BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
Trần Kim Ngân
MSSV: 1921005551 Lớp: CLC_19DMA08
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM VỀ MÌ
ĂN LIỀN OMACHI CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN MASAN CONSUMER
Ngành: MARKETING
Môn học: QUẢN TRỊ SẢN PHẨM
TP. Hồ Chí Minh, 2021
I
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM VỀ
MÌ ĂN LIỀN OMACHI CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN MASAN CONSUMER
Ngành: MARKETING
Môn học: QUẢN TRỊ SẢN PHẨM
Sinh viên thực hiện: Trần Kim Ngân
Giảng viên: Ts. Ngô Thị Thu
MSSV: 1921005551 LHP: 21117020035308
TP. Hồ Chí Minh, 2021
ii
MỤC LỤC
Lời mở đầu................................................................................................................. 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHIẾN LƯỢC MARKETING.................................... 2
1.1 Khái niệm về Marketing ...................................................................................... 2
1.1.1 Định nghĩa Marketing ................................................................................... 2
1.2 Chiến lược sản phẩm............................................................................................ 2
1.2.1 Khái niệm chiến lược sản phẩm.................................................................... 2
1.2.2 Vai trò của chiến lược sản phẩm................................................................... 2
1.2.3 Nội dung chiến lược sản phẩm...................................................................... 3
1.2.4 Nhân tố tác động đến chiến lược sản phẩm .................................................. 9
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM Mì Ăn liền Omachi CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN MASAN Consumer............................................................................... 11
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần Masan Consumer.............................................. 11
2.1.1 Giới thiệu thông tin chung về công ty Masan Consumer............................ 11
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty........................................... 12
2.1.3 Sứ mạng, tầm nhìn, triết lý kinh doanh....................................................... 13
2.1.4 Cơ cấu tổ chức............................................................................................. 14
2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh ................................................................. 14
2.2 Tổng quan thị trường mì gói:............................................................................. 15
2.3 Tác động các yếu tố môi trường vi mô: ............................................................. 17
2.3.1 Khách hàng: ................................................................................................ 17
2.3.2 Nhà cung cấp:.............................................................................................. 17
iii
2.3.3 Sản phẩm thay thế:...................................................................................... 17
2.3.4 Đối thủ tiềm ẩn:........................................................................................... 17
2.3.5 Đối thủ cạnh tranh:...................................................................................... 18
2.4 Tác động các yếu tố môi trường vĩ mô .............................................................. 19
2.4.1 Kinh tế:........................................................................................................ 19
2.4.2 Chính trị pháp luật: ..................................................................................... 20
2.4.3 Văn hóa xã hội: ........................................................................................... 20
2.4.4 Công nghệ ................................................................................................... 21
2.5 Mục tiêu chiến lược: .......................................................................................... 21
2.6 Xác định thị trường mục tiêu cho sản phẩm (STP)............................................ 21
2.6.1 Phân khúc thị trường................................................................................... 21
2.6.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu...................................................................... 23
2.6.3 Chiến lược định vị....................................................................................... 24
2.7 Phân tích chiến lược sản phẩm........................................................................... 25
2.7.1 Kích thước tập hợp sản phẩm của Omachi ................................................. 25
2.7.2 Nhãn hiệu sản phẩm.................................................................................... 27
2.7.3 Quyết định liên quan đến đặc tính mì khoai tây Omachi............................ 28
2.7.4 Thiết kế bao bì sản phẩm: ........................................................................... 29
2.7.5 Các dịch vụ hỗ trợ sản phẩm....................................................................... 31
2.7.6 Chiến lược sản phẩm mới ........................................................................... 32
2.7.7 Chu kỳ sống của sản phẩm Omachi............................................................ 33
2.8 Một số chiến lược hỗ trợ:................................................................................... 33
iv
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CHO Mì
OMACHI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MASAN CONSUMER............................ 34
3.1 Đánh giá chung về chiến lược Sản phẩm........................................................... 34
3.1.1 Điểm mạnh:................................................................................................. 34
3.1.2 Điểm yếu:.................................................................................................... 34
3.1.3 Cơ hội:......................................................................................................... 35
3.1.4 Nguy cơ:...................................................................................................... 35
3.2 Đề xuất một số giải pháp cho chiến lược sản phẩm mì omachi......................... 35
3.2.1 Giải pháp về kích thước tập hợp sản phẩm................................................. 35
3.2.2 Giải pháp về nhãn hiệu sản phẩm: .............................................................. 35
3.2.3 Giải pháp về bao bì sản phẩm ..................................................................... 36
3.2.4 Giải pháp về đặc tính sản phẩm .................................................................. 36
3.2.5 Giải pháp về chu kỳ sản phẩm .................................................................... 36
3.2.6 Giải pháp về các dịch vụ hỗ trợ sản phẩm .................................................. 36
v
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 3.1: Bảng so sánh đối thủ cạnh tranh ............................................................. 18
Bảng 3.2: Danh mục sản phẩm của Omachi............................................................ 25
Hình 2.1: Logo công ty Masan Consumer ............................................................... 11
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức của Masan consumer...................................................... 14
Hình 2.3: Doanh thu thuần của Masan Consumer 2016 – 2020 ............................ 15
Hình 2.4: Nhu cầu mì ăn liền toàn cầu giai đoạn 2016-2020 (ĐVT: triệu gói)..... 16
Hình 2.5: Sơ đồ định vị .............................................................................................. 25
Hình 2.6: Logo mì khoai tây Omachi ....................................................................... 28
Hình 2.7: Chu kì sống của sản phẩm........................................................................ 33
1
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Đại dịch Covid-19 đã khiến nhiều quốc gia phải thực hiện giãn cách xã hộị, người
tiêu dùng có xu hướng tự nấu và dự trữ thực phẩm khô. Ngoài ra cuộc sống ngày càng hiện
đại và phát, lối sống sinh hoạt của con người cũng ngày càng bận rộn và dành nhiều thời
gian cho công việc hơn. Mì ăn liền với các yếu tố đáp ứng sự tiện lợi, hương vị đa dạng,
giá cả phù hợp với tất cả các phân khúc người tiêu dùng đã thúc đẩy tiêu thụ và mở rộng cơ
hội phát triển của mặt hàng này.
Theo Hiệp hội Mì ăn liền Thế giới (WINA), nhu cầu về mì ăn liền toàn cầu năm
2019 tăng 3,45% so năm trước, nhưng năm 2020 đã tăng 14,79% so năm 2019 do tác động
của dịch Covid-19.
Theo WINA, thị trường châu Á có sức tiêu thụ lớn nhất, đặc biệt là khu vực Đông
Bắc Á (Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản) chiếm 56,45% tổng tiêu thụ toàn cầu năm 2020,
thứ hai là Đông Nam Á với 5 thị trường tiêu thụ chính gồm Indonesia, Việt Nam,
Philippines, Thái Lan và Malaysia, chiếm 25,24%. Trung Quốc tuy có nhu cầu về mì ăn
liền cao nhất thế giới, nhưng tốc độ tăng trưởng về tiêu thụ không cao như Việt Nam đã
đứng vị trí thứ 3 thế giới với lượng tiêu thụ năm 2020 tăng 29,47% so với năm 2019.
Nắm bắt được xu hướng tác động đến tiềm năng ngành mì ăn liền, Masan Consumer
đã không ngừng đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng thị trường toàn quốc góp phần to lớn
đến chất lượng cuộc sống và nền kinh tế xã hội dẫn đến việc đưa ra các chiến lược sản phẩm
phù hợp và dựa vào nền tảng lý thuyết được học từ môn Quản trị sản phẩm, tác giả quyết
định chọn đề tài: “Phân tích chiến lược sản phẩm mì ăn liền Omachi của công ty cổ phần
Masan Consumer”.
Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng chiến lược sản phẩm mì ăn liền Omachi của doanh
nghiệp, từ đó nêu nhận xét của theo góc nhìn của tác giả nhằm đề ra biện pháp cho chiến
2
lược sản phẩm; dựa trên cơ sở lý luận về chiến lược sản phẩm, đưa ra những giải pháp nhằm
hoàn thiện chiến lược sản phẩm mì Omachi của Masan Consumer.
Kết cấu nội dung được chia thành 3 mục:
1: Những cơ sở lý luận về chiến lược sản phẩm
2: Thực trạng chiến lược sản phẩm mì Omachi của Masan Consumer
3: Nhận định và đề xuất giải pháp cho chiến lược sản phẩm
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHIẾN LƯỢC MARKETING
1.1 Khái niệm về Marketing
1.1.1 Định nghĩa Marketing
Theo định nghĩa về marketing của Philip Kotler: “Marketing là một dạng hoạt động
của con người nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi.”
Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ nó mà các cá nhân và các nhóm
người khác nhau nhận được cái mà họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, cung cấp
và trao đổi các sản phẩm có giá trị với những người khác.
1.2 Chiến lược sản phẩm
1.2.1 Khái niệm chiến lược sản phẩm
Chiến lược sản phẩm là định hướng và quyết định liên quan đến sản xuất và kinh
doanh sản phẩm trên cơ sở bảo đảm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong từng thời kỳ
hoạt động kinh doanh và các mục tiêu marketing của doanh nghiệp.
1.2.2 Vai trò của chiến lược sản phẩm
Vai trò của chiến lược sản phẩm cực kì quan trọng trong chiến lược Marketing bởi vì:
- Chiến lược sản phẩm là công cụ cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt chiến lược sản phẩm thì các chiến lược định giá, phân phối và chiêu thị mới
triển khai và phối hợp một cách hiệu quả.
- Triển khai chiến lược sản phẩm là một trong những yếu tố giúp doanh nghiệp thực hiện
tốt các mục tiêu Marketing được đặt ra trong từng thời kỳ.
3
1.2.3 Nội dung chiến lược sản phẩm
1.2.3.1 Kích thước tập hợp sản phẩm
a. Khái niệm:
Kích thước của tập hợp sản phẩm là số loại sản phẩm cùng với số lượng chủng loại và mẫu
mã sản phẩm. Kích thước sản phẩm gồm 3 số đo:
- Chiều rộng của tập hợp sản phẩm: Là danh mục sản phẩm, thể hiệm mức độ đa dạng hóa
của sản phẩm.
- Chiều dài của tập hợp sản phẩm: Mỗi loại sản phẩm thường có nhiều chủng loại. Do đó,
số lượng chủng loại sẽ quyết định chiều dài của tập hợp sản phẩm.
- Chiều sâu của tập hợp sản phẩm: Là số lượng mẫu mã của chủng loại hàng hóa.
Ba số đo này trở thành công cụ để các công ty xác định chính sách về tập hợp sản phẩm
căn cứ vào tình hình thị trường, đối thủ cạnh tranh và khả năng của doanh nghiệp.
b. Các quyết định liên quan đến kích thước tập hợp sản phẩm
- Quyết định về danh mục sản phẩm kinh doanh
 Hạn chế danh mục sản phẩm kinh doanh: bằng việc phân tích tình hình thị trường
và khả năng của mình, doanh nghiệp đi đến quyết định loại bỏ những nhóm hàng
hoặc loại sản phẩm mà họ cho rằng ít hoặc không hiệu quả.
 Mở rộng sản phẩm: ngoài những mặt hàng hoặc loại sản phẩm kinh doanh, doanh
nghiệp quyết định mở rộng sang lĩnh vực kinh doanh khác hoặc mở rộng thêm danh
mục sản phẩm kinh doanh.
 Thay đổi sản phẩm kinh doanh.
- Quyết định về dòng sản phẩm
 Thu hẹp dòng sản phẩm: khi doanh nghiệp nhận thấy một số chủng loại không bảo
đảm thỏa mãn nhu cầu khách hàng, không đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
 Mở rộng dòng sản phẩm kinh doanh: nhằm tăng khả năng lựa chọn sản phẩm, thỏa
mãn nhu cầu cho những khách hàng khác nhau.
4
 Hiện đại hóa dòng sản phẩm: loại trừ những chủng loại sản phẩm lạc hậu, cải tiến
và giới thiệu những sản phẩm mới hơn.
1.2.3.2 Nhãn hiệu sản phẩm
a. Khái niệm
Nhãn hiệu sản phẩm là tên gọi, thuật ngữ, dấu hiệu, biểu tượng hoặc tổng hợp những yếu
tố trên nhằm xác nhận sản phẩm hay dịch vụ của một doanh nghiệp và phân biệt với sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh. Nhãn hiệu bao gồm những thành phần cơ bản là:
- Tên gọi nhãn hiệu (Brand name); Biểu tượng nhãn hiệu (Symbol).
Về phương diện pháp lý liên quan đến tài sản nhãn hiệu sản phẩm còn có một số thuật ngữ
là nhãn hiệu như:
- Nhãn hiệu đã đăng kí (Trade mark); Bản quyền (Copy right)
Ngoài chức năng nhận biết hoặc để phân biệt với sản phẩm của đối thủ, nhãn hiệu sản phẩm
có thể nói lên:
- Đặc tính sản phẩm
- Những lợi ích mà sản phẩm có thể mang lại cho khách hàng
- Sự cam kết và những quan điểm của doanh nghiệp
- Nhân cách và cá tính người sử dụng
b. Các giá trị tài sản nhãn hiệu
Các nhãn hiệu có những giá trị khác nhau trên thị trường. Có những nhãn hiệu được người
tiêu dùng nhận biết, hoặc thậm chí yêu thích, cũng có những nhãn hiệu người mua hoàn
toàn không biết đến. Nhãn hiệu nổi tiếng và có uy tính thì mức độ trung thành đối với nhãn
hiệu cao. Những yếu tố này hình thành nên khái niệm giá trị nhãn hiệu. Giá trị nhãn hiệu là
một tài sản có giá trị lớn, tuy nhiên giá trị này sẽ thay đổi tùy thuộc vào uy tín nhãn hiệu và
khả năng marketing của doanh nghiệp đối với nhãn hiệu đó.
c. Các quyết định có liên quan đến nhãn hiệu sản phẩm
- Quyết định về cách đặt tên: Tùy theo đặc điểm sản phẩm và chiến lược của từng công ty
mà nhà sản xuất có thể có những cách lựa chọn tên sản phẩm như sau: đặt tên theo từng
5
loại sản phẩm riêng biệt, dùng một tên cho tất cả các sản phẩm, đặt tên sản phẩm theo từng
nhóm hàng, kết hợp tên của công ty và tên nhãn hiệu
- Quyết định về người đứng tên nhãn hiệu: Có 3 cách lựa chọn về người đứng tên nhãn hiệu:
 Sản phẩm có thể được tung ra với nhãn hiệu do người sản xuất quyết định.
 Sản phẩm có thể được tung ra với nhãn hiệu do nhà phân phối quyết định.
 Có một số trường hợp nhà sản xuất mướn tên nhãn hiệu đã nổi tiếng bằng cách
trả bản quyền để sử dụng nhãn hiệu đó.
- Nâng cao uy tín nhãn hiệu: Tạo uy tín sản phẩm là những nỗ lực để xây dựng hình ảnh và
ấn tượng tốt về sản phẩm trong nhận thức của khách hàng để họ có niềm tin vào sản phẩm
của doanh nghiệp. Việc tạo uy tín sản phẩm giúp gia tăng lợi thế cạnh tranh của sản phẩm.
Để tạo uy tín sản phẩm, doanh nghiệp thường quan tâm đến những yếu tố:
 Sản phẩm của doanh nghiệp phải có chất lượng cao, phù hợp nhu cầu và thị hiếu của
người tiêu dùng, giảm thiểu những rủi ro trong quá trình sử dụng, bao bì sản phẩm
đẹp, ấn tượng, thích nghi với từng nhóm khách hàng, sản phẩm đa dạng.
 Dịch vụ sau bán hàng: hoạt động bảo hành, lắp ráp, cung cấp phụ tùng thay thế, dịch
vụ khách hàng…
 Chiến lược định vị sản phẩm: doanh nghiệp cần có chiến lược định vị rõ ràng, chiến
lược địch vị sản phẩm sẽ tác động vào nhận thức của khách hàng và là cơ sở cho sự
phối hợp các phối thức marketing.
 Giá cả: giá cả sản phẩm phải phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng, giá
cả sản phẩm còn thể hiện chất lượng và uy tín sản phẩm.
1.2.3.3 Quyết định liên quan đến đặc tính sản phẩm
Đặc tính sản phẩm là những đặc điểm thể hiện chức năng sản phẩm và tạo sự khác biệt khi
sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp. Các quyết định liên quan đến đặc tính sản phẩm gồm:
a. Quyết định chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm là tổng thể những chỉ tiêu và đặc trung của sản
phẩm, thể hiện sự thỏa mãn nhu cầu trong điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công
6
dụng của sản phẩm. Đối với người làm Marketing, chất lượng sản phẩm được đo lường trên
cơ sở cảm nhận của khách hàng.
Khi triển khai một hiệu hàng, doanh nghiệp sẽ phải lựa chọn một mức chất lượng và những
thuộc tính khác đáp ứng nhu cầu định vị thương hiệu mà họ đã chọn khi hướng đến thị
trường mục tiêu. Doanh nghiệp có thể lựa chọn kinh doanh sản phẩm ở những cấp chất
lượng thấp, trung bình, chất lượng cao, và chất lượng tuyệt hảo. Có doanh nghiệp chỉ tập
trung vào một cấp chất lượng duy nhất cho tất cả sản phẩm cảu mình, nhưng đa số doanh
nghiệp hướng tới các cấp chất lượng khác nhau để thỏa mãn nhu cầu cho những nhóm
khách hàng khác nhau.
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, chiến lược quản lý chất lượng theo thời gian được triển
khai theo các hướng:
- Tập trung vào nghiên cứu thường xuyên cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm
- Duy trì lượng sản phẩm, bảo đảm chất lượng sản phẩm không thay đổi
- Giảm chất lượng sản phẩm nhằm bù đắp cho chi phí sản xuất gia tăng hoặc để nâng mức
lợi nhuận
b. Đặc tính sản phẩm
Các doanh nghiệp thường nghiên cứu thị trường, hành vi khách hàng để đưa vào sản phẩm
với những đặc tính mới.
c. Thiết kế sản phẩm
Thiết kế sản phẩm bảo đảm tính chất, kiểu dáng, công dụng và độ tin cậy của sản phẩm,
giúp người mua cảm thấy an toàn, sử dụng dễ dàng, thuận tiện, hưởng được dịch vụ tốt,
doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong quá trình sản xuất, kinh doanh sản phẩm.
1.2.3.4 Thiết kế bao bì sản phẩm
Thiết kế bao bì sản phẩm là những hoạt động liên quan đến việc thiết kế và sản xuất
những bao gói hay dồ đựng sản phẩm.
Bao bì thường có 3 lớp: Bao bì tiếp xúc, bao bì ngoài và bao bì vận chuyển
Bao bì là công cụ đắc lực trong hoạt động marketing với những chức năng:
7
- Cung cấp cho khách hàng thông tin cần thiết về sản phẩm như thông tin về nhà sản xuất,
hướng dẫn sử dụng, thành phần sản phẩm, thời hạn sử dụng…
- Bảo vệ sản phẩm tránh hư hỏng, biến chất trong quá trình vận chuyển, tiêu thụ. - Thể hiện
hình ảnh về nhãn hiệu, công ty, thể hiện ý tưởng định vị của sản phẩm.
- Tác động vào hành vi khách hàng qua hình thức, màu sắc, thông tin trên bao bì.
Trong quá trình thiết kế bao bì, doanh nghiệp sẽ có các quyết định cơ bản: chọn
nguyên liệu để sản xuất bao bao bì, thiết kế bao bì sản phẩm, thiết kế nhãn gắn trên bao bì.
Việc thiết kế nhãn và bao bì phải tuân theo những quy định Chính phủ và yêu cầu của khách
hàng.
1.2.3.5 Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm
Các doanh nghiệp có thể lựa chọn những dịch vụ hỗ trợ sau:
Bảo trì, bảo hành, và sửa chữa sản phẩm; Chuyên chở, lắp đặt sản phẩm; Cung ứng chi tiết,
phụ tùng thay thế; Tư vấn tiêu dùng; Sử dụng thử sản phẩm.
Các nhà sản xuất có thể cung cấp trực tiếp hoặc thông qua các nhà phân phối và bán hàng
chính thức để đảm bảo cung ứng kịp thời các dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng.
1.2.3.6 Phát triển sản phẩm mới
- Hình thành và lựa chọn ý tưởng: doanh nghiệp thường tìm kiếm ý tưởng qua các nguồn
như khách hàng, tin nội bộ, đối thủ cạnh tranh, các đơn vị nghiên cứu bên ngoài.
- Soạn thảo và thẩm định dự án: bản dự án sẽ phân tích các tham số và đặc tính của sản
phẩm, chi phí, yếu tố đầu vào, khả năng sản xuất, kinh doanh sản phẩm, khả năng thu hồi
vốn…
- Xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm: mô tả chi tiết thị trường mục tiêu mà sản
phẩm mới hướng đến, chiến lược định vị sản phẩm, hoạch định giá bán, kênh phân phối,
hoạt động chiêu thị, dự đoán chi phí, doanh số, sản lượng…
- Thiết kế kỹ thuật, hoàn thiện sản phẩm: xác định các thông số kỹ thuật, kiểu dáng, màu
sắc, đặc tính mỹ thuật của sản phẩm, thiết kế bao bì và các yếu tố phi vật chất như tên sản
phẩm, biểu tượng…
8
- Thử nghiệm sản phẩm: thử nghiệm trong doanh nghiệp (phòng thí nghiệm, nội bộ) và thí
nghiệm ngoài thị trường
- Triển khai sản xuất, tung sản phẩm mới ra thị trường: doanh nghiệp cần xem xét các vấn
đề như thời điểm tung sản phẩm mới ra thị trường, địa điểm giới thiệu, thị trường mục tiêu,
chiến lược Marketing giới thiệu sản phẩm mới.
1.2.3.7 Chu kì sống của sản phẩm (PLC – Product Life Cycle)
Chu kỳ sống của sản phẩm trải qua bốn giai đoạn:
- Giai đoạn giới thiệu hay triển khai sản phẩm trên thị trường: Doanh nghiệp cần đầu
tư thời gian và chi phí để sản phẩm có thể thâm nhập vào thị trường. Trong giai đoạn này,
sản lượng và doanh thu tăng chậm do chưa được nhiều người biết đến hoặc khách hàng vẫn
chưa từ bỏ thói quen sử dụng sản phảm hiện tại. Doanh nghiệp có thể áp dụng chiến lược
thâm nhập nhanh thông qua việc thực hiện chiến lược quảng cáo khuyến mãi rầm rộ để giúp
sản phẩm nhanh chóng thâm nhập vào thị trường ở mức cao nhất hoặc áp dụng chiến lược
marketing thận trọng, thăm dò thị trường.
- Giai đoạn phát triển hay tăng cường: Ở giai đoạn này sản phẩm tiêu thụ tăng mạnh do
thị trường đã chấp nhận sản phẩm mới, tuy nhiên cạnh tranh cũng bắt đầu tăng. Doanh
nghiệp có khả năng gia tăng lợi nhuận xem xét lại giá bán sản phẩm.
Doanh nghiệp có thể thực hiện các quyết đinh sau
 Mở rộng thị trường và tấn công các phân khúc thị trường mới ở thị trường hiện tại.
 Gia tăng khả năng chọn lựa sản phẩm qua việc tăng cường dịch vụ khách hàng, mở
rộng chủng loại và mẫu mã.
 Xem xét lại giá bán sản phẩm.
 Phát triển kênh phân phối, đẩy mạnh xúc tiến trong kênh
 Tập trung vào việc xây dựng uy tín và quảng bá sản phẩm
- Giai đoạn chín muồi: Đây là giai đoạn ổn định của quá trình kinh doanh, sản lượng và
doanh thu đạt tối đa, tuy nhiên mức tăng trưởng chậm do nhu cầu ở mức bão hòa, cạnh
tranh diễn ra mạnh mẽ hơn.
9
Doanh nghiệp thường xem xét các vấn đề sau
 Thị trường: cố gắng duy trì sức tiêu thụ trên thị trường hiện có, khai thác những thị
trường mới
 Hoạt động Marketing: cải tiến sản phẩm, củng cố kênh phân phối, phát triển kênh
phân phối mới, tăng cường hoạt động chiêu thị, hạ giá nếu có thể.
- Giai đoạn suy thoái: Giai đoạn này diễn ra khi khối lượng sản phẩm tiêu thụ và lợi nhuận
giảm sút một cách nghiêm trọng. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên thu
thâp thông tin về xu hướng thị trường, phân tích diễn biến doanh số, lợi nhuận, thị phần của
sản phẩm để xác định chu kỳ sống của sản phẩm để có chiến lược rút lui khỏi thị trường
tránh tổn thất cho doanh nghiệp.
1.2.4 Nhân tố tác động đến chiến lược sản phẩm
1.2.4.1 Môi trường Marketing vi mô
- Nhà cung cấp: Những nhà cung cấp hình thành các thị trường cung cấp các yếu tố
đầu vào cho doanh nghiệp, như cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, cung cấp vốn,
các dịch vụ tài chính, cung ứng lao động.
- Khách hàng: là những tổ chức hoặc cá nhân mua, tiêu dùng hoặc tham gia vào quá
trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Khách hàng của doanh nghiệp được chia thành các
nhóm: Người tiêu dùng, Các trung gian phân phối, Các tổ chức mua sản phẩm của doanh
nghiệp để duy trì hoạt động hoặc thực hiện các mục tiêu cụ thể.
Mỗi nhóm khách hàng có những đặc điểm riêng và từ đó hình thành nên các nhu cầu
khác nhau đối với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, vì vậy doanh nghiệp cũng phải có
phương pháp, cách thức quản trị khác nhau nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của từng nhóm.
Đối thủ cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp bao gồm toàn
bộ doanh nghiệp đang hoạt động trong cùng ngành kinh doanh và cùng khu vực thị trường
với doanh nghiệp.
10
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: là các doanh nghiệp hiện tại chưa tham gia cạnh tranh
trong ngành nhưng có khả năng sẽ gia nhập ngành
Sản phẩm thay thế: là những sản phẩm khác có thể thỏa mãn cùng nhu cầu của người
tiêu dùng, là một đe dọa rất lớn đối với các doanh nghiệp trong ngành.
1.2.4.2 Môi trường Marketing vĩ mô
- Môi trường chính trị - pháp luật
Nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường tất yếu có sự điều tiết của Nhà nước là do:
đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh giữa các doanh nghiệp, đảm bảo quyền lợi
của người tiêu dùng, bảo vệ lợi ích của toàn xã hội.
Môi trường chính trị- pháp luật tác động đến chiến lược marketing của doanh nghiệp ở các
phương diện sau: luật, hiến pháp, pháp lệnh do nhà nước ban hành, hệ thống các công cụ
chính sách, cơ chế điều chỉnh của Chính phủ.
- Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố ảnh hưởng tới sức mua và kết cấu tiêu dùng (xu
hướng GDP, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp…).
- Môi trường văn hóa xã hội
Văn hóa từng vùng, từng nước, từng khu vực sẽ chi phối đến hành vi mua hàng của khách
hàng. Đặc tính văn hóa chi phối quyết định marketing có thể biểu hiện:
 Thứ nhất ở một xã hội nhất định bao giờ cũng hình thành giá trị văn hóa cốt lõi.
 Thứ hai bên cạnh cái cốt lõi của nền văn hóa dân tộc còn có nhánh văn hóa.
 Thứ ba nền văn hóa có sự kế thừa đan xen và phát triển
- Môi trường dân số: vấn đề cần quan tâm của các nhà chiến lược marketing: cấu trúc dân
số theo độ tuổi, cấu trúc dân số theo giới tính, cấu trúc dân số theo vùng địa lý và dân tộc,
tình trạng gia đình, tình hình di chuyển dân cư.
- Môi trường khoa học kĩ thuật: tiến bộ kĩ thuật góp phần to lớn vào việc tạo ra sản phẩm
mới để tạo ra thế cạnh tranh trên thị trường.
11
- Môi trường tự nhiên: các nhà tiếp thị phải tính toán đến những đe dọa và các cơ may
liên quan đến môi trường tự nhiên.
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM MÌ ĂN LIỀN OMACHI CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN MASAN CONSUMER
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần Masan Consumer
2.1.1 Giới thiệu thông tin chung về công ty Masan Consumer
Công ty CP Hàng tiêu dùng Masan Consumer được thành lập từ năm 1996 là một trong
những công ty sản xuất thực phẩm và đồ uống hàng đầu Việt Nam, thuộc sở hữu của tập
đoàn Masan Group. Có tiền thân là Công ty CP Công nghệ - Kỹ thuật - Thương mại Việt
Tiến, chuyên sản xuất thực phẩm chế biến và các sản phẩm ngành gia vị. Sau nhiều lần
chuyển đổi, đến ngày 10/06/2015, công ty đổi tên thành Công ty CP Hàng tiêu dùng Masan.
Masan Consumer và Masan Beverage đều là công ty con thuộc sở hữu của Masan Consumer
Holdings (thuộc sở hữu của công ty lớn Masan Group), trong đó Masan Consumer phụ
trách về mảng thực phẩm. Một số thương hiệu thực phẩm nổi tiếng có trong Masan
Consumer bao gồm Chinsu, Nam Ngư, Tam Thái Tử,....
Hình 2.1: Logo công ty Masan Consumer
(Nguồn: Masan consumer)
Trong đó không thể kể đến sản phẩm mì khoai tây Omachi:
Mì khoai tây Omachi là một trong những thương hiệu mì ăn liền đầu tiên tại Việt
Nam có sợi mì được làm từ khoai tây, an toàn bổ dưỡng cho người sử dụng. Hiện nay,
Omachi được xem là một thương hiệu mì gói có uy tín và đạt một vị thế nhất định trong thị
12
trường mì gói Việt Nam. Có một chiến lược chỉnh chu ngay từ đầu cũng như thành công
trong việc thêm nhiều sáng tạo trong chiến lược cao cấp hóa sản phẩm, Omachi gần như là
“bá chủ” trong thị trường mì gói phân khúc giá cao. Với những thành công đạt được trong
chất lượng sản phẩm cũng như có nhiều chiến lược truyền thông khôn ngoan, Omachi có
một chỗ đứng riêng biệt trong lòng khách hàng với khẩu hiệu phổ biến một thời cho đến
bây giờ, đó là “mì khoai tây, ăn không sợ nóng”.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Masan khởi đầu lĩnh vực thực phẩm vào năm 1996 khi thành lập CTCP Công nghệ
- Kỹ nghệ - Thương mại Việt Tiến, chuyên về gia vị.
Năm 2000, thành lập công ty CTCP Công nghiệp và XNK Minh Việt, chuyên hoạt
động trong lĩnh vực thương mại và xuất nhập khẩu.
Năm 2002, sản phẩm đầu tiên của Masan tung ra thị trường: Nước tương Chin-su.
Năm 2003, sáp nhập công ty Việt Tiến và công ty Minh Việt, đổi tên thành CTCP
Công nghiệp - Thương mại Ma San. Trong năm này tung ra thị trường sản phẩm nước mắm
cao cấp Chin-su.
Trong năm 2007, công ty giới thiệu một loạt sản phẩm như nước tương Tam Thái
Tử, nước mắm Nam Ngư và mì ăn liền Omachi.
Năm 2008, CTCP Công nghiệp - Thương mại Masan đổi tên CTCP Thực phẩm
Masan (Masan Food).
Năm 2011, CTCP Thực phẩm Masan đổi tên thành CTCP Hàng tiêu dùng Masan
(Masan Consumer). Trong năm này, Masan Consumer đã thực hiện phát hành riêng lẻ 10%
cổ phần với giá 159 triệu USD cho quỹ đầu tư Kohlberg Kravis Roberts & Co. của Mỹ, qua
đó định giá công ty ở mức 1,6 tỷ USD.
Cuối năm 2011, Masan Consumer đã bỏ ra hơn 50 triệu USD để mua lại cổ phần chi
phối của Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa. Đây là bước đi đánh dấu sự mở rộng của
công ty ra ngoài lĩnh vực thực phẩm.
13
Cuối năm 2015, Masan ký kết đối tác chiến lược với Singha Asia Holdings Pte.,Ltd
(Thái Lan), tuyên bố sẽ mở rộng thị trường kinh doanh thực phẩm và đồ uống ra các nước
ASEAN. Theo giao dịch giữa 2 bên, Masan sẽ nhận 1,1 tỷ USD, còn Singha được sở hữu
25% cổ phần Masan Consumer Holdings và 33,3% cổ phần Masan Brewery. Cuối tháng
9/2016, chỉ trong vòng 9 tháng kể từ ngày hợp đồng với Singha được ký, Masan tung sản
phẩm nước mắm với tên gọi "Chin-Su Yod Thong" cho thị trường Thái Lan.[4]
Sự kiện tương ớt Chin-Su chính thức có mặt và nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản
nằm trong khuôn khổ Ngày Hội ẩm thực Việt Nam "Vietnam Food Day" tại thành phố
Osaka do Tổng lãnh sự Việt Nam tổ chức sáng ngày 3 tháng 8 năm 2019. Qua quá trình
kiểm tra, công ty đánh giá tương ớt Chin-Su khá đậm đà. Việc nhập khẩu nhằm cung ứng
cho cộng đồng người Việt tại Nhật cũng như để cung cấp một loại gia vị mới cho người
Nhật trong các bữa ăn và chế biến thực phẩm.
Ngoài tương ớt Chin-Su, công ty còn nhập thêm nước mắm Nam Ngư, cà phê hòa tan
Vincafe Biên Hòa. Phó tổng giám đốc Masan Consumer - ông Phạm Hồng Sơn nhìn nhận, Nhật
Bản là thị trường tiềm năng. "Công ty đã mất một thời gian dài để tìm hiểu và nghiên cứu sâu
về ẩm thực cũng như đặc tính các món ăn, cách ăn và khẩu vị của người Nhật. Sản phẩm lần
này dành riêng cho thị trường Nhật, phù hợp với khẩu vị và các tiêu chuẩn của Nhật Bản", ông
Sơn nói. Theo mục tiêu của Masan Consumer, đến năm 2010, tương ớt Chin-Su sẽ trở thành
một trong 10 thương hiệu tương ớt mạnh nhất thế giới, góp phần đưa nông sản chế biến kỹ
thuật cao của Việt Nam ra quốc tế.
2.1.3 Sứ mạng, tầm nhìn, triết lý kinh doanh
 Sứ mệnh
"Hội tụ và nuôi dưỡng khát vọng & tài năng để tìm kiếm sự đột phá nhằm nâng cao lợi ích
của sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng. Chính vì vậy, khách hàng sẽ tưởng thưởng chúng ta
bằng doanh số, lợi nhuận dẫn đầu và sự tăng trưởng bền vững."
 Tầm nhìn công ty muốn trở thành:
Công ty hàng tiêu dùng hàng đầu Việt Nam về doanh số, lợi nhuận và sự nhận biết
thương hiệu.
14
Đáp ứng nhu cầu hàng ngày của 100 triệu người tiêu dùng Việt Nam
Điểm thu hút các nhân tài hàng đầu và được công nhận là môi trường làm việc tốt nhất
Việt Nam, và là biểu tượng của chất lường và niềm tự hào của người Việt.
 Triết lý kinh doanh:
“Hàng ngày, chúng ta nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người tiêu dùng Việt Nam”
2.1.4 Cơ cấu tổ chức
Tính đến ngày lập bản Thông tin tóm tắt này, cơ cấu tổ chức của Masan Consumer
được trình bày trong sơ đồ dưới đây:
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức của Masan consumer
(Nguồn: Công ty Masan Consumer)
2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh
COVID-19 đã ảnh hưởng rất lớn đến Masan Consumer năm 2020. Với việc phong
tỏa, giãn cách xã hội diễn ra trong nửa đầu năm, hoạt động của công ty đã gặp nhiều thách
thức. Tuy nhiên, là nhà sản xuất các mặt hàng thiết yếu hàng ngày và lượng tiêu thụ tại gia
15
đình tăng lên, Masan đã đạt được thành công đột phá. Doanh thu thuần tăng trưởng vượt
trội 26,3% lên 23.343 tỷ đồng so với 18.488 tỷ đồng trong năm 2019. Lần đầu tiên trong
lịch sử, công ty đạt hơn 1 tỷ đô la Mỹ doanh thu thuần.
Hình 2.3: Doanh thu thuần của Masan Consumer 2016 – 2020
(Nguồn: Báo cáo thường niên Masan Consumer)
Kết quả đó có được là do ngành hàng thực phẩm tiện lợi tăng trưởng vượt trội với
38,5% so với 2019, nhờ việc mở rộng danh mục các sản phẩm cao cấp. Ngành hàng thịt
chế biến đạt mức tăng trưởng đột phá với 104,4% sau khi Masan tiên phong đón đầu xu
hướng mới trong phân khúc giới trẻ. Doanh thu ngành hàng gia vị đã tăng 12,4% trong năm
2020, nhờ tăng trưởng dòng sản phẩm nước mắm cao cấp và doanh số tăng gấp đôi của sản
phẩm hạt nêm cao cấp. Ngành hàng nước uống tăng trưởng 5% và cà phê giảm nhẹ doanh
số so với năm 2019. Ngành hàng chăm sóc cá nhân và gia đình (HPC) dù mới tung ra sản
phẩm mới vào tháng 9/2020 nhưng cũng đã đóng góp 5,3% doanh số cho Masan Consumer.
2.2 Tổng quan thị trường mì gói:
Kể từ khi bắt đầu dịch bệnh Covid diễn ra mạnh từ đầu năm 2020, khi nhiều biện pháp
phòng chống dịch được đề ra và tiếp tục được thắt chặt, người tiêu dùng dần bắt đầu chuyển
sang nấu ăn tại nhà, cũng như xu hướng dự trữ thực phẩm khô, đồ dùng gia tăng. Theo đó,
nhu cầu tiêu thụ mì ăn liền cũng tăng cao, do các yếu tố về sự tiện lợi, đa dạng về hương vị,
chủng loại và giá cả phù hợp với hầu hết các phân khúc người tiêu dùng.
16
Việt Nam là quốc gia có nhu cầu tiêu thụ mì ăn liền lớn thứ ba thế giới. Tổng lượng tiêu
thụ mì ăn liền của Việt Nam đạt 7 tỷ gói trong năm 2020, tăng 29.47% so với năm 2019
Hình 2.4: Nhu cầu mì ăn liền toàn cầu giai đoạn 2016-2020 (ĐVT: triệu gói)
(Nguồn: World Instant Noodles Association (WINA)
Theo thống kê Hiệp hội Mì ăn liền thế giới (WINA) cho thấy, nhu cầu tiêu thụ mì ăn liền
toàn cầu năm 2019 tăng 3.45% so với năm trước, trong khi nhu cầu tiêu thụ năm 2020 tăng
đến 14.79% so với năm 2019. Dưới tác động của dịch COVID-19 đã thúc đẩy nhu cầu tích
trữ, tiêu dùng mì ăn liền tăng trưởng mạnh mẽ.
Cũng theo số liệu thống kê của Hiệp hội Mì ăn liền thế giới (WINA) cho thấy, thị trường
Châu Á có sức tiêu thụ mì ăn liền lớn nhất, đặc biệt là khu vực Đông Bắc Á (Trung Quốc,
Hàn Quốc, Nhật Bản) chiếm 56.45% tổng tiêu thụ toàn cầu năm 2020. Đứng thứ hai là khu
vực Đông Nam Á với 5 thị trường tiêu thụ chính gồm Indonesia, Việt Nam, Philippines,
Thái Lan và Malaysia chiếm 25.24%. Năm 2020, Việt Nam là quốc gia có sản lượng tiêu
thụ mì ăn liền cao thứ ba thế giới, sau Trung Quốc (Hong Kong) và Indonesia.
Hiện nay, nước ta có khoảng 50 công ty sản xuất mì ăn liền bao gồm các doanh nghiệp
trong và ngoài nước. Trong đó, các ông lớn giàu sức cạnh tranh phải kể đến là: ACECOOK
(mì Hảo Hảo), MASAN (mì Omachi, Kokomi), ASIA FOOD (mì Gấu Đỏ), UNIBEN (mì
3 Miền), VINFON (mì Vifon, phở Vifon) và một huyền thoại lâu đời của Việt Nam -
COLUSA MILIKET. Tuy nhiên, phần lớn khoảng 70% thị phần thuộc về ACECOOK,
MASAN và ASIA FOOD
17
2.3 Tác động các yếu tố môi trường vi mô:
2.3.1 Khách hàng:
Đất nước ta ngày càng phát triển, dân số tăng trưởng nhanh chóng, trình độ dân trí càng
cao là áp lực rất lớn cho Masan Consumer. Công ty không ngừng thích nghi với thị trường,
phát triển và cải tiến sản phẩm cũng như tích cực quảng cáo sản phẩm để xây dựng thương
hiệu trong mắt người tiêu dùng, đáp ứng các nhu cầu của thị trường, giữ vững vị thế dẫn
đầu thị trường phân khúc cao cấp cũng như gia tăng thị phần sản phẩm một cách nhanh
chóng
2.3.2 Nhà cung cấp:
Chi phí nguyên liệu sản xuất Omachi đều nhập khẩu và nguyên liệu có nguồn gốc nhập
khẩu trong những năm qua chiếm khoảng 70% tổng chi phí nguyên vật liệu. Nguyên vật
liệu sản xuất ra mì ăn liền chủ yếu là các nguồn nguyên liệu dễ dàng tìm kiếm nên mối đe
dọa từ nhà cung cấp không nhiều và dễ thay thế. Masan Consumer tin rằng với một mạng
lưới các đối tác, nhà cung cấp đa dạng đảm bảo cho công ty không phụ thuộc vào bất kỳ
một nhà cung cấp nào cho bất kỳ nguyên liệu nào.
2.3.3 Sản phẩm thay thế:
Áp lực về sản phẩm mới trong ngành là không nhiều, do mặt hàng tiêu dùng về mì ăn
liền là ngành hàng thiết yếu sử dụng với tần suất cao mang lại giá trị dinh dưỡng và sức
khỏe cho người tiêu dùng đặc biệt tác động của đại dịch covid làm tăng xu hướng sử dụng
hàng FMCG ngày càng cao. Chiến lược cao cấp hóa sản phẩm vẫn tiếp tục giúp masan
Consumer dẫn đầu thị trường ngành FMCG. Mặc dù vậy, những ngành hàng này cũng có
thể bị thay thế bởi các đối thủ cải tiến công nghệ dòng sản phẩm.
2.3.4 Đối thủ tiềm ẩn:
Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng trong ngành sản xuất hàng tiêu dùng mì ăn liền nên họ
có khả năng nắm bắt được thói quen tiêu dùng của khách hàng rất rõ, nguyên liệu đầu vào,
máy móc, thiết bị, công nghệ sản xuất có những điểm tương đồng và rất dễ tìm. Mặt khác
18
với chính sách mở cửa, khuyến khích đầu tư nước ngoài của Nhà nước ngày càng thông
thoáng sẽ thu hút thêm các các công ty vào đầu tư thị trường đầy tiềm năng này.
2.3.5 Đối thủ cạnh tranh:
Bảng 2.1: Bảng so sánh đối thủ cạnh tranh
Nội
dung
Omachi (Masan
Consumer)
Hảo Hảo
(Acecook)
Gấu Đỏ (Asia
Food)
3 Miền
( Uniben)
Mì nước
ngoài
Phân
loại đối
thủ
Canh tranh
trực tiếp
Cạnh tranh trực
tiếp
Cạnh trang trực
tiếp
Canh
tranh
gián tiếp
So sánh
sản
phẩm
với đối
thủ
Điểm mạnh
-Mì đầu tiên làm
từ khoai tây
không sợ nóng
-Thuộc sản phẩm
tầm cao
-Sản phẩm đa
dạng, phong phú
- Phát triển sản
phẩm mới liên
tục
-Bao bì bắt mắt,
sang trọng
-Sản phẩm đa
dạng, phong
phú
-Sản phẩm
quốc dân được
thành thị và
nông thôn sử
dụng
-Tên gọi dễ
nhớ, dễ nghe
-Hương vị phù
hợp với người
Việt
- Sản phẩm
tầm trung
-Sản phẩm đa
dạng, phong phú
-Sợi mì tẩm ướp
nước mắm cá
cơm riêng biệt
tạo hương vị Việt
Nam riêng
-Mức giá trung
bình
-Mạng lưới phân
phối rộng
-Độ nhận diện
thương hiệu cao
-Đa dạng hóa sản
phẩm
-Giá cả hợp lý
−Sản phẩm đa
dạng
-Bao bì và nhãn
dán bắt mắt, dễ
nhận diện, gắn
liền với hương vị
Việt
-Kênh phân phối
rộng
-Hương
vị mới
mẻ, độc
đáo
-Sợi mì
to, dai
hơn
-Sản
phẩm đa
dạng
-Bao bì
bắt mắt
-Công
nghệ tiên
tiến
19
2.4 Tác động các yếu tố môi trường vĩ mô
2.4.1 Kinh tế:
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đã có những bước ổn định và phát triển vững chắc.
Mặc dù từ năm 2020 đến nay tình hình đại dịch covid có khiến nền kinh tế suy giảm nhưng
so với kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam vẫn được đánh giá là ổn định có chuyển biến tốt
hơn có tiềm năng phát triển và phục hồi sau đại dịch Covid.
Theo World Bank, do hội nhập kinh tế sâu rộng, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh
hưởng nặng nề bởi đại dịch COVID-19, nhưng cũng thể hiện sức chống chịu đáng kể. Tăng
trưởng GDP ước đạt 2,9% năm 2020. Việt Nam là một trong số ít quốc gia trên thế giới
tăng trưởng kinh tế dương, nhưng đại dịch đã để lại những tác động dài hạn đối với các hộ
gia đình - thu nhập của khoảng 45% hộ gia đình được khảo sát giảm trong tháng 1 năm
2021 so với tháng 1 năm 2020. Nền kinh tế được dự báo sẽ tăng trưởng 6,6% năm 2021
Điểm yếu:
Giá cao
Quảng cáo quá
đà sai sự thật.
- Ít đổi mới
-Bao bì không
có nhiều sự
thay đổi
-Quảng cáo
không mạnh
-Sản phẩm chưa
được đa dạng hóa
-Bao bì không
có nhiều sự thay
đổi
-Thị phần còn ít
dù mức độ phổ
biến cao.
-Giá cao hơn so
với chất lượng
-Giá cao
-Hương
vị khó ăn
do khác
khẩu vị
Việt
Thị
phần
-Vị trí thứ 2 cả
nước
-Vị trí thứ 1 phân
khúc cao cấp
Vị trí thứ 1 cả
nước
-Vị trí thứ 3 cả
nước
-Dẫn đầu thị
phần tại
Campuchia
-Vị trí thứ 4 cả
nước
-Vị trí thứ 1 tại
nông thôn
-Chiếm
phần nhỏ
không
đáng kể.
20
nếu Việt Nam kiểm soát tốt sự lây lan của vi-rút đồng thời các ngành sản xuất hướng xuất
khẩu hoạt động tốt và nhu cầu nội địa phục hồi mạnh mẽ.
Sự ổn định của nền kinh tế đặc biệt sự tác động Covid tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của các ngành kinh tế trong nước, trong đó có ngành thực phẩm tiện lợi như mì
ăn liền để phục vụ nhu cầu của người dân và nhu cầu của xã hội ngày càng tăng cao.
2.4.2 Chính trị pháp luật:
Tình hình chính trị của Việt Nam hiện nay ổn định có ý nghĩa quyết định trong việc
phát triển kinh tế, giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người lao động và làm tăng nhu
cầu tiêu dùng của xã hội. Mặt khác, nền chính trị ổn định cũng góp phần thúc đẩy sản xuất
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không phải chịu sức ép về bất ổn định chính trị, có các
điều kiện cơ sở để phục vụ sản xuất.
Hệ thống luật pháp được xây dựng ngày càng hoàn thiện tạo hành lang pháp lý cho
các hoạt động kinh tế, buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận sự điều tiết của Nhà nước
trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Đồng thời hệ thống luật pháp duy trì sự ổn định về
chính trị, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều này tác động tích cực trong việc tạo lập và triển khai chiến lược của các doanh nghiệp
Việt Nam nói chung và Masan Consumer nói riêng.
2.4.3 Văn hóa xã hội:
Trong bối cảnh bùng phát của đại dịch covid-19 toàn cầu đã dẫn đến các biện pháp đóng
cửa biên giới, giãn cách xã hội của các nước trên thế giới. Phần lớn người tiêu dùng chuyển
sang các bữa ăn tự nấu và dự trữ thực phẩm khô trong thời gian dài. Nhu cầu tiêu thụ mì ăn
liền với các yếu tố như sự tiện lợi, hương vị, đa dạng về chủng loại và giá cả phù hợp với
tất cả các phân khúc người tiêu dùng thúc đẩy sự tăng trưởng mạnh mẽ của mặt hàng này.
Nhịp sống vội vã của người Việt Nam sẽ trở lại bình thường sau hậu covid, có phong cách
sống hiện đại thích các yếu tố ngon, rẻ, tiện và dinh dưỡng đã trở thành sản phẩm mang
tính đại chúng. Đáp ứng được nhu cầu của mọi đối tượng doanh nghiệp sẽ có hướng phát
triển đúng đắn và mang lại lợi nhuận cao.
21
2.4.4 Công nghệ
Việt Nam là quốc gia đang phát triển với trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng tăng cao.
Masan Consumer luôn tận dụng tốt lợi thế này vào các hoạt động sản xuất và marketing
của mình: Masan đã áp dụng công nghệ chiên đặc biệt để sản xuất mì được nấu chín hoàn
hảo trong khi vẫn đảm bảo chất lượng xuất sắc. Đây là ứng dụng đột phá đã loại bỏ nhiều
chất gây hại phát sinh từ quá trình chiên mì ở nhiệt độ cao mà thường gây ra mì có mùi
cháy và có mức oxi hóa cao. Điều chỉnh lượng dầu thích hợp trong quá trình chiên và nấu
súp, mì có hương vị tuyệt vời, " ngon không sợ nóng " để bảo vệ sức khỏe của khách hàng.
2.5 Mục tiêu chiến lược:
Tại thời điểm hiện đại, các vấn đề dịch bệnh khiến người tiêu dùng phải giãn cách
và tự dự trữ đồ khô và tự nấu tại nhà. Mì có vai trò quan trọng cho phép sản phẩm của
doanh nghiệp thâm nhập vào từng cửa hiệu và vào từng gia đình bởi vì mì vẫn là món ăn
phổ biến, rất dễ mua và dễ sử dụng tại nhà. Mục tiêu của Masan Consumer là biến mì gói
từ một sản phẩm tiện lợi thành một món ăn dành cho gia đình, làm cho cuộc sống của người
tiêu dùng thành "Ready to Eat", chứ không phải là một sản phẩn chỉ ăn khi cần. Từ đó, công
ty hướng đến mục tiêu gia tăng sản lượng và thị phần bằng cách tái cấu trúc từ mô hình
kinh doanh “bán hàng hóa” thành “xây dựng thương hiệu” trong việc liên tục ra mắt sản
phẩm mới, giới thiệu sản phẩm ra thị trường nhiều nhất Việt Nam. Hướng đến mục tiêu
giành thị phần mì ăn liền chiếm vị trí 1 tại Việt Nam.
2.6 Xác định thị trường mục tiêu cho sản phẩm (STP)
2.6.1 Phân khúc thị trường
Tại Việt Nam hiện nay, số lượng doanh nghiệp có mặt trong thị trường mì ăn liền là
khá lớn và đa dạng khi có cả những nhãn hiệu cả trong và ngoài nước đều có mặt trên thị
trường. Vì sự tiềm năng mà thị trường này đem lại dẫn đến ngày càng nhiều doanh nghiệp
lớn nhỏ gia nhập vào và sự cạnh tranh cũng trở nên gay gắt hơn.
22
Hiện nay, Masan Consumer sử dụng kiểu định vị đa phân khúc nhắm đến nhiều phân
khúc khách hàng với các sản phẩm khác nhau cùng một lúc cho thị trường mì ăn liền của
mình. Trong đó, nhãn hiệu mì ăn liền Omachi tập trung vào phân khúc thị trường như sau:
Các loại
phân khúc
thị trường
Tiêu chí phân
khúc
Phân khúc thị trường mục tiêu của Omachi
Địa lý Khu vực Trong nước và quốc tế (Hoa Kỳ, Nhật, Trung Quốc…)
Thành thị (các thành phố Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng,
Hồ Chí Minh, Cần Thơ,…), khu vực ngoại thành, nông
thôn,…
Mật độ dân cư Khu vực đông dân cư
Nhân khẩu
học
Tuổi Từ 12 – 45 tuổi
Giới tính Cả nam và nữ.
Tôn giáo Tất cả các tôn giáo
Tình trạng hôn
nhân
Chủ yếu là người trẻ, thanh thiếu niên, người chưa lập
gia đình, độc thân
Thu nhập Khách hàng có những mức thu nhập khác nhau (ổn định,
trung bình, trên trung bình và thu nhập cao
Tầng lớp Trung lưu, trên trung lưu
Nghề nghiệp Hầu hết tất cả các ngành nghề, chủ yếu là học sinh, sinh
viên, nhân viên, nội trợ, nhân viên văn phòng,…
Hành vi Tình huống
mua hàng
Mua cho sử dụng cá nhân, gia đình
Loại khách
hàng
Mua lặp lại
23
Lợi ích tìm
kiếm
Chất lượng sản phẩm tốt, ngon -> khách hàng chú trọng
sức khỏe và chất lượng
Thỏa mãn sở thích, thói quen ăn mì
Tích trữ trong thời gian dài.
Giá cả hợp lý, phù hợp với chất lượng
Tình trạng
trung thành
Trung bình, cao, tuyệt đối
Mức độ sử
dụng
Vừa phải, trung bình, thường xuyên
Đặc điểm
tâm lý
Thái độ sống Quan tâm đến vấn đề sức khỏe, ngoại hình, thường có
quan điểm “tiền nào của nấy”
Lối sống Độc lập, hướng nội, hướng ngoại; sống lành mạnh; chú
trọng đến dinh dưỡng trong thực phẩm; bận rộn; không
cố định; tìm kiếm những điều lí thú, hợp thời đại.
Sở thích Thích trải nghiệm nhiều loại sản phẩm mới; thích những
sản phẩm tiện lợi; thích sản phẩm có bao bì bắt mắt;
thích chế biến món ăn ngon và nhanh chóng; thích
những món ngon; hương vị cân bằng, đậm đà, đặc trưng;
thích tụ tập bạn bè, gia đình dịp lễ nhưng không muốn
dọn dẹp nhiều và tốn nhiều thời gian chuẩn bị.
2.6.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu
Mì ăn liền cũng là thực phẩm tiện lợi, bình dân, không kén người dùng và dễ sử dụng
nên Omachi được bán ở cả nông thôn và thành thị. Nhưng tập trung nhiều hơn vào các
thành phố thuộc khu vực thành thị, số lượng người có thu nhập cao ổn định, nghề nghiệp
bận rộn, trình độ học vấn cao sẽ chiếm tỷ trọng và mật độ cao hơn so với các tỉnh thành
vùng nông thôn khác. Không chỉ vậy mì ăn liền của Omachi’s còn được xuất khẩu sang
Nga, Úc, Ý, Canada,… nhằm mở rộng thị trường và lượng khách hàng, tăng doanh thu.
24
Đối tượng khách hàng hiện tại của mì Omachi là: Nhóm tuổi từ 15 đến 22 tuổi sử
dụng mì gói nhiều nhất là đối tượng khách hàng chính, chủ yếu là học sinh, sinh viên, nhân
viên văn phòng,… có lượng người dùng rất lớn và họ thường ăn mì gói vì tính chất công
việc. Bên cạnh đó thì nhóm 22 - 45 tuổi là những cá nhân có thu nhập ổn định, cuộc sống
bận rộn, sống ở thành thị, không có nhiều thời gian cho việc chuẩn bị bữa ăn, họ muốn sử
dụng mì ăn liền để tiết kiệm thời gian nên cũng là khách hàng thường xuyên sử dụng mì
gói Omachi.
Sản phẩm mới của Omachi tới đây sẽ nhắm đến phân khúc trên trung cấp cho đến
cao cấp, đây là phân khúc có nhiều tiềm năng, ít cạnh tranh hơn so với các phân khúc khác.
Hơn nữa, mì ăn liền trong tâm trí người tiêu dùng là ăn sẽ bị nóng, không bổ dưỡng, không
tốt cho sức khỏe nên Omachi đã đánh vào điểm then chốt này là mì ăn liền từ khoai tây và
trứng với khẩu hiệu quen thuộc của hãng “rất ngon mà không sợ nóng”. Đánh vào tâm lý
khách hàng mục tiêu chính của Omachi chủ yếu là người trẻ, thanh thiếu niên, phụ nữ,
những người nội trợ quan tâm đến ngoại hình, sức khỏe và mong muốn ăn nhanh, ăn ngon,
sang nhưng vẫn đủ dinh dưỡng. Vì vậy nên Omachi là 1 lựa chọn phù hợp để giải quyết các
vấn đề trên và mọi định kiến đều sẽ được mì khoai tây Omachi giải quyết.
2.6.3 Chiến lược định vị
Với tầm nhìn xa, tham vọng lớn của mình, Omachi đã nắm bắt thị trường một cách
cụ thể để đưa ra các quyết định đúng đắn nhằm tạo sự khác biệt trong tâm trí khách hàng
mục tiêu so với các đối thủ cạnh tranh.
Masan Consumer cũng đặt Omachi là sản phẩm dành cho phân khúc tầm trung trở
lên, còn sản phẩm mới hướng đến định vị thị trường ngách riêng dành cho phân khúc khách
hàng từ trung đến cao cấp tại thị trường Việt Nam. Điều này giúp Omachi tạo được ấn
tượng lớn đối với những ai muốn tận hưởng sự sang trọng ngay tại nhà.
Biết rõ ưu nhược điểm của bản thân, cũng như nhận thức được mức độ nhận biết, sự
phổ biến về nhãn hiệu Omachi trên thị trường, để hãng có những cập nhật tốt hơn cả về
chất lượng, giá trị và cách xây dựng nhận thức về thương hiệu trong khách hàng. Bản đồ
25
định vị dưới đây sẽ thực sự cho thấy vị thế của nhãn hiệu Omachi trên thị trường mì ăn liền
Việt Nam hiện nay.
Hình 2.5: Sơ đồ định vị
2.7 Phân tích chiến lược sản phẩm
2.7.1 Kích thước tập hợp sản phẩm của Omachi
Omachi là một trong những thương hiệu mì ăn liền phổ biến, rộng rãi, có lượng sản
phẩm được tiêu thụ yêu thích trong phân khúc tầm cao cấp, đáp ứng các nhu cầu của thị
trường, giữ vững vị thế dẫn đầu thị trường phân khúc cao cấp cũng như gia tăng thị phần
sản phẩm một cách nhanh chóng. Thương hiệu Omachi hiện đang kinh doanh và sản xuất
nhiều dòng sản phẩm được khẳng định nhiều năm qua và được người tiêu dùng ưa chuộng
vì chất lượng tốt, hương vị đa dạng, giá cả hợp lý, không chỉ đáp ứng các nhu cầu của sử
dụng thay cho bữa ăn nhanh tiện lợi Việt Nam mà còn không ngừng khẳng định đẳng cấp
về chất lượng sản phẩm trên thị trường quốc tế.
Masan Consumer đã cho ra các dòng sản phẩm mang thương hiệu Omachi như sau:
Sản phẩm Omachi chủ lực với các hương vị tôm chua cay, xốt bò hầm, sườn ngũ
quả, sốt spaghetti.
Bảng 2.2: Danh mục sản phẩm của Omachi
Mì ăn liền
Mì dạng gói Mì ly Mì tô
26
Mì nước Mì trộn Mì ly Mì ly có cây
thịt thật
Mì nước Mì trộn
Omachi
Lẩu tôm chua
cay
Sườn hầm ngũ
quả
Xốt bò hầm
Tôm càng riêu
cua
Tôm phun lửa
Omachi
Xốt
Spaghetti
Xốt
Spaghetti
Bò
Omachi
Tôm chua
cay
Sốt bò
hầm
Sườn hầm
ngũ quả
Omachi
Tôm chua cay
Sốt bò hầm
Sườn hầm ngũ
quả
Tôm càng riêu
cua
Omachi
Tôm chua cay
Sốt bò hầm
Sườn hầm ngũ
quả
Tôm càng riêu
cua
Omachi
Xốt Spaghetti
Tôm phô mai
trứng muối
Omachi 102:
Mì bò nấu
hầm dưa chua
Lẩu thả hải
sản cay
Omachi
business class
Tôm thịt và
xốt XO
Omachi
special:
Bò hầm xốt
vang
Omachi
lovemi:
Tôm chua cay
Omachi Khoai tây nghiền
27
Vị nguyên bản Bò nấm xốt Truffle
Chiều sâu của tập hợp sản phẩm Omachi: Dòng mì ăn liền và dòng khoai tây nghiền.
Chiều dài của tập hợp sản phẩm Omachi: tập trung chuyên sâu dòng mì ăn liền như
Omachi, Omachi cup, Omachi 102, Omachi Special…
=> Qua danh mục sản phẩm của Omachi cho thấy thương hiệu Omachi sử dụng
chiến lược chủng loại chuyên sâu khi độ đa dạng về dòng sản phẩm chỉ tập trung vào mì ăn
liền và phát triển các hương vị và chức năng mới nhưng không loại bỏ sản phẩm cũ. Do
nhu cầu người tiêu dùng ngày này có xu hướng sử dụng nhiều các thực phẩm tiện lợi, ngon,
bổ, phù hợp giá tiền và tương đối ổn định theo thời gian , điều này cho thấy các khách hàng
có nhu cầu rất khác nhau đối với cùng một loại sản phẩm. Đây sẽ là khách hàng tiềm năng
và trung thành với thương hiệu khi omachi tập trung là dòng sản phẩm là mì khoai tây
không sợ nóng và gia tăng chất lượng dinh dưỡng lên cao bổ sung năng lượng cho người
tiêu dùng. Ngoài ra, Omachi vừa mới ra mắt dòng sản phẩm phụ là Omachi khoai tây nghiền
tuy không phải sản phẩm chuyên sâu nhưng cũng làm tăng giá trị thương hiệu là thành phần
từ 100% khoai tây.
2.7.2 Nhãn hiệu sản phẩm
Nhãn hiệu Omachi là sản phẩm mì ăn liền đầu tiên có mặt tại Việt Nam có sợi mì được
làm khoai tây, an toàn bổ dưỡng cho người sử dụng. Nhãn hiệu có tên gọi đơn giản, dễ đọc, dễ
nhớ, tạo cảm giác tươi mới, sang trọng, dinh dưỡng, hiện đại cho dòng mì ăn liền phân khúc
tầm cao cấp.
Các thành phần cơ bản của nhãn hiệu:
Tên hiệu: Mì khoai tây OMACHI
28
Hình 2.6: Logo mì khoai tây Omachi
(Nguồn: Google)
Nhãn hiệu Omachi được thiết kế theo phong cách hiện đại, sang trọng nhưng vẫn tối
giản, ngắn gọn, dễ đọc, dễ nhớ. Tên Omachi nổi bật với màu đỏ và viền trắng trên nền đen
tạo sự lôi cuốn hấp dẫn và chú ý tới đầu tiên. Ở các chữ O, a, c, i trên logo có các hình khối
tròn thể hiện nguyên liệu làm mì omachi được chọn lọc từ những củ khoai tây tươi ngon
nhất. Phía góc phải của biểu tượng là 5 ngôi sao tạo nên một vòng tròn, thể hiện đẳng cấp
5 sao, tượng trưng cho tham vọng sản phẩm sẽ “phủ song” khắp năm châu. Phía trên dòng
chữ Omachi là chữ “Mì khoai tây” thể hiện một cách đơn giản sự khác biệt giữa mì omachi
với các mì khác – sợi mì làm từ khoai tây. Nhãn hiệu đơn giản nhưng mang lại hiệu quả rất
cao, gây ấn tượng mạnh cho người tiêu dùng, nắm bắt được tâm lý khách hàng mong muốn
chất lượng dinh dưỡng và đạt chuẩn an toàn không sợ nóng từ sợi khoai tây.
Slogan: Mì Omachi – Sợi khoai tây ngon tuyệt – Rất ngon mà không sợ nóng!
Omachi đã xây dựng thành công hình ảnh thương hiệu trong tâm trí khách hàng là
sản phẩm làm từ khoai tây có chất kukoamine có tác dụng làm đẹp da, chữa thâm quần, cải
thiện sức khỏe, giúp ngủ ngon hơn và làm hạ đường huyết... bảo vệ sức khỏe người tiêu
dùng từ sợi mì vừa chín tới mà vẫn đảm bảo chất lượng, người tiêu dùng có thể yên tâm sẽ
không sợ nóng khi dùng Omachi.
2.7.3 Quyết định liên quan đến đặc tính mì khoai tây Omachi
Quyết định chất lượng sản phẩm: Giữa thị trường mì ăn liền ngày càng đa dạng
và cạnh tranh gay gắt. Các dòng mì ăn liền thường trong nhận thức khách hàng là sản phẩm
làm từ tinh bột gây ra nóng trong người, do đó người tiêu dùng có xu hướng tìm sản phẩm
tiện lợi và có thể yên tâm về chất lượng. Vì vậy Masan Consumer đã ra mắt dòng mì ăn
liền Omachi đầu tiên tại Việt Nam có sợi khoai tây phục vụ cho phân khúc cao cấp. Theo
29
các nhà khoa học thuộc viện Nghiên cứu Thực phẩm Anh quốc, chất kukoamine có trong
khoai tây có tác dụng làm đẹp da, chữa thâm quần, cải thiện sức khỏe, giúp ngủ ngon hơn
và làm hạ đường huyết. Khoai tây còn được xem như một thứ vac-xin phòng viêm gan B
và chống cảm cúm hiệu quả.
Để bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, nhà sản xuất đã áp dụng công nghệ chiến đặc
biệt cho ra sợi mì vừa chín tới mà vẫn đảm bảo chất lượng tuyệt hảo. Chính áp dụng mang
tính đột phá này đã loại trừ được rất nhiều chất phát sinh từ khâu chiên mì ở nhiệt độ quá
cao thường làm cho sợi mì cháy, có mùi khét, có độ oxy hóa cao... Nhà sản xuất cũng điều
chỉnh lượng đầu hợp lý trong quá trình chiến và chế biến gói súp, nên sợi mì có vị mát, thực
khách hoàn toàn yên tâm nên sẽ không sợ nóng khi dùng Omachi.
Omachi được chế biến theo công nghệ hiện đại “công nghệ Nhật Bản”, dây chuyền
thiết bị khép kín, tự động hóa cao của AVE-ITALIA, tiêu chuẩn an toàn thực phẩm HACCP
của Châu Âu. Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000.
Đặc tính sản phẩm: Các sản phẩm của Omachi rất đa dạng và mỗi sản phẩm có
những đặc điểm cũng như chức năng nổi bật riêng:
Dòng mì gói có các gói xốt nước súp: Sợi mì từ trứng và khoai tây vàng dai ngon, ít
dầu mỡ, hòa quyện trong nước súp đậm đà cùng hương thơm nứt mũi tạo ra siêu phẩm mì
với sự kết hợp hương vị hài hòa, độc đáo, tiện lợi, rất ngon mà không sợ nóng.
Dòng mì ly có cây thịt thật: Hương vị đặc trưng nguyên bản kết hợp thịt cây thêm
hương vị ngon đủ đầy, đủ lượng thịt giúp người tiêu dùng đủ năng lượng làm việc lâu hơn
bền bỉ hơn.
Dòng mì trộn: mang lại hương vị mới mẻ đập chất Ý như đang thưởng thức môn Ý
tại nhà hàng.
2.7.4 Thiết kế bao bì sản phẩm:
Thiết kế Omachi được đánh giá là hình ảnh sản phẩm cao cấp, màu sắc bắt mắt và
sang trọng thu hút chú ý người xem.
30
Mặt trước: Thiết kế hình ảnh với màu sắc bắt mắt, màu nổi bật, nhãn hiệu sản phẩm,
logo tên Omachi in rõ ràng, dễ đọc và dễ hiểu trên nền đen, đặt trên đầu rất nổi bật và thu
hút. Hình ảnh minh họa hấp dẫn, lôi cuốn minh họa gói nước súp hầm thịt thêm đậm đà và
nguyên liệu chính sợi mì làm từ khoai tay được minh hoa rất dễ hiểu.
Mặt sau: Tên công ty, cách sử dụng, thành phần, giá trị dinh dưỡng, địa chỉ sản xuất,
mã vạch, thời gia n bảo quản…
Bao bì trực tiếp: Với thiết kế gói dày dặn chất lượng, nhẵn bóng, cùng màu sắc bắt mắt
dể tập trung sự chú ý đến hình ảnh, chức năng, hương vị sản phẩm.
Dạng mỳ gói (cần phải loại
bỏ trước khi sử dụng):
Chất liệu cấu trúc của bao bì
là màng ghép phức hợp rất
đa dạng chủ yếu là: OPP/PP,
OPP/PE , OPP/MCPP ,
OPP/LLDPE ,
PET/LLDPE…
Dạng mì ly (chỉ cần bỏ nước
sôi vào có thể dùng được
ngay):
Bao bì mì ly thường được
trưng bày tại các gian
hàng siêu thị vì tính thẩm mĩ
và tiện dụng do chúng mang
lại. phần thân ly được dùng từ
giấy, phần nắp chất liệu giống
bao bì dạng gói.
Dạng mỳ hộp ly (chỉ cần
bỏ nước sôi vào có thể
dùng được ngay):
Thiết kế chất liệu hộp
bằng giấy và bằng nhựa
sinh học có nắp sử dụng
tiện lợi hơn, cho người
tiêu dùng dễ lựa chọn
cách sử dụng
31
Bên trong 3 loại này đều sử dụng gói nhỏ đựng dầu gia vị, bột súp, gia vị khô tạo ra
hương vị riêng của từng loại mì. Bao bì các gói này có kích thước nhỏ, nhẹ, có in hình logo
của Omachi, được bọc kín khí và không thấm nước.
Bao bì ngoài Bao bì vận chuyển
Dạng túi 5 gói kết hợp: Tiện lợi mang theo
thiết kế không đổi
Đóng gói trong thùng carton tùy vào khối
lượng sản phẩm phù hợp với một thùng để
dễ vận chuyển, tránh hư hại sản phẩm.
2.7.5 Các dịch vụ hỗ trợ sản phẩm
Omachi sẽ có dịch vụ hỗ trợ cho các sản phẩm mới bằng cách giúp đỡ khách hàng bất
cứ khi nào họ gặp vấn đề với sản phẩm đó. Nếu người mua phát hiện hàng lỗi, đội ngũ
Omachi sẽ hoàn tiền 100% và có thiện chí đền bù mua miễn phí 10 hộp mì. Không chỉ vậy,
Omachi sẽ có showroom, livestreams và website (hỏi đáp cùng chuyên gia) để phân tích
chất lượng, dinh dưỡng, cách phân biệt, giải đáp các câu hỏi và mẹo khi sử dụng hộp
Omachi. Cuối cùng, Omachi cũng miễn phí vận chuyển trực tiếp cho khách hàng thuộc khu
vực tại TP.HCM và Thủ đô Hà Nội.
32
2.7.6 Chiến lược sản phẩm mới
Với nhu cầu và sự kỳ vọng vô hạn của người tiêu dùng đối với mọi mặt hàng, không
riêng gì các sản phâm mì ăn liền. Nên doanh nghiệp luôn phải thay đổi, phát triển các sản
phâm nhằm đem lại sự mới lạ và thỏa mãn sự kỳ vọng của khách hàng. Để giảm bớt những
yếu tố rủi ro, doanh nghiệp xem xét quá trình phát triển sản phâm mới một cách rất cân thận
theo từng giai đoạn.
Hình thành và lựa chọn ý tưởng: Nhận thấy thị trường nội địa các doanh nghiệp
đang kinh doanh nhiều dòng mì tầm trung và ít có giá trị dinh dưỡng gây nóng. Chính vì
thế, với tâm lý khách hàng muốn sử dụng các sản phẩm tiện lợi nhưng vẫn đảm bảo sức
khỏe. Masan định vị sản phẩm hướng đến mì ăn liền Omachi làm từ khoai tây, tiện lợi, chất
lượng, đầy đủ năng lượng cả buổi, không sợ nóng thuộc phân khúc cao cấp – ở thị trường
ngách chưa mở rộng nhiều.
Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm: Cách xây dựng thương hiệu gắn
với hình ảnh “sợi mì khoai tây – rất ngon mà không sợ nóng” tận dụng triệt để. Định vị
khách hàng nhắm tới khách hàng có thu nhập tầm trung trở lên ở thành thị là chủ yếu mức
giá từ 6000 – 18000 đ/sp vào phân khúc cao cấp. Kênh bán hàng đại trà trên cái kênh truyền
thống và hiện đại. Chi lớn cho các chiến dịch quảng cảo, khuyến mãi nhằm xây dựng thương
hiệu.
Thiết kế sản phẩm: Các sản phẩm đặt theo tên hương vị và hình ảnh minh họa cho
sản phẩm. Bao bì bắt mắt, sang trọng, nhờ in to thương hiệu omachi mì khoai tây trên nền
đen nổi bật, dễ nhớ.
Giai đoạn thử nghiệm: Masan tổ chức kiểm tra đánh giá nội bộ khảo sát về mức độ
sản phẩm mới trước khi tung ra thị trường.
Chế tạo hàng loạt và tung sản phẩm mới ra thị trường:Masan Consumer đã cho
ra mắt đa dạng sản phẩm mới từ mì Omachi trong những năm gần đây như là: Omachi Cup,
khoai tây nghiền Omachi, Omachi 102, Omachi business class... Ngày từ khi ra mắt cộng
33
với chiến dịch quảng cáo lớn các sản phẩm mới của Omachi rất được người tiêu dùng chào
đón. Nhờ đó Masan Consumer khẳng định vị trí cao trong thị phần mì ăn liền.
2.7.7 Chu kỳ sống của sản phẩm Omachi
Hiện tại chu kỳ sống của sản phâm thương Omachi đang trong giai đoạn phát triển
nhưng chưa đạt tới chín muồi. Bước đầu, dòng sản phâm đã tạo được uy tín và thành công
cho mình ở thị trường Việt Nam. Ngoài ra, dòng sản phâm không ngừng bổ sung thêm các
sản phâm mới vào danh mục sản phâm của mình phù hợp với nhua cầu , tạo ra sự đa dạng
đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng. Masan Consumer đã làm trong ba năm qua, với các
ngành hàng mì gói, đó là cao cấp hoá tất cả các sản phẩm trong việc tái cấu trúc mô hình
kinh doanh từ công ty "bán hàng hóa" thành "xây dựng thương hiệu". Nhờ vậy, theo Masan,
doanh thu từ ngành hàng mì ăn liền đạt 4.636 tỷ đồng, tăng 29% so với năm trước đó. Hiện
tại Omachi dẫn đầu thị phần phân khúc cao cấp khi tiếp tục đạt tăng trưởng 2 con số và
định hướng giành thị phần số 1 với đối thủ ngành mì lớn Acecook nhờ vào việc liên tục
giới thiệu các trải nghiệm độc đáo của sản phẩm mì hộp với mì trộn và các phát kiến mới
khác.
Hình 2.7: Chu kì sống của sản phẩm
2.8 Một số chiến lược hỗ trợ:
Chiến lược giá: Omachi hướng đến phân khúc cao cấp nên giá sẽ phù hợp cho thu nhập
tầm trung trở lên từ 6000-18000đ/sp.
Chiến lược phân phối: mạng lưới phân phối các kênh hiện đại và kênh truyền thống bao
gồm 5 trung tâm phân phối trên khắp Việt Nam, lực lượng bán hàng mạnh với 180 nhà phân phối
34
độc quyền và 2.000 nhân viên bán hàng, giúp Masan Consumer đưa sản phẩm đến hơn 176.000
điểm bán hàng trên toàn quốc.
Chiến lược chiêu thị: Masan Consumer đẩy mạnh truyền thông xây dựng thương hiệu
Omachi. Từ những năm 2011, mì Omachi xuất hiện trên truyền hình gắn liền với hình ảnh ca sĩ
Mỹ Linh. Tiếp theo đó, hàng loạt những influencer khác như Tăng Thanh Hà, Mỹ Linh, Ngọc Trinh,
Bảo Anh, Ninh Dương Lan Ngọc, Bích Phương, Châu Bùi.. cũng được mời đóng quảng cáo để
giúp Masan gây dựng hình ảnh cho những gói mì khoai tây. Ngoài ra công ty cũng có cách chương
trình khuyến mãi nhằm lôi kéo khách hàng sử dụng sản phẩm.
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CHO
MÌ OMACHI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MASAN CONSUMER
3.1 Đánh giá chung về chiến lược Sản phẩm
3.1.1 Điểm mạnh:
+ Thương hiệu Omachi là 1 thương hiệu mạnh trên thị trường mì gói Viêt Nam với công
nghệ mới của Nhật (chế biến sợi mì từ khoai tây), đặc biệt là đã để lại dấu ấn trong lòng
người tiêu dùng Việt với thông điệp “rất ngon mà không sợ nóng”.
+ Sản phẩm tiện lợi, sản xuất theo công nghệ Nhật Bản đạt chuẩn quốc tế
+ Hương vị đa dạng nhiều sản phẩm lựa chọn, đặc trưng phù hợp với khẩu vị người Việt
+ Sản phẩm chiếm thị phần thứ 2 cả nước và tiếp tục dẫn đầu thị phân khúc cao cấp
+ Cải tiến, phát triển sản phẩm mới liên tục, mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhu
cầu khác nhau của khách hàng.
3.1.2 Điểm yếu:
+ Thành phần khoai tây trong một gói mì 75g là 10% chưa đủ để thuyết phục người tiêu
dùng tin tưởng khi quảng cáo Omachi 100% làm từ khoai tây vào slogan “rất ngon mà
không sợ nóng”
+ Giá cao hơn thu nhập trung bình của người Việt do Omachi tập trung phân khúc cao nên
lượng lớn khách hàng nông thôn ít trung thành với sản phẩm.
35
3.1.3 Cơ hội:
+ Thị trường mì gói ngày càng phát triển, có tiềm năng kinh tế cao
+ Việt Nam đã gia nhập WTO nên khả năng phát triển Omachi sang các nước trên thế giờ
thuận lợi hơn rất nhiều so với trước.
+ Hiện tại nhà nước đang có chính sách hạn chế nhập khẩu để giữ ngoại tệ nên giảm đi sự
cạnh tranh của các sản phẩm ngoại.
3.1.4 Nguy cơ:
+ Thu hút sự quan tâm của nhiều công ty gia nhập vào thị trường mì
+ Ẩm thực Việt Nam đa dạng, sự xuất hiện của phở ăn liền, cháo, hủ tiếu nam vang, bún
mắm… đang trở thành mối đe dọa lớn nhất vì có thể thay thế ngay khi họ chán.
+ Dịch bệnh Covid-19 hiện đang diễn biến phức tạp, khiến quá trình sản xuất gián đoạn,
phát sinh chi phí.
+ Bên cạnh đó, kế hoạch ra mắt sản phẩm mới của công ty cũng bị chậm lại do tác động
của đại dịch.
3.2 Đề xuất một số giải pháp cho chiến lược sản phẩm mì omachi
3.2.1 Giải pháp về kích thước tập hợp sản phẩm
+ Cần phát triển chiều sâu sản phẩm hơn tập trung vào thành phần chính từ khoai tây đưa
vào nhiều danh mục sản phâm khác, đa dạng sản phâm không gây nóng phù hợp cho nhu
cầu từng nhóm tuổi khác nhau.
+ Mở rộng các chủng loại sản phẩm khác nhau với nhiều mức giá để người tiêu dùng có
thể lựa chọn dể dàng hơn. Sản phẩm có thể cạnh với nhiều sản phẩm trên thị trường.
3.2.2 Giải pháp về nhãn hiệu sản phẩm:
+ Thực hiện bảo hộ nhãn hiệu riêng của để tránh hiện tượng hàng giả, hàng nhái trên thị
trường hiện nay.
+ Hướng dẫn khách hàng những thông tin để phân biệt nhãn hiệu thật với các sản phẩm
khác.
36
3.2.3 Giải pháp về bao bì sản phẩm
Omachi sử dụng bao bì rất đa dạng nhiều mẫu mã từ gói, ly, hộp nhưng những chất
liệu này khi thải ra môi trường thể khó tiêu hủy. Nên cần cân nhắc sử dụng bao bì bảo vệ
môi trường giúp lượng nhựa thải ra được hạn chế.
3.2.4 Giải pháp về đặc tính sản phẩm
Chất lượng luôn là yếu tố quan trọng nhất nên cần tập trung để khắc phục những
khuyết điểm sau:
+ Nâng cao thành phần khoai tây trong một gói mì nhằm thuyết phục người tiêu dùng tin
tưởng Omachi 100% làm từ khoai tây vào slogan “rất ngon mà không sợ nóng”
+ Cải tiến cái dòng sản phẩm có thành phần rau củ, thịt thật, khối lượng góp phần cung cấp
đầy đủ dinh dưỡng, năng lượng khi sản phẩm chỉ nạp năng lượng trong thời gian ngắn.
3.2.5 Giải pháp về chu kỳ sản phẩm
Do đang ở thời kỳ phát triển, Omachi nên quan tâm đến việc mở rộng thị trường và
tấn công các phân khúc thị trường mới ở thị trường hiện tại như:
+ Mở rộng thương hiệu ra nước ngoài và tấn công sang phân khúc cao cấp như các sản
phẩm mì Hàn Quốc.
+Cũng có thể chuyển sang đánh vào phân khúc giá rẻ hơn nhằm mở rộng đối tượng sang
nhóm học sinh, sinh viên, nông thôn.
3.2.6 Giải pháp về các dịch vụ hỗ trợ sản phẩm
+ Lập đường dây hotline riêng, hoặc là các dịch vụ tư vấn trực tiếp tại trang web đối với
đối tượng khách hàng là người mua qua mạng, nhằm cung cấp cho họ các thông tin cần
thiết về sản phẩm, cũng như giải quyết các vướng mắc của khách hàng găp phải khi sử dụng
sản phẩm.
+ Đầu tư thêm nhân sự trong việc chăm sóc khách hàng, để giải quyết tình trạng chậm trễ
trong việc đáp ứng yêu cầu, khiếu nại của khách hàng
37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu sách:
Ts Ngô Thị Thu (2019), Quản trị sản phẩm
Ts Ngô Thị Thu (2019), Marketing căn bản
Tài liệu website:
1. Lê Thị Quỳnh Anh (2021), Kinh tế Việt Nam dự kiến tăng trưởng khoảng 4,8% năm 2021:
worldbank.org,https://www.worldbank.org/vi/news/pressrelease/2021/08/24/vietna
m-s-economy-is-forecast-to-grow-by-about-4-8-percent-in-2021
2. Ts. Cao Đức Thái (2019), Cộng đồng quốc tế đánh giá cao bản chất chế độ xã hội và vị
thế chính trị của Việt Nam, tuyengiao.vn, https://tuyengiao.vn/bao-ve-nen-tang-tu-tuong-
cua-dang/cong-dong-quoc-te-danh-gia-cao-ban-chat-che-do-xa-hoi-va-vi-the-chinh-tri-
cua-viet-nam-121957
3. Sputnik (2019), Việt Nam an toàn vì chính trị ổn định, vn.spuniknews.com
https://vn.sputniknews.com/20190204/GLOBALFINANCE-viet-nam-co-chi-so-an-toan-
cao-hon-ca-thai-lan-campuchia-PHILIPPINES-7004893.html
4. Thanh Tuấn (2021), Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-
2030,moha.gov.vn, https://www.moha.gov.vn/tin-noi-bat/chuong-trinh-tong-the-cai-
cach-hanh-chinh-nha-nuoc-giai-doan-2021-2030-46352.html
5. Vũ Phương Nhi (2021), Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch thương mại điện
tử,vpcp.chinhphu.vn, http://vpcp.chinhphu.vn/Home/Bao-ve-quyen-loi-nguoi-tieu-dung-
trong-giao-dich-thuong-mai-dien-tu/20217/30232.vgp
6. CafeF (2008), Việt nam đứng đầu về triển vọng tăng trưởng kinh tế, agro.gov.vn,
http://agro.gov.vn/vn/tID8745_Viet-Nam-dung-dau-ve-trien-vong-tang-truong-kinh-
te.html
7. The world bank (2021), Tổng Quan về Việt Nam, worldbank.org,
https://www.worldbank.org/vi/country/vietnam/overview#1
38
8. Marc Getzoff (2021), A global pandemic re-shuffles Global Finance's ranking of the
world's safest countries, https://www.gfmag.com/global-data/non-economic-data/safest-
countries-world
9. Hoàng Thủy (2020), Công nghệ đang giúp biến đổi ngành sản xuất thực phẩm như thế
nào? https://bnews.vn/cong-nghe-dang-giup-bien-doi-nganh-san-xuat-thuc-pham-nhu-
the-nao/146793.html
10. Song Thảo (2019), Sau 2 thập kỷ, công nghệ sản xuất mì ăn liền đã tiến bộ như thế nào?
https://thanhnien.vn/sau-2-thap-ky-cong-nghe-san-xuat-mi-an-lien-da-tien-bo-nhu-the-
nao-post710183.html
11. Dương Thị Thu Nga (2021), Thị trường mì gói: Ngã rẽ của người đi trước và cuộc chiến
của những kẻ đến sau, https://www.nguoiduatin.vn/thi-truong-mi-goi-nga-re-cua-ke-di-
truoc-va-cuoc-chien-cua-ke-den-sau-a526169.html
12. Masan Consumer (2020), Báo cáo thường niên, https://masanfood-cms-production.s3-ap-
southeast-
1.amazonaws.com/medialibrary/6d1/6d1f4f53b23439a1aaa0290ac7d73e50/b5c5a0fbd07
36888f102e6f9fa88fab3.pdf?fbclid=IwAR0a27nKmrUe2Op0Q01EEWej8nFQ9Gp2ZQF
qXMtlTD73-oEy9Iay7mvYcxM
13. Kiến Khang (2015), Thị trường mì ăn liền 24.000 tỷ: Acecook “teo tóp”, Masan tăng tốc,
nhipsongdoanhnghiep, https://nhipsongdoanhnghiep.cuocsongantoan.vn/thuong-
truong/thi-truong-mi-an-lien-24000-ty-acecook-teo-top-masan-tang-toc-1336301.html
14. Yến Nhi (2015), Masan Consumer đạt nhiều giải Thương hiệu vàng thực phẩm Việt Nam
năm 2014, giáo dục.net.vn, https://giaoduc.net.vn/kinh-te/masan-consumer-dat-nhieu-
giai-thuong-hieu-vang-thuc-pham-viet-nam-nam-2014-post158525.gd
15. Hòa My( 2021), Đại chiến mì gói thời 'bình thường mới',vietnambiz,
https://vietnambiz.vn/dai-chien-mi-goi-thoi-binh-thuong-moi-2020110309593829.htm
16. Vietdata (2021), Thị trường mì ăn liền: Những “huyền thoại“ lâu đời mất dần vị thế
trước cuộc chiến của những kẻ đến sau, vietdata.vn, https://www.vietdata.vn/thi-truong-
39
mi-an-lien-nhung-huyen-thoai-lau-doi-mat-dan-vi-the-truoc-cuoc-chien-cua-nhung-ke-
den-sau-143417937
17. Masan Consumer (2020), Báo cáo quản trị, https://masanfood-cms-production.s3-ap-
southeast1.amazonaws.com/medialibrary/bce/bcefbbcbc3805d236ca6b01610937cff/faee
6d5484aa0d16d2c88fcf5032673b.pdf
18. Dân, B. N. (2021). Người Việt ăn mì ăn liền nhiều thứ 3 thế giới. Báo Nhân Dân.
https://nhandan.vn/nhan-dinh/nguoi-viet-an-mi-an-lien-nhieu-thu-3-the-gioi-659785/
19. Masan Consumer. (2019). Công ty cổng phần hàng tiêu dùng Masan. Vafost.Org.Vn.
Retrieved December 7, 2021, http://vafost.org.vn/6/400/cong-ty-cp-hang-tieu-dung-
masan.html
40
41

More Related Content

PDF
Khảo sát về nhận diện thương hiệu, thói quen mua sắm và sử dụng nước rửa chén
DOCX
Báo cáo thục tập Mô tả công việc, Nhật ký TT, Bài học kinh Nghiệm!
PPTX
Bài tập nhóm môn PR thầy Tuấn - Đại học Tài chính Marketing
PPTX
MKBH1105.-Slides.-QT-ban-hang.-11.8.2020.pptx
PDF
ỨNG DỤNG hệ THỐNG ERP vào CÔNG TY BIBICA
PDF
[Survey] Instant noodle store share in Vietnam
PPTX
Nghiên cứu Marketing
DOCX
Phân đoạn thị trường thị trường xà bông tắm
Khảo sát về nhận diện thương hiệu, thói quen mua sắm và sử dụng nước rửa chén
Báo cáo thục tập Mô tả công việc, Nhật ký TT, Bài học kinh Nghiệm!
Bài tập nhóm môn PR thầy Tuấn - Đại học Tài chính Marketing
MKBH1105.-Slides.-QT-ban-hang.-11.8.2020.pptx
ỨNG DỤNG hệ THỐNG ERP vào CÔNG TY BIBICA
[Survey] Instant noodle store share in Vietnam
Nghiên cứu Marketing
Phân đoạn thị trường thị trường xà bông tắm

What's hot (20)

DOCX
Phân tích chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam - 9 đ
PDF
Đề tài: Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng về sản phẩm mì ăn liền, HAY
PDF
Kế hoạch Marketing cho sản phẩm cà phê G7 tại thị trường Philippines
PPTX
[QTCL]-Chiến Lược Cạnh Tranh Của Công Ty Trung Nguyên
PDF
Đề tài: Tìm hiểu mô hình chuỗi cung ứng của TH True Milk, HAY
PDF
Tiểu luận môn quản trị học phân tích quản trị tại kfc
PPTX
Đối thủ tiềm ẩn VNM bản 3.pptx
PDF
Đề tài: Lập dự án quán cafe sinh viên, 9 ĐIỂM!
PPT
Hành vi mua của khách hàng
DOCX
bài thảo luận về chuỗi cung ứng sữa vinamilk
DOCX
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5
PPTX
tiến trình STP và chiến lược 4P của Vinamilk
PPT
Chiến lược Marketing của TH true milk
PDF
Chuỗi cung ứng Vinamilk và những vấn đề xuất hiện trong chuỗi cung ứng
DOCX
Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...
PDF
Tiểu luận phân tích chiến lược kinh doanh của công ty vinamilk_Nhận làm luận ...
PPTX
Th true milk
PDF
Đề tài: Chiến lược marketing sản phẩm bánh trung thu công ty Kinh Đô, HAY
PPTX
Bài tập: tìm hiểu chuỗi cung ứng của starbucks coffee
PDF
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
Phân tích chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam - 9 đ
Đề tài: Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng về sản phẩm mì ăn liền, HAY
Kế hoạch Marketing cho sản phẩm cà phê G7 tại thị trường Philippines
[QTCL]-Chiến Lược Cạnh Tranh Của Công Ty Trung Nguyên
Đề tài: Tìm hiểu mô hình chuỗi cung ứng của TH True Milk, HAY
Tiểu luận môn quản trị học phân tích quản trị tại kfc
Đối thủ tiềm ẩn VNM bản 3.pptx
Đề tài: Lập dự án quán cafe sinh viên, 9 ĐIỂM!
Hành vi mua của khách hàng
bài thảo luận về chuỗi cung ứng sữa vinamilk
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5
tiến trình STP và chiến lược 4P của Vinamilk
Chiến lược Marketing của TH true milk
Chuỗi cung ứng Vinamilk và những vấn đề xuất hiện trong chuỗi cung ứng
Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...
Tiểu luận phân tích chiến lược kinh doanh của công ty vinamilk_Nhận làm luận ...
Th true milk
Đề tài: Chiến lược marketing sản phẩm bánh trung thu công ty Kinh Đô, HAY
Bài tập: tìm hiểu chuỗi cung ứng của starbucks coffee
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
Ad

Similar to Phân tích chiến lược sản phẩm Omachi (20)

DOC
Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối của Công ty TNHH Vĩnh...
PDF
Vinamilk truong hoangthuyminh qtkd_2008
DOC
Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối của Công ty TNHH Vĩnh...
DOCX
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
DOCX
Đề tài tốt nghiệp: Hoạt động phân phối Thực phẩm của Công ty CJ Cầu Tre
DOCX
Đề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty Thương mại Sáu Thắm
PDF
Đề tài: Giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!
PDF
Nâng cao hiệu quả phân phối sản phẩm của công ty vật tư xây dựng
DOCX
Hoàn thiện quản trị marketing của một số chuỗi cửa hàng tiện ích trên địa bàn...
PDF
Hoàn thiện chiến lược Marketing Mix của Công ty Dược phẩm Linh Đạt: Luận văn ...
DOCX
Hoàn thiện chiến lược marketing mix tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...
DOCX
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Dòng Sản Phẩm Nước Xả Vải Comfort...
DOCX
Phân tích lợi thế cạnh tranh của ngành lúa gạo trong bối cảnh hội nhập quốc tế
DOC
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn li...
DOCX
Hoạt động Marketing nhằm mở rộng hệ thống phân phối của Công ty TNHH Angelyn ...
DOCX
khóa luận hoạt động marekting của công ty cổ phần thương mại vận tải đức tiến...
DOC
SIVIDOC.COM Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm sữa TH True Milk của Công ty...
DOC
Bai mau-update
DOCX
Tiểu luận Marketing: Phân tích thị truwofng xe máy ở Việt Nam
DOCX
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối của Công ty TNHH Vĩnh...
Vinamilk truong hoangthuyminh qtkd_2008
Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối của Công ty TNHH Vĩnh...
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
Đề tài tốt nghiệp: Hoạt động phân phối Thực phẩm của Công ty CJ Cầu Tre
Đề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty Thương mại Sáu Thắm
Đề tài: Giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Nâng cao hiệu quả phân phối sản phẩm của công ty vật tư xây dựng
Hoàn thiện quản trị marketing của một số chuỗi cửa hàng tiện ích trên địa bàn...
Hoàn thiện chiến lược Marketing Mix của Công ty Dược phẩm Linh Đạt: Luận văn ...
Hoàn thiện chiến lược marketing mix tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Dòng Sản Phẩm Nước Xả Vải Comfort...
Phân tích lợi thế cạnh tranh của ngành lúa gạo trong bối cảnh hội nhập quốc tế
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn li...
Hoạt động Marketing nhằm mở rộng hệ thống phân phối của Công ty TNHH Angelyn ...
khóa luận hoạt động marekting của công ty cổ phần thương mại vận tải đức tiến...
SIVIDOC.COM Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm sữa TH True Milk của Công ty...
Bai mau-update
Tiểu luận Marketing: Phân tích thị truwofng xe máy ở Việt Nam
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Ad

Phân tích chiến lược sản phẩm Omachi

  • 1. BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING Trần Kim Ngân MSSV: 1921005551 Lớp: CLC_19DMA08 PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM VỀ MÌ ĂN LIỀN OMACHI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MASAN CONSUMER Ngành: MARKETING Môn học: QUẢN TRỊ SẢN PHẨM TP. Hồ Chí Minh, 2021
  • 2. I BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM VỀ MÌ ĂN LIỀN OMACHI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MASAN CONSUMER Ngành: MARKETING Môn học: QUẢN TRỊ SẢN PHẨM Sinh viên thực hiện: Trần Kim Ngân Giảng viên: Ts. Ngô Thị Thu MSSV: 1921005551 LHP: 21117020035308 TP. Hồ Chí Minh, 2021
  • 3. ii MỤC LỤC Lời mở đầu................................................................................................................. 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHIẾN LƯỢC MARKETING.................................... 2 1.1 Khái niệm về Marketing ...................................................................................... 2 1.1.1 Định nghĩa Marketing ................................................................................... 2 1.2 Chiến lược sản phẩm............................................................................................ 2 1.2.1 Khái niệm chiến lược sản phẩm.................................................................... 2 1.2.2 Vai trò của chiến lược sản phẩm................................................................... 2 1.2.3 Nội dung chiến lược sản phẩm...................................................................... 3 1.2.4 Nhân tố tác động đến chiến lược sản phẩm .................................................. 9 PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM Mì Ăn liền Omachi CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MASAN Consumer............................................................................... 11 2.1 Tổng quan về công ty cổ phần Masan Consumer.............................................. 11 2.1.1 Giới thiệu thông tin chung về công ty Masan Consumer............................ 11 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty........................................... 12 2.1.3 Sứ mạng, tầm nhìn, triết lý kinh doanh....................................................... 13 2.1.4 Cơ cấu tổ chức............................................................................................. 14 2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh ................................................................. 14 2.2 Tổng quan thị trường mì gói:............................................................................. 15 2.3 Tác động các yếu tố môi trường vi mô: ............................................................. 17 2.3.1 Khách hàng: ................................................................................................ 17 2.3.2 Nhà cung cấp:.............................................................................................. 17
  • 4. iii 2.3.3 Sản phẩm thay thế:...................................................................................... 17 2.3.4 Đối thủ tiềm ẩn:........................................................................................... 17 2.3.5 Đối thủ cạnh tranh:...................................................................................... 18 2.4 Tác động các yếu tố môi trường vĩ mô .............................................................. 19 2.4.1 Kinh tế:........................................................................................................ 19 2.4.2 Chính trị pháp luật: ..................................................................................... 20 2.4.3 Văn hóa xã hội: ........................................................................................... 20 2.4.4 Công nghệ ................................................................................................... 21 2.5 Mục tiêu chiến lược: .......................................................................................... 21 2.6 Xác định thị trường mục tiêu cho sản phẩm (STP)............................................ 21 2.6.1 Phân khúc thị trường................................................................................... 21 2.6.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu...................................................................... 23 2.6.3 Chiến lược định vị....................................................................................... 24 2.7 Phân tích chiến lược sản phẩm........................................................................... 25 2.7.1 Kích thước tập hợp sản phẩm của Omachi ................................................. 25 2.7.2 Nhãn hiệu sản phẩm.................................................................................... 27 2.7.3 Quyết định liên quan đến đặc tính mì khoai tây Omachi............................ 28 2.7.4 Thiết kế bao bì sản phẩm: ........................................................................... 29 2.7.5 Các dịch vụ hỗ trợ sản phẩm....................................................................... 31 2.7.6 Chiến lược sản phẩm mới ........................................................................... 32 2.7.7 Chu kỳ sống của sản phẩm Omachi............................................................ 33 2.8 Một số chiến lược hỗ trợ:................................................................................... 33
  • 5. iv CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CHO Mì OMACHI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MASAN CONSUMER............................ 34 3.1 Đánh giá chung về chiến lược Sản phẩm........................................................... 34 3.1.1 Điểm mạnh:................................................................................................. 34 3.1.2 Điểm yếu:.................................................................................................... 34 3.1.3 Cơ hội:......................................................................................................... 35 3.1.4 Nguy cơ:...................................................................................................... 35 3.2 Đề xuất một số giải pháp cho chiến lược sản phẩm mì omachi......................... 35 3.2.1 Giải pháp về kích thước tập hợp sản phẩm................................................. 35 3.2.2 Giải pháp về nhãn hiệu sản phẩm: .............................................................. 35 3.2.3 Giải pháp về bao bì sản phẩm ..................................................................... 36 3.2.4 Giải pháp về đặc tính sản phẩm .................................................................. 36 3.2.5 Giải pháp về chu kỳ sản phẩm .................................................................... 36 3.2.6 Giải pháp về các dịch vụ hỗ trợ sản phẩm .................................................. 36
  • 6. v DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH Bảng 3.1: Bảng so sánh đối thủ cạnh tranh ............................................................. 18 Bảng 3.2: Danh mục sản phẩm của Omachi............................................................ 25 Hình 2.1: Logo công ty Masan Consumer ............................................................... 11 Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức của Masan consumer...................................................... 14 Hình 2.3: Doanh thu thuần của Masan Consumer 2016 – 2020 ............................ 15 Hình 2.4: Nhu cầu mì ăn liền toàn cầu giai đoạn 2016-2020 (ĐVT: triệu gói)..... 16 Hình 2.5: Sơ đồ định vị .............................................................................................. 25 Hình 2.6: Logo mì khoai tây Omachi ....................................................................... 28 Hình 2.7: Chu kì sống của sản phẩm........................................................................ 33
  • 7. 1 LỜI MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Đại dịch Covid-19 đã khiến nhiều quốc gia phải thực hiện giãn cách xã hộị, người tiêu dùng có xu hướng tự nấu và dự trữ thực phẩm khô. Ngoài ra cuộc sống ngày càng hiện đại và phát, lối sống sinh hoạt của con người cũng ngày càng bận rộn và dành nhiều thời gian cho công việc hơn. Mì ăn liền với các yếu tố đáp ứng sự tiện lợi, hương vị đa dạng, giá cả phù hợp với tất cả các phân khúc người tiêu dùng đã thúc đẩy tiêu thụ và mở rộng cơ hội phát triển của mặt hàng này. Theo Hiệp hội Mì ăn liền Thế giới (WINA), nhu cầu về mì ăn liền toàn cầu năm 2019 tăng 3,45% so năm trước, nhưng năm 2020 đã tăng 14,79% so năm 2019 do tác động của dịch Covid-19. Theo WINA, thị trường châu Á có sức tiêu thụ lớn nhất, đặc biệt là khu vực Đông Bắc Á (Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản) chiếm 56,45% tổng tiêu thụ toàn cầu năm 2020, thứ hai là Đông Nam Á với 5 thị trường tiêu thụ chính gồm Indonesia, Việt Nam, Philippines, Thái Lan và Malaysia, chiếm 25,24%. Trung Quốc tuy có nhu cầu về mì ăn liền cao nhất thế giới, nhưng tốc độ tăng trưởng về tiêu thụ không cao như Việt Nam đã đứng vị trí thứ 3 thế giới với lượng tiêu thụ năm 2020 tăng 29,47% so với năm 2019. Nắm bắt được xu hướng tác động đến tiềm năng ngành mì ăn liền, Masan Consumer đã không ngừng đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng thị trường toàn quốc góp phần to lớn đến chất lượng cuộc sống và nền kinh tế xã hội dẫn đến việc đưa ra các chiến lược sản phẩm phù hợp và dựa vào nền tảng lý thuyết được học từ môn Quản trị sản phẩm, tác giả quyết định chọn đề tài: “Phân tích chiến lược sản phẩm mì ăn liền Omachi của công ty cổ phần Masan Consumer”. Mục đích nghiên cứu Phân tích, đánh giá thực trạng chiến lược sản phẩm mì ăn liền Omachi của doanh nghiệp, từ đó nêu nhận xét của theo góc nhìn của tác giả nhằm đề ra biện pháp cho chiến
  • 8. 2 lược sản phẩm; dựa trên cơ sở lý luận về chiến lược sản phẩm, đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược sản phẩm mì Omachi của Masan Consumer. Kết cấu nội dung được chia thành 3 mục: 1: Những cơ sở lý luận về chiến lược sản phẩm 2: Thực trạng chiến lược sản phẩm mì Omachi của Masan Consumer 3: Nhận định và đề xuất giải pháp cho chiến lược sản phẩm CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHIẾN LƯỢC MARKETING 1.1 Khái niệm về Marketing 1.1.1 Định nghĩa Marketing Theo định nghĩa về marketing của Philip Kotler: “Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi.” Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ nó mà các cá nhân và các nhóm người khác nhau nhận được cái mà họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, cung cấp và trao đổi các sản phẩm có giá trị với những người khác. 1.2 Chiến lược sản phẩm 1.2.1 Khái niệm chiến lược sản phẩm Chiến lược sản phẩm là định hướng và quyết định liên quan đến sản xuất và kinh doanh sản phẩm trên cơ sở bảo đảm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong từng thời kỳ hoạt động kinh doanh và các mục tiêu marketing của doanh nghiệp. 1.2.2 Vai trò của chiến lược sản phẩm Vai trò của chiến lược sản phẩm cực kì quan trọng trong chiến lược Marketing bởi vì: - Chiến lược sản phẩm là công cụ cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp. - Thực hiện tốt chiến lược sản phẩm thì các chiến lược định giá, phân phối và chiêu thị mới triển khai và phối hợp một cách hiệu quả. - Triển khai chiến lược sản phẩm là một trong những yếu tố giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các mục tiêu Marketing được đặt ra trong từng thời kỳ.
  • 9. 3 1.2.3 Nội dung chiến lược sản phẩm 1.2.3.1 Kích thước tập hợp sản phẩm a. Khái niệm: Kích thước của tập hợp sản phẩm là số loại sản phẩm cùng với số lượng chủng loại và mẫu mã sản phẩm. Kích thước sản phẩm gồm 3 số đo: - Chiều rộng của tập hợp sản phẩm: Là danh mục sản phẩm, thể hiệm mức độ đa dạng hóa của sản phẩm. - Chiều dài của tập hợp sản phẩm: Mỗi loại sản phẩm thường có nhiều chủng loại. Do đó, số lượng chủng loại sẽ quyết định chiều dài của tập hợp sản phẩm. - Chiều sâu của tập hợp sản phẩm: Là số lượng mẫu mã của chủng loại hàng hóa. Ba số đo này trở thành công cụ để các công ty xác định chính sách về tập hợp sản phẩm căn cứ vào tình hình thị trường, đối thủ cạnh tranh và khả năng của doanh nghiệp. b. Các quyết định liên quan đến kích thước tập hợp sản phẩm - Quyết định về danh mục sản phẩm kinh doanh  Hạn chế danh mục sản phẩm kinh doanh: bằng việc phân tích tình hình thị trường và khả năng của mình, doanh nghiệp đi đến quyết định loại bỏ những nhóm hàng hoặc loại sản phẩm mà họ cho rằng ít hoặc không hiệu quả.  Mở rộng sản phẩm: ngoài những mặt hàng hoặc loại sản phẩm kinh doanh, doanh nghiệp quyết định mở rộng sang lĩnh vực kinh doanh khác hoặc mở rộng thêm danh mục sản phẩm kinh doanh.  Thay đổi sản phẩm kinh doanh. - Quyết định về dòng sản phẩm  Thu hẹp dòng sản phẩm: khi doanh nghiệp nhận thấy một số chủng loại không bảo đảm thỏa mãn nhu cầu khách hàng, không đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.  Mở rộng dòng sản phẩm kinh doanh: nhằm tăng khả năng lựa chọn sản phẩm, thỏa mãn nhu cầu cho những khách hàng khác nhau.
  • 10. 4  Hiện đại hóa dòng sản phẩm: loại trừ những chủng loại sản phẩm lạc hậu, cải tiến và giới thiệu những sản phẩm mới hơn. 1.2.3.2 Nhãn hiệu sản phẩm a. Khái niệm Nhãn hiệu sản phẩm là tên gọi, thuật ngữ, dấu hiệu, biểu tượng hoặc tổng hợp những yếu tố trên nhằm xác nhận sản phẩm hay dịch vụ của một doanh nghiệp và phân biệt với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Nhãn hiệu bao gồm những thành phần cơ bản là: - Tên gọi nhãn hiệu (Brand name); Biểu tượng nhãn hiệu (Symbol). Về phương diện pháp lý liên quan đến tài sản nhãn hiệu sản phẩm còn có một số thuật ngữ là nhãn hiệu như: - Nhãn hiệu đã đăng kí (Trade mark); Bản quyền (Copy right) Ngoài chức năng nhận biết hoặc để phân biệt với sản phẩm của đối thủ, nhãn hiệu sản phẩm có thể nói lên: - Đặc tính sản phẩm - Những lợi ích mà sản phẩm có thể mang lại cho khách hàng - Sự cam kết và những quan điểm của doanh nghiệp - Nhân cách và cá tính người sử dụng b. Các giá trị tài sản nhãn hiệu Các nhãn hiệu có những giá trị khác nhau trên thị trường. Có những nhãn hiệu được người tiêu dùng nhận biết, hoặc thậm chí yêu thích, cũng có những nhãn hiệu người mua hoàn toàn không biết đến. Nhãn hiệu nổi tiếng và có uy tính thì mức độ trung thành đối với nhãn hiệu cao. Những yếu tố này hình thành nên khái niệm giá trị nhãn hiệu. Giá trị nhãn hiệu là một tài sản có giá trị lớn, tuy nhiên giá trị này sẽ thay đổi tùy thuộc vào uy tín nhãn hiệu và khả năng marketing của doanh nghiệp đối với nhãn hiệu đó. c. Các quyết định có liên quan đến nhãn hiệu sản phẩm - Quyết định về cách đặt tên: Tùy theo đặc điểm sản phẩm và chiến lược của từng công ty mà nhà sản xuất có thể có những cách lựa chọn tên sản phẩm như sau: đặt tên theo từng
  • 11. 5 loại sản phẩm riêng biệt, dùng một tên cho tất cả các sản phẩm, đặt tên sản phẩm theo từng nhóm hàng, kết hợp tên của công ty và tên nhãn hiệu - Quyết định về người đứng tên nhãn hiệu: Có 3 cách lựa chọn về người đứng tên nhãn hiệu:  Sản phẩm có thể được tung ra với nhãn hiệu do người sản xuất quyết định.  Sản phẩm có thể được tung ra với nhãn hiệu do nhà phân phối quyết định.  Có một số trường hợp nhà sản xuất mướn tên nhãn hiệu đã nổi tiếng bằng cách trả bản quyền để sử dụng nhãn hiệu đó. - Nâng cao uy tín nhãn hiệu: Tạo uy tín sản phẩm là những nỗ lực để xây dựng hình ảnh và ấn tượng tốt về sản phẩm trong nhận thức của khách hàng để họ có niềm tin vào sản phẩm của doanh nghiệp. Việc tạo uy tín sản phẩm giúp gia tăng lợi thế cạnh tranh của sản phẩm. Để tạo uy tín sản phẩm, doanh nghiệp thường quan tâm đến những yếu tố:  Sản phẩm của doanh nghiệp phải có chất lượng cao, phù hợp nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, giảm thiểu những rủi ro trong quá trình sử dụng, bao bì sản phẩm đẹp, ấn tượng, thích nghi với từng nhóm khách hàng, sản phẩm đa dạng.  Dịch vụ sau bán hàng: hoạt động bảo hành, lắp ráp, cung cấp phụ tùng thay thế, dịch vụ khách hàng…  Chiến lược định vị sản phẩm: doanh nghiệp cần có chiến lược định vị rõ ràng, chiến lược địch vị sản phẩm sẽ tác động vào nhận thức của khách hàng và là cơ sở cho sự phối hợp các phối thức marketing.  Giá cả: giá cả sản phẩm phải phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng, giá cả sản phẩm còn thể hiện chất lượng và uy tín sản phẩm. 1.2.3.3 Quyết định liên quan đến đặc tính sản phẩm Đặc tính sản phẩm là những đặc điểm thể hiện chức năng sản phẩm và tạo sự khác biệt khi sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp. Các quyết định liên quan đến đặc tính sản phẩm gồm: a. Quyết định chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm là tổng thể những chỉ tiêu và đặc trung của sản phẩm, thể hiện sự thỏa mãn nhu cầu trong điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công
  • 12. 6 dụng của sản phẩm. Đối với người làm Marketing, chất lượng sản phẩm được đo lường trên cơ sở cảm nhận của khách hàng. Khi triển khai một hiệu hàng, doanh nghiệp sẽ phải lựa chọn một mức chất lượng và những thuộc tính khác đáp ứng nhu cầu định vị thương hiệu mà họ đã chọn khi hướng đến thị trường mục tiêu. Doanh nghiệp có thể lựa chọn kinh doanh sản phẩm ở những cấp chất lượng thấp, trung bình, chất lượng cao, và chất lượng tuyệt hảo. Có doanh nghiệp chỉ tập trung vào một cấp chất lượng duy nhất cho tất cả sản phẩm cảu mình, nhưng đa số doanh nghiệp hướng tới các cấp chất lượng khác nhau để thỏa mãn nhu cầu cho những nhóm khách hàng khác nhau. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, chiến lược quản lý chất lượng theo thời gian được triển khai theo các hướng: - Tập trung vào nghiên cứu thường xuyên cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm - Duy trì lượng sản phẩm, bảo đảm chất lượng sản phẩm không thay đổi - Giảm chất lượng sản phẩm nhằm bù đắp cho chi phí sản xuất gia tăng hoặc để nâng mức lợi nhuận b. Đặc tính sản phẩm Các doanh nghiệp thường nghiên cứu thị trường, hành vi khách hàng để đưa vào sản phẩm với những đặc tính mới. c. Thiết kế sản phẩm Thiết kế sản phẩm bảo đảm tính chất, kiểu dáng, công dụng và độ tin cậy của sản phẩm, giúp người mua cảm thấy an toàn, sử dụng dễ dàng, thuận tiện, hưởng được dịch vụ tốt, doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong quá trình sản xuất, kinh doanh sản phẩm. 1.2.3.4 Thiết kế bao bì sản phẩm Thiết kế bao bì sản phẩm là những hoạt động liên quan đến việc thiết kế và sản xuất những bao gói hay dồ đựng sản phẩm. Bao bì thường có 3 lớp: Bao bì tiếp xúc, bao bì ngoài và bao bì vận chuyển Bao bì là công cụ đắc lực trong hoạt động marketing với những chức năng:
  • 13. 7 - Cung cấp cho khách hàng thông tin cần thiết về sản phẩm như thông tin về nhà sản xuất, hướng dẫn sử dụng, thành phần sản phẩm, thời hạn sử dụng… - Bảo vệ sản phẩm tránh hư hỏng, biến chất trong quá trình vận chuyển, tiêu thụ. - Thể hiện hình ảnh về nhãn hiệu, công ty, thể hiện ý tưởng định vị của sản phẩm. - Tác động vào hành vi khách hàng qua hình thức, màu sắc, thông tin trên bao bì. Trong quá trình thiết kế bao bì, doanh nghiệp sẽ có các quyết định cơ bản: chọn nguyên liệu để sản xuất bao bao bì, thiết kế bao bì sản phẩm, thiết kế nhãn gắn trên bao bì. Việc thiết kế nhãn và bao bì phải tuân theo những quy định Chính phủ và yêu cầu của khách hàng. 1.2.3.5 Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm Các doanh nghiệp có thể lựa chọn những dịch vụ hỗ trợ sau: Bảo trì, bảo hành, và sửa chữa sản phẩm; Chuyên chở, lắp đặt sản phẩm; Cung ứng chi tiết, phụ tùng thay thế; Tư vấn tiêu dùng; Sử dụng thử sản phẩm. Các nhà sản xuất có thể cung cấp trực tiếp hoặc thông qua các nhà phân phối và bán hàng chính thức để đảm bảo cung ứng kịp thời các dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng. 1.2.3.6 Phát triển sản phẩm mới - Hình thành và lựa chọn ý tưởng: doanh nghiệp thường tìm kiếm ý tưởng qua các nguồn như khách hàng, tin nội bộ, đối thủ cạnh tranh, các đơn vị nghiên cứu bên ngoài. - Soạn thảo và thẩm định dự án: bản dự án sẽ phân tích các tham số và đặc tính của sản phẩm, chi phí, yếu tố đầu vào, khả năng sản xuất, kinh doanh sản phẩm, khả năng thu hồi vốn… - Xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm: mô tả chi tiết thị trường mục tiêu mà sản phẩm mới hướng đến, chiến lược định vị sản phẩm, hoạch định giá bán, kênh phân phối, hoạt động chiêu thị, dự đoán chi phí, doanh số, sản lượng… - Thiết kế kỹ thuật, hoàn thiện sản phẩm: xác định các thông số kỹ thuật, kiểu dáng, màu sắc, đặc tính mỹ thuật của sản phẩm, thiết kế bao bì và các yếu tố phi vật chất như tên sản phẩm, biểu tượng…
  • 14. 8 - Thử nghiệm sản phẩm: thử nghiệm trong doanh nghiệp (phòng thí nghiệm, nội bộ) và thí nghiệm ngoài thị trường - Triển khai sản xuất, tung sản phẩm mới ra thị trường: doanh nghiệp cần xem xét các vấn đề như thời điểm tung sản phẩm mới ra thị trường, địa điểm giới thiệu, thị trường mục tiêu, chiến lược Marketing giới thiệu sản phẩm mới. 1.2.3.7 Chu kì sống của sản phẩm (PLC – Product Life Cycle) Chu kỳ sống của sản phẩm trải qua bốn giai đoạn: - Giai đoạn giới thiệu hay triển khai sản phẩm trên thị trường: Doanh nghiệp cần đầu tư thời gian và chi phí để sản phẩm có thể thâm nhập vào thị trường. Trong giai đoạn này, sản lượng và doanh thu tăng chậm do chưa được nhiều người biết đến hoặc khách hàng vẫn chưa từ bỏ thói quen sử dụng sản phảm hiện tại. Doanh nghiệp có thể áp dụng chiến lược thâm nhập nhanh thông qua việc thực hiện chiến lược quảng cáo khuyến mãi rầm rộ để giúp sản phẩm nhanh chóng thâm nhập vào thị trường ở mức cao nhất hoặc áp dụng chiến lược marketing thận trọng, thăm dò thị trường. - Giai đoạn phát triển hay tăng cường: Ở giai đoạn này sản phẩm tiêu thụ tăng mạnh do thị trường đã chấp nhận sản phẩm mới, tuy nhiên cạnh tranh cũng bắt đầu tăng. Doanh nghiệp có khả năng gia tăng lợi nhuận xem xét lại giá bán sản phẩm. Doanh nghiệp có thể thực hiện các quyết đinh sau  Mở rộng thị trường và tấn công các phân khúc thị trường mới ở thị trường hiện tại.  Gia tăng khả năng chọn lựa sản phẩm qua việc tăng cường dịch vụ khách hàng, mở rộng chủng loại và mẫu mã.  Xem xét lại giá bán sản phẩm.  Phát triển kênh phân phối, đẩy mạnh xúc tiến trong kênh  Tập trung vào việc xây dựng uy tín và quảng bá sản phẩm - Giai đoạn chín muồi: Đây là giai đoạn ổn định của quá trình kinh doanh, sản lượng và doanh thu đạt tối đa, tuy nhiên mức tăng trưởng chậm do nhu cầu ở mức bão hòa, cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ hơn.
  • 15. 9 Doanh nghiệp thường xem xét các vấn đề sau  Thị trường: cố gắng duy trì sức tiêu thụ trên thị trường hiện có, khai thác những thị trường mới  Hoạt động Marketing: cải tiến sản phẩm, củng cố kênh phân phối, phát triển kênh phân phối mới, tăng cường hoạt động chiêu thị, hạ giá nếu có thể. - Giai đoạn suy thoái: Giai đoạn này diễn ra khi khối lượng sản phẩm tiêu thụ và lợi nhuận giảm sút một cách nghiêm trọng. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên thu thâp thông tin về xu hướng thị trường, phân tích diễn biến doanh số, lợi nhuận, thị phần của sản phẩm để xác định chu kỳ sống của sản phẩm để có chiến lược rút lui khỏi thị trường tránh tổn thất cho doanh nghiệp. 1.2.4 Nhân tố tác động đến chiến lược sản phẩm 1.2.4.1 Môi trường Marketing vi mô - Nhà cung cấp: Những nhà cung cấp hình thành các thị trường cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp, như cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, cung cấp vốn, các dịch vụ tài chính, cung ứng lao động. - Khách hàng: là những tổ chức hoặc cá nhân mua, tiêu dùng hoặc tham gia vào quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Khách hàng của doanh nghiệp được chia thành các nhóm: Người tiêu dùng, Các trung gian phân phối, Các tổ chức mua sản phẩm của doanh nghiệp để duy trì hoạt động hoặc thực hiện các mục tiêu cụ thể. Mỗi nhóm khách hàng có những đặc điểm riêng và từ đó hình thành nên các nhu cầu khác nhau đối với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, vì vậy doanh nghiệp cũng phải có phương pháp, cách thức quản trị khác nhau nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của từng nhóm. Đối thủ cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động trong cùng ngành kinh doanh và cùng khu vực thị trường với doanh nghiệp.
  • 16. 10 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: là các doanh nghiệp hiện tại chưa tham gia cạnh tranh trong ngành nhưng có khả năng sẽ gia nhập ngành Sản phẩm thay thế: là những sản phẩm khác có thể thỏa mãn cùng nhu cầu của người tiêu dùng, là một đe dọa rất lớn đối với các doanh nghiệp trong ngành. 1.2.4.2 Môi trường Marketing vĩ mô - Môi trường chính trị - pháp luật Nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường tất yếu có sự điều tiết của Nhà nước là do: đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh giữa các doanh nghiệp, đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng, bảo vệ lợi ích của toàn xã hội. Môi trường chính trị- pháp luật tác động đến chiến lược marketing của doanh nghiệp ở các phương diện sau: luật, hiến pháp, pháp lệnh do nhà nước ban hành, hệ thống các công cụ chính sách, cơ chế điều chỉnh của Chính phủ. - Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố ảnh hưởng tới sức mua và kết cấu tiêu dùng (xu hướng GDP, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp…). - Môi trường văn hóa xã hội Văn hóa từng vùng, từng nước, từng khu vực sẽ chi phối đến hành vi mua hàng của khách hàng. Đặc tính văn hóa chi phối quyết định marketing có thể biểu hiện:  Thứ nhất ở một xã hội nhất định bao giờ cũng hình thành giá trị văn hóa cốt lõi.  Thứ hai bên cạnh cái cốt lõi của nền văn hóa dân tộc còn có nhánh văn hóa.  Thứ ba nền văn hóa có sự kế thừa đan xen và phát triển - Môi trường dân số: vấn đề cần quan tâm của các nhà chiến lược marketing: cấu trúc dân số theo độ tuổi, cấu trúc dân số theo giới tính, cấu trúc dân số theo vùng địa lý và dân tộc, tình trạng gia đình, tình hình di chuyển dân cư. - Môi trường khoa học kĩ thuật: tiến bộ kĩ thuật góp phần to lớn vào việc tạo ra sản phẩm mới để tạo ra thế cạnh tranh trên thị trường.
  • 17. 11 - Môi trường tự nhiên: các nhà tiếp thị phải tính toán đến những đe dọa và các cơ may liên quan đến môi trường tự nhiên. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM MÌ ĂN LIỀN OMACHI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MASAN CONSUMER 2.1 Tổng quan về công ty cổ phần Masan Consumer 2.1.1 Giới thiệu thông tin chung về công ty Masan Consumer Công ty CP Hàng tiêu dùng Masan Consumer được thành lập từ năm 1996 là một trong những công ty sản xuất thực phẩm và đồ uống hàng đầu Việt Nam, thuộc sở hữu của tập đoàn Masan Group. Có tiền thân là Công ty CP Công nghệ - Kỹ thuật - Thương mại Việt Tiến, chuyên sản xuất thực phẩm chế biến và các sản phẩm ngành gia vị. Sau nhiều lần chuyển đổi, đến ngày 10/06/2015, công ty đổi tên thành Công ty CP Hàng tiêu dùng Masan. Masan Consumer và Masan Beverage đều là công ty con thuộc sở hữu của Masan Consumer Holdings (thuộc sở hữu của công ty lớn Masan Group), trong đó Masan Consumer phụ trách về mảng thực phẩm. Một số thương hiệu thực phẩm nổi tiếng có trong Masan Consumer bao gồm Chinsu, Nam Ngư, Tam Thái Tử,.... Hình 2.1: Logo công ty Masan Consumer (Nguồn: Masan consumer) Trong đó không thể kể đến sản phẩm mì khoai tây Omachi: Mì khoai tây Omachi là một trong những thương hiệu mì ăn liền đầu tiên tại Việt Nam có sợi mì được làm từ khoai tây, an toàn bổ dưỡng cho người sử dụng. Hiện nay, Omachi được xem là một thương hiệu mì gói có uy tín và đạt một vị thế nhất định trong thị
  • 18. 12 trường mì gói Việt Nam. Có một chiến lược chỉnh chu ngay từ đầu cũng như thành công trong việc thêm nhiều sáng tạo trong chiến lược cao cấp hóa sản phẩm, Omachi gần như là “bá chủ” trong thị trường mì gói phân khúc giá cao. Với những thành công đạt được trong chất lượng sản phẩm cũng như có nhiều chiến lược truyền thông khôn ngoan, Omachi có một chỗ đứng riêng biệt trong lòng khách hàng với khẩu hiệu phổ biến một thời cho đến bây giờ, đó là “mì khoai tây, ăn không sợ nóng”. 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Masan khởi đầu lĩnh vực thực phẩm vào năm 1996 khi thành lập CTCP Công nghệ - Kỹ nghệ - Thương mại Việt Tiến, chuyên về gia vị. Năm 2000, thành lập công ty CTCP Công nghiệp và XNK Minh Việt, chuyên hoạt động trong lĩnh vực thương mại và xuất nhập khẩu. Năm 2002, sản phẩm đầu tiên của Masan tung ra thị trường: Nước tương Chin-su. Năm 2003, sáp nhập công ty Việt Tiến và công ty Minh Việt, đổi tên thành CTCP Công nghiệp - Thương mại Ma San. Trong năm này tung ra thị trường sản phẩm nước mắm cao cấp Chin-su. Trong năm 2007, công ty giới thiệu một loạt sản phẩm như nước tương Tam Thái Tử, nước mắm Nam Ngư và mì ăn liền Omachi. Năm 2008, CTCP Công nghiệp - Thương mại Masan đổi tên CTCP Thực phẩm Masan (Masan Food). Năm 2011, CTCP Thực phẩm Masan đổi tên thành CTCP Hàng tiêu dùng Masan (Masan Consumer). Trong năm này, Masan Consumer đã thực hiện phát hành riêng lẻ 10% cổ phần với giá 159 triệu USD cho quỹ đầu tư Kohlberg Kravis Roberts & Co. của Mỹ, qua đó định giá công ty ở mức 1,6 tỷ USD. Cuối năm 2011, Masan Consumer đã bỏ ra hơn 50 triệu USD để mua lại cổ phần chi phối của Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa. Đây là bước đi đánh dấu sự mở rộng của công ty ra ngoài lĩnh vực thực phẩm.
  • 19. 13 Cuối năm 2015, Masan ký kết đối tác chiến lược với Singha Asia Holdings Pte.,Ltd (Thái Lan), tuyên bố sẽ mở rộng thị trường kinh doanh thực phẩm và đồ uống ra các nước ASEAN. Theo giao dịch giữa 2 bên, Masan sẽ nhận 1,1 tỷ USD, còn Singha được sở hữu 25% cổ phần Masan Consumer Holdings và 33,3% cổ phần Masan Brewery. Cuối tháng 9/2016, chỉ trong vòng 9 tháng kể từ ngày hợp đồng với Singha được ký, Masan tung sản phẩm nước mắm với tên gọi "Chin-Su Yod Thong" cho thị trường Thái Lan.[4] Sự kiện tương ớt Chin-Su chính thức có mặt và nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản nằm trong khuôn khổ Ngày Hội ẩm thực Việt Nam "Vietnam Food Day" tại thành phố Osaka do Tổng lãnh sự Việt Nam tổ chức sáng ngày 3 tháng 8 năm 2019. Qua quá trình kiểm tra, công ty đánh giá tương ớt Chin-Su khá đậm đà. Việc nhập khẩu nhằm cung ứng cho cộng đồng người Việt tại Nhật cũng như để cung cấp một loại gia vị mới cho người Nhật trong các bữa ăn và chế biến thực phẩm. Ngoài tương ớt Chin-Su, công ty còn nhập thêm nước mắm Nam Ngư, cà phê hòa tan Vincafe Biên Hòa. Phó tổng giám đốc Masan Consumer - ông Phạm Hồng Sơn nhìn nhận, Nhật Bản là thị trường tiềm năng. "Công ty đã mất một thời gian dài để tìm hiểu và nghiên cứu sâu về ẩm thực cũng như đặc tính các món ăn, cách ăn và khẩu vị của người Nhật. Sản phẩm lần này dành riêng cho thị trường Nhật, phù hợp với khẩu vị và các tiêu chuẩn của Nhật Bản", ông Sơn nói. Theo mục tiêu của Masan Consumer, đến năm 2010, tương ớt Chin-Su sẽ trở thành một trong 10 thương hiệu tương ớt mạnh nhất thế giới, góp phần đưa nông sản chế biến kỹ thuật cao của Việt Nam ra quốc tế. 2.1.3 Sứ mạng, tầm nhìn, triết lý kinh doanh  Sứ mệnh "Hội tụ và nuôi dưỡng khát vọng & tài năng để tìm kiếm sự đột phá nhằm nâng cao lợi ích của sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng. Chính vì vậy, khách hàng sẽ tưởng thưởng chúng ta bằng doanh số, lợi nhuận dẫn đầu và sự tăng trưởng bền vững."  Tầm nhìn công ty muốn trở thành: Công ty hàng tiêu dùng hàng đầu Việt Nam về doanh số, lợi nhuận và sự nhận biết thương hiệu.
  • 20. 14 Đáp ứng nhu cầu hàng ngày của 100 triệu người tiêu dùng Việt Nam Điểm thu hút các nhân tài hàng đầu và được công nhận là môi trường làm việc tốt nhất Việt Nam, và là biểu tượng của chất lường và niềm tự hào của người Việt.  Triết lý kinh doanh: “Hàng ngày, chúng ta nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người tiêu dùng Việt Nam” 2.1.4 Cơ cấu tổ chức Tính đến ngày lập bản Thông tin tóm tắt này, cơ cấu tổ chức của Masan Consumer được trình bày trong sơ đồ dưới đây: Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức của Masan consumer (Nguồn: Công ty Masan Consumer) 2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh COVID-19 đã ảnh hưởng rất lớn đến Masan Consumer năm 2020. Với việc phong tỏa, giãn cách xã hội diễn ra trong nửa đầu năm, hoạt động của công ty đã gặp nhiều thách thức. Tuy nhiên, là nhà sản xuất các mặt hàng thiết yếu hàng ngày và lượng tiêu thụ tại gia
  • 21. 15 đình tăng lên, Masan đã đạt được thành công đột phá. Doanh thu thuần tăng trưởng vượt trội 26,3% lên 23.343 tỷ đồng so với 18.488 tỷ đồng trong năm 2019. Lần đầu tiên trong lịch sử, công ty đạt hơn 1 tỷ đô la Mỹ doanh thu thuần. Hình 2.3: Doanh thu thuần của Masan Consumer 2016 – 2020 (Nguồn: Báo cáo thường niên Masan Consumer) Kết quả đó có được là do ngành hàng thực phẩm tiện lợi tăng trưởng vượt trội với 38,5% so với 2019, nhờ việc mở rộng danh mục các sản phẩm cao cấp. Ngành hàng thịt chế biến đạt mức tăng trưởng đột phá với 104,4% sau khi Masan tiên phong đón đầu xu hướng mới trong phân khúc giới trẻ. Doanh thu ngành hàng gia vị đã tăng 12,4% trong năm 2020, nhờ tăng trưởng dòng sản phẩm nước mắm cao cấp và doanh số tăng gấp đôi của sản phẩm hạt nêm cao cấp. Ngành hàng nước uống tăng trưởng 5% và cà phê giảm nhẹ doanh số so với năm 2019. Ngành hàng chăm sóc cá nhân và gia đình (HPC) dù mới tung ra sản phẩm mới vào tháng 9/2020 nhưng cũng đã đóng góp 5,3% doanh số cho Masan Consumer. 2.2 Tổng quan thị trường mì gói: Kể từ khi bắt đầu dịch bệnh Covid diễn ra mạnh từ đầu năm 2020, khi nhiều biện pháp phòng chống dịch được đề ra và tiếp tục được thắt chặt, người tiêu dùng dần bắt đầu chuyển sang nấu ăn tại nhà, cũng như xu hướng dự trữ thực phẩm khô, đồ dùng gia tăng. Theo đó, nhu cầu tiêu thụ mì ăn liền cũng tăng cao, do các yếu tố về sự tiện lợi, đa dạng về hương vị, chủng loại và giá cả phù hợp với hầu hết các phân khúc người tiêu dùng.
  • 22. 16 Việt Nam là quốc gia có nhu cầu tiêu thụ mì ăn liền lớn thứ ba thế giới. Tổng lượng tiêu thụ mì ăn liền của Việt Nam đạt 7 tỷ gói trong năm 2020, tăng 29.47% so với năm 2019 Hình 2.4: Nhu cầu mì ăn liền toàn cầu giai đoạn 2016-2020 (ĐVT: triệu gói) (Nguồn: World Instant Noodles Association (WINA) Theo thống kê Hiệp hội Mì ăn liền thế giới (WINA) cho thấy, nhu cầu tiêu thụ mì ăn liền toàn cầu năm 2019 tăng 3.45% so với năm trước, trong khi nhu cầu tiêu thụ năm 2020 tăng đến 14.79% so với năm 2019. Dưới tác động của dịch COVID-19 đã thúc đẩy nhu cầu tích trữ, tiêu dùng mì ăn liền tăng trưởng mạnh mẽ. Cũng theo số liệu thống kê của Hiệp hội Mì ăn liền thế giới (WINA) cho thấy, thị trường Châu Á có sức tiêu thụ mì ăn liền lớn nhất, đặc biệt là khu vực Đông Bắc Á (Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản) chiếm 56.45% tổng tiêu thụ toàn cầu năm 2020. Đứng thứ hai là khu vực Đông Nam Á với 5 thị trường tiêu thụ chính gồm Indonesia, Việt Nam, Philippines, Thái Lan và Malaysia chiếm 25.24%. Năm 2020, Việt Nam là quốc gia có sản lượng tiêu thụ mì ăn liền cao thứ ba thế giới, sau Trung Quốc (Hong Kong) và Indonesia. Hiện nay, nước ta có khoảng 50 công ty sản xuất mì ăn liền bao gồm các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Trong đó, các ông lớn giàu sức cạnh tranh phải kể đến là: ACECOOK (mì Hảo Hảo), MASAN (mì Omachi, Kokomi), ASIA FOOD (mì Gấu Đỏ), UNIBEN (mì 3 Miền), VINFON (mì Vifon, phở Vifon) và một huyền thoại lâu đời của Việt Nam - COLUSA MILIKET. Tuy nhiên, phần lớn khoảng 70% thị phần thuộc về ACECOOK, MASAN và ASIA FOOD
  • 23. 17 2.3 Tác động các yếu tố môi trường vi mô: 2.3.1 Khách hàng: Đất nước ta ngày càng phát triển, dân số tăng trưởng nhanh chóng, trình độ dân trí càng cao là áp lực rất lớn cho Masan Consumer. Công ty không ngừng thích nghi với thị trường, phát triển và cải tiến sản phẩm cũng như tích cực quảng cáo sản phẩm để xây dựng thương hiệu trong mắt người tiêu dùng, đáp ứng các nhu cầu của thị trường, giữ vững vị thế dẫn đầu thị trường phân khúc cao cấp cũng như gia tăng thị phần sản phẩm một cách nhanh chóng 2.3.2 Nhà cung cấp: Chi phí nguyên liệu sản xuất Omachi đều nhập khẩu và nguyên liệu có nguồn gốc nhập khẩu trong những năm qua chiếm khoảng 70% tổng chi phí nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu sản xuất ra mì ăn liền chủ yếu là các nguồn nguyên liệu dễ dàng tìm kiếm nên mối đe dọa từ nhà cung cấp không nhiều và dễ thay thế. Masan Consumer tin rằng với một mạng lưới các đối tác, nhà cung cấp đa dạng đảm bảo cho công ty không phụ thuộc vào bất kỳ một nhà cung cấp nào cho bất kỳ nguyên liệu nào. 2.3.3 Sản phẩm thay thế: Áp lực về sản phẩm mới trong ngành là không nhiều, do mặt hàng tiêu dùng về mì ăn liền là ngành hàng thiết yếu sử dụng với tần suất cao mang lại giá trị dinh dưỡng và sức khỏe cho người tiêu dùng đặc biệt tác động của đại dịch covid làm tăng xu hướng sử dụng hàng FMCG ngày càng cao. Chiến lược cao cấp hóa sản phẩm vẫn tiếp tục giúp masan Consumer dẫn đầu thị trường ngành FMCG. Mặc dù vậy, những ngành hàng này cũng có thể bị thay thế bởi các đối thủ cải tiến công nghệ dòng sản phẩm. 2.3.4 Đối thủ tiềm ẩn: Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng trong ngành sản xuất hàng tiêu dùng mì ăn liền nên họ có khả năng nắm bắt được thói quen tiêu dùng của khách hàng rất rõ, nguyên liệu đầu vào, máy móc, thiết bị, công nghệ sản xuất có những điểm tương đồng và rất dễ tìm. Mặt khác
  • 24. 18 với chính sách mở cửa, khuyến khích đầu tư nước ngoài của Nhà nước ngày càng thông thoáng sẽ thu hút thêm các các công ty vào đầu tư thị trường đầy tiềm năng này. 2.3.5 Đối thủ cạnh tranh: Bảng 2.1: Bảng so sánh đối thủ cạnh tranh Nội dung Omachi (Masan Consumer) Hảo Hảo (Acecook) Gấu Đỏ (Asia Food) 3 Miền ( Uniben) Mì nước ngoài Phân loại đối thủ Canh tranh trực tiếp Cạnh tranh trực tiếp Cạnh trang trực tiếp Canh tranh gián tiếp So sánh sản phẩm với đối thủ Điểm mạnh -Mì đầu tiên làm từ khoai tây không sợ nóng -Thuộc sản phẩm tầm cao -Sản phẩm đa dạng, phong phú - Phát triển sản phẩm mới liên tục -Bao bì bắt mắt, sang trọng -Sản phẩm đa dạng, phong phú -Sản phẩm quốc dân được thành thị và nông thôn sử dụng -Tên gọi dễ nhớ, dễ nghe -Hương vị phù hợp với người Việt - Sản phẩm tầm trung -Sản phẩm đa dạng, phong phú -Sợi mì tẩm ướp nước mắm cá cơm riêng biệt tạo hương vị Việt Nam riêng -Mức giá trung bình -Mạng lưới phân phối rộng -Độ nhận diện thương hiệu cao -Đa dạng hóa sản phẩm -Giá cả hợp lý −Sản phẩm đa dạng -Bao bì và nhãn dán bắt mắt, dễ nhận diện, gắn liền với hương vị Việt -Kênh phân phối rộng -Hương vị mới mẻ, độc đáo -Sợi mì to, dai hơn -Sản phẩm đa dạng -Bao bì bắt mắt -Công nghệ tiên tiến
  • 25. 19 2.4 Tác động các yếu tố môi trường vĩ mô 2.4.1 Kinh tế: Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đã có những bước ổn định và phát triển vững chắc. Mặc dù từ năm 2020 đến nay tình hình đại dịch covid có khiến nền kinh tế suy giảm nhưng so với kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam vẫn được đánh giá là ổn định có chuyển biến tốt hơn có tiềm năng phát triển và phục hồi sau đại dịch Covid. Theo World Bank, do hội nhập kinh tế sâu rộng, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch COVID-19, nhưng cũng thể hiện sức chống chịu đáng kể. Tăng trưởng GDP ước đạt 2,9% năm 2020. Việt Nam là một trong số ít quốc gia trên thế giới tăng trưởng kinh tế dương, nhưng đại dịch đã để lại những tác động dài hạn đối với các hộ gia đình - thu nhập của khoảng 45% hộ gia đình được khảo sát giảm trong tháng 1 năm 2021 so với tháng 1 năm 2020. Nền kinh tế được dự báo sẽ tăng trưởng 6,6% năm 2021 Điểm yếu: Giá cao Quảng cáo quá đà sai sự thật. - Ít đổi mới -Bao bì không có nhiều sự thay đổi -Quảng cáo không mạnh -Sản phẩm chưa được đa dạng hóa -Bao bì không có nhiều sự thay đổi -Thị phần còn ít dù mức độ phổ biến cao. -Giá cao hơn so với chất lượng -Giá cao -Hương vị khó ăn do khác khẩu vị Việt Thị phần -Vị trí thứ 2 cả nước -Vị trí thứ 1 phân khúc cao cấp Vị trí thứ 1 cả nước -Vị trí thứ 3 cả nước -Dẫn đầu thị phần tại Campuchia -Vị trí thứ 4 cả nước -Vị trí thứ 1 tại nông thôn -Chiếm phần nhỏ không đáng kể.
  • 26. 20 nếu Việt Nam kiểm soát tốt sự lây lan của vi-rút đồng thời các ngành sản xuất hướng xuất khẩu hoạt động tốt và nhu cầu nội địa phục hồi mạnh mẽ. Sự ổn định của nền kinh tế đặc biệt sự tác động Covid tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các ngành kinh tế trong nước, trong đó có ngành thực phẩm tiện lợi như mì ăn liền để phục vụ nhu cầu của người dân và nhu cầu của xã hội ngày càng tăng cao. 2.4.2 Chính trị pháp luật: Tình hình chính trị của Việt Nam hiện nay ổn định có ý nghĩa quyết định trong việc phát triển kinh tế, giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người lao động và làm tăng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Mặt khác, nền chính trị ổn định cũng góp phần thúc đẩy sản xuất của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không phải chịu sức ép về bất ổn định chính trị, có các điều kiện cơ sở để phục vụ sản xuất. Hệ thống luật pháp được xây dựng ngày càng hoàn thiện tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động kinh tế, buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận sự điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Đồng thời hệ thống luật pháp duy trì sự ổn định về chính trị, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này tác động tích cực trong việc tạo lập và triển khai chiến lược của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Masan Consumer nói riêng. 2.4.3 Văn hóa xã hội: Trong bối cảnh bùng phát của đại dịch covid-19 toàn cầu đã dẫn đến các biện pháp đóng cửa biên giới, giãn cách xã hội của các nước trên thế giới. Phần lớn người tiêu dùng chuyển sang các bữa ăn tự nấu và dự trữ thực phẩm khô trong thời gian dài. Nhu cầu tiêu thụ mì ăn liền với các yếu tố như sự tiện lợi, hương vị, đa dạng về chủng loại và giá cả phù hợp với tất cả các phân khúc người tiêu dùng thúc đẩy sự tăng trưởng mạnh mẽ của mặt hàng này. Nhịp sống vội vã của người Việt Nam sẽ trở lại bình thường sau hậu covid, có phong cách sống hiện đại thích các yếu tố ngon, rẻ, tiện và dinh dưỡng đã trở thành sản phẩm mang tính đại chúng. Đáp ứng được nhu cầu của mọi đối tượng doanh nghiệp sẽ có hướng phát triển đúng đắn và mang lại lợi nhuận cao.
  • 27. 21 2.4.4 Công nghệ Việt Nam là quốc gia đang phát triển với trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng tăng cao. Masan Consumer luôn tận dụng tốt lợi thế này vào các hoạt động sản xuất và marketing của mình: Masan đã áp dụng công nghệ chiên đặc biệt để sản xuất mì được nấu chín hoàn hảo trong khi vẫn đảm bảo chất lượng xuất sắc. Đây là ứng dụng đột phá đã loại bỏ nhiều chất gây hại phát sinh từ quá trình chiên mì ở nhiệt độ cao mà thường gây ra mì có mùi cháy và có mức oxi hóa cao. Điều chỉnh lượng dầu thích hợp trong quá trình chiên và nấu súp, mì có hương vị tuyệt vời, " ngon không sợ nóng " để bảo vệ sức khỏe của khách hàng. 2.5 Mục tiêu chiến lược: Tại thời điểm hiện đại, các vấn đề dịch bệnh khiến người tiêu dùng phải giãn cách và tự dự trữ đồ khô và tự nấu tại nhà. Mì có vai trò quan trọng cho phép sản phẩm của doanh nghiệp thâm nhập vào từng cửa hiệu và vào từng gia đình bởi vì mì vẫn là món ăn phổ biến, rất dễ mua và dễ sử dụng tại nhà. Mục tiêu của Masan Consumer là biến mì gói từ một sản phẩm tiện lợi thành một món ăn dành cho gia đình, làm cho cuộc sống của người tiêu dùng thành "Ready to Eat", chứ không phải là một sản phẩn chỉ ăn khi cần. Từ đó, công ty hướng đến mục tiêu gia tăng sản lượng và thị phần bằng cách tái cấu trúc từ mô hình kinh doanh “bán hàng hóa” thành “xây dựng thương hiệu” trong việc liên tục ra mắt sản phẩm mới, giới thiệu sản phẩm ra thị trường nhiều nhất Việt Nam. Hướng đến mục tiêu giành thị phần mì ăn liền chiếm vị trí 1 tại Việt Nam. 2.6 Xác định thị trường mục tiêu cho sản phẩm (STP) 2.6.1 Phân khúc thị trường Tại Việt Nam hiện nay, số lượng doanh nghiệp có mặt trong thị trường mì ăn liền là khá lớn và đa dạng khi có cả những nhãn hiệu cả trong và ngoài nước đều có mặt trên thị trường. Vì sự tiềm năng mà thị trường này đem lại dẫn đến ngày càng nhiều doanh nghiệp lớn nhỏ gia nhập vào và sự cạnh tranh cũng trở nên gay gắt hơn.
  • 28. 22 Hiện nay, Masan Consumer sử dụng kiểu định vị đa phân khúc nhắm đến nhiều phân khúc khách hàng với các sản phẩm khác nhau cùng một lúc cho thị trường mì ăn liền của mình. Trong đó, nhãn hiệu mì ăn liền Omachi tập trung vào phân khúc thị trường như sau: Các loại phân khúc thị trường Tiêu chí phân khúc Phân khúc thị trường mục tiêu của Omachi Địa lý Khu vực Trong nước và quốc tế (Hoa Kỳ, Nhật, Trung Quốc…) Thành thị (các thành phố Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng, Hồ Chí Minh, Cần Thơ,…), khu vực ngoại thành, nông thôn,… Mật độ dân cư Khu vực đông dân cư Nhân khẩu học Tuổi Từ 12 – 45 tuổi Giới tính Cả nam và nữ. Tôn giáo Tất cả các tôn giáo Tình trạng hôn nhân Chủ yếu là người trẻ, thanh thiếu niên, người chưa lập gia đình, độc thân Thu nhập Khách hàng có những mức thu nhập khác nhau (ổn định, trung bình, trên trung bình và thu nhập cao Tầng lớp Trung lưu, trên trung lưu Nghề nghiệp Hầu hết tất cả các ngành nghề, chủ yếu là học sinh, sinh viên, nhân viên, nội trợ, nhân viên văn phòng,… Hành vi Tình huống mua hàng Mua cho sử dụng cá nhân, gia đình Loại khách hàng Mua lặp lại
  • 29. 23 Lợi ích tìm kiếm Chất lượng sản phẩm tốt, ngon -> khách hàng chú trọng sức khỏe và chất lượng Thỏa mãn sở thích, thói quen ăn mì Tích trữ trong thời gian dài. Giá cả hợp lý, phù hợp với chất lượng Tình trạng trung thành Trung bình, cao, tuyệt đối Mức độ sử dụng Vừa phải, trung bình, thường xuyên Đặc điểm tâm lý Thái độ sống Quan tâm đến vấn đề sức khỏe, ngoại hình, thường có quan điểm “tiền nào của nấy” Lối sống Độc lập, hướng nội, hướng ngoại; sống lành mạnh; chú trọng đến dinh dưỡng trong thực phẩm; bận rộn; không cố định; tìm kiếm những điều lí thú, hợp thời đại. Sở thích Thích trải nghiệm nhiều loại sản phẩm mới; thích những sản phẩm tiện lợi; thích sản phẩm có bao bì bắt mắt; thích chế biến món ăn ngon và nhanh chóng; thích những món ngon; hương vị cân bằng, đậm đà, đặc trưng; thích tụ tập bạn bè, gia đình dịp lễ nhưng không muốn dọn dẹp nhiều và tốn nhiều thời gian chuẩn bị. 2.6.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu Mì ăn liền cũng là thực phẩm tiện lợi, bình dân, không kén người dùng và dễ sử dụng nên Omachi được bán ở cả nông thôn và thành thị. Nhưng tập trung nhiều hơn vào các thành phố thuộc khu vực thành thị, số lượng người có thu nhập cao ổn định, nghề nghiệp bận rộn, trình độ học vấn cao sẽ chiếm tỷ trọng và mật độ cao hơn so với các tỉnh thành vùng nông thôn khác. Không chỉ vậy mì ăn liền của Omachi’s còn được xuất khẩu sang Nga, Úc, Ý, Canada,… nhằm mở rộng thị trường và lượng khách hàng, tăng doanh thu.
  • 30. 24 Đối tượng khách hàng hiện tại của mì Omachi là: Nhóm tuổi từ 15 đến 22 tuổi sử dụng mì gói nhiều nhất là đối tượng khách hàng chính, chủ yếu là học sinh, sinh viên, nhân viên văn phòng,… có lượng người dùng rất lớn và họ thường ăn mì gói vì tính chất công việc. Bên cạnh đó thì nhóm 22 - 45 tuổi là những cá nhân có thu nhập ổn định, cuộc sống bận rộn, sống ở thành thị, không có nhiều thời gian cho việc chuẩn bị bữa ăn, họ muốn sử dụng mì ăn liền để tiết kiệm thời gian nên cũng là khách hàng thường xuyên sử dụng mì gói Omachi. Sản phẩm mới của Omachi tới đây sẽ nhắm đến phân khúc trên trung cấp cho đến cao cấp, đây là phân khúc có nhiều tiềm năng, ít cạnh tranh hơn so với các phân khúc khác. Hơn nữa, mì ăn liền trong tâm trí người tiêu dùng là ăn sẽ bị nóng, không bổ dưỡng, không tốt cho sức khỏe nên Omachi đã đánh vào điểm then chốt này là mì ăn liền từ khoai tây và trứng với khẩu hiệu quen thuộc của hãng “rất ngon mà không sợ nóng”. Đánh vào tâm lý khách hàng mục tiêu chính của Omachi chủ yếu là người trẻ, thanh thiếu niên, phụ nữ, những người nội trợ quan tâm đến ngoại hình, sức khỏe và mong muốn ăn nhanh, ăn ngon, sang nhưng vẫn đủ dinh dưỡng. Vì vậy nên Omachi là 1 lựa chọn phù hợp để giải quyết các vấn đề trên và mọi định kiến đều sẽ được mì khoai tây Omachi giải quyết. 2.6.3 Chiến lược định vị Với tầm nhìn xa, tham vọng lớn của mình, Omachi đã nắm bắt thị trường một cách cụ thể để đưa ra các quyết định đúng đắn nhằm tạo sự khác biệt trong tâm trí khách hàng mục tiêu so với các đối thủ cạnh tranh. Masan Consumer cũng đặt Omachi là sản phẩm dành cho phân khúc tầm trung trở lên, còn sản phẩm mới hướng đến định vị thị trường ngách riêng dành cho phân khúc khách hàng từ trung đến cao cấp tại thị trường Việt Nam. Điều này giúp Omachi tạo được ấn tượng lớn đối với những ai muốn tận hưởng sự sang trọng ngay tại nhà. Biết rõ ưu nhược điểm của bản thân, cũng như nhận thức được mức độ nhận biết, sự phổ biến về nhãn hiệu Omachi trên thị trường, để hãng có những cập nhật tốt hơn cả về chất lượng, giá trị và cách xây dựng nhận thức về thương hiệu trong khách hàng. Bản đồ
  • 31. 25 định vị dưới đây sẽ thực sự cho thấy vị thế của nhãn hiệu Omachi trên thị trường mì ăn liền Việt Nam hiện nay. Hình 2.5: Sơ đồ định vị 2.7 Phân tích chiến lược sản phẩm 2.7.1 Kích thước tập hợp sản phẩm của Omachi Omachi là một trong những thương hiệu mì ăn liền phổ biến, rộng rãi, có lượng sản phẩm được tiêu thụ yêu thích trong phân khúc tầm cao cấp, đáp ứng các nhu cầu của thị trường, giữ vững vị thế dẫn đầu thị trường phân khúc cao cấp cũng như gia tăng thị phần sản phẩm một cách nhanh chóng. Thương hiệu Omachi hiện đang kinh doanh và sản xuất nhiều dòng sản phẩm được khẳng định nhiều năm qua và được người tiêu dùng ưa chuộng vì chất lượng tốt, hương vị đa dạng, giá cả hợp lý, không chỉ đáp ứng các nhu cầu của sử dụng thay cho bữa ăn nhanh tiện lợi Việt Nam mà còn không ngừng khẳng định đẳng cấp về chất lượng sản phẩm trên thị trường quốc tế. Masan Consumer đã cho ra các dòng sản phẩm mang thương hiệu Omachi như sau: Sản phẩm Omachi chủ lực với các hương vị tôm chua cay, xốt bò hầm, sườn ngũ quả, sốt spaghetti. Bảng 2.2: Danh mục sản phẩm của Omachi Mì ăn liền Mì dạng gói Mì ly Mì tô
  • 32. 26 Mì nước Mì trộn Mì ly Mì ly có cây thịt thật Mì nước Mì trộn Omachi Lẩu tôm chua cay Sườn hầm ngũ quả Xốt bò hầm Tôm càng riêu cua Tôm phun lửa Omachi Xốt Spaghetti Xốt Spaghetti Bò Omachi Tôm chua cay Sốt bò hầm Sườn hầm ngũ quả Omachi Tôm chua cay Sốt bò hầm Sườn hầm ngũ quả Tôm càng riêu cua Omachi Tôm chua cay Sốt bò hầm Sườn hầm ngũ quả Tôm càng riêu cua Omachi Xốt Spaghetti Tôm phô mai trứng muối Omachi 102: Mì bò nấu hầm dưa chua Lẩu thả hải sản cay Omachi business class Tôm thịt và xốt XO Omachi special: Bò hầm xốt vang Omachi lovemi: Tôm chua cay Omachi Khoai tây nghiền
  • 33. 27 Vị nguyên bản Bò nấm xốt Truffle Chiều sâu của tập hợp sản phẩm Omachi: Dòng mì ăn liền và dòng khoai tây nghiền. Chiều dài của tập hợp sản phẩm Omachi: tập trung chuyên sâu dòng mì ăn liền như Omachi, Omachi cup, Omachi 102, Omachi Special… => Qua danh mục sản phẩm của Omachi cho thấy thương hiệu Omachi sử dụng chiến lược chủng loại chuyên sâu khi độ đa dạng về dòng sản phẩm chỉ tập trung vào mì ăn liền và phát triển các hương vị và chức năng mới nhưng không loại bỏ sản phẩm cũ. Do nhu cầu người tiêu dùng ngày này có xu hướng sử dụng nhiều các thực phẩm tiện lợi, ngon, bổ, phù hợp giá tiền và tương đối ổn định theo thời gian , điều này cho thấy các khách hàng có nhu cầu rất khác nhau đối với cùng một loại sản phẩm. Đây sẽ là khách hàng tiềm năng và trung thành với thương hiệu khi omachi tập trung là dòng sản phẩm là mì khoai tây không sợ nóng và gia tăng chất lượng dinh dưỡng lên cao bổ sung năng lượng cho người tiêu dùng. Ngoài ra, Omachi vừa mới ra mắt dòng sản phẩm phụ là Omachi khoai tây nghiền tuy không phải sản phẩm chuyên sâu nhưng cũng làm tăng giá trị thương hiệu là thành phần từ 100% khoai tây. 2.7.2 Nhãn hiệu sản phẩm Nhãn hiệu Omachi là sản phẩm mì ăn liền đầu tiên có mặt tại Việt Nam có sợi mì được làm khoai tây, an toàn bổ dưỡng cho người sử dụng. Nhãn hiệu có tên gọi đơn giản, dễ đọc, dễ nhớ, tạo cảm giác tươi mới, sang trọng, dinh dưỡng, hiện đại cho dòng mì ăn liền phân khúc tầm cao cấp. Các thành phần cơ bản của nhãn hiệu: Tên hiệu: Mì khoai tây OMACHI
  • 34. 28 Hình 2.6: Logo mì khoai tây Omachi (Nguồn: Google) Nhãn hiệu Omachi được thiết kế theo phong cách hiện đại, sang trọng nhưng vẫn tối giản, ngắn gọn, dễ đọc, dễ nhớ. Tên Omachi nổi bật với màu đỏ và viền trắng trên nền đen tạo sự lôi cuốn hấp dẫn và chú ý tới đầu tiên. Ở các chữ O, a, c, i trên logo có các hình khối tròn thể hiện nguyên liệu làm mì omachi được chọn lọc từ những củ khoai tây tươi ngon nhất. Phía góc phải của biểu tượng là 5 ngôi sao tạo nên một vòng tròn, thể hiện đẳng cấp 5 sao, tượng trưng cho tham vọng sản phẩm sẽ “phủ song” khắp năm châu. Phía trên dòng chữ Omachi là chữ “Mì khoai tây” thể hiện một cách đơn giản sự khác biệt giữa mì omachi với các mì khác – sợi mì làm từ khoai tây. Nhãn hiệu đơn giản nhưng mang lại hiệu quả rất cao, gây ấn tượng mạnh cho người tiêu dùng, nắm bắt được tâm lý khách hàng mong muốn chất lượng dinh dưỡng và đạt chuẩn an toàn không sợ nóng từ sợi khoai tây. Slogan: Mì Omachi – Sợi khoai tây ngon tuyệt – Rất ngon mà không sợ nóng! Omachi đã xây dựng thành công hình ảnh thương hiệu trong tâm trí khách hàng là sản phẩm làm từ khoai tây có chất kukoamine có tác dụng làm đẹp da, chữa thâm quần, cải thiện sức khỏe, giúp ngủ ngon hơn và làm hạ đường huyết... bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng từ sợi mì vừa chín tới mà vẫn đảm bảo chất lượng, người tiêu dùng có thể yên tâm sẽ không sợ nóng khi dùng Omachi. 2.7.3 Quyết định liên quan đến đặc tính mì khoai tây Omachi Quyết định chất lượng sản phẩm: Giữa thị trường mì ăn liền ngày càng đa dạng và cạnh tranh gay gắt. Các dòng mì ăn liền thường trong nhận thức khách hàng là sản phẩm làm từ tinh bột gây ra nóng trong người, do đó người tiêu dùng có xu hướng tìm sản phẩm tiện lợi và có thể yên tâm về chất lượng. Vì vậy Masan Consumer đã ra mắt dòng mì ăn liền Omachi đầu tiên tại Việt Nam có sợi khoai tây phục vụ cho phân khúc cao cấp. Theo
  • 35. 29 các nhà khoa học thuộc viện Nghiên cứu Thực phẩm Anh quốc, chất kukoamine có trong khoai tây có tác dụng làm đẹp da, chữa thâm quần, cải thiện sức khỏe, giúp ngủ ngon hơn và làm hạ đường huyết. Khoai tây còn được xem như một thứ vac-xin phòng viêm gan B và chống cảm cúm hiệu quả. Để bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, nhà sản xuất đã áp dụng công nghệ chiến đặc biệt cho ra sợi mì vừa chín tới mà vẫn đảm bảo chất lượng tuyệt hảo. Chính áp dụng mang tính đột phá này đã loại trừ được rất nhiều chất phát sinh từ khâu chiên mì ở nhiệt độ quá cao thường làm cho sợi mì cháy, có mùi khét, có độ oxy hóa cao... Nhà sản xuất cũng điều chỉnh lượng đầu hợp lý trong quá trình chiến và chế biến gói súp, nên sợi mì có vị mát, thực khách hoàn toàn yên tâm nên sẽ không sợ nóng khi dùng Omachi. Omachi được chế biến theo công nghệ hiện đại “công nghệ Nhật Bản”, dây chuyền thiết bị khép kín, tự động hóa cao của AVE-ITALIA, tiêu chuẩn an toàn thực phẩm HACCP của Châu Âu. Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Đặc tính sản phẩm: Các sản phẩm của Omachi rất đa dạng và mỗi sản phẩm có những đặc điểm cũng như chức năng nổi bật riêng: Dòng mì gói có các gói xốt nước súp: Sợi mì từ trứng và khoai tây vàng dai ngon, ít dầu mỡ, hòa quyện trong nước súp đậm đà cùng hương thơm nứt mũi tạo ra siêu phẩm mì với sự kết hợp hương vị hài hòa, độc đáo, tiện lợi, rất ngon mà không sợ nóng. Dòng mì ly có cây thịt thật: Hương vị đặc trưng nguyên bản kết hợp thịt cây thêm hương vị ngon đủ đầy, đủ lượng thịt giúp người tiêu dùng đủ năng lượng làm việc lâu hơn bền bỉ hơn. Dòng mì trộn: mang lại hương vị mới mẻ đập chất Ý như đang thưởng thức môn Ý tại nhà hàng. 2.7.4 Thiết kế bao bì sản phẩm: Thiết kế Omachi được đánh giá là hình ảnh sản phẩm cao cấp, màu sắc bắt mắt và sang trọng thu hút chú ý người xem.
  • 36. 30 Mặt trước: Thiết kế hình ảnh với màu sắc bắt mắt, màu nổi bật, nhãn hiệu sản phẩm, logo tên Omachi in rõ ràng, dễ đọc và dễ hiểu trên nền đen, đặt trên đầu rất nổi bật và thu hút. Hình ảnh minh họa hấp dẫn, lôi cuốn minh họa gói nước súp hầm thịt thêm đậm đà và nguyên liệu chính sợi mì làm từ khoai tay được minh hoa rất dễ hiểu. Mặt sau: Tên công ty, cách sử dụng, thành phần, giá trị dinh dưỡng, địa chỉ sản xuất, mã vạch, thời gia n bảo quản… Bao bì trực tiếp: Với thiết kế gói dày dặn chất lượng, nhẵn bóng, cùng màu sắc bắt mắt dể tập trung sự chú ý đến hình ảnh, chức năng, hương vị sản phẩm. Dạng mỳ gói (cần phải loại bỏ trước khi sử dụng): Chất liệu cấu trúc của bao bì là màng ghép phức hợp rất đa dạng chủ yếu là: OPP/PP, OPP/PE , OPP/MCPP , OPP/LLDPE , PET/LLDPE… Dạng mì ly (chỉ cần bỏ nước sôi vào có thể dùng được ngay): Bao bì mì ly thường được trưng bày tại các gian hàng siêu thị vì tính thẩm mĩ và tiện dụng do chúng mang lại. phần thân ly được dùng từ giấy, phần nắp chất liệu giống bao bì dạng gói. Dạng mỳ hộp ly (chỉ cần bỏ nước sôi vào có thể dùng được ngay): Thiết kế chất liệu hộp bằng giấy và bằng nhựa sinh học có nắp sử dụng tiện lợi hơn, cho người tiêu dùng dễ lựa chọn cách sử dụng
  • 37. 31 Bên trong 3 loại này đều sử dụng gói nhỏ đựng dầu gia vị, bột súp, gia vị khô tạo ra hương vị riêng của từng loại mì. Bao bì các gói này có kích thước nhỏ, nhẹ, có in hình logo của Omachi, được bọc kín khí và không thấm nước. Bao bì ngoài Bao bì vận chuyển Dạng túi 5 gói kết hợp: Tiện lợi mang theo thiết kế không đổi Đóng gói trong thùng carton tùy vào khối lượng sản phẩm phù hợp với một thùng để dễ vận chuyển, tránh hư hại sản phẩm. 2.7.5 Các dịch vụ hỗ trợ sản phẩm Omachi sẽ có dịch vụ hỗ trợ cho các sản phẩm mới bằng cách giúp đỡ khách hàng bất cứ khi nào họ gặp vấn đề với sản phẩm đó. Nếu người mua phát hiện hàng lỗi, đội ngũ Omachi sẽ hoàn tiền 100% và có thiện chí đền bù mua miễn phí 10 hộp mì. Không chỉ vậy, Omachi sẽ có showroom, livestreams và website (hỏi đáp cùng chuyên gia) để phân tích chất lượng, dinh dưỡng, cách phân biệt, giải đáp các câu hỏi và mẹo khi sử dụng hộp Omachi. Cuối cùng, Omachi cũng miễn phí vận chuyển trực tiếp cho khách hàng thuộc khu vực tại TP.HCM và Thủ đô Hà Nội.
  • 38. 32 2.7.6 Chiến lược sản phẩm mới Với nhu cầu và sự kỳ vọng vô hạn của người tiêu dùng đối với mọi mặt hàng, không riêng gì các sản phâm mì ăn liền. Nên doanh nghiệp luôn phải thay đổi, phát triển các sản phâm nhằm đem lại sự mới lạ và thỏa mãn sự kỳ vọng của khách hàng. Để giảm bớt những yếu tố rủi ro, doanh nghiệp xem xét quá trình phát triển sản phâm mới một cách rất cân thận theo từng giai đoạn. Hình thành và lựa chọn ý tưởng: Nhận thấy thị trường nội địa các doanh nghiệp đang kinh doanh nhiều dòng mì tầm trung và ít có giá trị dinh dưỡng gây nóng. Chính vì thế, với tâm lý khách hàng muốn sử dụng các sản phẩm tiện lợi nhưng vẫn đảm bảo sức khỏe. Masan định vị sản phẩm hướng đến mì ăn liền Omachi làm từ khoai tây, tiện lợi, chất lượng, đầy đủ năng lượng cả buổi, không sợ nóng thuộc phân khúc cao cấp – ở thị trường ngách chưa mở rộng nhiều. Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm: Cách xây dựng thương hiệu gắn với hình ảnh “sợi mì khoai tây – rất ngon mà không sợ nóng” tận dụng triệt để. Định vị khách hàng nhắm tới khách hàng có thu nhập tầm trung trở lên ở thành thị là chủ yếu mức giá từ 6000 – 18000 đ/sp vào phân khúc cao cấp. Kênh bán hàng đại trà trên cái kênh truyền thống và hiện đại. Chi lớn cho các chiến dịch quảng cảo, khuyến mãi nhằm xây dựng thương hiệu. Thiết kế sản phẩm: Các sản phẩm đặt theo tên hương vị và hình ảnh minh họa cho sản phẩm. Bao bì bắt mắt, sang trọng, nhờ in to thương hiệu omachi mì khoai tây trên nền đen nổi bật, dễ nhớ. Giai đoạn thử nghiệm: Masan tổ chức kiểm tra đánh giá nội bộ khảo sát về mức độ sản phẩm mới trước khi tung ra thị trường. Chế tạo hàng loạt và tung sản phẩm mới ra thị trường:Masan Consumer đã cho ra mắt đa dạng sản phẩm mới từ mì Omachi trong những năm gần đây như là: Omachi Cup, khoai tây nghiền Omachi, Omachi 102, Omachi business class... Ngày từ khi ra mắt cộng
  • 39. 33 với chiến dịch quảng cáo lớn các sản phẩm mới của Omachi rất được người tiêu dùng chào đón. Nhờ đó Masan Consumer khẳng định vị trí cao trong thị phần mì ăn liền. 2.7.7 Chu kỳ sống của sản phẩm Omachi Hiện tại chu kỳ sống của sản phâm thương Omachi đang trong giai đoạn phát triển nhưng chưa đạt tới chín muồi. Bước đầu, dòng sản phâm đã tạo được uy tín và thành công cho mình ở thị trường Việt Nam. Ngoài ra, dòng sản phâm không ngừng bổ sung thêm các sản phâm mới vào danh mục sản phâm của mình phù hợp với nhua cầu , tạo ra sự đa dạng đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng. Masan Consumer đã làm trong ba năm qua, với các ngành hàng mì gói, đó là cao cấp hoá tất cả các sản phẩm trong việc tái cấu trúc mô hình kinh doanh từ công ty "bán hàng hóa" thành "xây dựng thương hiệu". Nhờ vậy, theo Masan, doanh thu từ ngành hàng mì ăn liền đạt 4.636 tỷ đồng, tăng 29% so với năm trước đó. Hiện tại Omachi dẫn đầu thị phần phân khúc cao cấp khi tiếp tục đạt tăng trưởng 2 con số và định hướng giành thị phần số 1 với đối thủ ngành mì lớn Acecook nhờ vào việc liên tục giới thiệu các trải nghiệm độc đáo của sản phẩm mì hộp với mì trộn và các phát kiến mới khác. Hình 2.7: Chu kì sống của sản phẩm 2.8 Một số chiến lược hỗ trợ: Chiến lược giá: Omachi hướng đến phân khúc cao cấp nên giá sẽ phù hợp cho thu nhập tầm trung trở lên từ 6000-18000đ/sp. Chiến lược phân phối: mạng lưới phân phối các kênh hiện đại và kênh truyền thống bao gồm 5 trung tâm phân phối trên khắp Việt Nam, lực lượng bán hàng mạnh với 180 nhà phân phối
  • 40. 34 độc quyền và 2.000 nhân viên bán hàng, giúp Masan Consumer đưa sản phẩm đến hơn 176.000 điểm bán hàng trên toàn quốc. Chiến lược chiêu thị: Masan Consumer đẩy mạnh truyền thông xây dựng thương hiệu Omachi. Từ những năm 2011, mì Omachi xuất hiện trên truyền hình gắn liền với hình ảnh ca sĩ Mỹ Linh. Tiếp theo đó, hàng loạt những influencer khác như Tăng Thanh Hà, Mỹ Linh, Ngọc Trinh, Bảo Anh, Ninh Dương Lan Ngọc, Bích Phương, Châu Bùi.. cũng được mời đóng quảng cáo để giúp Masan gây dựng hình ảnh cho những gói mì khoai tây. Ngoài ra công ty cũng có cách chương trình khuyến mãi nhằm lôi kéo khách hàng sử dụng sản phẩm. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CHO MÌ OMACHI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MASAN CONSUMER 3.1 Đánh giá chung về chiến lược Sản phẩm 3.1.1 Điểm mạnh: + Thương hiệu Omachi là 1 thương hiệu mạnh trên thị trường mì gói Viêt Nam với công nghệ mới của Nhật (chế biến sợi mì từ khoai tây), đặc biệt là đã để lại dấu ấn trong lòng người tiêu dùng Việt với thông điệp “rất ngon mà không sợ nóng”. + Sản phẩm tiện lợi, sản xuất theo công nghệ Nhật Bản đạt chuẩn quốc tế + Hương vị đa dạng nhiều sản phẩm lựa chọn, đặc trưng phù hợp với khẩu vị người Việt + Sản phẩm chiếm thị phần thứ 2 cả nước và tiếp tục dẫn đầu thị phân khúc cao cấp + Cải tiến, phát triển sản phẩm mới liên tục, mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu khác nhau của khách hàng. 3.1.2 Điểm yếu: + Thành phần khoai tây trong một gói mì 75g là 10% chưa đủ để thuyết phục người tiêu dùng tin tưởng khi quảng cáo Omachi 100% làm từ khoai tây vào slogan “rất ngon mà không sợ nóng” + Giá cao hơn thu nhập trung bình của người Việt do Omachi tập trung phân khúc cao nên lượng lớn khách hàng nông thôn ít trung thành với sản phẩm.
  • 41. 35 3.1.3 Cơ hội: + Thị trường mì gói ngày càng phát triển, có tiềm năng kinh tế cao + Việt Nam đã gia nhập WTO nên khả năng phát triển Omachi sang các nước trên thế giờ thuận lợi hơn rất nhiều so với trước. + Hiện tại nhà nước đang có chính sách hạn chế nhập khẩu để giữ ngoại tệ nên giảm đi sự cạnh tranh của các sản phẩm ngoại. 3.1.4 Nguy cơ: + Thu hút sự quan tâm của nhiều công ty gia nhập vào thị trường mì + Ẩm thực Việt Nam đa dạng, sự xuất hiện của phở ăn liền, cháo, hủ tiếu nam vang, bún mắm… đang trở thành mối đe dọa lớn nhất vì có thể thay thế ngay khi họ chán. + Dịch bệnh Covid-19 hiện đang diễn biến phức tạp, khiến quá trình sản xuất gián đoạn, phát sinh chi phí. + Bên cạnh đó, kế hoạch ra mắt sản phẩm mới của công ty cũng bị chậm lại do tác động của đại dịch. 3.2 Đề xuất một số giải pháp cho chiến lược sản phẩm mì omachi 3.2.1 Giải pháp về kích thước tập hợp sản phẩm + Cần phát triển chiều sâu sản phẩm hơn tập trung vào thành phần chính từ khoai tây đưa vào nhiều danh mục sản phâm khác, đa dạng sản phâm không gây nóng phù hợp cho nhu cầu từng nhóm tuổi khác nhau. + Mở rộng các chủng loại sản phẩm khác nhau với nhiều mức giá để người tiêu dùng có thể lựa chọn dể dàng hơn. Sản phẩm có thể cạnh với nhiều sản phẩm trên thị trường. 3.2.2 Giải pháp về nhãn hiệu sản phẩm: + Thực hiện bảo hộ nhãn hiệu riêng của để tránh hiện tượng hàng giả, hàng nhái trên thị trường hiện nay. + Hướng dẫn khách hàng những thông tin để phân biệt nhãn hiệu thật với các sản phẩm khác.
  • 42. 36 3.2.3 Giải pháp về bao bì sản phẩm Omachi sử dụng bao bì rất đa dạng nhiều mẫu mã từ gói, ly, hộp nhưng những chất liệu này khi thải ra môi trường thể khó tiêu hủy. Nên cần cân nhắc sử dụng bao bì bảo vệ môi trường giúp lượng nhựa thải ra được hạn chế. 3.2.4 Giải pháp về đặc tính sản phẩm Chất lượng luôn là yếu tố quan trọng nhất nên cần tập trung để khắc phục những khuyết điểm sau: + Nâng cao thành phần khoai tây trong một gói mì nhằm thuyết phục người tiêu dùng tin tưởng Omachi 100% làm từ khoai tây vào slogan “rất ngon mà không sợ nóng” + Cải tiến cái dòng sản phẩm có thành phần rau củ, thịt thật, khối lượng góp phần cung cấp đầy đủ dinh dưỡng, năng lượng khi sản phẩm chỉ nạp năng lượng trong thời gian ngắn. 3.2.5 Giải pháp về chu kỳ sản phẩm Do đang ở thời kỳ phát triển, Omachi nên quan tâm đến việc mở rộng thị trường và tấn công các phân khúc thị trường mới ở thị trường hiện tại như: + Mở rộng thương hiệu ra nước ngoài và tấn công sang phân khúc cao cấp như các sản phẩm mì Hàn Quốc. +Cũng có thể chuyển sang đánh vào phân khúc giá rẻ hơn nhằm mở rộng đối tượng sang nhóm học sinh, sinh viên, nông thôn. 3.2.6 Giải pháp về các dịch vụ hỗ trợ sản phẩm + Lập đường dây hotline riêng, hoặc là các dịch vụ tư vấn trực tiếp tại trang web đối với đối tượng khách hàng là người mua qua mạng, nhằm cung cấp cho họ các thông tin cần thiết về sản phẩm, cũng như giải quyết các vướng mắc của khách hàng găp phải khi sử dụng sản phẩm. + Đầu tư thêm nhân sự trong việc chăm sóc khách hàng, để giải quyết tình trạng chậm trễ trong việc đáp ứng yêu cầu, khiếu nại của khách hàng
  • 43. 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu sách: Ts Ngô Thị Thu (2019), Quản trị sản phẩm Ts Ngô Thị Thu (2019), Marketing căn bản Tài liệu website: 1. Lê Thị Quỳnh Anh (2021), Kinh tế Việt Nam dự kiến tăng trưởng khoảng 4,8% năm 2021: worldbank.org,https://www.worldbank.org/vi/news/pressrelease/2021/08/24/vietna m-s-economy-is-forecast-to-grow-by-about-4-8-percent-in-2021 2. Ts. Cao Đức Thái (2019), Cộng đồng quốc tế đánh giá cao bản chất chế độ xã hội và vị thế chính trị của Việt Nam, tuyengiao.vn, https://tuyengiao.vn/bao-ve-nen-tang-tu-tuong- cua-dang/cong-dong-quoc-te-danh-gia-cao-ban-chat-che-do-xa-hoi-va-vi-the-chinh-tri- cua-viet-nam-121957 3. Sputnik (2019), Việt Nam an toàn vì chính trị ổn định, vn.spuniknews.com https://vn.sputniknews.com/20190204/GLOBALFINANCE-viet-nam-co-chi-so-an-toan- cao-hon-ca-thai-lan-campuchia-PHILIPPINES-7004893.html 4. Thanh Tuấn (2021), Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021- 2030,moha.gov.vn, https://www.moha.gov.vn/tin-noi-bat/chuong-trinh-tong-the-cai- cach-hanh-chinh-nha-nuoc-giai-doan-2021-2030-46352.html 5. Vũ Phương Nhi (2021), Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch thương mại điện tử,vpcp.chinhphu.vn, http://vpcp.chinhphu.vn/Home/Bao-ve-quyen-loi-nguoi-tieu-dung- trong-giao-dich-thuong-mai-dien-tu/20217/30232.vgp 6. CafeF (2008), Việt nam đứng đầu về triển vọng tăng trưởng kinh tế, agro.gov.vn, http://agro.gov.vn/vn/tID8745_Viet-Nam-dung-dau-ve-trien-vong-tang-truong-kinh- te.html 7. The world bank (2021), Tổng Quan về Việt Nam, worldbank.org, https://www.worldbank.org/vi/country/vietnam/overview#1
  • 44. 38 8. Marc Getzoff (2021), A global pandemic re-shuffles Global Finance's ranking of the world's safest countries, https://www.gfmag.com/global-data/non-economic-data/safest- countries-world 9. Hoàng Thủy (2020), Công nghệ đang giúp biến đổi ngành sản xuất thực phẩm như thế nào? https://bnews.vn/cong-nghe-dang-giup-bien-doi-nganh-san-xuat-thuc-pham-nhu- the-nao/146793.html 10. Song Thảo (2019), Sau 2 thập kỷ, công nghệ sản xuất mì ăn liền đã tiến bộ như thế nào? https://thanhnien.vn/sau-2-thap-ky-cong-nghe-san-xuat-mi-an-lien-da-tien-bo-nhu-the- nao-post710183.html 11. Dương Thị Thu Nga (2021), Thị trường mì gói: Ngã rẽ của người đi trước và cuộc chiến của những kẻ đến sau, https://www.nguoiduatin.vn/thi-truong-mi-goi-nga-re-cua-ke-di- truoc-va-cuoc-chien-cua-ke-den-sau-a526169.html 12. Masan Consumer (2020), Báo cáo thường niên, https://masanfood-cms-production.s3-ap- southeast- 1.amazonaws.com/medialibrary/6d1/6d1f4f53b23439a1aaa0290ac7d73e50/b5c5a0fbd07 36888f102e6f9fa88fab3.pdf?fbclid=IwAR0a27nKmrUe2Op0Q01EEWej8nFQ9Gp2ZQF qXMtlTD73-oEy9Iay7mvYcxM 13. Kiến Khang (2015), Thị trường mì ăn liền 24.000 tỷ: Acecook “teo tóp”, Masan tăng tốc, nhipsongdoanhnghiep, https://nhipsongdoanhnghiep.cuocsongantoan.vn/thuong- truong/thi-truong-mi-an-lien-24000-ty-acecook-teo-top-masan-tang-toc-1336301.html 14. Yến Nhi (2015), Masan Consumer đạt nhiều giải Thương hiệu vàng thực phẩm Việt Nam năm 2014, giáo dục.net.vn, https://giaoduc.net.vn/kinh-te/masan-consumer-dat-nhieu- giai-thuong-hieu-vang-thuc-pham-viet-nam-nam-2014-post158525.gd 15. Hòa My( 2021), Đại chiến mì gói thời 'bình thường mới',vietnambiz, https://vietnambiz.vn/dai-chien-mi-goi-thoi-binh-thuong-moi-2020110309593829.htm 16. Vietdata (2021), Thị trường mì ăn liền: Những “huyền thoại“ lâu đời mất dần vị thế trước cuộc chiến của những kẻ đến sau, vietdata.vn, https://www.vietdata.vn/thi-truong-
  • 45. 39 mi-an-lien-nhung-huyen-thoai-lau-doi-mat-dan-vi-the-truoc-cuoc-chien-cua-nhung-ke- den-sau-143417937 17. Masan Consumer (2020), Báo cáo quản trị, https://masanfood-cms-production.s3-ap- southeast1.amazonaws.com/medialibrary/bce/bcefbbcbc3805d236ca6b01610937cff/faee 6d5484aa0d16d2c88fcf5032673b.pdf 18. Dân, B. N. (2021). Người Việt ăn mì ăn liền nhiều thứ 3 thế giới. Báo Nhân Dân. https://nhandan.vn/nhan-dinh/nguoi-viet-an-mi-an-lien-nhieu-thu-3-the-gioi-659785/ 19. Masan Consumer. (2019). Công ty cổng phần hàng tiêu dùng Masan. Vafost.Org.Vn. Retrieved December 7, 2021, http://vafost.org.vn/6/400/cong-ty-cp-hang-tieu-dung- masan.html
  • 46. 40
  • 47. 41