THUYẾT MINH DỰ ÁN
NHÀ XƯỞNG SẢN XUẤT
CÔNG TY TNHH
Địa điểm:
, tỉnh Bắc Ninh
CÔNG TY TNHH
-----------  -----------
DỰ ÁN
NHÀ XƯỞNG SẢN XUẤT
Địa điểm:, tỉnh Bắc Ninh
ĐƠN VỊ TƯ VẤN
0918755356-0903034381
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
2
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................. 2
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU......................................................................................... 6
I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ...................................................................... 6
II. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN ............................................................ 6
III. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ ............................................................................. 6
IV. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ............................................................................... 9
V. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN ................................................................ 11
5.1. Mục tiêu chung............................................................................................. 11
5.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................. 11
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN........................ 13
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN DỰ
ÁN ....................................................................................................................... 13
1.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án..................................................... 13
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.......................................... 16
II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG NÔNG SẢN DƯỢC LIỆU ........... 18
2.1. Nhu cầu thị trường dược liệu ....................................................................... 18
2.2. Nâng cao vị thế nông sản Việt Nam............................................................ 21
III. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG NGÀNH NHỰA.......................... 22
3.1. Triển vọng ngành nhựa ................................................................................ 22
3.2. Sản lượng tiêu thụ sản phẩm nhựa............................................................... 27
3.3. Tình hình nguyên liệu ngành nhựa trong nửa đầu năm 2021 ...................... 32
IV. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN ............................................................................... 33
4.1. Các hạng mục xây dựng của dự án .............................................................. 33
4.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư ................................... 35
V. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG....................................... 38
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
3
5.1. Địa điểm xây dựng....................................................................................... 38
5.2. Hình thức đầu tư........................................................................................... 38
VI. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO38
6.1. Nhu cầu sử dụng đất..................................................................................... 38
6.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án............. 38
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ.................... 39
I. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH .............. 39
II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ CHẾ
BIẾN QUẾ, HỒI ................................................................................................. 39
2.1. Sản phẩm của dự án ..................................................................................... 39
2.2. Quy trình sản xuất ........................................................................................ 41
2.3. Kỹ thuật sấy nông sản .................................................................................. 42
III. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ SẢN
XUẤT NHỰA..................................................................................................... 48
3.1. Sản phẩm đầu ra của dự án........................................................................... 48
3.2. Quy trình sản xuất ........................................................................................ 49
3.3. Tái chế nhựa................................................................................................. 49
3.4. Công nghệ sản xuất nhựa ............................................................................. 52
IV. DANH SÁCH MÁY MÓC THIẾT BỊ SỬ DỤNG TRONG DỰ ÁN.......... 56
CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN............................... 57
I. PHƯƠNG ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ HỖ TRỢ
XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG........................................................................ 57
1.1. Chuẩn bị mặt bằng........................................................................................ 57
1.2. Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư: ................ 57
1.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật...................................... 57
II. PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ................... 57
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
4
2.1. Các phương án xây dựng công trình ............................................................ 57
2.2. Các phương án kiến trúc .............................................................................. 58
III. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN...................................................... 60
3.1. Phương án tổ chức thực hiện........................................................................ 60
3.2. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý...................... 60
CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG ................................. 61
I. GIỚI THIỆU CHUNG..................................................................................... 61
II. CÁC QUY ĐỊNH VÀ CÁC HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG................. 61
III. SỰ PHÙ HỢP ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN ....................................... 62
IV. NHẬN DẠNG, DỰ BÁO CÁC TÁC ĐỘNG CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐỐI
VỚI MÔI TRƯỜNG ........................................................................................... 63
4.1. Giai đoạn thi công xây dựng công trình....................................................... 63
4.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng................................................. 65
V. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN VỀ QUY MÔ,
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ................................................................................ 66
VI. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU MÔI TRƯỜNG .............................................. 67
6.1. Giai đoạn xây dựng dự án ............................................................................ 67
6.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng................................................. 68
VII. KẾT LUẬN ................................................................................................. 70
CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ
HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN .................................................................................. 72
I. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN. ................................................... 72
II. HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA DỰÁN........................ 74
2.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. .......................................................... 74
2.2. Dự kiến nguồn doanh thu và công suất thiết kế của dự án: ......................... 74
2.3. Các chi phí đầu vào của dự án: .................................................................... 74
2.4. Các thông số tài chính của dự án ................................................................. 75
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
5
KẾT LUẬN......................................................................................................... 78
I. KẾT LUẬN...................................................................................................... 78
II. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ. ......................................................................... 78
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH................................. 79
Phụ lục 1: Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án .................................. 79
Phụ lục 2: Bảng tính khấu hao hàng năm............................................................ 80
Phụ lục 3: Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm. .................................... 81
Phụ lục 4: Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm........................................................ 82
Phụ lục 5: Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án.............................................. 83
Phụ lục 6: Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn..................................... 84
Phụ lục 7: Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu. ............................ 85
Phụ lục 8: Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV). .............................. 86
Phụ lục 9: Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). ......................... 87
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
6
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ
Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH
Thông tin về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/tổ chức đăng ký
đầu tư, gồm:
Họ tên: MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN
Tên dự án:
“Nhà xưởng sản xuất”
Địa điểm thực hiện dự án:
tỉnh Bắc Ninh.
Diện tích đất, mặt nước, mặt bằng dự kiến sử dụng: 15.018,6 m2
(1,50 ha).
Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác.
Tổng mức đầu tư của dự án: 126.603.097.000 đồng.
(Một trăm hai mươi sáu tỷ, sáu trăm linh ba triệu, không trăm chín mươi bảy
nghìn đồng)
Trong đó vốn tự có (100%) : 126.603.097.000 đồng.
Công suất thiết kế và sản phẩm/dịch vụ cung cấp:
Doanh thu từ sản xuất nhựa 18.000,0 tấn/năm
Doanh thu từ sản xuất quế 1.200,0 tấn/năm
Doanh thu từ sản xuất hồi 600,0 tấn/năm
II. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ
Về sản xuất chế biến nông sản, dược liệu
Dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp, ảnh hưởng lớn đến nhiều ngành
hàng, nhưng theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 5 tháng
đầu năm 2021, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng nông sản, thủy sản vẫn đạt 11 tỷ
USD, tăng 12,8% so với cùng kỳ năm trước. Nhiều mặt hàng đã “xâm nhập” sâu
vào các thị trường lớn như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, EU… Điều này cho
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
7
thấy, nông sản Việt Nam đã được định danh trên nhiều thị trường quốc tế lớn,
giá trị cao.Thời gian qua, sản xuất nông nghiệp ở nước ta phát triển khá nhanh,
với những thành tựu trong các lĩnh vực chọn tạo giống, kỹ thuật canh tác…, tạo
ra khối lượng sản phẩm, hàng hoá đáng kể góp phần thúc đẩy tăng trưởng nền
kinh tế quốc dân.
Tuy nhiên, nền nông nghiệp của nước ta đa số vẫn còn manh mún, quy
mô sản xuất nhỏ, phương thức và công cụ sản xuất lạc hậu, kỹ thuật áp dụng
không đồng đều dẫn đến năng suất thấp, giá thành cao, chất lượng sản phẩm
không ổn định, đặc biệt là vấn đề tiêu thụ đầu ra cho phẩm, dẫn đến tình trạng
được mùa rớt giá… khả năng cạnh tranh kém trên thị trường.
Vì vậy, để thúc đẩy xây dựng một nền nông nghiệp tiên tiến và liên kết
chuỗi, thu hẹp khoảng cách so với các nước phát triển, đặc biệt là trong xu thế
hội nhập hiện nay, việc liên kết chuỗi giá trị trong sản xuất và chế biến nông sản
là cấp bách và cần thiết, đóng vai trò làm đầu tàu, mở đường cho việc đưa nhanh
tiến bộ kỹ thuật vào ngành chế biến cũng như sản xuất nông nghiệp và chuyển
đổi nền nông nghiệp truyền thống, thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn
theo hướng hiện đại hoá.
Để ngành nông nghiệp Việt Nam phát triển tốt, sản phẩm đạt chất lượng
cao và có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, một trong những nhiệm
vụ quan trọng là phải đề ra chiến lược phát triển, hình thành vùng nguyên liệu
tập trung và liên kết chuỗi trong giá trị sản xuất nông nghiệp và ứng dụng khoa
học công nghệ ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Việc sản xuất nông
nghiệp chuỗi giá trị và ứng dụng công nghệ cao thực sự cần thiết, bởi sản xuất
nông nghiệp công nghệ cao và liên kết chuỗi giá trị sẽ giúp giải quyết được vấn
đề đầu ra cho nông sản cũng như chế biến của nhà máy và đáp ứng được nhu
cầu phát triển sản xuất trong cơ chế thị trường, hội nhập quốc tế.
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
8
Bên cạnh đó, gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công
nghiệp, nông nghiệp cũng đã có những bước tiến mới, có tính cạnh tranh cao cả
về chất lượng và giá cả. Bên cạnh các nước tiên tiến như Israel, Mỹ, Anh, Phần
Lan và khu vực lãnh thổ ở Châu Á như TháiLan, Trung Quốc, Hàn Quốc Nhật
Bản... cũng đã chuyển nền nông nghiệp theo hướng sản xuất số lượng là chủ yếu
sang nền nông nghiệp chất lượng, ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ tự
động hoá, cơ giới hoá, tin học hoá… để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, an
toàn, hiệu quả.
Về phát triển ngành hhựa
Ngành nhựa là một ngành có tính thiết thực gắn liền với nhu cầu đời sống.
Sản phẩm ngành nhựa với các đặc tính bền, nhẹ, chịu lực, phù hợp với nhiều
điều kiện môi trường và khí hậu khác nhau, giá thành sản phẩm hợp lý nên luôn
được ưu tiên lựa chọn sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: Nông
nghiệp, công nghiệp, xây dựng...
Trong nhiều năm qua, tăng trưởng của ngành nhựa luôn đạt trên
11%/năm, có giai đoạn 12-15%. Trong thời gian tới, ngành nhựa được kỳ vọng
tiếp tục đà tăng trưởng cao vì những lý do sau:
Ngành nhựa là một ngành đặc biệt bởi các sản phẩm nhựa vừa có thể là
đầu vào của một ngành khác (dệt may, da giày, điện tử…), vừa có thể là sản
phẩm tiêu dùng cuối cùng (bao bì, đồ gia dụng, xây dựng…). Do đó, khi các
ngành này phát triển thì nhu cầu sử dụng các sản phẩm nhựa cũng tăng lên.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển. Tốc độ tăng trưởng GDP trung
bình của Việt Nam trên 6% trong 10 năm trở lại đây. Các hoạt động sản xuất,
xuất khẩu, xây dựng…đều tăng trưởng nhanh, kéo theo nhu cầu tiêu thụ và sử
dụng các sản phẩm nói chung và đặc biệt là sản phẩm nhựa – sản phẩm có vai
trò quan trọng trong nhiều ngành kinh tế – tăng mạnh. Trong thời gian tới, dự
kiến tiêu dùng, xuất khẩu và xây dựng của Việt Nam tiếp tục gia tăng, khiến cho
nhu cầu các sản phẩm nhựa bao bì, gia dụng, xây dựng được dự kiến tăng tương
ứng.
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
9
Việt Nam ngày càng mở cửa và cải thiện môi trường đầu tư thu hút nhiều
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, trong đó có ngành nhựa, giúp tạo điều kiện
cho ngành này phát triển cạnh tranh và hiện đại hơn, từ đó tăng thêm cơ hội ở cả
thị trường trong nước và quốc tế.
Các Hiệp định thương mại tự do mới của Việt Nam một mặt giúp đa dạng
hóa thị trường nhập khẩu và giảm thuế nhập khẩu nguyên liệu và máy móc cho
ngành nhựa, mặt khác tăng cường khả năng tiếp cận các thị trường mới cho các
sản phẩm nhựa của Việt Nam.
Tình hình kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn sau đại dịch COVID-19 có
thể sẽ khiến người tiêu dùng nhiều quốc gia chuyển sang sử dụng các sản phẩm
nhựa với giá cả phải chăng hơn và do đó nhựa của Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội
hơn ở các thị trường này.
Dù trong hệ thống các siêu thị của cả nước có đến 85-90% các sản phẩm
nhựa mang thương hiệu Việt Nam, tuy nhiên công nghệ thấp dẫn đến sản phẩm
không đồng đều về mặt chất lượng. Tiềm lực tài chính còn hạn chế cũng khiến
các doanh nghiệp nhựa gia dụng đối mặt với sức ép cạnh tranh từ đối thủ ngoại,
nhất là ở phân khúc sản phẩm cao cấp.
Bắc Ninh là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ - khu
vực có mức tăng trưởng kinh tế cao và có nhiều ngành nghề kinh tế mũi nhọn
với công nghiệp hiện đại, kỹ thuật tiên tiến. Cùng với sự quy hoạch chung của
tỉnh, các khu công nghiệp dần dần được hình thành và thu hút nhiều doanh
nghiệp trong và ngoài nước hoạt động trong nhiều ngành nghề khác nhau đầu tư
vào Bắc Ninh. Sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp nói chung và lĩnh
vực nhựa nói riêng đóng góp một vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền
kinh tế nước ta.
Từ những thực tế trên, chúng tôi đã lên kế hoạch thực hiện dự án “Nhà
xưởng sản xuất”tại tỉnh Bắc Ninhnhằm phát huy được tiềm năng thế mạnh của
mình, đồng thời góp phần phát triển hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật
thiết yếu để đảm bảo phục vụ cho ngànhsản xuất chế biếncủa tỉnh Bắc Ninh.
III. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ
 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Quốc
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
10
hội;
 Luật Xây dựng số 62/2020/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc
hội sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18
tháng 06 năm 2014 của Quốc hội;
 Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày ngày 17 tháng 11 năm
2020của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc
Hộinước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của
Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp do văn phòng quốc hội ban hành;
 Nghị định số 31/2021/NĐ-CPngày 26 tháng 03 năm 2021Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 về sửa đổi bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai;
 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng;
 Nghị định số 54/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2021quy định về đánh
giá sơ bộ tác động môi trường;
 Hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm
2013 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp;
 Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 05 năm 2021 của Bộ Xây
dựng ban hành QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch
xây dựng;
 Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây
dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
 Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng quy định tại
Phụ lục VIII, của thông tư số 12/2021/TT-BXDngày 31 tháng 08 năm 2021 của
Bộ Xây dựng ban hành định mức xây dựng;
 Quyết định 65/QĐ-BXD ngày 20 tháng 01 năm 2021 ban hành Suất vốn
đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
11
năm 2020.
IV. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN
4.1. Mục tiêu chung
 Phát triển dự án “Nhà xưởng sản xuất” theohướng chuyên nghiệp, hiện
đại, cung cấp sản phẩm chất lượng, có năng suất, hiệu quả kinh tế cao nhằm
nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm ngành công nghiệp sản xuất đảm bảo tiêu
chuẩn, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu thị trường
góp phần tăng hiệu quả kinh tế địa phương cũng như của cả nước.
 Khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng về: đất đai, lao động và sinh thái của
khu vực tỉnh Bắc Ninh.
 Dự án khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế,
đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế của
địa phương, của tỉnh Bắc Ninh.
 Hơn nữa, dự án đi vào hoạt động tạo việc làm với thu nhập ổn định cho
nhiều hộ gia đình, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và lành mạnh hoá
môi trường xã hội tại vùng thực hiện dự án.
4.2. Mục tiêu cụ thể
 Phát triển mô hìnhxưởng chế biến quế, hồi, sản xuất các sản phầm về
nhựa, plastics, đáp ứng nhu cầu sản xuất hàng hoá Công ty cũng như nhu cầu
kinh doanh nhà xưởng của doanh nghiệp.
 Phát triển mô hình công nghiệp chế biến nông sản dược liệu xuất khẩu
chuyên nghiệp, hiện đại, hình thành chuỗi cung ứng các sản phẩm nông nghiệp
và nông sản sạch có thương hiệu và đầu ra ổn định, bền vững tạo niềm tin cho
người tiêu dùng và thị trường xuất khẩu.
 Phát triển nhà máy sản xuất hạt nhựa màu góp phần giải quyết phần nào
nhu cầu của thị trường về bao bì nhựa hóa mỹ phẩm, chai lọ y tế, giày dép, văn
phòng phẩm với chất lượng cao, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm
cho một phần lao động và góp phần phát triển kinh tế của địa phương.
 Hình thành khucông nghiệp sản xuấtchất lượng cao và sử dụng công nghệ
hiện đại.
 Dự án thiết kế với quy mô, công suất như sau:
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
12
Doanh thu từ sản xuất nhựa 18.000,0 tấn/năm
Doanh thu từ sản xuất quế 1.200,0 tấn/năm
Doanh thu từ sản xuất hồi 600,0 tấn/năm
 Mô hình dự án hàng năm cung cấp ra cho thị trường sản phẩm đạt tiêu
chuẩn và chất lượng khác biệt ra thị trường.
 Giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người dân địa phương, nâng
cao cuộc sống cho người dân.
 Góp phần phát triển kinh tế xã hội của người dân trên địa bàn và tỉnh Bắc
Ninhnói chung.
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
13
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN
DỰ ÁN
1.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án
Vị trí địa lý
Bắc Ninh là một tỉnh của Việt Nam. Đây là tỉnh có diện tích nhỏ nhất của
đất nước, với vị trí nằm trong Vùng thủ đô Hà Nội, thuộc vùng thuộc Đồng bằng
sông Hồng. Tỉnh cũng nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, Việt Nam.
Bắc Ninh tiếp giáp với vùng trung du Bắc bộ tại tỉnh Bắc Giang. Thành
phố Bắc Ninh nằm cách trung tâm Thành phố Hà Nội 30 km về phía đông bắc,
có vị trí địa lý:
Phía tây giáp thủ đô Hà Nội
Phía bắc giáp tỉnh Bắc Giang
Phía đông giáp tỉnh Hải Dương
Phía nam giáp tỉnh Hưng Yên.
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
14
Giới hạn các điểm cực của tỉnh Bắc Ninh:
Điểm cực tây 105°54'10"Đ trên sông Cà Lồ thuộc thôn Diên Lộc, xã Hòa
Tiến, huyện Yên Phong
Điểm cực đông 106°18'20"Đ trên sông Thái Bình thuộc thôn Cáp, xã
Trung Kênh, huyện Lương Tài
Điểm cực bắc 21°15'55"B trên sông Cầu thuộc thôn Phù Yên, xã Dũng
Liệt, huyện Yên Phong
Điểm cực nam 20°56'15" trên sông Cẩm Giàng thuộc thôn Ngọc Quan
(làng Sen), xã Lâm Thao, huyện Lương Tài.
Trong quy hoạch xây dựng, tỉnh này thuộc vùng Thủ đô. Ngoài ra, Bắc
Ninh còn nằm trên 2 hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh và Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh.
Bắc Ninh là tỉnh với dân ca quan họ. Bắc Ninh là trung tâm xứ Kinh Bắc
cổ xưa. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có khoảng 41 lễ hội đáng chú ý
trong năm được duy trì. Trong đó có những lễ hội lớn như: hội chùa Dâu, Hội
Lim, hội đền Đô, hội đền Bà Chúa Kho. Con người Bắc Ninh với truyền thống
văn hoá, cần cù và sáng tạo, với những bàn tay khéo léo mang đậm nét dân gian
của vùng trăm nghề như tơ tằm, gốm sứ, đúc đồng, trạm bạc, khắc gỗ, làm giấy,
tranh vẽ dân gian... nổi bật là những làn điệu dân ca quan họ.
Địa hình
Địa hình của tỉnh không hoàn toàn là đồng bằng mà xen kẽ là các đồi thấp
có hướng dốc chủ yếu từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, được thể hiện
qua các dòng chảy bề mặt đổ về sông Đuống và sông Thái Bình. Vùng đồng
bằng thường có độ cao phổ biến từ 3-7 m, địa hình trung du (hai huyện Quế Võ
và Tiên Du) có một số dải đồi thấp độ cao không quá 200 m. Diện tích đồi núi
chiếm tỷ lệ nhỏ (0,53%) so với tổng diện tích, chủ yếu ở hai huyện Quế Võ và
Tiên Du.
Thủy văn
Bắc Ninh có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, mật độ lưới sông khá cao,
trung bình 1,0 - 1,2 km/km², có 3 sông lớn chảy qua gồm sông Đuống, sông Cầu
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
15
và sông Thái Bình. Sông Đuống có chiều dài 42 km nằm trên đất Bắc Ninh, tổng
lượng nước bình quân 31,6 tỷ m3. Mực nước cao nhất tại bến Hồ tháng 8/1945
là 9,64m, cao hơn so với mặt ruộng là 3 – 4 m. Sông Đuống có hàm lượng phù
sa cao, vào mùa mưa trung bình cứ 1 m3 nước có 2,8 kg phù sa. Sông Cầu có
chiều dài sông Cầu là 290 km với đoạn hữu ngạn chảy qua tỉnh Bắc Ninh dài 70
km, lưu lượng nước hàng năm khoảng 5 tỷ m3. Sông Cầu có mực nước trong
mùa lũ cao từ 3 – 6 m, cao nhất là 8 m, trên mặt ruộng 1 – 2 m, trong mùa cạn
mức nước sông lại xuống quá thấp (0,5 - 0,8 m). Sông Thái Bình thuộc vào loại
sông lớn của miền Bắc có chiều dài 385 km, đoạn chảy qua tỉnh Bắc Ninh dài 17
km[19]. Do phần lớn lưu vực sông bắt nguồn từ các vùng đồi trọc miền đông
bắc, đất đai bị xói mòn nhiều nên nước sông rất đục, hàm lượng phù sa lớn. Do
đặc điểm lòng sông rộng, ít dốc, đáy nông nên sông Thái Bình là một trong
những sông bị bồi lấp nhiều nhất. Theo tài liệu thực đo thì mức nước lũ lụt lịch
sử sông Thái Bình đo được tại Phả Lại năm 1971 đạt tới 7,21 m với lưu lượng
lớn nhất tại Cát Khê là 5000 m3/s. Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có các hệ
thống sông ngòi nội địa như sông Ngũ huyện Khê, sông Dâu, sông Đông Côi,
sông Bùi, ngòi Tào Khê, sông Đồng Khởi, sông Đại Quảng Bình.
Với hệ thống sông này nếu biết khai thác trị thuỷ và điều tiết nước sẽ
đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tiêu thoát nước của tỉnh. Trong khi đó
tổng lưu lượng nước mặt của Bắc Ninh ước khoảng 177,5 tỷ m3, trong đó lượng
nước chủ yếu chứa trong các sông là 176 tỷ m3; được đánh giá là khá dồi dào.
Cùng với kết quả thăm dò địa chất cho thấy trữ lượng nước ngầm cũng khá lớn,
trung bình 400.000 m3/ngày, tầng chứa nước cách mặt đất trung bình 3–5 m và
có bề dày khoảng 40 m, chất lượng nước tốt. Toàn bộ nguồn nước này có thể
khai thác để phục vụ chung cho cả sản xuất và sinh hoạt trong toàn tỉnh, trong
đó có các hoạt động của đô thị.
Khí hậu
Bắc Ninh nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, chia làm 4 mùa rõ rệt
(xuân, hạ, thu, đông). Có sự chênh lệch rõ ràng về nhiệt độ giữa mùa hè nóng
ẩm và mùa đông khô lạnh. Sự chênh lệch đạt 15-16 °C. Mùa mưa kéo dài từ
tháng 5 đến tháng 9 hàng năm. Lượng mưa trong mùa này chiếm 80% tổng
lượng mưa cả năm. Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.400-1.700 mm. Nhiệt độ
trung bình: 23,3 °C. Số giờ nắng trong năm: 1.530-1.776 giờ. Độ ẩm tương đối
trung bình: 79%.
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
16
Tài nguyên, khoáng sản
Tài nguyên rừng không lớn, chủ yếu là rừng trồng. Tổng diện tích đất
rừng là 661,26 ha phân bố tập trung ở Quế Võ (317,9 ha) và Tiên Du (254,95
ha). Tổng trữ lượng gỗ ước tính 3.279 m³, trong đó rừng phòng hộ 363 m³, rừng
đặc dụng 2916 m³.
Bắc Ninh nghèo về tài nguyên khoáng sản, chủ yếu chỉ có vật liệu xây
dựng như: đất sét làm gạch, ngói, gốm, với trữ lượng khoảng 4 triệu tấn ở Quế
Võ và Tiên Du, đất sét làm gạch chịu lửa ở thị xã Bắc Ninh, đá cát kết với trữ
lượng khoảng 1 triệu tấn ở Thị Cầu - Bắc Ninh, đá sa thạch ở Vũ Ninh - Bắc
Ninh có trữ lượng khoảng 300.000 m³. Ngoài ra còn có than bùn ở Yên Phong
với trữ lượng 60.000 - 200.000 tấn.
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hộivùng thực hiện dự án
Kinh tế
Trong 6 tháng đầu năm 2021, UBND tỉnh đã ban hành các Chỉ thị, văn
bản, chính sách tăng cường quản lý, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh,
đẩy mạnh phát triển toàn diện trên các lĩnh vực. Công tác phòng, chống dịch
Covid-19, thực hiện “mục tiêu kép” được chỉ đạo sát sao. Các giải pháp phòng
chống dịch Covid-19 được triển khai đồng bộ, đặt mục tiêu chăm lo, bảo vệ sức
khỏe và sinh mệnh của người dân lên trên hết, cố gắng cao nhất để bảo đảm cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, không để đứt gãy chuỗi cung ứng. Các cơ quan,
cả Trung ương, nhất là các lực lượng tuyến đầu như y tế, quân đội, công an,
không ngừng nỗ lực, cố gắng thực hiện tốt, có hiệu quả công tác phòng, chống
dịch. Công tác điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội được triển khai
đồng bộ, hiệu quả, trong bối cảnh khó khăn, tình hình kinh tế - xã hội trong quý
II và 6 tháng đầu năm 2021 tiếp tục có những chuyển biến tích cực, đạt được kết
quả cụ thể.
Quy mô GRDP trên địa bàn tỉnh 6 tháng theo giá so sánh 2010 ước tính
đạt 61.115 tỷ đồng, tốc độ tăng GRDP ước tính đạt 7,45%, cao hơn mục tiêu kỳ
vọng của UBND tỉnh. Trong tổng mức tăng chung: Khu vực công nghiệp - xây
dựng tăng cao nhất tiếp theo là nông, lâm nghiệp và thủy sản, thuế sản phẩm trừ
trợ cấp sản phẩm và dịch vụ lần lượt tăng là 8,86%, 7,59%, 3,29%, 2,61%. Ở
từng khu vực kinh tế có một số điểm đáng lưu ý:
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
17
Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản ước tính đạt 2.183 tỷ đồng tăng
7,59% so với cùng kỳ năm trước (cao hơn rất nhiều mức tăng trưởng âm -1,51%
của 6 tháng đầu năm 2020) đóng góp 0,27 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng
giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế. Xét theo ngành cấp 2: Nông nghiệp và hoạt
động dịch vụ có liên quan tăng cao nhất 9,5%, tăng cao do chăn nuôi lợn phục
hồi, sản lượng tăng gần 60% (6 tháng đầu năm 2020 sản lượng lợn giảm 43%);
lâm nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan tăng 8%; riêng khai thác, nuôi
trồng thủy sản có mức tăng trưởng âm -1,8%.
Sản xuất công nghiệp - xây dựng ước tính đạt 45.927 tỷ đồng tăng 8,86%
so với cùng kỳ năm trước (cao hơn mức tăng 5,09% của 6 tháng đầu năm 2020)
đóng góp 6,57 điểm phần trăm, trong đó: Ngành công nghiệp có mức tăng cao
nhất 9,84% đồng thời cũng có số điểm phần trăm đóng góp cao nhất, đóng góp
6,87 điểm phần trăm, trong đó: ngành công nghiệp chế biến chế tạo mặc dù chịu
ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 diễn ra tương đối phức tạp trên địa bàn tỉnh,
nhưng việc chuẩn bị công tác phòng chống dịch tốt ở những doanh nghiệp lớn,
đặc biệt tổ hợp SamSung Bắc Ninh vẫn duy trì tốt là nhân tố quan trọng đưa
hoạt động sản xuất ổn định và tăng so với cùng kỳ, tăng 10%, đóng góp 6,86
điểm phần trăm; ngành xây dựng đạt mức tăng trưởng âm -6,8%, làm giảm -0,3
điểm phần trăm, do trong quý 2 tỉnh thực hiện chỉ thị 15, 16 giãn cách xã hội 1
số huyện, thị xã, thành phố làm cho xây dựng nhà ở khu vực hộ dân cư giảm
mạnh, ngoài ra một số công trình lớn chậm tiến độ thi công như: Nhà máy SX
ATM phần mềm tài chính có tổng mức 658 tỷ, xây dựng nhà ở xã hội tại Bắc
Ninh có tổng mức 292 tỷ,.v.v.
Trong những tháng đầu năm 2021, dịch Covid-19 đã ảnh hưởng nghiêm
trọng đến hoạt động thương mại, dịch vụ và xuất nhập khẩu. Khu vực dịch vụ
trong 6 tháng đạt mức tăng thấp nhất của cùng kỳ trong giai đoạn 2017-2020.
Khu vực dịch vụ ước tính đạt 10.541 tỷ đồng, đạt mức tăng trưởng thấp +2,61%
so với cùng kỳ năm trước (cao hơn mức tăng trưởng âm -2,72% của 6 tháng đầu
năm 2020), do ảnh hưởng của dịch Covid-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến
hoạt động thương mại dịch vụ, đến thời điểm hiện tại ảnh hưởng của dịch
Covid-19 đang tiếp tục diễn biến phức tạp. Đóng góp của một số ngành dịch vụ
thị trường có tỷ trọng lớn vào mức tăng tổng giá thêm của 6 tháng đầu năm 2021
như sau: Bán buôn và bán lẻ tăng 4,7% so với cùng kỳ năm trước, là ngành dịch
vụ có đóng góp lớn nhất vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm toàn ngành kinh tế
0,19 điểm phần trăm; tài chính ngân hàng lần lượt là 9% và 0,15 điểm phần
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
18
trăm; vận tải kho bãi là 6,1% và 0,13 điểm phần trăm; y tế và hoạt động trợ giúp
xã hội là 25,6 và 0,12 điểm phần trăm; kinh doanh bất động sản là 3,7% và 0,08
điểm phần trăm.
Về cơ cấu kinh tế dịch chuyển tạm thời chủ yếu do những tác động tiêu
cực của dịch Covid-19: Khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 76,19%; dịch vụ
chiếm 16,49%; nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 3,49%; khu vực thuế sản
phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 3,84% (Cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2020 là:
75,36% - 17,36% - 3,29% - 3,99%). Như vậy, do ít chịu ảnh hưởng hơn nên tỷ
trọng khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 0,83%, khu vực nông, lâm nghiệp và
thuỷ sản tăng 0,19%, riêng khu vực dịch vụ chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19
nhiều nhất nên tỷ trọng giảm đi (-0,87%).
Dân số
Năm 2019, dân số Bắc Ninh là 1.368.840 người, chỉ chiếm 1,4% dân số
cả nước và đứng thứ 22/63 tỉnh, thành phố, trong đó nam 676.060 người và nữ
692.780 người; khu vực thành thị 376.418 người, chiếm 27.5% dân số toàn tỉnh
và khu vực nông thôn 992.422 người, chiếm 72,5%. Mật độ dân số Bắc Ninh
năm 2019 đã lên tới 1,664 người/km², gần gấp 5 lần mật độ dân số bình quân
của cả nước và là địa phương có mật độ dân số cao thứ 3 trong số 63 tỉnh, thành
phố, chỉ thấp hơn mật độ dân số của Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh
Bắc Ninh có một dân số trẻ với nhóm tuổi lao động từ 15 đến 60 là
665.236 người, chiếm 64,93% tổng dân số. Nhóm tuổi dưới 15 có 258.780
người, chiếm 25,26% tổng dân số còn nhóm người trên 60 tuổi có 100.456
người, tức chiếm 9,8%. Tỷ lệ đô thị hóa tính đến năm 2020 đạt 38% với khoảng
520.000 người sống tại các đô thị và 62% với khoảng 740.000 người sống tại
các xã ngoài đô thị. Mục tiêu đến năm 2022 tỉ lệ đô thị hóa của Bắc Ninh đạt
70% để phù hợp với tiêu chí đô thị loại I trực thuộc trung ương.
II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG NÔNG SẢN DƯỢC LIỆU
2.1. Nhu cầu thị trường dược liệu
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 80% dân số ở các nước đang phát triển việc
chăm sóc sức khỏe ít nhiều vẫn còn liên quan đến Y học cổ truyền hoặc thuốc từ
dược thảo truyền thống để bảo vệ sức khỏe. Trong vài thập kỷ gần đây, các nước
trên thế giới đang đẩy mạnh việc nghiên cứu, bào chế và sản xuất các chế phẩm
có nguồn gốc thiên nhiên từ cây thuốc để hỗ trợ, phòng ngừa và điều trị bệnh..
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
19
Những nước sản xuất và cung cấp dược liệu trên thế giới chủ yếu là những
nước đang phát triển ở Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Việt Nam,
Thái Lan, Bangladesh ... ở Châu Phi như Madagasca, Nam Phi ... ở Châu Mỹ La
tinh như Brasil, Uruguay ... Những nước nhập khẩu và tiêu dùng chủ yếu là
những nước thuộc liên minh châu Âu (EU), chiếm 60% nhập khẩu của Thế giới.
Trung bình hàng năm các nước EU nhập khoảng 750 triệu đến 800 triệu USD
dược liệu và gia vị. Nguồn cung cấp dược liệu chính cho thị trường EU là
Indonesia, Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan, Brazil, Đức.
Về xuất khẩu, nước ta chủ yếu xuất dược liệu thô, ước tính 10.000 tấn/năm
bao gồm các loại như: Sa nhân, Quế, Hồi, Thảo quả, Cúc hoa, Dừa cạn, Hòe,...
và một số loài cây thuốc mọc tự nhiên khác. Bên cạnh đó một số hoạt chất được
chiết xuất từ dược liệu cũng từng được xuất khẩu như Berberin, 16 Palmatin,
Rutin, Artemisinin, tinh dầu và một vài chế phẩm đông dược khác sang Đông
Âu và Liên bang Nga. 2. Nhu cầu sử dụng dược liệu, thuốc từ dược liệu trên thế
giới.
Năm 2019 xuất khẩu dược phẩm của nước ta đạt gần 200 triệu USD, chiếm
tỷ lệ rất thấp, chỉ với 5,7 % so với giá trị nhập khẩu. Các mặt hàng là thế mạnh
của Việt Nam xuất khẩu như: Panadol Extra; Thuốc tiêm tĩnh mạch dùng cho
lọc máu Parsabiv 5mg đựng trong lọ vial dung tích 3ml; Cao dán Salonpas và
các loại thuốc nhỏ mắt, nước muối sinh lý...
Theo Bộ Công Thương, xuất khẩu Dược phẩm sang Nhật bản đang rất ổn
định và thường chiếm khoảng 35% tổng kim ngạch xuất khẩu dược phẩm của cả
nước. Thị trường Nhật Bản là quốc gia tiêu thụ dược phẩm lớn thứ hai thế giới,
mặc dù năng lực sản xuất lớn, song quốc gia này vẫn đang nhập khẩu hơn 30%
tổng thị trường để đáp ứng nhu cầu trong nước. Tuy nhiên, hệ thống quản lý
dược phẩm của Nhật Bản tương đối khắt khe. Bất cứ loại thuốc nào muốn vào
Nhật Bản đều phải vượt qua hàng rào kỹ thuật của Cục Dược phẩm và Thiết bị
Y tế (PMDA). Bên cạnh đó, nước ta còn xuất khẩu dược phẩm sang một số thị
trường khác đạt kim ngạch cao như: Singapore; Sip, Campuchia, Hồng Kông
(Trung Quốc), Hàn Quốc... vv.
Nhu cầu về dược liệu cũng như thuốc từ dược liệu (thuốc được sản xuất từ
nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên từ động vật, thực vật hoặc khoáng chất) có
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
20
xu hướng ngày càng tăng, nhất là ở các quốc gia đang phát triển. Xu thế trên thế
giới con người bắt đầu sử dụng nhiều các loại thuốc chữa bệnh và bồi dưỡng sức
khỏe có nguồn gốc từ thảo dược hơn là sử dụng thuốc tân dược vì nó ít độc hại
hơn và ít tác dụng phụ hơn. Theo thống kê hiện nay tỷ lệ số người sử dụng Y
học cổ truyền trong chăm sóc sức khỏe và điều trị bệnh ngày càng tăng như
Trung Quốc, Hàn Quốc, Các nước Châu phi, ...Ở Trung Quốc chi phí cho sử
dụng Y học cổ truyền khoảng 10 tỷ USD, chiếm 40% tổng chi phí cho y tế, Nhật
Bản khoảng 1,5 tỷ USD, Hàn Quốc khoảng trên 500 triệu USD. Theo thống kê
của WHO, những năm gần đây, nhiều nhà sản xuất đã có hướng đi mới là sản
xuất các thuốc bổ trợ, các thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, hương liệu… Chính
vì vậy, sản xuất dược liệu đã và đang mang lại nguồn lợi lớn cho nền kinh tế
ngoài việc cung cấp nguyên liệu cho sản xuất thuốc.
Tại Việt Nam, việc nghiên cứu về cây thuốc đã được tiến hành từ rất
sớm, gắn liền với tên tuổi của nhiều danh y nổi tiếng như: Thiền sư Tuệ Tĩnh với
bộ “Nam Dược Thần Hiệu” viết về 499 vị thuốc Nam, trong đó có 241 vị thuốc
có nguồn gốc từ thực vật. Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác với bộ “Lĩnh Nam
Bản Thảo” gồm 2 quyển: quyển thượng chép 496 kế thừa của Tuệ Tĩnh, quyển
hạ ghi 305 vị bổ sung về công dụng hoặc mới phát hiện thêm. Nền y dược đó có
tiềm năng và vai trò to lớn trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân
dân. Tuy nhiên để kế thừa, bảo tồn và phát triển, không những chúng ta cần có
một đội ngũ thầy thuốc giỏi mà còn phải có nguồn dược liệu đảm bảo về chất
lượng và đa dạng về chủng loại.
Hiện nay không chỉ Việt Nam mà trên thế giới, với xu hướng “Trở về
thiên nhiên” thì việc sử dụng các thuốc từ dược liệu của người dân ngày càng
gia tăng bởi nó ít có những tác động có hại và phù hợp với qui luật sinh lý của
cơ thể.
Theo báo cáo của Cục Quản lý Dược-Bộ Y tế, mỗi năm nước ta tiêu thụ
khoảng 50-60 nghìn tấn các loại dược liệu khác nhau, sử dụng vào việc chế biến
vị thuốc y học cổ truyền, nguyên liệu ngành công nghiệp dược hoặc xuất khẩu.
Theo đó, thị trường tiêu thụ dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu của Việt
Nam là rất lớn. Hệ thống khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền hiện có hơn 60
bệnh viện y học cổ truyền công lập; hơn 90% bệnh viện đa khoa tỉnh có bộ phận
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
21
y học cổ truyền; khoảng 80% trạm y tế xã có hoạt động khám chữa bệnh bằng y
học cổ truyền và gần 7.000 cơ sở hành nghề y học cổ truyền tư nhân sử dụng
dược liệu trong khám chữa bệnh.
Dược liệu nói chung, cây thuốc nói riêng có giá trị kinh tế có thể cao hơn
trồng cây lương thực, thực phẩm. Trong mấy thập niên qua, hàng chục ngàn tấn
dược liệu đã được khai thác tự nhiên và trồng trọt hàng năm, đem lại lợi nhuận
lớn. Cây thuốc được phát triển có thể giúp cho nhiều vùng nông thôn, miền núi
xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, bảo vệ môi
trường.
Mặc dù có tiềm năng thế mạnh lớn, nhưng hiện nay Việt Nam mới chỉ tự
cung cấp được 25% nguyên liệu để phục vụ việc sản xuất thuốc trong nước, còn
lại 75% vẫn phải phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu. Việt Nam cũng chưa đưa
được các bài thuốc quý trong cộng đồng ra sử dụng rộng rãi; thậm chí nhiều bài
thuốc quý đã bị mai một, thất truyền hoặc bị đánh cắp, giả mạo. Đồng thời, sản
phẩm từ dược liệu quý của nước ta chưa trở thành hàng hóa có giá trị cao và
chưa được sử dụng rộng rãi.
Để chủ động trong lĩnh vực phát triển y dược cổ truyền và đảm bảo y
dược cổ truyền giữ được thế mạnh của y học Việt Nam so với các nước trong
khu vực và trên thế giới thì chúng ta phải chủ động được nguồn dược liệu. Hơn
bao giờ hết, lúc này phát triển dược liệu nên được coi là an ninh quốc gia.
Phát triển nuôi trồng dược liệu còn là giải pháp quan trọng hạn chế tối đa
việc khai thác tự nhiên, góp phần bảo vệ đa dạng sinh học và bảo vệ động, thực
vật hoang dã đang có nguy cơ tuyệt chủng.
2.2. Nâng cao vị thế nông sản Việt Nam
Nông sản Việt Nam đã và đang khẳng định vị thế tại các thị trường có yêu
cầu chất lượng cao như EU, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc… Tuy nhiên, để đạt mục
tiêu xuất khẩu năm 2021 trên 42 tỷ USD, hướng tới mục tiêu lớn hơn: Năm
2025, giá trị xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp đạt 50-51 tỷ USD và đến năm
2030 là 60-62 tỷ USD; đồng thời tiếp tục nâng cao vị thế nông sản Việt Nam
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
22
trên thị trường quốc tế..., ngành Nông nghiệp cần có những bước đi bài bản, lộ
trình cụ thể.
Để đạt mục tiêu xuất khẩu nông sản năm 2021 trên 42 tỷ USD, hướng tới
mục tiêu đến năm 2025, giá trị xuất khẩu các sản phẩm nông lâm, thủy sản của
Việt Nam đạt 50-51 tỷ USD và năm 2030 đạt 60-62 tỷ USD (theo Đề án nâng
cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030 - Chính phủ vừa phê duyệt), rõ ràng còn nhiều việc
phải làm.
Các doanh nghiệp phải tập trung phát triển công nghệ bảo quản, công
nghệ chế biến hiện đại, hiệu quả theo đúng tiêu chuẩn từ phía các thị trường
nhập khẩu lớn, tiềm năng; đồng thời, hình thành khối thị trường bền vững tại
nhiều quốc gia, tránh tình trạng phụ thuộc quá nhiều vào các thị trường truyền
thống.
Cùng với việc tập trung ứng dụng công nghệ, đầu tư chế biến sâu, bảo
quản sản phẩm, nhiều chuyên gia nông nghiệp cho rằng, trong bối cảnh kinh tế
hội nhập hiện nay, các doanh nghiệp, người sản xuất cũng cần chủ động tiếp cận
các thông tin, yêu cầu tiêu chuẩn từ các thị trường, tận dụng các lợi thế từ các
hiệp định thương mại tự do thế hệ mới để mở rộng thị trường.
III. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG NGÀNH NHỰA
Ngành nhựa là một ngành có tính thiết thực gắn liền với nhu cầu đời sống.
Sản phẩm ngành nhựa với các đặc tính bền, nhẹ, chịu lực, phù hợp với nhiều
điều kiện môi trường và khí hậu khác nhau, giá thành sản phẩm hợp lý nên luôn
được ưu tiên lựa chọn sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: Nông
nghiệp, công nghiệp, xây dựng...
3.1. Triển vọng ngành nhựa
Ngành nhựa trong năm 2020 tiếp tục tăng trưởng chậm với tăng trưởng
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
23
sản lượng sản phẩm nhựa tiêu thụ ước đạt 5,3% thấp hơn so với mức trung bình
khoảng 12,9% giai đoạn 2015 – 2019. Giá nguyên liệu nhựa nguyên sinh giảm
trung bình khoảng 18% trong nửa đầu năm giúp các doanh nghiệp ngành nhựa
cải thiện biên lợi nhuận gộp.
Ngành nhựa trong năm 2021 kém khả quan hơn năm 2020 do một số yếu
tố sau:
 Giá nguyên liệu nhựa trong giai đoạn nửa đầu năm 2021 dự báo duy trì
ở mức cao hơn từ 15 – 24% so với cùng kỳ gây ảnh hưởng tiêu cực đến biên lợi
nhuận của các doanh nghiệp ngành nhựa.
 Nguồn cung nguyên liệu trong nước không được cải thiện do dự án hóa
dầu Long Sơn chậm tiến độ và không thể đi vào hoạt động trong năm 2021.
Nguồn cung nguyên liệu nhập khẩu không bị gián đoạn do dịch bệnh
Ngành nhựa Việt Nam cũng như một số ngành công nghiệp khác hiện tại
vẫn phụ thuộc chủ yếu vào nguyên liệu nhập khẩu. Tuy nhiên khác với một số
ngành khác như dệt may, dược phẩm, ngành nhựa không chịu tác động bởi việc
gián đoạn chuỗi cung ứng do tác động của dịch bệnh trong giai đoạn quý 1 năm
2020. Lượng nguyên liệu nhựa nguyên sinh nhập khẩu theo tháng của Việt Nam
trong năm 2020 vẫn duy trì ổn định như trong năm 2019. Trong số các loại
nguyên liệu nhựa nguyên sinh nhập khẩu PE vẫn là loại nguyên liệu chiếm tỷ
trọng lớn nhất với 34% trong 9 tháng đầu năm 2020. PP và PVC là hai loại
nguyên liệu được nhập khẩu nhiều thứ 2 với lần lượt 22,8% và 8,8%.
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
24
Trong 9 tháng đầu năm 2020, Việt Nam nhập khẩu tổng cộng khoảng 4,85
triệu tấn nguyên liệu nhựa nguyên sinh tăng trưởng khoảng 4% so với cùng kỳ
năm 2019. Hàn Quốc và Ả Rập Xê Út vẫn là hai khu vực cung cấp chủ yếu
nguyên liệu nhựa nguyên sinh cho Việt Nam. Trung Quốc là khu vực bùng phát
dịch bệnh trong quý 1 năm 2020 và cũng là khu vực Việt Nam áp đặt các biện
pháp kiểm soát nghiêm ngặt nhất. Tuy nhiên việc nhập khẩu nguyên liệu nhựa
hầu như không chịu ảnh hưởng từ các biện pháp này khinguyên liệu nhựa nhập
khẩu từ Trung Quốc trong quý 1 tăng trưởng 22,7% và tính chung cả 9 tháng
đầu năm tăng trưởng khoảng 9%.
Giá nguyên liệu nhựa giảm sâu trong giai đoạn đầu năm và hồi phục
nhanh nửa cuối năm
Trong năm 2020, giá các loại nguyên liệu nhựa tại khu vực Đông Nam Á
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
25
cũng biến động mạnh và cũng giống như giá dầu chia làm hai giai đoạn chính là
giai đoạn giảm sâu trong nửa đầu năm và tăng nhanh trong giai đoạn cuối năm.
Giá các loại nguyên liệu nhựa nguyên sinh, ngoài chịu tác động của giá dầu
Brent còn chịu tác động các yếu tố khác, cụ thể như sau:
Giai đoạn 1: Giá nguyên liệu nhựa giảm sâu trong giai đoạn đầu năm
Xu hướng giảm của giá các loại nguyên liệu nhựa như PE, PP và PVC đã
kéo dài từ năm 2018 theo đà giảm của giá dầu Brent. Trong quý 4 năm 2019 và
quý 1 năm 2020, giá các loại nguyên liệu nhựa tiếp tục xu hướng giảm do giá
dầu Brent tiếp tục giảm và tình trạng dư cung trong khu vực. Trong quý 2, giá
dầu Brent giảm sâu xuống mức trung bình 33 USD/thùng, giảm 51% so với cùng
kỳ năm 2019. Việc giá dầu Brent giảm sâu khiến giá các loại nguyên liệu nhựa
như PE và PP trong quý 2 năm 2020 cũng tiếp tục giảm sâu xuống mức thấp
nhất trong 5 năm. Trong quý 2 năm 2020, giá PE và PP trung bình ở mức 785
USD/tấn và 840 USD/tấn, giảm lần lượt 24,3% và 26,3% so với cùng kỳ. Giá
PVC trong quý 2 năm 2020 cũng giảm sâu xuống mức thấp nhất trong 5 năm khi
nhu cầu tiêu thụ của Trung Quốc – khu vực sản xuất và tiêu thụ PVC nhiều nhất
thế giới suy yếu trước tác động của dịch bệnh trong giai đoạn đầu năm. Giá PVC
trong quý 2 năm 2020 trung bình ở mức 716 USD/tấn, giảm 15,4% so với cùng
kỳ.
Giai đoạn 2: Giá nguyên liệu hồi phục nhanh trong nửa cuối năm
Sau khi tạo đáy trong quý 2 năm 2020, giá các loại nguyên liệu nhựa hồi
phục nhanh trong giai đoạn quý 3 và quý 4 năm 2020.
Nguyên nhân thứ nhất đến từ việc giá dầu Brent hồi phục nhanh sau khi
chạm đáy trong giai đoạn quý 2. Đây là nguyên nhân chính khiến giá PE và PP
trong khu vực hồi phục nhanh. Giá PE trung bình quý 3 ở mức 937 USD/tấn
tăng khoảng 19,4% từ mức đáy trong quý 2 và tương đương với giá trung bình
quý 3 năm 2019. Giá PP trong quý 3 năm 2020 trung bình ở mức 934 USD/tấn
tăng khoảng 11,2% từ mức đáy trong quý 2 và thấp hơn khoảng 11,9% so với
mức giá trung bình quý 3 năm 2019.
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
26
Nguyên nhân thứ hai khiến giá các loại nguyên nhựa tăng mạnh trong giai
đoạn quý 3 và quý 4 là do nhu cầu tiêu thụ của Trung Quốc hồi phục nhanh. Sau
khi dịch bệnh được kiểm soát, chính phủ Trung Quốc đã đẩy mạnh đầu tư vào
các dự án hạ tầng khiến cho nhu cầu tiêu thụ nguyên liệu nhựa tại Trung Quốc
hồi phục nhanh. Từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2020, nhập khẩu nguyên liệu
nhựa của Trung Quốc mỗi tháng tăng trưởng trung bình 25% so với cùng kỳ
năm 2019. Trung Quốc là khu vực sản xuất và tiêu thụ PVC lớn nhất thế giới
nên việc nhu cầu tăng trưởng mạnh tại đây tác động rất lớn đến giá PVC tại khu
vực Đông Nam Á. Giá PVC trong khu vực Đông Nam Á tăng mạnh trong quý 3
và đạt mức đỉnh 5 năm trong quý 4 năm 2020. Giá PVC tại khu vực Đông Nam
Á trong quý 3 và quý 4 lần lượt ở mức 854 USD/tấn và 1.090 USD/tấn tăng lần
lượt 19,3% và 52,2% so với quý 2. Giá PVC tại khu vực Đông Nam Á trong quý
4 ở mức 1.090 USD/tấn cao hơn mức trung bình cùng kỳ năm 2019 khoảng
30,4%.
Nguyên nhân thứ ba khiến giá các loại nguyên liệu tăng mạnh trong nửa
cuối năm 2020 là do nguồn cung tại khu vực Bắc Mỹ bị gián đoạn do ảnh hưởng
của các cơn bão lớn (phụ lục). Khu vực Bắc Mỹ là khu vực cung cấp nguyên
liệu nhựa cho khu vực Châu Á. Cuối năm 2020, đã có 3 cơn bão lớn: bão Hanna
(tháng 7/2020), bão Laura (tháng 8/2020) và bão Delta (tháng 10/2020) ảnh
hưởng trực tiếp đến khu vực vịnh Mexico nơi tập trung phần lớn các nhà máy
hóa dầu tại Bắc Mỹ. Việc này khiến cho các nhà máy hóa dầu phải ngừng hoạt
động. Trong khi đà tăng của giá dầu Brent đã chững lại trong quý 4, nguồn cung
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
27
từ khu vực Bắc Mỹ bị gián đoạn là nguyên nhân khiến cho giá PE và PP trung
bình trong quý 4 tiếp tục tăng lần lượt 12,8% và 13,9% so với trung bình quý 3.
3.2. Sản lượng tiêu thụ sản phẩm nhựa
Ngành nhựa Việt Nam đã bước vào giai đoạn bão hòa. Năm 2020, sản
lượng tiêu thụ sản phẩm nhựa của Việt Nam ước đạt khoảng 9,1 triệu tấn, tăng
trưởng 5,3% so với năm 2019. Mức tăng trưởng năm 2020 thấp hơn nhiều so với
mức tăng trưởng sản lượng trung bình khoảng 12,9% trong giai đoạn 2015 –
2019.
Giá trị sản phẩm nhựa xuất khẩu
Xuất khẩu sản phẩm nhựa cũng giống như nhập khẩu nguyên liệu, không
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
28
bị ảnh hưởng và gián đoạn do các biện pháp kiểm soát biên giới phòng để phòng
chống dịch bệnh. Trong quý 2, khi dịch bệnh bùng phát mạnh tại các thị trường
chính như EU, Nhật Bản khiến giá trị sản phẩm nhựa xuất khẩu giảm 4,8% so
với cùng kỳ. Trong giai đoạn quý 3, sau khi dịch bệnh lắng xuống và các biện
pháp giãn cách được nới lỏng, sản phẩm nhựa xuất khẩu đã hồi phục với giá trị
khoảng 952 triệu USD, tăng trưởng 8,3% so với cùng kỳ. Tuy không bị gián
đoạn, nhưng dịch bệnh trong năm 2020 cũng đã khiến tăng trưởng giá trị sản
phẩm nhựa xuất khẩu chậm lại. Giá trị xuất khẩu 9 tháng đầu năm 2020 ước đạt
2,58 tỷ USD tương đương với mức tăng trưởng 1,1% yoy, thấp hơn nhiều so với
tăng trưởng trong giai đoạn 2017 – 2019.
Thị trường Mỹ tăng trưởng mạnh trong khi thị trường Nhật Bản và EU
sụt giảm
Giá trị sản phẩm nhựa xuất khẩu sang thị trường Mỹ trong 9T/2020 ước
đạt 715 triệu USD, tăng trưởng 52% so với cùng kỳ. Động lực tăng trưởng chủ
yếu đến từ sản phẩm tấm, màng nhựa và các sản phẩm dùng trong xây lắp do
nhu cầu xây dựng các khu cách ly khi dịch bệnh bùng phát mạnh tại khu vực
này. Giá trị hai mảng sản phẩm này xuất khẩu sang thị trường Mỹ tăng trưởng
lần lượt 289% và 539% so với cùng kỳ. Ngược lại, hai thị trường lớn còn lại là
EU và Nhật Bản đều sụt giảm trong 9T/2020. Đối với thị trường Nhật Bản, giá
trị sản phẩm nhựa xuất khẩu trong 9 tháng đầu năm ước đạt 503 triệu USD, giảm
7% yoy. Nguyên nhân do từ 01/07/2020 Nhật Bản đã chính thức áp dụng luật
hạn chế sử dụng túi ni lông dùng một lần (người mua hàng phải trả tiền cho mỗi
túi ni lông sử dụng). Việc này khiến cho giá trị túi ni lông xuất khẩu (sản phẩm
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
29
chiếm 40% giá trị sản phẩm nhựa xuất khẩu sang Nhật Bản) 9T2020 giảm
17,6% yoy. Đối với thị trường EU, giá trị sản phẩm xuất khẩu 9T/2020 ước đạt
352 triệu USD, giảm 6% yoy. Nguyên nhândo, xuất khẩu sản phẩm nhựa đến thị
trường Pháp (thị trường lớn thứ 3 tại EU) giảm mạnh 23,5% yoy. Pháp là khu
vực chịu ảnh hưởng lớn nhất (với 2,56 triệu ca mắc, cao nhất tại khu vực EU) do
dịch bệnh với hai đợt phong tỏa toàn quốc trong 9 tháng đầu năm khiến cho nhu
cầu tiêu thụ các sản phẩm như túi nhựa, bao bì nhựa giảm mạnh.
Giá trị xuất khẩu mảng nhựa xây dựng tăng trưởng mạnh
Trong các mảng sản phẩm xuất khẩu trong 9 tháng đầu năm 2020, mảng
nhựa xây dựng là mảng có giá trị tăng trưởng lớn nhất. Giá trị sản phẩm nhựa
xây dựng xuất khấu 9 tháng đầu năm 2020 ước đạt 954 triệu USD, tăng trưởng
18% so với cùng kỳ. Trong các sản phẩm nhựa xây dựng, các sản phẩm tấm
phiến và màng nhựa chiếm tỷ trọng lớn nhất khoảng 55% và tăng trưởng 20%
trong 9 tháng đầu năm. Nguyên nhân do nhu cầu các sản phẩm để xây dựng các
khu cách ly và bảo vệ gia tăng khi dịch bệnh bùng phát trong nửa đầu năm 2020.
Giá trị xuất khẩu hai mảng còn lại nhựa bao bì và nhựa dân dụng trong 9 tháng
đầu năm 2020 ước đạt 852 triệu USD và 463 triệu USD giảm lần lượt 4% và 7%
so với cùng kỳ năm 2019.
Sản lượng tiêu thụ kỳ vọng tăng trưởng 5% trong năm 2021
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
30
Sản lượng sản phẩm nhựa sản xuất trong năm 2021 kỳ vọng sẽ đạt mức
10,3 triệu tấn, tăng trưởng 5% so với năm 2020 với động lực tăng trưởng chính
đến từ hai mảng sản phẩm là mảng nhựa bao bì và mảng nhựa xây dựng. Cụ thể:
Mảng nhựa bao bì - Tăng trưởng chi tiêu cho thực phẩm, đồ uống
không cồn là động lực tăng trưởng chính
Trước tác động tiêu cực của dịch bệnh đầu năm 2020, tăng trưởng chi tiêu
của hộ gia đình cho hầu hết các mảng sản phẩm đều được điều chỉnh giảm ngoại
trừ mảng thực phẩm và đồ uống không cồn. Đây cũng là nhóm sản phẩm chiếm
tỷ trọng cao nhất, chiếm từ 21 – 23% tổng chi tiêu hộ gia đình tại Việt Nam hàng
năm. Sản phẩm đầu ra của mảng nhựa bao bì chủ yếu phục vụ giai đoạn đóng
gói trong các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và đồ uống không cồn nên
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
31
tăng trưởng của mảng nhựa bao bì sẽ phụ thuộc vào tăng trưởng của hai mảng
này. Trong giai năm 2021, chi tiêu cho thực phẩm và đồ uống không cồn tại Việt
Nam được kỳ vọng sẽ tăng trưởng với tốc độ trung bình lần lượt 12% và 10,5%.
Đây sẽ là động lực tăng trưởng chính cho mảng nhựa bao bì trong năm 2021.
Mảng nhựa xây dựng - Tăng trưởng xây dựng kỳ vọng hồi phục trong
năm 2021.
Sản phẩm đầu ra của các doanh nghiệp mảng nhựa xây dựng chủ yếu phục
vụ cho xây dựng hoàn thiện và các dự án hạ tầng cấp thoát nước nên tăng trưởng
đầu ra của mảng nhựa xây dựng sẽ phụ thuộc vào tăng trưởng giá trị xây dựng.
Năm 2020, do ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh trong giai đoạn đầu năm, tăng
trưởng thực giá trị xây nhà không để ở và hạ tầng nước ước tính ở mức lần lượt
6,1% và 4%. Đây là mức tăng trưởng thấp hơn nhiều so với năm 2019 (15,6% và
7,7%). Theo dự báo của Fitch Solutions, tăng trưởng giá trị xây dựng trong năm
2021 sẽ hồi phục ở cả 3 phân khúc nhà ở, nhà không để ở và hạ tầng nước với
giá trị lần lượt là 7,2%, 8,7% và 7,2%.
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
32
3.3. Tình hình nguyên liệu ngành nhựa trong nửa đầu năm 2021
Trong giai đoạn nửa đầu năm 2021, giá nguyên liệu nhựa dự báo sẽ giảm
nhẹ so với trong quý 3 và quý 4 năm 2020 khi các nhà máy tại khu vực Bắc Mỹ
hoạt động ổn định trở lại sau mùa bão tại khu vực Đại Tây Dương. Việc này sẽ
giúp giải quyết tình trạng khan hiếm nguồn cung nguyên liệu nhựa trong ngắn
hạn cho khu vực Châu Á. Xu hướng tăng giá của các loại nguyên liệu nhựa trong
nửa cuối năm 2020 sẽ chững lại. Giá PE, PP và PVC trung bình trong quý 1 năm
2021 dự báo ở mức 996 USD/tấn, 1.021 USD/tấn và 1.047 USD/tấn giảm lần
lượt 5,7%, 4% và 3,9% so với trung bình quý 4 năm 2020. Tuy nhiên, mức giá
này vẫn cao hơn nhiều so với cùng kỳ năm 2020 cụ thể PE (+15,1% yoy), PP
(+19,8% yoy) và PVC (+22,9% yoy). Nguyên nhân giá các loại nguyên liệu
nhựa được dự báo vẫn ở mức cao do (1) giá dầu được dự báo sẽ tiếp tục xu
hướng hồi phục trong năm 2021, (2) nhu cầu từ thị trường Trung Quốc dự báo sẽ
duy trì ở mức cao trong giai đoạn quý 1 và quý 2 năm 2021. Việc giá nguyên
liệu nhựa dự báo sẽ duy trì ở mức cao trong nửa đầu năm 2021 sẽ ảnh hưởng
tiêu cực đến biên lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp trong ngành.
Nguồn cung nguyên liệu nhựa trong nước không được cải thiện trong
năm 2021
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
33
Trong năm 2020, năng lực sản xuất của Việt Nam vẫn chỉ đáp ứng được
khoảng 25% nhu cầu nguyên liệu nhựa nguyên sinh trong nước năm 2020 sau
khi dự án Hyosung đi vào hoạt động. Mặt khác, dự án hóadầu Long Sơn với
tổng công suất thiết kế 1,41 triệu tấn nguyên liệu (bao gồm PP, HDPE, LDPE)
theo kế hoạch sẽ đi vào vận hành cuối năm 2020 đầu năm 2021. Tuy nhiên do
ảnh hưởng của dịch bệnh khiến các chuyên gia kỹ thuật không thể sang Việt
Nam trong giai đoạn đầu năm, dự án Long Sơn hiện mới hoàn thành khoảng
50% khối lượng thi công. Theo kế hoạch mới, dự án Long Sơn sẽ đi vào hoạt
động trong năm 2022 và kỳ vọng sẽ chạy tối đa công suất thiết kế trong năm
2023.
IV. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN
4.1. Các hạng mục xây dựng của dự án
Diện tích đất của dự án gồm các hạng mục như sau:
Bảng tổng hợp danh mục các công trình xây dựng và thiết bị
TT Nội dung Diện tích ĐVT
I Xây dựng, cải tạo 15.018,6 m2
1 Nhà xưởng 01 (cải tạo) 4.123,0 m2
2 Nhà xưởng 02 (xây dựng mới) 3.346,0 m2
3 Nhà ở công nhân (cải tạo) 255,0 m2
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
34
TT Nội dung Diện tích ĐVT
4 Nhà điều hành (cải tạo) 294,0 m2
5 Nhà kho (cải tạo) 170,5 m2
6 Diện tích đất cây xanh 3.003,7 m2
7 Đất giao thông, hạ tầng kỹ thuật 3.826,4 m2
Hệ thống tổng thể
- Hệ thống cấp nước Hệ thống
- Hệ thống cấp điện tổng thể Hệ thống
- Hệ thống thoát nước, xử lý nước thải tổng thể Hệ thống
- Hệ thống PCCC Hệ thống
II Thiết bị
1 Thiết bị văn phòng Trọn Bộ
2 Thiết bị dây chuyển sản xuất nhựa Trọn Bộ
3 Thiết bị dây chuyển sản xuất quế, hồi Trọn Bộ
4 Thiết bị trạm cân Trọn Bộ
5 Thiết bị khác Trọn Bộ
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
35
4.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư
(ĐVT: 1000 đồng)
TT Nội dung Diện tích ĐVT Đơn giá
Thành tiền sau
VAT
I Xây dựng, cải tạo 15.018,6 m2
24.933.675
1 Nhà xưởng 01 (cải tạo) 4.123,0 m2
850 3.504.550
2 Nhà xưởng 02 (xây dựng mới) 3.346,0 m2
3.800 12.714.800
3 Nhà ở công nhân (cải tạo) 255,0 m2
850 216.750
4 Nhà điều hành (cải tạo) 294,0 m2
850 249.900
5 Nhà kho (cải tạo) 170,5 m2
750 127.875
6 Diện tích đất cây xanh 3.003,7 m2
180 540.666
7 Đất giao thông, hạ tầng kỹ thuật 3.826,4 m2
450 1.721.880
Hệ thống tổng thể -
- Hệ thống cấp nước Hệ thống 901.116 901.116
- Hệ thống cấp điện tổng thể Hệ thống 1.126.395 1.126.395
- Hệ thống thoát nước, xử lý nước thải tổng thể Hệ thống 2.402.976 2.402.976
- Hệ thống PCCC Hệ thống 1.426.767 1.426.767
II Thiết bị 13.983.984
1 Thiết bị văn phòng Trọn Bộ 412.300 412.300
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
36
TT Nội dung Diện tích ĐVT Đơn giá
Thành tiền sau
VAT
2 Thiết bị dây chuyển sản xuất nhựa Trọn Bộ 7.314.058 7.314.058
3 Thiết bị dây chuyển sản xuất quế, hồi Trọn Bộ 5.406.696 5.406.696
4 Thiết bị trạm cân Trọn Bộ 750.930 750.930
5 Thiết bị khác Trọn Bộ 100.000 100.000
III Chi phí quản lý dự án 2,769 (GXDtt+GTBtt) * ĐMTL% 1.077.640
IV Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 2.978.190
1 Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi 0,524 (GXDtt+GTBtt) * ĐMTL% 204.059
2 Chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi 0,994 (GXDtt+GTBtt) * ĐMTL% 386.876
3 Chi phí thiết kế kỹ thuật 1,628 GXDtt * ĐMTL% 405.864
4 Chi phí thiết kế bản vẽ thi công 0,977 GXDtt * ĐMTL% 243.519
5 Chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu tiền khả thi 0,075 (GXDtt+GTBtt) * ĐMTL% 29.109
6 Chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi 0,213 (GXDtt+GTBtt) * ĐMTL% 83.047
7 Chi phí thẩm tra thiết kế xây dựng 0,247 GXDtt * ĐMTL% 61.503
8 Chi phí thẩm tra dự toán công trình 0,239 GXDtt * ĐMTL% 59.530
9 Chi phí giám sát thi công xây dựng 3,086 GXDtt * ĐMTL% 769.358
10 Chi phí giám sát lắp đặt thiết bị 1,108 GTBtt * ĐMTL% 155.010
11 Chi phí báo cáo đánh giá tác động môi trường TT 580.314
V Chi phí thuê đất 75.701,0 m2
930 70.411.014
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
37
TT Nội dung Diện tích ĐVT Đơn giá
Thành tiền sau
VAT
VI Chi phí vốn lưu động TT 7.189.875
VIII Chi phí dự phòng 5% 6.028.719
Tổng cộng 126.603.097
Ghi chú: Dự toán sơ bộ tổng mức đầu tư được tính toán theo Quyết định 65/QĐ-BXD của Bộ xây dựng ngày 20 tháng 01 năm
2021 về Ban hành suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2020,Thông tư
số 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư
xây dựng và Phụ lục VIII về định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng của thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31
tháng 08 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành định mức xây dựng.
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
38
V. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
5.1. Địa điểm xây dựng
Dự án“Nhà xưởng sản xuất” được thực hiệntại, tỉnh Bắc Ninh.
5.2. Hình thức đầu tư
Dự ánđượcđầu tư theo hình thức xây dựng mới.
VI. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU
VÀO
6.1. Nhu cầu sử dụng đất
Bảng cơ cấu nhu cầu sử dụng đất
6.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án
Các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, vật tư xây dựng đều có bán tại địa
phương và trong nước nên các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình thực hiện là
tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.
Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động sau này, dự kiến sử
dụng nguồn lao động của gia đình và tại địa phương. Nên cơ bản thuận lợi cho
quá trình thực hiện.
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
39
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNHLỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG
NGHỆ
I. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Bảng tổng hợp quy mô diện tích xây dựng công trình
TT Nội dung Diện tích ĐVT
I Xây dựng, cải tạo 15.018,6 m2
1 Nhà xưởng 01 (cải tạo) 4.123,0 m2
2 Nhà xưởng 02 (xây dựng mới) 3.346,0 m2
3 Nhà ở công nhân (cải tạo) 255,0 m2
4 Nhà điều hành (cải tạo) 294,0 m2
5 Nhà kho (cải tạo) 170,5 m2
6 Diện tích đất cây xanh 3.003,7 m2
7 Đất giao thông, hạ tầng kỹ thuật 3.826,4 m2
II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ
CHẾ BIẾN QUẾ, HỒI
2.1. Sản phẩm của dự án
Hồi sấy
Hoa hồi sấy từ lâu đã là một loại thảo dược quý hiếm. Chứa rất nhiều
công dụng tốt cho sức khỏe. Hoa hồi sấy được nhiều thương lái thu mua để xuất
khẩu sang nước ngoài.
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
40
Hồi sấy
Quế sấy
Quế sấy
Quế được biết đến là loài thực vật lành tính, vỏ cây, vỏ cành có vị cay, có
mùi thơm nồng. Họ thường khai thác quế hồi chủ yếu ở vỏ của thân, cành cây
quế để làm thuốc trong Đông y, làm gia vị, làm thảo mộc dưỡng da,…lá của cây
quế có thể dùng được để chưng cất tinh dầu.
Công dụng làm đẹp của quế hồi
Quế hồi được sử dụng trong thực phẩm nhằm giúp tăng thêm cả hương vị
và hương thơm.
Giúp cho làn da trở nên sáng hồng, mịn màng.
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
41
Quế hồi giúp tăng sản xuất collagen của da giúp cải thiện độ đàn hồi cho
da.
Quế hồi chứa polyphenol, một chất chống oxy hóa tự nhiên giúp bảo vệ
cơ thể khỏi một vài chứng bệnh gây ra do tình trạng oxy hóa bởi các gốc tự do.
Ngoài ra, các đặc tính khử trình của quế hoạt động hiệu quả trong việc
giảm các vết sẹo do mụn để lại.
Ứng dụng trong mỹ phẩm
Mặt nạ
Tẩy tế bào chết
Kem tan mỡ
Sản phẩm chăm sóc tóc
2.2. Quy trình sản xuất
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
42
2.3. Kỹ thuật sấy nông sản
Sấy là quá trình sử dụng nhiệt để làm giảm hàm lượng ẩm có trong
nguyên liệu dựa trên động lực của quá trình là sự chênh lệch áp suất hơi riêng
phần của nước trên bề mặt nguyên liệu và môi trường xung quanh.
Trong quá trình sấy, nước di chuyển từ nguyên liệu ra môi trường xung
quanh được chia ra làm hai quá trình: nước khuếch tán từ bên trong nguyên liệu
ra bề mặt của nguyên liệu do sự chênh lệch về hàm lượng ẩm bên trong và bề
mặt; và sự khuếch tán của nước từ bề mặt nguyên liệu ra môi trường xung quanh
do sự chênh lệch về áp suất hơi riêng phần của hơi nước.
Quy trình và các phương pháp sấy khô rau quả
Rau quả sấy khô thực chất là hoa quả tươi loại bỏ nước. Rau quả khô có
ưu điểm gọn, nhẹ hơn, dễ chuyên chở, dễ bảo quản và một số chất dinh dưỡng
trong hoa quả được sấy khô lại nhiều hơn.
Một nghiên cứu năm 2005 đăng trên tạp chí American College of
Nutrition cho thấy chất chống oxy hóa trong nho khô, mận khô nhiều gấp 2 lần
những hoa quả còn tươi. Hoa quả khô chứa nhiều chất khoáng, vitamin và các
enzymes có lợi cho cơ thể (trừ vitamin C thường bị tiêu hủy khi bị khô).
Hoa quả sấy khô không những mang hương vị rất đặc biệt mà có nhiều lợi
ích cho sức khỏe như giúp làm sạch máu và tốt cho hệ tiêu hóa, thích hợp với
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
43
người hoạt động nặng như chơi thể thao, nhờ chứa nhiều carbohydrate giúp
ngừa bệnh tim mạch, cao huyết áp.
Nguyên tắc chung khi sấy khô nông sản
Sấy là biện pháp làm cho một lượng nước trong rau quả bay hơi để làm
giảm nhẹ trọng lượng rau quả. Nhưng trong phơi sấy, một lượng lớn vitamin C
bị phá hủy, tùy từng loại quả và tùy từng phương pháp sấy mà tổn thất vitaminC
có thể lên tới 90%.
Có rất nhiều phương pháp để sấy sản phẩm, tùy theo từng mục đích cụ thể
mà người ta có thể đưa ra các phương pháp sấy hoa quả. Dưới đây mình xin
trình bày những phương pháp từ đơn giản đến phức tạp để sấy được hoa quả.
+ Phơi nắng:
Phơi nắng là phương pháp đơn giản nhất mà ai cũng có thể trực tiếp áp
dụng được cho sản phẩm của mình.
Là sử dụng ánh sáng mặt trời để làm khô sản phẩm, quy trình này có thể
nói là rẻ nhất trong các loại sấy. Tuy nhiên quy trình này có rất nhiều nhược
điểm liên quan như thời gian cần thiết để khô, khí hậu nóng và ánh sáng ban
ngày, và nguy cơ xâm nhập của động vật và vi sinh vật không mong muốn.
Được sử dụng để sấy các loại nông sản không chứa nhiều nước, áp dụng
rộng rãi.
Nhược điểm không áp dụng được ở những nơi có độ ẩm cao, thời tiết xấu.
Đặc biệt những ngày mưa không thể áp dụng được.
+ Sấy nóng, máy sấy khí:
Sấy nóng, máy sấy khí: dùng không khí nóng để làm khô rau quả. Đó là
quá trình khuếch tán nước từ các lớp bên ngoài ra bề mặt, và nước từ bề mặt sản
phẩm bốc hơi ra môi trường xung quanh. Trong công nghiệp thường sấy rau quả
bằng lò sấy đường hầm. Phương pháp này có ưu việt giải quyết được sản lượng
lớn với quạt gió cưỡng bức, làm tốc độ bay hơi nhanh, nhiệt độ đúng yêu cầu.
Đối với gia đình chỉ có thể dùng tủ sấy, lò sấy thủ công hoặc phơi nắng. Phơi
nắng cơ ưu điểm tiết kiệm chất đốt, tận dụng năng lượng mặt trời, nhưng làm
giảm tới 80% vitamin C và caroten, thời gian làm khô kéo dài, phẩm chất mầu
kém hơn, gặp trời mưa sản phẩm dễ bị mốc. Ngoài ra phơi nắng còn đòi hỏi
nhiều diện tích, khó giải quyết được sản lượng lớn. Về mùa củ cải, thời tiết hanh
khô có thể phơi nhiều được.
+ Sấy lạnh:
Máy sấy lạnh hay còn gọi là máy sấy mát hoặc máy sấy bơm nhiệt,
thường sấy ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ sấy thông thường, tức ở mức “nhiệt độ
môi trường” (trong dải nhiệt 10oC – 50oC và độ ẩm không khí sấy vào khoảng
10% – 30%).
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
44
Đối với các loại thực phẩm dễ biến đổi tính chất khi sấy ở nhiệt độ cao thì
việc sử dụng nguyên lý sấy lạnh là sẽ phù hợp hơn cả. Máy sấy công nghiệp
lạnh thường sử dụng nhiều trong y học để sấy các dược liệu, sấy các loại tinh
bột, sấy thảo dược, thuốc viên, viên hoàn, các thực phẩm chức năng như đông
trùng hạ thảo, nấm linh chi, tổ yến…
Khác với cơ chế sấy gió nóng của máy sấy nhiệt (tách ẩm, sấy ở nhiệt độ
cao hơn để nước thoát hơi nhanh) thì nguyên lý sấy lạnh chỉ cần sấy ở nhiệt độ
môi trường cũng đã làm khô mau chóng, bởi không khí sấy đưa vào buồng sấy
đã được làm khô hoàn toàn. Thời gian sấy lạnh cũng nhanh hơn thường từ 6 – 8
tiếng
Vì nhiệt độ thấp nên sẽ không làm ảnh hưởng đến màu sắc, không làm
biến đổi tính chất, giữ màu, giữ mùi, hương vị lưu giữ tốt hơn.
+ Sấy thăng hoa:
1. Chần (hấp)
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
45
Trước khi sấy thường chần rau quả trong nước nóng hoặc hấp bằng hơi
nước nhằm bảo vệ phẩm chất sản phẩm và rút ngắn thời gian sấy. Khi chần, do
tác dụng của nhiệt và ẩm nên tính chất hoá lý của nguyên liệu bị biến đổi có lợi
cho sự thoát ẩm khi sấy: các vi sinh vật bị tiêu diệt và hệ thống men (enzim)
trong nguyên liệu bị đình chỉ hoạt động (vô hoạt hoá) tránh gây hư hỏng sản
phẩm.
Trong rau quả có nhiều loại men, loại men bền nhiệt nhất là loại men
Peroxidaza. Vô hoạt ( làm đình chỉ hoạt động) được men này thì vô hoạt được
các men khác. Để vô hoạt được men Peroxidaza cần gia nhiệt rau quả ở nhiệt độ
trên 75 độ. Đối với rau quả giàu gluxit (khoai tây…): chần làm cho rau quả tăng
độ xốp, do sự thuỷ phân các chất pectin làm cho liên kết giữa các màng tế bào bị
phá vỡ.
Tinh bột bị hồ hoá khi chần cũng làm tăng nhanh quá trình sấy. Đối với
rau quả có chứa sắc tố (cà rốt, đậu hoà lan, mận…), chần có tác dụng giữ màu,
hạn chế được hiện tượng biến màu hoặc bạc màu.
Đối với rau quả có lớp sáp mỏng trên bề mặt (mận, vải…), chần làm mất
lớp sáp này, tạo ra các vết nức nhỏ li ti trên bề mặt, do đó gia tăng quá trình trao
đổi ẩm giữa quả với môi trường xung quanh, dẫn đến rút ngắn thời gian sấy.
2. Xử lý hoá chất
Để ngăn ngừa quá trình ôxy hoá trong quá trình sấy, người ta thường sử
dụng các chất chống ôxy hoá như Axit sunfurơ, axit ascobic, axit xiric và các
muối natri của axit sunfurơ (như metabunsunfit, bisunfit, sunfit…).
Axit xitric có tác dụng kìm hãm biến màu không do men. Axit sunfurơ và
các muối natri của nó có tính khử mạnh, tác dụng với nhóm hoạt động của men
oxy hoá và làm chậm các phản ứng sẩm màu có nguồn gốc men. Ngoài ra,
chúng còn có tác dụng ngăn ngừa sự tạo thành melanoidin (chất gây hiện tượng
sẩm màu) và ổn định vitamin C, làm cho vitamin C không bị tiêu hoá. Hàm
lượng tối thiểu của SO2 để có khả năng chống oxi hoá là 0,02% (tính theo khối
lượng).
3. Nhiệt độ sấy
Rau quả là sản phẩm chịu nhiệt kém: trên 900C thì đường fructose bắt đầu
bị caramen hoá, các phản ứng tạo ra melanoidin, polime hoá các hợp chất cao
phân tử xảy ra mạnh. Còn ở nhiệt độ cao hơn nữa, rau quả có thể bị cháy. Do
vậy, để sấy rau quả thường dùng chế độ sấy ôn hoà. Tuỳ theo loại nguyên liệu,
nhiệt độ sấy không quá 800C – 900C. Đối với rau quả không chần, để diệt men
thì khi sấy ban đầu có thể đưa lên 1000C, sau một vài giờ hạ xuống nhiệt độ
thích hợp.
Quá trình sấy còn phụ thuộc vào tốc độ tăng nhiệt của vật liệu sấy. Nếu
tốc độ tăng nhiệt quá nhanh thì bề mặt quả bị rắn lại và ngăn quá trình thoát ẩm.
Ngược lại, nếu tốc độ tăng chậm thì cường độ thoát ẩm yếu.
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
46
4. Độ ẩm không khí
Muốn nâng cao khả năng hút ẩm của không khí thì phải giảm độ ẩm
tương đối của nó xuống. Sấy chính là biện pháp tăng khả năng hút ẩm của không
khí bằng cách tăng nhiệt độ.
Thông thường khi vào lò sấy, không khí có độ ẩm 10 – 13%. Nếu độ ẩm
của không khí quá thấp sẽ làm rau quả nức hoặc tạo ra lớp vỏ khô trên bề mặt,
làm ảnh hưởng xấu đến quá trình thoát hơi ẩm tiếp theo. Nhưng nếu độ ẩm quá
cao sẽ làm tốc độ sấy giảm.
Khi ra khỏi lò sấy, không khí mang theo hơi ẩm của rau quả tươi nên độ
ẩm tăng lên (thông thường khoản 40 – 60%). Nếu không khí đi ra có độ ẩm quá
thấp thì sẽ tốn năng lượng; ngược lại, nếu quá cao sẽ dể bị đọng sương, làm hư
hỏng sản phẩm sấy. Người ta điều chỉnh độ ẩm của không khí ra bằng cách điều
chỉnh tốc độ lưu thông của nó và lượng rau quả tươi chứa trong lò sấy.
5. Lưu thông của không khí
Trong quá trình sấy, không khí có thể lưu thông tự nhiên hoặc cưỡng bức.
Trong các lò sấy, không khí lưu thông tự nhiên với tốc độ nhỏ (nhỏ hơn 0,4m/s),
do vậy thời gian sấy thường kéo dài, làm chất lượng sản phẩm sấy không cao.
Để khắc phục nhược điểm này, người ta phải dùng quạt để thông gió cưỡng bức
với tốc độ trong khoảng 0,4 – 4,0m/s trong các thiết bị sấy. Nếu tốc độ gió quá
lớn (trên 4,0m/s) sẽ gây tổn thất nhiệt lượng.
6. Độ dày của lớp sấy
Độ dày của lớp rau quả sấy cũng ảnh hưởng đến quá trình sấy. Lớp
nguyên liệu càng mỏng thì quá trình sấy càng nhanh và đồng đều, nhưng nếu
quá mỏng sẽ làm giảm năng suất của lò sấy. Ngược lại, nếu quá dày thì sẽ làm
giảm sự lưu thông của không khí, dẩn đến sản phẩm bị “đổ mồ hôi” do hơi ẩm
đọng lại.
Thông thường nên xếp lớp hoa quả trên các khay sấy với khối lượng 5 –
8kg/m2 là phù hợp.
7. Đóng gói và bảo quản rau quả khô
Sau khi sấy xong, cần tiến hành phân loại để loại bỏ những cá thể không
đạt chất lượng (do cháy hoặc chưa đạt độ ẩm yêu cầu). Loại khô tốt được đổ
chung vào khay hoặc chậu lớn để điều hoà độ ẩm. Sau đó quạt cho nguội hẳn rồi
mới đóng gói để tránh hiện tượng đổ mồ hôi.
Tuỳ từng mặt hàng, thời gian bảo quản và đối tượng sử dụng mà có quy
cách đóng gói khác nhau. Ngoài ra, điều kiện vận chuyển và bảo quản sản phẩm
cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn bao bì.
Dạng vật liệu thường dùng để bảo vệ rau quả khô là giấy các-tông và chất
dẻo (PE, PVC, xenlophan…). Bao giấy và hộp các-tông có đặc tính nhẹ, rẻ, có
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
47
thể tái sinh, nhưng thấm hơi thấm khí, không đều dưới tác dụng của nước và cơ
học. Bao túi chất dẻo có đặc tính trong suốt, đàn hồi, dể dàng kín bằng nhiệt, chi
phí thấp nhưng có một số bị thấm nước. Thấm khí (PE), chịu nhệt kém
(PVC,PET).
Bao túi chất dẻo dùng để bảo quản hoa quả khô có thể chỉ gồm một màng
chất dẻo hoặc kết hợp nhiều màng. Ngoài ra, còn có thể bảo quản rau, quả khô
trong chum, vại hay thùng kim loại đậy kín.
8. Phương pháp làm khô
Phương pháp làm khô đơn giản nhất là phơi nắng hay còn gọi là phương
phải sấy khô, có ưu điểm là tận dụng được năng lượng mặt trời, tiết kiệm chất
đốt; nhưng thời gian làm khô kéo dài, làm giảm nhiều vitamin C (đến 80%) và
caroten (tiền sinh tố A), màu sắc sản phẩm kém, đòi hỏi nhiều diện tích sân
phơi, khó giải quyết được khối lượng lớn và đặc biệt là phụ thuộc vào thời tiết.
Để chủ động việc làm khô phải sử dụng các thiết bị sấy. Sấy là quá trình
tách nước trong sản phẩm bằng nhiệt. Đó là quá trình khuếch tán nước từ các lớp
bên trong ra bề mặt sản phẩm và hơi nước từ bề mặt sản phẩm khuếch tán ra môi
trường xung quanh.
Các thiết bị sấy khô thông thường sử dụng khí nóng làm tác nhân sấy, bao
gồm: các tủ sấy, lò sấy thủ công hoặc các máy sấy có bộ phận cấp nhiệt và quạt
gió. Ngoài ra, còn có phương pháp sấy khác như sấy thăng hoa, sấy hồng
ngoại…
Máy sấy hồng ngoại
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
48
Sấy hồng ngoại dùng chùm tia bức xạ hồng ngoại (giải tần hẹp) để cung
cấp năng lượng cho các phần tử nước trong rau quả để thắng các lực liên kết,
thoát ra khỏi sản phẩm.
III. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ
SẢN XUẤT NHỰA
3.1. Sản phẩm đầu ra của dự án
Sản xuất các sản phẩm từ Plastic: hạt nhựa (ABS, PP, PE, PET)
Ảnh minh họa sản phẩm của dự án
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
49
3.2. Quy trình sản xuất
3.3. Tái chế nhựa
Rác thải nhựa đang là 1 vấn nạn lớn của toàn cầu, đe dọa đến môi trường,
ảnh hưởng trực tiếp cuộc sống của con người. Cùng chính phủ các nước liên tục
kêu gọi giảm tiêu thụ vật dụng bằng đồ nhựa, tăng cường xử lý và tái chế rác
thải nhựa. Nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã thúc đẩy các sáng kiến sản xuất ra
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
50
các vật dụng từ rác tái chế phục vụ cộng đồng, một giải pháp giúp làm sạch môi
trường hiệu quả.
Rác thải nhựa là tất cả các loại chai, lọ, hộp, thùng, chậu, rổ, vật tư sản
xuất ... và các vật chất phát sinh liên quan tới nhựa. Rác thải Nhựa thường là các
polyme có trọng lượng phân tử cao nhất và có thể chứa các chất khác nhau để
cải thiện hiệu năng và tiết giảm chi phí. Từ nhựa Plastic xuất phát từ tiếng Hy
Lạp chúng có nghĩa là phù hợp cho đúc (plastikos), và có ý nghĩa đúc (plastos).
Quy trình tái chế rác thải nhựa
+ Sieving: Sàng lọc;
+ Optical sorting: Phân loại quang học;
+ Manual checking: Kiểm tra thủ công;
+ Grinding: Nghiền;
+ Washing: Rửa sạch;
+ Decontamination: Khử trùng;
+ Delivering: Phân phối;
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
51
Quy trình tái chế nhựa phế liệu
Quy trình tái chế nhựa phế liệu, sơ đồ công nghệ tái chế nhựa
Các sản phẩm từ nhựa phế liệu sẽ được đem sàng lọc để loại bỏ cát, các
mảnh vụn, tạp chất…. Sau đó, người ta sẽ dùng một dạng tia chiếu vào chúng để
phân loại thành nhựa PET, HDPE hay loại khác. Trong quy trình tiếp theo, sau
khi đã được phân loại thì chúng sẽ được kiểm tra thủ công bởi công nhân và
từng loại sẽ được đem đi nghiền riêng. Nhựa sau khi đã nghiền sẽ được rửa
trong nước nóng trong vòng 1 giờ và sau đó chúng sẽ được đem phân phối lại
đối với tất cả các loại chai nhựa.
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
52
Bước 1: Phân loại nhựa, ép cục, vận chuyển về kho bãi, rửa sạch chúng và
nghiền nhỏ thành nhựa nguyên liệu.
Bước 2: Đổ từng mẻ nhựa đã được ép cục vào lò nấu nhựa, nhựa nóng >
1.000 độ C sẽ bắt đầu chảy ra và theo các đường dẫn ống đến khuôn. Những ống
dẫn này sẽ được chạy qua các hệ thống làm lạnh nhằm định hình tất cả các dây
nhựa trước khi chúng được đưa đến tận máy cắt.
Bước 3: Tại đầu của máy cắt, các dây nhựa sẽ được cắt ra thành từng mẩu,
có kích thước khoảng 2 mm, soạn thành các hạt nhựa thành phẩm để công nhân
có thể đóng bao xuất ra bên ngoài.
3.4. Công nghệ sản xuất nhựa
Quy trình sản xuất, kinh doanh được tổ chức một cách chặt chẽ theo một
quy trình khép kín, đảm bảo quá trình sản xuất được thực hiện một cách đồng
bộ, giảm thiểu chi phí sản xuất, nâng cao năng suất lao động của công nhân
đồng thời đảm bảo chất lượng sản phầm đầu ra.
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
53
Dây chuyền công nghệ sản xuất được áp dụng cho dự án rất tiên tiến, hiện
đại và đồng bộ, được sử dụng hiệu quả và rộng rãi. Đặc điểm nổi bật của dây
chuyền công nghệ này là:
- Công nghệ tiên tiến, độ chính xác cao.
- Phù hợp với quy mô đầu tư đã được lựa chọn.
- Sử dụng lao động, năng lượng, nguyên vật liệu hợp lý.
- Chất lượng sản phẩm được kiểm nghiệm trong suốt quá trình sản xuất.
- Đảm bảo an toàn cho môi trường
3.4.1. Quy trình sản xuất bột màu
Quy trình công nghệ sản xuất bột màu của nhà máy
Thuyết minh quy trình sản xuất
Bước 1: Cân nguyên liệu là các bột màu theo tỉ lệ công thức đã được phối
chuẩn
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
54
Bước 2: Cho nguyên liệu vào máy trộn tiến hành trộn nguyên liệu theo
thời gian quy định.
Bước 3: Tiến hành dập mẫu kiểm tra màu so với mẫu tiêu chuẩn. Nếu sản
phẩm đạt yêu cầu thì chuyển sang bước tiếp theo. Nếu không đạt yêu cầu trình
kĩ thuật để kiểm tra điều chỉnh công thức và xử lý lại.
Bước 4: Đóng gói
3.4.2. Quy trình sản xuất hạt nhựa màu/hạt nhựa cải tiến
Quy trình công nghệ sản xuất hạt nhựa màu/ nhựa cải tiến của nhà máy
Thuyết minh quy trình sản xuất
Bước 1 - Phối trộn: Hạt nhựa nguyên sinh (nhựa PE, PP, PET, ABS) và
chất tạo mầu/ chất phụ gia kĩ thuật (chống cháy, chống tĩnh điện...) được phối
trộn theo tỷ lệ nhất định (Tùy thuộc vào yêu cầu chất lượng từng sản phẩm).
Bước 2 – Gia nhiệt, đùn nhựa: Sau khi hạt nhựa nguyên sinh (nhựa PE,
PP, PET, ABS) được phối trộn theo tỷ lệ nhất định (Tùy thuộc vào yêu cầu chất
lượng từng sản phẩm). Nguyên liệu dưới dạng hạt nhựa được đưa đến thiết bị
gia nhiệt (máy đùn nhựa). Tại quá trình gia nhiệt, nhiệt độ được nâng lên khoảng
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
55
200°C ± 10. Hệ thống gia nhiệt sử dụng trục vít gia nhiệt, hệ thống này có các
má nhiệt ra nhiệt bên ngoài trục vít, nguyên liệu được đưa vào bên trong trục.
Má nhiệt sử dụng điện đốt nóng trục vít làm chảy nguyên liệu, ở đây hỗn hợp
hạt nhựa dưới tác dụng của nhiệt độ cao chảy ra và kết lại với nhau thành hỗn
hợp dẻo, sau đó được chảy vào khuôn đúc Ø60, Ø90, Ø120, định hình các dây
nhựa chảy ra kéo qua máng nước làm mát.
Bước 3 làm mát: Các khuôn ép nhựa sau khi được định hình sẽ được đưa
qua khu vực làm mát để hạ nhiệt độ sợi nhựa định hình sản phẩm giúp sợi nhựa
chuyển hoàn toàn về thể rắn. Nước làm mát khuôn được đưa qua tháp giải nhiệt
và tuần hoàn trở lại.
Bước 4 Hoàn thiện sản phẩm: Sản phẩm sau khi làm mát được cố định về
kích thước, kết cấu, tiếp tục được cắt tạo thành kích thước các hạt nhựa nhỏ
(2mm x 2mm). Quá trình này làm phát sinh tiếng ồn, bụi và chất thải rắn bao
gồm bavia nhựa, đầu mẩu nhựa.
Bước 5 – Đóng gói: Sản phẩm sau khi kiểm tra đạt yêu cầu được chuyển
qua công đoạn dán nhãn, đóng gói, nhập kho và chờ xuất hàng.
Sản phẩm lỗi, hỏng, được thu hồi và tái sử dụng trong quá trình sản xuất
để giảm thiểu tối đa lượng chất thải rắn thải ra ngoài môi trường đồng thời giúp
tiết kiệm nguồn nguyên liệu đầu vào.
Quá trình sản xuất tạo hạt, gia nhiệt là hạt nguyên sinh nên chỉ làm thay
đổi tính vật lí của hạt ban đầu chuyển thể. Không làm thay đổi tính chất hóa học
của các hạt nhựa nguyên sinh.
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
56
Mô phỏng dây truyền sản xuất hạt nhựa màu của dự án
IV. DANH SÁCH MÁY MÓC THIẾT BỊ SỬ DỤNG TRONG DỰ ÁN
Stt
Tên thiết bị, máy
móc
Đơn vị
Số
lượng
Xuất sứ Tình trạng
01 Máy băm, nghiền
nhựa
Cái 2 Việt Nam Mới 100%
02 Máy đùng sợ và cắt
hạt
Cái 2 Việt Nam Mới 100%
03 Máy trộn + sấy Cái 5 Việt Nam Mới 100%
04 Máy sấy + ép phun
trục đứng MH-15T
Bộ 2 Việt Nam Mới 100%
05 Máy sấy + ép phun
trục đứng MH-35T
Bộ 1 Việt Nam Mới 100%
06 Cân điện tử 70 tấn Bộ 1 Việt Nam Mới 80%
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
57
CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. PHƯƠNG ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ HỖ TRỢ
XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
1.1. Chuẩn bị mặt bằng
Chủ đầu tư sẽ phối hợp với các cơ quan liên quan để thực hiện đầy đủ các
thủ tục về đất đai theo quy định hiện hành. Ngoài ra, dự án cam kết thực hiện
đúng theo tinh thần chỉ đạo của các cơ quan ban ngành và luật định.
1.2. Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư:
KhuvựclậpDựánkhôngcódâncưsinhsốngnênkhôngthựchiệnviệctái định cư.
1.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Dự án chỉ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng liên quan đến dự án như đường
giao thông đối ngoại và hệ thống giao thông nội bộ trong khu vực.
II. PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
2.1. Các phương án xây dựng công trình
TT Nội dung Diện tích ĐVT
I Xây dựng, cải tạo 15.018,6 m2
1 Nhà xưởng 01 (cải tạo) 4.123,0 m2
2 Nhà xưởng 02 (xây dựng mới) 3.346,0 m2
3 Nhà ở công nhân (cải tạo) 255,0 m2
4 Nhà điều hành (cải tạo) 294,0 m2
5 Nhà kho (cải tạo) 170,5 m2
6 Diện tích đất cây xanh 3.003,7 m2
7 Đất giao thông, hạ tầng kỹ thuật 3.826,4 m2
Hệ thống tổng thể
- Hệ thống cấp nước Hệ thống
- Hệ thống cấp điện tổng thể Hệ thống
- Hệ thống thoát nước, xử lý nước thải tổng thể Hệ thống
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
58
TT Nội dung Diện tích ĐVT
- Hệ thống PCCC Hệ thống
Các danh mục xây dựng công trình phải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy
chuẩn và quy định về thiết kế xây dựng. Chi tiết được thể hiện trong giai đoạn
thiết kế cơ sở xin phép xây dựng.
2.2. Các phương án kiến trúc
Căn cứ vào nhiệm vụ các hạng mục xây dựng và yêu cầu thực tế để thiết
kế kiến trúc đối với các hạng mục xây dựng. Chi tiết sẽ được thể hiện trong giai
đoạn lập dự án khả thi và Bản vẽ thiết kế cơ sở của dự án. Cụ thể các nội dung
như:
1. Phương án tổ chức tổng mặt bằng.
2. Phương án kiến trúc đối với các hạng mục xây dựng.
3. Thiết kế các hạng mục hạ tầng.
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
59
Mặt bằng tổng thể dự án
Trên cơ sở hiện trạng khu vực dự án, thiết kế hệ thống hạ tầng kỹ thuật
của dự án với các thông số như sau:
 Hệ thống giao thông
Xác định cấp đường, cấp tải trọng, điểm đấu nối để vạch tuyến và phương
án kết cấu nền và mặt đường.
 Hệ thống cấp nước
Xác định nhu cầu dùng nước của dự án, xác định nguồn cấp nước sạch
(hoặc trạm xử lý nước), chọn loại vật liệu, xác định các vị trí cấp nước để vạch
tuyến cấp nước bên ngoài nhà, xác định phương án đi ống và kết cấu kèm theo.
 Hệ thống thoát nước
Tính toán lưu lượng thoát nước mặt của từng khu vực dự án, chọn tuyến
thoát nước mặt của khu vực, xác định điểm đấu nối. Thiết kế tuyến thu và thoát
nước mặt, chọn vật liệu và các thông số hình học của tuyến.
 Hệ thống xử lý nước thải
Khi dự án đi vào hoạt động, chỉ có nước thải sinh hoạt, nước thải từ các
khu sản xuất không đáng kể nên không cần tính đến phương án xử lý nước thải.
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt, hệ thống xử lý nước thải
trong sản xuất (nước từ việc xử lý giá thể, nước có chứa các hóa chất xử lý mẫu
trong quá trình sản xuất).
 Hệ thống cấp điện
Tính toán nhu cầu sử dụng điện của dự án. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng
điện của từng tiểu khu để lựa chọn giải pháp thiết kế tuyến điện trung thế, điểm
đặt trạm hạ thế. Chọn vật liệu sử dụng và phương án tuyến cấp điện hạ thế ngoài
nhà. Ngoài ra dự án còn đầu tư thêm máy phát điện dự phòng.
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
60
III. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN
3.1. Phương án tổ chức thực hiện
Dự ánđược chủ đầu tư trực tiếp tổ chức triển khai, tiến hành xây dựng và
khai thác khi đi vào hoạt động.
Dự án chủ yếu sử dụng lao động địa phương. Đối với lao động chuyên
môn nghiệp vụ, chủ đầu tư sẽ tuyển dụng thêm và lên kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho con em trong vùng để từ đó về phục vụ trong quá trình
hoạt động sau này.
Bảng tổng hợp Phương án nhân sự dự kiến(ĐVT: 1000 đồng)
TT Chức danh
Số
lượng
Mức thu
nhập bình
quân/tháng
Tổng
lương
năm
Bảo
hiểm
21,5%
Tổng/năm
1 Giám đốc 1 25.000 300.000 64.500 364.500
2
Ban quản lý,
điều hành
2 15.000 360.000 77.400 437.400
3
Công nhân
viên văn
phòng
24 8.000 2.304.000 495.360 2.799.360
4
Công nhân
sản xuất
68 6.500 5.304.000 1.140.360 6.444.360
5
Lao động
thời vụ
34 5.500 2.244.000 482.460 2.726.460
Cộng 129 876.000 10.512.000 2.260.080 12.772.080
3.2. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý
Thời gian hoạt động dự án: 50 năm kể từ ngày cấp Quyết định chủ trương
đầutư.
Tiến độ thực hiện: 24 tháng kể từ ngày cấp Quyết định chủ trương đầu tư,
trong đó:
STT Nội dung công việc Thời gian
1 Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư Quý III/2022
2
Thủ tục phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ
1/500
Quý IV/2022
3 Thủ tục phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường Quý IV/2022
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
61
STT Nội dung công việc Thời gian
4
Thủ tục giao đất, thuê đất và chuyển mục đích sử dụng
đất
Quý I/2023
5 Thủ tục liên quan đến kết nối hạ tầng kỹ thuật Quý II/2023
6
Thẩm định, phê duyệt TKCS, Tổng mức đầu tư và phê
duyệt TKKT
Quý II/2023
7
Cấp phép xây dựng (đối với công trình phải cấp phép xây
dựng theo quy định)
Quý III/2023
8 Thi công và đưa dự án vào khai thác, sử dụng
Quý IV/2023
đến Quý
III/2024
CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Mục đích của công tác đánh giá tác động môi trường của dự án“Nhà
xưởng sản xuất”là xem xét đánh giá những yếu tố tích cực và tiêu cực ảnh
hưởng đến khu vực thực hiện dự án và khu vực lân cận, để từ đó đưa ra các giải
pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm để nâng cao chất lượng môi trường hạn chế
những tác động rủi ro cho môi trường và cho chính dự án khi đi vào hoạt động,
đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường.
II. CÁC QUY ĐỊNH VÀ CÁC HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG.
- Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 17/11/2020;
- Luật Phòng cháy và chữa cháy số 40/2013/QH13 đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 22/11/20013;
- Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 đã được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/06/2006;
- Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 20/11/2019;
- Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/08/2007 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
62
- Nghị định số 136/2020/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
- Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/08/2014 của Chính phủ về thoát
nước và xử lý nước thải;
- Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 06/01/2015 của Chính phủ quy định
về xác định thiệt hại đối với môi trường;
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/05/2019 của Chính phủ quy định
về Nghị định sửa đổi bổ sung một số điều của một số nghị định chi tiết, hướng
dẫn thi hành Luật bảo vệ Môi trường;
Các tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng:
- TCVN 33:2006 - Cấp nước - Mạng lưới đường ống công trình - Tiêu
chuẩn thiết kế;
- QCVN 01:2008/BXD - Quy hoạch xây dựng;
- TCVN 7957:2008 - Tiêu chuẩn Thiết kế thoát nước - Mạng lưới bên
ngoài và công trình;
- QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn;
- QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
không khí xung quanh;
- Tiêu chuẩn vệ sinh lao động theo Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT
ngày 10/10/2002 của Bộ Y tế về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động,
05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động.
III. SỰ PHÙ HỢP ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”được thực hiện tại tỉnh Bắc Ninh.
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
63
IV. NHẬN DẠNG, DỰ BÁO CÁC TÁC ĐỘNG CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐỐI
VỚI MÔI TRƯỜNG
4.1. Giai đoạn thi công xây dựng công trình
Tác động đến môi trường không khí:
Quá trình xây dựng sẽ không tránh khỏi phát sinh nhiều bụi (ximăng, đất,
cát…) từ công việc đào đất, san ủi mặt bằng, vận chuyển và bốc dỡ nguyên vật liệu
xây dựng, pha trộn và sử dụng vôi vữa, đất cát... hoạt động của các máy móc thiết bị
cũng như các phương tiện vận tải và thi công cơ giới tại công trường sẽ gây ra tiếng
ồn.Bụi phát sinh sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe công nhân trên công
trường và người dân lưu thông trên tuyến đường.
Tiếng ồn phát sinh trong quá trình thi công là không thể tránh khỏi. Tiếng ồn
có thể phát sinh khi xe, máy vận chuyển đất đá, vật liệu hoạt động trên công
trường sẽ gây ảnh hưởng đến người dân sống hai bên tuyến đường vận chuyển
và người tham gia giao thông.
Tác động của nước thải:
Trong giai đoạn thi công cũng có phát sinh nước thải sinh hoạt của công
nhân xây dựng. Lượng nước thải này tuy không nhiều nhưng cũng cần phải
được kiểm soát chặt chẽ để không làm ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm.
Nước mưa chảy tràn qua khu vực Dự án trong thời gian xây dựng cũng là
một trong những tác nhân gây ô nhiễm môi trường nếu dòng chảy cuốn theo bụi,
đất đá, xăng dầu và các loại rác thải sinh hoạt. Trong quá trình xây dựng dự án
áp dụng các biện pháp thoát nước mưa thích hợp.
Tác động của chất thải rắn:
Chất thải rắn phát sinh trong giai đoạn này gồm 2 loại: Chất thải rắn từ
quá trình xây dựng và rác sinh hoạt của công nhân xây dựng. Các chất thải rắn
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
64
phát sinh trong giai đoạn này nếu không được quản lý và xử lý kịp thời sẽ có thể
bị cuốn trôi theo nước mưa gây tắc nghẽn đuờng thoát nước và gây ra các vấn đề
vệ sinh khác. Ở đây, phần lớn phế thải xây dựng (xà bần, cát, sỏi…) sẽ được tái
sử dụng làm vật liệu san lấp. Riêng rác sinh hoạt rất ít vì lượng công nhân không
nhiều cũng sẽ được thu gom và giao cho các đơn vị dịch vụ vệ sinh đô thị xử lý
ngay.
Tác động đến hệ sinh thái, cảnh quan khu vực:
Quá trình thi công cần đào đắp, san lấp mặt bằng, bóc hữu cơ và chặt bỏ
lớp thảm thực vật trong phạm vi quy hoạch nên tác động đến hệ sinh thái và
cảnh quan khu vực dự án, cảnh quan tự nhiên được thay thế bằng cảnh quan
nhân tạo.
Tác động đến sức khỏe cộng đồng:
Các chất có trong khí thải giao thông, bụi do quá trình xây dựng sẽ gây
tác động đến sức khỏe công nhân, người dân xung quanh (có phương tiện vận
chuyển chạy qua) và các công trình lân cận. Một số tác động có thể xảy ra như
sau:
– Các chất gây ô nhiễm trong khí thải động cơ (Bụi, SO2, CO, NOx, THC,...),
nếu hấp thụ trong thời gian dài, con người có thể bị những căn bệnh mãn tính
như về mắt, hệ hô hấp, thần kinh và bệnh tim mạch, nhiều loại chất thải có trong
khí thải nếu hấp thụ lâu ngày sẽ có khả năng gây bệnh ung thư;
– Tiếng ồn, độ rung do các phương tiện giao thông, xe ủi, máy đầm,…gây tác
động hệ thần kinh, tim mạch và thính giác của cán bộ công nhân viên và người
dân trong khu vực dự án;
– Các sự cố trong quá trình xây dựng như: tai nạn lao động, tai nạn giao thông,
cháy nổ,… gây thiệt hại về con người, tài sản và môi trường.
– Tuy nhiên, những tác động có hại do hoạt động xây dựng diễn ra có tính chất
tạm thời, mang tính cục bộ.
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
65
4.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng
Tác động do bụi và khí thải:
Đối với dự án, bụi và khí thải sẽ phát sinh do các nguồn chính:
Từ hoạt động giao thông (các phương tiện vận chuyển ra vào dự án);
Từ quá trình hoạt động:
 Bụi phát sinh từ quá trình vận chuyển, bốc dở, nhập liệu;
 Bụi phát sinh từ dây chuyền sản xuất (nếu có);
Hoạt động của dự án luôn gắn liền với các hoạt động chuyên chở hàng
hóa nhập, xuất kho và nguyên liệu. Đồng nghĩa với việc khi dự án đi vào hoạt
động sẽ phát sinh ô nhiễm không khí từ các phương tiện xe chuyên chở vận tải
chạy bằng dầu DO.
Mức độ ô nhiễm này còn tùy thuộc vào từng thời điểm có số lượng xe tập
trung ít hay nhiều, tức là còn phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa nhập, xuất kho.
Đây là nguồn gây ô nhiễm di động nên lượng chất ô nhiễm này sẽ rải đều
trên những đoạn đường mà xe đi qua, chất độc hại phát tán cục bộ. Xét riêng lẻ,
tuy chúng không gây tác động rõ rệt đối với con người nhưng lượng khí thải này
góp phần làm tăng tải lượng ô nhiễm cho môi trường xung quanh. Cho nên chủ
dự án cũng sẽ áp dụng các biện pháp quản lý nội vi nhằm hạn chế đến mức thấp
nhất ảnh hưởng do ô nhiễm không khí đến chất lượng môi trường tại khu vực dự
án trong giai đoạn này.
Tác động do nước thải
Nguồn nước thải phát sinh tại dự án chủ yếu là nước thải sinh hoạt và
nước mưa chảy tràn.
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
66
Thành phần nước thải sinh hoạt chủ yếu bao gồm: Chất rắn lơ lửng (SS),
các chất hữu cơ (COD, BOD), dinh dưỡng (N, P…), vi sinh vật (virus, vi khuẩn,
nấm…)
Nếu nước thải sinh hoạt không được thu gom và xử lý thích hợp thì chúng
sẽ gây ô nhiễm môi trường nước mặt, đất, nước ngầm và là nguy cơ lan truyền
bệnh cho con người và gia súc.
Nước mưa chảy tràn: Vào mùa mưa, nuớc mưa chảy tràn qua khu vực sân
bãi có thể cuốn theo đất cát, lá cây… rơi vãi trên mặt đất đưa xuống hệ thống
thoát nước, làm tăng mức độ ô nhiễm nguồn nước tiếp nhận.
Tác động do chất thải rắn
Chất thải rắn sản xuất không nguy hại:phát sinh trong quá trình hoạt động
Chất thải rắn sản xuất nguy hại:Các chất thải rắn nguy hại phát sinh dính
hóa chất trong quá trình hoạt động. Xăng xe, sơn, dầu mỡ tra máy trong quá
trình bảo dưỡng thiết bị, máy móc; vỏ hộp đựng sơn, vecni, dầu mỡ; chất kết
dính, chất bịt kín là các thành phần nguy hại đối với môi trường và con người.
Chất thải rắn sinh hoạt: Phát sinh từ hoạt động của công nhân viên phần
rác thải chủ yếu là thực phẩm thừa, bao bì đựng thức ăn hay đồ uống như hộp
xốp, bao cà phê, ly sinh tố, hộp sữa tươi, đũa tre, ống hút, muỗng nhựa, giấy,…;
cành, lá cây phát sinh từ hoạt động vệ sinh sân vườn trong khuôn viên của nhà
máy. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 1993), thì hệ số phát sinh
chất thải rắn sinh hoạt là 0,5 kg/người/ngày
V. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN VỀ QUY MÔ,
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
Căn cứ quá trình tham quan, khảo sát công nghệ trên địa bàn cả nước đối
với các phương pháp đã giới thiệu trên, phương án công nghệ áp dụng tại dự án
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
67
là công nghệ hiện đại phù hợp với quy mô dự án, đảm bảo các quy chuẩn môi
trường, bên cạnh đó, công nghệ sản xuất, máy móc chủ yếu mua tại trong nước
nên không cần phải chuyển giao công nghệ. Máy móc sản xuất đáp ứng các tiêu
chí yêu cầu sau:
- Phù hợp với tất cả các loại sản phẩm đầu vào
- Sử dụng tiết kiệm quỹ đất.
- Chi phí đầu tư hợp lý.
VI. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU MÔI TRƯỜNG
6.1. Giai đoạn xây dựng dự án
Thường xuyên kiểm tra các phương tiện thi công nhằm đảm bảo các thiết
bị, máy móc luôn ở trong điều kiện tốt nhất về mặt kỹ thuật, điều này sẽ giúp
hạn chế được sự phát tán các chất ô nhiễm vào môi trường;
Bố trí hợp lý tuyến đường vận chuyển và đi lại. Các phương tiện đi ra
khỏi công trường được vệ sinh sạch sẽ, che phủ bạt (nếu không có thùng xe) và
làm ướt vật liệu để tránh rơi vãi đất, cát… ra đường, là nguyên nhân gián tiếp
gây ra tai nạn giao thông;
Công nhân làm việc tại công trường được sử dụng các thiết bị bảo hộ lao
động như khẩu trang, mũ bảo hộ, kính phòng hộ mắt;
Máy móc, thiết bị thực hiện trên công trường cũng như máy móc thiết bị
phục vụ hoạt động của dự án phải tuân thủ các tiêu chuẩn Việt Nam về an toàn
(ví dụ: TCVN 4726 – 89 Máy cắt kim loại - Yêu cầu đối với trang thiết bị điện;
TCVN 4431-1987 Tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng toàn phần: Lan can an toàn -
Điều kiện kĩ thuật, …)
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
68
Hạn chế vận chuyển vào giờ cao điểm: hoạt động vận chuyển đường bộ sẽ
được sắp xếp vào buổi sáng (từ 8h đến 11h00), buổi chiều (từ 13h30 đến 16h30),
buổi tối (từ 18h00 đến 20h) để tránh giờ tan ca của công nhân của các công trình
lân cận;
Phun nước làm ẩm các khu vực gây bụi như đường đi, đào đất, san ủi mặt
bằng…
Che chắn các bãi tập kết vật liệu khỏi gió, mưa, nước chảy tràn, bố trí ở
cuối hướng gió và có biện pháp cách ly tránh hiện tượng gió cuốn để không ảnh
hưởng toàn khu vực.
Đối với chất thải rắn sinh hoạt được thu gom vào những thùng chuyên
dụng có nắp đậy. Chủ đầu tư sẽ ký kết với đơn vị khác để thu gom, xử lý chất
thải sinh hoạt đúng theo quy định hiện hành của nhà nước.
Xây dựng nội quy cấm phóng uế, vứt rác sinh hoạt, đổ nước thải bừa bãi
gây ô nhiễm môi trường và tuyên truyền cho công nhân viên của dự án.
Luôn nhắc nhở công nhân tuân thủ nội quy lao động, an toàn lao động và
giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cộng đồng.
6.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng
Giảm thiểu ô nhiễm không khí
Nồng độ khí thải phát sinh từ phương tiện giao thông ngoài sự phụ thuộc
vào tính chất của loại nhiên liệu sử dụng còn phải phụ thuộc vào động cơ của
các phương tiện. Nhằm hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng của các phương
tiện vận chuyển, Chủ đầu tư sẽ áp dụng các biện pháp sau:
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
69
Tất cả phương tiện vận chuyển ra vào dự án phải đạt Tiêu chuẩn Việt
Nam về an toàn kỹ thuật và môi trường theo đúng Thông tư số 10/2009/TT-
BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải ngày 24/06/2009;
Quy định nội quy cho các phương tiện ra vào dự án như quy định tốc độ
đối với các phương tiện di chuyển trong khuôn viên dự án, yêu cầu tắt máy khi
trong thời gian xe chờ…;
Trồng cây xanh cách ly xung quanh khu vực thực hiện dự án và đảm bảo
diện tích cây xanh chiếm 20% tổng diện tích dự án như đã trình bày trong báo
cáo;
Giảm thiểu tác động bụi, khí thải phát sinh từ quá trình sản xuất
Thông thoáng nhà xưởng sản xuất, lắp đặt hệ thống thông gió, quạt hút và
hệ thống làm mát phù hợp với đặc thù sản xuất của nhà máy;
Thực hiện quét dọn, vệ sinh ngay trường hợp để rơi vãi nguyên vật liệu,
thành phẩm.
Trang bị bảo hộ lao động cho công nhân, tất các công nhân làm việc tại
nhà máy đều được trang bị bảo hộ lao động phù hợp theo đặc thù của công đoạn
sản xuất;
Giám sát sự tuân thủ an toàn trong lao động tại nhà máy;
Định kỳ khám sức khỏe cho công nhân;
Giảm thiểu tác động nước thải
Quy trình xử lý nước thải bằng bể tự hoại:
Nước thải từ bồn cầu được xử lý bằng bể tự hoại. Bể tự hoại là công trình
đồng thời làm hai chức năng: lắng và phân hủy cặn lắng. Cặn lắng giữ trong bể
từ 3 – 6 tháng, dưới ảnh hưởng của các vi sinh vật kỵ khí, các chất hữu cơ bị
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
70
phân hủy, một phần tạo thành các chất hòa tan. Nước thải lắng trong bể với thời
gian dài bảo đảm hiệu suất lắng cao.
Khi qua bể tự hoại, nồng độ các chất hữu cơ trong nước thải giảm khoảng
30%, riêng các chất lơ lửng hầu như được giữ lại hoàn toàn.
Bùn từ bể tự hoại được chủ đầu tư hợp đồng với đơn vị có chức năng để
hút và vận chuyển đi nơi khác xử lý.
Giảm thiểu tác động nước mưa chảy tràn:
Thiết kế xây dựng và vận hành hệ thống thoát nước mưa tách biệt hoàn
toàn với với hệ thống thu gom nước thải;
Định kỳ nạo vét các hố ga và khai thông cống thoát nước mưa;
Quản lý tốt chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn sản xuất và chất thải nguy
hại, tránh các loại chất thải này rơi vãi hoặc bị cuốn vào hệ thống thoát nước
mưa.
Giảm thiểu ô nhiễm chất thải rắn
Chủ đầu tư cam kết sẽ tuân thủ đúng pháp luật hiện hành trong công tác
thu gom, lưu trữ và xử lý các chất thải rắn, cụ thể là tuân thủ theo Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính phủ về việc quản lý chất thải và
phế liệu thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ban hành ngày 30/6/2015 về Quy định
quản lý chất thải nguy hại.
VII. KẾT LUẬN
Các tác động từ hoạt động của dự án tới môi trường là không lớn và hoàn
toàn có thể kiểm soát được. Đồng thời, các sản phẩm mà dự án tạo ra đóng vai
trò rất quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của thị trường. Hoạt động của dự
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
71
án mang lại lợi ích đáng giá và đặc biệt có hiệu quả về mặt xã hội lớn lao, tạo
điều kiện công việc làm cho người lao động tại địa phương.
Trong quá trình hoạt động của dự án, các yếu tố ô nhiễm môi trường phát
sinh không thể tránh khỏi. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bảo vệ
môi trường, mối quan hệ giữa phát triển sản xuất và giữ gìn trong sạch môi
trường sống, Chủ đầu tư sẽ thực hiện các bước yêu cầu của công tác bảo vệ môi
trường. Bên cạnh đó, vấn đề an toàn lao động trong sản xuất cũng được chú
trọng.
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
72
CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ –NGUỒN VỐN THỰC
HIỆNVÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN
I. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN.
Nguồn vốn: vốn chủ sở hữu 100%.
Tổng mức đầu tư xây dựng công trình được lập dựa theo quyết định về Suất
vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổnghợp bộ phận kết cấu công
trình của Bộ Xây dựng; giá thiết bị dựa trên cơ sở tham khảo các bản chào giá
của các nhà cung cấp vật tư thiết bị.
Nội dung tổng mức đầu tư
Mục đích của tổng mức đầu tư là tính toán toàn bộ chi phí đầu tư xây
dựng dự án “Nhà xưởng sản xuất”làm cơ sở để lập kế hoạch và quản lý vốn
đầu tư, xác định hiệu quả đầu tư của dự án.
Tổng mức đầu tư bao gồm: Chi phí xây dựng và lắp đặt, Chi phí vật tư thiết
bị; Chi phí tư vấn, Chi phí quản lý dự án & chi phí khác, dự phòng phí.
Chi phí xây dựng và lắp đặt
Chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình; Chi phí xây dựng
công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công; chi phí nhà tạm tại hiện
trường để ở và điều hành thi công.
Chi phí thiết bị
Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công
nghệ; chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo
hiểm thiết bị; thuế và các loại phí có liên quan.
Các thiết bị chính, để giảm chi phí đầu tư mua sắm thiết bị và tiết kiệm
chi phí lãi vay, các phương tiện vận tải có thể chọn phương án thuê khi cần thiết.
Với phương án này không những giảm chi phí đầu tư mà còn giảm chi phí điều
hành hệ thống vận chuyển như chi phí quản lý và lương lái xe, chi phí bảo trì
bảo dưỡng và sửa chữa…
Chi phí quản lý dự án
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
73
Chi phí quản lý dự án tính theo Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn
đầu tư xây dựng công trình.
Chi phí quản lý dự án bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện các công
việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi hoàn
thành nghiệm thu bàn giao công trình vào khai thác sử dụng, bao gồm:
- Chi phí tổ chức lập dự án đầu tư.
- Chi phí tổ chức thẩm định dự án đầu tư, tổng mức đầu tư; chi phí tổ chức
thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công
trình.
- Chi phí tổ chức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
- Chi phí tổ chức quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ và quản lý chi phí
xây dựng công trình;
- Chi phí tổ chức đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường của công trình;
- Chi phí tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán,
quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình;
- Chi phí tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình;
- Chi phí khởi công, khánh thành;
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: bao gồm
- Chi phí khảo sát xây dựng phục vụ thiết kế cơ sở;
- Chi phí khảo sát phục vụ thiết kế bản vẽ thi công;
- Chi phí tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Chi phí thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây
dựng công trình;
- Chi phí lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và chi phí
phân tích đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu để lựa chọn
nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung cấp vật tư thiết, tổng
thầu xây dựng;
- Chi phí giám sát khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng và giám
sát lắp đặt thiết bị;
- Chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;
- Chi phí quản lý chi phí đầu tư xây dựng: tổng mức đầu tư, dự toán, định
mức xây dựng, đơn giá xây dựng công trình, hợp đồng;
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
74
- Chi phí tư vấn quản lý dự án;
Chi phí khác
Chi phí khác bao gồm các chi phí cần thiết không thuộc chi phí xây dựng;
chi phí thiết bị; chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, chi phí quản lý dự án và
chi phí tư vấn đầu tư xây dựng nói trên:
- Chi phí thẩm tra tổng mức đầu tư; Chi phí bảo hiểm công trình;
- Chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư;
- Chi phí vốn lưu động ban đầu đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm
mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng; chi phí cho quá trình tiền
chạy thử và chạy thử.
Dự phòng phí
- Dự phòng phí bằng 5% chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự
án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác.
II. HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA DỰÁN.
2.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án.
Tổng mức đầu tư của dự án: 126.603.097.000 đồng.
(Một trăm hai mươi sáu tỷ, sáu trăm linh ba triệu, không trăm chín mươi bảy
nghìn đồng)
Trong đó vốn tự có (100%) : 126.603.097.000 đồng.
2.2. Dự kiến nguồn doanh thu vàcông suất thiết kế của dự án:
Doanh thu từ sản xuất nhựa 18.000,0 tấn/năm
Doanh thu từ sản xuất quế 1.200,0 tấn/năm
Doanh thu từ sản xuất hồi 600,0 tấn/năm
Nội dung chi tiết được trình bày ở Phần phụ lục dự án kèm theo.
2.3. Các chi phí đầu vào của dự án:
Chi phí đầu vào của dự án % Khoản mục
1 Chi phí marketing, bán hàng 3% Doanh thu
2 Chi phí khấu hao TSCĐ "" Khấu hao
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
75
Chi phí đầu vào của dự án % Khoản mục
3 Chi phí bảo trì thiết bị 10% Tổng mức đầu tư thiết bị
4 Chi phí nguyên vật liệu 45% Doanh thu
5 Phân bổ chi phí thuê đất "" Bảng tính
6 Chi phí quản lý vận hành 15% Doanh thu
7 Chi phí lương "" Bảng lương
Chế độ thuế %
1 Thuế TNDN 20
2.4. Các thông số tài chính của dự án
2.4.1. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn.
Khả năng hoàn vốn giản đơn: Dự án sẽ sử dụng nguồn thu nhập sau thuế
và khấu hao cơ bản của dự án để hoàn trả vốn vay.
KN hoàn vốn = (LN sau thuế + khấu hao + lãi vay)/Vốn đầu tư.
Theo phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án (phần phụ lục) thì
chỉ số hoàn vốn của dự án là 30,88 lần, chứng tỏ rằng cứ 1 đồng vốn bỏ ra sẽ
được đảm bảo bằng 30,88 đồng thu nhập. Dự án có đủ khả năng tạo vốn cao để
thực hiện việc hoàn vốn.
Thời gian hoàn vốn giản đơn (T): Theo (Bảng phụ lục tính toán) ta nhận
thấy đến năm thứ 6 đã thu hồi được vốn và có dư, do đó cần xác định số tháng
của năm thứ 5 để xác định được thời gian hoàn vốn chính xác.
Số tháng = Số vốn đầu tư còn phải thu hồi/thu nhập bình quân năm có dư.
Như vậy thời gian hoàn vốn giản đơn của dự án là 5 năm 2 thángkể từ
ngày hoạt động.
2.4.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.
Khả năng hoàn vốn và thời điểm hoàn vốn được phân tích cụ thể ở bảng
phụ lục tính toán của dự án. Như vậy PIp = 2,72 cho ta thấy, cứ 1 đồng vốn bỏ
P
t
i
F
P
CFt
PIp
n
t
t



 1
)
%,
,
/
(
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
76
ra đầu tư sẽ được đảm bảo bằng 2,72 đồng thu nhập cùng quy về hiện giá, chứng
tỏ dự án có đủ khả năng tạo vốn để hoàn trả vốn.
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (Tp) (hệ số chiết khấu 15%).
Theo bảng phân tích cho thấy đến năm thứ 7 đã hoàn được vốn và có dư.
Do đó ta cần xác định số tháng cần thiết của năm thứ 6.
Như vậy thời gian hoàn vốn có chiết khấu của dự án là 6 năm 9 thángkể
từ ngày hoạt động.
2.4.3. Phân tích theo phương pháp hiện giá thuần (NPV).
Trong đó:
- P: Giá trị đầu tư của dự án tại thời điểm đầu năm sản xuất.
- CFt : Thu nhập của dự án = lợi nhuận sau thuế + khấu hao.
Hệ số chiết khấu mong muốn 15%/năm.
Theo bảng phụ lục tính toán NPV = 218.123.786.000 đồng. Như vậy chỉ
trong vòng 50 năm của thời kỳ phân tích dự án, thu nhập đạt được sau khi trừ
giá trị đầu tư qui về hiện giá thuần 218.123.786.000 đồng> 0 chứng tỏ dự án có
hiệu quả cao.
2.4.4. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) là tỷ suất chiết khấu mà tại đó hiện giá
ròng NPV bằng 0. Hay nói cách khác, IRR là suất chiết khấu mà khi dùng nó để
quy đổi dòng tiền tệ thì giá trị hiện tại của dòng thu nhập cân bằng với giá trị
hiện tại của chi phí.
0 = NPV = ∑
Ct
(1 + 𝑟∗)t
− C0
n
t=0
→ 𝑟∗
= 𝐼𝑅𝑅
Trong đó:
- C0: là tổng chi phí đầu tư ban đầu (năm 0)






Tp
t
t
Tp
i
F
P
CFt
P
O
1
)
%,
,
/
(






n
t
t
t
i
F
P
CFt
P
NPV
1
)
%,
,
/
(
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
77
- Ct: là dòng tiền thuần tại năm t
- n: thời gian thực hiện dự án.
- NPV: hiện giá thuần.
Theo phân tích được thể hiện trong bảng phân tích của phụ lục tính toán
cho thấy IRR = 31,11% > 15% như vậy đây là chỉ số lý tưởng, chứng tỏ dự án
có khả năng sinh lời.
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
78
KẾT LUẬN
I. KẾT LUẬN.
Với kết quả phân tích như trên, cho thấy hiệu quả tương đối cao của dự án
mang lại, đồng thời giải quyết việc làm cho người dân trong vùng. Cụ thể như
sau:
+ Các chỉ tiêu tài chính của dự án cho thấy dự án có hiệu quả về mặt kinh tế.
+ Hàng năm đóng góp vào ngân sách địa phương trung bình khoảng 11,9 tỷ
đồng thông qua nguồn thuế thu nhập từ hoạt động của dự án.
+ Hàng năm giải quyết việc làm cho hàng trăm lao động của địa phương.
Góp phần phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương; đẩy nhanh tốc độ
phát triển kinh tế.
II. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ.
Với tính khả thi của dự án, rất mong các cơ quan, ban ngành xem xét và
hỗ trợ chúng tôi để chúng tôi có thể triển khai thực hiện các bước của dự án
“Nhà xưởng sản xuất”tại tỉnh Bắc Ninh theo đúng tiến độ và quy định, sớm
đưa dự án đi vào hoạt động.
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
79
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
ĐVT: 1000 VNĐ
Phụ lục 1: Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
80
Phụ lục 2: Bảng tính khấu hao hàng năm.
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
81
Phụ lục 3: Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm.
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
82
Phụ lục 4: Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm.
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
83
Phụ lục 5: Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án.
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
84
Phụ lục 6: Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn.
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
85
Phụ lục 7: Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu.
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
86
Phụ lục 8: Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV).
Dự án “Nhà xưởng sản xuất”
Đơn vị tư vấn: 0918755356
87
Phụ lục 9: Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).

Thuyết minh dự án xây dựng nhà máy sản xuất nhựa và hồi xấy

  • 1.
    THUYẾT MINH DỰÁN NHÀ XƯỞNG SẢN XUẤT CÔNG TY TNHH Địa điểm: , tỉnh Bắc Ninh
  • 2.
    CÔNG TY TNHH ----------- ----------- DỰ ÁN NHÀ XƯỞNG SẢN XUẤT Địa điểm:, tỉnh Bắc Ninh ĐƠN VỊ TƯ VẤN 0918755356-0903034381
  • 3.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 2 MỤC LỤC MỤC LỤC............................................................................................................. 2 CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU......................................................................................... 6 I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ...................................................................... 6 II. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN ............................................................ 6 III. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ ............................................................................. 6 IV. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ............................................................................... 9 V. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN ................................................................ 11 5.1. Mục tiêu chung............................................................................................. 11 5.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................. 11 CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN........................ 13 I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN DỰ ÁN ....................................................................................................................... 13 1.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án..................................................... 13 1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.......................................... 16 II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG NÔNG SẢN DƯỢC LIỆU ........... 18 2.1. Nhu cầu thị trường dược liệu ....................................................................... 18 2.2. Nâng cao vị thế nông sản Việt Nam............................................................ 21 III. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG NGÀNH NHỰA.......................... 22 3.1. Triển vọng ngành nhựa ................................................................................ 22 3.2. Sản lượng tiêu thụ sản phẩm nhựa............................................................... 27 3.3. Tình hình nguyên liệu ngành nhựa trong nửa đầu năm 2021 ...................... 32 IV. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN ............................................................................... 33 4.1. Các hạng mục xây dựng của dự án .............................................................. 33 4.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư ................................... 35 V. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG....................................... 38
  • 4.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 3 5.1. Địa điểm xây dựng....................................................................................... 38 5.2. Hình thức đầu tư........................................................................................... 38 VI. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO38 6.1. Nhu cầu sử dụng đất..................................................................................... 38 6.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án............. 38 CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ.................... 39 I. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH .............. 39 II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN QUẾ, HỒI ................................................................................................. 39 2.1. Sản phẩm của dự án ..................................................................................... 39 2.2. Quy trình sản xuất ........................................................................................ 41 2.3. Kỹ thuật sấy nông sản .................................................................................. 42 III. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT NHỰA..................................................................................................... 48 3.1. Sản phẩm đầu ra của dự án........................................................................... 48 3.2. Quy trình sản xuất ........................................................................................ 49 3.3. Tái chế nhựa................................................................................................. 49 3.4. Công nghệ sản xuất nhựa ............................................................................. 52 IV. DANH SÁCH MÁY MÓC THIẾT BỊ SỬ DỤNG TRONG DỰ ÁN.......... 56 CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN............................... 57 I. PHƯƠNG ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ HỖ TRỢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG........................................................................ 57 1.1. Chuẩn bị mặt bằng........................................................................................ 57 1.2. Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư: ................ 57 1.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật...................................... 57 II. PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ................... 57
  • 5.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 4 2.1. Các phương án xây dựng công trình ............................................................ 57 2.2. Các phương án kiến trúc .............................................................................. 58 III. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN...................................................... 60 3.1. Phương án tổ chức thực hiện........................................................................ 60 3.2. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý...................... 60 CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG ................................. 61 I. GIỚI THIỆU CHUNG..................................................................................... 61 II. CÁC QUY ĐỊNH VÀ CÁC HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG................. 61 III. SỰ PHÙ HỢP ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN ....................................... 62 IV. NHẬN DẠNG, DỰ BÁO CÁC TÁC ĐỘNG CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG ........................................................................................... 63 4.1. Giai đoạn thi công xây dựng công trình....................................................... 63 4.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng................................................. 65 V. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN VỀ QUY MÔ, CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ................................................................................ 66 VI. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU MÔI TRƯỜNG .............................................. 67 6.1. Giai đoạn xây dựng dự án ............................................................................ 67 6.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng................................................. 68 VII. KẾT LUẬN ................................................................................................. 70 CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN .................................................................................. 72 I. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN. ................................................... 72 II. HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA DỰÁN........................ 74 2.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. .......................................................... 74 2.2. Dự kiến nguồn doanh thu và công suất thiết kế của dự án: ......................... 74 2.3. Các chi phí đầu vào của dự án: .................................................................... 74 2.4. Các thông số tài chính của dự án ................................................................. 75
  • 6.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 5 KẾT LUẬN......................................................................................................... 78 I. KẾT LUẬN...................................................................................................... 78 II. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ. ......................................................................... 78 PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH................................. 79 Phụ lục 1: Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án .................................. 79 Phụ lục 2: Bảng tính khấu hao hàng năm............................................................ 80 Phụ lục 3: Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm. .................................... 81 Phụ lục 4: Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm........................................................ 82 Phụ lục 5: Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án.............................................. 83 Phụ lục 6: Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn..................................... 84 Phụ lục 7: Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu. ............................ 85 Phụ lục 8: Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV). .............................. 86 Phụ lục 9: Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). ......................... 87
  • 7.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 6 CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH Thông tin về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/tổ chức đăng ký đầu tư, gồm: Họ tên: MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN Tên dự án: “Nhà xưởng sản xuất” Địa điểm thực hiện dự án: tỉnh Bắc Ninh. Diện tích đất, mặt nước, mặt bằng dự kiến sử dụng: 15.018,6 m2 (1,50 ha). Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác. Tổng mức đầu tư của dự án: 126.603.097.000 đồng. (Một trăm hai mươi sáu tỷ, sáu trăm linh ba triệu, không trăm chín mươi bảy nghìn đồng) Trong đó vốn tự có (100%) : 126.603.097.000 đồng. Công suất thiết kế và sản phẩm/dịch vụ cung cấp: Doanh thu từ sản xuất nhựa 18.000,0 tấn/năm Doanh thu từ sản xuất quế 1.200,0 tấn/năm Doanh thu từ sản xuất hồi 600,0 tấn/năm II. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ Về sản xuất chế biến nông sản, dược liệu Dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp, ảnh hưởng lớn đến nhiều ngành hàng, nhưng theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 5 tháng đầu năm 2021, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng nông sản, thủy sản vẫn đạt 11 tỷ USD, tăng 12,8% so với cùng kỳ năm trước. Nhiều mặt hàng đã “xâm nhập” sâu vào các thị trường lớn như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, EU… Điều này cho
  • 8.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 7 thấy, nông sản Việt Nam đã được định danh trên nhiều thị trường quốc tế lớn, giá trị cao.Thời gian qua, sản xuất nông nghiệp ở nước ta phát triển khá nhanh, với những thành tựu trong các lĩnh vực chọn tạo giống, kỹ thuật canh tác…, tạo ra khối lượng sản phẩm, hàng hoá đáng kể góp phần thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, nền nông nghiệp của nước ta đa số vẫn còn manh mún, quy mô sản xuất nhỏ, phương thức và công cụ sản xuất lạc hậu, kỹ thuật áp dụng không đồng đều dẫn đến năng suất thấp, giá thành cao, chất lượng sản phẩm không ổn định, đặc biệt là vấn đề tiêu thụ đầu ra cho phẩm, dẫn đến tình trạng được mùa rớt giá… khả năng cạnh tranh kém trên thị trường. Vì vậy, để thúc đẩy xây dựng một nền nông nghiệp tiên tiến và liên kết chuỗi, thu hẹp khoảng cách so với các nước phát triển, đặc biệt là trong xu thế hội nhập hiện nay, việc liên kết chuỗi giá trị trong sản xuất và chế biến nông sản là cấp bách và cần thiết, đóng vai trò làm đầu tàu, mở đường cho việc đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật vào ngành chế biến cũng như sản xuất nông nghiệp và chuyển đổi nền nông nghiệp truyền thống, thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại hoá. Để ngành nông nghiệp Việt Nam phát triển tốt, sản phẩm đạt chất lượng cao và có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, một trong những nhiệm vụ quan trọng là phải đề ra chiến lược phát triển, hình thành vùng nguyên liệu tập trung và liên kết chuỗi trong giá trị sản xuất nông nghiệp và ứng dụng khoa học công nghệ ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Việc sản xuất nông nghiệp chuỗi giá trị và ứng dụng công nghệ cao thực sự cần thiết, bởi sản xuất nông nghiệp công nghệ cao và liên kết chuỗi giá trị sẽ giúp giải quyết được vấn đề đầu ra cho nông sản cũng như chế biến của nhà máy và đáp ứng được nhu cầu phát triển sản xuất trong cơ chế thị trường, hội nhập quốc tế.
  • 9.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 8 Bên cạnh đó, gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, nông nghiệp cũng đã có những bước tiến mới, có tính cạnh tranh cao cả về chất lượng và giá cả. Bên cạnh các nước tiên tiến như Israel, Mỹ, Anh, Phần Lan và khu vực lãnh thổ ở Châu Á như TháiLan, Trung Quốc, Hàn Quốc Nhật Bản... cũng đã chuyển nền nông nghiệp theo hướng sản xuất số lượng là chủ yếu sang nền nông nghiệp chất lượng, ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ tự động hoá, cơ giới hoá, tin học hoá… để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, an toàn, hiệu quả. Về phát triển ngành hhựa Ngành nhựa là một ngành có tính thiết thực gắn liền với nhu cầu đời sống. Sản phẩm ngành nhựa với các đặc tính bền, nhẹ, chịu lực, phù hợp với nhiều điều kiện môi trường và khí hậu khác nhau, giá thành sản phẩm hợp lý nên luôn được ưu tiên lựa chọn sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: Nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng... Trong nhiều năm qua, tăng trưởng của ngành nhựa luôn đạt trên 11%/năm, có giai đoạn 12-15%. Trong thời gian tới, ngành nhựa được kỳ vọng tiếp tục đà tăng trưởng cao vì những lý do sau: Ngành nhựa là một ngành đặc biệt bởi các sản phẩm nhựa vừa có thể là đầu vào của một ngành khác (dệt may, da giày, điện tử…), vừa có thể là sản phẩm tiêu dùng cuối cùng (bao bì, đồ gia dụng, xây dựng…). Do đó, khi các ngành này phát triển thì nhu cầu sử dụng các sản phẩm nhựa cũng tăng lên. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển. Tốc độ tăng trưởng GDP trung bình của Việt Nam trên 6% trong 10 năm trở lại đây. Các hoạt động sản xuất, xuất khẩu, xây dựng…đều tăng trưởng nhanh, kéo theo nhu cầu tiêu thụ và sử dụng các sản phẩm nói chung và đặc biệt là sản phẩm nhựa – sản phẩm có vai trò quan trọng trong nhiều ngành kinh tế – tăng mạnh. Trong thời gian tới, dự kiến tiêu dùng, xuất khẩu và xây dựng của Việt Nam tiếp tục gia tăng, khiến cho nhu cầu các sản phẩm nhựa bao bì, gia dụng, xây dựng được dự kiến tăng tương ứng.
  • 10.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 9 Việt Nam ngày càng mở cửa và cải thiện môi trường đầu tư thu hút nhiều đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, trong đó có ngành nhựa, giúp tạo điều kiện cho ngành này phát triển cạnh tranh và hiện đại hơn, từ đó tăng thêm cơ hội ở cả thị trường trong nước và quốc tế. Các Hiệp định thương mại tự do mới của Việt Nam một mặt giúp đa dạng hóa thị trường nhập khẩu và giảm thuế nhập khẩu nguyên liệu và máy móc cho ngành nhựa, mặt khác tăng cường khả năng tiếp cận các thị trường mới cho các sản phẩm nhựa của Việt Nam. Tình hình kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn sau đại dịch COVID-19 có thể sẽ khiến người tiêu dùng nhiều quốc gia chuyển sang sử dụng các sản phẩm nhựa với giá cả phải chăng hơn và do đó nhựa của Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội hơn ở các thị trường này. Dù trong hệ thống các siêu thị của cả nước có đến 85-90% các sản phẩm nhựa mang thương hiệu Việt Nam, tuy nhiên công nghệ thấp dẫn đến sản phẩm không đồng đều về mặt chất lượng. Tiềm lực tài chính còn hạn chế cũng khiến các doanh nghiệp nhựa gia dụng đối mặt với sức ép cạnh tranh từ đối thủ ngoại, nhất là ở phân khúc sản phẩm cao cấp. Bắc Ninh là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ - khu vực có mức tăng trưởng kinh tế cao và có nhiều ngành nghề kinh tế mũi nhọn với công nghiệp hiện đại, kỹ thuật tiên tiến. Cùng với sự quy hoạch chung của tỉnh, các khu công nghiệp dần dần được hình thành và thu hút nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động trong nhiều ngành nghề khác nhau đầu tư vào Bắc Ninh. Sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp nói chung và lĩnh vực nhựa nói riêng đóng góp một vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Từ những thực tế trên, chúng tôi đã lên kế hoạch thực hiện dự án “Nhà xưởng sản xuất”tại tỉnh Bắc Ninhnhằm phát huy được tiềm năng thế mạnh của mình, đồng thời góp phần phát triển hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật thiết yếu để đảm bảo phục vụ cho ngànhsản xuất chế biếncủa tỉnh Bắc Ninh. III. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ  Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Quốc
  • 11.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 10 hội;  Luật Xây dựng số 62/2020/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc hội;  Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày ngày 17 tháng 11 năm 2020của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;  Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hộinước CHXHCN Việt Nam;  Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;  Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;  Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do văn phòng quốc hội ban hành;  Nghị định số 31/2021/NĐ-CPngày 26 tháng 03 năm 2021Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;  Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 về sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai;  Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;  Nghị định số 54/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2021quy định về đánh giá sơ bộ tác động môi trường;  Hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;  Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 05 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;  Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;  Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng quy định tại Phụ lục VIII, của thông tư số 12/2021/TT-BXDngày 31 tháng 08 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành định mức xây dựng;  Quyết định 65/QĐ-BXD ngày 20 tháng 01 năm 2021 ban hành Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình
  • 12.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 11 năm 2020. IV. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN 4.1. Mục tiêu chung  Phát triển dự án “Nhà xưởng sản xuất” theohướng chuyên nghiệp, hiện đại, cung cấp sản phẩm chất lượng, có năng suất, hiệu quả kinh tế cao nhằm nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm ngành công nghiệp sản xuất đảm bảo tiêu chuẩn, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu thị trường góp phần tăng hiệu quả kinh tế địa phương cũng như của cả nước.  Khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng về: đất đai, lao động và sinh thái của khu vực tỉnh Bắc Ninh.  Dự án khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế của địa phương, của tỉnh Bắc Ninh.  Hơn nữa, dự án đi vào hoạt động tạo việc làm với thu nhập ổn định cho nhiều hộ gia đình, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và lành mạnh hoá môi trường xã hội tại vùng thực hiện dự án. 4.2. Mục tiêu cụ thể  Phát triển mô hìnhxưởng chế biến quế, hồi, sản xuất các sản phầm về nhựa, plastics, đáp ứng nhu cầu sản xuất hàng hoá Công ty cũng như nhu cầu kinh doanh nhà xưởng của doanh nghiệp.  Phát triển mô hình công nghiệp chế biến nông sản dược liệu xuất khẩu chuyên nghiệp, hiện đại, hình thành chuỗi cung ứng các sản phẩm nông nghiệp và nông sản sạch có thương hiệu và đầu ra ổn định, bền vững tạo niềm tin cho người tiêu dùng và thị trường xuất khẩu.  Phát triển nhà máy sản xuất hạt nhựa màu góp phần giải quyết phần nào nhu cầu của thị trường về bao bì nhựa hóa mỹ phẩm, chai lọ y tế, giày dép, văn phòng phẩm với chất lượng cao, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm cho một phần lao động và góp phần phát triển kinh tế của địa phương.  Hình thành khucông nghiệp sản xuấtchất lượng cao và sử dụng công nghệ hiện đại.  Dự án thiết kế với quy mô, công suất như sau:
  • 13.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 12 Doanh thu từ sản xuất nhựa 18.000,0 tấn/năm Doanh thu từ sản xuất quế 1.200,0 tấn/năm Doanh thu từ sản xuất hồi 600,0 tấn/năm  Mô hình dự án hàng năm cung cấp ra cho thị trường sản phẩm đạt tiêu chuẩn và chất lượng khác biệt ra thị trường.  Giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người dân địa phương, nâng cao cuộc sống cho người dân.  Góp phần phát triển kinh tế xã hội của người dân trên địa bàn và tỉnh Bắc Ninhnói chung.
  • 14.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 13 CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN DỰ ÁN 1.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án Vị trí địa lý Bắc Ninh là một tỉnh của Việt Nam. Đây là tỉnh có diện tích nhỏ nhất của đất nước, với vị trí nằm trong Vùng thủ đô Hà Nội, thuộc vùng thuộc Đồng bằng sông Hồng. Tỉnh cũng nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, Việt Nam. Bắc Ninh tiếp giáp với vùng trung du Bắc bộ tại tỉnh Bắc Giang. Thành phố Bắc Ninh nằm cách trung tâm Thành phố Hà Nội 30 km về phía đông bắc, có vị trí địa lý: Phía tây giáp thủ đô Hà Nội Phía bắc giáp tỉnh Bắc Giang Phía đông giáp tỉnh Hải Dương Phía nam giáp tỉnh Hưng Yên.
  • 15.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 14 Giới hạn các điểm cực của tỉnh Bắc Ninh: Điểm cực tây 105°54'10"Đ trên sông Cà Lồ thuộc thôn Diên Lộc, xã Hòa Tiến, huyện Yên Phong Điểm cực đông 106°18'20"Đ trên sông Thái Bình thuộc thôn Cáp, xã Trung Kênh, huyện Lương Tài Điểm cực bắc 21°15'55"B trên sông Cầu thuộc thôn Phù Yên, xã Dũng Liệt, huyện Yên Phong Điểm cực nam 20°56'15" trên sông Cẩm Giàng thuộc thôn Ngọc Quan (làng Sen), xã Lâm Thao, huyện Lương Tài. Trong quy hoạch xây dựng, tỉnh này thuộc vùng Thủ đô. Ngoài ra, Bắc Ninh còn nằm trên 2 hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Bắc Ninh là tỉnh với dân ca quan họ. Bắc Ninh là trung tâm xứ Kinh Bắc cổ xưa. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có khoảng 41 lễ hội đáng chú ý trong năm được duy trì. Trong đó có những lễ hội lớn như: hội chùa Dâu, Hội Lim, hội đền Đô, hội đền Bà Chúa Kho. Con người Bắc Ninh với truyền thống văn hoá, cần cù và sáng tạo, với những bàn tay khéo léo mang đậm nét dân gian của vùng trăm nghề như tơ tằm, gốm sứ, đúc đồng, trạm bạc, khắc gỗ, làm giấy, tranh vẽ dân gian... nổi bật là những làn điệu dân ca quan họ. Địa hình Địa hình của tỉnh không hoàn toàn là đồng bằng mà xen kẽ là các đồi thấp có hướng dốc chủ yếu từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, được thể hiện qua các dòng chảy bề mặt đổ về sông Đuống và sông Thái Bình. Vùng đồng bằng thường có độ cao phổ biến từ 3-7 m, địa hình trung du (hai huyện Quế Võ và Tiên Du) có một số dải đồi thấp độ cao không quá 200 m. Diện tích đồi núi chiếm tỷ lệ nhỏ (0,53%) so với tổng diện tích, chủ yếu ở hai huyện Quế Võ và Tiên Du. Thủy văn Bắc Ninh có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, mật độ lưới sông khá cao, trung bình 1,0 - 1,2 km/km², có 3 sông lớn chảy qua gồm sông Đuống, sông Cầu
  • 16.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 15 và sông Thái Bình. Sông Đuống có chiều dài 42 km nằm trên đất Bắc Ninh, tổng lượng nước bình quân 31,6 tỷ m3. Mực nước cao nhất tại bến Hồ tháng 8/1945 là 9,64m, cao hơn so với mặt ruộng là 3 – 4 m. Sông Đuống có hàm lượng phù sa cao, vào mùa mưa trung bình cứ 1 m3 nước có 2,8 kg phù sa. Sông Cầu có chiều dài sông Cầu là 290 km với đoạn hữu ngạn chảy qua tỉnh Bắc Ninh dài 70 km, lưu lượng nước hàng năm khoảng 5 tỷ m3. Sông Cầu có mực nước trong mùa lũ cao từ 3 – 6 m, cao nhất là 8 m, trên mặt ruộng 1 – 2 m, trong mùa cạn mức nước sông lại xuống quá thấp (0,5 - 0,8 m). Sông Thái Bình thuộc vào loại sông lớn của miền Bắc có chiều dài 385 km, đoạn chảy qua tỉnh Bắc Ninh dài 17 km[19]. Do phần lớn lưu vực sông bắt nguồn từ các vùng đồi trọc miền đông bắc, đất đai bị xói mòn nhiều nên nước sông rất đục, hàm lượng phù sa lớn. Do đặc điểm lòng sông rộng, ít dốc, đáy nông nên sông Thái Bình là một trong những sông bị bồi lấp nhiều nhất. Theo tài liệu thực đo thì mức nước lũ lụt lịch sử sông Thái Bình đo được tại Phả Lại năm 1971 đạt tới 7,21 m với lưu lượng lớn nhất tại Cát Khê là 5000 m3/s. Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có các hệ thống sông ngòi nội địa như sông Ngũ huyện Khê, sông Dâu, sông Đông Côi, sông Bùi, ngòi Tào Khê, sông Đồng Khởi, sông Đại Quảng Bình. Với hệ thống sông này nếu biết khai thác trị thuỷ và điều tiết nước sẽ đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tiêu thoát nước của tỉnh. Trong khi đó tổng lưu lượng nước mặt của Bắc Ninh ước khoảng 177,5 tỷ m3, trong đó lượng nước chủ yếu chứa trong các sông là 176 tỷ m3; được đánh giá là khá dồi dào. Cùng với kết quả thăm dò địa chất cho thấy trữ lượng nước ngầm cũng khá lớn, trung bình 400.000 m3/ngày, tầng chứa nước cách mặt đất trung bình 3–5 m và có bề dày khoảng 40 m, chất lượng nước tốt. Toàn bộ nguồn nước này có thể khai thác để phục vụ chung cho cả sản xuất và sinh hoạt trong toàn tỉnh, trong đó có các hoạt động của đô thị. Khí hậu Bắc Ninh nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, chia làm 4 mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông). Có sự chênh lệch rõ ràng về nhiệt độ giữa mùa hè nóng ẩm và mùa đông khô lạnh. Sự chênh lệch đạt 15-16 °C. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm. Lượng mưa trong mùa này chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.400-1.700 mm. Nhiệt độ trung bình: 23,3 °C. Số giờ nắng trong năm: 1.530-1.776 giờ. Độ ẩm tương đối trung bình: 79%.
  • 17.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 16 Tài nguyên, khoáng sản Tài nguyên rừng không lớn, chủ yếu là rừng trồng. Tổng diện tích đất rừng là 661,26 ha phân bố tập trung ở Quế Võ (317,9 ha) và Tiên Du (254,95 ha). Tổng trữ lượng gỗ ước tính 3.279 m³, trong đó rừng phòng hộ 363 m³, rừng đặc dụng 2916 m³. Bắc Ninh nghèo về tài nguyên khoáng sản, chủ yếu chỉ có vật liệu xây dựng như: đất sét làm gạch, ngói, gốm, với trữ lượng khoảng 4 triệu tấn ở Quế Võ và Tiên Du, đất sét làm gạch chịu lửa ở thị xã Bắc Ninh, đá cát kết với trữ lượng khoảng 1 triệu tấn ở Thị Cầu - Bắc Ninh, đá sa thạch ở Vũ Ninh - Bắc Ninh có trữ lượng khoảng 300.000 m³. Ngoài ra còn có than bùn ở Yên Phong với trữ lượng 60.000 - 200.000 tấn. 1.2. Điều kiện kinh tế - xã hộivùng thực hiện dự án Kinh tế Trong 6 tháng đầu năm 2021, UBND tỉnh đã ban hành các Chỉ thị, văn bản, chính sách tăng cường quản lý, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh phát triển toàn diện trên các lĩnh vực. Công tác phòng, chống dịch Covid-19, thực hiện “mục tiêu kép” được chỉ đạo sát sao. Các giải pháp phòng chống dịch Covid-19 được triển khai đồng bộ, đặt mục tiêu chăm lo, bảo vệ sức khỏe và sinh mệnh của người dân lên trên hết, cố gắng cao nhất để bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh, không để đứt gãy chuỗi cung ứng. Các cơ quan, cả Trung ương, nhất là các lực lượng tuyến đầu như y tế, quân đội, công an, không ngừng nỗ lực, cố gắng thực hiện tốt, có hiệu quả công tác phòng, chống dịch. Công tác điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội được triển khai đồng bộ, hiệu quả, trong bối cảnh khó khăn, tình hình kinh tế - xã hội trong quý II và 6 tháng đầu năm 2021 tiếp tục có những chuyển biến tích cực, đạt được kết quả cụ thể. Quy mô GRDP trên địa bàn tỉnh 6 tháng theo giá so sánh 2010 ước tính đạt 61.115 tỷ đồng, tốc độ tăng GRDP ước tính đạt 7,45%, cao hơn mục tiêu kỳ vọng của UBND tỉnh. Trong tổng mức tăng chung: Khu vực công nghiệp - xây dựng tăng cao nhất tiếp theo là nông, lâm nghiệp và thủy sản, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm và dịch vụ lần lượt tăng là 8,86%, 7,59%, 3,29%, 2,61%. Ở từng khu vực kinh tế có một số điểm đáng lưu ý:
  • 18.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 17 Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản ước tính đạt 2.183 tỷ đồng tăng 7,59% so với cùng kỳ năm trước (cao hơn rất nhiều mức tăng trưởng âm -1,51% của 6 tháng đầu năm 2020) đóng góp 0,27 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế. Xét theo ngành cấp 2: Nông nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan tăng cao nhất 9,5%, tăng cao do chăn nuôi lợn phục hồi, sản lượng tăng gần 60% (6 tháng đầu năm 2020 sản lượng lợn giảm 43%); lâm nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan tăng 8%; riêng khai thác, nuôi trồng thủy sản có mức tăng trưởng âm -1,8%. Sản xuất công nghiệp - xây dựng ước tính đạt 45.927 tỷ đồng tăng 8,86% so với cùng kỳ năm trước (cao hơn mức tăng 5,09% của 6 tháng đầu năm 2020) đóng góp 6,57 điểm phần trăm, trong đó: Ngành công nghiệp có mức tăng cao nhất 9,84% đồng thời cũng có số điểm phần trăm đóng góp cao nhất, đóng góp 6,87 điểm phần trăm, trong đó: ngành công nghiệp chế biến chế tạo mặc dù chịu ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 diễn ra tương đối phức tạp trên địa bàn tỉnh, nhưng việc chuẩn bị công tác phòng chống dịch tốt ở những doanh nghiệp lớn, đặc biệt tổ hợp SamSung Bắc Ninh vẫn duy trì tốt là nhân tố quan trọng đưa hoạt động sản xuất ổn định và tăng so với cùng kỳ, tăng 10%, đóng góp 6,86 điểm phần trăm; ngành xây dựng đạt mức tăng trưởng âm -6,8%, làm giảm -0,3 điểm phần trăm, do trong quý 2 tỉnh thực hiện chỉ thị 15, 16 giãn cách xã hội 1 số huyện, thị xã, thành phố làm cho xây dựng nhà ở khu vực hộ dân cư giảm mạnh, ngoài ra một số công trình lớn chậm tiến độ thi công như: Nhà máy SX ATM phần mềm tài chính có tổng mức 658 tỷ, xây dựng nhà ở xã hội tại Bắc Ninh có tổng mức 292 tỷ,.v.v. Trong những tháng đầu năm 2021, dịch Covid-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động thương mại, dịch vụ và xuất nhập khẩu. Khu vực dịch vụ trong 6 tháng đạt mức tăng thấp nhất của cùng kỳ trong giai đoạn 2017-2020. Khu vực dịch vụ ước tính đạt 10.541 tỷ đồng, đạt mức tăng trưởng thấp +2,61% so với cùng kỳ năm trước (cao hơn mức tăng trưởng âm -2,72% của 6 tháng đầu năm 2020), do ảnh hưởng của dịch Covid-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động thương mại dịch vụ, đến thời điểm hiện tại ảnh hưởng của dịch Covid-19 đang tiếp tục diễn biến phức tạp. Đóng góp của một số ngành dịch vụ thị trường có tỷ trọng lớn vào mức tăng tổng giá thêm của 6 tháng đầu năm 2021 như sau: Bán buôn và bán lẻ tăng 4,7% so với cùng kỳ năm trước, là ngành dịch vụ có đóng góp lớn nhất vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm toàn ngành kinh tế 0,19 điểm phần trăm; tài chính ngân hàng lần lượt là 9% và 0,15 điểm phần
  • 19.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 18 trăm; vận tải kho bãi là 6,1% và 0,13 điểm phần trăm; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội là 25,6 và 0,12 điểm phần trăm; kinh doanh bất động sản là 3,7% và 0,08 điểm phần trăm. Về cơ cấu kinh tế dịch chuyển tạm thời chủ yếu do những tác động tiêu cực của dịch Covid-19: Khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 76,19%; dịch vụ chiếm 16,49%; nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 3,49%; khu vực thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 3,84% (Cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2020 là: 75,36% - 17,36% - 3,29% - 3,99%). Như vậy, do ít chịu ảnh hưởng hơn nên tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 0,83%, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 0,19%, riêng khu vực dịch vụ chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19 nhiều nhất nên tỷ trọng giảm đi (-0,87%). Dân số Năm 2019, dân số Bắc Ninh là 1.368.840 người, chỉ chiếm 1,4% dân số cả nước và đứng thứ 22/63 tỉnh, thành phố, trong đó nam 676.060 người và nữ 692.780 người; khu vực thành thị 376.418 người, chiếm 27.5% dân số toàn tỉnh và khu vực nông thôn 992.422 người, chiếm 72,5%. Mật độ dân số Bắc Ninh năm 2019 đã lên tới 1,664 người/km², gần gấp 5 lần mật độ dân số bình quân của cả nước và là địa phương có mật độ dân số cao thứ 3 trong số 63 tỉnh, thành phố, chỉ thấp hơn mật độ dân số của Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh Bắc Ninh có một dân số trẻ với nhóm tuổi lao động từ 15 đến 60 là 665.236 người, chiếm 64,93% tổng dân số. Nhóm tuổi dưới 15 có 258.780 người, chiếm 25,26% tổng dân số còn nhóm người trên 60 tuổi có 100.456 người, tức chiếm 9,8%. Tỷ lệ đô thị hóa tính đến năm 2020 đạt 38% với khoảng 520.000 người sống tại các đô thị và 62% với khoảng 740.000 người sống tại các xã ngoài đô thị. Mục tiêu đến năm 2022 tỉ lệ đô thị hóa của Bắc Ninh đạt 70% để phù hợp với tiêu chí đô thị loại I trực thuộc trung ương. II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG NÔNG SẢN DƯỢC LIỆU 2.1. Nhu cầu thị trường dược liệu Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 80% dân số ở các nước đang phát triển việc chăm sóc sức khỏe ít nhiều vẫn còn liên quan đến Y học cổ truyền hoặc thuốc từ dược thảo truyền thống để bảo vệ sức khỏe. Trong vài thập kỷ gần đây, các nước trên thế giới đang đẩy mạnh việc nghiên cứu, bào chế và sản xuất các chế phẩm có nguồn gốc thiên nhiên từ cây thuốc để hỗ trợ, phòng ngừa và điều trị bệnh..
  • 20.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 19 Những nước sản xuất và cung cấp dược liệu trên thế giới chủ yếu là những nước đang phát triển ở Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Việt Nam, Thái Lan, Bangladesh ... ở Châu Phi như Madagasca, Nam Phi ... ở Châu Mỹ La tinh như Brasil, Uruguay ... Những nước nhập khẩu và tiêu dùng chủ yếu là những nước thuộc liên minh châu Âu (EU), chiếm 60% nhập khẩu của Thế giới. Trung bình hàng năm các nước EU nhập khoảng 750 triệu đến 800 triệu USD dược liệu và gia vị. Nguồn cung cấp dược liệu chính cho thị trường EU là Indonesia, Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan, Brazil, Đức. Về xuất khẩu, nước ta chủ yếu xuất dược liệu thô, ước tính 10.000 tấn/năm bao gồm các loại như: Sa nhân, Quế, Hồi, Thảo quả, Cúc hoa, Dừa cạn, Hòe,... và một số loài cây thuốc mọc tự nhiên khác. Bên cạnh đó một số hoạt chất được chiết xuất từ dược liệu cũng từng được xuất khẩu như Berberin, 16 Palmatin, Rutin, Artemisinin, tinh dầu và một vài chế phẩm đông dược khác sang Đông Âu và Liên bang Nga. 2. Nhu cầu sử dụng dược liệu, thuốc từ dược liệu trên thế giới. Năm 2019 xuất khẩu dược phẩm của nước ta đạt gần 200 triệu USD, chiếm tỷ lệ rất thấp, chỉ với 5,7 % so với giá trị nhập khẩu. Các mặt hàng là thế mạnh của Việt Nam xuất khẩu như: Panadol Extra; Thuốc tiêm tĩnh mạch dùng cho lọc máu Parsabiv 5mg đựng trong lọ vial dung tích 3ml; Cao dán Salonpas và các loại thuốc nhỏ mắt, nước muối sinh lý... Theo Bộ Công Thương, xuất khẩu Dược phẩm sang Nhật bản đang rất ổn định và thường chiếm khoảng 35% tổng kim ngạch xuất khẩu dược phẩm của cả nước. Thị trường Nhật Bản là quốc gia tiêu thụ dược phẩm lớn thứ hai thế giới, mặc dù năng lực sản xuất lớn, song quốc gia này vẫn đang nhập khẩu hơn 30% tổng thị trường để đáp ứng nhu cầu trong nước. Tuy nhiên, hệ thống quản lý dược phẩm của Nhật Bản tương đối khắt khe. Bất cứ loại thuốc nào muốn vào Nhật Bản đều phải vượt qua hàng rào kỹ thuật của Cục Dược phẩm và Thiết bị Y tế (PMDA). Bên cạnh đó, nước ta còn xuất khẩu dược phẩm sang một số thị trường khác đạt kim ngạch cao như: Singapore; Sip, Campuchia, Hồng Kông (Trung Quốc), Hàn Quốc... vv. Nhu cầu về dược liệu cũng như thuốc từ dược liệu (thuốc được sản xuất từ nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên từ động vật, thực vật hoặc khoáng chất) có
  • 21.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 20 xu hướng ngày càng tăng, nhất là ở các quốc gia đang phát triển. Xu thế trên thế giới con người bắt đầu sử dụng nhiều các loại thuốc chữa bệnh và bồi dưỡng sức khỏe có nguồn gốc từ thảo dược hơn là sử dụng thuốc tân dược vì nó ít độc hại hơn và ít tác dụng phụ hơn. Theo thống kê hiện nay tỷ lệ số người sử dụng Y học cổ truyền trong chăm sóc sức khỏe và điều trị bệnh ngày càng tăng như Trung Quốc, Hàn Quốc, Các nước Châu phi, ...Ở Trung Quốc chi phí cho sử dụng Y học cổ truyền khoảng 10 tỷ USD, chiếm 40% tổng chi phí cho y tế, Nhật Bản khoảng 1,5 tỷ USD, Hàn Quốc khoảng trên 500 triệu USD. Theo thống kê của WHO, những năm gần đây, nhiều nhà sản xuất đã có hướng đi mới là sản xuất các thuốc bổ trợ, các thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, hương liệu… Chính vì vậy, sản xuất dược liệu đã và đang mang lại nguồn lợi lớn cho nền kinh tế ngoài việc cung cấp nguyên liệu cho sản xuất thuốc. Tại Việt Nam, việc nghiên cứu về cây thuốc đã được tiến hành từ rất sớm, gắn liền với tên tuổi của nhiều danh y nổi tiếng như: Thiền sư Tuệ Tĩnh với bộ “Nam Dược Thần Hiệu” viết về 499 vị thuốc Nam, trong đó có 241 vị thuốc có nguồn gốc từ thực vật. Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác với bộ “Lĩnh Nam Bản Thảo” gồm 2 quyển: quyển thượng chép 496 kế thừa của Tuệ Tĩnh, quyển hạ ghi 305 vị bổ sung về công dụng hoặc mới phát hiện thêm. Nền y dược đó có tiềm năng và vai trò to lớn trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Tuy nhiên để kế thừa, bảo tồn và phát triển, không những chúng ta cần có một đội ngũ thầy thuốc giỏi mà còn phải có nguồn dược liệu đảm bảo về chất lượng và đa dạng về chủng loại. Hiện nay không chỉ Việt Nam mà trên thế giới, với xu hướng “Trở về thiên nhiên” thì việc sử dụng các thuốc từ dược liệu của người dân ngày càng gia tăng bởi nó ít có những tác động có hại và phù hợp với qui luật sinh lý của cơ thể. Theo báo cáo của Cục Quản lý Dược-Bộ Y tế, mỗi năm nước ta tiêu thụ khoảng 50-60 nghìn tấn các loại dược liệu khác nhau, sử dụng vào việc chế biến vị thuốc y học cổ truyền, nguyên liệu ngành công nghiệp dược hoặc xuất khẩu. Theo đó, thị trường tiêu thụ dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu của Việt Nam là rất lớn. Hệ thống khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền hiện có hơn 60 bệnh viện y học cổ truyền công lập; hơn 90% bệnh viện đa khoa tỉnh có bộ phận
  • 22.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 21 y học cổ truyền; khoảng 80% trạm y tế xã có hoạt động khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền và gần 7.000 cơ sở hành nghề y học cổ truyền tư nhân sử dụng dược liệu trong khám chữa bệnh. Dược liệu nói chung, cây thuốc nói riêng có giá trị kinh tế có thể cao hơn trồng cây lương thực, thực phẩm. Trong mấy thập niên qua, hàng chục ngàn tấn dược liệu đã được khai thác tự nhiên và trồng trọt hàng năm, đem lại lợi nhuận lớn. Cây thuốc được phát triển có thể giúp cho nhiều vùng nông thôn, miền núi xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, bảo vệ môi trường. Mặc dù có tiềm năng thế mạnh lớn, nhưng hiện nay Việt Nam mới chỉ tự cung cấp được 25% nguyên liệu để phục vụ việc sản xuất thuốc trong nước, còn lại 75% vẫn phải phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu. Việt Nam cũng chưa đưa được các bài thuốc quý trong cộng đồng ra sử dụng rộng rãi; thậm chí nhiều bài thuốc quý đã bị mai một, thất truyền hoặc bị đánh cắp, giả mạo. Đồng thời, sản phẩm từ dược liệu quý của nước ta chưa trở thành hàng hóa có giá trị cao và chưa được sử dụng rộng rãi. Để chủ động trong lĩnh vực phát triển y dược cổ truyền và đảm bảo y dược cổ truyền giữ được thế mạnh của y học Việt Nam so với các nước trong khu vực và trên thế giới thì chúng ta phải chủ động được nguồn dược liệu. Hơn bao giờ hết, lúc này phát triển dược liệu nên được coi là an ninh quốc gia. Phát triển nuôi trồng dược liệu còn là giải pháp quan trọng hạn chế tối đa việc khai thác tự nhiên, góp phần bảo vệ đa dạng sinh học và bảo vệ động, thực vật hoang dã đang có nguy cơ tuyệt chủng. 2.2. Nâng cao vị thế nông sản Việt Nam Nông sản Việt Nam đã và đang khẳng định vị thế tại các thị trường có yêu cầu chất lượng cao như EU, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc… Tuy nhiên, để đạt mục tiêu xuất khẩu năm 2021 trên 42 tỷ USD, hướng tới mục tiêu lớn hơn: Năm 2025, giá trị xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp đạt 50-51 tỷ USD và đến năm 2030 là 60-62 tỷ USD; đồng thời tiếp tục nâng cao vị thế nông sản Việt Nam
  • 23.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 22 trên thị trường quốc tế..., ngành Nông nghiệp cần có những bước đi bài bản, lộ trình cụ thể. Để đạt mục tiêu xuất khẩu nông sản năm 2021 trên 42 tỷ USD, hướng tới mục tiêu đến năm 2025, giá trị xuất khẩu các sản phẩm nông lâm, thủy sản của Việt Nam đạt 50-51 tỷ USD và năm 2030 đạt 60-62 tỷ USD (theo Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 - Chính phủ vừa phê duyệt), rõ ràng còn nhiều việc phải làm. Các doanh nghiệp phải tập trung phát triển công nghệ bảo quản, công nghệ chế biến hiện đại, hiệu quả theo đúng tiêu chuẩn từ phía các thị trường nhập khẩu lớn, tiềm năng; đồng thời, hình thành khối thị trường bền vững tại nhiều quốc gia, tránh tình trạng phụ thuộc quá nhiều vào các thị trường truyền thống. Cùng với việc tập trung ứng dụng công nghệ, đầu tư chế biến sâu, bảo quản sản phẩm, nhiều chuyên gia nông nghiệp cho rằng, trong bối cảnh kinh tế hội nhập hiện nay, các doanh nghiệp, người sản xuất cũng cần chủ động tiếp cận các thông tin, yêu cầu tiêu chuẩn từ các thị trường, tận dụng các lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới để mở rộng thị trường. III. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG NGÀNH NHỰA Ngành nhựa là một ngành có tính thiết thực gắn liền với nhu cầu đời sống. Sản phẩm ngành nhựa với các đặc tính bền, nhẹ, chịu lực, phù hợp với nhiều điều kiện môi trường và khí hậu khác nhau, giá thành sản phẩm hợp lý nên luôn được ưu tiên lựa chọn sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: Nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng... 3.1. Triển vọng ngành nhựa Ngành nhựa trong năm 2020 tiếp tục tăng trưởng chậm với tăng trưởng
  • 24.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 23 sản lượng sản phẩm nhựa tiêu thụ ước đạt 5,3% thấp hơn so với mức trung bình khoảng 12,9% giai đoạn 2015 – 2019. Giá nguyên liệu nhựa nguyên sinh giảm trung bình khoảng 18% trong nửa đầu năm giúp các doanh nghiệp ngành nhựa cải thiện biên lợi nhuận gộp. Ngành nhựa trong năm 2021 kém khả quan hơn năm 2020 do một số yếu tố sau:  Giá nguyên liệu nhựa trong giai đoạn nửa đầu năm 2021 dự báo duy trì ở mức cao hơn từ 15 – 24% so với cùng kỳ gây ảnh hưởng tiêu cực đến biên lợi nhuận của các doanh nghiệp ngành nhựa.  Nguồn cung nguyên liệu trong nước không được cải thiện do dự án hóa dầu Long Sơn chậm tiến độ và không thể đi vào hoạt động trong năm 2021. Nguồn cung nguyên liệu nhập khẩu không bị gián đoạn do dịch bệnh Ngành nhựa Việt Nam cũng như một số ngành công nghiệp khác hiện tại vẫn phụ thuộc chủ yếu vào nguyên liệu nhập khẩu. Tuy nhiên khác với một số ngành khác như dệt may, dược phẩm, ngành nhựa không chịu tác động bởi việc gián đoạn chuỗi cung ứng do tác động của dịch bệnh trong giai đoạn quý 1 năm 2020. Lượng nguyên liệu nhựa nguyên sinh nhập khẩu theo tháng của Việt Nam trong năm 2020 vẫn duy trì ổn định như trong năm 2019. Trong số các loại nguyên liệu nhựa nguyên sinh nhập khẩu PE vẫn là loại nguyên liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất với 34% trong 9 tháng đầu năm 2020. PP và PVC là hai loại nguyên liệu được nhập khẩu nhiều thứ 2 với lần lượt 22,8% và 8,8%.
  • 25.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 24 Trong 9 tháng đầu năm 2020, Việt Nam nhập khẩu tổng cộng khoảng 4,85 triệu tấn nguyên liệu nhựa nguyên sinh tăng trưởng khoảng 4% so với cùng kỳ năm 2019. Hàn Quốc và Ả Rập Xê Út vẫn là hai khu vực cung cấp chủ yếu nguyên liệu nhựa nguyên sinh cho Việt Nam. Trung Quốc là khu vực bùng phát dịch bệnh trong quý 1 năm 2020 và cũng là khu vực Việt Nam áp đặt các biện pháp kiểm soát nghiêm ngặt nhất. Tuy nhiên việc nhập khẩu nguyên liệu nhựa hầu như không chịu ảnh hưởng từ các biện pháp này khinguyên liệu nhựa nhập khẩu từ Trung Quốc trong quý 1 tăng trưởng 22,7% và tính chung cả 9 tháng đầu năm tăng trưởng khoảng 9%. Giá nguyên liệu nhựa giảm sâu trong giai đoạn đầu năm và hồi phục nhanh nửa cuối năm Trong năm 2020, giá các loại nguyên liệu nhựa tại khu vực Đông Nam Á
  • 26.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 25 cũng biến động mạnh và cũng giống như giá dầu chia làm hai giai đoạn chính là giai đoạn giảm sâu trong nửa đầu năm và tăng nhanh trong giai đoạn cuối năm. Giá các loại nguyên liệu nhựa nguyên sinh, ngoài chịu tác động của giá dầu Brent còn chịu tác động các yếu tố khác, cụ thể như sau: Giai đoạn 1: Giá nguyên liệu nhựa giảm sâu trong giai đoạn đầu năm Xu hướng giảm của giá các loại nguyên liệu nhựa như PE, PP và PVC đã kéo dài từ năm 2018 theo đà giảm của giá dầu Brent. Trong quý 4 năm 2019 và quý 1 năm 2020, giá các loại nguyên liệu nhựa tiếp tục xu hướng giảm do giá dầu Brent tiếp tục giảm và tình trạng dư cung trong khu vực. Trong quý 2, giá dầu Brent giảm sâu xuống mức trung bình 33 USD/thùng, giảm 51% so với cùng kỳ năm 2019. Việc giá dầu Brent giảm sâu khiến giá các loại nguyên liệu nhựa như PE và PP trong quý 2 năm 2020 cũng tiếp tục giảm sâu xuống mức thấp nhất trong 5 năm. Trong quý 2 năm 2020, giá PE và PP trung bình ở mức 785 USD/tấn và 840 USD/tấn, giảm lần lượt 24,3% và 26,3% so với cùng kỳ. Giá PVC trong quý 2 năm 2020 cũng giảm sâu xuống mức thấp nhất trong 5 năm khi nhu cầu tiêu thụ của Trung Quốc – khu vực sản xuất và tiêu thụ PVC nhiều nhất thế giới suy yếu trước tác động của dịch bệnh trong giai đoạn đầu năm. Giá PVC trong quý 2 năm 2020 trung bình ở mức 716 USD/tấn, giảm 15,4% so với cùng kỳ. Giai đoạn 2: Giá nguyên liệu hồi phục nhanh trong nửa cuối năm Sau khi tạo đáy trong quý 2 năm 2020, giá các loại nguyên liệu nhựa hồi phục nhanh trong giai đoạn quý 3 và quý 4 năm 2020. Nguyên nhân thứ nhất đến từ việc giá dầu Brent hồi phục nhanh sau khi chạm đáy trong giai đoạn quý 2. Đây là nguyên nhân chính khiến giá PE và PP trong khu vực hồi phục nhanh. Giá PE trung bình quý 3 ở mức 937 USD/tấn tăng khoảng 19,4% từ mức đáy trong quý 2 và tương đương với giá trung bình quý 3 năm 2019. Giá PP trong quý 3 năm 2020 trung bình ở mức 934 USD/tấn tăng khoảng 11,2% từ mức đáy trong quý 2 và thấp hơn khoảng 11,9% so với mức giá trung bình quý 3 năm 2019.
  • 27.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 26 Nguyên nhân thứ hai khiến giá các loại nguyên nhựa tăng mạnh trong giai đoạn quý 3 và quý 4 là do nhu cầu tiêu thụ của Trung Quốc hồi phục nhanh. Sau khi dịch bệnh được kiểm soát, chính phủ Trung Quốc đã đẩy mạnh đầu tư vào các dự án hạ tầng khiến cho nhu cầu tiêu thụ nguyên liệu nhựa tại Trung Quốc hồi phục nhanh. Từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2020, nhập khẩu nguyên liệu nhựa của Trung Quốc mỗi tháng tăng trưởng trung bình 25% so với cùng kỳ năm 2019. Trung Quốc là khu vực sản xuất và tiêu thụ PVC lớn nhất thế giới nên việc nhu cầu tăng trưởng mạnh tại đây tác động rất lớn đến giá PVC tại khu vực Đông Nam Á. Giá PVC trong khu vực Đông Nam Á tăng mạnh trong quý 3 và đạt mức đỉnh 5 năm trong quý 4 năm 2020. Giá PVC tại khu vực Đông Nam Á trong quý 3 và quý 4 lần lượt ở mức 854 USD/tấn và 1.090 USD/tấn tăng lần lượt 19,3% và 52,2% so với quý 2. Giá PVC tại khu vực Đông Nam Á trong quý 4 ở mức 1.090 USD/tấn cao hơn mức trung bình cùng kỳ năm 2019 khoảng 30,4%. Nguyên nhân thứ ba khiến giá các loại nguyên liệu tăng mạnh trong nửa cuối năm 2020 là do nguồn cung tại khu vực Bắc Mỹ bị gián đoạn do ảnh hưởng của các cơn bão lớn (phụ lục). Khu vực Bắc Mỹ là khu vực cung cấp nguyên liệu nhựa cho khu vực Châu Á. Cuối năm 2020, đã có 3 cơn bão lớn: bão Hanna (tháng 7/2020), bão Laura (tháng 8/2020) và bão Delta (tháng 10/2020) ảnh hưởng trực tiếp đến khu vực vịnh Mexico nơi tập trung phần lớn các nhà máy hóa dầu tại Bắc Mỹ. Việc này khiến cho các nhà máy hóa dầu phải ngừng hoạt động. Trong khi đà tăng của giá dầu Brent đã chững lại trong quý 4, nguồn cung
  • 28.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 27 từ khu vực Bắc Mỹ bị gián đoạn là nguyên nhân khiến cho giá PE và PP trung bình trong quý 4 tiếp tục tăng lần lượt 12,8% và 13,9% so với trung bình quý 3. 3.2. Sản lượng tiêu thụ sản phẩm nhựa Ngành nhựa Việt Nam đã bước vào giai đoạn bão hòa. Năm 2020, sản lượng tiêu thụ sản phẩm nhựa của Việt Nam ước đạt khoảng 9,1 triệu tấn, tăng trưởng 5,3% so với năm 2019. Mức tăng trưởng năm 2020 thấp hơn nhiều so với mức tăng trưởng sản lượng trung bình khoảng 12,9% trong giai đoạn 2015 – 2019. Giá trị sản phẩm nhựa xuất khẩu Xuất khẩu sản phẩm nhựa cũng giống như nhập khẩu nguyên liệu, không
  • 29.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 28 bị ảnh hưởng và gián đoạn do các biện pháp kiểm soát biên giới phòng để phòng chống dịch bệnh. Trong quý 2, khi dịch bệnh bùng phát mạnh tại các thị trường chính như EU, Nhật Bản khiến giá trị sản phẩm nhựa xuất khẩu giảm 4,8% so với cùng kỳ. Trong giai đoạn quý 3, sau khi dịch bệnh lắng xuống và các biện pháp giãn cách được nới lỏng, sản phẩm nhựa xuất khẩu đã hồi phục với giá trị khoảng 952 triệu USD, tăng trưởng 8,3% so với cùng kỳ. Tuy không bị gián đoạn, nhưng dịch bệnh trong năm 2020 cũng đã khiến tăng trưởng giá trị sản phẩm nhựa xuất khẩu chậm lại. Giá trị xuất khẩu 9 tháng đầu năm 2020 ước đạt 2,58 tỷ USD tương đương với mức tăng trưởng 1,1% yoy, thấp hơn nhiều so với tăng trưởng trong giai đoạn 2017 – 2019. Thị trường Mỹ tăng trưởng mạnh trong khi thị trường Nhật Bản và EU sụt giảm Giá trị sản phẩm nhựa xuất khẩu sang thị trường Mỹ trong 9T/2020 ước đạt 715 triệu USD, tăng trưởng 52% so với cùng kỳ. Động lực tăng trưởng chủ yếu đến từ sản phẩm tấm, màng nhựa và các sản phẩm dùng trong xây lắp do nhu cầu xây dựng các khu cách ly khi dịch bệnh bùng phát mạnh tại khu vực này. Giá trị hai mảng sản phẩm này xuất khẩu sang thị trường Mỹ tăng trưởng lần lượt 289% và 539% so với cùng kỳ. Ngược lại, hai thị trường lớn còn lại là EU và Nhật Bản đều sụt giảm trong 9T/2020. Đối với thị trường Nhật Bản, giá trị sản phẩm nhựa xuất khẩu trong 9 tháng đầu năm ước đạt 503 triệu USD, giảm 7% yoy. Nguyên nhân do từ 01/07/2020 Nhật Bản đã chính thức áp dụng luật hạn chế sử dụng túi ni lông dùng một lần (người mua hàng phải trả tiền cho mỗi túi ni lông sử dụng). Việc này khiến cho giá trị túi ni lông xuất khẩu (sản phẩm
  • 30.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 29 chiếm 40% giá trị sản phẩm nhựa xuất khẩu sang Nhật Bản) 9T2020 giảm 17,6% yoy. Đối với thị trường EU, giá trị sản phẩm xuất khẩu 9T/2020 ước đạt 352 triệu USD, giảm 6% yoy. Nguyên nhândo, xuất khẩu sản phẩm nhựa đến thị trường Pháp (thị trường lớn thứ 3 tại EU) giảm mạnh 23,5% yoy. Pháp là khu vực chịu ảnh hưởng lớn nhất (với 2,56 triệu ca mắc, cao nhất tại khu vực EU) do dịch bệnh với hai đợt phong tỏa toàn quốc trong 9 tháng đầu năm khiến cho nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm như túi nhựa, bao bì nhựa giảm mạnh. Giá trị xuất khẩu mảng nhựa xây dựng tăng trưởng mạnh Trong các mảng sản phẩm xuất khẩu trong 9 tháng đầu năm 2020, mảng nhựa xây dựng là mảng có giá trị tăng trưởng lớn nhất. Giá trị sản phẩm nhựa xây dựng xuất khấu 9 tháng đầu năm 2020 ước đạt 954 triệu USD, tăng trưởng 18% so với cùng kỳ. Trong các sản phẩm nhựa xây dựng, các sản phẩm tấm phiến và màng nhựa chiếm tỷ trọng lớn nhất khoảng 55% và tăng trưởng 20% trong 9 tháng đầu năm. Nguyên nhân do nhu cầu các sản phẩm để xây dựng các khu cách ly và bảo vệ gia tăng khi dịch bệnh bùng phát trong nửa đầu năm 2020. Giá trị xuất khẩu hai mảng còn lại nhựa bao bì và nhựa dân dụng trong 9 tháng đầu năm 2020 ước đạt 852 triệu USD và 463 triệu USD giảm lần lượt 4% và 7% so với cùng kỳ năm 2019. Sản lượng tiêu thụ kỳ vọng tăng trưởng 5% trong năm 2021
  • 31.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 30 Sản lượng sản phẩm nhựa sản xuất trong năm 2021 kỳ vọng sẽ đạt mức 10,3 triệu tấn, tăng trưởng 5% so với năm 2020 với động lực tăng trưởng chính đến từ hai mảng sản phẩm là mảng nhựa bao bì và mảng nhựa xây dựng. Cụ thể: Mảng nhựa bao bì - Tăng trưởng chi tiêu cho thực phẩm, đồ uống không cồn là động lực tăng trưởng chính Trước tác động tiêu cực của dịch bệnh đầu năm 2020, tăng trưởng chi tiêu của hộ gia đình cho hầu hết các mảng sản phẩm đều được điều chỉnh giảm ngoại trừ mảng thực phẩm và đồ uống không cồn. Đây cũng là nhóm sản phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất, chiếm từ 21 – 23% tổng chi tiêu hộ gia đình tại Việt Nam hàng năm. Sản phẩm đầu ra của mảng nhựa bao bì chủ yếu phục vụ giai đoạn đóng gói trong các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và đồ uống không cồn nên
  • 32.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 31 tăng trưởng của mảng nhựa bao bì sẽ phụ thuộc vào tăng trưởng của hai mảng này. Trong giai năm 2021, chi tiêu cho thực phẩm và đồ uống không cồn tại Việt Nam được kỳ vọng sẽ tăng trưởng với tốc độ trung bình lần lượt 12% và 10,5%. Đây sẽ là động lực tăng trưởng chính cho mảng nhựa bao bì trong năm 2021. Mảng nhựa xây dựng - Tăng trưởng xây dựng kỳ vọng hồi phục trong năm 2021. Sản phẩm đầu ra của các doanh nghiệp mảng nhựa xây dựng chủ yếu phục vụ cho xây dựng hoàn thiện và các dự án hạ tầng cấp thoát nước nên tăng trưởng đầu ra của mảng nhựa xây dựng sẽ phụ thuộc vào tăng trưởng giá trị xây dựng. Năm 2020, do ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh trong giai đoạn đầu năm, tăng trưởng thực giá trị xây nhà không để ở và hạ tầng nước ước tính ở mức lần lượt 6,1% và 4%. Đây là mức tăng trưởng thấp hơn nhiều so với năm 2019 (15,6% và 7,7%). Theo dự báo của Fitch Solutions, tăng trưởng giá trị xây dựng trong năm 2021 sẽ hồi phục ở cả 3 phân khúc nhà ở, nhà không để ở và hạ tầng nước với giá trị lần lượt là 7,2%, 8,7% và 7,2%.
  • 33.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 32 3.3. Tình hình nguyên liệu ngành nhựa trong nửa đầu năm 2021 Trong giai đoạn nửa đầu năm 2021, giá nguyên liệu nhựa dự báo sẽ giảm nhẹ so với trong quý 3 và quý 4 năm 2020 khi các nhà máy tại khu vực Bắc Mỹ hoạt động ổn định trở lại sau mùa bão tại khu vực Đại Tây Dương. Việc này sẽ giúp giải quyết tình trạng khan hiếm nguồn cung nguyên liệu nhựa trong ngắn hạn cho khu vực Châu Á. Xu hướng tăng giá của các loại nguyên liệu nhựa trong nửa cuối năm 2020 sẽ chững lại. Giá PE, PP và PVC trung bình trong quý 1 năm 2021 dự báo ở mức 996 USD/tấn, 1.021 USD/tấn và 1.047 USD/tấn giảm lần lượt 5,7%, 4% và 3,9% so với trung bình quý 4 năm 2020. Tuy nhiên, mức giá này vẫn cao hơn nhiều so với cùng kỳ năm 2020 cụ thể PE (+15,1% yoy), PP (+19,8% yoy) và PVC (+22,9% yoy). Nguyên nhân giá các loại nguyên liệu nhựa được dự báo vẫn ở mức cao do (1) giá dầu được dự báo sẽ tiếp tục xu hướng hồi phục trong năm 2021, (2) nhu cầu từ thị trường Trung Quốc dự báo sẽ duy trì ở mức cao trong giai đoạn quý 1 và quý 2 năm 2021. Việc giá nguyên liệu nhựa dự báo sẽ duy trì ở mức cao trong nửa đầu năm 2021 sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến biên lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp trong ngành. Nguồn cung nguyên liệu nhựa trong nước không được cải thiện trong năm 2021
  • 34.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 33 Trong năm 2020, năng lực sản xuất của Việt Nam vẫn chỉ đáp ứng được khoảng 25% nhu cầu nguyên liệu nhựa nguyên sinh trong nước năm 2020 sau khi dự án Hyosung đi vào hoạt động. Mặt khác, dự án hóadầu Long Sơn với tổng công suất thiết kế 1,41 triệu tấn nguyên liệu (bao gồm PP, HDPE, LDPE) theo kế hoạch sẽ đi vào vận hành cuối năm 2020 đầu năm 2021. Tuy nhiên do ảnh hưởng của dịch bệnh khiến các chuyên gia kỹ thuật không thể sang Việt Nam trong giai đoạn đầu năm, dự án Long Sơn hiện mới hoàn thành khoảng 50% khối lượng thi công. Theo kế hoạch mới, dự án Long Sơn sẽ đi vào hoạt động trong năm 2022 và kỳ vọng sẽ chạy tối đa công suất thiết kế trong năm 2023. IV. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN 4.1. Các hạng mục xây dựng của dự án Diện tích đất của dự án gồm các hạng mục như sau: Bảng tổng hợp danh mục các công trình xây dựng và thiết bị TT Nội dung Diện tích ĐVT I Xây dựng, cải tạo 15.018,6 m2 1 Nhà xưởng 01 (cải tạo) 4.123,0 m2 2 Nhà xưởng 02 (xây dựng mới) 3.346,0 m2 3 Nhà ở công nhân (cải tạo) 255,0 m2
  • 35.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 34 TT Nội dung Diện tích ĐVT 4 Nhà điều hành (cải tạo) 294,0 m2 5 Nhà kho (cải tạo) 170,5 m2 6 Diện tích đất cây xanh 3.003,7 m2 7 Đất giao thông, hạ tầng kỹ thuật 3.826,4 m2 Hệ thống tổng thể - Hệ thống cấp nước Hệ thống - Hệ thống cấp điện tổng thể Hệ thống - Hệ thống thoát nước, xử lý nước thải tổng thể Hệ thống - Hệ thống PCCC Hệ thống II Thiết bị 1 Thiết bị văn phòng Trọn Bộ 2 Thiết bị dây chuyển sản xuất nhựa Trọn Bộ 3 Thiết bị dây chuyển sản xuất quế, hồi Trọn Bộ 4 Thiết bị trạm cân Trọn Bộ 5 Thiết bị khác Trọn Bộ
  • 36.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 35 4.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư (ĐVT: 1000 đồng) TT Nội dung Diện tích ĐVT Đơn giá Thành tiền sau VAT I Xây dựng, cải tạo 15.018,6 m2 24.933.675 1 Nhà xưởng 01 (cải tạo) 4.123,0 m2 850 3.504.550 2 Nhà xưởng 02 (xây dựng mới) 3.346,0 m2 3.800 12.714.800 3 Nhà ở công nhân (cải tạo) 255,0 m2 850 216.750 4 Nhà điều hành (cải tạo) 294,0 m2 850 249.900 5 Nhà kho (cải tạo) 170,5 m2 750 127.875 6 Diện tích đất cây xanh 3.003,7 m2 180 540.666 7 Đất giao thông, hạ tầng kỹ thuật 3.826,4 m2 450 1.721.880 Hệ thống tổng thể - - Hệ thống cấp nước Hệ thống 901.116 901.116 - Hệ thống cấp điện tổng thể Hệ thống 1.126.395 1.126.395 - Hệ thống thoát nước, xử lý nước thải tổng thể Hệ thống 2.402.976 2.402.976 - Hệ thống PCCC Hệ thống 1.426.767 1.426.767 II Thiết bị 13.983.984 1 Thiết bị văn phòng Trọn Bộ 412.300 412.300
  • 37.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 36 TT Nội dung Diện tích ĐVT Đơn giá Thành tiền sau VAT 2 Thiết bị dây chuyển sản xuất nhựa Trọn Bộ 7.314.058 7.314.058 3 Thiết bị dây chuyển sản xuất quế, hồi Trọn Bộ 5.406.696 5.406.696 4 Thiết bị trạm cân Trọn Bộ 750.930 750.930 5 Thiết bị khác Trọn Bộ 100.000 100.000 III Chi phí quản lý dự án 2,769 (GXDtt+GTBtt) * ĐMTL% 1.077.640 IV Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 2.978.190 1 Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi 0,524 (GXDtt+GTBtt) * ĐMTL% 204.059 2 Chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi 0,994 (GXDtt+GTBtt) * ĐMTL% 386.876 3 Chi phí thiết kế kỹ thuật 1,628 GXDtt * ĐMTL% 405.864 4 Chi phí thiết kế bản vẽ thi công 0,977 GXDtt * ĐMTL% 243.519 5 Chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu tiền khả thi 0,075 (GXDtt+GTBtt) * ĐMTL% 29.109 6 Chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi 0,213 (GXDtt+GTBtt) * ĐMTL% 83.047 7 Chi phí thẩm tra thiết kế xây dựng 0,247 GXDtt * ĐMTL% 61.503 8 Chi phí thẩm tra dự toán công trình 0,239 GXDtt * ĐMTL% 59.530 9 Chi phí giám sát thi công xây dựng 3,086 GXDtt * ĐMTL% 769.358 10 Chi phí giám sát lắp đặt thiết bị 1,108 GTBtt * ĐMTL% 155.010 11 Chi phí báo cáo đánh giá tác động môi trường TT 580.314 V Chi phí thuê đất 75.701,0 m2 930 70.411.014
  • 38.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 37 TT Nội dung Diện tích ĐVT Đơn giá Thành tiền sau VAT VI Chi phí vốn lưu động TT 7.189.875 VIII Chi phí dự phòng 5% 6.028.719 Tổng cộng 126.603.097 Ghi chú: Dự toán sơ bộ tổng mức đầu tư được tính toán theo Quyết định 65/QĐ-BXD của Bộ xây dựng ngày 20 tháng 01 năm 2021 về Ban hành suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2020,Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng và Phụ lục VIII về định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng của thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 08 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành định mức xây dựng.
  • 39.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 38 V. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 5.1. Địa điểm xây dựng Dự án“Nhà xưởng sản xuất” được thực hiệntại, tỉnh Bắc Ninh. 5.2. Hình thức đầu tư Dự ánđượcđầu tư theo hình thức xây dựng mới. VI. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO 6.1. Nhu cầu sử dụng đất Bảng cơ cấu nhu cầu sử dụng đất 6.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án Các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, vật tư xây dựng đều có bán tại địa phương và trong nước nên các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình thực hiện là tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời. Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động sau này, dự kiến sử dụng nguồn lao động của gia đình và tại địa phương. Nên cơ bản thuận lợi cho quá trình thực hiện.
  • 40.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 39 CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNHLỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ I. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Bảng tổng hợp quy mô diện tích xây dựng công trình TT Nội dung Diện tích ĐVT I Xây dựng, cải tạo 15.018,6 m2 1 Nhà xưởng 01 (cải tạo) 4.123,0 m2 2 Nhà xưởng 02 (xây dựng mới) 3.346,0 m2 3 Nhà ở công nhân (cải tạo) 255,0 m2 4 Nhà điều hành (cải tạo) 294,0 m2 5 Nhà kho (cải tạo) 170,5 m2 6 Diện tích đất cây xanh 3.003,7 m2 7 Đất giao thông, hạ tầng kỹ thuật 3.826,4 m2 II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN QUẾ, HỒI 2.1. Sản phẩm của dự án Hồi sấy Hoa hồi sấy từ lâu đã là một loại thảo dược quý hiếm. Chứa rất nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Hoa hồi sấy được nhiều thương lái thu mua để xuất khẩu sang nước ngoài.
  • 41.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 40 Hồi sấy Quế sấy Quế sấy Quế được biết đến là loài thực vật lành tính, vỏ cây, vỏ cành có vị cay, có mùi thơm nồng. Họ thường khai thác quế hồi chủ yếu ở vỏ của thân, cành cây quế để làm thuốc trong Đông y, làm gia vị, làm thảo mộc dưỡng da,…lá của cây quế có thể dùng được để chưng cất tinh dầu. Công dụng làm đẹp của quế hồi Quế hồi được sử dụng trong thực phẩm nhằm giúp tăng thêm cả hương vị và hương thơm. Giúp cho làn da trở nên sáng hồng, mịn màng.
  • 42.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 41 Quế hồi giúp tăng sản xuất collagen của da giúp cải thiện độ đàn hồi cho da. Quế hồi chứa polyphenol, một chất chống oxy hóa tự nhiên giúp bảo vệ cơ thể khỏi một vài chứng bệnh gây ra do tình trạng oxy hóa bởi các gốc tự do. Ngoài ra, các đặc tính khử trình của quế hoạt động hiệu quả trong việc giảm các vết sẹo do mụn để lại. Ứng dụng trong mỹ phẩm Mặt nạ Tẩy tế bào chết Kem tan mỡ Sản phẩm chăm sóc tóc 2.2. Quy trình sản xuất
  • 43.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 42 2.3. Kỹ thuật sấy nông sản Sấy là quá trình sử dụng nhiệt để làm giảm hàm lượng ẩm có trong nguyên liệu dựa trên động lực của quá trình là sự chênh lệch áp suất hơi riêng phần của nước trên bề mặt nguyên liệu và môi trường xung quanh. Trong quá trình sấy, nước di chuyển từ nguyên liệu ra môi trường xung quanh được chia ra làm hai quá trình: nước khuếch tán từ bên trong nguyên liệu ra bề mặt của nguyên liệu do sự chênh lệch về hàm lượng ẩm bên trong và bề mặt; và sự khuếch tán của nước từ bề mặt nguyên liệu ra môi trường xung quanh do sự chênh lệch về áp suất hơi riêng phần của hơi nước. Quy trình và các phương pháp sấy khô rau quả Rau quả sấy khô thực chất là hoa quả tươi loại bỏ nước. Rau quả khô có ưu điểm gọn, nhẹ hơn, dễ chuyên chở, dễ bảo quản và một số chất dinh dưỡng trong hoa quả được sấy khô lại nhiều hơn. Một nghiên cứu năm 2005 đăng trên tạp chí American College of Nutrition cho thấy chất chống oxy hóa trong nho khô, mận khô nhiều gấp 2 lần những hoa quả còn tươi. Hoa quả khô chứa nhiều chất khoáng, vitamin và các enzymes có lợi cho cơ thể (trừ vitamin C thường bị tiêu hủy khi bị khô). Hoa quả sấy khô không những mang hương vị rất đặc biệt mà có nhiều lợi ích cho sức khỏe như giúp làm sạch máu và tốt cho hệ tiêu hóa, thích hợp với
  • 44.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 43 người hoạt động nặng như chơi thể thao, nhờ chứa nhiều carbohydrate giúp ngừa bệnh tim mạch, cao huyết áp. Nguyên tắc chung khi sấy khô nông sản Sấy là biện pháp làm cho một lượng nước trong rau quả bay hơi để làm giảm nhẹ trọng lượng rau quả. Nhưng trong phơi sấy, một lượng lớn vitamin C bị phá hủy, tùy từng loại quả và tùy từng phương pháp sấy mà tổn thất vitaminC có thể lên tới 90%. Có rất nhiều phương pháp để sấy sản phẩm, tùy theo từng mục đích cụ thể mà người ta có thể đưa ra các phương pháp sấy hoa quả. Dưới đây mình xin trình bày những phương pháp từ đơn giản đến phức tạp để sấy được hoa quả. + Phơi nắng: Phơi nắng là phương pháp đơn giản nhất mà ai cũng có thể trực tiếp áp dụng được cho sản phẩm của mình. Là sử dụng ánh sáng mặt trời để làm khô sản phẩm, quy trình này có thể nói là rẻ nhất trong các loại sấy. Tuy nhiên quy trình này có rất nhiều nhược điểm liên quan như thời gian cần thiết để khô, khí hậu nóng và ánh sáng ban ngày, và nguy cơ xâm nhập của động vật và vi sinh vật không mong muốn. Được sử dụng để sấy các loại nông sản không chứa nhiều nước, áp dụng rộng rãi. Nhược điểm không áp dụng được ở những nơi có độ ẩm cao, thời tiết xấu. Đặc biệt những ngày mưa không thể áp dụng được. + Sấy nóng, máy sấy khí: Sấy nóng, máy sấy khí: dùng không khí nóng để làm khô rau quả. Đó là quá trình khuếch tán nước từ các lớp bên ngoài ra bề mặt, và nước từ bề mặt sản phẩm bốc hơi ra môi trường xung quanh. Trong công nghiệp thường sấy rau quả bằng lò sấy đường hầm. Phương pháp này có ưu việt giải quyết được sản lượng lớn với quạt gió cưỡng bức, làm tốc độ bay hơi nhanh, nhiệt độ đúng yêu cầu. Đối với gia đình chỉ có thể dùng tủ sấy, lò sấy thủ công hoặc phơi nắng. Phơi nắng cơ ưu điểm tiết kiệm chất đốt, tận dụng năng lượng mặt trời, nhưng làm giảm tới 80% vitamin C và caroten, thời gian làm khô kéo dài, phẩm chất mầu kém hơn, gặp trời mưa sản phẩm dễ bị mốc. Ngoài ra phơi nắng còn đòi hỏi nhiều diện tích, khó giải quyết được sản lượng lớn. Về mùa củ cải, thời tiết hanh khô có thể phơi nhiều được. + Sấy lạnh: Máy sấy lạnh hay còn gọi là máy sấy mát hoặc máy sấy bơm nhiệt, thường sấy ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ sấy thông thường, tức ở mức “nhiệt độ môi trường” (trong dải nhiệt 10oC – 50oC và độ ẩm không khí sấy vào khoảng 10% – 30%).
  • 45.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 44 Đối với các loại thực phẩm dễ biến đổi tính chất khi sấy ở nhiệt độ cao thì việc sử dụng nguyên lý sấy lạnh là sẽ phù hợp hơn cả. Máy sấy công nghiệp lạnh thường sử dụng nhiều trong y học để sấy các dược liệu, sấy các loại tinh bột, sấy thảo dược, thuốc viên, viên hoàn, các thực phẩm chức năng như đông trùng hạ thảo, nấm linh chi, tổ yến… Khác với cơ chế sấy gió nóng của máy sấy nhiệt (tách ẩm, sấy ở nhiệt độ cao hơn để nước thoát hơi nhanh) thì nguyên lý sấy lạnh chỉ cần sấy ở nhiệt độ môi trường cũng đã làm khô mau chóng, bởi không khí sấy đưa vào buồng sấy đã được làm khô hoàn toàn. Thời gian sấy lạnh cũng nhanh hơn thường từ 6 – 8 tiếng Vì nhiệt độ thấp nên sẽ không làm ảnh hưởng đến màu sắc, không làm biến đổi tính chất, giữ màu, giữ mùi, hương vị lưu giữ tốt hơn. + Sấy thăng hoa: 1. Chần (hấp)
  • 46.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 45 Trước khi sấy thường chần rau quả trong nước nóng hoặc hấp bằng hơi nước nhằm bảo vệ phẩm chất sản phẩm và rút ngắn thời gian sấy. Khi chần, do tác dụng của nhiệt và ẩm nên tính chất hoá lý của nguyên liệu bị biến đổi có lợi cho sự thoát ẩm khi sấy: các vi sinh vật bị tiêu diệt và hệ thống men (enzim) trong nguyên liệu bị đình chỉ hoạt động (vô hoạt hoá) tránh gây hư hỏng sản phẩm. Trong rau quả có nhiều loại men, loại men bền nhiệt nhất là loại men Peroxidaza. Vô hoạt ( làm đình chỉ hoạt động) được men này thì vô hoạt được các men khác. Để vô hoạt được men Peroxidaza cần gia nhiệt rau quả ở nhiệt độ trên 75 độ. Đối với rau quả giàu gluxit (khoai tây…): chần làm cho rau quả tăng độ xốp, do sự thuỷ phân các chất pectin làm cho liên kết giữa các màng tế bào bị phá vỡ. Tinh bột bị hồ hoá khi chần cũng làm tăng nhanh quá trình sấy. Đối với rau quả có chứa sắc tố (cà rốt, đậu hoà lan, mận…), chần có tác dụng giữ màu, hạn chế được hiện tượng biến màu hoặc bạc màu. Đối với rau quả có lớp sáp mỏng trên bề mặt (mận, vải…), chần làm mất lớp sáp này, tạo ra các vết nức nhỏ li ti trên bề mặt, do đó gia tăng quá trình trao đổi ẩm giữa quả với môi trường xung quanh, dẫn đến rút ngắn thời gian sấy. 2. Xử lý hoá chất Để ngăn ngừa quá trình ôxy hoá trong quá trình sấy, người ta thường sử dụng các chất chống ôxy hoá như Axit sunfurơ, axit ascobic, axit xiric và các muối natri của axit sunfurơ (như metabunsunfit, bisunfit, sunfit…). Axit xitric có tác dụng kìm hãm biến màu không do men. Axit sunfurơ và các muối natri của nó có tính khử mạnh, tác dụng với nhóm hoạt động của men oxy hoá và làm chậm các phản ứng sẩm màu có nguồn gốc men. Ngoài ra, chúng còn có tác dụng ngăn ngừa sự tạo thành melanoidin (chất gây hiện tượng sẩm màu) và ổn định vitamin C, làm cho vitamin C không bị tiêu hoá. Hàm lượng tối thiểu của SO2 để có khả năng chống oxi hoá là 0,02% (tính theo khối lượng). 3. Nhiệt độ sấy Rau quả là sản phẩm chịu nhiệt kém: trên 900C thì đường fructose bắt đầu bị caramen hoá, các phản ứng tạo ra melanoidin, polime hoá các hợp chất cao phân tử xảy ra mạnh. Còn ở nhiệt độ cao hơn nữa, rau quả có thể bị cháy. Do vậy, để sấy rau quả thường dùng chế độ sấy ôn hoà. Tuỳ theo loại nguyên liệu, nhiệt độ sấy không quá 800C – 900C. Đối với rau quả không chần, để diệt men thì khi sấy ban đầu có thể đưa lên 1000C, sau một vài giờ hạ xuống nhiệt độ thích hợp. Quá trình sấy còn phụ thuộc vào tốc độ tăng nhiệt của vật liệu sấy. Nếu tốc độ tăng nhiệt quá nhanh thì bề mặt quả bị rắn lại và ngăn quá trình thoát ẩm. Ngược lại, nếu tốc độ tăng chậm thì cường độ thoát ẩm yếu.
  • 47.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 46 4. Độ ẩm không khí Muốn nâng cao khả năng hút ẩm của không khí thì phải giảm độ ẩm tương đối của nó xuống. Sấy chính là biện pháp tăng khả năng hút ẩm của không khí bằng cách tăng nhiệt độ. Thông thường khi vào lò sấy, không khí có độ ẩm 10 – 13%. Nếu độ ẩm của không khí quá thấp sẽ làm rau quả nức hoặc tạo ra lớp vỏ khô trên bề mặt, làm ảnh hưởng xấu đến quá trình thoát hơi ẩm tiếp theo. Nhưng nếu độ ẩm quá cao sẽ làm tốc độ sấy giảm. Khi ra khỏi lò sấy, không khí mang theo hơi ẩm của rau quả tươi nên độ ẩm tăng lên (thông thường khoản 40 – 60%). Nếu không khí đi ra có độ ẩm quá thấp thì sẽ tốn năng lượng; ngược lại, nếu quá cao sẽ dể bị đọng sương, làm hư hỏng sản phẩm sấy. Người ta điều chỉnh độ ẩm của không khí ra bằng cách điều chỉnh tốc độ lưu thông của nó và lượng rau quả tươi chứa trong lò sấy. 5. Lưu thông của không khí Trong quá trình sấy, không khí có thể lưu thông tự nhiên hoặc cưỡng bức. Trong các lò sấy, không khí lưu thông tự nhiên với tốc độ nhỏ (nhỏ hơn 0,4m/s), do vậy thời gian sấy thường kéo dài, làm chất lượng sản phẩm sấy không cao. Để khắc phục nhược điểm này, người ta phải dùng quạt để thông gió cưỡng bức với tốc độ trong khoảng 0,4 – 4,0m/s trong các thiết bị sấy. Nếu tốc độ gió quá lớn (trên 4,0m/s) sẽ gây tổn thất nhiệt lượng. 6. Độ dày của lớp sấy Độ dày của lớp rau quả sấy cũng ảnh hưởng đến quá trình sấy. Lớp nguyên liệu càng mỏng thì quá trình sấy càng nhanh và đồng đều, nhưng nếu quá mỏng sẽ làm giảm năng suất của lò sấy. Ngược lại, nếu quá dày thì sẽ làm giảm sự lưu thông của không khí, dẩn đến sản phẩm bị “đổ mồ hôi” do hơi ẩm đọng lại. Thông thường nên xếp lớp hoa quả trên các khay sấy với khối lượng 5 – 8kg/m2 là phù hợp. 7. Đóng gói và bảo quản rau quả khô Sau khi sấy xong, cần tiến hành phân loại để loại bỏ những cá thể không đạt chất lượng (do cháy hoặc chưa đạt độ ẩm yêu cầu). Loại khô tốt được đổ chung vào khay hoặc chậu lớn để điều hoà độ ẩm. Sau đó quạt cho nguội hẳn rồi mới đóng gói để tránh hiện tượng đổ mồ hôi. Tuỳ từng mặt hàng, thời gian bảo quản và đối tượng sử dụng mà có quy cách đóng gói khác nhau. Ngoài ra, điều kiện vận chuyển và bảo quản sản phẩm cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn bao bì. Dạng vật liệu thường dùng để bảo vệ rau quả khô là giấy các-tông và chất dẻo (PE, PVC, xenlophan…). Bao giấy và hộp các-tông có đặc tính nhẹ, rẻ, có
  • 48.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 47 thể tái sinh, nhưng thấm hơi thấm khí, không đều dưới tác dụng của nước và cơ học. Bao túi chất dẻo có đặc tính trong suốt, đàn hồi, dể dàng kín bằng nhiệt, chi phí thấp nhưng có một số bị thấm nước. Thấm khí (PE), chịu nhệt kém (PVC,PET). Bao túi chất dẻo dùng để bảo quản hoa quả khô có thể chỉ gồm một màng chất dẻo hoặc kết hợp nhiều màng. Ngoài ra, còn có thể bảo quản rau, quả khô trong chum, vại hay thùng kim loại đậy kín. 8. Phương pháp làm khô Phương pháp làm khô đơn giản nhất là phơi nắng hay còn gọi là phương phải sấy khô, có ưu điểm là tận dụng được năng lượng mặt trời, tiết kiệm chất đốt; nhưng thời gian làm khô kéo dài, làm giảm nhiều vitamin C (đến 80%) và caroten (tiền sinh tố A), màu sắc sản phẩm kém, đòi hỏi nhiều diện tích sân phơi, khó giải quyết được khối lượng lớn và đặc biệt là phụ thuộc vào thời tiết. Để chủ động việc làm khô phải sử dụng các thiết bị sấy. Sấy là quá trình tách nước trong sản phẩm bằng nhiệt. Đó là quá trình khuếch tán nước từ các lớp bên trong ra bề mặt sản phẩm và hơi nước từ bề mặt sản phẩm khuếch tán ra môi trường xung quanh. Các thiết bị sấy khô thông thường sử dụng khí nóng làm tác nhân sấy, bao gồm: các tủ sấy, lò sấy thủ công hoặc các máy sấy có bộ phận cấp nhiệt và quạt gió. Ngoài ra, còn có phương pháp sấy khác như sấy thăng hoa, sấy hồng ngoại… Máy sấy hồng ngoại
  • 49.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 48 Sấy hồng ngoại dùng chùm tia bức xạ hồng ngoại (giải tần hẹp) để cung cấp năng lượng cho các phần tử nước trong rau quả để thắng các lực liên kết, thoát ra khỏi sản phẩm. III. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT NHỰA 3.1. Sản phẩm đầu ra của dự án Sản xuất các sản phẩm từ Plastic: hạt nhựa (ABS, PP, PE, PET) Ảnh minh họa sản phẩm của dự án
  • 50.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 49 3.2. Quy trình sản xuất 3.3. Tái chế nhựa Rác thải nhựa đang là 1 vấn nạn lớn của toàn cầu, đe dọa đến môi trường, ảnh hưởng trực tiếp cuộc sống của con người. Cùng chính phủ các nước liên tục kêu gọi giảm tiêu thụ vật dụng bằng đồ nhựa, tăng cường xử lý và tái chế rác thải nhựa. Nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã thúc đẩy các sáng kiến sản xuất ra
  • 51.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 50 các vật dụng từ rác tái chế phục vụ cộng đồng, một giải pháp giúp làm sạch môi trường hiệu quả. Rác thải nhựa là tất cả các loại chai, lọ, hộp, thùng, chậu, rổ, vật tư sản xuất ... và các vật chất phát sinh liên quan tới nhựa. Rác thải Nhựa thường là các polyme có trọng lượng phân tử cao nhất và có thể chứa các chất khác nhau để cải thiện hiệu năng và tiết giảm chi phí. Từ nhựa Plastic xuất phát từ tiếng Hy Lạp chúng có nghĩa là phù hợp cho đúc (plastikos), và có ý nghĩa đúc (plastos). Quy trình tái chế rác thải nhựa + Sieving: Sàng lọc; + Optical sorting: Phân loại quang học; + Manual checking: Kiểm tra thủ công; + Grinding: Nghiền; + Washing: Rửa sạch; + Decontamination: Khử trùng; + Delivering: Phân phối;
  • 52.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 51 Quy trình tái chế nhựa phế liệu Quy trình tái chế nhựa phế liệu, sơ đồ công nghệ tái chế nhựa Các sản phẩm từ nhựa phế liệu sẽ được đem sàng lọc để loại bỏ cát, các mảnh vụn, tạp chất…. Sau đó, người ta sẽ dùng một dạng tia chiếu vào chúng để phân loại thành nhựa PET, HDPE hay loại khác. Trong quy trình tiếp theo, sau khi đã được phân loại thì chúng sẽ được kiểm tra thủ công bởi công nhân và từng loại sẽ được đem đi nghiền riêng. Nhựa sau khi đã nghiền sẽ được rửa trong nước nóng trong vòng 1 giờ và sau đó chúng sẽ được đem phân phối lại đối với tất cả các loại chai nhựa.
  • 53.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 52 Bước 1: Phân loại nhựa, ép cục, vận chuyển về kho bãi, rửa sạch chúng và nghiền nhỏ thành nhựa nguyên liệu. Bước 2: Đổ từng mẻ nhựa đã được ép cục vào lò nấu nhựa, nhựa nóng > 1.000 độ C sẽ bắt đầu chảy ra và theo các đường dẫn ống đến khuôn. Những ống dẫn này sẽ được chạy qua các hệ thống làm lạnh nhằm định hình tất cả các dây nhựa trước khi chúng được đưa đến tận máy cắt. Bước 3: Tại đầu của máy cắt, các dây nhựa sẽ được cắt ra thành từng mẩu, có kích thước khoảng 2 mm, soạn thành các hạt nhựa thành phẩm để công nhân có thể đóng bao xuất ra bên ngoài. 3.4. Công nghệ sản xuất nhựa Quy trình sản xuất, kinh doanh được tổ chức một cách chặt chẽ theo một quy trình khép kín, đảm bảo quá trình sản xuất được thực hiện một cách đồng bộ, giảm thiểu chi phí sản xuất, nâng cao năng suất lao động của công nhân đồng thời đảm bảo chất lượng sản phầm đầu ra.
  • 54.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 53 Dây chuyền công nghệ sản xuất được áp dụng cho dự án rất tiên tiến, hiện đại và đồng bộ, được sử dụng hiệu quả và rộng rãi. Đặc điểm nổi bật của dây chuyền công nghệ này là: - Công nghệ tiên tiến, độ chính xác cao. - Phù hợp với quy mô đầu tư đã được lựa chọn. - Sử dụng lao động, năng lượng, nguyên vật liệu hợp lý. - Chất lượng sản phẩm được kiểm nghiệm trong suốt quá trình sản xuất. - Đảm bảo an toàn cho môi trường 3.4.1. Quy trình sản xuất bột màu Quy trình công nghệ sản xuất bột màu của nhà máy Thuyết minh quy trình sản xuất Bước 1: Cân nguyên liệu là các bột màu theo tỉ lệ công thức đã được phối chuẩn
  • 55.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 54 Bước 2: Cho nguyên liệu vào máy trộn tiến hành trộn nguyên liệu theo thời gian quy định. Bước 3: Tiến hành dập mẫu kiểm tra màu so với mẫu tiêu chuẩn. Nếu sản phẩm đạt yêu cầu thì chuyển sang bước tiếp theo. Nếu không đạt yêu cầu trình kĩ thuật để kiểm tra điều chỉnh công thức và xử lý lại. Bước 4: Đóng gói 3.4.2. Quy trình sản xuất hạt nhựa màu/hạt nhựa cải tiến Quy trình công nghệ sản xuất hạt nhựa màu/ nhựa cải tiến của nhà máy Thuyết minh quy trình sản xuất Bước 1 - Phối trộn: Hạt nhựa nguyên sinh (nhựa PE, PP, PET, ABS) và chất tạo mầu/ chất phụ gia kĩ thuật (chống cháy, chống tĩnh điện...) được phối trộn theo tỷ lệ nhất định (Tùy thuộc vào yêu cầu chất lượng từng sản phẩm). Bước 2 – Gia nhiệt, đùn nhựa: Sau khi hạt nhựa nguyên sinh (nhựa PE, PP, PET, ABS) được phối trộn theo tỷ lệ nhất định (Tùy thuộc vào yêu cầu chất lượng từng sản phẩm). Nguyên liệu dưới dạng hạt nhựa được đưa đến thiết bị gia nhiệt (máy đùn nhựa). Tại quá trình gia nhiệt, nhiệt độ được nâng lên khoảng
  • 56.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 55 200°C ± 10. Hệ thống gia nhiệt sử dụng trục vít gia nhiệt, hệ thống này có các má nhiệt ra nhiệt bên ngoài trục vít, nguyên liệu được đưa vào bên trong trục. Má nhiệt sử dụng điện đốt nóng trục vít làm chảy nguyên liệu, ở đây hỗn hợp hạt nhựa dưới tác dụng của nhiệt độ cao chảy ra và kết lại với nhau thành hỗn hợp dẻo, sau đó được chảy vào khuôn đúc Ø60, Ø90, Ø120, định hình các dây nhựa chảy ra kéo qua máng nước làm mát. Bước 3 làm mát: Các khuôn ép nhựa sau khi được định hình sẽ được đưa qua khu vực làm mát để hạ nhiệt độ sợi nhựa định hình sản phẩm giúp sợi nhựa chuyển hoàn toàn về thể rắn. Nước làm mát khuôn được đưa qua tháp giải nhiệt và tuần hoàn trở lại. Bước 4 Hoàn thiện sản phẩm: Sản phẩm sau khi làm mát được cố định về kích thước, kết cấu, tiếp tục được cắt tạo thành kích thước các hạt nhựa nhỏ (2mm x 2mm). Quá trình này làm phát sinh tiếng ồn, bụi và chất thải rắn bao gồm bavia nhựa, đầu mẩu nhựa. Bước 5 – Đóng gói: Sản phẩm sau khi kiểm tra đạt yêu cầu được chuyển qua công đoạn dán nhãn, đóng gói, nhập kho và chờ xuất hàng. Sản phẩm lỗi, hỏng, được thu hồi và tái sử dụng trong quá trình sản xuất để giảm thiểu tối đa lượng chất thải rắn thải ra ngoài môi trường đồng thời giúp tiết kiệm nguồn nguyên liệu đầu vào. Quá trình sản xuất tạo hạt, gia nhiệt là hạt nguyên sinh nên chỉ làm thay đổi tính vật lí của hạt ban đầu chuyển thể. Không làm thay đổi tính chất hóa học của các hạt nhựa nguyên sinh.
  • 57.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 56 Mô phỏng dây truyền sản xuất hạt nhựa màu của dự án IV. DANH SÁCH MÁY MÓC THIẾT BỊ SỬ DỤNG TRONG DỰ ÁN Stt Tên thiết bị, máy móc Đơn vị Số lượng Xuất sứ Tình trạng 01 Máy băm, nghiền nhựa Cái 2 Việt Nam Mới 100% 02 Máy đùng sợ và cắt hạt Cái 2 Việt Nam Mới 100% 03 Máy trộn + sấy Cái 5 Việt Nam Mới 100% 04 Máy sấy + ép phun trục đứng MH-15T Bộ 2 Việt Nam Mới 100% 05 Máy sấy + ép phun trục đứng MH-35T Bộ 1 Việt Nam Mới 100% 06 Cân điện tử 70 tấn Bộ 1 Việt Nam Mới 80%
  • 58.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 57 CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN I. PHƯƠNG ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ HỖ TRỢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG 1.1. Chuẩn bị mặt bằng Chủ đầu tư sẽ phối hợp với các cơ quan liên quan để thực hiện đầy đủ các thủ tục về đất đai theo quy định hiện hành. Ngoài ra, dự án cam kết thực hiện đúng theo tinh thần chỉ đạo của các cơ quan ban ngành và luật định. 1.2. Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư: KhuvựclậpDựánkhôngcódâncưsinhsốngnênkhôngthựchiệnviệctái định cư. 1.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật Dự án chỉ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng liên quan đến dự án như đường giao thông đối ngoại và hệ thống giao thông nội bộ trong khu vực. II. PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 2.1. Các phương án xây dựng công trình TT Nội dung Diện tích ĐVT I Xây dựng, cải tạo 15.018,6 m2 1 Nhà xưởng 01 (cải tạo) 4.123,0 m2 2 Nhà xưởng 02 (xây dựng mới) 3.346,0 m2 3 Nhà ở công nhân (cải tạo) 255,0 m2 4 Nhà điều hành (cải tạo) 294,0 m2 5 Nhà kho (cải tạo) 170,5 m2 6 Diện tích đất cây xanh 3.003,7 m2 7 Đất giao thông, hạ tầng kỹ thuật 3.826,4 m2 Hệ thống tổng thể - Hệ thống cấp nước Hệ thống - Hệ thống cấp điện tổng thể Hệ thống - Hệ thống thoát nước, xử lý nước thải tổng thể Hệ thống
  • 59.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 58 TT Nội dung Diện tích ĐVT - Hệ thống PCCC Hệ thống Các danh mục xây dựng công trình phải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn và quy định về thiết kế xây dựng. Chi tiết được thể hiện trong giai đoạn thiết kế cơ sở xin phép xây dựng. 2.2. Các phương án kiến trúc Căn cứ vào nhiệm vụ các hạng mục xây dựng và yêu cầu thực tế để thiết kế kiến trúc đối với các hạng mục xây dựng. Chi tiết sẽ được thể hiện trong giai đoạn lập dự án khả thi và Bản vẽ thiết kế cơ sở của dự án. Cụ thể các nội dung như: 1. Phương án tổ chức tổng mặt bằng. 2. Phương án kiến trúc đối với các hạng mục xây dựng. 3. Thiết kế các hạng mục hạ tầng.
  • 60.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 59 Mặt bằng tổng thể dự án Trên cơ sở hiện trạng khu vực dự án, thiết kế hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án với các thông số như sau:  Hệ thống giao thông Xác định cấp đường, cấp tải trọng, điểm đấu nối để vạch tuyến và phương án kết cấu nền và mặt đường.  Hệ thống cấp nước Xác định nhu cầu dùng nước của dự án, xác định nguồn cấp nước sạch (hoặc trạm xử lý nước), chọn loại vật liệu, xác định các vị trí cấp nước để vạch tuyến cấp nước bên ngoài nhà, xác định phương án đi ống và kết cấu kèm theo.  Hệ thống thoát nước Tính toán lưu lượng thoát nước mặt của từng khu vực dự án, chọn tuyến thoát nước mặt của khu vực, xác định điểm đấu nối. Thiết kế tuyến thu và thoát nước mặt, chọn vật liệu và các thông số hình học của tuyến.  Hệ thống xử lý nước thải Khi dự án đi vào hoạt động, chỉ có nước thải sinh hoạt, nước thải từ các khu sản xuất không đáng kể nên không cần tính đến phương án xử lý nước thải. Xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt, hệ thống xử lý nước thải trong sản xuất (nước từ việc xử lý giá thể, nước có chứa các hóa chất xử lý mẫu trong quá trình sản xuất).  Hệ thống cấp điện Tính toán nhu cầu sử dụng điện của dự án. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng điện của từng tiểu khu để lựa chọn giải pháp thiết kế tuyến điện trung thế, điểm đặt trạm hạ thế. Chọn vật liệu sử dụng và phương án tuyến cấp điện hạ thế ngoài nhà. Ngoài ra dự án còn đầu tư thêm máy phát điện dự phòng.
  • 61.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 60 III. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN 3.1. Phương án tổ chức thực hiện Dự ánđược chủ đầu tư trực tiếp tổ chức triển khai, tiến hành xây dựng và khai thác khi đi vào hoạt động. Dự án chủ yếu sử dụng lao động địa phương. Đối với lao động chuyên môn nghiệp vụ, chủ đầu tư sẽ tuyển dụng thêm và lên kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho con em trong vùng để từ đó về phục vụ trong quá trình hoạt động sau này. Bảng tổng hợp Phương án nhân sự dự kiến(ĐVT: 1000 đồng) TT Chức danh Số lượng Mức thu nhập bình quân/tháng Tổng lương năm Bảo hiểm 21,5% Tổng/năm 1 Giám đốc 1 25.000 300.000 64.500 364.500 2 Ban quản lý, điều hành 2 15.000 360.000 77.400 437.400 3 Công nhân viên văn phòng 24 8.000 2.304.000 495.360 2.799.360 4 Công nhân sản xuất 68 6.500 5.304.000 1.140.360 6.444.360 5 Lao động thời vụ 34 5.500 2.244.000 482.460 2.726.460 Cộng 129 876.000 10.512.000 2.260.080 12.772.080 3.2. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý Thời gian hoạt động dự án: 50 năm kể từ ngày cấp Quyết định chủ trương đầutư. Tiến độ thực hiện: 24 tháng kể từ ngày cấp Quyết định chủ trương đầu tư, trong đó: STT Nội dung công việc Thời gian 1 Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư Quý III/2022 2 Thủ tục phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500 Quý IV/2022 3 Thủ tục phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường Quý IV/2022
  • 62.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 61 STT Nội dung công việc Thời gian 4 Thủ tục giao đất, thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất Quý I/2023 5 Thủ tục liên quan đến kết nối hạ tầng kỹ thuật Quý II/2023 6 Thẩm định, phê duyệt TKCS, Tổng mức đầu tư và phê duyệt TKKT Quý II/2023 7 Cấp phép xây dựng (đối với công trình phải cấp phép xây dựng theo quy định) Quý III/2023 8 Thi công và đưa dự án vào khai thác, sử dụng Quý IV/2023 đến Quý III/2024 CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG I. GIỚI THIỆU CHUNG Mục đích của công tác đánh giá tác động môi trường của dự án“Nhà xưởng sản xuất”là xem xét đánh giá những yếu tố tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến khu vực thực hiện dự án và khu vực lân cận, để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm để nâng cao chất lượng môi trường hạn chế những tác động rủi ro cho môi trường và cho chính dự án khi đi vào hoạt động, đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường. II. CÁC QUY ĐỊNH VÀ CÁC HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG. - Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 17/11/2020; - Luật Phòng cháy và chữa cháy số 40/2013/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 22/11/20013; - Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/06/2006; - Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 20/11/2019; - Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/08/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
  • 63.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 62 - Nghị định số 136/2020/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy; - Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/08/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải; - Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 06/01/2015 của Chính phủ quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường; - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; - Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/05/2019 của Chính phủ quy định về Nghị định sửa đổi bổ sung một số điều của một số nghị định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ Môi trường; Các tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng: - TCVN 33:2006 - Cấp nước - Mạng lưới đường ống công trình - Tiêu chuẩn thiết kế; - QCVN 01:2008/BXD - Quy hoạch xây dựng; - TCVN 7957:2008 - Tiêu chuẩn Thiết kế thoát nước - Mạng lưới bên ngoài và công trình; - QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn; - QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh; - Tiêu chuẩn vệ sinh lao động theo Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ Y tế về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động. III. SỰ PHÙ HỢP ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN Dự án “Nhà xưởng sản xuất”được thực hiện tại tỉnh Bắc Ninh.
  • 64.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 63 IV. NHẬN DẠNG, DỰ BÁO CÁC TÁC ĐỘNG CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG 4.1. Giai đoạn thi công xây dựng công trình Tác động đến môi trường không khí: Quá trình xây dựng sẽ không tránh khỏi phát sinh nhiều bụi (ximăng, đất, cát…) từ công việc đào đất, san ủi mặt bằng, vận chuyển và bốc dỡ nguyên vật liệu xây dựng, pha trộn và sử dụng vôi vữa, đất cát... hoạt động của các máy móc thiết bị cũng như các phương tiện vận tải và thi công cơ giới tại công trường sẽ gây ra tiếng ồn.Bụi phát sinh sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe công nhân trên công trường và người dân lưu thông trên tuyến đường. Tiếng ồn phát sinh trong quá trình thi công là không thể tránh khỏi. Tiếng ồn có thể phát sinh khi xe, máy vận chuyển đất đá, vật liệu hoạt động trên công trường sẽ gây ảnh hưởng đến người dân sống hai bên tuyến đường vận chuyển và người tham gia giao thông. Tác động của nước thải: Trong giai đoạn thi công cũng có phát sinh nước thải sinh hoạt của công nhân xây dựng. Lượng nước thải này tuy không nhiều nhưng cũng cần phải được kiểm soát chặt chẽ để không làm ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm. Nước mưa chảy tràn qua khu vực Dự án trong thời gian xây dựng cũng là một trong những tác nhân gây ô nhiễm môi trường nếu dòng chảy cuốn theo bụi, đất đá, xăng dầu và các loại rác thải sinh hoạt. Trong quá trình xây dựng dự án áp dụng các biện pháp thoát nước mưa thích hợp. Tác động của chất thải rắn: Chất thải rắn phát sinh trong giai đoạn này gồm 2 loại: Chất thải rắn từ quá trình xây dựng và rác sinh hoạt của công nhân xây dựng. Các chất thải rắn
  • 65.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 64 phát sinh trong giai đoạn này nếu không được quản lý và xử lý kịp thời sẽ có thể bị cuốn trôi theo nước mưa gây tắc nghẽn đuờng thoát nước và gây ra các vấn đề vệ sinh khác. Ở đây, phần lớn phế thải xây dựng (xà bần, cát, sỏi…) sẽ được tái sử dụng làm vật liệu san lấp. Riêng rác sinh hoạt rất ít vì lượng công nhân không nhiều cũng sẽ được thu gom và giao cho các đơn vị dịch vụ vệ sinh đô thị xử lý ngay. Tác động đến hệ sinh thái, cảnh quan khu vực: Quá trình thi công cần đào đắp, san lấp mặt bằng, bóc hữu cơ và chặt bỏ lớp thảm thực vật trong phạm vi quy hoạch nên tác động đến hệ sinh thái và cảnh quan khu vực dự án, cảnh quan tự nhiên được thay thế bằng cảnh quan nhân tạo. Tác động đến sức khỏe cộng đồng: Các chất có trong khí thải giao thông, bụi do quá trình xây dựng sẽ gây tác động đến sức khỏe công nhân, người dân xung quanh (có phương tiện vận chuyển chạy qua) và các công trình lân cận. Một số tác động có thể xảy ra như sau: – Các chất gây ô nhiễm trong khí thải động cơ (Bụi, SO2, CO, NOx, THC,...), nếu hấp thụ trong thời gian dài, con người có thể bị những căn bệnh mãn tính như về mắt, hệ hô hấp, thần kinh và bệnh tim mạch, nhiều loại chất thải có trong khí thải nếu hấp thụ lâu ngày sẽ có khả năng gây bệnh ung thư; – Tiếng ồn, độ rung do các phương tiện giao thông, xe ủi, máy đầm,…gây tác động hệ thần kinh, tim mạch và thính giác của cán bộ công nhân viên và người dân trong khu vực dự án; – Các sự cố trong quá trình xây dựng như: tai nạn lao động, tai nạn giao thông, cháy nổ,… gây thiệt hại về con người, tài sản và môi trường. – Tuy nhiên, những tác động có hại do hoạt động xây dựng diễn ra có tính chất tạm thời, mang tính cục bộ.
  • 66.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 65 4.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng Tác động do bụi và khí thải: Đối với dự án, bụi và khí thải sẽ phát sinh do các nguồn chính: Từ hoạt động giao thông (các phương tiện vận chuyển ra vào dự án); Từ quá trình hoạt động:  Bụi phát sinh từ quá trình vận chuyển, bốc dở, nhập liệu;  Bụi phát sinh từ dây chuyền sản xuất (nếu có); Hoạt động của dự án luôn gắn liền với các hoạt động chuyên chở hàng hóa nhập, xuất kho và nguyên liệu. Đồng nghĩa với việc khi dự án đi vào hoạt động sẽ phát sinh ô nhiễm không khí từ các phương tiện xe chuyên chở vận tải chạy bằng dầu DO. Mức độ ô nhiễm này còn tùy thuộc vào từng thời điểm có số lượng xe tập trung ít hay nhiều, tức là còn phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa nhập, xuất kho. Đây là nguồn gây ô nhiễm di động nên lượng chất ô nhiễm này sẽ rải đều trên những đoạn đường mà xe đi qua, chất độc hại phát tán cục bộ. Xét riêng lẻ, tuy chúng không gây tác động rõ rệt đối với con người nhưng lượng khí thải này góp phần làm tăng tải lượng ô nhiễm cho môi trường xung quanh. Cho nên chủ dự án cũng sẽ áp dụng các biện pháp quản lý nội vi nhằm hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng do ô nhiễm không khí đến chất lượng môi trường tại khu vực dự án trong giai đoạn này. Tác động do nước thải Nguồn nước thải phát sinh tại dự án chủ yếu là nước thải sinh hoạt và nước mưa chảy tràn.
  • 67.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 66 Thành phần nước thải sinh hoạt chủ yếu bao gồm: Chất rắn lơ lửng (SS), các chất hữu cơ (COD, BOD), dinh dưỡng (N, P…), vi sinh vật (virus, vi khuẩn, nấm…) Nếu nước thải sinh hoạt không được thu gom và xử lý thích hợp thì chúng sẽ gây ô nhiễm môi trường nước mặt, đất, nước ngầm và là nguy cơ lan truyền bệnh cho con người và gia súc. Nước mưa chảy tràn: Vào mùa mưa, nuớc mưa chảy tràn qua khu vực sân bãi có thể cuốn theo đất cát, lá cây… rơi vãi trên mặt đất đưa xuống hệ thống thoát nước, làm tăng mức độ ô nhiễm nguồn nước tiếp nhận. Tác động do chất thải rắn Chất thải rắn sản xuất không nguy hại:phát sinh trong quá trình hoạt động Chất thải rắn sản xuất nguy hại:Các chất thải rắn nguy hại phát sinh dính hóa chất trong quá trình hoạt động. Xăng xe, sơn, dầu mỡ tra máy trong quá trình bảo dưỡng thiết bị, máy móc; vỏ hộp đựng sơn, vecni, dầu mỡ; chất kết dính, chất bịt kín là các thành phần nguy hại đối với môi trường và con người. Chất thải rắn sinh hoạt: Phát sinh từ hoạt động của công nhân viên phần rác thải chủ yếu là thực phẩm thừa, bao bì đựng thức ăn hay đồ uống như hộp xốp, bao cà phê, ly sinh tố, hộp sữa tươi, đũa tre, ống hút, muỗng nhựa, giấy,…; cành, lá cây phát sinh từ hoạt động vệ sinh sân vườn trong khuôn viên của nhà máy. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 1993), thì hệ số phát sinh chất thải rắn sinh hoạt là 0,5 kg/người/ngày V. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN VỀ QUY MÔ, CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT Căn cứ quá trình tham quan, khảo sát công nghệ trên địa bàn cả nước đối với các phương pháp đã giới thiệu trên, phương án công nghệ áp dụng tại dự án
  • 68.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 67 là công nghệ hiện đại phù hợp với quy mô dự án, đảm bảo các quy chuẩn môi trường, bên cạnh đó, công nghệ sản xuất, máy móc chủ yếu mua tại trong nước nên không cần phải chuyển giao công nghệ. Máy móc sản xuất đáp ứng các tiêu chí yêu cầu sau: - Phù hợp với tất cả các loại sản phẩm đầu vào - Sử dụng tiết kiệm quỹ đất. - Chi phí đầu tư hợp lý. VI. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU MÔI TRƯỜNG 6.1. Giai đoạn xây dựng dự án Thường xuyên kiểm tra các phương tiện thi công nhằm đảm bảo các thiết bị, máy móc luôn ở trong điều kiện tốt nhất về mặt kỹ thuật, điều này sẽ giúp hạn chế được sự phát tán các chất ô nhiễm vào môi trường; Bố trí hợp lý tuyến đường vận chuyển và đi lại. Các phương tiện đi ra khỏi công trường được vệ sinh sạch sẽ, che phủ bạt (nếu không có thùng xe) và làm ướt vật liệu để tránh rơi vãi đất, cát… ra đường, là nguyên nhân gián tiếp gây ra tai nạn giao thông; Công nhân làm việc tại công trường được sử dụng các thiết bị bảo hộ lao động như khẩu trang, mũ bảo hộ, kính phòng hộ mắt; Máy móc, thiết bị thực hiện trên công trường cũng như máy móc thiết bị phục vụ hoạt động của dự án phải tuân thủ các tiêu chuẩn Việt Nam về an toàn (ví dụ: TCVN 4726 – 89 Máy cắt kim loại - Yêu cầu đối với trang thiết bị điện; TCVN 4431-1987 Tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng toàn phần: Lan can an toàn - Điều kiện kĩ thuật, …)
  • 69.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 68 Hạn chế vận chuyển vào giờ cao điểm: hoạt động vận chuyển đường bộ sẽ được sắp xếp vào buổi sáng (từ 8h đến 11h00), buổi chiều (từ 13h30 đến 16h30), buổi tối (từ 18h00 đến 20h) để tránh giờ tan ca của công nhân của các công trình lân cận; Phun nước làm ẩm các khu vực gây bụi như đường đi, đào đất, san ủi mặt bằng… Che chắn các bãi tập kết vật liệu khỏi gió, mưa, nước chảy tràn, bố trí ở cuối hướng gió và có biện pháp cách ly tránh hiện tượng gió cuốn để không ảnh hưởng toàn khu vực. Đối với chất thải rắn sinh hoạt được thu gom vào những thùng chuyên dụng có nắp đậy. Chủ đầu tư sẽ ký kết với đơn vị khác để thu gom, xử lý chất thải sinh hoạt đúng theo quy định hiện hành của nhà nước. Xây dựng nội quy cấm phóng uế, vứt rác sinh hoạt, đổ nước thải bừa bãi gây ô nhiễm môi trường và tuyên truyền cho công nhân viên của dự án. Luôn nhắc nhở công nhân tuân thủ nội quy lao động, an toàn lao động và giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cộng đồng. 6.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng Giảm thiểu ô nhiễm không khí Nồng độ khí thải phát sinh từ phương tiện giao thông ngoài sự phụ thuộc vào tính chất của loại nhiên liệu sử dụng còn phải phụ thuộc vào động cơ của các phương tiện. Nhằm hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng của các phương tiện vận chuyển, Chủ đầu tư sẽ áp dụng các biện pháp sau:
  • 70.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 69 Tất cả phương tiện vận chuyển ra vào dự án phải đạt Tiêu chuẩn Việt Nam về an toàn kỹ thuật và môi trường theo đúng Thông tư số 10/2009/TT- BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải ngày 24/06/2009; Quy định nội quy cho các phương tiện ra vào dự án như quy định tốc độ đối với các phương tiện di chuyển trong khuôn viên dự án, yêu cầu tắt máy khi trong thời gian xe chờ…; Trồng cây xanh cách ly xung quanh khu vực thực hiện dự án và đảm bảo diện tích cây xanh chiếm 20% tổng diện tích dự án như đã trình bày trong báo cáo; Giảm thiểu tác động bụi, khí thải phát sinh từ quá trình sản xuất Thông thoáng nhà xưởng sản xuất, lắp đặt hệ thống thông gió, quạt hút và hệ thống làm mát phù hợp với đặc thù sản xuất của nhà máy; Thực hiện quét dọn, vệ sinh ngay trường hợp để rơi vãi nguyên vật liệu, thành phẩm. Trang bị bảo hộ lao động cho công nhân, tất các công nhân làm việc tại nhà máy đều được trang bị bảo hộ lao động phù hợp theo đặc thù của công đoạn sản xuất; Giám sát sự tuân thủ an toàn trong lao động tại nhà máy; Định kỳ khám sức khỏe cho công nhân; Giảm thiểu tác động nước thải Quy trình xử lý nước thải bằng bể tự hoại: Nước thải từ bồn cầu được xử lý bằng bể tự hoại. Bể tự hoại là công trình đồng thời làm hai chức năng: lắng và phân hủy cặn lắng. Cặn lắng giữ trong bể từ 3 – 6 tháng, dưới ảnh hưởng của các vi sinh vật kỵ khí, các chất hữu cơ bị
  • 71.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 70 phân hủy, một phần tạo thành các chất hòa tan. Nước thải lắng trong bể với thời gian dài bảo đảm hiệu suất lắng cao. Khi qua bể tự hoại, nồng độ các chất hữu cơ trong nước thải giảm khoảng 30%, riêng các chất lơ lửng hầu như được giữ lại hoàn toàn. Bùn từ bể tự hoại được chủ đầu tư hợp đồng với đơn vị có chức năng để hút và vận chuyển đi nơi khác xử lý. Giảm thiểu tác động nước mưa chảy tràn: Thiết kế xây dựng và vận hành hệ thống thoát nước mưa tách biệt hoàn toàn với với hệ thống thu gom nước thải; Định kỳ nạo vét các hố ga và khai thông cống thoát nước mưa; Quản lý tốt chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn sản xuất và chất thải nguy hại, tránh các loại chất thải này rơi vãi hoặc bị cuốn vào hệ thống thoát nước mưa. Giảm thiểu ô nhiễm chất thải rắn Chủ đầu tư cam kết sẽ tuân thủ đúng pháp luật hiện hành trong công tác thu gom, lưu trữ và xử lý các chất thải rắn, cụ thể là tuân thủ theo Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính phủ về việc quản lý chất thải và phế liệu thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ban hành ngày 30/6/2015 về Quy định quản lý chất thải nguy hại. VII. KẾT LUẬN Các tác động từ hoạt động của dự án tới môi trường là không lớn và hoàn toàn có thể kiểm soát được. Đồng thời, các sản phẩm mà dự án tạo ra đóng vai trò rất quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của thị trường. Hoạt động của dự
  • 72.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 71 án mang lại lợi ích đáng giá và đặc biệt có hiệu quả về mặt xã hội lớn lao, tạo điều kiện công việc làm cho người lao động tại địa phương. Trong quá trình hoạt động của dự án, các yếu tố ô nhiễm môi trường phát sinh không thể tránh khỏi. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường, mối quan hệ giữa phát triển sản xuất và giữ gìn trong sạch môi trường sống, Chủ đầu tư sẽ thực hiện các bước yêu cầu của công tác bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, vấn đề an toàn lao động trong sản xuất cũng được chú trọng.
  • 73.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 72 CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ –NGUỒN VỐN THỰC HIỆNVÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN I. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN. Nguồn vốn: vốn chủ sở hữu 100%. Tổng mức đầu tư xây dựng công trình được lập dựa theo quyết định về Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổnghợp bộ phận kết cấu công trình của Bộ Xây dựng; giá thiết bị dựa trên cơ sở tham khảo các bản chào giá của các nhà cung cấp vật tư thiết bị. Nội dung tổng mức đầu tư Mục đích của tổng mức đầu tư là tính toán toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng dự án “Nhà xưởng sản xuất”làm cơ sở để lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư, xác định hiệu quả đầu tư của dự án. Tổng mức đầu tư bao gồm: Chi phí xây dựng và lắp đặt, Chi phí vật tư thiết bị; Chi phí tư vấn, Chi phí quản lý dự án & chi phí khác, dự phòng phí. Chi phí xây dựng và lắp đặt Chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình; Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công; chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công. Chi phí thiết bị Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ; chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị; thuế và các loại phí có liên quan. Các thiết bị chính, để giảm chi phí đầu tư mua sắm thiết bị và tiết kiệm chi phí lãi vay, các phương tiện vận tải có thể chọn phương án thuê khi cần thiết. Với phương án này không những giảm chi phí đầu tư mà còn giảm chi phí điều hành hệ thống vận chuyển như chi phí quản lý và lương lái xe, chi phí bảo trì bảo dưỡng và sửa chữa… Chi phí quản lý dự án
  • 74.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 73 Chi phí quản lý dự án tính theo Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình. Chi phí quản lý dự án bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao công trình vào khai thác sử dụng, bao gồm: - Chi phí tổ chức lập dự án đầu tư. - Chi phí tổ chức thẩm định dự án đầu tư, tổng mức đầu tư; chi phí tổ chức thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình. - Chi phí tổ chức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; - Chi phí tổ chức quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ và quản lý chi phí xây dựng công trình; - Chi phí tổ chức đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường của công trình; - Chi phí tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình; - Chi phí tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình; - Chi phí khởi công, khánh thành; Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: bao gồm - Chi phí khảo sát xây dựng phục vụ thiết kế cơ sở; - Chi phí khảo sát phục vụ thiết kế bản vẽ thi công; - Chi phí tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình; - Chi phí thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình; - Chi phí lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và chi phí phân tích đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung cấp vật tư thiết, tổng thầu xây dựng; - Chi phí giám sát khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng và giám sát lắp đặt thiết bị; - Chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường; - Chi phí quản lý chi phí đầu tư xây dựng: tổng mức đầu tư, dự toán, định mức xây dựng, đơn giá xây dựng công trình, hợp đồng;
  • 75.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 74 - Chi phí tư vấn quản lý dự án; Chi phí khác Chi phí khác bao gồm các chi phí cần thiết không thuộc chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn đầu tư xây dựng nói trên: - Chi phí thẩm tra tổng mức đầu tư; Chi phí bảo hiểm công trình; - Chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư; - Chi phí vốn lưu động ban đầu đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng; chi phí cho quá trình tiền chạy thử và chạy thử. Dự phòng phí - Dự phòng phí bằng 5% chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác. II. HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA DỰÁN. 2.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. Tổng mức đầu tư của dự án: 126.603.097.000 đồng. (Một trăm hai mươi sáu tỷ, sáu trăm linh ba triệu, không trăm chín mươi bảy nghìn đồng) Trong đó vốn tự có (100%) : 126.603.097.000 đồng. 2.2. Dự kiến nguồn doanh thu vàcông suất thiết kế của dự án: Doanh thu từ sản xuất nhựa 18.000,0 tấn/năm Doanh thu từ sản xuất quế 1.200,0 tấn/năm Doanh thu từ sản xuất hồi 600,0 tấn/năm Nội dung chi tiết được trình bày ở Phần phụ lục dự án kèm theo. 2.3. Các chi phí đầu vào của dự án: Chi phí đầu vào của dự án % Khoản mục 1 Chi phí marketing, bán hàng 3% Doanh thu 2 Chi phí khấu hao TSCĐ "" Khấu hao
  • 76.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 75 Chi phí đầu vào của dự án % Khoản mục 3 Chi phí bảo trì thiết bị 10% Tổng mức đầu tư thiết bị 4 Chi phí nguyên vật liệu 45% Doanh thu 5 Phân bổ chi phí thuê đất "" Bảng tính 6 Chi phí quản lý vận hành 15% Doanh thu 7 Chi phí lương "" Bảng lương Chế độ thuế % 1 Thuế TNDN 20 2.4. Các thông số tài chính của dự án 2.4.1. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn. Khả năng hoàn vốn giản đơn: Dự án sẽ sử dụng nguồn thu nhập sau thuế và khấu hao cơ bản của dự án để hoàn trả vốn vay. KN hoàn vốn = (LN sau thuế + khấu hao + lãi vay)/Vốn đầu tư. Theo phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án (phần phụ lục) thì chỉ số hoàn vốn của dự án là 30,88 lần, chứng tỏ rằng cứ 1 đồng vốn bỏ ra sẽ được đảm bảo bằng 30,88 đồng thu nhập. Dự án có đủ khả năng tạo vốn cao để thực hiện việc hoàn vốn. Thời gian hoàn vốn giản đơn (T): Theo (Bảng phụ lục tính toán) ta nhận thấy đến năm thứ 6 đã thu hồi được vốn và có dư, do đó cần xác định số tháng của năm thứ 5 để xác định được thời gian hoàn vốn chính xác. Số tháng = Số vốn đầu tư còn phải thu hồi/thu nhập bình quân năm có dư. Như vậy thời gian hoàn vốn giản đơn của dự án là 5 năm 2 thángkể từ ngày hoạt động. 2.4.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu. Khả năng hoàn vốn và thời điểm hoàn vốn được phân tích cụ thể ở bảng phụ lục tính toán của dự án. Như vậy PIp = 2,72 cho ta thấy, cứ 1 đồng vốn bỏ P t i F P CFt PIp n t t     1 ) %, , / (
  • 77.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 76 ra đầu tư sẽ được đảm bảo bằng 2,72 đồng thu nhập cùng quy về hiện giá, chứng tỏ dự án có đủ khả năng tạo vốn để hoàn trả vốn. Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (Tp) (hệ số chiết khấu 15%). Theo bảng phân tích cho thấy đến năm thứ 7 đã hoàn được vốn và có dư. Do đó ta cần xác định số tháng cần thiết của năm thứ 6. Như vậy thời gian hoàn vốn có chiết khấu của dự án là 6 năm 9 thángkể từ ngày hoạt động. 2.4.3. Phân tích theo phương pháp hiện giá thuần (NPV). Trong đó: - P: Giá trị đầu tư của dự án tại thời điểm đầu năm sản xuất. - CFt : Thu nhập của dự án = lợi nhuận sau thuế + khấu hao. Hệ số chiết khấu mong muốn 15%/năm. Theo bảng phụ lục tính toán NPV = 218.123.786.000 đồng. Như vậy chỉ trong vòng 50 năm của thời kỳ phân tích dự án, thu nhập đạt được sau khi trừ giá trị đầu tư qui về hiện giá thuần 218.123.786.000 đồng> 0 chứng tỏ dự án có hiệu quả cao. 2.4.4. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) là tỷ suất chiết khấu mà tại đó hiện giá ròng NPV bằng 0. Hay nói cách khác, IRR là suất chiết khấu mà khi dùng nó để quy đổi dòng tiền tệ thì giá trị hiện tại của dòng thu nhập cân bằng với giá trị hiện tại của chi phí. 0 = NPV = ∑ Ct (1 + 𝑟∗)t − C0 n t=0 → 𝑟∗ = 𝐼𝑅𝑅 Trong đó: - C0: là tổng chi phí đầu tư ban đầu (năm 0)       Tp t t Tp i F P CFt P O 1 ) %, , / (       n t t t i F P CFt P NPV 1 ) %, , / (
  • 78.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 77 - Ct: là dòng tiền thuần tại năm t - n: thời gian thực hiện dự án. - NPV: hiện giá thuần. Theo phân tích được thể hiện trong bảng phân tích của phụ lục tính toán cho thấy IRR = 31,11% > 15% như vậy đây là chỉ số lý tưởng, chứng tỏ dự án có khả năng sinh lời.
  • 79.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 78 KẾT LUẬN I. KẾT LUẬN. Với kết quả phân tích như trên, cho thấy hiệu quả tương đối cao của dự án mang lại, đồng thời giải quyết việc làm cho người dân trong vùng. Cụ thể như sau: + Các chỉ tiêu tài chính của dự án cho thấy dự án có hiệu quả về mặt kinh tế. + Hàng năm đóng góp vào ngân sách địa phương trung bình khoảng 11,9 tỷ đồng thông qua nguồn thuế thu nhập từ hoạt động của dự án. + Hàng năm giải quyết việc làm cho hàng trăm lao động của địa phương. Góp phần phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương; đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế. II. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ. Với tính khả thi của dự án, rất mong các cơ quan, ban ngành xem xét và hỗ trợ chúng tôi để chúng tôi có thể triển khai thực hiện các bước của dự án “Nhà xưởng sản xuất”tại tỉnh Bắc Ninh theo đúng tiến độ và quy định, sớm đưa dự án đi vào hoạt động.
  • 80.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 79 PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH ĐVT: 1000 VNĐ Phụ lục 1: Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án
  • 81.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 80 Phụ lục 2: Bảng tính khấu hao hàng năm.
  • 82.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 81 Phụ lục 3: Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm.
  • 83.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 82 Phụ lục 4: Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm.
  • 84.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 83 Phụ lục 5: Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án.
  • 85.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 84 Phụ lục 6: Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn.
  • 86.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 85 Phụ lục 7: Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu.
  • 87.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 86 Phụ lục 8: Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV).
  • 88.
    Dự án “Nhàxưởng sản xuất” Đơn vị tư vấn: 0918755356 87 Phụ lục 9: Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).