính đa phần đang nợ ngân hàng, thậm chí đã quá hạn. Với những khách hàng mới, một rào cản đối với hợp tác giữa doanh nghiệp và công ty cho thuê tài chính là niềm tin chưa được xác lập vững chắc. Đặc biệt khi tài sản của CTCTTC được giao khách hàng sử dụng và bảo quản thì chỉ có sự tin tưởng vững chắc mới khiến các công ty mạnh dạn đầu tư và thực hiện hợp đồng cho thuê. Thêm một lý do khác là kỳ vọng vào nền kinh tế hiện nay còn bấp bênh. Chính vì vậy, việc mở rộng hoạt động CTTC chủ yếu là từ chính sự kiếm tìm khách hàng của CTCTTC, dù khá khó khăn. Trong hoạt động cho thuê tài chính thì tài sản cho thuê chính là tài sản đảm bảo và đi kèm với các tài sản khác (nếu có). Do đó, trong trường hợp khách hàng không trả nợ tiền thuê được đã như cam kết trong hợp đồng cho thuê tài chính thì công ty có quyền bán phát mại tài sản cho thuê để thu hồi nợ mà không cần thông qua bất cứ cơ quan tài phán nào. Nhưng việc phát mại tài sản nhiều khi đem lại sự thất thu cho công ty. Đây là dấu hiệu cho thấy sự tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính, các dự án cho thuê sau một thời gian dài đã bắt đầu bộc lộ những nhược điểm và những khó khăn trong việc thanh toán tiền thuê. Điều này cũng khiến cho công tác thẩm định dự án cho thuê và quản lí khách hàng cần phải cân nhắc, xem xét, kiểm tra một cách toàn diện và thường xuyên hơn.
  • 54.
    43 + Tỷ sốnợ vay trên tổng tài sản Bảng 2.8. Tỷ số nợ vay trên tổng tài sản ( thời điểm 31/12 mỗi năm ) 2011 2012 2013 Nợ vay (triệu đồng) 824.059 954.858 995.411 Tổng tài sản (triệu đồng) 1.831.241 2.031.611 1.843.353 Tỷ số nợ vay trên tổng tài sản 0,45 0,47 0,54 ( Nguồn: BCTC VietinBank Leasing các năm từ 2011 – 2013 ) Giá trị nợ vay của công ty trong hai năm: năm 2011 và năm 2012 trung bình đạt 0,46 lần tức nợ vay chiếm khoảng 46% giá trị tổng tài sản. Tỉ lệ này thường xuyên nằm ở dưới mức 0,5 là tương đối ổn định vừa đảm bảo tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu vừa tăng khả năng sinh lãi. Năm 2013 hệ số nợ đạt 0,54, tăng so với năm 2012. Điều này là bởi công ty đã vay ngắn hạn thêm để duy trì thanh khoản, do phía khách hàng đi thuê gặp khó khăn nên không trả kịp tiền thuê đúng hạn. 2.3. Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động cho thuê tại VietinBank Leasing 2.3.1. Kết quả đạt được - Trong thời gian đầu mới thành lập, tận dụng lợi thế là công ty trực thuộc VietinBank, VietinBank Leasing đã quảng bá hình ảnh của mình đến với khách hàng thông qua hệ thống chi nhánh rộng khắp cả nước. Công ty đã tổ chức thành công hội thảo về CTTC thu hút sự tham gia đông đảo doanh nghiệp. Nhờ đó, lượng khách hàng có quan hệ tín dụng với VietinBank cũng đã tìm đến công ty, trở thành một trong những nguồn khách hàng đầu tiên của công ty. Ngoài ra, công ty còn thiết lập quan hệ với các nhà cung cấp trên thị trường để thông qua đó giới thiệu dịch vụ của mình đến với khách hàng. Công ty cho thuê tài chính đối với các doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản cho thuê theo mục đích kinh doanh hợp pháp; tư vấn, nhận bảo lãnh khách hàng về những dịch vụ có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính, thực hiện các nghiệp vụ khác khi được Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan chức năng cho phép. Đây là một trong số ít những đơn vị có tỷ trọng nợ xấu thấp nhất trong khối các công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam. - Lợi nhuận và doanh thu của công ty có xu hướng tăng. Mặc dù trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn như hiện nay nhưng công ty vẫn giữ được đà phát triển, trở thành công ty cho thuê tài chính mạnh nhất nước ta hiện nay. Thang Long University Library
  • 55.
    44 - Công tychủ động bám sát và linh hoạt trong điều hành vốn, tích cực tìm kiếm và huy động nguồn vốn với lãi suất hợp lý, vì thế mà đảm bảo được đủ vốn, đáp ứng yêu cầu kinh doanh. - Trong bối cảnh chung của nền kinh tế hiện nay, vấn đề nợ xấu đang là một trong những trở ngại lớn đối với toàn bộ hệ thống tài chính – tiền tệ. Nợ xấu đã và đang tác động tiêu cực đến việc lưu thông dòng vốn vào nền kinh tế và tính an toàn, hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng. Tuy nhiên công ty đã thành công trong việc kiểm soát nợ xấu của mình, luôn giữ ở mức an toàn. VietinBank Leasing đã đẩy mạnh hoạt động cho thuê tài chính, tăng cường tiếp thị, quảng bá sâu rộng, xây dựng thương hiệu của công ty đi vào bài bản hơn, hiện đại hơn. Công ty chủ trương phát triển dư nợ thông qua tài trợ cho thuê những dự án lớn của các khách hàng truyền thống của công ty, các khách hàng lớn của các tổ chức tín dụng khác,…Đồng thời công ty hướng tới các khách hàng là các DNVVN và cá nhân tiêu dùng, với các tài sản cho thuê có tính thanh khoản cao. Với kết quả kể trên, tổng lợi nhuận có xu hướng tăng qua các năm, có thể thấy hoạt động của công ty hiện nay đang hoạt động khá tốt, đang từng bước khẳng định vị trí vai trò của VietinBank Leasing trong thị trường tài chính tiền tệ. Thông qua loại hình tín dụng CTTC, công ty đã góp phần tạo ra kênh tài trợ hữu hiệu cho các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, nhất là các DNVVN trong việc tận dụng cơ hội kinh doanh, đẩy mạnh sản xuất, phát triển doanh nghiệp từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh. Nhìn một cách tổng quát thì với những kết quả mà công ty đã đạt được theo thời gian thì có thể thấy công ty đã hoạt động tốt, góp phần cùng với các công ty cho thuê tài chính trong nước khẳng định vai trò dẫn vốn quan trọng và hữu ích cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. 2.3.2. Những tồn tại trong hoạt động cho thuê tài chính 2.3.2.1. Hạn chế Bên cạnh những thành quả mà VietinBank Leasing đã đạt được thì bản thân công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn cần phải giải quyết ngay để tạo điều kiện thuận lợi cho công ty ngày càng tiến xa hơn, cụ thể những hạn chế đó là: + Tính tự chủ cũng như trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh chưa cao. Điều này kéo theo sự chây ỳ trong việc mở rộng nguồn vốn và công tác kiểm tra giám sát, làm giảm tính cạnh tranh trên thị trường. + Chưa chủ động về nguồn vốn hoạt động. Công ty không có khả năng đầu tư vốn cho một số dự án “ lớn” trong các ngành nghề kinh doanh có nhiều tiềm năng như dầu khí, công nghiệp tàu thuỷ do sự giới hạn về nguồn vốn và giới hạn rủi ro tín dụng với một khách hàng.
  • 56.
    45 + Gặp hạnchế trong việc định rõ được giá trị của tài sản một cách chính xác nhất và có lợi nhất cho công ty. + Công tác thu hồi nợ xấu vẫn gặp nhiều khó khăn. + Đây là một thị trường còn mới mẻ nên lượng khách hàng hiểu rõ và sâu về công ty còn thấp, chỉ chủ yếu tập trung vào các khách hàng quen thuộc là những DNVVN chứ khách hàng là cá nhân thì còn rất ít. 2.3.2.2. Nguyên nhân a. Nguyên nhân chủ quan - Những khó khăn về nhân sự tổ chức cán bộ: Số lượng cán bộ, nhân viên hiện nay còn ít so với nhu cầu đòi hỏi của thực tế. Do đó mỗi cán bộ phải đảm đương rất nhiều công việc, vừa thẩm định vừa quản lý tài sản cho thuê lại kiêm cả chức năng quảng cáo, tiếp thị. Hơn nữa không phải các nhân viên đều đã nắm vững nghiệp vụ cho thuê. Tuy đội ngũ cán bộ của công ty có trình độ cao, đặc biệt là phòng kinh doanh 100% cán bộ có trình độ đại học và trên đại học nhưng công ty vẫn gặp một số khó khăn trong việc kiểm tra tài sản cho thuê và dự án cho thuê. - Công ty chưa xây dựng được một chiến lược marketing tổng hợp: Đến nay không phải doanh nghiệp nào cũng biết đến hoạt động cho thuê như một kênh dẫn vốn mới có tiện ích khá hấp dẫn trong từng dự án cụ thể so với vay ngân hàng. Do nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó một số doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, hướng sản xuất kinh doanh chưa xác định rõ nên chưa mạnh dạn đầu tư trang thiết bị máy móc thiết bị kỹ thuật cao, hoặc đổi mới năng lực sản xuất, đây là một thực tế rất khách quan. Bên cạnh đó thì các doanh nghiệp lớn kinh doanh ổn định, uy tín và có hiệu quả thì đã xác lập mối quan hệ tiền gửi, tín dụng với các ngân hàng thương mại truyền thống trên từng địa bàn. Từ thực tế trên một nhiệm vụ quan trọng đặt ra cho công ty phải tích cực chủ động tìm kiếm khách hàng, xâm nhập thị phần của các ngân hàng, đồng thời tìm hiểu nhu cầu của thị trường để nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Điều này đòi hỏi công ty phải có đội ngũ nhân viên làm công tác quảng cáo, tìm hiểu thị trường nhưng hiện tại công ty chưa có phòng marketing để làm nhiệm vụ này. Điều này dẫn tới công ty chưa có một chiến lược cụ thể về khách hàng, chủng loại tài sản cho thuê và hoạt động quảng cáo, khuyếch trương. Việc tạo uy tín, hình ảnh của công ty mặc dù đạt kết quả tốt nhưng chưa xứng đáng với tiềm năng của công ty. Thực tế hiện nay về việc tuyên truyền quảng cáo cho công ty dựa vào các chi nhánh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam sẽ không nhiệt tình quảng cáo cho công ty vì họ làm theo mệnh lệnh mà lại không được lợi ích gì. Trong khi hoạt động cho thuê ở Việt Nam tương đối mới lạ đối với các doanh nghiệp thì công tác quảng cáo, khuyếch trương của công ty chưa được thoả đáng, nó mới chỉ dừng lại ở mức các chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ở các Thang Long University Library
  • 57.
    46 địa phương giúpđỡ tìm khách hàng, quảng cáo trên một số báo chí, tổ chức hội nghị khách hàng hàng năm. - Công ty không cho thuê đối với những DNVVN thiếu vốn tự có tham gia vào dự án đầu tư hay công ty không tài trợ thiếu vốn tự có tham gia vào dự án đầu tư hay công ty không tài trợ 100% vốn cho việc mua sắm tài sản thuê mà thường giới hạn ở mức 80%... điều này giúp cho công ty có thể bảo toàn 100% vốn tài trợ nhưng bên cạnh đó cũng làm bó hẹp phạm vi khách hàng. Tuy không thành văn bản nhưng như một thông lệ, công ty chỉ chấp nhận tài trợ đối với những doanh nghiệp có ít nhất 3 năm hoạt động kinh nghiệm trong một lĩnh vực nhất định và có lãi, các doanh nghiệp lớn thường được ưu tiên hơn so với các doanh nghiệp nhỏ. Hiện nay VietinBank Leasing chưa xây dựng được một chiến lược khách hàng cụ thể cho hoạt động cho thuê của công ty, điều này đã gây rất nhiều khó khăn cho công ty bởi ngày nay không một doanh nghiệp nào mà lại không gắn việc kinh doanh của mình với thị trường. Để việc kinh doanh tiến triển thuận lợi, công ty cho thuê tài chính phải xây dựng cho mình một chiến lược khách hàng cụ thể. Mặc dù hiện nay công ty có thể triển khai việc khai thác tốt mối quan hệ khách hàng với ngân hàng mẹ song việc chưa xác định được một khu vực khách hàng mục tiêu đã làm cho hoạt động của công ty thiếu sự định hướng rõ ràng. - Các loại tài sản cho thuê của công ty bắt nguồn từ nhu cầu của khách hàng, mang tính phi tập trung. Điều này có nghĩa là công ty chưa thể tạo ra tính chuyên biệt trong hoạt động của công ty mình, tăng khả năng cạnh tranh với các công ty cho thuê tài chính khác. Tài sản cho thuê của công ty chưa đa dạng, tập trung chủ yếu là phương tiện vận chuyển. Ngoài ra, công ty chưa tiếp cận, khai thác nhiều từ nhu cầu lớn về đổi mới máy móc, thiết bị của các doanh nghiệp hiện nay, nhất là các DNVVN. Nếu khai thác tiềm năng từ nhu cầu này tốt, chắc chắn hoạt động cho thuê của công ty sẽ đạt kết quả cao hơn. - Chưa đa dạng các hình thức cho thuê và tài sản cho thuê: Hầu hết các giao dịch cho thuê hiện nay chỉ diễn ra dưới một hình thức là cho thuê hoàn trả toàn bộ mà chưa sử dụng cho thuê hoàn trả từng phần. Bên cạnh đó, công ty chỉ mới sử dụng một hình thức cho thuê có sự tham gia của ba bên còn các hình thức khác như cho thuê hợp tác, cho thuê giáp lưng ... chưa được sử dụng. Ngoài ra, tài sản cho thuê trong những năm qua chủ yếu là các máy móc thiết bị, có hàm lượng công nghệ ở mức trung bình khá còn các dây chuyền công nghệ cao hay các thiết bị hiện đại chiếm tỷ trọng thấp và chưa được bên thuê khai thác nhiều. Chính vì vậy mà giá trị tài trợ cho khách hàng còn thấp, có thể kí được nhiều hợp đồng nhưng giá trị các hợp đồng chỉ khoảng một tỷ đồng, ít có hợp đồng có giá trị cao do bị khống chế về hạn mức tài trợ trên vốn tự có của công ty.
  • 58.
    47 - Việc thẩmđịnh dự án của công ty gặp rất nhiều khó khăn: Để thẩm định một dự án công ty chủ yếu dựa vào luồng thông tin do bản thân doanh nghiệp cung cấp, hầu hết các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện nay thực hiện hạch toán kế toán không theo quy định của Nhà nước, chủ yếu ghi chép ở dạng “sổ chợ”, các báo cáo tài chính nộp cho cơ quan thuế đều có những sai phạm nhằm mục đích trốn thuế. Còn các doanh nghiệp quốc doanh tuy có thực hiện theo đúng chế độ hạch toán kế toán của Nhà nước nhưng nội dung đúng sai ra sao thì không có cơ quan nào kiểm tra ngoại trừ cơ quan thuế. - Quy trình cho thuê cơ bản hoàn thành nhưng vẫn không tránh khỏi những thiếu sót. Công ty chưa có một hệ thống tiêu chuẩn chung trong khâu thẩm định dự án thuê như tính dòng tiền dự án, các chỉ số tài chính cơ bản. Điều này không tránh khỏi rủi ro khi nhân viên đó làm việc theo cảm tính, chủ quan. b. Nguyên nhân khách quan - Môi trường pháp lý về cho thuê tài chính căn bản đã được tạo lập tuy nhiên cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung, tháo gỡ một số vướng mắc như: vấn đề thuế giá trị gia tăng, hỗ trợ lãi suất đầu tư khi doanh nghiệp sử dụng thuê tài chính, vấn đề trích khấu hao tài sản cố định với tài sản thuê tài chính … hoặc các vướng mắc khác phát sinh trong quá trình vận hành kinh doanh. - Những vụ việc tiêu cực trong lĩnh vực kinh doanh này tạo nên dư luận không tốt, làm giảm uy tín vốn đã nhỏ bé của các doanh nghiệp hoạt động CTTC, làm khó thêm khả năng huy động vốn của họ. Dù đã tồn tại hơn 15 năm nay, song thị phần cung ứng vốn của các công ty CTTC vẫn chưa chiếm được 1% tổng dư nợ nền kinh tế (tính cả 3 công ty đang thua lỗ)… Nhiều chuyên gia bình luận: “cái sự quá nhỏ bé ấy khiến chính bản thân ngân hàng mẹ cũng không mấy quan tâm đến hoạt động CTTC của đứa con mình”. Thậm chí, trong nhiều văn bản luật và dưới luật, CTTC không có những quy định phù hợp với đặc trưng ngành nghề. Để rồi khi đi vào cuộc sống, các công ty CTTC lại phải tìm cách kiến nghị, gỡ khó cho mình. Bức tranh nợ xấu của các công ty CTTC cho thấy, những “điểm đen” chủ yếu rơi vào các doanh nghiệp thành lập từ những ngày đầu mô hình này ra đời tại Việt Nam. Ngoài những vi phạm, tham nhũng của các cá nhân, ban lãnh đạo một số công ty CTTC thì lý do còn vì đây là hệ quả của một chu kỳ kinh tế, khi các khoản rủi ro đến từ hoạt động cho vay tàu thuyền vận tải… Các công ty tốt thì ngân hàng sẽ tìm mọi cách tháo gỡ khó khăn cho họ, để cung ứng các dịch vụ nhằm giữ chân doanh nghiệp. Trong khi đó, ở giai đoạn khó khăn hiện nay, doanh nghiệp tìm đến công ty CTTC đa phần đang nợ ngân hàng, thậm chí đã quá hạn. Thang Long University Library
  • 59.
    48 - Ngày 20/05/2010,NHNN đã chính thức ban hành Thông tư số 13/2010/TT- NHNN quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Đồng thời, Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 có hiệu lực từ ngày 01/01/2011. Theo các quy định mới này, các tỷ lệ đảm bảo an toàn đối với các tổ chức tín dụng đều được nâng cao nhằm đảm bảo tăng cường khả năng thanh khoản và giảm thiểu rủi ro tín dụng đối với khách hàng và nhóm khách hàng liên quan. Tuy nhiên, những quy định này đã khiến chi phí huy động vốn của các tổ chức tín dụng tăng lên cũng như khiến nguồn vốn để cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng bị suy giảm việc phân biệt giữa giao dịch CTTC và các giao dịch cho thuê thông thường khác chưa thật sự rõ ràng. Hoạt động CTTC là hình thức tín dụng trung và dài hạn thông qua hợp đồng CTTC, còn hợp đồng cho thuê vận hành là hình thức tín dụng ngắn hạn thông qua hợp đồng cho thuê tài sản. Nếu hợp đồng cho thuê tài sản nào không đáp ứng được yêu cầu của CTTC thì được xem là hợp đồng cho thuê vận hành. (Theo quy định của quốc tế và Mục 6- "Thuê tài sản" của Chuẩn mực kế toán Việt Nam). Với quy định như vậy hợp đồng cho thuê vận hành của các công ty CTTC chịu sự quản lý của NHNN còn có rất nhiều các DN khác cho thuê vận hành tài sản có giá trị rất lớn nhưng lại không chịu sự quản lý như trên dẫn đến khả năng phải chịu những khoản nợ xấu là rất cao. - Đối với những khách hàng mới tồn tại một rào cản đối với hợp tác giữa doanh nghiệp và công ty CTTC là niềm tin chưa được xác lập vững chắc. Đặc biệt khi tài sản của công ty CTTC được giao cho khách hàng sử dụng và bảo quản thì chỉ có sự tin tưởng vững chắc mới khiến các công ty mạnh dạn đầu tư và thực hiện hợp đồng cho thuê. Thêm một lý do khác là kỳ vọng vào nền kinh tế hiện nay còn bấp bênh. Chính vì vậy, việc mở rộng hoạt động CTTC chủ yếu là từ chính sự tìm kiếm khách hàng của công ty CTTC, dù khá khó khăn. - Hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam là một hoạt động khá mới mẻ và non trẻ. Nhận thức của các doanh nghiệp và các đơn vị kinh tế đối với hoạt động cho thuê tài chính quá lờ mờ, không hiểu và không biết, dẫn đến tâm lý ngại “tiếp xúc” với các công ty cho thuê tài chính. Sự phát triển chưa ổn định của nền kinh tế, nền kinh tế còn ở quy mô nhỏ cũng như nội lực của các doanh nghiệp yếu cũng là những cản trở lớn đối với cho thuê tài chính. Hoạt động CTTC của chúng ta hiện nay còn phát triển khá chậm, do chưa có định hướng chiến lược phát triển trong tương lai, trong đó vấn đề nhu cầu thị trường chưa được tập trung nghiên cứu làm ảnh hưởng đến chính sách huy động vốn. Không những thế hoạt động cho thuê ở Việt Nam cho đến nay còn khá đơn điệu, lãi suất chưa
  • 60.
    49 thực sự hấpdẫn và phần lớn các CTCTTC đều chưa thành lập được hệ thống các chi nhánh. - Chưa có một hiệp hội công nghiệp đủ mạnh để các công ty cho thuê tài chính được gia nhập như là các hội viên, trên cơ sở đó việc trao đổi và cung cấp thông tin về nhu cầu thị trường, giá cả của thiết bị và sự đổi mới của công nghệ cũng như để tiếp cận với các khách hàng tiềm năng là thật sự cần thiết đối với các công ty cho thuê tài chính. Việt Nam vẫn chưa hình thành được thị trường mua bán và trao đổi đồ cũ, đặc biệt là thị trường mua bán các thiết bị đã qua sử dụng khiến cho hoạt động này cũng rất khó khăn trong tương lai nếu như các khách hàng của công ty cho thuê tài chính gặp khó khăn về thị trường hoặc bạn hàng. Mặc dù đã xuất hiện ở Việt Nam từ khoảng năm 1998 đến nay nhưng nhìn chung các công ty CTTC còn khá mới mẻ ở thị trường Việt Nam. Trên thị trường Việt Nam hiện nay rất nhiều doanh nghiệp cần vốn để đổi mới công nghệ, mua sắm máy móc thiết bị...nhưng thay vì đến các công ty tài chính để tìm sự giúp đỡ thì các doanh nghiệp này lại tìm đến ngân hàng để vay vốn mặc dù ở đây thủ tục rất chặt chẽ và điều kiện để được vay vốn khó hơn rất nhiều. Thực trạng trên một mặt là do thói quen khó thay đổi của các doanh nghiệp ở Việt Nam nhưng một phần quan trọng là do hoạt động kinh doanh CTTC chưa được tuyên truyền phổ biến và quảng cáo rộng rãi ở Việt Nam. Ngoài ra mạng lưới hoạt động của các công ty cho thuê tài chính mới chỉ có mặt tại một vài trung tâm kinh tế lớn, chưa trải rộng trong cả nước cũng như chưa có sự phối hợp với các ngân hàng thương mại để có thể quảng bá hoặc bán trọn gói sản phẩm. Thang Long University Library
  • 61.
    50 CHƯƠNG 3. GIẢIPHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH MỘT THÀNH VIÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho thuê tại VietinBank Leasing 3.1.1. Định hướng phát triển VietinBank Leasing Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nước ta đến năm 2015 – 2020, trước mắt VietinBank Leasing tập trung thực hiện phương án “Củng cố, chấn chỉnh hoạt động và nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCTTC VietinBank giai đoạn 2015 – 2020” theo chỉ đạo của NHNN. Từ đó, mở rộng mạng lưới khắp cả nước, mang tới cho thị trường Việt Nam các sản phẩm, dịch vụ tài chính hiện đại và hiệu quả, thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng, tạo ra thế và lực mới để VietinBank Leasing trở thành một công ty cho thuê tài chính hàng đầu ở Việt Nam. Nghiên cứu kinh nghiệm thành công của các công ty cho thuê tài chính hàng đầu trên thế giới cho thấy, hầu hết mọi chiến lược hay định hướng phát triển đúng đắn đều được xây dựng dựa trên những điều kiện kinh tế - chính trị - pháp lý cơ bản của nước sở tại và có cái nhìn tham khảo đối với xu hướng phát triển ngành trên toàn cầu. Áp dụng bài học trên vào việc xây dựng định hướng phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại thị trường Việt Nam, công ty đã nghiên cứu và tự tìm ra được những cơ sở căn bản làm nền tảng xây dựng chiến lược cho mình: Cơ sở pháp luật và thông lệ quốc tế về cho thuê tài chính: Nắm rõ và hoạt động trên cơ sở này sẽ giúp công ty xây dựng được hình ảnh chuyên nghiệp và thân thiện đối với các nhà đầu tư ngoại quốc. Điều này không chỉ giúp thu hút được lượng vốn ngoại phục vụ đầu tư phát triển mà còn mang lại những cơ hội được học hỏi và chuyển giao công nghệ từ các đối tác uy tín và kinh nghiệm nước ngoài. Cơ sở các quy định pháp luật của nhà nước: Bám sát khung pháp lý do Nhà nước quy định khi sẽ giúp công ty hoạt động ổn định, lâu dài và vững bền, hạn chế được các rủi ro phát sinh trong cho thuê tài sản và tạo thuận lợi nếu tranh chấp xảy ra. Hiện nay, chính phủ đang trong quá trình hoàn thiện dần nghị định hướng dẫn hoạt động cho các công ty cho thuê tài chính, sự ra đời của nghị định này sẽ đánh dấu một bước ngoặt mới trong lịch sử phát triển của ngành. Hoàn cảnh và điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam: Chẳng hạn như nước ta có một môi trường kinh tế đang trên đà tăng trưởng với đa số các doanh nghiệp là quy mô vừa và nhỏ, nhu cầu thuê tài sản hoạt động là rất lớn. Tuy nhiên cơ sở hạ tầng, công nghệ máy móc kỹ thuật lại chưa thể đáp ứng kịp, điều này mang lại cơ hội lớn cho những công ty cho thuê tài sản nào có mối quan hệ tốt với những nhà cung cấp thiết bị hiện đại từ nước ngoài. Việc hiểu rõ được những đặc điểm cơ bản của nền kinh tế ảnh
  • 62.
    51 hưởng thế nàođến ngành có thể sẽ giúp công ty nắm bắt được ưu thế vượt trội so với đối thủ. Định hướng phát triển kinh tế của Đảng, của Nhà nước: Sự nhạy bén với các chính sách và định hướng phát triển kinh tế của chính phủ sẽ giúp công ty chủ động trong xây dựng chiến lược kinh doanh theo từng thời kỳ, nhờ đó mang lại hiểu quả kinh tế cho hoạt động của công ty. Sự phát triển của khoa học công nghệ, trình độ quản lý trên thế giới:. Là một công ty chuyên cho thuê tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh, vấn đề công nghệ kỹ thuật và trình độ quản lý luôn cần phải được đặt lên hàng đầu. Công ty nhận thấy rằng, đầu tư vào công nghệ và trình độ quản trị của con người là một chiến lược đúng đắn và mang lại hiểu quả thiết thực nhất tại bất kỳ thời điểm nào. 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho thuê tài chính trung và dài hạn của VietinBank Leasing Dựa vào những cơ sở nền tảng phía trên, cán bộ quản lý công ty đã đề ra các định hướng phát triển cho tương lai như sau : Thứ nhất, thực hiện xây dựng kế hoạch phát triển: nhanh chóng triển khai xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh với mục tiêu trung, dài hạn trong vòng 5 năm tới dựa vào những cơ sở trình bày ở trên, trong đó cần cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp triển khai thực hiện theo lộ trình cụ thể từng năm, phát huy hiệu quả cao nhất về vị thế, thương hiệu và mạng lưới của VietinBank phục vụ phát triển kinh doanh, đưa VietinBank Leasing trở thành công ty CTTC hàng đầu tại Việt Nam. Thứ hai, hoàn thiện cơ cấu tổ chức: thực hiện đổi mới mạnh mẽ và triệt để hơn nữa về cơ cấu tổ chức, quản trị điều hành, quản trị rủi ro phù hợp với các chuẩn mực của VietinBank, tiến tới các chuẩn mực quốc tế, phục vụ mục tiêu phát triển và hội nhập. Đổi mới công tác xây dựng và ban hành các quy chế, quy định, quy trình nội bộ đảm bảo chặt chẽ nhưng đơn giản, được cụ thể hoá theo các lưu đồ hoặc sổ tay nghiệp vụ, thuận tiện trong việc triển khai thực hiện. Hướng định vị là một CTCTTC mạnh trong hệ thống CTTC ở Việt Nam với màng lưới gồm: Trụ sở chính (có chức năng quản lý) và các chi nhánh, phòng giao dịch rộng khắp cả nước (có chức năng kinh doanh) cùng các sản phẩm CTTC, các dịch vụ đa dạng. Có chính sách đào tạo và đào tạo lại, có chính sách lương phù hợp với thị trường để thu hút và nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ quản trị của cán bộ, nhân viên công ty. Thứ ba, đổi mới công nghệ: gấp rút triển khai công tác hiện đại hoá công nghệ thông tin tiến thẳng lên hiện đại, đáp ứng các yêu cầu về quản trị - điều hành - kiểm soát và phát triển của công ty; đổi mới công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ; thực hiện văn hoá kinh doanh của VietinBank. Thang Long University Library
  • 63.
    52 Thứ tư, đốivới hoạt động kinh doanh: Thường xuyên tăng các khoản tiền gửi chủ chốt từ các tổ chức kinh tế. Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức và cá nhân. Tăng trưởng dư nợ và nâng cao chất lượng cho thuê tài chính, tập trung vào các doanh nghiệp lớn và vừa, các tập đoàn kinh tế. Phát triển sản phẩm, dịch vụ mới: cho thuê vận hành; cho vay vốn lưu động đối với bên thuê tài chính; kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối; đại lý kinh doanh bảo hiểm; ủy thác cho thuê tài chính; dịch vụ tư vấn. Tham gia các hoạt động đấu thầu tín phiếu Kho bạc và mua, bán trái phiếu Chính phủ. Tiếp tục tìm khách hàng tốt, dự án khả thi thuộc các thành phần kinh tế để nâng cao chất lượng đầu tư và giữ vững tốc độ tăng trưởng kinh doanh theo kế hoạch được duyệt; Quan tâm và đẩy mạnh công tác huy động vốn theo luật định nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển sản phẩm và yêu cầu của khách hàng, đi theo đó là tăng cường thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cho thuê nhằm đảm bảo an toàn tài sản và đem lại hiệu quả kinh doanh. Thứ năm, kịp thời quán triệt và triển khai các chính sách, chế độ của ngân hàng Nhà nước, bộ ngành liên quan và cơ cấu, quy chế của hệ thống, đảm bảo phát triển kinh doanh trên cơ sở chấp hành tốt chính sách, chế độ. 3.1.3. Định hướng hoạt động cụ thể trong năm 2014 Trên cơ sở những nhiệm vụ và định hướng phát triển trong trung và dài hạn đã được nêu ở trên, Ban lãnh đạo Công ty cùng với toàn thể cán bộ công nhân viên đã cùng quán triệt, thống nhất và đề ra mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh chính của năm 2014 bao gồm: - Tăng trưởng doanh số và lợi nhuận : + Lợi nhuận trước thuế tăng tối thiểu 10% so với năm 2013; + Tổng dư nợ và đầu tư cho thuê tăng 15%; + Doanh thu tăng tối thiểu 15%. - Cải thiện chất lượng hoạt động : + Hạ và duy trì tỷ lệ nợ xấu dưới 2%. - Tiếp tục xây dựng kế hoạch kinh doanh trong 5 năm tới. - Đánh giá, kiểm tra và cải cách thủ tục quy trình nghiệp vụ. - Tiếp tục xây dựng và quảng bá hình ảnh tới khách hàng. 3.2. Một số giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại VietinBank Leasing 3.2.1. Giải pháp trực tiếp 3.2.1.1. Hoàn thiện quy trình, quy chế cho thuê - Qua thời gian thực tế hoạt động, công ty cần nghiên cứu, rút kinh nghiệm, đưa ra một quy trình nhanh gọn, không trùng lắp, không chồng chéo. Việc xây dựng những tiêu chuẩn thẩm định chung đối với các dự án cho thuê là cần thiết, tránh phương thức làm việc chủ quan, cảm tính của nhân viên thẩm định.
  • 64.
    53 - Tăng cườngchuyên môn hóa trong quy trình cho thuê nhằm nâng cao năng suất lao động, tạo sự chặt chẽ cho quy trình. - Trong quy trình cho thuê, công ty cần tránh tập trung vào cùng một nhóm khách hàng, một ngành hay loại tài sản cho thuê để hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra Hiện nay, nhu cầu thuê tài sản có công nghệ cao, hiện đại mà chủ yếu phải nhập khẩu ngày càng nhiều. Do đó, bộ phận hỗ trợ cần phải luôn cập nhật kiến thức về những tài sản này cũng như thực hiện tốt khâu tìm hiểu tài sản mà khách hàng muốn thuê nhằm giảm thiểu rủi ro hao mòn vô hình của tài sản. 3.2.1.2. Xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty Chiến lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói chung cũng như chiến lược kinh doanh của VietinBank Leasing nói riêng rất quan trọng trong suốt quá trình kinh doanh, nó mang tính quyết định đến kết quả của hoạt động kinh doanh, chính vì vậy mà công ty cần phải xây dựng được chiến lược kinh doanh của riêng mình vừa phù hợp vừa đảm bảo cho quá trình hoạt động lâu dài của công ty, cụ thể: + Về tài sản cho thuê Công ty phải xác định cho mình tài sản cho thuê phù hợp về cả chủng loại và chất lượng, nhất là khi môi trường kinh tế cho hoạt động cho thuê tài chính chưa đồng bộ, thị trường mua bán thiết bị cũ chưa phát triển. Công ty chỉ nên cho thuê các loại máy móc, thiết bị thông dụng dễ bán trên thị trường Việt Nam và có thời gian hữu dụng lâu dài. Tài sản cho thuê không nhất thiết phải hiện đại nhất mà chỉ cần ở mức trung bình khá so với thế giới và đặc biệt phải phù hợp với năng lực quản lý của doanh nghiệp xin thuê. Tuy nhiên công ty cũng nên chuẩn bị những khả năng có thể để thị trường phát triển hoặc pháp luật cho phép công ty có thể triển khai các hình thức cho thuê khác nhau như cho thuê vận hành, cho thuê bất động sản, mua và cho thuê lại… Đặc biệt là cho thuê bất động sản, hiện nay nhu cầu thị trường đang rất lớn nhưng chưa được pháp luật cho phép. Với tài sản mà tốc độ lỗi thời cao, cần xác định thời hạn thuê phù hợp, thu hồi vốn nhanh bằng một số biện pháp: chỉ tài trợ tối đa 70% tổng số vốn, phần còn lại yêu cầu người thuê tham gia ngay từ khâu đầu. Thu tiền thuê ban đầu cao sau giảm dần, lãi suất cho thuê tính cao hơn thông thường. + Mở rộng về đối tượng khách hàng Hiện nay công ty đang đầu tư vào các DNVVN nhưng tiến tới phải từng bước tham gia vào các doanh nghiệp lớn, các dự án lớn. Hiện nay các doanh nghiệp lớn mang tính quốc gia thường được Nhà nước quan tâm, chú ý hoặc các tổ chức quốc tế để ý tới. Ngay bản thân các NHTM cũng có những chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp này, chẳng hạn như chính sách về lãi suất, tăng hạn mức cho vay, giảm thiểu các thủ tục … Thang Long University Library
  • 65.
    54 Thông qua thựctiễn hoạt động và quá trình tìm hiểu thị trường, công ty nên xác định khách hàng tiềm năng và từ đó trực tiếp tiếp xúc với họ, giới thiệu về loại hình CTTC và những lợi ích mà CTTC đem lại cho doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Với sự tiếp xúc trực tiếp này, công ty sẽ hiểu được nhu cầu của khách hàng, đồng thời có thể tạo lập được những mối quan hệ trực tiếp với các cơ quan quản lý và điều hành hoặc các đơn vị sản xuất kinh doanh có liên quan đến đối tượng khách hàng nói trên. Công ty có thể phối hợp với các chi nhánh của ngân hàng mẹ để tìm kiếm khách hàng có nhu cầu. Đây là một trong những lợi thế sẵn có của các công ty CTTC thuộc NHTM bởi tất cả các ngân hàng mẹ này đều có chi nhánh rộng khắp cả nước. 3.2.1.3. Mở rộng thị trường cho thuê tài chính Trong thời gian qua, công ty đã mở rộng thị trường của mình đến một số tỉnh thành cả Bắc, Trung, Nam. Tuy nhiên các hợp đồng của công ty chỉ tập trung ở một số thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh khác còn rất hạn chế. Chính vì thế mà tiềm năng thị trường ở các tỉnh khác là rất lớn. Bản thân nghiệp vụ cho thuê tài chính là một hoạt động dịch vụ do đó nó có thể có mối quan hệ với nhiều đối tượng, với nhiều lĩnh vực đòi hỏi phải có một mạng lưới rộng khắp. Đối với các thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng là nơi phát sinh nhiều nhu cầu lại là trung tâm kinh tế vì vậy công ty nên mở chi nhánh hạch toán phụ thuộc còn ở các tỉnh khác thì công ty nên tận dụng thế mạnh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam có các chi nhánh rộng khắp đất nước để xây dựng một hệ thống đại lý. Khi công ty mở các chi nhánh và các đại lý của mình ở các tỉnh lân cận công ty có thể tiếp nhận nhanh chóng với các doanh nghiệp có nhu cầu thuê tài chính và có thể đáp ứng được những nhu cầu đó. Mở rộng hệ thống chi nhánh các tỉnh: Công ty mới chỉ có một hội sở chính tại thành phố Hà Nội. Do đó, mọi hoạt động cho thuê đối với khách hàng trên phạm vi cả nước đều do hội sở đảm nhiệm, gây không ít khó khăn và tốn kém chi phí công tác. Vì vậy, việc mở rộng hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch của công ty sẽ hạn chế những khó khăn trên. Đồng thời, công ty có thể dễ tiếp cận, tư vấn cho khách hàng địa phương hơn. Trước mắt, công ty thành lập các tổ cho thuê tại các địa phương như Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Đồng Nai…sau đó nên phát triển các tổ này thành phòng giao dịch, chi nhánh. 3.2.1.4. Đa dạng hóa tài sản cho thuê và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ Việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ các phương thức CTTC cần được quan tâm xem xét kĩ lưỡng bởi đây là vấn đề cốt lõi đảm bảo sự phát triển bền vững của công ty, nhất là khi sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Biện pháp cụ thể để nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ như sau:
  • 66.
    55 Cung cấp cácdịch vụ phụ trợ kèm theo như: dịch vụ tư vấn chọn lựa công nghệ, lựa chọn nhà cung cấp, tư vấn cho người cho thuê lựa chọn các điều khoản về bảo hành, bảo trì với các nhà cung cấp thiết bị... Để đa dạng hóa sản phẩm CTTC, công ty nên vận dụng linh hoạt các hình thức CTTC khác. Sản phẩm chủ yếu hiện nay của các CTCTTC là CTTC hai bên, ba bên, mua và cho thuê lại. Tuy nhiên, khi sự cạnh tranh ngày càng gia tăng, lãi suất thấp thì các hình thức trên sẽ không còn là công cụ cạnh tranh mang lại hiệu quả nữa. Ngược lại, cần phải có giải pháp đồng bộ mà một trong số đó phải vận dụng linh hoạt các phương thức CTTC nhằm làm đa dạng hóa sản phẩm CTTC, đáp ứng được đa dạng nhu cầu của khách hàng, từ đó mở rộng được các đối tượng khách hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động CTTC. Công ty có thể mở rộng nghiệp vụ cho thuê sang những hình thức mới như: - Cho thuê hợp vốn: Hoạt động đầu tư được đẩy mạnh, đặc biệt là đầu tư xây dựng cơ bản, nhiều công trình xây dựng lớn đòi hỏi nhiều loại máy móc thiết bị, trong đó có các máy móc thiết bị có giá trị lớn. Trước tình hình đó, công ty nên liên kết với nhau để cùng đồng tài trợ các hợp đồng có giá trị lớn. Mỗi công ty có một thế mạnh riêng về lĩnh vực nào đó, vì vậy sẽ rất có lợi nếu các công ty liên kết với nhau đồng cho thuê một dự án. Với việc đồng tài trợ cho một dự án lớn như vậy, các công ty này không những tăng thêm được lượng khách hàng, được tham gia vào các thương vụ lớn, nâng cao hiệu quả hoạt động mà còn giúp tăng thêm uy tín và thương hiệu của công ty, giúp các công ty mở rộng quan hệ hợp tác học hỏi lẫn nhau. - Cho thuê giáp lưng: các doanh nghiệp thuê tài chính không phải doanh nghiệp nào cũng tận dụng hết thời gian sử dụng hữu ích của máy móc, thiết bị nên khi hết thời hạn thuê mà bên đi thuê không thuê tiếp máy móc thì máy móc đó khó có thể cho thuê tiếp được. Khi áp dụng phương thức cho thuê giáp lưng, trong trường hợp bên đi thuê không còn nhu cầu thì sẽ tự tìm cho mình một bên thứ hai thuê lại khoảng thời gian còn lại của hợp đồng với công ty CTTC. Cách thức này sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế được nhược điểm của hợp đồng cho thuê hai, ba bên thông thường trong trường hợp hết nhu cầu sử dụng máy móc mà lại không được hủy ngang hợp đồng. Từ đó khuyến khích và tạo ra một tâm lý an tâm hơn cho các doanh nghiệp khi quyết định thuê mua. Một vấn đề đặc biệt được đặt ra đối công ty hiện nay đó là sự thiếu hụt về kiến thức chuyên môn về công nghệ. Như vậy, muốn phát triển hoạt động CTTC tại các công ty này trong thời gian tới đòi hỏi họ phải xây dựng những chiến lược lâu dài cho mình. Một trong số đó là chiến lược hợp tác với các công ty tư vấn, các công ty dịch vụ kĩ thuật. Hợp tác chặt chẽ với các công ty này, công ty cũng có thể hợp tác với họ để thiết lập các mạng lưới đại lý dịch vụ bảo hành, bảo trì máy móc thiết bị nhằm nâng Thang Long University Library
  • 67.
    56 cao khả năngcạnh tranh của công ty. Một mạng lưới các nhà cung cấp máy móc thiết bị có uy tín, chất lượng đảm bảo chắc chắn sẽ tạo ra một lợi thế thu hút khách, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường CTTC nói riêng và thị trường tài chính nói chung. 3.2.1.5. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định - Công tác thẩm định khách hàng thuê Khía cạnh pháp lý: Cho biết nguồn gốc, lĩnh vực kinh doanh và bản chất của doanh nghiệp. Khi thẩm định, công ty CTTC phải xem xét các văn bản, giấy tờ đưa đến có đủ tin cậy hay không. Nếu cần, có thể đề nghị doanh nghiệp cho đối chiếu với văn bản gốc, xem xét thời gian của giấy phép hành nghề, căn cứ giấy phép còn mới hay đã thuộc về những quy định đã thay đổi. Để thẩm định được vấn đề này, các cán bộ của công ty CTTC phải có hiểu biết về pháp luật, về chế độ một cách tường tận. Khía cạnh tài chính: Khi thẩm định công ty phải xem xét báo cáo tài chính của doanh nghiệp, phải đối chiếu, kiểm tra tính xác thực của số liệu, phải phân tích cụ thể tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu kinh tế như hệ số thanh toán nhanh, tỷ suất lợi nhuận trên vốn,...độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Để xem xét khía cạnh này, các cán bộ phòng kinh doanh phải linh hoạt, dựa vào nhiều hệ số khác nhau để đưa ra những nhận định chính xác nhất về tình hình tài chính hiện có của doanh nghiệp. Uy tín của khách hàng trong quan hệ với bạn hàng, ngân hàng, các cơ quan tài chính. Hoạt động của doanh nghiệp: công nghệ máy móc thiết bị hiện tại của doanh nghiệp, trình độ chuyên môn, tay nghề của công nhân, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, chủng loại, chất lượng, mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, xu hướng phát triển thị trường, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. - Công tác thẩm định dự án cho thuê Để đánh giá khách hàng thuê, cần phải xem xét trên các khía cạnh sau: Công tác thẩm định dự án có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của công ty. Khi đánh giá về một khách hàng cần xem xét ở rất nhiều góc độ như tư cách pháp lí, hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nhập, các chỉ tiêu phân tích tài chính…của bên đi thuê. Công tác thẩm định trong cho thuê tài chính yêu cầu độ chính xác và cái nhìn tổng quan rất cao, do đó các cán bộ tín dụng phải có sự hiểu biết rất đa dạng về thị trường, về công nghệ và các kiến thức chuyên sâu khác nữa. Chất lượng thẩm định dự án cho thuê càng bám sát thực tế thì tính khả thi của dự án càng cao, có khả năng thu hồi vốn và lãi, tăng tính hiệu quả hoạt động của công ty. Do tiến bộ khoa học và công nghệ trên thế giới luôn luôn đổi mới không ngừng nên công ty cần quan tâm đến những hao mòn vô hình đối với tài sản cho thuê để giảm thiểu rủi ro trong việc thu hồi nợ gốc và lãi. Công ty cần phân tích và dự báo những
  • 68.
    57 ảnh hưởng củabiến động thị trường đến sự vận hành và khả năng trả nợ của các dự án, thu thập thêm nhiều kênh thông tin có chất lượng và có tính xác thực cao như điều tra, các ngân hàng, các mối quan hệ...của bên khách hàng. Cần áp dụng rộng rãi phương pháp dòng tiền chiết khấu để tính toán thời gian hoàn vốn của dự án đầu tư từ đó xác định thời hạn cho thuê cho phù hợp. Công ty cần có những tiêu chuẩn riêng cho từng loại dự án, từng lĩnh vực để có thể đánh giá khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn. 3.2.2. Giải pháp hỗ trợ 3.2.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường như hiện nay, công tác tiếp thị quảng cáo tốt là một trong những yếu tố đưa đến thành công cho doanh nghiệp. Đặc biệt, với những doanh nghiệp mới thành lập, tiếp thị đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Mặt khác, thị trường CTTC Việt Nam chưa phát triển nên không phải doanh nghiệp nào cũng biết về CTTC. Vì vậy tăng cường công tác tiếp thị là yêu cầu cần thiết đối với công ty nói chung và bộ phận marketing nói riêng trong thời gian hiện nay. Nghiệp vụ cho thuê tài chính vẫn còn rất mới mẻ cả về lý luận và thực tế do vậy muốn đưa được nghiệp vụ cho thuê tài chính vào hoạt động trong đời sống kinh tế xã hội ở nước ta ngoài những vấn đề về đào tạo con người, xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng văn bản, thể chế về nghiệp vụ cho thuê tài chính còn phải tuyên truyền hoạt động sâu rộng trong mọi thành phần kinh tế cả về lý thuyết và thực tiễn, có thể theo các phương thức sau: + Đăng tải nghiệp vụ cho thuê tài chính và hoạt động của công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Đài phát thanh truyền hình, báo chí nhất là các báo về kinh tế, ngân hàng. + Kết hợp với các công ty cho thuê khác và các tổ chức liên quan để mở các hội nghị khách hàng, các cuộc triển lãm đối thoại giữa các doanh nghiệp và công ty. + Tăng cường công ty tiếp thị, tiếp xúc gặp gỡ trực tiếp với các doanh nghiệp tư vấn, giới thiệu với các máy móc thiết bị phù hợp với cần thiết với các doanh nghiệp của họ. + Trong mối quan hệ với các chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nên áp dụng quy chế trả phí tuyên truyền quảng cáo để khuyến khích hơn nữa nâng cao hiệu quả của công tác này. + Hoàn thiện trang web: công ty đưa thông tin về công ty lên mạng như quy trình thủ tục cho thuê, điều kiện tài trợ… Đồng thời, qua đó công ty nên xây dựng liên kết với các bên cung ứng thiết bị, trước hết nhằm tạo tính cập nhật, hấp dẫn cho trang web, sau đó có thể thu phí quảng cáo đóng góp thu nhập cho công ty. Qua trang web, công ty có thể khảo sát, thăm dò ý kiến khách hàng về dịch vụ công ty cung cấp cũng như nhu cầu khách hàng… Thang Long University Library
  • 69.
    58 + Mở rộngloại hình quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài truyền hình, truyền thanh, nhật báo, tạp chí chuyên ngành như Tuổi Trẻ, Thời báo Kinh tế, Tài Chính, Doanh nghiệp…Mặc dù các loại hình này thường có chi phí lớn nhưng hiệu quả cao. Ngoài ra công ty có thể gửi thư ngỏ đến tận lãnh đạo doanh nghiệp, tổ chức hội thảo về CTTC… 3.2.2.2. Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên công ty Đội ngũ nhân viên công ty hiện nay đa số là trẻ, năng động nhưng thiếu kinh nghiệm, đặc biệt là trong lĩnh vực CTTC. Vì vậy, nâng cao trình độ cán bộ công ty là góp phần phát triển hoạt động cho thuê của công ty. Việc đào tạo không chỉ về kỹ thuật nghiệp vụ như thẩm định khách hàng mà còn là khả năng thu thập và xử lý thông tin, khả năng làm việc độc lập, làm việc nhóm…Giải pháp đưa ra là: + Tổ chức lớp học tập nghiệp vụ cho nhân viên, nhất là nhân viên kinh doanh và nhân viên thẩm định. Công ty có thể gửi nhân viên theo học các khoá đào tạo ngắn hạn của VietinBank, các trung tâm kinh tế có uy tín hoặc mời chuyên gia giảng dạy để cập nhật thông tin, luật cho thuê ... Đồng thời, công ty nên khuyến khích nhân viên tự trau dồi, nâng cao nghiệp vụ bản thân với chính sách đãi ngộ hợp lý. + Thực hiện phân công cán bộ có kinh nghiệm kèm cặp, giúp đỡ nhân viên mới, giới thiệu và phổ biến kinh nghiệm công tác. + Thực hiện công tác luân chuyển cán bộ nhân viên phòng kinh doanh và phòng thẩm định. Có như vậy thì cán bộ nhân viên có thể phát huy hết khả năng làm việc tốt đối với dự án cho thuê nhỏ và cả những dự án có tầm cỡ. Tuy nhiên, cán bộ đó sẽ được bố trí ở những vị trí phù hợp sao cho phát huy mạnh nhất sở trường của mình. + Bổ sung, đào tạo cán bộ quản lý hiện đại, hiệu quả. Cán bộ quản lý không chỉ là người điều hành mà phải là người có thể tác nghiệp cụ thể bất cứ lúc nào, ở đâu, sử dụng công cụ quản lý thô sơ hay hiện đại. 3.2.2.3. Xây dựng chiến lược marketing Trong khi cho thuê tài chính ở Việt Nam là một hoạt động tương đối mới lạ đối với các doanh nghiệp thì công tác quảng cáo khuếch trương nếu làm tốt sẽ có hiệu quả rất lớn. Cần không ngừng tuyên truyền quảng bá về hoạt động cho thuê tài chính của công ty nhằm nâng cao hiểu biết của khách hàng về nghiệp vụ này để hình thức tài trợ vốn qua hoạt động cho thuê tài chính, cho thuê vận hành không còn xa lạ đối với các doanh nghiệp và với người dân. Công ty cần đẩy mạnh hơn hoạt động marketing như : - Công ty cần phát triển các mối quan hệ với những khách hàng truyền thống, có uy tín và hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Công ty cần coi đó là những khách hàng chiến lược của công ty, đưa ra những chính sách khách hàng cho phù hợp. Mặt khác, công ty cũng cần phải có những chiến lược thu hút khách hàng mới thông qua quảng cáo, tiếp thị và giám sát khách hàng chặt chẽ và thường xuyên.
  • 70.
    59 - Chủ độngtiếp thị, tiếp xúc với các Tổng công ty, các tập đoàn, các doanh nghiệp có uy tín để nắm bắt được các nhu cầu về vốn và các dự án mới cần đầu tư của doanh nghiệp. Công ty thường xuyên có buổi gặp gỡ và tiếp xúc với khách hàng để giới thiệu về các hoạt động của công ty, quảng cáo những sản phẩm mới, đông thời nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng, đẩy mạnh chiến lược marketing để thu hút khách hàng. - Công ty nên đưa ra những chính sách ưu đãi với những khách hàng truyền thông của công ty, khách hàng có mối quan hệ tốt. Đồng thời phải kiên quyết loại bỏ, sàng lọc những khách hàng có tình hình tài chính yếu kém, khách hàng có dấu hiệu lừa đảo. 3.2.2.4. Một số giải pháp khác - Thực hiện rộng rãi cơ chế đồng tài trợ của các ngân hàng trong triển khai dịch vụ cho thuê tài chính với các lý do: Đồng tài trợ sẽ tạo ra khả năng tài chính mạnh hơn. Thực hiện quy chế này, ngân hàng có thể tài trợ cho các dự án có quy mô lớn, đem lại lợi ích kinh tế - xã hội cao; Tránh được các ràng buộc về quy mô tài trợ, hạn chế được rủi ro; Dễ thực hiện được tái thuê mua với các tổ chức tài chính quốc tế. - Công ty cần xây dựng một hệ thống các nhà cung cấp thiết bị (nhất là bán thiết bị trả chậm). Tổ chức mạng lưới đại lý dịch vụ nhằm tăng khả năng tiếp thị và chất lượng phục vụ, giảm phí quản lý tài sản, giảm rủi ro. - Mua bảo hiểm tài sản cho thuê: Mọi tài sản cho thuê nói chung đều nên mua bảo hiểm, phí bảo hiểm do người thuê chịu. Tùy từng loại tài sản mà lựa chọn loại hình bảo hiểm thích hợp. Công ty cần thực hiện các nghiệp vụ tự bảo hiểm bằng cách tạo ra sự bảo hiểm cho các hoạt động kinh doanh từ tổ chức mẹ, hoặc nếu công ty thuê tài chính là công ty lớn thì có thể thành lập một chi nhánh chuyên đảm nhiệm việc bảo hiểm cho nó; thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm chéo giữa các công ty cùng ngành hay với các nhà cung cấp thiết bị để phân tán rủi ro trong kinh doanh. Nhìn chung, để đảm bảo sự an toàn tuyệt đối cho các hoạt động kinh doanh cho thuê, công ty thuê mua tài chính cần áp dụng các biện pháp tự bảo hiểm một cách nghiêm ngặt. - Ràng buộc nhà cung cấp trong hợp đồng mua bán thiết bị bằng biện pháp bảo hành, hoặc yêu cầu họ mua lại tài sản khi hợp đồng cho thuê buộc phải kết thúc trước thời hạn. - Theo dõi chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng. Tiến hành kiểm tra định kì và đột xuất việc sử dụng tài sản thuê để kịp thời kiến nghị xử lý và ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra. Với những khách hàng thuê tài sản mà pháp luật không quy định phải đăng kí sở hữu, phạm vi hoạt động xa trụ sở công ty thì công ty có thể cử cán bộ của mình trực tiếp giám sát tình hình hoạt động của máy Thang Long University Library
  • 71.
    60 móc thiết bịđể thường xuyên có thông tin chính xác nhất về tình hình sử dụng máy móc thiết bị và sản xuất kinh doanh của khách hàng. - Để hoạt động cho thuê của công ty đạt hiệu quả tốt hơn, công ty có thể xem xét thêm một số giải pháp sau: + Xây dựng chiến lược phân tán rủi ro bằng cách đa dạng hóa thành phần khách hàng, tài sản cho thuê, ngành nghề cho thuê…Mặc dù quyền sở hữu tài sản thuộc về công ty nhưng khi rủi ro xảy ra, công ty sẽ gặp khó khăn trong thu hồi nợ nên việc tránh tập trung cho thuê vào một nhóm khách hàng là cần thiết. + Thiết lập mối quan hệ song phương với những đối tác chính như nhà cung cấp, công ty bảo hiểm, qua đó nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng. Việc quan hệ tốt với nhà cung cấp sẽ giúp quá trình hướng dẫn sử dụng, bảo trì tài sản cho khách hàng được đảm bảo và hiệu quả. Công ty cần phối hợp tốt với công ty bảo hiểm để có thể giải quyết nhanh, hợp lý khi xảy ra sự cố đối với tài sản cho thuê. + Tham gia tốt chương trình quản lý thông tin phòng ngừa rủi ro. Việc này vừa giúp công ty khai thác thông tin, nhất là thông tin tín dụng của khách hàng, vừa cung cấp đầy đủ những gì mình nắm cho trung tâm. Công ty không những tham gia vào hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro của riêng VietinBank mà tham gia cả của NHNN để đảm bảo nguồn thông tin tham khảo mang tính chính xác cao hơn + Các nhà tài trợ nhỏ cần tránh tập trung vốn của mình vào một khách hàng hay một giao dịch lớn. Điều này sẽ rất nguy hiểm, bởi nếu khách hàng này mất khả năng chi trả thì giao dịch sẽ bị phá vỡ và người cho thuê có thể bị phá sản theo khách hàng. Vì vậy, nếu nhận được những yêu cầu cho thuê ngoài khả năng nguồn tài trợ của mình thì công ty nên giới thiệu những giao dịch đó cho các nhà tài trợ lớn để hưởng hoa hồng. Đánh giá định kỳ mức độ an toàn của các giao dịch: Nhà tài trợ cần tiến hành đánh giá các giao dịch tài trợ theo định kỳ. Những nội dung cần đánh giá là: Đánh giá độ lớn của hợp đồng tài trợ so với giá trị tài sản có và doanh số hoạt động của khách hàng; Đánh giá khả năng trả tiền thuê của khách hàng trong từng giai đoạn và sự tồn tại của họ trong thời hạn hợp đồng; Đánh giá người bảo lãnh ở tại thời điểm đó để xem xem khả năng của họ so với những cam kết mà họ đã đưa ra. 3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển hoạt động cho thuê tài chính 3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Tăng cường công tác quản lý và thực hiện hoạt động cho thuê: Môi trường pháp lý là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của dịch vụ cho thuê tài chính trong bối cảnh mức độ cạnh tranh trong thị trường tài chính tiền tệ ngày càng cao. Kinh nghiệm từ các nước có thị trường thuê mua phát triển cho thấy một hành lang pháp lý hoàn chỉnh, đầy đủ sẽ đảm bảo quyền và lợi ích cho các chủ thể
  • 72.
    61 tham gia vàolĩnh vực này. Vì vậy, vấn đề đặt ra với Việt Nam là phải hoàn thiện hành lang pháp lý hơn nữa, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho thuê tài chính phát triển. Về vấn đề quản lý và thực hiện, đề nghị NHNN và các cơ quan hữu quan kiểm soát được hoạt động và tình hình cho thuê tài chính trên thị trường để có được những biện pháp kịp thời và phù hợp khắc phục những khó khăn và những bất cập để chế độ cho thuê tài chính được hoàn thiện hơn. Một biện pháp lâu dài để quản lý dễ dàng hơn cho thuê tài chính ở Việt Nam có thể đưa ra là các cơ quan chức năng nên nghiên cứu ban hành “Luật cho thuê tài chính” hay “Luật khuyến khích công nghiệp cho thuê tài chính” (theo kinh nghiệm của các nước có nền công nghiệp cho thuê tài chính phát triển). Tạo được một văn bản pháp quy cụ thể và chi tiết sẽ khiến các doanh nghiệp không bị lúng túng trong vấn đề pháp lý của hoạt động cho thuê tài chính, cũng thuận lợi hơn cho cơ quan chức năng khi xử lý vi phạm, không phải dẫn chiếu đến văn bản này hay văn bản khác. Mặc dù ở Việt Nam đã ban hành một số văn bản dưới luật điều chỉnh hoạt động cho thuê tài chính, nhưng các văn bản này vẫn chưa hoàn chỉnh và còn một số bất cập chưa đủ để đảm bảo quyền và lợi ích cho các chủ thể. Bên cạnh đó, cũng phải tăng cường công tác quản lý và thực hiện các văn bản pháp lý hiện hành của các chủ thể cho thuê tài chính để đảm bảo tính nghiêm khắc của luật pháp và đảm bảo lợi ích xã hội, như việc thành lập một ban thanh tra về cho thuê tài chính để kiểm soát hoạt động kinh doanh của các công ty cho thuê tài chính. Chính phủ hay Nhà nước nên thành lập một Hiệp hội Công nghiệp đủ mạnh để các công ty cho thuê tài chính được gia nhập như là các hội viên, vừa thuận lợi cho việc quản lý, tạo một diễn đàn cho việc trao đổi kinh nghiệm cùng các thông tin cập nhật về nhu cầu thị trường, giá cả của thiết bị và sự đổi mới của công nghệ ... giữa các công ty cho thuê tài chính, để tiếp cận với các khách hàng tiềm năng cũng như là nơi mà các công ty cho thuê tài chính có thể trực tiếp đề xuất những kiến nghị cùng những khó khăn cần được tháo gỡ về mặt pháp lý cho Nhà nước. Trong bối cảnh thị trường có nhiều biến động, tiềm ẩn nhiều rủi ro, đối với các công ty cho thuê tài chính Nhà nước, sự giúp đỡ hỗ trợ của ngân hàng mà công ty đó trực thuộc là hết sức quan trọng, cụ thể như có những hỗ trợ về vốn cả ngoại tệ và nội tệ; Các bộ phận chức năng như phòng kinh doanh ngoại tệ, phòng quản lý tín dụng, phòng thanh toán nhập khẩu có những hỗ trợ về mặt nghiệp vụ, có ưu đãi về biểu phí, mức ký quỹ ... hay cung cấp thông tin tín dụng chính xác, kịp thời, như vậy sẽ góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của các công ty cho thuê tài chính Nhà nước trên thị trường. Vì trên thực tế về nguồn vốn lưu động cũng như sự cập nhật thông tin của các công ty cho thuê tài chính này kém hơn các công ty nước ngoài, mà chính sách của Nhà nước ta là ưu đãi trong nước hơn. Tuy nhiên, chúng ta cũng nên hỗ trợ các công ty Thang Long University Library
  • 73.
    62 cho thuê tàichính, tạo một hành lang pháp lý thông thoáng nhưng không lỏng lẻo để các công ty này có điều kiện cạnh tranh một cách bình đẳng và an toàn. Chính phủ cũng như NHNN nên cho phép các công ty cho thuê tài chính được cho thuê nội ngành trong việc đầu tư, mua sắm tài sản cố định của toàn hệ thống, như vậy sẽ tạo điều kiện cho các công ty cho thuê tài chính có điều kiện giúp đỡ lẫn nhau và phát triển kinh doanh, đồng thời cũng giúp các công ty cho thuê tài chính đỡ khó khăn hơn trong việc tìm nguồn cung cấp, nguồn tiêu thụ và không bị bắt chẹt về giá cả…Hơn nữa, việc cho thuê trong nội ngành cũng dễ quản lý. - NHNN nên cho phép các công ty cho thuê tài chính được vay vốn, cũng như huy động tiền gửi trung và dài hạn từ các tổ chức tín dụng và dân cư, cũng như được vay vốn từ các nguồn tài trợ, nguồn vốn ưu đãi: ODA, các dự án tài trợ của Chính phủ, ngân hàng, các tổ chức quốc tế.. - NHNN Việt Nam nên thành lập Hiệp hội cho thuê tài chính với chức năng của hiệp hội là: + Khuyến khích hoạt động cho thuê tài chính, cung cấp các thành viên hiệp hội các khuôn mẫu quốc tế cho việc trao đổi kinh nghiệm. + Cung cấp các vấn đề về luật cũng như các quy định về cho thuê tài chính, cung cấp các ấn phẩm về hoạt động cho thuê tài chính trên thế giới cũng như trong nước. + Tổ chức cán hội nghị, hội thảo về cho thuê tài chính. Tổ chức các cuộc gặp gỡ nhà cho thuê, người đi thuê và nhà cung cấp thiết bị trong phạm vi trong nước cũng như quốc tế. + Là đầu mối giải quyết những khó khăn, vướng mắc về cơ chế trong hoạt động cho thuê tài chính. - Hoàn thiện các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động cho thuê tài chính: NHNN Việt Nam cần ban hành quy chế xử lý rủi ro trong hoạt động nhập khẩu đối với tài sản cho thuê tài chính một cách cụ thể hơn. Với quy chế hiện hành, công ty cho thuê tài chính vẫn có thể gặp rủi ro trong quá trình xử lý nghiệp vụ của mình. - Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan Nhà nước để thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính: + NHNN phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính: NHNN tạo điều kiện cho các công ty cho thuê tài chính hoạt động đối ngoại và vay vốn trực tiếp nước ngoài, tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi của nước ngoài như nguồn vốn ODA, các dự án tài trợ của Chính phủ, ngân hàng, các tổ chức quốc tế như hỗ trợ DNVVN, trợ giúp người hồi hương tạo công ăn việc làm ... NHNN chủ động tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa hoạt động cho thuê tài chính và nghiệp vụ cho vay thông thường của các NHTM. NHNN và các cơ quan hữu quan nên có chính sách hỗ trợ đối với công ty cho thuê tài chính về các khoản tiền cho vay với
  • 74.
    63 lãi suất ưuđãi, về cơ chế quản lý... Mặt khác, do đây là nghiệp vụ mới nên NHNN tiếp tục kêu gọi các tổ chức song phương, đa phương hỗ trợ đào tạo nghiệp vụ cho các công ty cho thuê tài chính. + Hình thành các liên kết hoạt động: Cần tổ chức hợp tác chặt chẽ giữa các ngân hàng, các doanh nghiệp lớn, các Bộ quản lý ngành có nhu cầu về thuê mua tài chính (như Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng, Bộ Công thương ...) và các chủ địa phương làm chủ đầu tư. - Về chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê tài chính: Chính sách thuế là một trong những công cụ điều tiết vĩ mô rất quan trọng của Nhà nước. Thuế không chỉ đơn thuần tạo ra khoản thu cho ngân sách Nhà nước mà nó còn thể hiện sự ưu đãi cuả Nhà nước đối với từng ngành, từng lĩnh vực, từng khu vực nhất định. Thông qua việc đánh thuế, Nhà nước có thể kích thích sự phát triển của một ngành, một lĩnh vực nhất định bằng cách dành cho ngành đó, lĩnh vực đó những mức thuế ưu đãi. Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng chính sách thuế của Chính phủ đối với ngành cho thuê tài chính rất quan trọng, có tính chất quyết định tới sự phát triển của hoạt động này, đặc biệt là trong giai đoạn sơ khai ban đầu. Trước hết là về hoàn thuế GTGT: Trong tín dụng ngân hàng, khi doanh nghiệp vay vốn ngân hàng để mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển thì doanh nghiệp đó được khấu trừ thuế GTGT ngay sau khi hoàn thành việc mua bán tài sản, nhưng doanh nghiệp thuê tài sản thông qua nghiệp vụ CTTC thì máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển đó lại phải khấu trừ thuế GTGT trong suốt cả thời gian thực hiện hợp đồng CTTC, nghĩa là doanh nghiệp phải vay cả thuế GTGT kéo dài suốt thời gian trả nợ, có thể từ 5 - 7 năm và như vậy, chi phí tài chính mà doanh nghiệp phải chịu thêm một khoản không đáng có. Vì vậy, đối với Luật thuế GTGT (sửa đổi), đề nghị cho các doanh nghiệp thuê tài chính được khấu trừ ngay thuế GTGT sau khi ký kết hợp đồng CTTC. Thứ hai, xin được miễn thuế GTGT trong trường hợp đặc thù. Trong nghiệp vụ CTTC có dịch vụ mua và cho thuê lại, ví dụ như doanh nghiệp có tài sản nhưng vì thiếu vốn lưu động, hoặc muốn đổi mới thiết bị thì doanh nghiệp có thể bán tài sản đó cho công ty CTTC và công ty CTTC sẽ cho doanh nghiệp này thuê lại chính tài sản đó, hết thời hạn hợp đồng, doanh nghiệp được nhận quyền sở hữu tài sản đó (chỉ phải trả phí chuyển quyền sở hữu). Đây thực chất không phải là hoạt động kinh doanh mua bán sinh lời, mà chính là hình thức tín dụng CTTC. Hiện nay, dịch vụ này đang phải chịu thuế GTGT 10% (đối với máy móc, thiết bị...). Nhằm tạo điều kiện cho hoạt động CTTC phát triển, đặc biệt trong việc tháo gỡ khó khăn về vốn đối với doanh nghiệp Việt Nam, đề nghị để dịch vụ CTTC được nằm trong danh mục không chịu thuế GTGT. Thang Long University Library
  • 75.
    64 - Cần cóchính sách để bảo vệ quyền lợi của bên cho thuê đó là việc thu hồi lại tài sản thuê khi bên thuê vi phạm hợp đồng. Về mặt lý thuyết, thì xem ra hoạt động CTTC rất an toàn vì các văn bản pháp quy liên quan đều quy định bên cho thuê được thu hồi ngay tài sản nếu bên thuê vi phạm hợp đồng như nợ tiền thuê, sử dụng tài sản sai mục đích. . . Nhưng thực tế, đây là vướng mắc lớn nhất của các công ty CTTC vì mất rất nhiều thời gian mà khách hàng vi phạm vẫn không chịu tự giác giao trả tài sản và công ty cũng không có một lực lượng nào để cưởng chế khách hàng cả. Vì vậy, cần có các quy định đồng bộ giữa NHNN và các cơ quan công quyền như công an, ủy ban nhân dân các cấp để có sự hỗ trợ các công ty CTTC. Nếu điều này không được giải quyết, thì để đảm bảo an toàn trong hoạt động công ty bắt buộc phải tăng mức ký quỹ hoặc buộc khách hàng phải thế chấp, cầm cố, từ đó sẽ làm giảm tính ưu việt và giảm sức cạnh tranh của công ty CTTC so với các tổ chức tín dụng khác. - Các công ty CTTC cần được sự hướng dẫn cụ thể và các quy định để triển khai nghiệp vụ mua và cho thuê lại theo hình thức CTTC Điều 16 của Nghị định 16 ngày 02/05/2011 đã quy định các nghiệp vụ mà công ty CTTC được thực hiện gồm: Cho thuê tài chính; mua và cho thuê lại; tư vấn cho khách hàng; thực hiện các dịch vụ ủy thác. . . Trong đó mua và cho thuê lại được hiểu là: công ty CTTC mua lại máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển thuộc sở hữu bên thuê và cho bên thuê thuê lại chính các tài sản đó dưới hình thức CTTC để bên thuê tiếp tục sử dụng cho hoạt động của mình. Trước kia các công ty CTTC không thể thực hiện nghiệp vụ mua và cho thuê lại vì một số quy định bất cập. Các tài sản thuộc diện này thường là hàng nhập khẩu và thường được miễn thuế nhập khẩu. Để ngăn ngừa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lợi dụng ưu đãi này để trốn thuế, Chính phủ đã quy định các tài sản này không được bán lại ở thị trường Việt Nam, nếu bán phải được Bộ Công thương cho phép. Thực tế, Bộ Công thương đã từ chối giải quyết nhiều giao dịch với nội dung trên. Thực ra, việc mua bán này khác hẳn với các giao dịch mua bán thông thường vì nó chỉ diễn ra trên giấy tờ còn doanh nghiệp vẫn tiếp tục sử dụng tài sản và khi hết hạn thuê sẽ được phục hồi tư cách chủ sở hũu. Thực chất, nghiệp vụ này nhằm tài trợ các doanh nghiệp thoát khỏi khó khăn về tài chính vì các tài sản nhập khẩu thường có giá trị cao. Do vậy, cần có một quy định liên bộ giữa Bộ Công thương và NHNN để hướng dẫn cụ thể nghiệp vụ trên để cho các doanh nghiệp có điều kiện đổi mới công nghệ, nâng cao sức sức cạnh tranh và để các công ty CTTC mở rộng quy mô hoạt động. - Hình thành và phát triển thị trường trao đổi máy móc thiết bị: Hiện nay tại Việt Nam, việc nhập khẩu các thiết bị cũ không còn quá xa lạ đối với các doanh nghiệp sản
  • 76.
    65 xuất. Tuy nhiên,việc nhập khẩu này thường là tự phát, các doanh nghiệp tự tìm kiếm nguồn hàng, tự phân tích, đánh giá lợi hại dẫn đến rất nhiều bất cập như nhập thiết bị không phù hợp, nhập thiết bị quá cũ, không còn khả năng sản xuất. Vì vậy, việc Chính phủ hỗ trợ để hình thành và phát triển thị trường trao đổi máy móc thiết bị cũ tại Việt Nam sẽ giúp cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có được thêm nguồn thiết bị sản xuất với giá rẻ, tận dụng được công nghệ của thế giới. Bên cạnh đó, thị trường trao đổi máy móc, thiết bị cũ sẽ tạo điều kiện cho các công ty cho thuê tài chính xử lí được các tài sản cho thuê được thu hồi do hết hợp đồng hoặc chấm dứt hợp đồng trước thời hạn. Thị trường trao đổi máy móc, thiết bị cũ còn giúp kích hoạt phương thức mua và cho thuê lại. Tuy nhiên, khi phát triển thị trường đặc biệt này, Chính phủ cần phải có những quy định chặt chẽ và cụ thể bởi việc định giá, đánh giá đối với các thiết bị cũ là vô cùng khó khăn. Nếu các chính sách quản lí không chặt chẽ, nghiêm minh thì rất dễ biến nước ta thành “ bãi rác thải” công nghiệp. 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nên tạo điều kiện về nguồn vốn và khung lãi suất cho công ty trong bước đầu khó khăn này. Phối hợp với công ty để nhanh chóng bổ sung thêm những cán bộ mới cho công ty. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam có chính sách đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ của công ty, tạo điều kiện cho công ty mở rộng khách hàng thông qua việc giới thiệu về công ty qua hội nghị khách hàng của ngân hàng, hay có thể giúp đỡ công ty tự tổ chức hội nghị khách hàng của mình. - Mở rộng thêm kênh huy động vốn: Nguồn vốn cho thuê của công ty như hiện nay còn chưa đa dạng và chưa nhiều. Để tăng khả năng cạnh tranh của công ty trong thời gian sắp tới, công ty cần tăng nguồn vốn cho thuê thông qua tăng vốn tự có và mở rộng kênh huy động vốn. Theo tiến trình tăng vốn điều lệ của VietinBank, vốn tự có của công ty sẽ được tăng so với hiện nay. Ngoài ra, công ty nên tận dụng hình thức phát hành giấy tờ có giá thông qua thị trường chứng khoán để huy động vốn. Để duy trì khách hàng gửi tiền, công ty có thể tạo nhiều ưu đãi cho khách hàng có tiền gửi dài hạn. - Nhanh chóng triển khai xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh với mục tiêu trung, dài hạn trong vòng 5 năm tới, trong đó cần cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp triển khai thực hiện theo lộ trình cụ thể từng năm, phát huy hiệu quả cao nhất về vị thế, thương hiệu và màng lưới của VietinBank phục vụ phát triển kinh doanh, đưa VietinBank Leasing trở thành công ty CTTC hàng đầu tại Việt Nam. Thang Long University Library
  • 77.
    66 - Thực hiệnđổi mới mạnh mẽ và triệt để hơn nữa về cơ cấu tổ chức, quản trị điều hành, quản trị rủi ro phù hợp với các chuẩn mực của VietinBank, tiến tới các chuẩn mực quốc tế, phục vụ mục tiêu phát triển và hội nhập. - Đổi mới công tác xây dựng và ban hành các quy chế, quy định, quy trình nội bộ đảm bảo chặt chẽ nhưng đơn giản, được cụ thể hoá theo các lưu đồ hoặc sổ tay nghiệp vụ, thuận tiện trong việc triển khai thực hiện. - Gấp rút triển khai công tác hiện đại hoá công nghệ thông tin tiến thẳng lên hiện đại, đáp ứng các yêu cầu về quản trị - điều hành - kiểm soát và phát triển của công ty, đổi mới công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ; thực hiện văn hoá kinh doanh của VietinBank.
  • 78.
    KẾT LUẬN Hoạt độngCTTC ra đời ở nước ta là một tất yếu khách quan trong sự phát triển kinh tế xã hội. Thị trường CTTC Việt Nam đang có rất nhiều tiềm năng để phát triển, nhất là trong thời kỳ hiện nay - thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền sản xuất trong nước. Việc Việt Nam trở thành thành viên của WTO càng tạo điều kiện cho hoạt động CTTC ngày một phát triển. Hoạt động cho thuê của VietinBank Leasing nói riêng của các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam nói chung tuy mới được thực hiện nhưng đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn Việt Nam. Sự ra đời của phương thức tài trợ mới này ở Việt Nam đã giúp làm da dạng hoá nguồn vốn cho các doanh nghiệp trong nước, tạo điều kiện hiện đại hoá đất nước. Khóa luận đã nghiên cứu những vấn đề sau: - Những lý luận cơ bản về hoạt động cho thuê và sự phát triển của hoạt động cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính. - Đưa ra một số bài học kinh nghiệm về hoạt động cho thuê tài chính ở một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam. - Sự ra đời và phát triển của công ty cho thuê tài chính TNHH một thành viên ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, đánh giá thực trạng phát triển CTTC của công ty. Qua đó phân tích được một số thành tựu, hạn chế của hoạt động tại công ty, và tìm ra nguyên nhân làm kìm hãm sự phát triển để định hướng cho sự phát triển của hoạt động cho thuê tài chính tại công ty. - Kiến nghị một số giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại công ty. Về phía bản thân các công ty cần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình, tận dụng những ưu thế sẵn có để mở rộng nghiệp vụ, mở rộng thị trường, đa dạng hóa các dịch vụ, hoàn thiện mô hình tổ chức,... Về phía Nhà nước cần nhanh chóng xây dựng môi trường pháp lý hoàn thiện, ổn định và đồng bộ đối với hoạt động cho thuê tài chính. Đồng thời cần phối hợp với các bộ ban ngành liên quan để hỗ trợ tạo điều kiện phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại các công ty cho thuê tài chính. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong học tập và nghiên cứu nhưng khóa luận cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị cán bộ VietinBank Leasing và các bạn để khóa luận ngày càng hoàn thiện. Xin chân thành cảm ơn! Thang Long University Library
  • 79.
    TÀI LIỆU THAMKHẢO 1. Báo cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh và báo cáo tài chính (2011, 2012, 2013), Công ty cho thuê tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng Công thương Việt Nam. 2. Báo cáo tổng kết hoạt động 5 năm và phương hướng nhiệm vụ (2014), Công ty cho thuê tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng Công thương Việt Nam. 3. Hoạt động cho thuê tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam (2013), Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng. 4. Lê Văn Tề (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nxb Thống kê, Hà Nội. 5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chiến lược phát triển ngành ngân hàng từ năm 2010 đến năm 2020. 6. Nghị định số 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính (02/5/2001). 7. Nghị định số 95/2008/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của NĐ 16/2001/NĐ-CP (25/8/2008), nghị định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ký, Hà Nội. 8. Nguyễn Năng Phúc (2011), Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 9. Nguyễn Thị Mùi (2008), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà cuất bản Tài chính, Hà Nội. 10. Phan Thị Thu Hà (2007), Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 11. Quy trình nghiệp vụ cho thuê tài chính số 1248/QĐ-CTTC ngày 12/07/2002 của Công ty cho thuê tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng Công thương Việt Nam 12. Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ cho thuê tài chính (2012) , Công ty cho thuê tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng Công thương Việt Nam. 13. http://www.sbv.gov.vn/vn/home/ 14. https://lc.vietinbank.vn/sites/ 15. http://www.moj.gov.vn/vbpq/ 16. http://www.sbv.gov.vn 17. http://www.sbv.gov.vn/vn/home/htCtyCthueTchinh.jsp